Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang

Chủ tịch hôi đồng quản trị: Phụ trách chung và trực tiếp điều hành công tác kế toán, công tác tổ chức cán bộ, công tác đầu tư phát triển mở rộng xây dựng cơ bản, công tác lao động tiền lương, khen thưởng kỷ luật. Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty, báo cáo trước đại hội về kết quả kiểm soát được. Giám đốc Công ty: là người trực tiếp điều hành hoạt động của các phòng ban, chịu trách nhiệm về kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Có nhiệm vụ trình hội đồng quản trị về kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính về sử dụng và huy động vốn. Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp giám đốc điều hành về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, thay giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng. Phó giám đốc kinh doanh: là người giúp giám đốc điều hành hoạt động thương mại, nghiên cứu thị trường, tham mưu cho giám đốc trong hoạt động thương mại. Thay giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi

doc95 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 892 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chưa phân phối, để hạch toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Căn cứ vào chứng từ gốc, bảng kê, bảng phân bổ, Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN để xác định kết quả kinh doanh, ghi vào nhật ký chứng từ số 8. Tháng 12 năm 2007, kế toán kết chuyển các khoản doanh thu và chi phí vào TK 911 như sau: Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511: 9.486.161.000 Có TK 911: 9.486.161.000 Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 9.240.456.000 Có TK 632: 9.240.456.000 Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911: 25.890.000 Có TK 641: 25.890.000 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911: 27.350.000 Có TK 642: 27.350.000 Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Nợ TK 911: 53.890.200 Có TK 8211: 53.890.200 Kế toán xác định được lãi tháng 12/2007 là: Tổng Có TK 911 - Tổng Nợ TK 911 = 138.574.800 định khoản: Nợ TK 911: 138.574.800 Có TK 421: 138.574.800 CÔNG TY CP VÂT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Tháng 12/2007 STT Chỉ tiêu Mã số Số tiền 1 Doanh thu bán hàng 01 9.486.161.000 2 Các khoản giảm trừ 02 3 Doanh thu thuần 10 9.486.161.000 4 Giá vốn hàng bán 11 9.240.456.000 5 Lợi nhuận gộp 20 245.705.000 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 7 Chi phí tài chính 22 8 Chi phí bán hàng 24 25.890.000 9 Chi phí quản lý DN 25 27.350.000 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 30 192.465.000 11 Thu nhập khác 40 12 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 192.465.000 13 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 53.890.200 14 Lợi nhuận sau thuế 60 138.574.800 CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG VĂN GIANG Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế tài chính, trong đó kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ảnh hưởng lớn đến mục tiêu lợi nhuận của công ty. Do vậy đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng là một nhu cầu tất yếu trong công tác điều hành hoạt động của mỗi công ty. Cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia sản xuất kinh doanh cạnh tranh và phát triển, do vậy muốn đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh phải có lãi. Là một công cụ quan trọng trong công tác quản lý kinh tế tài chính, đổi mới và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán là một nhu cầu cần thiết của công tác quản lý, là tiền đề quan trọng cho công tác điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là công việc rất cần thiết nhằm góp phần tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để thấy được những gì đã làm được cần phát huy và phát hiện những gì chưa làm được thì cần phải cố gắng khắc phục để hoàn thiện. I. Đánh giá khái quát công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang. 1. Đánh giá khái quát về tổ chức bộ máy kế toán. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang đã lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với yêu cầu của công việc, phù hợp với chuyên môn của từng người. Công tác kế toán của công ty được tổ chức quy củ có kế hoạch, sắp xếp và chỉ đạo từ trên xuống dưới, đặc biệt là theo phân cấp của phòng kế toán. Công ty hạch toán tiêu thụ sản phẩm nghiêm chỉnh chấp hành hệ thống sổ sách kế toán do Bộ tài chính ban hành. Về ưu điểm: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả ở công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang được tiến hành tương đối hoàn chỉnh. Đối với khâu tổ chức hạch toán ban đầu. Các chứng từ ban đầu đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sổ pháp lý của nghiệp vụ. Các chứng từ đều sử dụng đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành, những thông tin kinh tế, những nội dung kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ vào chứng từ. Các chứng từ đều được kiểm tra giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời. Việc luân chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ được phân loại hệ thống hoá theo các nghiệp vụ, theo trình tự thời gian trước khi đi vào khâu lưu trữ. Đối với công tác tổ chức sổ kế toán. Công ty đã áp dụng chương trình phần mềm kế toán trên máy lên giảm bớt được khối lượng công việc ghi chép trên sổ sách, đảm bảo cung cấp số liệu nhanh chóng, chính xác. Công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chứng từ” tuy nhiên hình thức sổ cũng được kế toán công ty thay đổi cải tiến sao cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Nói chung hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là nội dung quan trọng trong công tác kế toán của công ty. Nó liên quan đến khoản thu nhập thực tế và phần phải nộp cho ngân sách nhà nước đồng thời nó phản ánh sự vân động của tài sản, tiền vốn của công ty trong sản xuất kinh doanh. Nhược điểm: Cùng với sự phát triển nhanh của khoa hoc kỹ thuật, nhu cầu ngày càng cao về thu thập, xử lý thông tin nhanh nhạy để có những quyết định kịp thời, phù hợp. Mặc dù đội ngũ cán bộ và nhân viên phòng kế toán Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang đã nhận thấy ưu điểm và hiệu quả của việc ứng dụng máy vi tính nhưng tốc độ và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán chưa cao. Trong công tác kế toán tuy kinh nghiệm làm việc là ưu thế quan trọng xong biết kết hợp với công nghệ thông tin như sử dụng phần mềm kế toán đem lại những lợi ích hết sức thiết thực, không những tận dụng được kinh nghiệm hạch toán kế toán tích luỹ mà còn đẩy nhanh quá trình xử lý thông tin, đồng thời tính chính xác cao do có sự liên kết, chuyển đổi số liệu để đối chiếu so sánh giữa các báo cáo khác nhau. 2. Đánh giá khái quát về hình thức kế toán áp dụng tại công ty. Ưu điểm: Công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ, hình thức này có độ chính xác cao, quy trình luân chuyển chứng từ chặt chẽ, số liệu trên sổ có tính đối chiếu cao, phản ánh trung thực và có tác dụng kiểm tra chéo các bộ phận, không thất thoát tài sản, giúp lãnh đạo trong điều hành sản xuất. Nhược điểm: Hình thức kế toán này phức tạp, tốn nhiều công sức hơn so với các hình thức khác. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi chuyển sang xử lý công tác kế toán trên máy vi tính thì hình thức này lại càng trở lên phức tạp và khó áp dụng. 3. Đánh giá khái quát về việc sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán. Ưu điểm: Hệ thống sổ sách của công ty tương đối đầy đủ và được lập theo đúng mẫu quy định hiện hành. Các chứng từ được cập nhật thường xuyên liên tục, chính xác về mặt số lượng và giá trị theo đúng nguyên tắc hạch toán của phương pháp kê khai thường xuyên. Nhược điểm: Hệ thống chứng từ sổ sách còn rườm rà, phản ánh chưa đầy đủ được các thông tin cần thiết và không phù hợp, chưa tiện ích với việc thực hiện xử lý thông tin trên máy vi tính. 4. Đánh giá khái quát về vận dụng hệ thống báo cáo kế toán của công ty. Ưu điểm: Công ty đã thực hiện đúng chế độ báo cáo, đúng mẫu quy định của Bộ tài chính và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo thống kê kế toán. Số liệu trong báo cáo mang tính chính xác tương đối cao. Nhược điểm: Một số báo cáo phục vụ công tác quản trị của doanh nghiệp, chất lượng chưa cao. Vì vậy dẫn đến việc điều hành sản xuất của Ban lãnh đạo công ty đôi lúc bị hạn chế, chưa đạt hiệu quả tối ưu. II. Giải pháp hoàn hiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang. Bên cạnh những thành tích đạt được, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty vẫn còn một số tồn tại mà công ty có khả năng cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng hơn nữa yêu cầu quản lý. Phương hướng hoàn thiện quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty là tổ chức công tác kế toán, tổ chức trình tự và cách thức ghi chép sổ sách sao cho việc đối chiếu, kiểm tra đơn giản, nhanh gọn nhất mà vẫn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ chính xác. Ngoài ra để quá trình tiêu thụ diễn ra hiệu quả, lưu chuyển sản phẩm nhanh, thu hồi vốn nhanh. Đảm bảo cho công ty làm ăn có lãi thì không chỉ cần có hệ thống hoàn chỉnh mà nó còn đồi hỏi phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận liên quan trong toàn công ty. Thị trường của công ty chủ yếu là thị trường trong nước. Những tồn tại hạn chế đã gây cản trở nhiều đến công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đó cũng là trăn trở của công ty trên con đường tìm kiếm các giải pháp của tiến trình tiêu thụ hiện nay. Để góp phần giải quyết những vấn đề nổi cộm trên, Với sự nhận thức của cá nhân em qua một thời gian thực tập tại công ty, mặc dù thời gian có hạn và kiến thức thực tế còn hạn chế, em xin mạnh dạn đề đạt một số biện pháp để góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. * Biện pháp thứ nhất: Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất và có sự ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm: nó góp phần thúc đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ sản phẩm. Chất lượng sản phẩm tốt không chỉ thu hút khách hàng mà còn tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao giá bán sản phẩm một cách hợp lý mà vẫn thu hút được khách hàng. Ngược lại chất lượng sản phẩm thấp thì việc tiêu thụ sẽ khó khăn và ngay cả khi giá bán rẻ vẫn không được người tiêu dùng chấp nhận.Trong nền kinh tế thị trường, chất lượng sản phẩm là vũ khí sắc bén có thể dễ dàng chiến thắng các đối thủ cạnh tranh. Ý thức được điều đó, nên hiện nay các nhà sản xuất luôn cố gắng sao cho sản phẩm của mình ngày một tốt hơn. Vì thế diễn ra một sự chạy đua cạnh tranh rất quyết liệt giữa những nhà sản xuất. Để nâng cao chất lượng sản phẩm trong điều kiện hiện nay của công ty, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau: Sửa chữa bảo dưỡng máy móc trang thiết bị: Mặc dù máy móc thiết bị của công ty hiện nay tương đối hiện đại, đáp ứng được yêu cầu về mặt số lượng và đảm bảo về chất lượng nhưng không thể chỉ biết khai thác mà không quan tâm đến việc duy trì và nâng cao năng lực sản xuất của máy móc thiết bị nhằm đảm bảo cho sản xuất được liên tục, sản phẩm sản xuất chất lượng ngày một cao và không có phế phẩm. Muốn vậy công ty cần đặt ra các định mức kỹ thuật về nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, dụng cụ sửa chữa, thời gian sửa chữa, bảo dưỡng. Ngoài ra công ty cần đảm bảo tốt chế độ bảo dưỡng máy móc thiết bị theo đúng yêu cầu kỹ thuật và thực trạng của máy móc thiết bị. Công tác bảo dưỡng này cần được gắn liền với từng phân xưởng sử dụng máy và gắn liền với lợi ích vật chất của công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị. Làm tốt công tác bảo dưỡng này vừa đảm bảo duy trì năng lực sản xuất của máy móc thiết bị góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm vừa hạn chế sự hỏng hóc, tiết kiệm chi phí sửa chữa. Nâng cao năng lực, trình độ tay nghề của công nhân sản xuất. Công nhân sản xuất là người trực tiếp vận hành máy móc thiết bị, cho nên ngay cả trong điều kiện sản xuất tự động hoá thì máy móc thiết bị vẫn chịu sự chi phối của người điều hành. Hiện nay công ty có một đội ngũ công nhân với tay nghề vững chắc. Nhưng trong điều kiện đòi hỏi phải nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa, thì chất lượng của lao động sống không phải chỉ dừng ở đó, mà cần thiết phải tốt hơn. Để thực hiện các điều kiện đó có thể áp dụng các hình thức như: Mở lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật ngắn hạn. Tổ chức các buổi hội thảo rút kinh nghiệm, báo cáo kinh nghiệm trong phạm vi từng phân xưởng cũng như trong toàn bộ công ty. Huấn luyện kỹ thuật, rút kinh nghiệm trực tiếp trên máy móc thiết bị phương tiện sản xuất. Tổ chức các hội thi tay nghề để công nhân tự phấn đấu, học hỏi nâng cao tay nghề tích luỹ kinh nghiệm sản xuất. Bên cạnh đó, việc quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện giúp đỡ những công nhân có điều kiện hoàn cảnh khó khăn cũng là việc làm cần thiết để công nhân tập trung vào sản xuất. * Biện pháp thứ 2: Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường. Thị trường là nơi đưa sản phẩm ra tiêu thụ, là nơi giao lưu giữa người mua và người bán. Vì vậy tiêu thụ và thị trường tiêu thụ phải gắn liền với nhau. Sản phẩm tiêu thụ nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào mức độ chấp nhận của thị trường, phụ thuộc vào điều tra nghiên cứu thị trường của công ty. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường công ty mới có thể tổ chức sản xuất, tiêu thụ theo phương châm bán ra những sản phẩm thị trường cần chứ không phải chỉ bán sản phẩm mình có. Thời gian qua công tác điều tra nghiên cứu thị trường hầu như chưa được quan tâm đến. Cho nên muốn thực hiện tốt công tác này trước hết nó phải là hoạt động thường xuyên chính thức của công ty. Khi nghiên cứu thị trường cần phải điều tra nghiên cứu cả thị trường đầu ra và thị trường đầu vào. Công ty cần quan hệ chặt chẽ với các cơ quan thông tin thị trường, đặt các loại sách báo tạp chí kinh tế rất phong phú hiện nay để bổ sung các thông tin cần thiết mà nhân viên của công ty chưa kịp hoặc chưa có khả năng thu thập. Cùng với việc điều tra thị trường qua sách báo tạp chí, công ty cần tăng cường điều tra trực tiếp người tiêu dùng trên diện rộng. Công việc này đòi hỏi phải có thời gian và sự đầu tư hợp lý cũng như tinh thần ý thức trách nhiệm của nhân viên điều tra thị trường. Công ty có thể tiến hành theo cách.cử nhân viên điều tra thị trường một số vùng thị trường tiêu thụ mạnh sản phẩm của công ty và một số vùng trọng điểm dân cư nhưng tiêu thụ được ít sản phẩm để điều tra trực tiếp người tiêu dùng, tổ chức các đợt trưng cầu ý kiến của người tiêu dùng thông qua các đại lý, các cửa hàng bán lẻ . Các ý kiến đóng góp của người tiêu dung sẽ được tập hợp về phòng kế hoạch để các nhân viên thị trường phân loại xử lý. * Biện pháp thứ 3: Xây dựng một chiến lược quảng cáo tổng hợp. Quảng cáo là một vấn đề có tính chất chiến lược, nó thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tiêu thụ sản phẩm. Quảng cáo giới thiệu sản phẩm sẽ mang đến cho khách hàng những thông tin cô đọng đặc trưng nhất về sản phẩm để khách hàng có thể so sánh với những sản phẩm khác, trước khi đi đến quyết định mua sản phẩm nào. Đối với sản phẩm mới quảng cáo sẽ giúp cho khách hàng làm quen với sản phẩm, thấy được tính ưu việt của nó từ đó khơi dậy những nhu cầu mới để khách hàng tìm đến với doanh nghiệp. Đó là tầm quan trọng của quảng cáo, ngày nay chính là thời đại bùng nổ quảng cáo, doanh nghiệp nào cũng muốn giới thiệu về mình, muốn khách hàng biết đến sản phẩm của mình và mua sản phẩm của mình nhiều hơn. Vì thế công ty không thể chìm đi trong không khí nóng bỏng đó, mà cần phải khuyếch trương danh tiếng của mình hơn nữa nhằm tạo uy tín với khách hàng đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Quảng cáo có muôn vàn cách khách nhau và có thể đòi hỏi những khoản chi phí tương đối lớn. Vấn đề là quảng cáo phải sao cho có hiệu quả, tiết kiệm được chi phí. Công ty có thể lựa chọn hình thức quảng cáo trên báo chí, trên đài phát thanh, đài truyền hình hoặc thông qua các bài viết, hình ảnh giới thiệu về công ty nhằm đưa tới khách hàng thông tin về sự tồn tại và phát triển của công ty, địa chỉ hiện tại cũng như phương thức làm ăn của công ty. Hàng năm công ty nên tham gia vào các hội chợ, triển lãm. Những đợt triển lãm này là cơ hội của công ty thực hiện được nhiều mục đích: quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, nắm bắt được các thông tin từ phía người tiêu dùng, học tập kinh nghiệm bán hàng của các đơn vị bạn, tranh thủ tìm kiếm khách hàng * Biện pháp thứ 4: Tăng cường và áp dụng các biện pháp kinh tế tài chính có tính chất đòn bẩy thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Các biện pháp kinh tế tài chính có vị trí xứng đáng trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Cũng là những sản phẩm như nhau về chất lượng, giá cả nhưng nếu sản phẩm nào có thêm các biện pháp kinh tế tài chính làm đòn bẩy thì sẽ tạo cho sản phẩm có sức hấp dẫn hơn, từ đó sản phẩm được tiêu thụ nhanh hơn. Hiện nay mặc dù công ty đã cố gắng áp dụng một số biện pháp như giảm cước phí vận chuyểnnhưng những biện pháp này còn chưa phong phú đa dạng và chưa phát huy hết hiệu quả của nó. Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm công ty có thể sử dụng một số biện pháp là : Áp dụng tỷ lệ chiết khấu bán hàng một cách hợp lý. Sử dụng chiết khấu bán hàng nhằm thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh, hạn chế việc thanh toán chậm và nợ nần dây dưa. Vì vậy tỉ lệ chiết khấu phải được định ra sao cho thích hợp và phát huy được hiệu quả của nó. Duy trì hình thức giảm phí vận chuyển cho khách hàng và áp dụng hình thức vận chuyển miễn phí với đơn đặt hàng lớn. Sử dụng hình thức vận chuyển miễn phí, giảm phí cho khách hàng có thể nói có tác động rất lớn đến tiêu thụ sản phẩm, góp phần tăng thế mạnh và tạo nét riêng cho công ty. Để làm tốt công tác vận chuyển này công ty cần tổ chức được đội ngũ lái xe có tay nghề vững, phẩm chất tốt, phục vụ nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao.Đội xe phải đảm bảo về số lượng, tốt về chất lượng đồng thời phải thường xuyên bảo dưỡng sửa chữa để đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng công tác vận chuyển. Áp dụng hồi khấu cho khách hàng làm tốt công tác thanh toán. Để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, thì bên cạnh việc thực hiện chiết khấu bán hàng cho khách hàng thanh toán nhanh, công ty có thể thực hiện hồi khấu cho khách hàng làm tốt công tác thanh toán. Để làm việc này, hàng kỳ công ty lập bảng theo dõi tình hình thanh toán công nợ cho từng khách hàng, qua đó đối chiếu lựa chọn ra những khách hàng làm tốt công tác thanh toán, tiêu thụ nhiều sản phẩm của công ty, do hưởng một khoản giảm trừ nhất định trên tổng số tiền khách hàng đã thanh toán trong kỳ. Sau đó công ty có thể tổ chức hội nghị khách hàng để thông báo quyết định hồi khấu của mình, nhằm khích lệ khách hàng thanh toán nhanh. Hoặc công ty có thể gửi thông báo tới từng khách hàng được hưởng hồi khấu và kết hợp thông báo trên các phương tiện thông tin cho mọi khách hàng đều biết. Biện pháp thứ 5: Mẫu mã sản phẩm là điểm đầu tiên gây ấn tượng với khách hàng, sản phẩm ngoài chất lượng tốt ra cũng cần có mẫu mã đẹp để thu hút sự chú ý của khách hàng và tiêu thụ sẽ được nhiều hơn. Biện pháp thứ 6: Cải tiến công tác tổ chức bán hàng Sau khi chuẩn bị các điều kiện về sản phẩm như: chất lượng sản phẩm tốt, mẫu mã hấp dẫn, quảng cáo giới thiệu sản phẩm, và hàng loạt các biện pháp yểm trợ kèm theo thì việc đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng sao cho thuận tiện nhất để thu hút được nhiều khách hàng, đẩy nhanh tấc độ tiêu thụ sản phẩm còn phụ thuộc vào công tác bán hàng. Nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm diễn ra nhanh hơn công ty có thể cải tiến công tác tổ chức bán hang theo các điểm sau: Thiết lập hệ thống đại lý phân phối sản phẩm trên diện rộng giúp công ty thu hồi được vốn nhanh, không bị ứ đọng vốn. Muốn vậy công ty phải mở rộng đại lý. Tuy nhiên việc mở rộng đại lý phải chú ý đến vấn đề thanh toán của đại lý. Thông thường các đại lý thường xảy ra tình trạng chậm thanh toán, chiếm dụng vốn. Vì vậy công ty cần đặt ra kỷ luật thanh toán chặt chẽ, tốt nhất là phải có tài sản thế chấp yêu cầu thiết lập chứng từ sổ sách đầy đủ. Định kỳ, công ty cần trực tiếp đi kiểm tra các đại lý để phát hiện kịp thời các sai sót yếu kém và có biện pháp khắc phục kịp thời. Các đại lý làm tốt có thể thưởng bằng cách tăng tỷ lệ hoa hồng. Nếu phát hiện thấy đại lý cố tình dây dưa chiếm dụng vốn của công ty, thì tuỳ theo mức độ có thể cảnh cáo xử phạt, thậm chí thu hồi tài sản cho công ty, đóng cửa đại lý đó. Tăng cường kỷ luật thanh toán. Đồng thời với việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Công ty cũng cần thắt chặt thêm kỷ luật thanh toán, nên khách hàng có thể lợi dụng việc cho phép trả chậm để chiếm dụng vốn của công ty sử dụng vào mục đích kinh doanh khác. Việc cho phép trả chậm trong điều kiện kỷ luật thanh toán lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc công ty bị chiếm dụng vốn. Để khắc phục tình trạng này công ty cần phải: Thực hiện nghiêm túc kỹ thuật thanh toán đã đặt ra: số tiền cho phép trả chậm, thời gian trả chậm. Áp dụng tỷ lệ chiết khấu hợp lý Bổ sung một số điều khoản trong hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay, trong hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của công ty chưa được chặt chẽ, làm cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty lâm vào tình trạng bị động. Công ty cần bổ sung thêm một số điều khoản sau: Số lần xuất giao sản phẩm. Số lượng sản phẩm giao mỗi lần. Thời điểm xuất giao. Qua đó công ty mới chủ động trong sản xuất cũng như trong tiêu thụ sản phẩm ở mọi thời điểm. Tuy nhiên cũng tạo điều kiện cho khách hàng thay đổi lại nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng với một phạm vi nhất định, với điều kiện khách hàng phải báo cáo trước một khoảng thời gian nào đó, đủ để công ty thực hiện các thay đổi đó. Trường hợp có thiệt hại cho công ty khách hàng phải chịu cùng công ty. III. Điều kiện thực hiện các giải pháp. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang, được trực tiếp nghiên cứu, xem xét các hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý và các hoạt động tài chính kế toán tại công ty, cùng với các thông tin tài liệu thu thập được đã giúp em có thêm nhiều kiến thức thực tế, hoàn thiện hơn về những kiến thức đã học trên giảng đường, biết nhìn nhận và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Qua quá trình tìm hiểu công ty em xin đưa ra một số kiến nghị sau: 1. Về tổ chức hoạt động của công ty Hiện nay thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là trên địa bàn và một số tỉnh lân cận nhưng lượng tiêu thụ chưa cao. Theo em, công ty nên đầu tư hơn nữa cho quá trình sản xuất sản phẩm để có thể mở rộng thị trường tiêu thụ ra các tỉnh bạn. Công ty nên đầu tư một khoản chi phí cho việc tiếp thị sản phẩm của mình như: quảng cáo thông qua mạng internet, báo kinh tế 2. Về tổ chức công tác kế toán tại công ty 2.1. Với việc áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký-Chứng từ công ty đã thực hiện không hoàn toàn giống với Quyết định số 15/2006-QĐ/BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính mà bỏ bớt một số bước như không sử dụng sổ, thẻ kế toán chi tiết, mà cuối mỗi kỳ, kế toán máy tính sẽ tự tổng hợp và lập sổ cái, bảng cân đối số phát sinh và các bảng báo cáo tài chính. Điều này gây khó khăn trong việc đối chiếu và truy xuất số liệu giữa sổ cái, bảng cân đối số phát sinh, dễ gây ra nhầm lẫn và sai lệch, rất khó phát hiện để điều chỉnh dẫn đến những số liệu trên sổ cái, bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo tài chính sai lệch gây hậu quả nghiêm trọng. Vì vậy, để tuân thủ đúng với quy định hiện hành. Việc hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp khi thanh toán tạm ứng ở công ty khác với quy định, cụ thể: Theo Quyết định số 15/20060-QĐ/BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính: Khi chi tạm ứng, kế toán định khoản: Nợ TK 141 Có TK 111 Khi thanh toán tạm ứng, kế toán định khoản: Nợ TK 641, 642 Có TK 111 Thực tế Khi chi tạm ứng, kế toán định khoản: Nợ TK 141 Có TK 111 Khi thanh toán tạm ứng phải lập hai bút toán: Lập phiếu thu hồi tạm ứng Nợ TK 111 Có TK 141 Đồng thời lập phiếu chi theo hóa đơn mua sắm và phản ánh: Nợ TK 641, 642 Có TK 111 Khi lập phiếu thu, ghi thu đủ số tiền tạm ứng nhưng thực ra không thu tiền mà đồng thời lập phiếu chi theo hóa đơn hay bảng quyết toán đã được Giám đốc duyệt các khoản cho công việc. Thực tế cũng không chi theo số tiền ghi trên phiếu chi và chỉ ghi thêm số tiền còn thừa khi số tiền tạm ứng nhỏ hơn số tiền phải thực chi trên hóa đơn. Chính điều này dẫn đến việc thu khống, chi khống và dẫn đến sai lệch khi phân tích tình hình tài chính của công ty (ở khoản tiền mặt). Vì vậy, kế toán nên tuân thủ các bước hạch toán như quy định để hạn chế tổn thất cho công ty. Việc thu hồi công nợ của công ty không thể thực hiện nhanh chóng, gặp nhiều khó khăn mà lý do chủ yếu xuất phát từ phía khách hàng. Vì vậy, biện pháp để tăng tốc độ thu hồi công nợ có thể áp dụng là: Đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích họ sớm trả nợ bằng cách áp dụng tỉ lệ chiết khấu đối với những khoản nợ thanh toán sớm hay đúng hạn. Hạn chế xuất sản phẩm cho những khách hàng còn nợ dây dưa hoặc công nợ quá lớn, chưa tích cực chi trả. Công ty có thể tiến hành phân tích xác suất trả nợ đúng hạn của công ty thông qua các giao dịch mua bán trong quá khứ để đánh giá khả năng thanh toán của họ trước khi ký kết hợp đồng tiếp theo. 2.2. Hàng năm công ty nên trích lập dự phòng các khoản giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Cuối năm tài chính công ty căn cứ vào tình hình giảm giá của hàng hoá tồn kho hiện có để xác định mức dự phòng trích lập cho năm kế hoạch. Nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay cao hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước thì Công ty trích thêm vào giá vốn hàng bán phần chênh lệch lớn hơn giữa số phải lập năm nay so với số dự phòng năm trước, kế toán ghi: Nợ TK: 632 - Gía vốn hàng bán Có TK: 159 - Các khoản dự phòng Ngược lại nếu số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn năm trước thì Công ty phải hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán phần chênh lệch nhỏ hơn giữa số dự phòng phải lập năm nay so với số dự phòng đã lập năm trước, kế toán ghi: Nợ TK 159: Các khoản dự phòng Có TK632: Gía vốn hàng bán Dự phòng nợ phải thu khó đòi. Cuối năm tài chính Công ty căn cứ vào tình hình nợ phải thu khó đòi, dự kiến có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế toán tính dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi. Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi năm nay lớn hơn năm trước thì công ty trích thêm phần chênh lệch lớn hơn giữa số phải lập năm nay so với số phải lập năm trước chưa sử dụng hết, kế toán ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh Có TK 159 - Các khoản dự phòng Ngược lại nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi năm nay nhỏ hơn năm trước chưa sử dụng hết thì Công ty phải hoàn nhập ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh phần chênh lệch nhỏ hơn giữa số dự phòng phải lập năm nay so với số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết, kế toán ghi: Nợ TK 159 - Các khoản dự phòng Có TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh Cuối năm tài chính nếu có khoản nợ phải thu khó đòi đã thực sự không thể thu được, căn cứ những văn bản xác nhận có chứng cứ pháp lý, công ty xác định mức độ tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là phần còn lại sau khí lấy số dư nợ phải thu ghi trên sổ kế toán trừ đi số nợ đã thu hồi được làm thủ tục xoá sổ theo quy định. Khi được phép xoá sổ doanh nghiệp được dùng số dự phòng đã trích lập để bù đắp, nếu số dự phòng không đủ bù đắp thì số chênh lệch giữa số tổn thất và số dự phòng đã trích lập được phản ánh vào chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 159 - Các khoản dự phòng Nợ TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Có TK 138 - Phải thu khác Đồng thời ghi vào bên Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý (TK ngoài bảng cân đối kế toán). Đối với những khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá sổ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, kế toán ghi: Nợ TK 111- Tiền mặt Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 711 - Thu nhập khác Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý (Tài khoản ngoài bảng cân dối kế toán). 2.3. Công ty nên có các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán với tỉ lệ thích hợp đối với khách hàng mua với số lượng lớn và khách hàng thường xuyên của công ty. Điều đó sẽ góp phần đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ của công ty cũng như mở rộng thêm được những khách hàng tiềm năng tiêu thụ với số lượng lớn. Công ty nên có các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán với những khách hàng mua với số lượng lớn, mà còn nên có các khoản chiết khấu thanh toán với thời gian hết sức rõ ràng. Tạo điều kiện thu hồi vốn nhanh tránh bị khách hàng lạm dụng vốn. Việc hoàn thiện quá trình hạch toán và xác định đòi hỏi phải hợp lý 3 khâu: Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ một cách hệ thống khoa học hợp lý nhằm tạo điều kiện cho việc tổng hợp số liệu phục vụ cho yêu cầu quản lý. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, phản ánh đầy đủ hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, đáp ứng nhu cầu thông tin và kiểm tra công tác quản lý của đơn vị. Tổ chức lập báo cáo và phân tích báo cáo tài chính kịp thời, hữu hiệu phục vụ cho công việc điều chỉnh ra quyết định quản lý cho phù hợp. Tuy nhiên thực tế cho thấy các chính sách quy định của nhà nước về công tác kế toán chưa đổi mới và bắt kịp ví những biến đổi không ngừng của nền kinh tế thị trường. Vì vậy trong thời gian tới các doanh nghiệp có điều kiện hoàn thiện bộ máy kế toán và tuân thủ các quy định của nhà nước phải đưa ra các văn bản cụ thể hơn. Thực hiện quản lý chặt chẽ không chỉ trong công tác hạch toán kế toán nói chung mà còn trong cả hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả nói riêng. KẾT LUẬN Khoa học ngày một phát triển, thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lớn mạnh hoà nhập với nền kinh tế mở, đòi hỏi phải không ngừng tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy doanh nghiệp phải phát huy một cách có hiệu lực công cụ kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh. Việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh luôn luôn phải được cải tiến và hoàn thiện để phản ánh một cách đầy đủ và chính xác tình hình biến động của nguyên vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại. Nhìn lại quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Văn Giang, đã trải qua những bước thăng trầm, những khó khăn nhiều hơn thuận lợi. Xong với ý trí và tinh thần sáng tạo, sự đoàn kết nhất trí cao của đội ngũ cán bộ và Ban lãnh đạo của công ty, công ty đã từng bước khắc phục được những khó khăn trong sản xuất kinh doanh, đưa công ty phát triển từng bước dần lớn mạnh và chiếm lĩnh được ưu thế trên thị trường. Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế thị trường thì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng biến đổi không ngừng để thích ứng với cơ chế quản lý mới và dần hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu của xu thế hội nhập. Thời kỳ đầu mới thành lập công ty đã gặp phải rất nhiều khó khăn do công nghệ, thiết bị sản xuất lạc hậu, tỷ lệ phế phẩm cao. Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo công ty, cùng với sự phối hợp nhiệt tình của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Đến nay công ty đã khắc phục được khó khăn và thu được những thành quả to lớn trong hoạt động kinh doanh. Doanh thu của công ty tăng dần qua các năm, thu nhập của người lao động trong công ty từng bước được nâng cao. Qua tìm hiểu thực tế em đã đưa ra một số ý kiến và đề xuất với mong muốn hoàn thiện hơn nữa thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng như công tác hạch toán quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp. Với thời gian thực tập chưa nhiều nên đề tài này còn có nhiều thiếu sót nhất định, kính mong được sự góp ý của thầy cô cũng như các cô chú và anh chị trong công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Hưng Yên, ngày 14 tháng 08 năm 2008 Sinh viên Nguyễn Thị Hiếu Mục lục Trang Lời mở đầu 1 Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần VLXD Văn Giang 4 I. Tổng quan về công ty Cổ phần VLXD Văn Giang 4 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty . 4 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất. 5 2.1 Điều kiện sản xuất và nguồn nhân lực 5 2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 6 2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh. 8 II. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại 11 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. 11 2. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho. 14 3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty. 14 4. Chính sách kế toán chung áp dụng tại công ty. 15 5. Áp dụng chế độ kế toán. 16 Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả 19 I. Khái quát chung về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. 19 1.Khái niệm về hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 19 2. Doanh thu, kết quả bán hàng. 20 II. Quy trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.. 25 1. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm của công ty. 25 2. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm. 25 2.1 Kế toán giá vốn hàng bán 28 2.2 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý 36 2.3 Kế toán doanh thu bán hàng 41 Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định . 48 I. Đánh giá khái quát công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm 48 1. Đánh giá khái quát về tổ chức bộ máy kế toán. 48 2. Đánh giá khái quát về hình thức kế toán .. 49 3. Đánh giá khái quát về việc sử dụng hệ thống chứng từ 49 4. Đánh giá khái quát về vận dụng hê thống báo cáo kế toán 49 II. Giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định.. 50 III. Điều kiện thực hiện các giải pháp 57 1. Về tổ chức hoạt động của công ty 57 2. Về tổ chức công tác kế toán tại công ty 57 Kết luận 62 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. VNĐ: Việt Nam đồng 2. BTC: Bộ tài chính 3. TK: Tài khoản 4. VLXD: Vật liệu xây dựng 5. PXSX: Phân xưởng sản xuất 6. DN: Doanh nghiệp 7. BHXH: Bảo hiểm xã hội 8. BHYT: Bảo hiểm y tế 9. KPCĐ: Kinh phí công đoàn 10. TSCĐ: Tài sản cố định 11. NKCT: Nhật ký chứng từ 12. GTGT: Giá trị gia tăng 13. GV: Giá vốn 14. DT: Doanh thu 15. KD: Kinh doanh 16. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán – NXB ĐH KTQD Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp – NXB ĐH KTQD Giáo trình Tổ chức hạch toán kế toán – NXB ĐH KTQD Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh – NXB ĐH KTQD Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính – NXB ĐH KTQD Giáo trình Kế toán quản trị - NXB ĐH KTQD Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam –NXB TC Hà Nội tháng 04/2006 Chế độ kế toán doanh nghiệp – BTC – NXB TC Hà Nội 2006 DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Trang Sơ đồ 1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất gạch xây 2 lỗ 7 Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 9 Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 12 Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức ghi sổ NKCT 15 Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính của công ty 5 Đvị: Cty CP Viglacera Vân Hải Địa chỉ: Hạ Long – Quảng Ninh Mẫu số S03b – DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) Bảng 2.10 SỔ CÁI Tháng 03 năm 2008 Tên TK 621: Nguyên vật liệu trực tiếp Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SH TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang số Stt dòng Nợ Có Số dư đầu năm PS trong tháng 08/03 PX-1 02/03 Cấp cho sx-Phân xưởng cơ điện 13 16 152.3 25.753.455 08/03 PX-2 04/03 Gom cát- Phân xưởng cơ điện 13 28 152.2 1.718.136 08/03 PX-3 05/03 Chạy điện-Phân xưởng cơ điện 13 37 152.3 864.903 08/03 PX-4 08/ 03 Chạy điện-Phân xưởng cơ điện 14 13 152.3 464.724 15/03 PX-5 13/ 03 Bơm nước-Đội 1 15 03 152.3 10.198.110 22/03 PX-6 17/ 03 Cấp cho sx-Phân xưởng vận tải thủy 15 17 152.2 15.872.304 22/03 PX-7 17/ 03 Hút cát-Đội sx2 15 20 152.3 6.596.499 22/03 PX-10 20/03 Bơm nước-P xưởng tải thủy 15 36 152.3 11.876.280 22/03 PX-12 22/03 Chạy điện-Đôi 2 16 10 152.3 645.450 31/03 PX-13 23/03 Gom cát-Đội sx2 16 13 152.2 872.704 31/03 PX-14 27/03 Hút cát- Đội 2 16 36 152.2 1.718.136 31/03 PX-15 28/03 Hút cát- Đội 1 17 06 152.3 7.964.853 31/03 PX-16 28/03 Cấp cho sx-P xưởng cơ điện 17 12 152.3 20.331.675 31/03 KC-1 31/03 K/c sang 154 17 26 154 104.877.229 Số Ps trong tháng 104.877.229 104.877.229 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Giám đốc ( Ký, họ tên) Đvị: Cty CP Viglacera Vân Hải Địa chỉ: Hạ Long – Quảng Ninh Mẫu số S03b – DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) Bảng 2.14 SỔ CÁI Tháng 03 năm 2008 Tên TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SH TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang số Stt dòng Nợ Có Số dư đầu năm PS trong tháng 31/03 PK6 31/03 Tính ra tiền lương phải trả CNTT sx 18 06 334 170.125.500 31/03 PK7 31/03 Trích trước 18 09 335 11.712.000 31/03 PK8 31/03 Các khoản trích vào chi phí 18 12 338 34.549.125 31/03 KC3 31/03 K/c sang TK 154 18 15 154 216.386.625 Cộng số Ps trong tháng 216.386.625 216.386.625 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Giám đốc ( Ký, họ tên) Đvị: Cty CP Viglacera Vân Hải Địa chỉ: Hạ Long – Quảng Ninh Mẫu số S03b – DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) Bảng 2.17 SỔ CÁI Tháng 03 năm 2008 Tên TK 627: Chi phí xản xuất chung ĐVT: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SH TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang số Stt dòng Nợ Có Số dư đầu năm PS trong tháng 08/03 PC-1 01/03 Ttoán tiền mua mái tôn 13 06 111 1.250.000 08/03 PC-2 01/03 Mua đường ống nước 13 13 152.3 957.000 08/03 PC-3 03/03 Làm đường 13 19 111 7.650.000 08/03 GBN1 08/03 Tttiền điện 14 09 112.1 24.500.000 15/03 PC-7 10/03 Ttoán tiền sửa Gara 14 28 111 6.545.390 22/03 PC-8 16/03 Tt tiền mua ắc quy xe 6010 15 14 111 2.500.000 22/03 PX8 18/03 Xuất mỡ bảo dưỡng máy 15 23 152.1 89.250 22/03 PX9 19/03 Xuất dầu trơn động cơ 15 33 152.4 1.575.000 22/03 PX-11 21/03 Xuất bảo hộ LĐ 16 07 153.1 12.500.000 31/03 PC-09 25/03 Ttoán tiền điện thoại 16 26 111 1.500.000 31/03 PC-10 26/03 Ttoán tiền sơn trạm ND 16 30 111 2.900.000 31/03 PC-11 26/03 Tiền mua đường ống nước 16 33 111 7.065.000 31/03 PC12 28/03 Bóc tầng phủ 17 09 111 195.550.000 31/03 PK-01 28/03 Trích thuế tài nguyên 17 23 333.6 25.500.000 31/03 PK-02 31/03 Trích KHTSCD 17 29 214 197.057.256 31/03 PK-03 31/03 Lương cho CNV 17 32 334 52.179.000 31/03 PK-04 31/03 Trích trước 17 35 335 6.246.400 31/03 PK-05 31/03 Trích vào chi phí lương 17 38 338 11.100.826 31/03 KC2 31/03 K/c sang 154 18 03 154 556.665.122 Ps trong tháng 556.665.122 556.665.122 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Giám đốc ( Ký, họ tên) Đvị: Cty CP Viglacera Vân Hải Địa chỉ: Hạ Long – Quảng Ninh Mẫu số 11 – LĐTL ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) Bảng 2.11: TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH, KPCĐ, BHYT Tháng 03/ 2008 ĐVT : Đồng STT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 TK 338 TK 335 Tổng cộng Lương cơ bản Đơn giá (đ/ tấn) Lương theo sp Phụ cấp Tổng TK 334 338.2 338.3 338.4 Tổng 338 I TK 622 147.933.000 6000 49.200.000 197.133.000 3.636.750 27.275.625 3.636.750 34.549.125 11.712.000 216.386.625 Vận hành Nhà máy 78.915.600 1000 8.200.000 87.115.600 1.549.500 1.162.1250 1.549.500 14.720.250 3.904.000 92.195.250 Tổ kỹ thuật 9.860.400 1000 8.200.000 18.060.400 398.580 2.989.350 398.580 3.786.510 3.904.000 2.371.5510 Tổ lái xe 59.157.000 4000 32.800.000 91.957.000 1.688.670 12.665.025 1.688.670 16.042.365 3.904.000 100.475.865 II TK 627 34.506.000 3000 23424000 52.179.000 1.168.508 8.763.810 1.168.508 11.100.826 6.246.400 69.526.226 Quản lý xí nghiệp 21.999.600 2000 15616000 33.949.000 757.060 5.677.950 757.060 7.192.070 3.904.000 45.045.070 Bảo vệ 7.452.000 1000 7808000 14.018.000 327.208 2.454.060 327.208 3.108.476 2.342.400 19.468.876 Cấp dưỡng 5.054.400 1.200.000 5.412.000 108.240 811.800 108.240 1.028.280 6.440.280 Tổng 182.439.000 1.200.000 222.304.500 4.805.258 36.039.435 4.805.258 45.649.951 17.958.400 285.912.851 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Giám đốc ( Ký, họ tên) Đvị: Cty CP Viglacera Vân Hải Địa chỉ: Hạ Long – Quảng Ninh Mẫu số 06 – TSCĐ ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) Bảng 2.15 : BẢNG THEO DÕI KHẤU HAO TSCĐ Tháng 03/ 2008 ĐVT : Đồng Tên TSCĐ Số dư đầu kỳ Khấu hao 2008 KH luỹ kế Gtrị còn lại N. giá KH luỹ kế Gtrị còn lại Th 01 Th 02 Tháng 03 Tsản của công ty 40.780.222.000 18.726.732.270 22.063.489.730 265.280.671 Nhà cửa vật kiến trúc 17.056.706.000 5.654.801.420 11.401.904.580 80.114.324 Ptiện vận tải 10.456.026.000 4.805.364.655 5.650.651.345 68.079.880 Thiết bị văn phòng 683.119.000 427.719.341 255.399.659 6.697.245 May móc thiết bị 12.584.371.000 7.838.846.854 4.745.524.146 110.389.222 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Giám đốc ( Ký, họ tên) Đvị: Cty CP Viglacera Vân Hải Địa chỉ: Hạ Long – Quảng Ninh Mẫu số 06 – TSCĐ ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) Bảng 2.16: BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO Tháng 03 năm 2008 ĐVT: Đồng Tên TSCĐ Nơi sdụng Toàn DN Chi phí cho sx Chi phí cho bán hàng Chi phí cho quản lý Chi phí tài chính Ngiá Số KH NG Số KH NG Số KH NG Số KH NG Số KH Tsản của công ty 40.780.222.000 265.280.671 28.183.777.000 197.057.256 3.635.026.000 21.637.000 9.958.419.000 46.616.415 Nhà cửa vật kiến trúc 17.056.706.000 80.114.324 9.981.706.000 50.227.654 8.075.000.000 29.916.670 Ptiện vận tải 10.456.026.000 68.079.880 5.620.700.000 36.440.380 3.635.026.000 21.637.000 1.200.300.000 10.002.500 Thiết bị văn phòng 683.119.000 6.697.245 683.119.000 6.697.245 May móc thiết bị 12.584.371.000 110.389.222 12.581.371.000 110.389.222 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Giám đốc ( Ký, họ tên) Đvị: Cty CP Viglacera Vân Hải Địa chỉ: Hạ Long – Quảng Ninh Mẫu số 06 – TSCĐ ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) Bảng 2.6: SỔ CHI TIẾT Tài khoản 152.3 - Nguyên vật liệu Tên kho: Kho vật tư Tên vật liệu : Diezen Tháng 03 năm 2008 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn S H Ngày tháng Số lượng T tiền Số lượng T tiền Số lượng T tiền PN1 01/03 Nhập của công ty xăng dầu B12 112 12.909 8.925 115.212.825 PX1 02/03 Cấp cho sx-Phân xưởng cơ điện 621 12.909 1.995 25.753.455 6.930 89.459.370 PX3 05/03 Chạy điện-Phân xưởng cơ điện 621 12.909 67 864.903 6.863 88.594467 PX4 08/03 Chạy điện-Phân xưởng cơ điện 621 12.909 36 464.724 6.827 88.129.743 PX5 13/03 Bơm nước-Đội 1 621 12.909 790 10.198.110 6.037 77.931.633 PX7 17/03 Hút cát-Đội sx2 621 12.909 511 6.596.499 5.526 71.335.134 PX10 20/03 Bơm nước – P xưởng thủy 621 12.909 920 11.876.280 4.606 59.958.854 PX12 22/03 Chạy điện - Đội 2 621 12.909 50 645.450 4.556 58.813.404 PX15 28/03 Hút cát - đội 1 621 12.909 617 7.964.853 3.939 50848.551 PX16 28/03 Cấp cho sx – P xưởng cơ điện 621 12.909 1.575 20.331.675 2.364 30.516.876 Cộng 8.925 115.212.825 6.561 84.695.949 2.364 30.516.876 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Giám đốc ( Ký, họ tên) Đvị: CTY TNHH Viglacera - VH Địa chỉ: Hạ Long – Quảng Ninh Mẫu số S10 – DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) Bảng 2.5: SỔ CHI TIẾT Tài khoản 152.2 - Nguyên vật liệu Tên kho: Kho vật tư Tên vật liệu : Dầu thủy lực - D40 Tháng 03 năm 2008 Đvt : đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số hiệu Ngày tháng Số lượng T tiền Số lượng T tiền Số lượng T tiền 01/03 Tồn đầu tháng 27.272 60 1.636.320 PX2 04/03 Gom cát- Phân xưởng cơ điện 621 27.272 63 1.718.136 3 81.816 PN2 09/03 Nhập của công ty Thủy An 331 27.272 800 21.817.600 803 21.899.416 PX6 17/03 Cấp cho sx- P xưởng vận tải thủy 621 27.272 582 15.872.304 221 6.027.112 PX13 23/03 Gom cát - đội 2 621 27.272 32 872.704 189 5.154.408 PX14 27/03 Hút cát - đội 2 621 27.272 63 1.718.136 126 3.436.272 Cộng 800 21.817.600 740 20.181.280 126 3.436.272 Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đvị: Cty CP Viglacera Vân Hải Địa chỉ: Hạ Long – Quảng Ninh Mẫu số S10 – DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) Bảng 2.7: SỔ CHI TIẾT Tài khoản 152.4 : Nguyên vật liệu Tên kho: Kho vật tư Tên vật liệu : Dầu CN 20 Tháng 03 năm 2008 ĐVT : Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số hiệu Ngày tháng Số lượng T tiền Số lượng T tiền Số lượng T tiền 01/03 Tồn đầu tháng 25.454 40 1.018.160 PN3 15/03 Nhập dầu CN của công ty VITEC 112 25.454 63 1.603.602 PX19 19/03 Xuất dầu trơn động cơ 627 25.454 95 2.418.130 8 203.632 Cộng 63 1.603.602 95 2.418.130 8 203.632 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Giám đốc ( Ký, họ tên) Đvị: Cty CP Viglacera Vân Hải Địa chỉ: Hạ Long – Quảng Ninh Mẫu số S10 – DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) Bảng 2.4 : SỔ CHI TIẾT Tài khoản 152.1 - Nguyên vật liệu Tên kho: Kho vật tư Tên vật liệu : Mỡ - CN Tháng 03 năm 2008 ĐVT: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số hiệu Ngày tháng Số lượng T tiền Số lượng T tiền Số lượng T tiền 01/03 Tồn đầu tháng 31.818 12 381.816 PX18 18/03 Xuất mỡ bảo dưỡng máy 627 31.818 8,9 283.180 3,1 98.635 Cộng 8,9 283.180 3,1 98.635 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Giám đốc ( Ký, họ tên) Đvị: Cty CP Viglacera Vân Hải Địa chỉ: Hạ Long – Quảng Ninh Mẫu số S11 – DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) Bảng 2.9 : BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT NHIÊN LIỆU Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu Tên kho: Kho vật tư Tên vật liệu: Dầu Diezen, dầu công nghiệp, dầu thủy lực, mỡ Tháng 03 năm 2008 Đvt: đồng TT Tên nhiên liệu ĐVT Đơn giá Tồn đầu Nhập Xuất Tồn Số lượng T tiền Số lượng T tiền Số lượng T tiền Số lượng T tiền 1 Dầu Diezen lít 12.909 8.925 115.212.825 6.561 84.695.949 2.364 30.516.876 2 Dầu công nghiệp lít 25.454 40 1.018.160 63 1.603.602 95 2.478.130 8 203.632 3 Dầu thủy lực lít 27.272 60 1.636.320 800 21.817.600 740 20.181.280 126 3.436.272 4 Mỡ kg 31.818 12 381.816 8,9 283.180 3,1 98.635 Cộng 3.036.296 136.634.027 107.638.539 34.255.415 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Giám đốc ( Ký, họ tên) Đvị: Cty CP Viglacera Vân Hải Địa chỉ: Hạ Long – Quảng Ninh Mẫu số 07-VT ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) Bảng 2.8: BẢNG PHÂN BỔ NHIÊN LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 03 năm 2008 Số 03 STT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 152 153 152.1 152.2 152.3 152.4 153.1 1 TK 621 20.181.280 84.695.949 2 TK627 283.180 2.418.130 12.500.000 3 TK641 4 TK642 . Cộng 283.180 20.181.280 84.695.949 2.418.130 12.500.000 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Giám đốc ( Ký, họ tên) Đvị: Cty CP Viglacera Vân Hải Địa chỉ: Hạ Long – Quảng Ninh Mẫu số S03b – DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) Bảng 2.18: SỔ CÁI Tháng 03 năm 2008 Tên TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SH TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Trang số Stt dòng Nợ Có 31/03 KC1 31/ 03 K/c chi phí NVLTT 17 26 621 71.976.200 31/03 KC2 31/03 K/c chi phí sản xuất chung 18 3 627 556.665.122 31/03 KC3 31/03 K/c chi phí NCTT 18 15 622 216.386.625 31/03 KC4 31/03 K/c tính giá thành sản phẩm 18 18 155 845.027.947 Cộng số Ps trong tháng 845.027.947 845.027.947 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Giám đốc ( Ký, họ tên) Đvị: Cty CP Viglacera Vân Hải Địa chỉ: Hạ Long – Quảng Ninh Mẫu số 07-VT ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) Bảng 2.19: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Tháng 03 năm 2008 Sản lượng: 8.200 tấn ĐVT: đồng STT Khoản mục chi phí Chi phí sxkd dở dang đầu tháng Chi phí sxps trong tháng Chi phí sxkd dở dang cuối tháng Giá thành Tổng giá thành Giá thành đơn vị 1 Chi phí NVLTT 0 71.976.200 0 71.976.200 8.777.58 2 Chi phí NCTT 0 216.386.625 0 216.386.625 26.388,61 3 Chi phí SXC 0 556.665.122 0 556.665.122 67.885,99 Cộng 0 845.027.947 0 845.027.947 103.052,18 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Giám đốc ( Ký, họ tên) Đvị: Cty CP Viglacera Vân Hải Mẫu số: 10- LĐTL Địa chỉ: Hạ Long - Quảng Ninh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trương BTC Bảng 2.12: TỔNG HỢP LƯƠNG CƠ BẢN Tháng 3 năm 2008 TT Tên bộ phận Lương tối thiểu Hệ số lương Lương cơ bản Lao động trực tiếp 540.000 273.95 147.933.000 Vận hành xúc lật 540.000 146.14 78.915.600 Tổ kỹ thuật 540.000 18.26 9.860.400 Tổ lái xe 540.000 109.55 59.157.000 II Lao động khác 540.000 63.9 34.506.000 Quản lý nhà máy 540.000 40.74 21.999.600 Bảo vệ 540.000 13.8 7.452.000 Cấp dỡng 540.000 9.36 5.054.400 Tổng 337.85 182.439.000 Người lập Ngày 31 tháng 3 năm 2008 Kế toán trưởng Đvị: Cty CP Viglacera Vân Hải Địa chỉ: Hạ Long – Quảng Ninh Mẫu số 11 – LĐTL ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) Bảng 2.11: PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH, KPCĐ, BHYT Tháng 03 năm 2008 ĐVT: Đồng STT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 334 TK 338 TK 335 Tổng cộng 338.2 338.3 338.4 Tổng 338 I TK 622 197.133.500 3.636.750 27.275.625 3.636.750 34.549.125 11.712.000 216.386.625 Sản phẩm cát trắng 197.133.500 3.636.750 27.275.625 3.636.750 34.549.125 11.712.000 216.386.625 II TK 627 52.179.000 1.168.508 8.763.810 1.168.508 11.100.826 6.246.400 69.526.226 Sản phẩm cát trắng 52.179.000 1.168.508 8.763.810 1.168.508 11.100.826 6.246.400 69.526.226 Tổng 222.304.500 4.805.258 36.039.435 4.805.258 45.649.951 17.958.400 28.5912.851 Ngày 31 tháng 03 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6460.doc
Tài liệu liên quan