Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera

Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong việc điều hành công ty cũng như vấn đề tài chính. Giám đốc Công ty: là người đứng đầu Công ty do Tổng công ty huỷ tinh và gốm xây dựng bổ nhiệm.Giám đốc vừa là người đại diện cho tổng Công ty, vừa là người đại diện cho tập thể những người lao động. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: là người được giám đốc Công ty đề bạt. Phó giám đốc này được cử ra để giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh. Phó giám đốc phụ trách sản xuất: cũng là người được giám đốc Công ty đề bạt nhưng được cử ra để giúp cho giám đốc trong lĩnh vực sản xuất.

doc67 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 815 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Loại 1: TK 111, 112, 131, 152, 153, 156, ... Loại 2: TK 214, 211, 241, ... Loại 3: TK 311, 331, 333, 338, ... Loại 4: TK 411, 412, 421, ... Loại 5: TK 511, 515 Loại 6: TK621, 622, 627, 642, 641, 632 Loại 7: TK 711 Loại 8: TK 811 Loại 9: TK 911 1.5.3. Đặc điểm tổ chức vận dụng sổ sách kế toán. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và yêu cầu quản lý, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung trên máy vi tính và đã được lập trình theo chương trình kế toán (trừ một số phần hành kế toán chưa cài đặt như kế toán lương, bảo hiểm xã hội, kế toán giá thành). Theo hình thức này kế toán căn cứ vào chứng từ gốc cập nhật số liệu vào các phân hệ nghiệp vụ của chương trình kế toán trên máy vi tính: kế toán công nợ phải thu, kế toán công nợ phải trả, kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán bán hàng, kế toán hàng tồn kho, kế toán chi phí và tính giá thành, kế toán tài sản cố định. Sơ đồ 1.5.3: Trình tự ghi sổ kế toán nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu kiểm tra 1.5.4. Đặc điểm tổ chức vận dụng báo cáo kế toán Báo cáo tài chính của Công ty được trình bày bằng đồng Việt Nam, được lập theo hướng dẫn của "chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam" . Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo từng quý. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp trực tiếp. Nội dung các chỉ tiêu trên, các báo cáo tài chính được lập theo đúng mẫu của quyết định 15. Báo cáo tài chính được lập và trình bày dựa trên 06 nguyên tắc: Hoạt động liên tục; cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể so sánh. báo cáo tài chính tuân thủ các nguyên tắc kế toán, thủ tục kế toán và các thông lệ báo cáo được chấp nhận rộng rãi tại Việt Nam. Các báo cáo kế toán công ty được lập hàng quý, bao gồm: Bảng cân đối kế toán ( Mẫu số B01 - DN) Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02 - DN) Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09 - DN) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Ngoài ra để phục vụ nhu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu điều hành công ty còn lập thêm một số báo cáo chi tiết như: báo cáo kiểm kê quỹ tiền mặt, và báo cáo kiểm kê chi tiết của một số tài khoản khác Phần 2 Thực trạng kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera 2.1: Đặc điểm quản lý nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera. Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên chí phí và giá thành luôn được công ty coi trọng hàng đầu vì điều đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến sự tồn tại và phát triển của công ty trong cơ chế thị trường. Chính vì lẽ đó, kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty được đặt lên vị trí quan trọng và luôn được quản lý một cách chặt chẽ, tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Đối với chi phí nguyên vật liệu chính: Nguyên vật liệu chính bao gồm những thứ nguyên liệu, vật liệu nửa thành phẩm mua ngoài mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể của sản phẩm. Trong điều kiện thực tế của Công ty, nguyên liệu chính được sử dụng cho sản xuất tại công ty bao gồm: Đất sét, cao lanh, feldspar, thạch anh, BaCo3, thuỷ tinh lỏng, phụ ga, men, chi phí nguyên liệu chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm nên đòi hỏi công ty phải theo dõi chặt chẽ, quản lý cụ thể để góp phần hạ giá thành sản phẩm. Đặc điểm nguyên vật liệu chính tại công ty rất đa dạng và phong phú, chủ yếu là mua ngoài. Có những loại được người cung cấp mang tới giao tại công ty có nghĩa là giá bán ghi trên hoá đơn là giá nhập kho, nếu có chi phí khác thì chỉ là chi phí bốc dỡ, chuyển vào kho. Giá nhập kho gồm cả giá hoá đơn và những chi phí khác phát sinh. Các chủng loại sản phẩm xí bệt: bệt tay gạt (VI5, VI44, V02.8M), bệt 2 nhấn ( VT 18M, EU 5, VT34, V02.3), bệt cao cấp két liền Co502, C0504,... Chủng loại sản phẩm chậu: VTL2, VTL3, VTL4, VU7M, VU9M,... Sản phẩm khác: bide, tiểu treo, chân chậu, két treo, xí xổm. Các nguyên liệu chính để sản xuất ra sản phẩm sứ vệ sinh bao gồm: Feldspar, cao lanh, đất sét, thạch anh, BaC03, thuỷ tinh lỏng, men, các chất phụ gia khác như CMC, ZrSi04, sô đa (Na2C03), bột nhẹ. Ngoài ra còn có các nguyên liệu khác như bi nghiền, khuôn thạch cao. Nguồn nguyên liệu chính đều là nguyên liệu trong nước (70 - 80%), vừa rẻ, vừa tiết kiệm chi phí vận chuyển lại phù hợp với điều kiện sản xuất tại Việt Nam hơn các nguyên liệu khác. Một số các nguyên liệu chính hàng năm công ty vẫn đặt mua với khối lượng lớn tại các tỉnh như Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang, Quảng Ninh,... Tuy nhiên, một số chất phụ gia công ty vẫn phải nhập từ Đài Loan, Nhật, Anh như chất tạo keo CMC, chất tạo đục cho men ZrSi04. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho. Ở đây công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Nghĩa là ở kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho theo số lượng. Ở phòng kế toán, kế toán mở thẻ chi tiết nguyên vật liệu và theo dõi ghi lên thẻ cả mặt số lượng và giá trị tại kho. * Quản lý nguyên vật liệu tại Công ty: Nguồn cung cấp nguyên vật liệu tại Công ty chủ yếu ở bên ngoài với nhiều nguồn khác nhau, phương thức vận chuyển chủ yếu bằng đường bộ. Do vậy công tác quản lý nguyên vật liệu gặp nhiều thuận lợi. Từ đó tiết kiệm chi phí, cước phí vận chuyển, nhằm tăng lợi nhuận cho Công ty. Do vậy công tác quản lý nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng và cần phải được tổ chức tốt, kịp thời, chính xác. Khâu thu mua: Công ty thu mua nguyên vật liệu của nhiều nguồn cung cấp khác nhau nên đòi hỏi phải quản lý quá trình thu mua sao cho đủ về số lượng, đúng về chủng loại, giá cả hợp lý với chi phí thu mua thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tốt phục vụ sản xuất kinh doanh. VD: Nguyên vật liệu :đất sét (kg) Nguồn cung cấp (tỉnh, thành phố): Hải Dương Cao lanh ( kg) ; chủ yếu do Yên Bái, và Phú Thọ cung cấp Thạch anh ( kg): chủ yếu do Yên Bái cung cấp Thạch cao (kg): chủ yếu do nhập ngoại Thuỷ tinh lỏng (kg): chủ yếu do Phú Thọ cung cấp CMC(kg) do thành phố Hồ Chí Minh cung cấp ......... Khâu bảo quản: phải đảm bảo việc bảo quản nguyên vật liệu đúng chế độ quy định, tổ chức tốt kho tàng dự trữ, trang bị đầy đủ các phuơng tiện nhằm bảo quản nguyên vật liệu được tốt nhất tránh hao hụt. Khâu dự trữ: Công ty muốn sản xuất liên tục thì khâu dự trữ cũng rất quan trọng, dự trữ vật liệu với số lượng hợp lý tránh thất thoát vốn do nguồn nguyên liệu dự trữ quá nhiều. Khâu sử dụng: thực hiện sử dụng nguyên vật liệu theo đúng định mức tiêu hao đối với từng thứ, từng loại vật liệu, đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả góp phần hạ thấp chi phí nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Tóm lại, quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua tới khâu bảo quản, sử dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp, của Công ty. Tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera tháng 5/2001, thể hiện tình hình xuất nguyên vật liệu theo bảng tổng hợp hàng xuất sau: từ số liệu của định khoản, mã nguyên vật liệu, mã kho, đối tượng sử dụng đã nhập, số liệu được chuyển thẳng vào các sổ chi tiết và các dòng (quản lý từng loại nguyên vật liệu) trên sổ tổng hợp nhập - xuất - tồn.. Từ đó số liệu được chuyển thẳng vào các sổ nhật ký chung, bảng tổng hợp nhập, xuất tồn 2.2: Phân loại và tính giá nguyên, vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera. * Phân loại nguyên vật liệu: Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại, mỗi loại vật liệu có vai trò và công dụng khác nhau đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nên để có thể hạch toán chính xác việc nhập, xuất nguyên vật liệu cũng như quản lý tốt nguyên vật liệu việc phân loại nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Công ty dựa vào công dụng của từng vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp được phân thành các loại sau: Nguyên vật liệu chính: là những thứ nguyên, vật liệu mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ..) Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh như ga.. Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc thiết bị Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp, không cần lặp, kết cấu, công cụ, khí cụ..) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản. Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (thạch cao, gạch, sắt). Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên như: bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng... Nguyên liệu, vật liệu: Công ty sử dụng chủ yếu là nguyên liệu trong nước như: Fenspat, đất sét, cao lanh, thạch anh, các hoá chất phụ gja, bột màu. Nhiên liệu: công ty sử dụng gas LPG Chất lượng nguyên vật liệu, nhiên liệu đảm bảo đúng tiêu chuẩn của Công ty được kiểm nghiệm chặt chẽ theo quy định của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2000. Định mức tiêu hao vật tư: thực hiện triệt để tối đa về tiêu hao nhỏ nhất trong sản xuất. Giá cả nguyên vật liệu được thoả thuận giữa người mua và người bán. Trang bị máy móc, dây chuyền sản xuất sứ vệ sinh và các máy móc thiết bị khác nhau nhằm phục vụ cho sản xuất sản phẩm sứ. Bảng 2.2: Bảng định mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng cho 1 kg sản phẩm STT Tên ĐVT ĐM tiêu hao 2007 (1kg/sp) Ghi chú 1 Nguyên liệu xương Kg 1.4705 2 Nguyên liệu men Kg 1145 3 Nhiên liệu ga Kg 2915 4 Điện KWh 5781 5 Nước M3 154 6 Thạch cao Kg 11 ( Nguồn số liệu: Phòng kế hoạch đầu tư) Một số danh mục các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ STT Mã vật tư Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Nguồn cung cấp ( tỉnh, tp) Đơn giá BQ (đ/đvkl) 1 1001 Đất sét Kg 8.316 Hải Dương 574 2 1002 Cao lanh Kg 3.510 Yên Bái 460 3 1003 Penspat Kg 6.218 Phú Thọ 495 4 1004 Thạch anh Kg 979 Yên Bái 960 5 1005 Thạch cao Kg 11.428 Nhập ngoại 3500 6 1006 Màu xanh Kg 2 TPHCM 65.000 7 1012 Thuỷ tinh lỏng Kg 15 Phú Thọ 12.500 8 1001 Xơ gai Cái 121.800 Thị trường 2.500 9 1003 Bao bì caston Bộ 250.000 Thị trường 12.000 10 1004 Tem nhãn Cái 250.086 Thị trường 700 (Nguồn: phòng kinh doanh) Qua một số các danh mục nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ trên ta thấy công ty sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu với nhiều nguồn cung cấp khác nhau và mức giá cũng đa dạng. Do vậy Công ty luôn có phương thức tính toán hợp lý trong sản xuất để đạt kết quả cao mà chi phí bỏ ra thấp. 2.3: Thủ tục và chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera. Từ chứng từ gốc như hợp đồng mua bán hàng, hoá đơn GTGT, biên bản nghiệm thu nguyên vật liệu nhập kholàm cơ sở để kế toán viết phiếu nhập kho. Khi xuất kho nguyên vật liệu thủ kho căn cứ vào giấy yêu cầu xuất vật tư do quản đốc phân xưởng lập và gửi giấy yêu cầu xuất vật tư để làm phiếu xuất vật tư và tính tiêu hao vật tư cho một tháng cho từng bộ phận và từ đó tính giá thành sản phẩm. Để hạch toán các loại nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất của Công ty các loại chứng từ được sử dụng là: Phiếu đề nghị xuất vật tư: do đơn vị có nhu cầu sử dụng vật tư lập Hoá đơn giá trị gia tăng; do người bán vật tư cung cấp Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho: hai phiêu này được lập làm 3 liên theo đúng quy định của nhà nước. Trong đó, liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho người bán hàng và nhập hàng, liên 3 là luân chuyển giữa thủ kho và kế toán vật tư. Chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu: do đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty rất đa dạng và phong phú, chủ yếu là mua ngoài. Có những loại được người cung cấp mang đến giao tại công ty. Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất nguyên vật liệu, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho. Ở đây công ty hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Nghĩa là ở kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho theo số lượng. Ở phòng kế toán, kế toán mở thẻ chi tiết nguyên vật liệu và theo dõi ghi lên thẻ kho cả về mặt số lượng và giá trị tại kho. Hàng ngày căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu sản xuất thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, các phân xưởng, các tổ sản xuất tại Công ty lập phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, vật liệu. Các phiếu này sẽ được đưa đến phó giám đốc phụ trách sản xuất xem xét và duyệt nếu hợp lý. Sau đó được chuyển xuống cho thủ kho, cuối cùng được chuyển lên phòng kế toán để tập hợp số liệu và hạch toán. Giá nguyên vật liệu xuất kho của Công ty được tính theo phương pháp giá bình quân gia quyền. Cuối tháng căn cứ vào tổng số nhập và tồn đầu kỳ tính ra giá xuất kho của từng loại nguyên vật liệu. Đối với phiếu nhập kho cũng có quy trình luân chuyển tương tự nhưng với phiếu nhập kho luôn đi kèm với hoá đơn mua vật tư hàng hoá, đây sẽ là căn cứ để lập các phiếu chi thanh toán tiền hàng. Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán nguyên vật liệu theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán nguyên vật liệu Lập giấy đề nghị nhập (xuất) vật tư Người giao hàng hoặc đơn vị có nhu cầu NVL Phó giám đốc phụ trách sản xuất Ký duyệt giấy đề nghị nhập (xuất) vật tư Cán bộ phòng kỹ thuật và các bộ phận khác liên quan Lập phiếu nhập (xuất) vật tư Thủ kho Kiểm nhận vật tư (xuất kho vật tư) Tập hợp số liệu từ các chứng từ nhập vào máy, bảo quản lưu trữ chứng từ Kế toán vật tư * Quá trình nhập kho: bao gồm các chứng từ Phiếu nhập kho. Biên bản giao nhận. Hoá đơn mua hàng Các chứng từ khác có liên quan Đối với nguyên vật liệu về nhập kho, trước khi nhập kho đều phải làm thủ tục kiểm tra về quy cách, số lượng, chất lượng. Những nguyên vật liệu đúng theo yêu cầu như đã thoả thuận trong hợp đồng sẽ được nhập kho. Nếu nguyên vật liệu đạt yêu cầu như thoả thuận cán bộ phòng kỹ thuật sẽ lập biên bản giao nhận và căn cứ vào hoá đơn của người bán (hoá đơn giá trị gia tăng) để lập phiếu nhập kho, sau đó thủ kho sẽ tiến hành nhập toàn bộ số nguyên vật liệu đã được phòng kỹ thuật kiểm tra. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: Liên 1: lưu tại quyển gốc Liên 2: thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho. Sau đó thủ kho chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư để vào sổ theo dõi. Liên 3: giao cho khách hàng Khi lập phiếu nhập kho, cán bộ phòng kỹ thuật sẽ ghi số lượng cần nhập theo yêu cầu vào cột số lượng “yêu cầu”. Khi tiến hành nhập kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập vào cột số lượng “ thực nhập” trên phiếu nhập kho và sau khi nhập kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập vào thẻ kho để theo dõi. Kế toán vật tư sẽ ghi định khoản “đơn giá”, “thành tiền” vào phiếu nhập kho sau khi nhận được phiếu nhập kho và các chứng từ khác có liên quan. Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho được khái quát như sau: (1) - Nhân viên kỹ thuật kiểm nghiệm vật tư về chất lượng, quy cách, số lượng. (2) - Nhân viên phòng kế hoạch đầu tư lập biên bản giao nhận và lập phiếu đề nghị nhập kho. (3) - Cán bộ phòng kế hoạch đầu tư lập phiếu nhập kho và ký vào phiếu nhập kho rồi chuyển xuống cho thủ kho. (4) - Thủ kho nhập vật tư, ghi số thực nhập vào phiếu nhập, ký vào phiếu nhập kho, ghi thẻ kho và chuyển phiếu nhập cho kế toán vật tư. (5) - Kế toán vật tư ghi đơn giá, tính thành tiền, định khoản trên phiếu, ghi sổ. Vd: Ngày 10 tháng 3 năm 2008 sau khi nhân viên kỹ thuật kiểm tra nguyên vật liệu, Công ty tiến hành nhập kho một số loại nguyên vật liệu mua của Công ty khoáng sản Yên Bái theo hoá đơn BN/2007 số 0060288 và hoá đơn số BN/2007B số 0060299 ngày 10/3/2008. Mẫu số 01- GTKT - 3LL BN/2007B 0060288 Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 10 tháng 03 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty khoáng sản Yên Bái Địa chỉ: Yên Bái Điện thoại: 029.858.667 MS: 2600104533 Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Mạnh Hùng Tên đơn vị: Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera Địa chỉ: Phường Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 2600107351 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Cao lanh Yên Bái Kg 3.510 460 1.614.600 Cộng tiền hàng 1.614.600 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 161.460 Tổng cộng tiền thanh toán 1.776.060 Số tiền viết bằng chữ : ( Một triệu bảy trăm, bảy mươi sáu nghìn, không trăm sáu mươi đồng chẵn) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu) Mẫu số 01- GTKT - 3LL BN/ 2007B 0060299 Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 10 tháng 03 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công ty khoáng sản Yên Bái Địa chỉ: Yên Bái Điện thoại: 029.858.667 MS: 2600104533 Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Mạnh Hùng Tên đơn vị: Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera Địa chỉ: Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Cao lanh Yên Bái Kg 3.510 460 1.614.600 2 Thạch cao Kg 11.428 350 3.999.800 3 Đất sét Hải Dương Kg 8.316 574 4.773.384 4 Thạch anh Yên Bái Kg 979 960 939.840 5 Thuỷ tinh lỏng Phú Thọ Kg 15 12.500 187.500 Cộng tiền hàng 11.515.124 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 1.151.512 Tổng cộng tiền thanh toán 12.666.636 Số tiền viết bằng chữ : ( Mười hai triệu, sáu trăm sáu mươi sáu nghìn sáu trăm ba mươi sáu ngàn đồng chẵn) Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu) Biên bản giao nhận đường bộ Ngày 10 tháng 03 năm 2008 Số hoá đơn: 0060299 Số xe: 21K- 5234 Đơn vị giao hàng: Công ty khoáng sản Yên Bái Bên giao: Nguyễn Văn Hoàng Bên nhận: 1 -Nguyễn Mạnh Hùng 2 - Nguyễn Thị Hằng Chủng loại Khối lượng giao nhận ( Kg) Cao lanhYên Bái 3.510 Thạch cao 11.428 Đất sét Hải Dương 8.316 Thạch anh Yên Bái 979 Thuỷ tinh lỏng Phú Thọ 15 Quy cách phẩm chất: Đủ quy cách phẩm chất Bên nhận Bên giao ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Công.ty cổ phần Việt Trì Viglacera Mẫu số: 01- VT Bộ phận: Phòng kế hoạch ( Ban hành theo qđ số 15/2006/QĐ- BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Phiếu nhập kho Ngày 10 tháng 03 năm 2008 Nợ TK 152 Số: 1005 Có TK 331 Họ tên người giao: Nguyễn Mạnh Hùng Theo hoá đơn GTGT số 0060299 ngày 10 tháng 03 năm 2008 Của Công ty khoáng sản Yên Bái - MST: 2600104533 Nhập tại: kho số 1 Địa điểm: Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera Stt Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 01 Cao lanh Yên Bái 1002 CLYB Kg 3.510 3.510 460 1.614.600 02 Th ạch cao 1005 Kg 11.428 11.428 350 3.999.800 03 Đất sét Hải Dương 1001 HD Kg 8.316 8.316 574 4.773.384 04 Thạch anh Yên Bái 1004 YB Kg 979 979 960 939.840 05 Thuỷ tinh lỏng Phú Thọ 1012 PT Kg 15 15 12.500 187.500 Cộng: 11.515.124 Tổng số tiền: ( Mưòi một triệu, năm trăm mười lăm nghìn một trăm hai mươi bốn nghìn đồng chẵn) Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 10 tháng 03 năm 2008 Người lập phiếu Ng ười giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu) * Quá trình xuất kho: bao gồm các chứng từ Lệnh xuất kho Phiếu xuất kho Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Các chứng từ khác Khi đơn vị sản xuất có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, bộ phận đó viết phiếu đề nghị lĩnh vật tư. Phiếu này sẽ được đưa lên cho phó giám đốc phụ trách sản xuất xem xét và ký lệnh xuất vật tư. Sau đó từng bộ phận lập phiếu xuất vật tư của từng bộ phận đó, rồi gửi phòng kế toán - kế toán vật tư, phiếu xuất kho lập thành 3 liên: Liên 1: lưu tại quyển gốc Liên 2 : giao cho người xuất kho ( thủ kho) Liên 3: giao cho người nhận Khi lập phiếu xuất kho, cuối tháng gửi cán bộ phòng kế toán vật tư ghi số lượng xuất theo yêu cầu vào cột số lượng. Khi lĩnh vật liệu, đơn vị lĩnh phải đem phiếu xuất kho giao cho thủ kho ghi số lượng thực xuất vào phiếu xuất và ký. Sau mỗi lần xuất, thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho. Định kỳ, thủ kho gửi phiếu xuất cho kế toán vật tư và cuối kỳ kế toán vật tư sẽ tính ra đơn giá xuất và ghi vào cột “đơn giá”, “thành tiền”. Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho: (1) - Đơn vị sản xuất viết phiếu đề nghị xuất vật tư (2) - Phó giám đốc phụ trách sản xuất ký duyệt xuất vật tư (3) - Phòng kinh doanh lập phiếu xuất kho, gửi cho thủ kho. (4) - Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để tiến hành giao vật tư, ghi số xuất vào phiếu xuất, ghi thẻ kho, cuối kỳ kế toán vật tư sẽ tiến hành tính đơn giá, thành tiền và ghi sổ. VD: Ngày 31/3/2008 phân xưởng sản xuất số 1 đề nghị xuất một số nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất của Công ty. Phó giám đốc phụ trách sản xuất đã ký lệnh xuất kho. Vật liệu xuất tại kho số 1 Đơn vị: Cty cổ phần Việt Trì Viglacera Mẫu số 02 - VT Bộ phận: Kho số 1 (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC) Phiếu xuất kho Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Số: 1010 Nợ TK: 621 Có TK 152 Họ và tên người nhận hàng: Trần Văn An Địa chỉ: Phân xưởng sản xuất số1 Lý do xuất: Xuất cho sản xuất Xuất tại kho: Số 1 Địa điểm: Tại Cty cổ phần Việt Trì Viglacera STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất sản phẩm, vật tư, công cụ, hàng hoá Mã số ĐVT Số lượng Đơn Giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 01 Cao lanh Yên Bái 1002 CLYB Kg 3.510 3.510 460 1.614.600 02 Thạch cao 1005 Kg 11.428 11.428 350 3.999.800 03 Đất sét Hải Dương 1001 Kg 8.316 8.316 574 4.773.384 C ộng: 10.387.784 Tổng số tiền: ( Mười triệu ba trăm tám mươi bảy nghìn bảy trăm tám mươi bốn nghìn đồng chẵn) Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (K ý, họ tên) 2.4: Quy trình kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera. * Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty: Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song. Mặt khác do số lượng và chủng loại vật tư trong Công ty rất nhiều, đa dạng mà kế toán mở sổ chi tiết vật tư không những cho từng loại vật tư mà cho từng kho. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu, ghi hoá đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền, sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu liên quan. Cuối tháng tiền hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho. * Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu: khi hàng đến kho nếu xét thấy cần thiết thì có thể lập một ban kiểm nhận vật tư để kiểm nhận vật liệu thu mua cả về số lượng, quy cách, chất lượng, chủng loạiBan kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào: biên bản kiểm nhận vật tư. Sau đó nhập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở hoá đơn giá trị gia tăng, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận vật tư rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa, sai quy cách thủ kho phải báo ngay cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: Liên 1: lưu tại phòng vật tư Liên 2: lưu tại phòng kế toán Liên 3: giao cho bộ phận vật tư đi thanh toán Khi nhập kho thủ kho phải ký vào phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho để nhập vào thẻ kho. Trên phiếu nhập kho thể hiện cả về số lượng và giá trị, còn khi vào thẻ kho, thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng nhập, xuất, tồn.. Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Sổ chi tiết vật tư Phiếu nhập Sổ tổng hợp nhập, xuất tồn Thẻ kho Phiếu xuất Kế toán tổng hợp * Tại kho: Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện trên thẻ kho. Hàng ngày, thủ kho dựa vào chứng từ nhập, chứng từ xuất để ghi vào số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở cho một loại vật tư để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, quản lý. Thẻ kho được mở cho cả năm và theo dõi nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu về mặt số lượng. Định kỳ từ 5 đến 7 ngày, kế toán xuống kho nhận chứng từ (hoặc thủ kho gửi lên). Cuối tháng, thủ kho tiến hành cộng số lượng nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu trên thẻ kho để đối chiếu với số liệu trên sổ chi tiết nhằm cho công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty được chặt chẽ, chính xác. * Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 7 ngày kế toán vật tư cuối tháng cộng số thực nhập, thực xuất để kiểm tra, đối chiếu chứng từ với số liệu ghi trên thẻ kho nếu khớp kế toán sẽ ký vào thẻ kho. Kế toán vật tư dựa vào các chứng từ ( hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển) để viết đơn giá nhập, và tính thành tiền vào phiếu nhập kho. Đối với phiếu xuất kho, cuối tháng khi tính ra đơn giá xuất, kế toán mới ghi đơn giá, thành tiền lên phiếu xuất kho. Sau đó, kế toán vật tư tiến hành định khoản trên các chứng từ, phân loại phiếu nhập, xuất riêng từng loại, theo thời gian và theo số chứng từ. Từ những chứng từ này, kế toán nhập vào máy vi tính. Máy vi tính sẽ tự động lên các bảng kê chứng từ nhập, bảng kê chứng từ xuất, báo cáo tổng hợp hàng nhập mua và cuối tháng máy vi tính tự động tính đơn giá xuất và lên bảng nhập, xuất, tồn kho. Theo phương pháp này việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu nhưng việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Đơn vị: Cty cổ phần Việt Trì Viglacera Mẫu số S12 - DN Địa chỉ: Tiên cát - VT - PT (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Thẻ kho Ngày lập thẻ: 01/01/2008 Tờ số: 10 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cao lanh Yên Bái Đơn vị tính: Kg Mã số: 1002 CLYB STT Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Tháng 3 39.724 1 10/3 1002 Nhập kho NVL 10/3 3.510 12.232 2 15/3 1003 Nhập kho NVL 15/3 3.510 32.333 3 19/3 0710 Xuất NVL cho sản xuất 19/3 12.112 21.760 4 22/3 1005 Nhập kho NVL 22/3 22.310 42.100 5 25/3 1006 25/3 Nhập kho NVL 25/3 13.500 60.200 6 28/3 1007 28/3 Nhập kho NVL 28/3 12.516 20.453 7 31/3 1010 Xuất NVL cho sản xuất 31/3 3.510 Cộng: 55.346 15.622 31.244 Thủ kho Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng kê chứng từ nhập Từ ngày 01/3/2008 đến 31/3/2008 Tên vật tư: Cao lanh Yên Bái, Thạch cao, đất sét Hải Dương, Thuỷ tinh lỏng Phú Thọ. Chứng từ Diễn giải Số lượng Đơn giá Thành tiền Ngày Số 10/3 1 Công ty khoáng sản Yên Bái 1.776.060 Cao lanh Yên Bái (Kg) 3.510 460 1.614.600 Thuế suất GTGT 10% 161.460 10/3 2 Công ty khoáng sản Yên Bái 12.666.636 Cao lanh Yên Bái 3.510 460 1.614.600 Thạch cao 11.428 350 3.999.800 Đất sét Hải Dương 8.316 574 4.773.384 Thạch anh Yên Bái 979 960 939.840 Thuỷ tinh lỏng Phú Thọ 15 12.500 187.500 Thuế suất thuế GTGT 10% 1.151.512 Cộng 14.442.696 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Kế toán trưởng Người lập biểu Bảng kê chứng từ xuất Từ ngày 01/3/2008 đến ngày 31/3/2008 Chứng từ Diễn giải Số lượng Đơn giá Thành tiền Ngày Số 19/3 1009 Phân xưởng 1: Xuất cho sản xuất 3.077.910 1003 Penspat (Kg) 6.218 495 3.077.910 31/3 1010 Phân xưởng 1: Xuất cho sản xuất 10.387.784 1001 Đất sét Hải Dương (Kg) 8.316 574 4.773.384 1002 Cao lanh Yên Bái 3.510 460 1.614.600 1005 Thạch cao (Kg) 11.428 350 3.999.800 Tổng cộng 13.465.694 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Kế toán trưởng Người lập biểu Báo cáo tổng hợp hàng nhập mua Từ ngày 01/3/2008 đến 31/3/2008 Mã vật tư Tên vật tư Số lượng Thành tiền 1/ Công ty khoáng sản Yên Bái 1002 Cao lanh Yên Bái Kg 3.510 1.614.600 1005 Thạch cao Kg 11.428 3.999.800 1001 Đất sét Hải Dương Kg 8.316 4.773.384 1004 Thạch anh Yên Bái Kg 979 939.840 1012 Thuỷ tinh lỏng Kg 15 187.500 Thuế 10% Thuế GTGT 10% 161.460 Thuế 10% Thuế GTGT 10% 1.151.512 Cộng: 12.828.096 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Kế toán trưởng Người lập biểu Sổ chi tiết vật tư Năm 2008 Tên quy cách vật tư: Cao lanh Yên bái Đơn vị tính: Kg, nghìn đồng Mã số : 1002 Chứng từ Trích yếu Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền . . .. .. . 3.516 . Tháng 3 1002 10/3 Nhập kho NVL 460 3.510 1.614.600 1003 15/3 Nhập kho NVL 460 3.510 1.614.600 0710 19/3 Xuất kho NVL 350 11.428 3.999.800 1005 22/3 Nhập kho NVL 574 8.316 4.773.384 1006 25/3 Nhập kho NVL 960 979 939.840 1007 28/3 Nhập kho NVL 12.500 15 187.500 1010 31/3 Xuất NVL 460 3.510 1.614.600 Cộng: 9.129.924 5.614.400 Người lập biểu (Ký, họ tên) 2.5: Quy trình kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera. Kế toán tổng hợp là một phần quan trọng trong công tác hạch toán nguyên vật liệu bởi nó có vai trò trong việc cung cấp những số liệu cần thiết phục vụ cho công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh. Do đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư của Công ty phong phú và đa dạng nên Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu. Việc áp dụng phương pháp này giúp kế toán có thể theo dõi và phản ánh được một cách thuờng xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tu trên sổ kế toán tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Các tài khoản kế toán sử dụng Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu, kế toán tại Công ty sử dụng các tài khoản kế toán sau: TK 152: nguyên liệu, vật liệu. Do đặc điểm của nguyên vật liệu sử dụng mà kế toán mở thêm các tài khoản cấp 2, cấp 3 để ghi chi tiết theo từng loại cụ thể: TK 1521: Nguyên vật liệu chính TK 1522: Nguyên vật liệu phụ TK 1523: Nhiên liệu TK 1524: Phụ tùng thay thế sửa chữa. Ngoài ra Công ty còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan Hình thức kế toán nhật ký chung được áp dụng ở Công ty với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán máy, là hình thức phù hợp với một doanh nghiệp có quy mô vừa như Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera. Chứng từ luôn được cập nhật một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời . Hàng ngày các kế toán sẽ tiến hành cập nhật các dữ liệu cần thiết trên phần hành kế toán máy, máy sẽ xử lý các thông tin liên quan đến kế toán và cho ra dữ liệu mới. Cuối tháng in ra những thông tin cần thiết theo yêu cầu của quản lý là các sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Với việc sử dụng phần mềm kế toán, mỗi phần hành được thiết kế một giao diện riêng với đầy đủ danh mục cần thiết cho phần hành đó. Các máy tính trong phòng được nối mạng với nhau và có một máy chủ nên giảm thiểu một cách đáng kể số lượng công việc kế toán. Bên cạch đó có sự hỗ trợ của các phần hành làm công việc được thực hiện dễ dàng, đơn giản và có hiệu quả. Đơn vị: Công ty CP Việt trì Viglacera Mẫu số 01 - VT Địa chỉ: Tiên cát - Việt trì (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ nhật ký chung Tháng 03/2008 Đơn vị tính NT Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SH TK Số tiền SH NT Trang STT dòng Nợ Có Số dư đầu tháng 200.000 Số phát sinh trong tháng 1 1002 10/3 Mua Cao lanh Yên Bái 01 10 111 1614.600 2 1003 15/3 Mua Thạch cao 15 111 3.999.800 3 19/3 Xuất đất sét cho PX 1 17 621 4.773.300 4 1005 22/3 Mua Thạch anh Yên Bái 19 111 939.800 5 25/3 Mua Thuỷ tinh lỏng Phú Thọ 22 111 187.500 6 27/3 Mua penspats Phú Thọ 24 111 3.077.900 7 31/3 Xuất Cao lanh Yên Bái 30 621 1.614.600 Cộng 9.819.600 6.387.900 Số dư cuối tháng 3.631.700 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu) Đơn vị: Công ty CP Việt trì Viglacera Mẫu số Địa chỉ: Tiên cát - Việt trì (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) sổ cái Tháng 3/ 2008 Đơn vị tính NT Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SH TK Số tiền SH NT Trang STT dòng Nợ Có Số dư đầu tháng 200.000 Số phát sinh trong tháng 1 1002 10/3 Mua Cao lanh Yên Bái 01 10 111 1614.600 2 1003 15/3 Mua Thạch cao 15 111 3.999.800 3 19/3 Xuất đất sét cho PX 1 17 621 4.773.300 4 1005 22/3 Mua Thạch anh Yên Bái 19 111 939.800 5 25/3 Mua Thuỷ tinh lỏng Phú Thọ 22 111 187.500 6 27/3 Mua penspats Phú Thọ 24 111 3.077.900 7 31/3 Xuất Cao lanh Yên Bái 30 621 1.614.600 Cộng 9.819.600 6.387.900 Số dư cuối tháng 3.631.700 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu) 2.6: Kiểm kê nguyên vật liệu. Đình kỳ 3 tháng Công ty thành lập ban kiểm kê tổ chức kiểm kê nguyên vật liệu tại kho. Sau đây là bảng kiểm kê nguyên vật liệu của Công ty STT Tên vật liệu Số tiền Chênh lệch Trên sổ kế toán Thực tế kiểm kê 1 Cao lanh Yên Bái 1.614.600 1.314.600 300.000 2 Thạch cao 5.400.000 3.999.800 1.400.200 3 Đất sét Hải Dương 4.773.300 5.000.000 226.700 4 Thạch anh Yên Bái 939.800 800.000 139.800 5 Thuỷ tinh lỏng Phú Thọ 190.000 187.500 2.500 Cộng: 12.917.700 11.301.900 2.069.200 Chênh lệch 453.400 Qua bảng kiểm kê nguyên vật liệu sau ta thấy giữa sổ sách kế toán với thực tế kiểm kê không khớp nhau. Có loại nguyên vật liệu được kế toán phản ánh trên sổ sách cao hơn trên thực tế kiểm kê. Điều này chứng tỏ việc lên sổ của các kế toán còn gặp nhầm lẫn. Ngược lại số tiền trên thực tế kiểm kê cũng có nguyên liệu số tiền lớn hơn và không khớp với sổ sách của kế toán. Ví dụ như nguyên liệu Đất sét Hải Dương số tiền chênh lệch giữa hai sổ là 226.700. Điều này phản ánh cần phải đối chiếu số liệu, số tiền thường xuyên để không xẩy ra tình trạng chênh lệch giữa kế toán và thực tế kiểm kê. Phần 3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera: 3.1.1. Những thành tựu Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu chuyên đề "Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu" tại công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera em nhận thấy cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, hoạt động của công ty cũng đã biến đổi để thích ứng, từ một công ty hoạt động trong cơ chế cũ chuyển sang cơ chế mới tuy gặp nhiều khó khăn nhưng với sự năng động của ban giám đốc cùng với sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã khắc phục được những khó khăn và hoạt động sản xuất kinh doanh ngày một phát triển với tốc độ năm sau cao hơn năm trước. Các phòng ban, chức năng cuả công ty đã được tổ chức sắp xếp lại một cách gọn nhẹ, hợp lý phục vụ giám sát cao cho sản xuất. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh gọn nhẹ, đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng nắm vững chính sách và nhiệm vụ của mình. Tại công ty hiện nay đang thực hiện hạch toán kế toán theo chế độ mới, nhưng kế toán nói chung , kế toán tập hợp chi phí nói riêng nhìn chung đã được tiến hành rất nề nếp, đảm bảo thực sự hướng dẫn hệ thống của bộ tài chính, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty. Qua nghiên cứu thực tế tại công ty cổ phần Việt Trì Viglacera em nhận thấy công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty đảm bảo nhanh, kịp thời và chính xác. Tất cả cán bộ kế toán ở công ty đều có trình độ và nhạy bén. Do vậy ngay từ khâu đầu kế toán đã tập hợp riêng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở từng công đoạn sản xuất theo từng mặt hàng. Hàng năm Công ty cử cán bộ công nhân viên đi học các lớp tại chức của các trường cao đẳng công nghiệp, cao đẳng kỹ thuật, trung học nghề trong cả nước. Hàng năm tổ chức bồi dưỡng các nghiệp vụ cho các bộ phận tài chính, kế toán, kỹ thuật để nâng cao trình độ học vấn, kỹ thuật nhằm phục vụ lâu dài cho Công ty. Mở rộng các chính sách tạo động lực cho người lao động ký hợp đồng, đóng bảo hiểm đầy đủ cho cán bộ công nhân viên như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ quy định của nhà nước, Công ty cứ hàng năm tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên, giúp cho người lao động cảm thấy yên tâm trong công việc. Công ty xem xét thành tích thi đua của từng đơn vị, cá nhân, thực hiện kế hoạch được giao để xét thưởng theo mức độ hoàn thành công việc. Hàng năm Công ty còn tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi tham quan nghỉ mát, thưởng quà nhân các ngày lễ lớn. Ban chấp hành công đoàn của Công ty cứ 3 tháng hè trong năm còn tổ chức cho con em cán bộ công nhân viên Công ty sinh hoạt hè, cho các em có ý thức sinh hoạt tốt được đi tham quan nghỉ mát, chính điều đó tạo cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty yên tâm công tác. Để có được tất cả những thành tựu trên Công ty không ngừng phát triển để đạt được thành tích cao trong sản xuất cũng như trong tiêu dùng. 3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân Trong tập hợp chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất, các chứng từ kế toán sử dụng để viết phiếu xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất..căn cứ vào các chứng từ gốc là các bảng kê số liệu từ sản xuất. do vậy, giữa các thành phẩm có quan hệ chặt chẽ với nhau, song có nhược điểm là khi kiểm tra thì công việc sẽ tiến hành ở mức độ chậm và gây ảnh hưởng đến nhiều bộ phận. Tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty hoàn toàn phù hợp với điều kiện sản xuất, yêu cầu quản lý và tổ chức sản xuất của công ty. Tuy nhiên đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp, công ty càng phát huy cụ thể là không ngừng tăng các khoản chi phí có thể tiến hành phân bổ trực tiếp. Trong công tác kiểm toán kế toán. Để tăng cường hạch toán nội bộ và tăng cường quản trị doanh nghiệp, Công ty cần lập một ban thanh tra kinh tế tài chính. Thành phần có thể có thành viên ban giám đốc, phòng kế hoạch, phòng kế toán và đại diện công nhân viên. Trong một số trường hợp đặc biệt, Công ty nên tiến hành kiểm tra nội bộ hoặc định kỳ, để từ đó đánh giá việc thực hiện công tác kế toán của bộ phận trong Công ty, xây dựng các quy định về thưởng phạt cụ thể rõ ràng để nâng cao tinh thần trách nhiệm cho mọi thành viên trong Công ty. 3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Việt Trì Viglacera Ở Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera, hạch toán chi tiết vật liệu bằng phương pháp thẻ song song. Phương pháp này ở giai đoạn hiện tại là thích hợp với trình độ chuyên môn của hai thủ kho (một thủ kho nguyên vật liệu chính, một thủ kho nguyên vật liệu phụ). Ưu điểm rõ rệt nhất của phương pháp này là đơn giả dễ làm. Song với sự đa dạng phong phú về mặt hàng dẫ tới phức tạp về nguyên vật liệu. Cùng với sự phát triển của công ty nghiệp vụ xuất hàng này đối với nguyên vật liệu sẽ tăng lên. Lúc đó phương pháp này sẽ không còn phù hợp nữa. Do đó, công ty nên nghiên cứu để thay thế đổi mới phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu là cần thiết đối với sự phát triển của công ty trong tương lai. Ngoài ra còn để tránh việc ghi chép trùng lặp, tiết kiệm lao động của kế toán, đồng thời để có thể quản lý vật liệu một cách sát sao và có hiệu quả. * Biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera là công ty chuyên sản xuất các loại sành sứ vệ sinh cao cấp nhằm mục đích phục vụ cho đời sống sinh hoạt, tiêu dùng của người lao động, vì vậy chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề được công ty đặt lên hàng đầu. Trong cơ chế thị trường ngày nay, các doanh nghiệp là các chủ thể kinh tế độc lập, để có thể tồn tại và phát triển công ty không thể không quan tâm đến vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Qua nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, em nhận thấy hiện nay Công ty có thể vận dụng biện pháp giảm chi phí nguyên vật liệu như sau: Đối với các khoản chi phí nguyên vật liệu: Công ty phải đề ra mức tiêu hao hợp lý, triệt để giảm phế liệu, tăng cường một số biện pháp quản lý để có thể tránh lãng phí về nguyên vật liệu, đặc biệt là nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong các khoản mục chi phí. Đồng thời Công ty nên không ngừng tìm các nguồn cung cấp vật liệu với giá cả hợp lý, nhằm giảm tối đa khoản chi phí thu mua vtj liệu, đặc biệt là Công ty nên coi trọng hơn đối với nguồn nguyên liệu kiểu nhập ngoại, biện pháp quản lý nguyên vật liệu để nhằm giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng so với định mức. 3.3. Một số ý kiến đề xuất Trình độ nguồn lực là yếu tố vô cùng quan trọng. Chính con người tạo nên tất cả. Muốn cho Công ty lớn mạnh thì ngoài việc nguồn vốn của Công ty đủ lớn để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và tăng trưởng thì yếu tố nguồn nhân lực cũng giữ vai trò quan trọng không kém, nó đảm bảo cho việc sử dụng nguồn tài chính có hiệu quả và tạo sự thích ứng liên tục của Công ty trước các biến động của thị trường. Một Công ty muốn tồn tại và phát triển, rất cần một yếu tố không thể thiếu được đó là cần phải chú ý đến lực lượng lao động để làm được điều đó, Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera đã luôn chú trọng đến công tac tuyển dụng lao động và bồi dưỡng nghiệp vụ, lao động đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, tay nghề thực hiện đầy đủ các chính sách cho cán bộ công nhân viên một cách đầy đủ. Bên cạch việc bồi dưỡng nguồn nhân lực con người thì cần phải cải tiến trang thiết bị làm việc của cán bộ kế toán, đưa phần mềm kế toán hiện đại vào sử dụng mặc dù Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán làm giảm bớt công việc ghi chép của kế toán, tiết kiệm thời gian và lao động của Công ty. Trước những khó khăn và thuận lợi trước thềm hội nhập đòi hỏi Công ty hoạch định những chiến lược hết sức chi tiết và cụ thể nhằm khắc phục những khó khăn và tận dụng những thuận lợi để phát triển, các biện pháp cụ thể: + Phát huy các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, biết khơi dậy các nguồn của nội lực nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. + Nâng cao các biện pháp quản lý về nhân lực, vật tư, nguyên nhiên vật liệu, điện, nước... nhằm giảm các định mức tiêu hao. + Xây dựng các cơ chế khoán chi tiết tới từng bộ phận, từng công nhân nhằm giảm thiểu các chi phí sản xuât. + Luôn quan tâm tới mẫu mã sản phẩm, tiếp cận các cải tiến, các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, hoàn thiện dây chuyền sản xuât nâng cao chất lượng và thương hiệu sản phẩm. + Tổ chức nghiên cứu các thị trường nước ngoài, các thị trường tiềm ẩn, tiềm năng nhằm giảm tải áp lực cho thị trường nội địa. + Biết tận dụng các cơ hội sản xuất kinh doanh khi hội nhập, tiếp cận với cải tiến khoa học kỹ thuật do hội nhập mang lại để nâng cao công nghệ sản xuất. Với nền kinh tế thị trường như hiện nay sự cạnh tranh của nền kinh tế, của ngành vật liệu nói chung và sản xuất kinh doanh sứ vệ sinh nói riêng là rất khốc liệt.Cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh về thương hiệu, cạnh tranh về giá xẩy ra từng ngày, từng giờ trên thị trường. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau như sứ Viglacera với các nhà sản xuât trong nước đó là Coseco, sứ Thanh bình. Cạnh tranh với các doanh nghiệp liên doanh như TOTO, COTTO, CANSAR, AMERICAN... cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài. Với sự cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp luôn phải phát huy sáng kiến kỹ tthuật nâng cao chất lượng, tăng cường các biện pháp quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm thì mới tồn tại và phát triển được. Do sự lạm phát của nền kinh tế hiện tại giá nguyên, nhien vật liệu luôn tăng, đặc biệt là giá nhiên liệu Gas. Do giá xăng, dầu tăng nên các chi phí vận tải, giá các nguyên liệu cũng tăng theo, những yếu tố trên cũng là những khó khăn cho sự hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trên đây là một số ý kiến cụ thể em xin đưa ra để góp phần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu trực tiếp trong sản xuất tại công ty cổ phần Việt Trì Viglacera Kết luận Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu có vai trò quyết định đến sự thành công trong hoạt động kinh doanh của mỗi Công ty sản xuất kinh doanh. Nó đặc biệt quan trọng và là mối quan tâm lớn của toàn Công ty. Hơn nữa, trong điều kiên hiện nay khi đất nước ta đang tiến trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và gia nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì vấn đề hiệu quả kinh doanh xuất khẩu càng trở nên quan trọng. Bên cạnh đó vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh, xuất khẩu cũng không kém quan trọng, thậm chí nó còn được coi là thước đo trong quá trình phát triển. Trong môi trường khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường, xuất phát từ nhu cầu tái sản xuất mở rộng kinh doanh thực hiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu của nhà nước, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty sứ Việt Trì được ban lãnh đạo cũng như toàn Công ty quan tâm đặc biệt. Trong những năm qua, tuy xét trên phương diện tổng thể thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của Công ty là chưa cao vẫn còn nhiều biến động, chưa ổn định và đi lên. Nhưng xét riêng lẻ trên một số thị trường, thì Công ty đã thực sự nâng cao được hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu trong những năm tới đòi hỏi Công ty phải xây dựng hoàn thiện một kế hoạch kinh doanh, đặc biệt là kế hoạch xuất khẩu thật chặt chẽ và hợp lý. Việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay là việc làm hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Điều này giúp cho Công ty chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như là hoạt động xuất khẩu, khắc phục được những nhược điểm, phát huy những ưu điểm và đạt được những kết quả cao nhất. Qua thời gian thực tế tại Công ty cổ phần Việt trì Viglacera em đã đi sâu tìm hiểu thực tế công tác kế toán và hoàn thành chuyên đề "Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu" được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, cùng các bác, các cô, chú, anh, chị phòng kế toán của Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera, chuyên đề của em đã hoàn thành. Với chuyên đề này, mặc dù chưa tìm ra được những ý kiến đóng góp và những biện pháp cụ thể, nhưng em mong sao nó sẽ góp phần cùng với Công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nói riêng. Vì kiến thức về lý luận và thực tế còn hạn chế nên chuyên đề không tránh được những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp quý giá của thầy, cô giáo khoa kế toán đặc biệt cô giáo hướng dẫn, Trung tâm giáo dục thường xuyên và ban lãnh đạo, các phòng ban của Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera rất mong nhận được ý kiến đóng góp để chuyên đề hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin cảm ơn các bác, các cô, chú, anh, chị ở phòng kế toán tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera cùng toàn thể thầy cô giáo đặc biệt là công giáo hướng dẫn TS. Phạm Thị Bích Chi đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Người thực hiện chuyên đề Sinh viên Đặng Thị Quyền Tài liệu tham khảo 1 - Giáo trình kế toán đại cương, kế toán tài chính, tổ chức công tác kế toán. 2 - Giáo trình kế toán trong các doanh nghiệp công nghiệp (trường Đại học tài chính xuất bản năm 2006) 3 - Giáo trình kế toán doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường (trường Đại học kinh tế quốc dân xuất bản năm 2006) 4 - Các chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam ( chuẩn mực kế toán 02, thông tư 89/TT - BTC ngày 09 tháng 10 năm 2002 của Bộ tài chính). 5 - Các tạp chí tài chính, tạp chí kế toán các số năm 2005 - 2006 6 - Số liệu, tài liệu thông tin thu thập trong quá trình khảo sát thực tế tại cơ sở thực tập. Ý kiến nhận xét của đơn vị thực tập ( Công ty cổ phần Việt Trì Viglacera) .................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Việt trì, ngày / /năm 2008 Thủ trưởng đơn vị

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6437.doc
Tài liệu liên quan