Đề tài Hoàn thiện Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú

Thọ, Phòng thống kê tỉnh Phú Thọ) các ngân hàng giao dịch và lưu tại công ty. Các loại báo cáo tài chính của công ty gồm: Mẫu B01: Bảng cân đối kế toán. Mẫu B02: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Mẫu B03: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu B04: Thuyết minh báo cáo tài chính. + Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính và sổ kế toán tổng hợp. Sổ nhật ký chung: In sổ nhật ký chung Sổ cái tài khoản: In sổ cái các tài khoản Sổ quỹ tiền mặt tiền gửi: In sổ quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Sổ theo dõi chi tiết ngoại tệ: In sổ theo dõi ngoại tệ Bảng kê thuế GTGT mua vào: In bảng kê thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào

doc63 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 924 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài chính. + Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính và sổ kế toán tổng hợp. Sổ nhật ký chung: In sổ nhật ký chung Sổ cái tài khoản: In sổ cái các tài khoản Sổ quỹ tiền mặt tiền gửi: In sổ quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Sổ theo dõi chi tiết ngoại tệ: In sổ theo dõi ngoại tệ Bảng kê thuế GTGT mua vào: In bảng kê thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào Bảng kê thuế GTGT bán ra: In bảng kê thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ bán ra Bảng cân đối tài khoản: In bảng cân đối tài khoản Bảng cân đôi kế toán: In bảng cân đối kế toán Kết quả hoạt động kinh doanh: In báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền tệ: In báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính; In thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo quản trị. Bảng tổng hợp theo dõi đối tượng: In các bảng tổng hợp theo dõi đối tượng (công nợ) của các tài khoản. Sổ theo dõi chi tiết đối tượng (công nợ): In các sổ theo dõi chi tiết đôi tượng (công nợ) của các tài khoản. Sổ theo dõi chi tiết đối tượng theo HĐKT: In sổ theo dõi chi tiết đối tượng theo hợp đồng kinh tế. Bảng tổng hợp hàng hoá tồn kho; In các bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho các tài khoản, các kho. Sổ chi tiết vật liệu, hàng hoá: In các sổ chi tiết nguyên vật liệu, hàng hoá. Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng: In báo cáo tổng hợp doanh thu bán hàng. Sổ chi tiết doanh thu: In sổ chi tiết doanh thu bán hàng. Bảng tổng hợp chi phí cho một sản phẩm: In bảng tổng hợp chi phí cho một sản phẩm. Bảng tổng hợp TSCĐ: In bảng tổng hợp TSCĐ. Bảng tổng hơp CCDC: In bảng tổng hợp CCDC. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH PLASTIC VĨNH PHÚ. 2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. 2..1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất. Cũng như các công ty khác. Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú cũng phải thực hiện các yêu tố cơ bản của công tác kế cũng như chế độ kế toán hiện hành trong các doanh nghiệp và cũng phải biết tận dụng tối đa chi phí tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh của doanh nghiệp.Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp ba yếu tố đó để tạo ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất kinh doanh đã tạo ra các chi phí tương ứng, đó là chi phí về tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về lao động sống. Tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh luôn được đặt ra như là một yêu cầu cơ bản để tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh trong công ty. 2.1.2. Phân loại chi phí. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để phục vụ cho việc tổ chức theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất, để tính được giá thành sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí phát sinh cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh. Việc phân loại chi phí sản xuất phải khoa học hợp lý, thuận tiện cho việc quản lý hạch toán chi phí sản xuất đáp ứng được yêu cầu của kế toán hạch toán chi phí, thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm , Công ty cũng lựa chọn cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích và công dụng kinh tế; tức làchi phí được phân thành 3 loại: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung. Theo cách phân loại này sẽ giúp cho công ty dễ xác định được chi phí đã chi ra cho từng lĩnh vực hoạt động làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhanh cho từng lĩnh vực. 2.1.3. Đối tượng hạch toán chi phí. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của công ty, do công ty có một đặc tính riêng trong sản phẩm sản xuất là tấm thảm trải nền dùng để xuất khẩu đi các nước. Do vậy nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng là quan trọng, bởi vì trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì đối với doanh nghiệp là phải sản xuất ra các sản phẩm thị trườngcần chứ không sản xuất ra các sản phẩm mà mình có. Công ty có quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu chính, kết thúc tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau, còn gọi là quy trình sản xuất liên sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 2.1.4. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của công ty được sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất để tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng kế toán chi phí đã xác định do vậy công ty sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp theo phương pháp này các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất nào thì hạch toán vào đối tượng chi phí đó. Do đó, có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, công ty đã sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện cho phép . Tuy nhiên trong một vài chi phí sản xuất trong công ty cũng phải thực hiện phân bổ theo phương pháp gián tiếp cụ thể: Chi trả lương cho chuyên gia trong công ty, khấu hao tài sản cố định 2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. 2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên vật liệu phải được tính theo giá thực tế khi xuất, sử dụng. Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm: PVC: Bột Nhựa PVC nguyên chất DOP: Dầu hoá dẻo TIO2: Chất làm trắng STABILIZER: Chất ổn định nhựa PIGMENT: Bột màu CaCO3: Bột đá INK: Mực in Medium: Dung môi MEK: Metyl eeetyl ketone TOLUENE: ACETONE: ST A CID: A cid stearic SCRAP: Bột nhựa tái sinh Paper pipe: ống giấy Thủ tục xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất: Căn cứ vào nhu cầu sử dụng ở xưởng sản xuất lệnh xuất vật tư có chứ ký của văn phòng xưởng, kế toán viết phiếu xuất kho vật liệu và chuyển xuống cho thủ kho, tại đây thủ kho sẽ xuất vật liệu theo số lượng trong phiếu xuất kho. Cách tính giá thực tế của vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất: Công ty sử dụng phần mềm kế toán, trong đăng ký chi tiết quản lý hàng tồn kho có các sự lựa chọn khác nhau, tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú lựa chọn việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập. Khi xuất kho công ty tính giá xuất theo giá đích danh cho vật tư tính giá trung bình. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 6211 Chi phí NVL trực tiếp- Thảm trải nền PVC. Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sau khi thủ kho chuyển phiếu xuất kho lên phòng kế toán, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra lại đã đầy đủ thủ tục chưa (chữ ký trên phiếu xuất kho, lệnh xuất vật tư), kế toán sẽ nhập vào phần mềm kế toán các nội dung: Ngày, số chứng từ, diễn giải, mã tài khoản nợ, mã kho, mã hàng, số lượng... F4 thêm dòng, F8 xoá dòng, F5 xem phiếu nhập và lưu lại. Sau khi nhập xong phiếu xuất kho, máy sẽ tự động tính giá xuất theo phần mềm kế toán. Các thao tác cơ bản làm việc với Accounting. Mở chương trình: Nháy đúp chuột vào biểu tượng của chương trình trên màm hình. (hình đầu con cáo). Trang bên. bạn nhận được giao diện như sau: Các thông tin cơ bản khi mở chương trình: -Tên: Phải gõ đúng tên người dùng vào ô này -Mật khẩu: Gõ đúng mật khẩu của chương trình vào ô này. -Năm làm việc: Gõ năm tài chính đang thực hiện. Sau khi nhập tên và mật khẩu thì giao diện sẽ được mở ra. Màn hình giao diện Accounting thể hiện các dữ liệu: Các phân hệ nghiệp vụ: Thể hiện tất cả các phần hành kế toán cần thực hiện. Bạn muốn chọn phần hành kế toán nào thì hãy đưa ô xanh đến phần hành kế toán đó bằng cách dùng mũi tên lên trên, xuống dưới trên bàn phím. Ô bên cạnh thể hiện khi vào đến phân hệ nào thì sẽ có một menu để chọn phân hệ đó. Hiện tại đang thể hiện Kế toán tổng hợp: Thể hiện các báo cáo kế toán, hình thức sổ kế toán. Bạn muốn chọn báo cáo kế toán nào thì hãy đưa ô xanh đến báo cáo kế toán đó bằng cách dùng mũi tên lên trên, xuống dưới trên bàn phím. Giao dịch: Thể hiện phiếu kế toán, và các bút toán kết chuyển. Bạn muốn chọn chương trình làm việc nào thì hãy đưa ô xanh đến chương trình bạn muốn chọn bằng cách dùng mũi tên lên trên, xuống dưới trên bàn phím. F4: Thêm dòng F5: Xem nội dung F7: In chứng từ F8: Xoá dòng Ctrl T: Tìm kiếm Ctrl L: Lưu lại Ctrl M: Lập phiếu mới Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chinh và sổ kế toán tổng hợp. Sổ nhật ký chung: In sổ nhật ký chung Sổ cái tài khoản: In sổ cái các tài khoản Sổ quỹ tiền mặt tiền gửi: In sổ quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Sổ theo dõi chi ti’ết ngoại tệ: In sổ theo dõi ngoại tệ Bảng kê thuế GTGT mua vào: In bảng kê thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ mua vào Bảng kê thuế GTGT bán ra: In bảng kê thuế GTGT hàng hoá, dịch vụ bán ra Bảng cân đối tài khoản: In bảng cân đối tài khoản Bảng cân đôi kế toán: In bảng cân đối kế toán Kết quả hoạt động kinh doanh: In báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền tệ: In báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính; In thuyết minh báo cáo tài chính Báo cáo quản trị Bảng tổng hợp theo dõi đối tượng: In các bảng tổng hợp theo dõi đối tượng (công nợ) của các tài khoản Sổ theo dõi chi tiết đối tượng (công nợ): In các sổ theo dõi chi tiết đôi tượng (công nợ) của các tài khoản Sổ theo dõi chi tiết đối tượng theo HĐKT: In sổ theo dõi chi tiết đối tượng theo hợp đồng kinh tế Bảng tổng hợp hàng hoá tồn kho; In các bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho các tài khoản, các kho Sổ chi tiết vật liệu, hàng hoá: In các sổ chi tiết nguyên vật liệu, hàng hoá Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng: In báo cáo tổng hợp doanh thu bán hàng Sổ chi tiết doanh thu: In sổ chi tiết doanh thu bán hàng Bảng tổng hợp chi phí cho một sản phẩm: In bảng tổng hợp chi phí cho một sản phẩm Bảng tổng hợp tài sản cố định: In bảng tổng hợp tài sản cố định Bảng tổng hơp công cụ dụng cụ: In bảng tổng hợp công cụ dụng cụ Để thực hiện hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì bạn cần làm các thao tác sau: -Chọn tháng làm việc: +Vào các phân hệ nghiệp vụ: Đưa ô xanh đến “Hệ thống”. +Ô bên cạnh sẽ thể hiện phân hệ nghiệp vụ bạn chọn sau đó chọn giao dịch. +Ô giao dịch: Đưa ô xanh đến tháng làm việc chọn tháng 11 và bấm nhận. -Để nhập phiếu nhập kho: +Chọn các phân hệ nghiệp vụ: Đưa ô xanh đến hàng, vật tư thành phẩm tồn kho. +Ô bên cạnh sẽ thể hiện phân hệ nghiệp vụ bạn chọn sau đó chọn giao dịch. +Ô giao dịch: Đưa ô xanh đến phiếu nhập kho Chọn mới: Enter Ngày chứng từ: 03/11/2007 Enter Số chứng từ: 65 Enter Diễn giải: Nhập kho nguyên liệu sản xuất thảm trải nên PVC tháng 11 năm 2007 Enter Mã tài khoản Có: 331- Phải trả cho người bán- Công ty KOREA CHEMICAL CC Mã kho: 1- Kho nguyên liệu Enter Tỷ giá VND: 16.100 Enter Cột mã hàng: 001- Bột nhựa PVC-PVC Resin Enter Cột đơn vị tính: Chọn Kg Enter Số lượng:1.000 Enter Đơn giá: 0,94 USD Enter Khi nhập đủ các thông tin cần thiết máy sẽ tự thực hiện việc tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho -Để nhập phiếu xuất kho: +Chọn các phân hệ nghiệp vụ: Đưa ô xanh đến Hàng, vật tư thành phẩm tồn kho. +Ô bên cạnh sẽ tự thể hiện phân hệ nghiệp vụ bạn chọn sau đó chọn giao dịch. +Ô giao dịch: Đưa ô xanh đến phiếu xuất kho. Ngày 30/11/2007 xuất 185.300kg bột nhựa PVC-PVC Resin cho sản xuất, việc lập phiếu xuất kho, tính giá trị xuất kho và kế toán chi phí nguyên vật liệu bột nhựa PVC được thực hiện như sau: (Trang bên) Chọn mới: Enter Ngày chứng từ: 30/11/2007 Enter Số chứng từ: 110 Enter Diễn giải: Xuất nguyên liệu sản xuất thảm trải nền PVC tháng 11 năm 2007 Enter Mã tài khoản Nợ: 6211- Chi phí NVL trực tiếp- Thảm trải nền PVC Enter Mã kho: 1- Kho nguyên liệu Enter Cột mã hàng: 001- Bột nhựa PVC- PVC Resin Enter (Tab) Cột đơn vị tính: Chọn Kg Enter (Tab) Số lượng: 185300Enter (Tab) Bấm F4- Thêm dòng; F8- Xóa dòng; F5- Xem phiếu nhập Sau khi kế toán đã nhập đủ các thông tin cần thiết trên phiếu xuất kho và lưu lại. Máy sẽ tự động tính trị giá xuất kho cho số lượng bột nhựa PVC thực tế xuất kho. Màn hình giao diện chi tiết Phiếu xuất kho thể hiện như sau: Mới: Khi chọn phiếu xuất kho mới. In chứng từ: Nếu cần in chứng từ ra giấy. Sửa chứng từ: Nếu cần sửa chứng từ hiện tại. Xoá chứng từ: Xoá chứng từ hiện tại. Xem: Xem toàn bộ phiếu xuất. Lọc: Muốn xem mã hàng nào đưa ô xanh đến mã hàng đó. Quay ra: Khi kết thúc quy trình. Khi kết thúc quá trình nhập liệu cho chi phí NVL trực tiếp. Hết tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang bên Nợ của tài khoản 154. Bảng tính giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho sản xuất tháng 11/2007 như sau: Vật liệu xuất dùng Tấm Nilon Giấy in Tên vật liệu Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền PVC 185.300 2.765.929.166 94.712,52 1.308.532.011 105.487,48 1.457.397.155 DOP 57.411 1.788.281.480 25.332,07 682.242.073 41.067,93 1.106.039.407 TIO2 6.725 194.999.754 0 8.600,00 194.999.754 STABILIZER 3.800 144.768.866 1.526,93 58.171.513 2.273,07 86.597.353 PIGMENT 143 11.873.580 40,62 3.372.419 102,38 8.501.161 CaCO3 60.500 54.027.915 74.350,00 54.027.915 Cộng 4.749.498.270 2.001.215.984 1.568.612.367 Vật liệu xuất cho in hoa INK 4.400 266.313.683 Medium 7.200 238.882.320 MEK 6.560 163.217.967 TOLUENE 6.920 143.118.356 Cộng 777.109.670 Vật liệu xuất cho tấm lót ST ACID 2.000 38.179.195 SCRAP 499.200 3.556.420.471 CaCO3 402.010 133.357.000 Cộng 3.727.956.666 Cộng NVLC 9.096.436.291 NVL phụ 583.370.303 Tổng NVL 9.679.806.594 Màn hình giao diện Sổ cái tài khoản 621 được thể hiện như sau: (Trang bên). 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn). Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Đây là tiền công phải trả cho người lao động tham gia trực tiếp sản xuất kinh doanh của công ty. Về nguyên tắc tiền lương được quản lý chặt chẽ và chỉ theo đúng mục đích gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh. Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp kế sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp Để phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng tài khoản 334- Phải trả công nhân viên và tài khoản 338- Phải trả phải nộp khác (tài khoản cấp hai 3383- Bảo hiểm xã hội). Hình thức trả lương: Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với cả công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên văn phòng. Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức tiền lương theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức này, tiền lương thời gian, tiền lương phải trả được tính bằng thời gian làm việc thực tế nhân với mức lương thời gian. Thời gian làm việc thực tế tại công ty căn cứ vào bảng chấm công. Tại công ty có máy chấm công tự động, ai đi làm thì chỉ cần cầm thẻ của mình và cắm vào máy, và khi nào kết thúc ngày làm việc cũng cầm thẻ đó và cắm vào máy. Máy sẽ tự động tính thời gian làm việc của từng người theo từng giờ làm việc thực tế. Và căn cứ vào bảng chấm công đó phòng tổ chức sẽ tính lương cho từng người theo thời gian làm việc thực tế trên bảng chấm công và được thể hiện trên bảng lương. Căn cứ vào bảng lương kế toán sẽ phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân viên và tiền lương phải trả cho chuyên gia theo hợp đồng ký kết. Lập phiếu chi, chi trả lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty, và chi trả lương cho chuyên gia. Phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân viên trong phần mềm kế toán.Ví dụ để phản ánh và hạch toán nghiệp vụ kế toán, ngày 30/11/2007 trích 176.344.747 đồng tiền lương tháng 11/2007 của công nhân viên. Kế toán vào các phân hệ chọn kế toán công nợ phải trả khi đó ô bên cạnh sẽ hiện kế toán công nợ phải trả, sang ô giao dịch chọn phiếu kế toán chọn mới điền các nội dung: Ngày (30/11/07), số chứng từ (87), diễn giải (Trích lương tháng 11/07 của CNV), tài khoản (622), phát sinh nợ (176.344.747), sau đó lưu lại và quay ra Hiện nay các khoản tiền lương, tiền công phát sinh trong kỳ kế toán đều tập hợp vào tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp và tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán không tách riêng tiền lương, tiền công của người lao động tham gia trực tiếp sản xuất vào tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiêp và tiền lương, tiền công của nhân viên quản lý phân xưởng, chuyên gia người Hàn Quốc không được phản ánh vào tài khoản 6271- Lương nhân viên quản lý phân xưởng. Các khoản tiền lương, tiền công cho bộ phận văn phòng kế toán phản ánh vào tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc hạch toán về lương và các khoản trích theo lương là chưa được hợp lý và đúng chế độ kế toán hiện hành. Màn hình giao diện phiếu kế toán trích lương tháng 11/2007 thể hiện như sau: Muốn lập phiếu chi cho phần mềm. Ví dụ thanh toán tiền lương tháng 10/2007 cho CNV với số tiền 227.264.191 đồng. Kế toán vào các phân hệ nghiệp vụ chọn kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, khi đó ô bên cạnh sẽ hiện kế toán tiền mặt , tiền gửi ngân hàng, sang ô giao dịch chọn phiếu chi chọn mới trong phiếu chi có các nội dung: Ngày chứng từ (08/11/2007), số chứng từ (5), diễn giải (Thanh toán tiền lương tháng 10/07 cho CNV), tài khoản có (1111), số tiền (227.264.191), sau đó lưu lại và quay ra. Màn hình giao diện phiếu chi tiền lương tháng 10/2007 bằng tiền mặt thể hiện như sau: Màn hình giao diện Sổ cái Tài khoản 334 thể hiện như sau: Các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT công ty trích 17% tiền lương của công nhân viên tính vào chi phí sản xuất và 6% tiền lương của công nhân viên thu từ cán bộ công nhân viên trong công ty. Lập phiếu thu BHXH, BHYT của công nhân viên trong công ty. Ví dụ để phản ánh và hạch toán về thu BHXH, BHYT của công nhân trong công ty tháng 10/2007. Kế toán thực hiện như sau: Kế toán vào các phân hệ nghiệp vụ chọn kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, khi đó ô bên cạnh sẽ hiện kế toán tiền mặt , tiền gửi ngân hàng, sang ô giao dịch chọn phiếu thu trong phiếu chi có các nội dung: Ngày chứng từ (08/11/07), số chứng từ (4), diễn giải (Thu BHXH, BHYT 6% tiền lương tháng 10/07 cho CNV), mã tài khoản có (338), số tiền (6.957.600), sau đó lưu lại và quay ra. Phản ánh các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT phải trả cho công nhân viên) trong phần mềm kế toán. Ví dụ để phản ánh và hạch toán các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT phải trả cho công nhân viên). Kế toán thực hiện các công việc sau. Kế toán vào các phân hệ nghiệp vụ chọn kế toán công nợ phải trả khi đó ô bên cạnh sẽ hiện kế toán công nợ phải trả, sang ô giao dịch chọn phiếu kế toán chọn mới điền các nội dung: Ngày (30/11/07), số chứng từ (88), diễn giải (Trích BHXH, BHYT 17% lương tháng 4/07 của CNV), tài khoản (622), phát sinh nợ (19.628.200), sau đó lưu lại và quay ra... Màn hình giao diện phiếu kế toán trích BHXH, BHYT thể hiện như sau: Màn hình giao diện Sổ cái tài khoản 338 thể hiện như sau: Do là công ty có vốn 100% vốn nước ngoài nên khoản KPCĐ công ty không trích cho công nhân viên, kế toán không hạch toán khoản trích KPCĐ. Ngoài tiền lương và các khoản trích theo lương công ty còn có các khoản phụ cấp khác cho người lao động (tai nạn lao động, trợ cấp thôi việc...), ăn ca cho người lao động, ăn ca cho chuyên gia, tiền thưởng cho các ngày lễ tết cho người lao động để khuyến khích năng lực làm việc cho người lao động. Các khoản ăn ca, công bốc xếp hàng, tiền thưởng... Chi trực tiếp bằng tiền kế toán sẽ tiến hành lập phiếu chi được phản ánh vào bên Có của tài khoản 1111- Tiền mặt tiền Việt Nam. Và tài khoản đối ứng là vào bên Nợ của tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Khi đã tính hết các khoản về chi phí nhân công trực tiếp, cuối tháng kế toán cũng kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản bên Nợ của tài khoản 154. Màn hình giao diện Sổ cái của tài khoản 622 được thể hiện: 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất: Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2. 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng. 6272: Chi phí vật liệu. 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất. 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. 6278: Chi phí bằng tiền khác. Gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở phân xưởng như: Chi phí vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài bảo dưỡng dây truyền công nghệ, chi phí dịch vụ mua ngoài: Thanh toán điện sản xuất, thanh toán tiền nước, điện thoại, và các chi phí khác... Khấu hao thiết bị nhà xưởng: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. -Nguyên giá nhà xưởng: 8.622.000.000 đồng Thời gian sử dụng: 15 năm -Nguyên giá máy móc thiết bị: 59.847.379.320 đồng Thời gian sử dụng: 10 năm Vậy mức khấu hao bình quân cho 1 năm của thiết bị và nhà xưởng là: Mức khấu hao bình quân năm = Giá trị phải khấu hao Số năm sử dụng Khấu hao nhà xưởng = 8.622.000.000 = 574.800.000 đ 15 Khấu hao máy móc thiết bị = 59.847.379.320 = 5.984.737.932 đ 10 Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 tháng Khấu hao nhà xưởng = 574.800.000 = 47.900.000 đ 12 Khấu hao máy móc thiết bị = 5.984.737.932 = 498.728.161 đ 12 Mức trích khấu hao tháng 1/2007 của công ty: = 47.900.000 + 498.728.161 = 546.628.161 đ Màn hình giao diện của Sổ cái tài khoản 214 được thể hiện như sau: Việc phân bổ chi phí khấu hao tài sản cố định cho sản phẩm trong tháng, công ty tính tất cho sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng. Đến cuối tháng sau khi có số lượng thành phẩm nhập kho, kế toán kết chuyển chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác sang tài khoản 154 và phân bổ cho sản phẩm hoàn thành nhập kho theo số lượng sản phẩm đã được quy chuẩn. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 công ty sử dụng 3 tài khoản cấp 2, đó là: 6272- Chi phí vật liệu. 6274- Chi phí khấu hao tài sản cố định. 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài bảo dưỡng dây truyền công nghệ. 62771- Chi phí dịch vụ mua ngoài điện sản xuất. 62772- Chi phí dịch vụ mua ngoài khác bằng tiền. Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào các chứng từ phát sinh chi phí kế toán tập hợp vào bên Nợ của tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung. Khi phát sinh các nghiệp vụ chi tiền, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc (hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường, giấy biên nhận, phiếu đề nghị mua vật tư), kế toán sẽ lập phiếu chi cho phần mềm kế toán. Các nghiệp phát sinh trực tiếp chi tiền kế toán sẽ hạch toán và bên Có tài 1111- Tiền mặt tiền Việt Nam, vào bên Nợ tài khoản 6272- chi phí vật liệu (Nếu mua nguyên vật liệu), Nợ tài khoản 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài bảo dưỡng dây truyền công nghệ (Nếu sửa chữa bảo dưỡng máy móc cho sản xuất). Nợ tài khoản 62772- Chi phí dịch vụ mua ngoài khác bằng tiền (Nếu phát sinh các nghiệp vụ khác bằng tiền). Màn hình giao hiện thể hiện trang bên. Màn hình giao diện của phiếu chi tiền mặt được thể hiện như sau: Chi phí khấu hao tài sản cố định. Căn cứ vào mức trích khấu hao hàng tháng tính cho sản xuất sản phẩm kế toán sẽ phản ánh vào bên Có tài khoản 214- Hao mòn tài sản cố định và bên Nợ tài khoản 6274- Chi phí khấu hao tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài điện sản xuất: Căn cứ vào chỉ số điện do Sở điện lực Phú Thọ thông báo số tiền phải nộp trong tháng kế toán sẽ phản ánh vào bên Có tài khoản 331- Phải trả cho người bán và bên Nợ tài khoản 62771- Chi phí dịch vụ mua ngoài điện sản xuất. Các khoản dịch vụ mua ngoài về vật tư đặc chủng do phải đặt từ bên Hàn Quốc đem sang phương thức thành toán tiền mua vật tư bằng ngoại tệ, kế toán căn cứ vào phiếu báo văn phòng xưởng đặt hàng hạch toán vào bên Có tài khoản 331- Phải trả cho người bán, bên có tài khoản 413- chênh lệch tỷ giá (khi phát sinh số chênh lệch về tỷ giá) và bên Nợ tài khoản 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài bảo dưỡng dây truyền công nghệ. Các khoản sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị có phát sinh chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, kế toán căn cứ vào chứng từ sửa chữa tài sản cố định phát sinh trong tháng hạch toán vào bên Có tài khoản 331- Phải trả cho người bán và bên Nợ tài khoản 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài bảo dưỡng dây truyền công nghệ. Sau khi phản ánh tất các bút toán phát sinh trong tháng, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và bên Có tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung. Màn hình Sổ cái tài khoản 627 được thể hiện như sau: 2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chi tiết 1541. Quy trình hạch toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Sau khi đã nhập hết các số liệu vào phần mềm kế toán, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển các tài khoản 621, 622, 627 sang tài khoản 154 bằng cách: Vào các phân hệ nghiệp vụ chọn kế toán tổng hợp chọn giao dịch chọn danh mục các bút toán kết chuyển tự động, F4 tạo các bút toán kết chuyển, F8 xoá các bút toán đã kết chuyển, khi đã tao được danh mục các bút toán kết chuyển tự động ta tiền hành đánh dấu các bút toán cần kết chuyển bằng phím cách và Enter khi đó máy sẽ tự kết chuyển và tính toán. Khi tạo các bút toán Bấm F4 điền các chỉ tiêu: Số thứ tự (900), nội dung ( Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), Tài khoản Nợ (1541- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang), tài khoản Có (6211- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), sau khi tạo được bút toán kết chuyển cho tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tiếp tục tạo bút toán cho tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp bằng cách bấm phím F4: Số thứ tự (901), nội dung (Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp), Tài khoản Nợ (1541- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang), tài khoản Có (622- Chi phí nhân công trực tiếp), sau khi tạo được bút toán kết chuyển cho tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp, tiếp tục tạo bút toán cho tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung bằng cách bấm phím F4: Số thứ tự (902), nội dung (Kết chuyển sản xuất chung), Tài khoản Nợ (1541- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang), tài khoản Có (627- Chi phí sản xuất chung), sau đó đánh dấu 3 bút toán vừa kết chuyển sang tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang bằng phím cách và Enter. Trên thực tề công tác kế toán của công ty không kết chuyển từng tài khoản như vậy, mà kế toán đã tạo sẵn các bút toán kết chuyển ngay từ đầu niên độ kế toán và khi kết chuyển thì kế toán sẽ kết chuyển để xác định được luôn các báo cáo tài chính cần thiết. Màn hình các bút toán kết chuyển dược thể hiện như sau: 2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. 2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang. Sau khi đã tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, để tính được giá thành sản phẩm hoàn thành, kế toán công ty cần phải tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Thông tin về giá trị sản phẩm dở dang có ảnh hưởng và cũng có tác động đến giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Do vậy công ty áp dụng theo phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí vật liệu trực tiếp). Chỉ tính cho sản phẩm dở phần chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp (hoặc chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp), còn các chi phí sản xuất khác được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Chi phí sản xuất dở dang được xác định theo công thức: Sản phẩm dở dang là sản phẩm công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công chế biến trên các giai đoạn của quy trình công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn cón phải gia công chế biến mới trở thành thành phẩm. Việc đánh giá sản phẩm dở dang của công ty dựa trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế theo chi phí vật liệu chính trực tiếp xuất dùng cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Do sản phẩm của công ty là sản phẩm đặc thù. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty khá phức tạp kiểu liên tục sản phẩm của công ty gồm 4 loại sản phẩm được gắn kết vào nhau để tạo thành thành thành phẩm, 4 loại sản phẩm này tuy là sản phẩm dở của cả quy trình công nghệ nhưng nó lại là sản phẩm hoàn thành của 1 loại sản phẩm (hay còn gọi là bán thành phẩm). Việc tính chi phí ản xuất dở dang cuối kỳ được tính bằng công thức sau: Giá thành bán thành phẩm. Trong đó: DCKi: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của sản phẩm thứ i. Cvi: Chi phí nguyên liệu, vật liệu chính trực tiếp của sản phẩm thứ i. Qhti: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ của sản phẩm thứ i. Qdck: Khối lượng sản phảm dở dang cuối kỳ của sản phẩm thứ i. H: Hệ số nguyên vật liệu phụ tính cho nguyên vật liệu chính xuất dùng trong kỳ. Trong kỳ Bán thành phẩm sản xuất trong tháng 11/2007 STT Tên bán thành phẩm Dở đầu tháng Hoàn thành trong tháng Dở cuối tháng 1 Tấm Nilon 170.568,28 887.198,22 180.687,22 2 In hoa 150.785,60 829.799,95 156.446,35 3 Giấy in 168.987,72 838.665,23 198.250,00 4 Tấm lót 0 853.195,30 0 DCK Tấm nilon đ DCK Giấy in đ DCK In hoa đ Riêng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của sản phẩm In hoa công ty tính thêm phần hệ số in hỏng, in sai đơn đặt hành theo định mức đã đăng ký từ đầu năm với Cục thuế tỉnh Phú Thọ. (Hh = 4,45) Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: = 448.325.480 + 407.880.438 + 717.176.687 = 1.573.382.605 đ 2.4.2. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành theo tháng sau mỗi tháng kế toán phải tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành: Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo hệ số. Trong tháng 11/2007 Công ty sản xuất ra các loại sản phẩm như sau: STT Loại sản phẩm ĐVT Số lượng Hệ số Quy chuẩn 1 0,40 x 79” M 40.500,00 0,94 38.070,00 2 0,45 x 72” M 195.452,10 0,93 181.770,45 3 0,50 x 72” M 16.470,00 1,00 16.470,00 4 0,50 x 79” M 249.877,00 1,1 352.913,00 5 0,55 x 72” M 8.235,00 1,07 8.811,45 6 0,55 x 79” M 159.900,00 1,17 187.083,00 7 0,65 x 72” M 26.352,00 1,21 31.885,92 8 0,70 x 72” M 17.842,50 1,28 22.838,40 9 0,70 x 79” M 10.500,00 1,41 14.805,00 10 0,75 x 72” M 55.613,70 1,35 75.078,50 11 1,20 x 1,2m M 1.000,00 1,22 1.220,00 12 1,2 x 72” M 500,00 1,86 930,00 Tổng cộng 781.844,21 1,092 853.808,48 Sau khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang tài khoản 154. Nợ tài khoản 154: 11.153.309.008, Có tài khoản 621: 9.679.806.594, Có tài khoản 622: 268.002.456, Có tài khoản 627: 1.205.499.958, Tổng chi phí cho sản phẩm hoàn thành: = DĐK + C - DCK. = 1.401.780.550 + 11.153.309.008 – 1.573.382.605 = 10.981.706.963 đ Công thức tính giá thành từng loại sản phẩm: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tháng 11/2007 STT Loại sản phẩm ĐVT Số lượng Hệ số Quy chuẩn Tổng giá thành Giá thành đơn vị 1 0,40 x 79” M 40.500,00 0,94 38.070,00 489.645.850 12.090.02 2 0,45 x 72” M 195.452,10 0,93 181.770,45 2.337.881.481 11.961,40 3 0,50 x 72” M 16.470,00 1,00 16.470,00 211.832.602 12.861,72 4 0,50 x 79” M 249.878,00 1,1 352.913,00 3.535.248.003 14.147,90 5 0,55 x 72” M 8.235,00 1,07 8.811,45 113.330.442 13.762,05 6 0,55 x 79” M 159.900,00 1,17 187.083,00 2.406.209.997 15.048,22 7 0,65 x 72” M 26.352,00 1,21 31.885,92 410.107.917 15.562.69 8 0,70 x 72” M 17.842,50 1,28 22.838,40 293.741.208 16.463,01 9 0,70 x 79” M 10.500,00 1,41 14.805,00 190.417.831 18.135,03 10 0,75 x 72” M 55.613,70 1,35 75.078,50 965.638.915 17.363,33 11 1,20 x 1,2m M 1.000,00 1,22 1.220,00 15.691.304 15.691,30 12 1,2 x 72” M 500,00 1,86 930,00 11.961.404 23.922,82 Tổng cộng: 781.844,21 1,092 853.808,48 10.981.706.953 12.861,72 đ/m Sau khi tính được giá thành sản phẩm kê toán tiến hành kết chuyển sang tài khoản 155- Thành phẩm. Bằng cách vào các phân hệ nghiệp vụ chọn hàng, vật tư, thành phẩm tồn kho chọn giao dịch chọn phiếu nhập kho, chọn mới điền các chỉ tiêu: Ngày (30/11/2007), số chứng từ (161), diễn giải (Nhập kho thành phẩm sản xuất tháng 11/2007), mã tài khoản có (154), mã kho (2), mã hàng, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, khi đó máy sẽ tự tính thành tiền. Màn hình giao diện Sổ cái tài khoản 154 sẽ được thể hiện: Màn hình giao diện Sổ cái tài khoản 155 sẽ được thể hiện: CHƯƠNG 3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH PLASTIC VĨNH PHÚ. 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú là một đơn vị chuyển đổi từ công ty liên doanh, liên kết sang công có vốn 100% vốn nước ngoài được tổ chức và hoạt động theo luật công ty do nhà nước quy định. Chức năng của công ty vừa mang tính chất sản xuất vừa mang tính chất kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận tối đa, tạo được công ăn việc làm cho người lao động, tạo mối liên doanh với nước ngoài. Hiện nay nước ta là một nước có nền công nghiệp lạc hậu nên cũng đang rất muốn sự hợp tác từ phía nước ngoài vào đầu tư cho công nghiệp. Vì vậy công tác kế toán cũng làm sao để vừa phù hợp với chế độ kế toán tại Việt Nam lại vừa có thể báo cáo được cho chủ đầu tư nước ngoài hiểu được các chỉ tiêu trong báo cáo kế toán. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú đồng thời vận dụng những kiến thức đã học vào Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú em có những nhận xét sau: 3.1.1. Ưu điểm: - Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức hợp lý, có mối quan hệ chặt chẽ với chức năng và nhiệm vụ riêng. - Bộ máy kế toán gồm 3 người hoạt động thường xuyên, liên tục để phản ánh các nghiệp vụ hàng ngày như chi tiền mua vật tư, trả lương cho công nhân, tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm, thực hiện báo cáo quyết toán tháng, quý, năm xác định kết quả sản xuất kinh doanh và vốn của công ty. Với đội ngũ nhân viên được đào tạo có trình độ, chắc chắn công tác kế toán của công ty ngày một hoàn thiện hơn. - Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên phản ánh kịp thời sự biến động của vật tư, tiền vốn... trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Và đặc biệt công ty đã vận dụng hình thức kế toán máy để công việc kế toán trong công ty đã giảm được 70% khối lượng công việc của kế toán phải làm, tiết kiệm được chi phí cho nhân viên trong phòng kế toán, các báo cáo tài chính được lập một cách nhanh chóng kịp thời. 3.1.2. Những tồn tại: - Phản ánh các khoản trích theo lương (BHXH,BHYT) chưa chính xác theo hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính . - Việc phản ánh lương phải trả cho quản lý phân xưởng và lương cho chuyên gia Hàn Quốc chưa hợp lý. Hiện tại công ty đang hạch toán tất cả vào tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp. - Việc đánh giá sản phẩm làm dở trong công ty khá phức tạp do sản phẩm của công ty mang tính đặc thù. Nên sản phẩm làm dở cuối kỳ đánh giá chưa được chính xác. - Hiện nay công ty đang hoạt động sản xuất dưới công suất thực tế của máy móc thiết bị. Nên việc phản ánh số khấu hao máy móc thiết bị trích dùng cho sản xuất sản phẩm trong tháng chưa được hợp lý. - Kế toán quản trị doanh nghiệp chưa được áp dụng trong công ty. Trong kế toán quản trị, chỉ tiêu giá thành sản phẩm có thể được xác định theo các phạm vi chi phí khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng thông tin về giá thành sản phẩm của các nhà quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt là chỉ tiêu giá thành sản xuất theo biến phí được tính toán nhanh chóng đơn giản nhưng có vai trò quan trọng trong việc phục vụ đưa ra các quyết định ngắn hạn, mang tính chiến lược, quyết định thay đổi biến phí và doanh thu để tăng lợi nhuận. 3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là một khâu rất quan trọng trong việc hạch toán kế toán. Xác định giá thành sản phẩm giúp Lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của mình, phản ánh được tình hình sản xuất và giúp doanh nghiệp có kế hoạch chi phí sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất. Vì vậy việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong một doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú nói riêng là không thể thiếu. 3.2.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú cần tuân thủ các yêu cầu và nguyên tắc hạch toán kế toán chung theo qui định của Bộ Tài chính. 3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. + Ý kiến 1: Về phần trích BHXH, BHYT. Về phần trích BHXH, BHYT kế toán nên phân thành 2 tài khoản cấp 2, Tài khoản 3383- Bảo hiểm xã hội và 3384- Bảo hiểm y tế cho đúng mục đích kinh tế và đúng chế độ kế toán của bộ tài chính. Nợ tài khoản 622: 19.628.200 đồng Có tài khoản 338 (3383): 17.272.800 đồng Có tài khoản 338 (3384): 2.355.400 đồng + Ý kiến 2: Tiền lương và các khoản trích theo lương của chuyên gia Hàn Quốc. Về phản ánh tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng và lương trả cho chuyên gia Hàn Quốc thì kế toán nên tách rõ để phán ánh cho đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm thay vì cho hạch toán như hiện tại: Nợ tài khoản: 622 48.200.000 đồng Có tài khoản 334: 48.200.000 đồng Và các khoản trích theo lương được phản ánh sang tài khoản 622. Vậy kế toán nên tính toán và phản ánh lại bằng cách: Nợ tài khoản 627 (6271): 48.200.000 đồng Có tài khoản 334: 48.200.000 đồng BHXH, BHYT trích vào chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ tài khoản 627 (6271): 2.250.000 đồng Có tài khoản 338 (3383): 1.950.000 đồng Có tài khoản 338 (3384): 300.000 đồng * Ý kiến 3: Hoàn thiện việc đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ: Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở theo chi phí vật liệu chính trực tiếp, nhưng vẫn tính đến hệ số nguyên vật liệu phụ nên cách tính của công ty không được rõ ràng, dễ hiểu. Theo tôi với quy trình công nghệ sản xuất của đơn vị thì đơn vị nên chỉ tính cho sản phẩm dở phần chi phí Nguyên vật liệu chính trực tiếp và sản phẩm dở được xác định theo công thức sau: Chi phí về vật liệu phụ trực tiếp có thể được đánh giá như chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, khi đó sẽ được tập hợp và kết chuyển hết vào tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ và tính cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. DCK TÊm nilon ® DCK GiÊy in ® DCK In hoa ® Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: = 411.121.878 + 375.155.338 + 215.183.462 = 1.001.460.678 đồng * Ý kiến 4: Tính giá thành sản phẩm theo 3 khoản mục chi phí: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Tính tổng giá thành thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí: -Tính giá thành thức tế của sản phẩm theo chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: = 1.401.780.550 + 9.679.806.594 – 1.004.460.678 = 10.080.126.466 đồng. Bảng tính giá thành thành phẩm thảm trải nền PVC Tháng 11/2007 Số lượng: 853.808,48 m KMCP DDK C DCK Z z CPNVLTT 1.401.780.550 9.679.806.594 1.001.460.678 10.080.126.466 11.806,07 CPNCTT - 268.002.456 - 268.002.456 313,89 CPSX chung - 1.205.499.958 - 1.205.499.958 1.411,91 Cộng: 1.401.780.550 11.153.309.008 1.001.460.678 11.553.628.880 13.531,87 * Ý kiến 5: Về phần trích khấu hao TSCĐ. Hiện tại công ty đang thực hiện trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, mà công suất thực tế của máy móc thiết bị lại chưa được sử dụng hết. Theo tôi công ty nên đổi phương pháp tính khấu hao tài sản cố định. Như sử dụng phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất cụ thể được quy định tại Quyết định số 206 của Bộ Tài chính. Nên việc tính giá thành sản phẩm theo công suất thực tế của máy móc thiết bị sẽ được thực hiện: Trong tháng 11 năm 2007 công suất thực tế tiêu thụ là 853.808,48m thành phẩm thảm trải nền PVC trong khi công suất thực tế tối đa của máy móc thiết bị là 1.200.000m thành phẩm đạt 71,15% do vậy việc phản ánh chi phí khấu hao vào giá thành sản phẩm của công ty nên được tính lại cụ thể về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty sẽ được tính lại cụ thể như sau: Về chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp trực tiếp vẫn được kết chuyển hết sang tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Riêng chi phí sản xuất chung thì phần khấu hao tài sản cố định phải được tính toán lại và phân bổ hợp lý cho đúng mục đích và công dụng kinh tế. Kết chuyển chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp: Nợ tài khoản 154: 9.947.809.050 đồng Có tài khoản 621: 9.679.806.594 đồng Có tài khoản 622: 268.002.456 đồng. Chi phí sản xuất chung: Phần khấu hao máy móc thiết bị sẽ được tính lại: = 546.628.161x 71,15% = 388.925.936 đồng. Và được định khoản: Nợ tài khoản 154: 388.925.936 đồng Có tài khoản 627 (6274): 388.925.936 đồng Số còn lại: = 546.628.161 - 388.925.936 = 157.702.225 đồng Sẽ được định khoản: Nợ tài khoản 632: 157.702.225 đồng Có tài khoản 627 (6274): 157.702.225 đồng Giá thành thức tế của sản phẩm: = 1.401.780.550 + [9.679.806.594 + 268.002.456 + (1.205.499.958 – 157.702.225)] – 1.001.460.678 = 11.392.926.655 đồng Giá thành đơn vị: ®/m Do vậy công tác kế toán về chi phí sản xuất chung trong công ty cần hạch toán chính xác hơn để phản ánh một cách chính xác và trung thực số liệu kế toán. * Ý kiến 6: Kế toán quản trị chi phí và giá thành: + Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động. Theo cách phân loại này chi phí được chia thành: -Chi phí biến đổi (Biến phí/ chi phí khả biến). + Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất sản phẩm trong tháng 11/2007: 9.679.806.594 đồng. + Chi phí Nhân công trực tiếp cho sản xuất sản phẩm tháng 11/2007: 268.002.456 đồng. +Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí sửa chữa máy móc thiết bị, chi phí văn phòng xưởng thực tế phát sinh tháng 11/2007: 368.732.565 đồng -Chi phí cố định (Định phí/ Chi phí bất biến). Trích khấu hao tài sản cố định tháng 11 năm 2007: 388.925.936đồng. Lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng và chuyên gia Hàn Quốc trong tháng 11/2007: 50.240.000 đồng. Tổng chi phí cố định: = 388.925.936 + 50.240.000 = 439.165.936 đồng -Chi phí hỗn hợp. + Tiền nước dùng của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp nước Phú Thọ tháng 4/2007: 7.686.857 đồng. Trong đó: Chi phí cố định: 4.285.713 đồng. Chi phí biến đổi: 3.401.144 đồng + Tiền điện năng tiêu thụ trong tháng 4/2007: 386.664.600 đồng. Trong đó: Chi phí cố định: 139.134.400 đồng. Chi phí biến đổi: 247.530.200 đồng. + Tiền điện thoại sử dụng trong tháng 4/2007: 3.250.000 đồng. Trong đó: Chi phí cố định: 1.555.636 đồng. Chi phí biến đổi: 1.694.364 đồng. Chi phí sản xuất chung tổng hợp lại được chia thành: Biến phí: = 368.732.565 + 3.401.144 + 247.530.200 + 1.694.364 = 621.358.273 đồng Định phí: = 439.165.936 + 4.285.713 + 139.134.400 + 1.555.636 = 584.141.685 đồng * Giá thành sản xuất theo biến phí: Bao gồm toàn bộ chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí Nhân công trực tiếp và biền phí sản xuất chung: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT THEO BIẾN PHÍ Tháng 11 năm 2007 Số lượng: 853.808,48 Chỉ tiêu DDK C DCK Z z CPNVLTT 1.401.780.550 9.679.806.594 1.001.460.678 10.080.126.466 11.806,07 CPNCTT - 268.002.456 - 268.002.456 313,89 CPSX chung - 621.358.273 - 621.358.273 727,75 Cộng 1.401.780.550 10.569.167.323 1.001.460.678 10.969.487.195 12.847,71 KẾT LUẬN Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kế toán tổng hợp và có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các hoạt động sản xuất của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Do vậy công việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm chiếm một vị trí then chốt và xuyên suốt toàn bộ công tác hạch toán kế toán của một doanh nghiệp. Giá thành là một chỉ tiêu kế toán phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và là cơ sở để cấp quản lý vạch ra các chiến lược phát triển đối với doanh nghiệp trong tương lai. Qua thời gian học tập tại trường em đã được các thầy cô trang bị đầy đủ kiến thức về kinh tế đặc bịêt là các thầy cô trong khoa kế toán đã trang bị cho em các kiến thức về hạch toán kế toán giúp em có cái nhìn tổng quát và sâu sắc đối với toán bộ nền kinh tế và đối với từng hoạt động kinh tế cụ thể. Qua một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Plastíc Vĩnh Phú em đã vận dụng tổng hợp kiến thức, lý luận vào việc nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong phạm vi cho phép em đã đi vào nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành thảm trải nền PVC tại công ty. Thông qua chuyên đề của mình em xin chân thành cảm ơn, chỉ bảo tận tình của các anh chị cán bộ trong Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú, đặc biệt của Cô giáo: TS - Phạm Thị Bích Chi đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này. Việt Trì, ngày ...... tháng 8 năm 2008 Sinh viên DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chế độ kế toán doanh nghiệp- Ban hành theo quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2. Hướng dẫn thực hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp- Nhà xuất bản Thống Kê. 3. Kế toán chi phí- Nhà xuất bản Thống Kê. 4. Giáo trình kế toán doanh nghiệp- Đại học kinh tế quốc dân. 5. Giáo trình kế toán quản trị- Đại học kinh tế quốc dân. 6. Chuẩn mực kế toán Việt Nam. 7. Tài liệu, chứng từ, sổ sách kế toán của Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. 8. Luận văn của các anh chị khoá trước. MỤC LỤC Stt Nội dung Số trang Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH PLASTIC VĨNH PHÚ 1 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. 1 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. 2 1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, sản phẩm kinh doanh của Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. 2 1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. 2 1.2.3 Đặc điểm thị trường sản phẩm của Công ty, quan hệ của công ty với các bên liên quan 4 1.2.4 Hiệu quả hoạt động của công ty một số năm gần đây. 4 1.2.5 Phương hướng phát triển của của công ty. 6 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. 6 1.3.1 Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động trong công ty. 6 1.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty. 6 1.4. Tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú 9 1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán. 9 1.4.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 10 * Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 10 * Tổ chức vận dụng chứng từ. 11 * Tổ chức vận dụng tài khoản. 11 * Tổ chức vận dụng sổ sách kế toán. 11 * Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính. 13 Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH PLASTIC VĨNH PHÚ 15 2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. 15 2.1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất. 15 2.1.2 Phân loại chi phí. 15 2.1.3 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 16 2.1.4 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. 16 2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. 17 2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . 17 2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 27 2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung. 34 2.3 Tổng hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. 40 2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. 42 2.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang. 42 2.4.2 Tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú 44 Chương 3 MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH PLASTIC VĨNH PHÚ. 48 3.1 Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. 48 3.1.1 Những ưu điểm. 48 3.1.2 Những tồn tại. 49 3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. 50 3.2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. 50 3.2.2 Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 50 3.3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Plastic Vĩnh Phú. 50 * Ý kiến 1. 50 * Ý kiến 2. 51 * Ý kiến 3. 51 * Ý kiến 4. 52 * Ý kiến 5. 53 * Ý kiến 6. 55 * Kết luận. 57 * Danh mục tài liệu tham khảo.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6429.doc
Tài liệu liên quan