Đề tài Hoàn thiện kế toán nguồn vốn chủ sở hữu và tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu ở Tổng công ty Giấy Việt Nam

Tổng công ty giấy Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, được sử dụng vốn và các quỹ của Tổng công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn vốn và có hiệu quả. Từ khi thành lập đến nay, Tổng công ty giấy Việt Nam đã và đang không ngừng hoàn thiện, đổi mới công tác quản lý cũng như công tác kế toán nhằm thực thiện tốt hơn các mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao. Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát tình hình tổ chức kế toán Nguồn vốn chủ sở hữu và quản lý, sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu ở Tổng Công ty giấy, mặc dù thời gian không nhiều nhưng đã giúp em hoàn thiện hơn kiến thức đã học trong trường và có thêm kinh nghiệm thực tế trong công tác kế toán nói chung và kế toán nguồn vốn chủ sở hữu nói riêng. Vì thời gian thực tập có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế nên bài Luận văn không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình viết. Em rất mong các thầy cô giáo cùng các cán bộ kế toán của Tổng Công ty góp ý kiến để em hoàn thiện hơn nữa khả năng của mình sau khi ra trường. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Năng Phúc cùng các cô, chú trong phòng Tài chính- kế toán của Tổng công ty giấy Việt Nam đã giúp em hoàn thành bài Luận văn tốt nghiệp này.

doc97 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1181 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguồn vốn chủ sở hữu và tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu ở Tổng công ty Giấy Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK 416 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Năm: 2002 (Tổng công ty Giấy Việt Nam) ĐVT: đồng STT Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 5 Số dư đầu năm - 1. Trích từ Giấy Bãi Bằng 2001 111 40.426.324 2. Trích từ Giấy Bãi bằng 2002 112 35.809.948 Cộng phát sinh - 76.236.272 Số dư cuối kỳ 76.236.272 Hà Nội, ngày… tháng… năm2002 Người lập Kế toán trưởng (Ký) (Ký) 4. Kế toán nguồn vốn xây dựng cơ bản Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản là nguồn vốn chuyên dùng cho việc xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định để đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô SXKD. Mọi công tác đầu tư XDCB ở doanh nghiệp cần phải chấp hành và tôn trọng quy định về trình tự, thủ tục theo điều lệ quản lý đầu tư XDCB của Nhà nước, phải có thiết kế, dự toán chi phí. Khi công tác XDCB và mua sắm TSCĐ mới hoàn thành bàn giao, đưa vào sử dụng phải được ghi giảm nguồn vốn đầu tư, tăng nguồn vốn kinh doanh và phải được thanh, quyết toán theo từng công trình, hạng mục công trình. Nguồn vốn xây dựng cơ bản của TCTy được hình thành do Ngân sách Nhà nước cấp, từ viện trợ của nước ngoài và tự bổ sung từ kết quả hoạt động SXKD. Việc theo dõi, quản lý, hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến nguồn vốn đầu tư XDCB do kế toán XDCB theo dõi và kế toán tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo toàn TCTy đến cuối kỳ kế toán. 4.1. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán nguồn vốn XDCB, kế toán Tổng công ty Giấy Việt Nam sử dụng TK 441 “ Vốn đầu tư XDCB”. TK 441 được kế toán chia thành hai tài khoản cấp hai là: TK 4411: “Vốn đầu tư XDCB” TK 4412: “Vốn đầu tư XDCB tập trung”. 4.2. Chứng từ sử dụng: Để ghi vào các sổ kế toán liên quan đến TK 441 kế toán căn cứ vào: Quyết toán XDCB. Hợp đồng xây dựng cơ bản. Biên bản nghiệm thu bàn giao. Quyết định điều động nguồn vốn XDCB, quyết định phê duyệt dự án, cân đối XDCB. Các chứng từ khác. Trình tự hạch toán nguồn vốn đầu tư XDCB có thể biểu thị trên sơ đồ sau: TK 411 TK 421, 414, 431 TK 111, 112 … TK 111, 112, 152.. TK 441 Kết chuyển vốn khi xây dựng, mua sắm TSCĐ hoàn thành Bổ sung từ các nguồn vốn chủ sở hữu khác Trả vốn XDCB cho Ngân sách, cấp trên Nhận cấp phát, viện trợ… Sơ đồ 15: Trình tự hạch toán nguồn vốn đầu tư XDCB: Trong năm 2002, Tổng công ty không phát sinh một nghiệp vụ nào liên quan đến nguồn vốn XDCB. Để minh hoạ một cách rõ nét cách thức tổ chức hạch toán nguồn vốn XDCB tại Tổng công ty Giấy Việt Nam, người viết luận văn xin lấy một ví dụ thực tế từ năm 2001: Cụ thể, trong quý III năm 2001 ở phòng TC-KT TCTy nhận được các quyết định sau: + Quyết định số 1063/QĐ- HĐQT ngày 21/7/2001 điều động số vốn đầu tư XDCB từ TCTy cho VPP Hồng hà với số tiền là: 1.096.000.000đ, để thực hiện phương án di chuyển tổ chức sản xuât sang khu vực gỗ Cầu Đuống. + Quyết định số 309/QĐ- HĐQT ngày 15/9/2001, Nhà máy giấy Viễn Đông hoàn quỹ đầu tư XDCB số vốn là: 1.024.528.886đ, thuộc nguồn vốn ngân sách. Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán cập nhật chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết và sổ Cái TK 441 được ghi như sau: Sổ chi tiết TK 441 Nguồn vốn XDCB Từ ngày 01/07/2001 đến ngày 30/09/2001 ĐVT:đồng Ngày tháng SốHCT Diễn giải TK ĐƯ Nợ Có Dư đầu kỳ 3.729.368.419 14/8 20001063 Điều động VPP 112 1.096.000.000 24/09 2000309 VĐ hoàn quỹ 112 1.024.528.886 30/09 Cộng PS 1.096.000.000 1.024.528.886 Cuối kỳ 3.657.897.305 Ngày.30 tháng 09 năm 2001 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký) (Ký) (Ký và đóng dấu) Sổ cái TK 441. Nguồn vốn đầu tư XDCB. Từ ngày 01/7/2001 đến 30/9/2001. ĐVT: đồng STT Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Nợ Có Dư đầu kỳ 3.729.368.419 1 Điều động VPP 112 1.096.000.000 2 VĐ hoàn quỹ 112 1.024.528.886 Cộng phát sinh 1.096.000.000 1.024.528.886 Dư cuối kỳ 3.657.897.305 Ngày 30 tháng 09 năm 2001 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký) (Ký) (Ký và đóng dấu) Trong năm 2002, tại Tổng công ty không xảy ra biến động liên quan đến nguồn vốn đầu tư XDCB nên Sổ Cái TK 441 năm 2002 như sau: Sổ Cái TK 441 Nguồn vốn Đầu tư XDCB Năm: 2002 (Tổng công ty Giấy Việt Nam) ĐVT: đồng. STT Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Nợ Có 1 2 3 4 5 Số dư đầu kỳ 5.303.170.956 Cộng phát sinh trong kỳ - - Số dư cuối kỳ 5.303.170.956 Ngày...tháng... năm 2002 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký) (Ký) (Ký và đóng dấu) Xét trên phạm vi toàn Tổng công ty cùng các đơn vị thành viên, kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ do các đơn vị thành viên gửi lên và lập được Sổ Cái TK 441 cho toàn Tổng công ty. 5. Kế toán lợi nhuận chưa phân phối. Kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp chính là kết quả cuối cùng trong một thời kỳ nhất định bao gồm kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Đó chính là phần chênh lệch giữa một bên là chi phí bỏ ra và một bên là doanh thu thuần và thu nhập thuần của tất cả các hoạt động và được biểu hiện qua chỉ tiêu “lợi nhuận”. Chỉ tiêu lợi nhuận của Tổng công ty Giấy Việt Nam bao gồm: Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD. Lợi nhuận hoạt động tài chính. Lợi nhuận hoạt động khác. Lợi nhuận chưa phân phối được Tổng công ty phân phối như sau: Nộp thuế thu nhập theo luật định. Nộp tiền thu về sử dụng vốn. Trả các khoản tiền phạt Trích các quỹ doanh nghiệp. … 5.1. Tài khoản sử dụng: Theo chế độ kế toán Việt Nam, Tổng công ty Giấy Việt Nam sử dụng TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối” để hạch toán biến động tăng giảm lợi nhuận. 5.2. Chứng từ sử dụng: Căn cứ vào các chứng từ sau kế toán tiến hành hạch toán tăng giảm lợi nhuận: QĐ 521/QĐ - HĐQT ngày 05/06/1997 về việc ban hành quy chế tài chính của Tổng công ty Giấy Việt Nam. Các QĐ của HĐQT về việc phân phối lợi nhuận. Các chứng từ khác. 5.3. Trình tự hạch toán: Cuối niên độ kế toán, kế toán tổng hợp căn cứ vào quyết toán nếu có lãi thì phân phối theo quy định của Nhà nước (sau khi đã nộp thuế lợi tức và thu sử dụng vốn) vào các quỹ : - Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh 50% của lợi nhuận còn lại . - Quỹ dự phòng 10% - Quỹ trợ cấp mất việc làm 5% - Quỹ khen thưởng phúc lợi 35% Trình tự kế toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận: Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt, xác định số thuế lợi tức phải nộp và số các quỹ được trích kế toán tính và xác định số lợi tức phải nộp thêm và các quỹ được trích thêm. Sơ đồ16: Trình tự hạch toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận: Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi từ các hoạt động kinh doanh Thuế phải nộp ngân sách (tạm nộp và nộp bổ sung) Quyết định xử lý lỗ (trừ vào vốn kinh doanh, quỹ dự phòng) Tạm chia và chia bổ sung cho các thành viên Lập quỹ xí nghiệp (tạm trích và trích bổ sung) Số tạm phân phối cho các lĩnh vực lớn hơn số phải phân phối khi quyết toán năm chính thức được duyệt Bổ sung vốn kinh doanh TK 911 TK 421 TK 911 TK 333 (3335, 3334) TK 411,138,415 TK 338,111,112 TK333,431,415,414 TK 415,414,431 TK 411 Mặc dù số lãi trong năm 2002 phát sinh lớn nhưng một số đơn vị thành viên nhiều năm liền SXKD thua lỗ làm cho số lỗ luỹ kế đến hết năm 2002 của toàn Tổng công ty là: 32.139.919.956đ (có 9 doanh nghiệp thua lỗ), tức là giảm lỗ được 643.458.870đ so với cùng kỳ năm trước (tổng lỗ luỹ kế đến hết năm 2001 của toàn Tổng công ty là 32.783.378.826đ ). Các đơn vị có số lỗ luỹ kế mới chỉ khắc phục không phát sinh lỗ chứ chưa bù đắp được phần lỗ luỹ kế. Như : CTY giấy Đồng Nai lỗ: 6.604.459.530đ, lỗ luỹ kế: 23.120.985.590đ; Diêm Hoà Bình lỗ: 678.366.581đ, lỗ luỹ kế: 3.685.659.630đ,... Vì vậy việc trích lập các quỹ tập trung ở các đơn vị thành viên là không có, đồng thời việc tự bổ xung nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn xây dụng cơ bản là rất hạn chế. Kết quả sản xuất năm qua toàn Tổng Công ty như vậy là chưa tương xứng với những điều kiện thuận lợi mà Nhà nước đã dành cho như: Chính sách bảo hộ thông qua thuế nhập khẩu đối với giấy viết, giấy in, chính sách điều chỉnh giá giấy,... Căn cứ vào Báo cáo tài chính hàng quý, năm của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, kế toán tổng hợp sẽ tổng hợp được lãi lỗ của toàn TCTy. Cụ thể tại VP TCTy trong năm vừa qua số lãi đạt được từ hoạt động XNK được minh hoạ qua Sổ Cái TK 421 như sau: Sổ cái TK 421. Lợi nhuận chưa phân phối Từ ngày 01/01/2002 đến ngày 31/12/2002. (Tổng công ty Giấy Việt Nam) ĐVT: đồng STT Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Nợ Có Số dư đầu năm 928.000 1. Lãi thực hiện trong năm 911 912.821.089 2. Trích sang thuế vốn 3335 620.087.301 3. Trích sang thuế lợi tức 3334 291.805.788 Cộng phát sinh 911.893.089 912.821.089 Số dư cuối kỳ 0 Ngày...tháng... năm 2002 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký) (Ký) (Ký, đóng dấu) Cuối năm 2002, căn cứ vào các báo cáo do các đơn vị trực thuộc gửi lên, kế toán tổng hợp Tổng công ty Giấy Việt Nam lập Sổ Cái TK 421 dành cho toàn Tổng công ty. 6. Kế toán quỹ quản lý cấp trên và tình hình quản lý sử dụng quỹ quản lý cấp trên. Để duy trì bộ máy quản lý của cấp trên - Tổng Công ty thì các đơn vị thành viên phải trích nộp lên cấp trên các khoản kinh phí để hình thành quỹ quản lý cấp trên. Nguồn kinh phí hoạt động của bộ máy quản lý và điều hành được huy động từ các đơn vị thành viên. Mức độ huy động hàng năm do Tổng giám đốc đề nghị và Hội đồng quản trị phê duyệt sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính. 6.1. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi nguồn hình thành và chi tiêu kinh phí quản lý tại Tổng công ty Giấy Việt Nam, kế toán sử dụng tài khoản 451 “Quỹ quản lý cấp trên”. Bên Nợ: Các khoản chi tiêu quỹ quản lý cấp trên. Bên Có: Số quỹ quản lý cấp trên do cấp dưới nộp. Dư Có: Số quỹ quản lý cấp trên hiện còn. Và các tài khoản liên quan: TK111, TK112, TK642, TK136, TK911,... 6.2. Chứng từ sử dụng: Để hạch toán sự biến động của quỹ quản lý cấp trên, kế toán căn cứ vào các chứng từ sau: Các quyết định điều động của Hội đồng quản trị về việc thu quỹ quản lý cấp trên; Các phiếu chi. Các chứng từ khác. 6.3. Trình tự hạch toán: Chi phí quản lý phát sinh trong kỳ được tập hợp trên sổ thống kê chi phí quản lý- TK 642. Cuối kỳ thực hiện kết chuyển bằng bút toán ghi nợ TK451 và ghi có TK 642. Có thể giải trình trình tự hạch toán các biến động tăng giảm quỹ Quản lý cấp trên như sau: TK 451 TK111,112,1368 TK 111,112,336… TK 133 TK 642 TK 911 Chi quỹ quản lý cấp cho đơn vị trực thuộc nộp Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Tập hợp chi phí ql cấp trên Phân bổ chi phí quản lý dn Số quỹ quản lý đã sử dụng (cuối kỳ) Số quỹ quản lý cấp trên đã thu hoặc sẽ thu của các đơn vị trực thuộc Sơ đồ17: Trình tự hạch toán quỹ quản lý cấp trên: Trong quý IVnăm 2002 có các nghiệp vụ sau: - QĐ 1874/QĐ-HĐQT ngày 11/10, CTy giấy Đồng Nai nộp quỹ : 150.000.000 bằng tiền gửi ngân hàng. - QĐ 1885/ QĐ - HĐQT, ngày 15/11, Cty Giấy Việt Trì nộp quỹ: 150.000.000 bằng tiền mặt. - QĐ1890/QĐ-HĐQT ngày 22/11, Cty Giấy Tân Mai nộp quỹ: 950.000.000 bằng tiền mặt. -QĐ 2013/QĐ-HĐQT ngày 18/12 Cty Giấy Đồng Nai nộp: 250.000.000 bằng TGNH. Đồng thời trong quý IV năm 2002 có các nghiệp vụ giảm quỹ quản lý cấp trên với số tiền tổng cộng là: 1.446.53.120đ theo biểu sau: Biểu tổng hợp kinh phí quản lý cấp trên ĐVT: đồng STT Diễn giải Quý IV/ 2002 Năm 2002 I Chi phí thường xuyên 861.436.320 3.052.847.422 1 Tiếp khách, hội họp 54.589.369 329.956.843 2 Công tác phí 202.598.400 681.860.704 3 Mua sắm 66.235.016 142.244.873 4 Xăng dầu 45.163.000 146.504.457 5 Hành chính phí 68.218.492 224.043.673 6 Quảng cáo 113.900.000 469.689.899 7 Chi phí học tập, đào tạo 17.400.000 44.008.000 8 Sửa chữa 222.474.867 571.743.771 9 Chi phí nước ngoài 43.149.867 107.827.125 10 Lệ phí các loại 16.751.000 54.922.047 11 Chi phí khác 10.95.788 280.046.030 12 Chi dự án - II Chi sự nghiệp 976.000.000 3.713.000.000 1 Chi trường ĐT nghề Giấy 411.000.000 1.648.000.000 2 Chi cho TTNC cây NL 300.000.000 1.050.000.000 3 Chi Viện CNG và Xenluylô 265.000.000 1.015.000.000 III Chi dự án (390.900.200) 354.096.800 1 DA N/c sx bột giấy từ rơm 200.000.000 2 Chi cho TTNC cây NL Giấy (500.000.000) 109.099.800 3 Đề tài tiêu chuẩn KT TCT 109.099.800 44.997.000 Cộng 1.446.536.120 7.119.944.222 Căn cứ vào sổ tổng hợp TK 642, sổ chi tiết TK 451 được ghi như sau: Sổ chi tiết TK 451. Quỹ quản lý cấp trên. Từ ngày 1/10 đến 31/12. ĐVT: đồng Ngày tháng SốHCT Diễn giải TKĐƯ Nợ Có Dư đầu kỳ 2.987.082.623 10/10 20021874 NL Đồng Nai nộp 112 150.000.000 15/11 20021885 Giấy Việt Trì 111 150.000.000 22/11 20021890 Giấy Tân Mai 111 950.000.000 18/12 20022013 CT giấy ĐN 112 250.000.000 31/12 Kết chuyển 642 1.446.536.120 Cộng PS 1.446.536.120 1.500.000.000 Cuối kỳ 2.933.618.743 Ngày...tháng... năm 2002. Người lập biểu Kế toán trưởng. Thủ trưởng đơn vị. (Ký) (Ký) (Ký và đóng dấu) ở TCTy có hoạt động kinh doanh nhưng số chi quá mức huy động trong năm VP TCTy không thực hiện kết chuyển vào TK 911 mà để dư TK 451 chuyển sang năm sau. Sổ cái TK 451. Quỹ quản lý cấp trên Năm: 2002 (Tổng công ty Giấy Việt Nam) ĐVT: đồng STT Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Nợ Có Số dư đầu năm 353.562.965 … ………………………….. …. ……………….. …………… Cộng phát sinh 7.119.944.222 9.700.000.000 Số dư cuối kỳ 2.933.618.743 Ngày...tháng... năm 2002 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký) (Ký) (Ký, đóng dấu) iii. tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu tại Tổng công ty Giấy Việt Nam Hoạt động tài chính một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác, tài chính doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Để tiến hành sản xuất – kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyên dùng khác (quỹ xí nghiệp, vốn XDCB…). Doanh nghiệp có nhiệm vụ tố chức, huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh. Đồng thời, tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng số vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính và kỷ luật thanh toán của Nhà nước. Để phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của Tổng công ty Giấy Việt Nam phải dựa vào các báo cáo tài chính sau: Bảng cân đối kế toán (Phụ lục 1). Báo cáo kết quả kinh doanh (Phụ lục 2). Qua các báo cáo tài chính trên ta có: Tỷ suất tài trợ: Tỷ suất tài trợ năm 2002 = 70.449.490.478 504.724.491.780 = 0.139580091 Tỷ suất tài trợ Nguồn vốn CSH Tổng số nguồn vốn = Tỷ suất tài trợ năm 2001 39.273.277.009 296.222.816.557 = = 0.134259077 Thể hiện khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời cho thấy một cách khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua hai năm 2001, 2002 cho thấy: khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính, mức độ độc lập về mặt tài chính của Tổng công ty Giấy Việt Nam năm nay cao hơn năm trước, điều này chứng tỏ khả năng quản lý của doanh nghiệp có khuynh hướng tốt hơn.Tuy nhiên, tỷ suất này vẫn thấp. Doanh nghiệp cần cố gắng hơn nữa để tăng khả năng tự bảo đảm tài chính của mình, giảm thiểu hơn nữa rủi ro kinh doanh. Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh năm 2001 = 434.896.572 26.117.258.793 = 0,016651693 Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = Lợi nhuận Vốn kinh doanh Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh : Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh năm 2002 = 912.821.089 49.689.686.155 = 0,018370434 Hệ số doanh lợi cho biết 1 đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. Như vậy, năm 2002 có hệ số doanh lợi cao hơn năm trước, điều này cho thấy Tổng công ty đã sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả hơn thể hiện với số lợi nhuận đem về nhiều hơn. Tuy nhiên, con số mang lại vẫn còn quá nhỏ, tổng công ty cần phát huy hơn nữa thế mạnh của mình, tận dụng tối đa nội lực hiện có để mang lại lợi nhuận cao hơn. Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu năm 2001 = 434.896.572 39.770.601.790 = 0.010935127 Hệ số doanh lợi của chủ sở hữu = Lợi nhuận Vốn chủ sở hữu Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu: Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu năm 2002 = 912.821.089 70.449.490.478 = 0.0129571 Nhận xét: Tình hình quản lý vốn chủ sở hữu của Tổng công ty năm 2002 tốt hơn năm trước do doanh nghiệp đã tăng được số lợi nhuận đem về trên một đồng vốn. Tuy nhiên, con số này chưa thật sự thích ứng với tiềm lực mà Tổng công ty hiện có. Tổng công ty cần phát huy hơn nữa tiềm lực của mình. * Trong năm 2002, công tác đầu tư XDCB của Tổng công ty Giấy như sau: - Đối với các dự án nhóm A: Ngoài Dự án dây chuyền sản xuất bột DIP của Giấy Tân Mai đã hoàn thành và đưa vào vận hành sản xuất khá tốt từ giưã tháng 11/2002. Các dự án khác đều chậm so với tiến độ quy định. Cụ thể: Dự án Cải tạo mở rộng Cty Giấy Bãi Bằng giai đoạn 1: so với dự kiến kế hoạch công việc chậm khoảng 10 – 12 tháng. Dự án Dây chuyền sản xuất giấy bao bì công nghiệp của Công ty Giấy Việt Trì: dự kiến đầu quý II/2003 mới đưa vào sản xuất thử, chậm so với kế hoạch khoảng 5 tháng. Nhà máy bột Giấy KonTum: công tác giải ngân đạt thấp do tiến độ không kịp với kế hoạch, trong năm chỉ giải ngân được 22,5 tỷ đồng - Đối với các dự án nhóm B và C: Nhìn chung các dự án đều thực hiện đúng tiến độ đề ra và không có gì vướng mắc. Riêng dự án mở rộng nhà máy Giấy Vạn Điểm bị chậm là do cách thức quản lý. Tổng công ty đã những can thiệp về tổ chức, hỗ trợ nhân sự để thúc đẩy dự án này. Dự kiến đến khoảng tháng 9/2002 dây chuyền này mới hoạt động. Xét cơ cấu vốn đầu tư XDCB (TK 4411) thì: ĐVT: đồng TK 4411 Số đầu năm Số tăng trong năm Số giảm trong năm Số cuối năm Vốn ngân sách 24.489.854.616 37.947.652.000 6.683.401.232 55.754.105.384 Vốn tự bổ sung 1.109.234.995 - - 1.109.232.995 Xét cơ cấu vốn đầu tư XDCB tập trung (TK 4412) thì: ĐVT: đồng TK 4411 Số đầu năm Số tăng trong năm Số giảm trong năm Số cuối năm Vốn ngân sách 4.753.897.305 - - 4.753.897.305 Vốn tự bổ sung - - - - Như vậy: Nguồn vốn tự bổ sung của TCTy không có để đầu tư XDCB mà chủ yếu bằng nguồn vốn Ngân sách cấp. Các công trình XDCB trong năm qua được triển khai nhiều, 4 dự án nhóm A, 8 dự án nhóm B nhưng tiến độ đầu tư còn chậm. Bên cạnh các dự án đầu tư XDCB hoàn thành đã được duyệt quyết toán theo đúng quy định của Nhà nước, riêng CTy giấy Đồng Nai còn 3 dự án chưa quyết toán được mà một trong các lý do chưa quyết toán được là việc quản lý, sử dụng nguồn vốn XDCB chưa hiệu quả. Nhận xét tình hình quản lý sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu ở Tổng công ty Giấy Việt Nam. TCTy đã có nhiều cố gắng trong hoạt động SXKD hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mà Nhà nước giao cũng như tự chủ về tài chính, tự cân đối các khoản thu, chi có trách nhiệm bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh. TCTy đã tranh thủ sự giúp đỡ của Nhà nước cũng như bạn bè nước ngoài làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu bằng sự hợp tác tài trợ cho nguồn vốn rừng hoặc vốn XDCB đầu tư cho dây chuyền sản xuất giấy cũng như phát triển lâm sinh của tổ chức SIDA- Thuỵ Điển. Đặc biệt CTy giấy Bãi Bằng- thành viên của TCTy trong nhiều năm liền luôn đạt số lãi cao nên việc trích các quỹ tập trung của TCTy được trích chủ yếu từ CTY giấy Bãi Bằng và một phần của CTy Diêm Thống nhất. Bên cạnh đó việc quản lý sử dụng nguồn vốn và các quỹ tập trung của TCTy còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế như: Nguồn vốn tự bổ xung trong cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của TCTy còn rất nhỏ. Chủ yếu nguồn vốn XDCB, nguồn vốn kinh doanh là vốn Ngân sách cấp. Quỹ phát triển kinh doanh hàng năm được bổ xung từ lợi nhuận không nhiều vì bên cạnh những đơn vị làm ăn có lãi thì số đơn vị thua lỗ còn nhiều (9 trong số 18 đơn vị). Đây là những đơn vị thua lỗ trong nhiều năm qua làm cho số lỗ luỹ kế ngày càng lớn. Vì vậy số dư các quỹ còn nhỏ, chưa tương xứng với quy mô hoạt động của TCTy. Chương Iii: Hoàn thiện kế toán nguồn vốn chủ sở hữu và quản lý sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu ở Tổng công ty giấy Việt Nam. I. Một số nhận xét, đánh giá Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại TCTy Giấy nói chung và thực trạng tổ chức kế toán, tình hình quản lý sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu nói riêng, trong giới hạn khả năng nghiên cứu, xin trình bày một số nhận xét sau: 1. Ưu điểm. + Tổng Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức công tác kế toán nguồn vốn chủ sở hữu một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo được những yêu cầu của công tác kế toán. TCTy đã sớm tiếp cận với khoa học kỹ thuật, đưa máy tính vào phục vụ công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ phân công quản lý mang lại hiệu quả cao, đáp ứng được yêu cầu quản lý. + Trong điều kiện chế độ tài chính, chế độ kế toán có sự thay đổi, đặc biệt là việc sửa đổi bổ xung chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước như hiện nay, TCTy đã triển khai thực hiện chế độ có kết quả tốt. TCTy cũng đã chú trọng công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng việc thi hành chế độ mới cho bộ máy kế toán nhằm thực hiện tốt chế độ Nhà nước ban hành. Bên cạnh đó, công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao trình độ quản lý cũng như trình đọ tiếp cận khoa học kỹ thuật được coi trọng và triển khai tốt. + Việc tổ chức công tác hạch toán ban đầu từ khâu lập chứng từ, cập nhật chứng từ ban đầu đến lập báo cáo tài chính được TCTy triển khai tương đối hợp lý, khoa học vừa đảm bảo tính tuân thủ theo chế độ Nhà nước ban hành vừa thể hiện tính phù hợp với điều kiện, đặc điểm, quy mô hoạt động SXKD của TCTy. Điều đó thể hiện tính linh hoạt góp phần tạo điều kiện quản lý và sử dụng tốt, có hiệu quả nguồn vốn và các quỹ của TCTy vừa bảo toàn vốn vừa nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh. + Mọi thành viên trong bộ máy kế toán TCTy đều thấy được trách nhiệm chức năng và không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn để xây dựng bộ máy kế toán thực sự có hiệu quả. 2. Hạn chế và những tồn tại cần giải quyết . Bên cạnh những mặt làm được kể trên, tổ chức kế toán nguồn vốn chủ sở hữu và việc quản lý sử dụng vốn chủ sở hữu ở TCTy Giấy còn bộc lộ nhỉều mặt hạn chế như sau: + TCTy Giấy Việt Nam là doanh nghiệp cấp trên, trong quá trình hạch toán có phát sinh nhiều nghiệp vụ liên quan đến thanh toán nội bộ với các đơn vị cấp dưới. Tuy nhiên, khi có QĐ của HĐQT về điều chuyển vốn kinh doanh cho đơn vị cấp dưới, kế toán công ty lại phản ánh bằng bút toán: Nợ TK 411: Có TK 111, 211… Việc hạch toán như trên là sai với chế độ kế toán quy định vì khi tiến hành điều chuyển vốn kinh doanh bằng TSCĐ hoặc TSLĐ thì nguồn vốn kinh doanh không giảm mà chỉ có giảm TSCĐ hoặc TSLĐ đó. Việc hạch toán sai này sẽ dẫn đến số liệu phản ánh trên báo cáo tài chính (cụ thể nhất là BCĐKT) bị sai lệch, từ đó kéo theo rất nhiều ảnh hưởng đến việc ra các quyết định tài chính, thông tin kế toán … + Mặt khác, chương trình kế toán trên máy được thiết kế theo hai hệ thống hạch toán là: Hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng VNĐ, nên giữa hai hệ thống này không thống nhất được phương pháp hạch toán. Điều này dẫn đến sự khác nhau trong việc xác định chênh lệch tỷ giá (TK413). Cụ thể là: - Hệ thống hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ hạch toán theo tỷ giá hạch toán trên cơ sở tổng hợp số dư tài khoản từng loại ngoại tệ trên Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản theo hệ thống hạch toán này. - Hệ thống hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng VNĐ được hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ theo tỷ giá thực tế công bố tại thời điểm phát sinh các nghiệp vụ. Việc này dẫn đến số liệu tổng hợp của sổ cái TK 413 “Chênh lệch tỷ giá” giữa hai hệ thống là khác nhau, làm cho số liệu tổng hợp trên Bảng cân đối kế toán chưa được chính xác và việc quản lý nguồn vốn chênh lệch tỷ giá còn gặp nhiều khó khăn. + Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến ngoại tệ, kế toán thường xác định chênh lệch tỷ giá khi thanh toán hoặc kết thúc hợp đồng (xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ có kỳ hạn,...) mà không thực hiện đánh giá chênh lệch tỷ giá vào cuối kỳ. Công việc hạch toán theo dõi chênh lệch tỷ giá khi kết thúc hợp đồng, thanh toán mặc dù là thuận tiện, dễ làm và xác định được chính xác số chênh lệch tỷ giá nhưng lại không đảm bảo nguyên tắc thận trọng và đúng kỳ. + Việc quản lý sử dụng các quỹ còn chưa đem lại hiệu quả cao và còn có hiện tượng sử dụng quỹ chưa đúng mục đích như việc ứng vốn trồng rừng cho CTy nguyên liệu giấy Vĩnh Phú từ quỹ hỗ trợ trồng rừng thuộc quỹ khen thưởng trong khi đó nguồn vốn kinh doanh được mở chi tiết cho nguồn vốn rừng. + Đối với các công trình đầu tư XDCB thực hiện còn chậm mà nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ giải ngân còn chậm, nguồn vốn XDCB của toàn TCTy chủ yếu là nguồn vốn ngân sách cấp còn nguồn vốn tự bổ sung của TCTy trong năm qua là không có, thể hiện tính chủ động, sáng tạo, tự lực của các đơn vị thành viên trong TCTy là chưa cao. Điều đó dẫn tới các công trình XDCB không được bàn giao sớm hoặc đúng theo kế hoạch, làm cho năng lực sản xuất chưa huy động hết. + Tổ chức hạch toán quỹ quản lý cấp trên chưa đúng với chế độ tài chính quy định. ở văn phòng TCTy có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, nhưng kế toán không thực hiện kết chuyển một phần chi phí quản lý từ TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” vào TK 911 “Kết quả kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ tại văn phòng TCTy. + Nhìn chung chương trình kế toán trên máy ở TCTy chưa thực sự hoàn hảo. Việc hạch toán trên máy đã đảm bảo quan hệ ghi chép theo trật tự thời gian và ghi theo hệ thống kết hợp với nhau. Nhưng hạn chế là ở chỗ: chương trình kế toán trên máy lại được dựa trên hình thức chứng từ ghi sổ nên gây hạn chế nhất định đến việc xử lý và cung cấp thông tin. + Việc phân công lao động chưa được hợp lý, nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán chưa được đồng đều, đặc biệt trình độ sử dụng máy vi tính ở một số nhân viên còn chưa cao làm ảnh hưởng tới tiến độ kế toán chung. Toàn bộ công việc tổng hợp kế toán nguồn vốn chủ sở hữu do kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm. Như vậy đến cuối kỳ, cuối niên độ kế toán công việc rất nhiều, ảnh hưởng tới tính kịp thời của báo cáo tài chính khi các đối tượng sử dụng thông tin có yêu cầu. II. Một số biện pháp kiến nghị góp phần hoàn thiện kế toán nguồn vốn chủ sở hữu và tình hình quản lý sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu ở TCTy Giấy Việt Nam Kế toán nguồn vốn kinh doanh: Việc hạch toán giảm vốn kinh doanh khi thực hiện điều chuyển TSCĐ hoặc TSLĐ cho đơn vị cấp dưới là không đúng với chế độ kế toán, vì vậy, kế toán TCTy cần phản ánh các bút toán này như sau: Nếu điều chuyển bằng TSLĐ: Nợ TK 1361: Có TK 111,112, 152… Nếu điều chuyển bằng TSCĐ: Nợ TK 1361: Nợ TK 214: GTHM TSCĐ. Có TK 211,213: nguyên giá TSCĐ 2. Kế toán chênh lệch tỷ giá. Hệ thống hạch toán kế toán trên máy vi tính của TCTy được thực hiện theo hai hệ thống: Hệ thống các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ và hệ thống các nghiệp vụ phát sinh bằng VNĐ. Việc sử dụng tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế của hai hệ thống đã dẫn đến sự khác nhau khi xác định chênh lệch tỷ giá. Mặc dù hiện nay chưa có một phần mềm kế toán nào được coi là hoàn hảo cho các doanh nghiệp nhưng cuối kỳ kế toán doanh nghiệp không xử lý chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ là không phù hợp với chính sách chế độ kế toán (cụ thể là thông tư số 44/TC- TCDN ngày 8/7/1997 về hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp nhà nước). Hệ thống các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ thực hiện đánh giá số dư ngoại tệ các tài khoản cuối kỳ chỉ để làm cơ sở xác định tỷ giá hạch toán cho các nghiệp vụ của kỳ sau. Kế toán chỉ xác định chênh lệch tỷ giá khi kết thúc hợp đồng, hoặc thanh toán các khoản phải thu phải trả mà không thực hiện đánh giá ở cuối kỳ. Cụ thể là nghiệp vụ thanh toán hợp đồng vay ngắn hạn 6 tháng ngân hàng ANZ ngày 11/12/2001. Theo chế độ kế toán ban hành thì ngày 31/12/2001, kế toán phải đánh giá lại số dư ngoại tệ của khoản vay ngắn hạn đó nếu chênh lệch tăng thì ghi: Nợ TK 413: 2.784.100 đ Có TK 311: 2.784.100 đ Đến đầu năm 2002 ghi ngược lại bút toán trên để xoá số dư. Đồng thời ngày 31/12/2001 kế toán cũng phải đánh giá lại số dư ngoại tệ của khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng ANZ nếu chênh lệch tăng ghi: Nợ TK 112 (1122): 2.784.100đ Có TK 413: 2.784.100đ Và xử lý số chênh lệch tăng bằng bút toán ghi vào thu nhập hoạt động tài chính (TK 515) như Thông tư số 44 hướng dẫn. 3. Kế toán quỹ và quản lí sử dụng các quỹ tập trung của Tổng công ty. 3.1. Quỹ nghiên cứu KH và đào tạo tập trung; nguồn kinh phí sự nghiệp. Trước đây các khoản chi phí nghiên cứu KH và đào tạo của các đơn vị sự nghiệp được hạch toán giảm TK 4112 “quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo tập trung” nay được hạch toán ghi giảm nguồn kinh phí sự nghiệp TK 461. Như vậy để phản ánh đúng kế toán nên lập bảng thống kê chi tiết TK 161 “Chi sự nghiệp” và chi tiết khoản mục chi nghiên cứu khoa học và đào tạo. Những bút toán trước đây đã ghi giảm quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo kế toán phải thực hiện chữa số theo đúng qui định. 3.2. Quỹ hỗ trợ trồng rừng thuộc quỹ khen thưởng tập trung: Trong năm qua có những khoản chi: ứng svốn cho TTNC cây NL Giấy, Cty Giấy Vĩnh Phú, Cty Giấy Đồng Nai, ghi giảm quỹ hỗ trợ trồng rừng. Như vậy: - Quỹ hỗ trợ trồng rừng đã không được sử dụng đúng mục đích như là quỹ khen thưởng cho hoạt động lâm sinh. - Kế toán đã ghi sai bút toán. Với những khoản chi có tính chất tương tự như trên kế toán nên hạch toán vào tài khoản 411 (4113).- Nguồn vốn rừng, hoặc theo như đúng chế độ đối với doanh nghiệp có hoạt động khai thác và chế biến lâm sản thì hạch toán bằng cách ghi giảm quỹ đầu tư phát triển: Nợ TK 414 (41412): 3.076.271.361đ - Quỹ đầu tư phát triển tập trung. Có TK 112: 3.076.271.361đ 3.2. Quỹ quản lý cấp trên: Tại văn phòng Tổng công ty ở phía Bắc và phía Nam nên tập hợp chi phí quản lý chi tiết hơn cho TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Tức là những khoản chi phí quản lý được kết chuyển cuối kỳ vào TK 451 “Quỹ quản lý cấp trên” phải được tổng hợp riêng và những khoản chi phí quản lý được kết chuyển vào TK 911 “Kết quả kinh doanh” tổng hợp riêng, hoặc kế toán phải phân bổ cho bộ phận sản xuất kinh doanh. Bởi vì cơ quan Tổng công ty có hoạt động kinh doanh XNK nên những khoản chi phí quản lý cho hoạt động kinh doanh phải được hạch toán cụ thể, chính xác và phải được kết chuyển vào TK 911 đến cuối kì, cụ thể là việc xác định đối tượng tập hợp chi phí và các nghiệp vụ phát sinh chi phí cho phòng XNK của Tổng công ty và các chi phí khác có liên quan đến XNK. Hiện nay ở Tổng công ty không có bút toán kết chuyển TK 642 vào TK 911 mà chỉ có bút toán kết chuyển vào TK451 như vậy là không đúng theo chế độ kế toán. Việc không kết chuyển một phần chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK911 làm cho số lãi của cơ quan TCTy hàng năm được xác định là không chính xác (làm tăng lãi). Vì vậy kế toán phải kết chuyển cuối kỳ như sau: Nợ TK 911. Có TK 642: Chi phí quản lý cho hoạt động XNK. Và: Nợ TK 451. Có TK 642: Chi phí quản lý cho bộ máy TCTy. Trường hợp kế toán không tập hợp trực tiếp được các khoản chi phí quản lý liên quan trực tiếp đến hoạt động XNK thì kế toán phải phân bổ chi phí theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Thực chất quản lý là quản lý con người, bên cạnh đó phòng xuất nhập khẩu là phòng có số lượng nhân viên đông nhất trong cơ quan TCTy, vì thế kế toán nên lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp. Trong trường hợp này là số tiền lương thực tế của nhân viên phòng XNK. Công thức xác định số chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển vào TK 911 như sau: 4.420.996.860 5.680.954.395 x 991.644.000 771.711.002 = x Tiền lương của phòng XNK Tổng chi phí QLDN đã tập hợp phân bổ Tổng tiền lương của VP TCTy Cụ thể trong năm 2002, tổng chi phí tập hợp trên sổ TK 642 là: 4.420.996.860đ, tiền lương của toàn cơ quan TCTy trong quý là: 5.680.954.395đ trong đó tiền lương của phòng XNK là: 991.644.000đ. Ta có số chi phí quản lý doanh nghiệp phải kết chuyển vào TK 911 quý IV là: Như vậy quỹ quản lý cấp trên thực sự mới được quản lý tốt và sử dụng đúng mục đích và sổ chi tiết TK451- từ 1/10/2002 đến 31/12/2002 được ghi lại như sau: Sổ chi tiết TK 451. Quỹ quản lý cấp trên. Từ ngày 1/10 đến 31/12. ĐVT: đồng Ngày tháng SốHCT Diễn giải TKĐƯ Nợ Có Dư đầu kỳ 2.987.082.623 10/10 20021874 NL Đồng Nai nộp 112 150.000.000 15/11 20021885 Giấy Việt Trì 111 150.000.000 22/11 20021890 Giấy Tân Mai 111 950.000.000 18/12 20022013 CT giấy ĐN 112 250.000.000 31/12 Kết chuyển 642 1.918.247.122 Cộng PS 1.918.247.122 1.500.000.000 Cuối kỳ 2.161.907.741 Ngày...tháng... năm 2002. Người lập biểu Kế toán trưởng. Thủ trưởng đơn vị. (Ký) (Ký) (Ký và đóng dấu) 4. Lợi nhuận chưa phân phối. Trong nhiều năm qua nói chung và năm 2002 nói riêng, số lỗ luỹ kế toàn TCTy là rất lớn. Có nhiều đơn vị liên tục thua lỗ trong mấy năm liền. Vì vậy TCTy nên có chính sách xử lý lỗ cho các đơn vị thành viên như: trừ vào nguồn vốn kinh doanh, hoặc dùng quỹ dự phòng tài chính của các đơn vị thành viên để bù đắp. Cụ thể là có bút toán ghi: Nợ TK 415. Có TK 421. Nếu Tổng công ty có quyết định trừ vào nguồn vốn kinh doanh thì ghi: Nợ TK 411. Có TK 421 Ví dụ như Công ty Diêm Hoà Bình năm 2002 lỗ: 678.366.581đ. Nếu Hội đồng quản trị có quyết định số lỗ này được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính thì kế toán ghi: Nợ TK 415: 678.366.581đ Có TK 421: 678.366.581đ Đối với cơ quan TCTy, cùng với việc thực hiện phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho bộ phận XNK, kế toán xác định lại số lỗ, lãi hàng kỳ để đánh giá thực chất lỗ lãi trong kỳ để có biện pháp quản lý, phân phối lợi nhuận. 5. Sổ kế toán và phương pháp ghi sổ kế toán. TCTy áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ trên máy vi tính, nhưng trên sổ cái các tài khoản không phản ánh được hình thức chứng từ ghi sổ (không phản ánh được ghi sổ theo thời gian và ghi sổ theo hệ thống, không có cột chứng từ ghi sổ: số hiệu, ngày tháng). Mặc dù kết cấu mẫu sổ ảnh hưởng bởi phần mềm kế toán nhưng như thế phần mềm kế toán và phương pháp ghi sổ kế toán chưa thống nhất. Vì vậy kế toán nên sử dụng mẫu sổ cái tài khoản như sau để tiện cho công tác quản lý, kiểm tra thông tin kế toán được nhanh, thuận tiện, chính xác. Sổ cái TK... Từ ngày... đến ngày... năm... Ngày ghi Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ ….. …….. ……. …………………. ……. ……… …….. Cộng phát sinh …….. …… Số dư cuối kỳ …….. ………. Ngày…tháng….năm.. Người ghi sổ Kế toán trưởng Tổng giám đốc (Ký) (Ký) (Ký, đóng dấu) Bên cạnh đó bộ máy kế toán của TCTy được chia làm hai nơi: Khu vực phía Nam và văn phòng tại phía Bắc như thế là rất phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn TCTy. Nhưng do cách xa về địa lý và việc nối mạng của hệ thống máy tính chưa được sử dụng rộng rãi nên ảnh hưởng tới tiến độ lập báo cáo tài chính toàn TCTy vào cuối quý, cuối niên độ kế toán. Vì vậy, TCTy nên thực hiện nối mạng giữa các trung tâm máy tính ở các phòng tài chính kế toán với nhau. Để làm được việc đó ở các đơn vị thành viên phải đảm bảo sự đồng bộ về cơ sở vật chất và trình độ kế toán, tự động hoá trong tính toán và hệ thống hoá, việc cung cấp thông tin phải được thực hiện tự động và đồng bộ trên máy tính theo các chương trình phần mềm đã cài đặt. Kế toán nguồn vốn và các quỹ của TCTy do kế toán tổng hợp văn phòng theo dõi nên hiện tượng “quá tải” trong công việc vào cuối kỳ kế toán dẫn đến sự chậm trễ tổng hợp số liệu chuyển cho kế toán tổng hợp toàn ngành là thường xảy ra. Để khắc phục tình trạng này không chỉ có sự nỗ lực của bản thân kế toán tổng hợp văn phòng mà cần có sự phối kết hợp với các đơn vị thành viên và các bộ phận kế toán trong TCTy. Kết luận Tổng công ty giấy Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn, do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, được sử dụng vốn và các quỹ của Tổng công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn vốn và có hiệu quả. Từ khi thành lập đến nay, Tổng công ty giấy Việt Nam đã và đang không ngừng hoàn thiện, đổi mới công tác quản lý cũng như công tác kế toán nhằm thực thiện tốt hơn các mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao. Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát tình hình tổ chức kế toán Nguồn vốn chủ sở hữu và quản lý, sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu ở Tổng Công ty giấy, mặc dù thời gian không nhiều nhưng đã giúp em hoàn thiện hơn kiến thức đã học trong trường và có thêm kinh nghiệm thực tế trong công tác kế toán nói chung và kế toán nguồn vốn chủ sở hữu nói riêng. Vì thời gian thực tập có hạn, chưa có kinh nghiệm thực tế nên bài Luận văn không thể tránh khỏi những sai sót trong quá trình viết. Em rất mong các thầy cô giáo cùng các cán bộ kế toán của Tổng Công ty góp ý kiến để em hoàn thiện hơn nữa khả năng của mình sau khi ra trường. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Năng Phúc cùng các cô, chú trong phòng Tài chính- kế toán của Tổng công ty giấy Việt Nam đã giúp em hoàn thành bài Luận văn tốt nghiệp này.. Tài liệu tham khảo 1. Các quy định về tổ chức, hoạt động và hướng đổi mới doanh nghiệp Nhà nước. Nhà xuất bản TP. HCM, 1994. 2. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh (2001). 3. Lý thuyết hạch toán kế toán. 4. Số 149/2001/QĐ-BTC: Quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành và công bố 04 CMKT Việt Nam( đợt 1). 5. Số 89/2002/TT-BTC: Hướng dẫn kế toán thực hiện 04 chuẩn mực kế toán ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC. 6. Số 55/2002/TT-BTC Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, áp dụng cho doanh nghiệp tổ chức có vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. 7. Số 144/2001/QĐ-BTC: Quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc bổ sung, sửa đổi Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 1177TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996. 8. Các chuẩn mực kế toán quốc tế. 9. Tạp chí kế toán Số 1/2003. 10. Điều lệ của Tổng Công ty Giấy. 11. Giáo trình kế toán tài chính - Trường Đại học KTQD. 12. Kế toán đại cương và tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp - Lê Gia Lục, Nhà xuất bản Thống kê, 1999. 13. Nghị định 52/CP ngày 2/8/1995 của Chính Phủ. 14. Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính Phủ. 15. Thông tư số 44/TC/TCDN của Bộ Tài Chính ngày 8/7/1997 hướng dẫn xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong DNNN. 16. Thông tư số 62/1999 TT BTC của Bộ Tài Chính ngày 7/6/1999 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp Nhà nước. 17. Thông tư số 64/1999 TT BTC ngày 7/6/1999 hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trong DNNN. 18. Báo cáo tài chính năm 2001, 2002 của Tổng công ty Giấy Việt Nam. 19. Hệ thống sổ sách kế toán năm 2002 của Tổng công ty Giấy Việt Nam. Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Tổng công ty Giấy Việt Nam ĐVT: Đồng Tài sản MS Số đầu năm (đ) Số cuối kỳ (đ) A B C D a. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 280.663.470.246 475.435.911.144 I. Tiền 110 14.193.441.536 25.197.945.662 1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu) 111 111 708.685.170 786.524.646 2. Tiền gửi ngân hàng 112 112 13.484.756.366 24.411.420.016 3. Tiền đang chuyển 113 113 - - II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 5.000.000.000 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 121 - 5.000.000.000 2. Đầu tư ngắn hạn khác 128 128 - - 3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 129 - - III. Các khoản phải thu 130 241.801.016.504 404.807.985.217 1. Phải thu của khách hàng 131 131 148.057.985.617 285.708.350.279 2. Trả trước cho người bán 331 132 34.173.221.438 18.011.752.676 3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 133 133 - 737.481.920 4. Phải thu nội bộ 136 134 - - - Vốn kinh doanh ở đơn vị phụ thuộc 1361 135 - - - Phải thu nội bộ khác 1368 136 - - 5. Các khoản phải thu khác 138 138 60.453.151.655 101.889.552.692 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 139 (883.342.206) (1.539.152.350) IV. Hàng tồn kho 140 24.568.854.050 38.853.569.046 1. Hàng mua đang đi đường 151 141 - - 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 152 142 - - 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 153 143 - - 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154 144 - - 5.Thành phẩm tồn kho 155 145 634.950.218 - 6. Hàng hoá tồn kho 156 146 24.216.214.350 19.301.614.033 7. Hàng gửi đi bán 157 147 - 19.551.955.013 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 159 149 (282.310.518) - V. Tài sản lưu động khác 150 100.158.156 1.576.411.219 1. Tạm ứng 141 151 100.158.156 385.881.219 2. chi phí trả trước 1421 152 - - 3. Chi phí chờ kết chuyển 1422 153 - - 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 1381 154 - - 5.Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn 144 155 - 1.190.530.000 VI. Chi sự nghiệp 160 - - 1. Chi sự nghiệp năm trước 1611 161 - - 2. Chi sự nghiệp năm nay 1612 162 - - Trong đó: + chi sự nghiệp - - + Chi đề tài, dự án - - B. tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 15.559.346.311 29.288.580.636 I. Tài sản cố định 210 6.434.067.725 8.445.720.955 1. Tài sản cố định hữu hình 211 6.434.067.725 8.445.720.955 - Nguyên giá 211 212 13.748.805.097 17.311.187.549 - Giá trị hao mòn luỹ kế 2141 213 (7.314.737.372) (8.865.466.594) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 214 - - - Nguyên giá 212 215 - - - Giá trị hao mòn luỹ kế 2142 216 - - 3. Tài sản cố định vô hình 217 - - - Nguyên giá 213 218 - - - Giá trị hao mòn luỹ kế 2143 219 - - II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 8.800.543.460 18.277.850.275 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 221 1.000.000 9.478.306.815 2. Góp vốn liên doanh 222 222 8.799.543.460 8.799.543.460 3. Các khoản đầu tư dài hạn khác 228 228 - - 4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 229 - - III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 241 230 324.735.126 2.565.009.406 IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 244 240 - - Tổng cộng tài sản 250 296.222.816.557 504.724.491.780 Nguồn vốn MS Số đầu kỳ Số cuối kỳ A B C D a. Nợ phải trả 300 256.452.214.767 434.275.001.302 I. Nợ ngắn hạn 310 227.238.168.894 217.844.225.575 1. Vay ngắn hạn 311 311 182.351.816.687 121.236.384.959 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 315 312 - - 3. Phải trả cho người bán 331 313 28.399.712.310 78.114.637.611 4. Người mua trả tiền trước 131 314 104.158.824 3.174.767.359 5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 333 315 7.152.299.534 6.876.398.566 6. Phải trả công nhân viên 334 316 1.288.495.710 1.078.596.122 7. Phải trả các đơn vị nội bộ 336 317 - - 8. Các khoản phải trả phải nộp khác 138,338 318 7.941.685.829 7.363.440.956 II. Nợ dài hạn 320 27.345.801.029 201.498.995.568 1. Vay dài hạn 341 321 27.345.801.029 201.498.995.568 2. Nợ dài hạn 342 322 - - III. Nợ khác 330 1.686.244.844 14.931.780.159 1. Chi phí phải trả 335 331 1.686.244.844 14.931.780.159 2. Tài sản thừa chờ xử lý 3381 332 - - 3. Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn 344 333 - - b. nguồn vốn chủ sở hữu 400 39.770.601.790 70.449.490.478 I. Nguồn vốn – Quỹ 410 39.273.277.009 66.652.232.508 1. Nguồn vốn kinh doanh 411 411 26.117.258.793 49.689.686.155 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 412 - - 3. Chênh lệch tỷ giá 413 413 2.784.100 - 4. Quỹ đầu tư phát triển 414 414 7.850.991.160 11.351.430.306 5. Quỹ dự phòng tài chính 415 415 - 304.945.091 6. Lãi chưa phân phối 421 416 (928.000) - 7. Nguồn vốn đầu tư XDCB 441 417 5.303.170.956 5.303.170.956 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 420 497.324.781 3.797.257.970 1. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 416 421 - 76.236.272 2. Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 422 136.610.149 649.343.423 3. Quỹ quản lý của cấp trên 451 423 353.562.965 2.933.618.743 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 461 424 - - - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước 4611 425 - - - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 4612 426 - - Trong đó : + Nguồn sự nghiệp - - + Nguồn dự án, đề tài - - 5. Nguồn kinh phí, vốn hình thành TSCĐ 466 427 7.151.667 138.059.532 Tổng cộng nguồn vốn 430 296.222.816.557 504.724.491.780 Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng giám đốc (Ký) (Ký) (Ký, đóng dấu) Phụ lục 2: Kết quả hoạt động kinh doanh Năm: 2002 Phần I: Lãi, Lỗ ĐVT: đồng Chỉ tiêu Mã số Tổng số tiền Tổng doanh thu Trong đó: doanh thu hàng XK Các khoản giảm trừ(4+5+6+7) Chiết khấu Giảm giá Giá trị hàng bán bị trả lại Thuế doanh thu, thuế XNK phải nộp Doanh thu thuần(1-3) Giá vốn hàng bán Lợi tức gộp(10-11) Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi tức thuần từ hoạt động kd(20-21-22) Thu nhập hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính Lợi tức hoạt động tài chính(30-31-32) Thu nhập hoạt động khác Chi phí hoạt động khác Lợi tức khác (41-42) Tổng lợi tức trước thuế (30+40+50) Thuế lợi tức phải nộp Lợi tức sau thuế(60-70 1 2 3 4 5 6 7 10 11 20 21 22 30 31 32 40 41 42 50 60 70 80 419.989.353.940 77.401.844.292 1.230.261.127 1.220.687.664 9.573.463 418.759.092.813 370.851.095.149 47.907.997.664 7.366.036.466 9.729.300.405 30.812.660.793 261.013.637 30.047.477.294 (29.786.463.657) 305.917.232 419.293.279 (113.376.047) 912.821.089 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Nhận xét của giáo viên phản biện Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I: lý luận chung về kế toán nguồn vốn chủ sở hữu và quản lý, sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp Nhà nước 3 I. khái quát nguồn vốn chủ sở hữu 3 II. Sự cần thiết, nhiệm vụ, yêu cầu và nguyên tắc kế toán nguồn vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp Nhà nước 4 1. Sự cần thiết của kế toán nguồn vốn chủ sở hữu 4 2. Nhiệm vụ của kế toán nguồn vốn chủ sở hữu 5 3. Yêu cầu của kế toán nguồn vốn chủ sở hữu 5 4. Nguyên tắc hạch toán nguồn vốn chủ sở hữu 6 III. Nội dung và phương pháp kế toán nguồn vốn chủ hữu tại các doanh nghiệp Nhà nước 7 1. Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu 7 1.1. Khái niệm và nguyên tắc kế toán nguồn vốn kinh doanh 7 1.2. Kế toán nguồn vốn kinh doanh 7 2. Kế toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận 9 2.1. Khái niệm, nội dung và phạm vi phân phối 9 2.2. Kế toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận 11 3. Nội dung và phương pháp kế toán các quỹ của doanh nghiệp 12 3.1. Nội dung và phương pháp kế toán quỹ đầu tư phát triển 12 3.2. Nội dung và phương pháp kế toán quỹ dự phòng tài chính 13 3.3. Nội dung và phương pháp kế toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 14 3.4. Nội dung và phương pháp kế toán quỹ khen thưởng phúc lợi 15 3.5. Nội dung và phương pháp kế toán quỹ quản lý cấp trên 17 4. Nội dung và phương pháp kế toán chênh lệch đánh giá lại tài sản 18 4.1. Nguyên tắc kế toán chênh lệch đánh giá lại tài sản 18 4.2. Tổ chức kế toán chênh lệch đánh giá lại tài sản 18 5. Nội dung và phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá 19 5.1. Nguyên tắc kế toán chênh lệch tỷ giá 19 5.2. Kế toán chênh lệch tỷ giá 20 6. Nội dung và phương pháp kế toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 21 6.1. Nguyên tắc kế toán, quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 21 6.2. Kế toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 22 Chương II: Thực trạng Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu và tình hình quản lý sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu ở Tổng công ty Giấy Việt Nam … 23 i. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam 23 1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam 23 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam 23 1.2. Đặc điểm kinh doanh của Tổng công ty Giấy Việt Nam 24 1.3. Quy mô của Tổng công ty Giấy Việt Nam 25 1.4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty Giấy Việt Nam 26 2. Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Giấy 27 3. Tổ chức bộ máy kế toán 29 4. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán và ứng dụng phương tiện kỹ thuật xử lý thông tin ở Tổng công ty Giấy Việt Nam 31 5. Trình tự kế toán tại Tổng công ty 33 6. Hình thức tổ chức công tác kế toán ở Tổng công ty 34 Ii. Thực trạng kế toán nguồn vốn chủ sở hữu ở Tổng công ty Giấy Việt Nam 36 1. Kế toán nguồn vốn kinh doanh ở TCTy Giấy Việt Nam 36 2. Kế toán chênh lệch tỷ giá 41 3. Kế toán các quỹ tập trung và tình hình quản lý sử dụng các quỹ của Tổng công ty Giấy Việt Nam 43 3.1. Kế toán quỹ phát triển kinh doanh 44 3.2. Kế toán quỹ khen thưởng phúc lợi 53 3.3. Kế toán quỹ dự phòng tài chính 57 3.4. Kế toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 59 4. Kế toán nguồn vốn XDCB 62 5. Kế toán lợi nhuận chưa phân phối 65 6. Kế toán quỹ quản lý cấp trên và tình hình quản lý sử dụng quỹ quản lý cấp trên 68 IIi. Tình hình quản lý và sử dụng vốn tại Tổng công ty Giấy Việt Nam 72 Chương III: hoàn thiện kế toán nguồn vốn chủ sở hữu và quản lý sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu ở Tổng công ty Giấy Việt Nam 76 I. Một số nhận xét, đánh giá 76 1. Ưu điểm 76 2. Hạn chế và tồn tại cần giải quyết 77 II. Một số biện pháp kiến nghị góp phần hoàn thiện tổ chức kế toán nguồn vốn chủ sở hữu và tình hình quản lý sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu ở TCTy Giấy Việt Nam 79 1. Kế toán nguồn vốn kinh doanh 79 2. Kế toán chênh lệch tỷ giá 79 3. Kế toán và quản lý sử dụng các quỹ tập trung của Tổng công ty 80 3.1.Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo tập trung 80 3.2. Quỹ hỗ trợ trồng rừng thuộc quỹ khen thưởng tập trung 81 3.3. Quỹ quản lý cấp trên 81 4. Lợi nhuận chưa phân phối 83 5. Sổ kế toán và phương pháp ghi sổ kế toán 84 Lời kết 85 Danh mục tài liệu tham khảo 86 Ký hiệu viết tắt 1/ TNHH : Trách nhiệm hữu hạn 2/ UBND : Uỷ ban nhân dân 3/ HN : Hà Nội 4/ VN : Việt Nam 5/ TP : Thành phố 6/ TN : Thu nhập 7/ CP : Chi phí 8/ TNCT : Thu nhập chịu thuế 9/ CPSXKD : Chi phí sản xuất kinh doanh 10/ NVL : Nguyên vật liệu 11/ KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định 12/ DT : Doanh thu 13/ GĐ : Giám đốc 14/ NV : Nhân viên 15/ TS : Tài sản 16/ TSCĐ : Tài sản cố định 17/ TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình 18/ TSLĐ : Tài sản lưu động 19/ KQKD : Kết quả kinh doanh 20/ TCTy : Tổng công ty 21/ NVKD : Nguồn vốn kinh doanh 21/ NVCSH : Nguồn vốn chủ sở hữu 22/ XDCB : Xây dựng cơ bản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37032.doc
Tài liệu liên quan