Đề tài Hoàn thiện kế toán về nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện máy- Xe đạp- xe máy

Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương mại - Hà Nội, khoa Kế toán - Tài chính và sau thời gian thực tập tại Công ty Điện máy - xe đạp - xe máy, cùng sự nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo, tiến sĩ Đặng Thị Hoà, em đã có điều kiện đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện máy - xe đạp - xe máy” và trang bị được cho mình một số kiến thức về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại

doc109 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1124 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán về nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện máy- Xe đạp- xe máy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng để phản ánh công nợ và tình hình thanh toán công nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hoá, thành phẩm và dịch vụ. - TK 531 “hàng bán bị trả lại”: TK này dùng để phản ánh trị giá của số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế. - TK 532 “ giảm giá hàng bán” - TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng với giá bán đã thoả thuận. - TK 632 “ Giá vốn hàng bán. TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - TK 111 “tiền mặt” TK này dùng để phản ánh việc thu chi bằng tiền mặt của công ty - TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” TK này dùng để phản ánh việc thu chi, thanh toán qua ngân hàng bằng tiền gửi ngân hàng giữa công ty với khách hàng và ngược lại. 2.3. Trình tự kế toán bán buôn, bán lẻ tại Công ty Điện máy - xe đạp - xe máy Sơ đồ tài khoản hạch toán doanh thu, giá vốn, hàng bán bị trả lại tại Công ty. 2.4. Ví dụ minh hoạ 2.4.1. Kế toán bán buôn. Bán buôn là bán hàng với số lượng lớn khi có khách hàng yêu cầu mua hàng, phòng kế hoạch tiến hành xác định số hàng tồn kho tại thời điểm mua hàng và viết phiếu xuất kho. Phiếu này được lập làm 3 liên, phòng kinh doanh giữ 1 liên gốc làm căn cứ theo dõi số hàng xuất kho, còn hai liên làm căn cứ để phòng kế toán viết hoá đơn bán hàng. Thủ kho giữ 1 phiếu xuất kho làm chứng từ gốc để lên thẻ kho. Hoá đơn bán hàng được lập thành 3 liên trong đó 1 liên phòng kế toán lưu làm chứng từ gốc vào sổ chi tiết TK511, 2 liên còn lại giao cho khách hàng để thanh toán. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên tương ứng với hoá đơn bán hàng. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 632, sau đó phản ánh trên bảng kê sổ 1 và sổ chi tiết TK 511.1. Hoá đơn thuế GTGT số 0100108897 ngày 13/12/2002.công ty bán cho anh Nguyễn Văn Sơn Đ/C Kiốt số 5 Chợ Mơ số lượng hàng: 1000 mét dây điện loại PHILIP của Hà Lan với giá 75.000 đồng/mét và 75bóng đèn COMPATS với giá 1,2 triệu đồng/ bóng.Tổng giá trị bán hàng cho anh Sơn là 165 triệu đồng chưa có thuế GTGT.Trong đó thuế GTGT là 10%. Hoá đơn GTGT Mã số 01 GTKT – 3LL Liên 3 (dùng để thanh toán) Ký hiệu: AA/ 98 Ngày 13/12/2002 Số 032880 Đơn vị bán: Công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội Địa Chỉ: 229 Phố Vọng Số TK 196012345 ĐT: 04868955 Mã số : 0100108897 Họ tên người mua: Nguyễn văn Sơn Đơn vị: Kiốt số 5 Chợ Mơ Địa chỉ: Kiốt số 5 Chợ Mơ Số TK Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số : STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Dây điện cuộn cao cấp Hà Lan Mét 1.000 75.000 75.000.000 2 Bóng đèn COMPATS Chiếc 75 1.200.000 90.000.000 Cộng tiền hàng : 165.000.000 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 16.500.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 181.500.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mốt triệu, năm trăm nghìn đồng chẵn Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Tại công ty được hạch toán như sau: + Ghi nhận doanh thu: Nợ TK111.1 : 181,5 Có TK 511.1 : 165 Có TK 333.1 : 16,5 + Kết chuyển giá vốn: Nợ TK 632: 147,5tr Có TK 156: 147,5tr 2.4.2. Kế toán bán lẻ Theo trường hợp này khi có khách hàng yêu cầu mua hàng với số lượng nhỏ hoặc đơn chiếc thì nhân viên bán hàng sẽ ghi “hoá đơn bán lẻ” các hoá đơn bán lẻ này sau đó được kế toán ghi vào bảng kê chi tiết bán hàng. Khi nhận kèm phiếu thu tiền (trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt) kế toán phản ánh doanh thu vào các sổ chi tiết bán hàng, ghi có TK511, ghi nợ TK 111 đồng thời phản ánh vào bảng kê số 1, các trường hợp sau tương tự như trường hợp bán buôn. Theo hoá đơn thuế giá trị gia tăng và bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ: Hoá đơn GTGT Mã số 01 GTKT – 3LL Liên 3 (dùng để thanh toán) Ký hiệu: AA/ 98 Ngày 4/11/2002 Số 032880 Đơn vị bán: Công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội Địa Chỉ: 229 Phố Vọng Số TK 196012345 ĐT: 04868955 Mã số : 0100108897 Họ tên người mua: Bùi thị Thu Đơn vị: TT Y Tế Sông Mã Sơn La Địa chỉ: TT Y Tế Sông Mã Sơn La Số TK Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số XX STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xe máy Trung Quốc Sản xuất mới 100% TR TH 100C SK 00541 SM 200006684 Chiếc 01 9.188.300 9.188.300 Cộng tiền hàng : 9.188.300 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 918.830 Tổng cộng tiền thanh toán: 10.107.130 Số tiền viết bằng chữ: Mười triệu một trăm linh bảy ngàn một trăm ba mươi đồng Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Tại công ty kế toán hạch toán: Nợ TK 111: 10.107.130 Có TK 511: 9.188.300 Có TK 333.1: 918.830 2.4.3. Kế toán bán hàng nội bộ Trong thực tế, khi cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty có nhu cầu mua bất cứ một số mặt hàng nào thì công nhân phải làm đơn và trình lên Giám đốc công ty phê duyệt, sau đó chuyển đơn đã được phê duyệt ra khối cửa hàng và được mua với giá ưu đãi. Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán hạch toán ghi vào bên nợ TK 111 và bên có TK 512; TK 333.1. Đồng thời ghi vào bảng kê số 1. Cụ thể : bán một xe máy mới 100% cho anh Minh công nhân lắp ráp tại trung tâm lắp ráp xe máy ngày 21/12/2002 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Độc lập – tự do - hạnh phúc Đơn xin mua xe máy Kính gửi : Ban giám đốc ; phòng kinh doanh xe máy Tên tôi là : Phạm Văn Minh . Hiện đang công tác tại xưởng lắp ráp xe máy thuộc công ty. Tôi làm giấy này . Đề nghị công ty và phòng kinh doanh xe máy duyệt bán cho tôi 01 chiếc xe JL110-12 để phục vụ viêc đi lại và làm viêc của gia đình theo giá nội bộ . Tôi xin cảm ơn! Hà nội 21/12/2002 Người viết giấy Minh Giám đốc công ty đồng ý duyệt Phạm văn Minh Cho đồng chí Minh mua 01 chiếc xe nói trên với giá 7.100.000 Đồng Ký tên: Giám đốc công ty Trần Ngọc Sơn Hoá đơn GTGT Mã số 01 GTKT – 3LL Liên 3 (dùng để thanh toán) Ký hiệu: AA/ 98 Ngày 21/12/2002 Số 032880 Đơn vị bán: Công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội Địa Chỉ: 229 Phố Vọng Số TK 196012345 ĐT: 04868955 Mã số : 0100108897 Họ tên người mua: Phạm Văn Minh Đơn vị: Xưởng lắp ráp xe máy Địa chỉ: Số 25 Cống Vị Ba Đình Hà Nội Số TK Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số XX STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xe máy Trung Quốc Sản xuất mới 100% JL 110 -12 SK 00541 SM 200006684 Chiếc 01 7.100.000 7.100.000 Cộng tiền hàng : 7.100.000 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 710.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 7.810.000 Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu tám trăm mười ngàn đồng Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Sau khi nhận được phiếu thu, kế toán thực hiện hạch toán như sau Trình tự hạch toán: Nợ TK 111.1 :7.810.00 đ Có TK 512 : 7.100.000 đ (giá ưu đãi cho công nhân viên trong công ty ) Có TK 333.1 : 710.000 đ Theo số liệu tại sổ cái TK 512 quý IV năm 2002 như sau : Đơn vị: Công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà Nội Địa chỉ: 229 Phố Vọng Sổ cái TK 512 Quý IV năm 2002 Số dư đầu Quý Nợ Có 0 0 Đơn vị: triệu đồng Ghi nợ các TK đối ứng có với TK này Quý IV 111 8.039,7 Cộng phát sinh Nợ 8.039,7 Có 8.039,7 Số dư cuối kỳ Nợ 0 Có 0 Cuối quý IV năm 2002 doanh thu bán hàng nội bộ tại Công ty được hạch toán như sau: Nợ TK 111: 8.843,87tr Có TK 512 : 8.039,7tr Có TK 333.1: 803,97tr 2.4.4. Kế toán bán dịch vụ (cho thuê nhà kho bãi) Khi nghiệp vụ phát sinh kế toán thực hiện ghi vào bên có Tk 511.3, TK 333.1 và ghi vào bên Nợ của TK 111,131, đồng thời ghi vào bảng kê số 1 và sổ chi tiết thanh toán với khách hàng. Theo hoá đơn số: 022595 ngày 25/12/2002 hoá đơn cho thuê nhà cửa của Công ty cho Trường PTTH Phương Nam, Hoá đơn GTGT Mã số 01 GTKT – 3LL Liên 3 (dùng để thanh toán) Ký hiệu: AA/ 98 Ngày 25/12/2002 Số 032880 Đơn vị bán: Công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội Địa Chỉ: 229 Phố Vọng Số TK 196012345 ĐT: 04868955 Mã số : 0100108897 Họ tên người mua: Nguyễn Văn Bắc Đơn vị: Trường PTTH Phương Nam Địa chỉ: Trường PTTH Phương Nam Số TK Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số XX STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thuê cơ sở dậy học Phòng 40 141.703.352 566.814.090 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 56.681.409 Tổng cộng tiền thanh toán: 623.495.499 Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm hai ba triệu bốn trăm chín năm nghìn bốn tăm chín chín đồng. Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 111: 623.495.499 Có TK 333.1: 56.681.409 Có TK 511.3: 566.814.090 Theo số liệu tổng hợp cuối quý của sổ chi tiết TK 511.3: ( Sổ chi tiết số 3 “ doanh thu cung cấp dịch vụ”) (Bảng ngang trang bên) Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 111: 623.459.499. Nợ TK 131: 2.416.240.500. Có TK 511.3: 8.039.700.000. Có TK 333.1: 803.970.000 2.4.5. Kế toán các khoản giảm trừ a. Kế toán các khoản giảm giá hàng bán Khi có khách hàng quen, có quan hệ mua bán với công ty lâu năm và mua với số lượng lớn thì công ty cũng thực hiện việc giảm giá hàng bán cho khách hàng đó. Tuy nhiên, việc giảm giá này thực hiện ngay tại khi thoả thuận khi ký hợp đồng với khách hàng và trước khi viết hoá đơn GTGT, nên sự giảm giá này không làm giảm doanh thu bán hàng. b. Kế toán về hàng bán bị trả lại. Khi khách hàng không chấp nhận thanh toán và đề nghị trả lại số hàng đã xuất bán. Số hàng bán bị trả lại được công ty chấp nhận thì kế toán hạch toán như sau: 1, Phản ánh doanh thu hàng bán trả lại: Nợ TK 531: Nợ TK 33311: Có TK 111,112,131: 2, Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại: Nợ TK 156: Có TK 632: Theo phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại trong quý Quý IV/ 2002 tại kho của công ty như sau: Công ty bóng đèn phích nước rạng đông nhập trả 150 bóng đèn compats với giá: 2.793.761/Bóng không kể thuế GTGT .Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản: Phiếu nhập kho hàng bán trả lại Đơn vị: Công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà Nội Mẫu số:01-VT Ban hành theo quyết định số 1141- TC/QD/CDKT Địa chỉ: 229 Phố Vọng Ngày 1/11/95- của bộ tài chính Phiếu nhập kho Ngày 16/12/ 02 Nợ TK: 156 Có TK: 632 Họ tên người giao hàng: Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông- Thượng Đình – Thanh Xuân - Hà Nội. Theo hợp đồng số 1277 ngày 16/12 năm 2002 của công ty về nhận lại hàng bán bị trả lại của công ty bóng đèn Phích nước Rạng Đông. Nhập tại kho: 229- Phố Vọng STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo Công ty T/N 01 Bóng đèn Compast loại 1000W 08TQ Chiếc 150 150 2.793.761 419.064.150 Cộng 150 150 2.793.761 419.064.150 Ngày nhận 16/12/02 Phụ trách bán hàng Người giao hàng Thủ kho Ký, ghi rõ họ tên Ký, ghi rõ họ tên Ký, ghi rõ họ tên Tại công ty kế toán hạch toán như sau: NV1: Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại. Nợ Tk 531 : 419.064.150(2.793.761*150) Nợ TK3331 : 41.906.415 Có TK 1121 : 460.970.565 NV2: Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại. Nợ TK156 : 401.064.150 Có TK632 : 401.064.150 Trong quý IV kế toán tập hợp được tổng doanh thu hàng bán bị trả lại theo số liệu của Sổ cái TK 531 là: 885,7 triệu. Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển hàng bán bị trả lại để giảm trừ vào doanh thu bán hàng trong kỳ theo số liệu của Sổ cái TK 531: Đơn vị: Công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà Nội Địa chỉ: 229 Phố Vọng Sổ cái TK 531 Quý IV năm 2002 Số dư đầu quý Nợ Có 0 0 Đơn vị:triệu đồng Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Quý IV 112.1 131 111 460.970.565 366, 635850 110 Cộng phát sinh Nợ 885,7 Có 885,7 Số dư cuối kỳ Nợ 0 Có 0 Tại Công ty được hạch toán như sau: Nợ TK 511: 885,7 Tr Có TK531: 885,7 Tr 2.4.6. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty a. Tài khoản kế toán sử dụng. Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng Tk 632 “Giá vốn hàng bán ’’ TK này không được mở chi tiết cho từng hàng hoá. Ngoài ra công ty còn sử dụng các TK liên quan khác: 156,… b. Phương pháp tính giá vốn hàng hoá xuất bán tại công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cho từng loại hàng hoá để xác định giá vốn hàng xuất bán. Khi áp dụng phương pháp này, kế toán phải tính được giá mua bình quân của từng loại hàng hoá luân chuyển trong kỳ theo công thức: Đơn giá mua bình quân của hàng hóa luân chuyển trong kỳ = Giá trị mua hàng tồn đầu kỳ + Trị giá mua hàng hóa Nhập trong kỳ Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ Trị giá thực tế hàng hóa xuất kho = Số lượng hàng hóa xuất kho * Đơn giá bình quân Ví dụ: Trong quý IV/2002 công ty nhập một lô hàng 2725 xe máy LOCIN Trung Quốc với giá ghi trên hóa đơn là 7.102.000 (Bao gồm cả thuế nhập khẩu) ,và số lượng tồn kho của ngày 31/09/2002(QuýIII) là 125 chiếc tại kho của công ty 229 phố Vọng với giá của thanh toán là 7.000.200 vì vậy với giá xuất kho được tính như sau: Đơn giá bình quân: 7.102.000 * 2.725+125 * 7.000.200 = 7.097.535 125 + 2.725 Như vậy giá xuất kho của một chiếc xe máy trong quý IV năm 2002 là: 7.097.535 đồng Trong quý IV xuất cho Trung tâm kinh doanh xe máy xe đạp 25 ái Mộ Gia Lâm nhận 950 chiếc xe cùng loại với giá đã được tính như trên. Tổng giá trị hàng xuất kho: Theo phiếu xuất kho hàng bán tại kho 229 Phố Vọng như sau: Đơn vị: Công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà Nội Mẫu số:02-VT Ban hành theo quyết định số 1141- TC/QD/CDKT Địa chỉ: 229 Phố Vọng Ngày 1/11/95- của bộ tài chính Phiếu xuất kho Ngày 12/12/ 02 Nợ TK: 632 Có TK: 156 Họ và tên: Trung tâm kinh doanh Xe máy 25 ái Mộ- CtL Hà Nội. Lý do xuất: Hàng xuất bán Xuất tại kho: Kho hàng 229- phố Vọng. STT Diễn giải Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Y/C T/X 01 Xuất Xe gắn máy Locin Trung Quốc 09TQ Chiếc 1000 950 7.097.535 6.742.685.250 Cộng 1000 950 7.097.535 6.742.685.250 Xuất ngày 12/12/02 Phụ trách kinh doanh Phụ trách bán hàng Người nhận Thủ kho Trị giá hàng xuất kho : 950 x 7.097.535 = 6.742.658.250 Trình tự hạch toán: Nợ TK 156 : 6.742.685.250(950*7.097.535) Có TK 632 : 6.742.685.250 Trong quý IV công ty còn dùng tiền mặt để nhập một lô hàng như sau: - bóng đèn compats với trị giá vốn 60.654,2 triệu - một lô dây điện cáp tường của thái Lan với trị giá 22,5triệu - Một lô xe gắn máy LiFan số lượng 2.050 chiếc với tổng trị giá là: 14.545,514475 triệu Được biết toàn bộ số hàng trên đến cuối quý IV đã được bán hết Vậy tổng giá vốn hàng bán thực tế của công ty trong quý IV năm 2002 là: 6.742,68525tr +14.545,51475tr + 60.654,2tr + 22,5tr = 81.964,9 triệu Xem bảng kê số 8: (Bảng ngang trang bên) Sổ cái TK 632 Đơn vị: Công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà Nội Địa chỉ: 229 Phố Vọng Sổ cái TK 632 Quý IV năm 2002 Số dư đầu quý Nợ Có 0 0 Đơn vị:triệu đồng Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Quý IV 155 156 153 60.676,7 6.742,685.250 419,064 Cộng phát sinh Nợ 81.964,9 Có 81.964,9 Số dư cuối kỳ Nợ 0 Có 0 Cuối quý IV năm 2002 giá vốn hàng bán được Công ty hạch toán như sau: Nợ TK 632: 81.964,9 Tr. Có TK 156: 81.964,9 Tr. 2.4.7. Kế toán xác định quả tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty được xác định như sau: KQ HĐ bán hàng và cung cấp dịch vụ = DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý D N Việc xác định kết quả bán hàng ở công ty được tiến hành vào cuối mỗi quý a. Tài khoản kế toán sử dụng Để xác định kết quả tiêu thụ, công ty sử dụng TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” Tài khoản này không được mở chi tiết. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 421 “ Lãi chưa phân phối ’’ để xác định kết quả lãi tại công ty . b. Trình tự hạch toán xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ. Theo báo cáo kết quả kinh doanh quý IV/2002 và sổ cái TK 911 Sổ cái TK 911: Đơn vị: Công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà Nội Địa chỉ: 229 Phố Vọng Sổ cái TK 911 Quý IV năm 2002 Số dư đầu quý Nợ Có 0 0 Đơn vị:triệu đồng Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Quý IV 421 632 6428 13.,555,263 81.964,9 5.508,064 Cộng phát sinh Nợ 101.208,2 Có 101.208,2 Số dư cuối kỳ Nợ 0 Có 0 Kết quả hoạt động kinh doanh quý IV, năm 2002 Phần I: lỗ, lãi Đơn vị : Triệu đồng STT Chỉ tiêu MS Quý IV Năm 2002 1 Doanh thu bán hàng 01 101.714,042 284.832,8 2 Các khoản giảm trừ DT 03 885,7 1.985,7 3 Doanh thu thuần 10 100.828,342 282.847,1 4 Trị giá vốn hàng bán 11 81.964,9 240.607,8 5 Lợi nhuận gộp 20 18.863,442 42.239,3 6 Chi phí bán hàng 21 4.723,3 11.205 7 Chi phí QLDN 22 784,763 2.530,8 8 Thu nhập từ HĐKD 30 13.355,379 28.503,5 Thu nhập từ HĐTC 31 2,584 10,4 Chi phí từ HĐTC 32 - 0,2 9 Lợi nhuận từ HĐTC 40 2,584 10,2 Thu nhập HĐBT 41 415,7 1034 Chi phí HĐBT 42 28,78 65,8 10 Lợi nhuận từ HĐBT 50 386,92 968,2 11 Lợi nhuận trước thuế 60 13.744.883 29.481,9 12 Thuế thu nhập D N 70 0 0 13 Lợi nhuận sau thuế 80 13.744,883 29.481,9 1, Kết chuyển doanh thu thuần: * Về bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ Tk 511: 93.674,342tr Có Tk 911: 93.674,342tr * Về doanh thu nội bộ: Nợ TK 512: 8.039,7 tr Có TK 911: 8.039,7 tr 2, Cuối kỳ sản xuất kinh doanh kế toán thực hiện việc kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 để thực hiện xác định kết quả bán hàng Nợ TK 911 : 81.964,9 tr Có TK 632 : 81.964,9 tr 3, Cuối kỳ sản xuất kinh doanh kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để thực hiện việc xác định kết quả kinh doanh : Nợ TK 911 : 4.723,3 tr Có TK 642.8 : 4.723,3 tr 4, Cuối kỳ sản xuất kinh doanh kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để thực hiện việc xác định kết quả kinh doanh : Nợ TK 911 : 784,763 tr Có TK 642.8 : 784,763 tr. 5, Cuối kỳ sản xuất kinh doanh kế toán thực hiện việc kết chuyển lợi nhuận trong kỳ từ TK 911 sang TK 421 Đơn vị: Công ty Điện máy Xe đạp Xe máy Hà Nội Địa chỉ: 229 Phố Vọng Sổ cái TK 421 Quý IV năm 2002 Số dư đầu quý Nợ Có 0 0 Đơn vị:triệu đồng Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Quý IV 911 13.355,379 Cộng phát sinh Nợ 13.355,379 Có 13,355,379 Số dư cuối kỳ Nợ 0 Có 0 Nợ TK 911: 13.335,379tr (101.714,042 - 81.964,9 - 4.723,3 - 784,763-885,7 ) Có TK 421 : 13.355,379. tr. 3. Sổ kế toán: Hệ thống sổ kế toán tại công ty có liên quan đến khâu tiêu thụ gồm các sổ chính sau: - Sổ tổng hợp: sổ cái TK 511, TK 632, TK 911... và các TK có liên quan. - Sổ chi tiết: Gồm sổ chi tiết theo dõi TK 131, TK 641, TK 642 Sổ chi tiết số 4 theo dõi TK 131 - "Phải thu của khách hàng" Sổ chi tiết số 3 theo dõi TK 5111 - "Doanh thu bán hàng" Sổ chi tiết số 3 theo dõi TK 5113 - "Doanh thu cung cấp dịch vụ" - Nhật ký chứng từ số 8. - Bảng kê số 8 - Bảng kê số 1 - Bảng kê số 2 Sổ kế toán được mở chi tiết cho từng niên độ kế toán theo mẫu quy định của Bộ Tài chính, tuy nhiên có một số mẫu sổ kế toán chi tiết cửa hàng tự mở theo quy định của Công ty cho phù hợp với đặc điểm, quy mô kinh doanh nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, có hệ thống các thông tin có liên quan đến tình hình tiêu thụ hàng hoá cho ban lãnh đạo cửa hàng. Việc ghi sổ kế toán do kế toán trưởng phân công cho từng bộ phận phụ trách khác nhau, căn cứ ghi sổ là các chứng từ gốc, các bảng kê chi tiết có liên quan. Chương III Phương hướng tổ chức các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Điện máy Xe đạp Xe máy I. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty Điện máy Xe đạp Xe máy 1. Những điểm mạnh của công ty trong công tác tổ chức bộ máy kế toán. Công ty Điện máy Xe đạp Xe máy là một doanh nghiệp lớn của Nhà nước hoạt động trên một địa bàn rộng, trên 30 năm thành lập đã không ngừng phát triển và lớn mạnh ngày càng nâng cao được uy tín trên thị trường mặc dù, đã có tác động khách quan và chủ quan. Công ty đã vượt qua những khó khăn và đang đi vào hoạt động ổn định và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách nhà nước. Mục tiêu lợi nhuận của công ty đặt lên hàng đầu, coi đây là điều kiện cần để Công ty tồn tại trên thị trường. - Về hệ thống chứng từ sổ sách: công ty đã thực hiện đúng chế độ ghi sổ của nhà nước đã ban hành ghi sổ theo chế độ sổ Nhật ký chứng từ, thực hiện việc trích khấu hao theo đúng tỉ lệ hàng tháng - Phương thức bán hàng: tại công ty tương đối nhanh chóng và thuận tiện, công ty đã bước đầu cập nhật hoá được những thiết bị hiện đại để phục vụ cho công tác bán hàng - Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Do buôn bán thương mại cho nên việc tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán phân tán là rất phù hợp cho công tác quản lý cũng như việc thực hiện thông tin kế toán - Về áp dụng phần mềm kế toán : Từ năm 1997 công ty đã áp dụng hệ thống phần mềm kế toán vào công tác kế toán do đó đã giảm được thời gian làm báo cáo kế toán cũng như các công việc liên quan đến công tác kế toán đồng thời cung cấp kịp thời chính xác các thông tin về kế toán cho ban lãnh đạo để đưa ra các quyết định mang tính chiến lược. 2. Những tồn tại hiện nay của công ty. Thứ nhất: về hạch toán doanh thu cho thuê nhà cửa. Hạch toán tiền cho thuê nhà vào tài khoản doanh thu bán hàng làm cho doanh thu trong kỳ tăng lên, do đó việc xác định kêt quả bán hàng không được chính xác và có thể làm ảnh hưởng đến quyết định quản trị của công ty Hiện tại doanh thu cho thuê nhà cửa Công ty đang hạch toán như sau: Nợ TK 111.1,112.1,131 Có TK 511.3 Có TK 333.1 Thứ hai: Về xác định kết quả cho từng mặt hàng. Công ty trong kỳ kinh doanh rất nhiều mặt hàng nhưng hiện nay vẫn chưa thực hiện xác định kết quả cho từng mặt hàng, dịch vu. Nếu công ty thực hiện xác định riêng kết quả cho từng mặt hàng, dịch vụ sẽ giúp công ty có quyết định về quản trị doanh nghiệp đúng đắn hơn. Thứ ba: Về hình thức ghi sổ kế toán. Công ty thực hiện việc ghi sổ theo hình thức: nhật ký chứng từ, quá phức tạp mất rất nhiều thời gian cho công việc thực hiện ghi sổ. Thứ tư: Về chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán Hiện nay Công ty chưa có những quyết định cụ thể bằng văn bản cho việc "chiết khấu thương mại" và "giảm giá hàng bán" áp dụng đối với từng đối tượng khách hàng. Nên chưa khuyến khích được họ mua hàng với số lượng lớn, và dần dần đưa những khách hàng mới trở thành những khách hàng truyền thống, thành những đối tác quan trọng, tin cậy của Công ty. II. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại các doanh nghiệp thương mại Kế toán được xem là một công cụ quản lý kinh tế - tài chính quan trọng trong mọi chế độ kinh tế xã hội, nó có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm tra các hoạt động kinh tế của nhà nước cũng như của bản thân mỗi doanh nghiệp. Khi nền kinh tế xã hội càng phát triển thì chức năng và yêu cầu của kế toán ngày càng được mở rộng và nâng cao. Các cơ sở thực tiễn đã chỉ ra rằng mọi sự thiếu sót, tồn tại trong việc tổ chức công tác kế toán đều dẫn đến sự trì trệ trong khâu thực hiện công tác kế toán, lúc đó kế toán không thể thực hiện đúng đắn, đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ của mình đó là cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính một cách kịp thời, chính xác cho nhà quản lý không giám sát được tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính, tạo ra các sai sót trong quản lý từ đó làm nảy sinh các tiêu cực trong kinh doanh. Như vậy để có thể hoàn thiện được công tác quản lý thì việc tổ chức tốt công tác kế toán là một nội dung quan trọng. Đối với mỗi doanh nghiệp thì lưu thông hàng hoá là chức năng chính mà trong đó tiêu thụ hàng hoá là khâu vận động cuối cùng, nó có tính chất quyết định đến hiệu quả hoạt động, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh. Chính vì lẽ đó mà trong một doanh nghiệp thương mại, kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn nhất và có vị trí quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Mặt khác, trên thực tế hiện nay công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nói riêng còn thụ động, mới chỉ dừng lại ở mức ghi chép, cung cấp thông tin sẵn có mà chưa có sự tác động thực sự tới quá trình tiêu thụ hàng hoá. Trước những yêu cầu của nền kinh tế thị trường, công việc của người làm kế toán không chỉ dừng lại ở việc ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu từ các chứng từ, vào sổ sách kế toán mà còn phải biết phân tích, đánh giá các số liệu, các báo cáo kế toán, thông qua đó để có những ý kiến đề xuất giúp nhà quản trị có thể đưa ra được các quyết định, các giải pháp thích hợp và đúng đắn nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp. Có thể khẳng định rằng việc hoàn thành công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá nói riêng đối với một doanh nghiệp thương mại là một điều vô cùng quan trọng. Trước hết hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá giúp cho các doanh nghiệp có thể quản lý chặt chẽ hơn quá trình tiêu thụ hàng hoá, phản ánh một cách chính xác, kịp thời doanh thu hàng bán, tình hình thanh toán với người mua… từ đó có thể tránh được những tổn thất trong kinh doanh, đẩy nhanh khả năng thu hồi vốn và khả năng luân chuyển vốn để từ đó có thể đánh giá và xác định chính xác hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá sẽ làm cho các tài liệu kế toán cung cấp có độ chính xác cao hơn, giúp các nhà quản trị phân tích, đánh giá đúng đắn toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó có thể đưa ra những quyết định, những điều chỉnh kịp thời phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị và những biến đổi của môi trường kinh doanh. Tóm lại hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo kế toán doanh nghiệp, giúp cho kế toán thực hiện tốt chức năng vốn có của mình và phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại các doanh nghiệp thương mại Trong những năm gần đây, để phù hợp và đáp ứng các yêu cầu của cơ chế quản lý mới, nhà nước ta đã không ngừng thực hiện các biện pháp quan trọng nhằm cải cách và hoàn thiện hệ thống kế toán nhờ đó mà hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng đổi mới nhằm thích ứng, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế mới, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế - tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và trong thời gian sắp tới. Song với sự vận động và đổi mới không ngừng của nền kinh tế thị trường đã nảy sinh rất nhiều các nghiệp vụ mới mà bản thân các nhà kinh tế không thể lường trước được trong quá trình xây dựng chế độ kế toán. Mặt khác, khi được áp dụng vào từng mô hình doanh nghiệp cụ thể thì chế độ kế toán hiện hành còn nảy sinh nhiều vấn đề đòi hỏi cần phải có sự hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, có vậy mới phát huy được tốt nhất vai trò và chức năng của mình đối với doanh nghiệp. Như đã đề cập ở trên, trong hệ thống kế toán của một doanh nghiệp thương mại thì kế toán tiêu thụ hàng hoá có vị trí quan trọng nhất. Để có thể thực hiện tốt mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp thương mại là lợi nhuận thì đòi hỏi công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý, luôn luôn được cập nhật với thực tế và ngày càng được hoàn thiện. Xuất phát từ những lý luận trên cùng tình hình thực tế công tác nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Điện máy - xe đạp - xe máy, em nhận thấy rằng để có thể đổi mới và hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá một cách có hiệu quả nhất cần phải tuân thủ tốt các yêu cầu cơ bản sau: 2.1. Yêu cầu phù hợp Mỗi doanh nghiệp thuộc một loại hình cụ thể, mang những đặc điểm hoạt động, đặc điểm quản lý, tổ chức kinh doanh riêng và có những yêu cầu quản lý riêng nên khi vận dụng chế độ kế toán phải đảm bảo sao cho phù hợp với chế độ hiện hành, vừa phù hợp với bản thân doanh nghiệp. Yêu cầu này trong hệ thống kế toán đã trở thành một nguyên tắc, vì vậy khi hoàn thiện công tác kế toán cần phải tôn trọng nguyên tắc này. Đối với nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì yêu cầu này phải được thể hiện rõ nét ở sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí. 2.2. Yêu cầu chính xác và kịp thời Công tác kế toán có nhiệm vụ cơ bản là cung cấp thông tin kinh tế cho các nhà lãnh đạo để từ đó có thể ra các quyết định cho sự hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy thông tin cung cấp đòi hỏi phải có một độ chính xác cao, có tính cập nhật, nhanh chóng, kịp thời để từng bước nâng cao hiệu quả công tác kế toán, hiệu quả công tác quản lý. Hơn nữa trong điều kiện nền kinh tế hiện nay với sự bùng nổ thông tin và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thì yêu cầu này càng trở nên quan trọng. 2.3. Yêu cầu thống nhất Yêu cầu này đặt ra nhằm dảm bảo sự tập trung, thống nhất trong quản lý từ lãnh đạo công ty tới các cơ sở, đảm bảo sự tuân thủ các chính sách, chế độ, thể lệ về tài chính do nhà nước ban hành và phù hợp với bản thân doanh nghiệp. Đây là một yêu cầu cơ bản nhằm tạo ra sự thống nhất về chế độ kế toán trong nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như ngành thương mại nói riêng. 2.4. Yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả Với mỗi nhà kinh doanh khi bỏ vốn ra đều mong muốn sẽ thu được hiệu quả cao nhất bằng việc sử dụng đồng vốn một cách tiết kiệm nhất. Mục đích cuối cùng của mọi hoạt động kinh doanh là lợi nhuận cao nhất và chi phí thấp nhất mà việc thực hiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá không nằm ngoài mục đích này. Việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá một mặt giúp giảm nhẹ công việc của kế toán song vẫn đảm bảo tính khoa học, chính xác, kịp thời của nó. Mặt khác nhằm nâng cao vai trò của công tác kế toán trong giám đốc, quản lý việc sử dụng tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp. III. Một số ý kiến góp phần nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty Điện máy Xe đạp Xe máy 1. ý kiến thứ nhất: Về hạch toán doanh thu cho thuê nhà cửa. Công ty nên hạch toán doanh thu cho thuê nhà cửa vào doanh thu hoạt động tài chính theo đúng chế độ Cụ thể trình tự hạch toán như sau: Nợ TK: 111,112 Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” Có TK 333 “ Thuế GTGT đầu ra phải nộp” Và thực hiện tập hợp chi phí cho thuê nhà cửa vào TK 635như sau, kế toán ghi Nợ TK 635 Có các TK có liên quan(111,112,131…) Cuối kỳ kinh doanh, kế toán thực hiện kết chuyển doanh thu cho thuê nhà cửa sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 Có TK 515 Ví Dụ : Theo hoá đơn GTGT cho thuê kho của công ty TNHH Hoàng Thái Hoá đơn GTGT Mã số 01 GTKT – 3LL Liên 3 (dùng để thanh toán) Ký hiệu: AA/ 98 Ngày 08/12/2002 Số 032880 Đơn vị bán: Công ty Điện máy xe đạp xe máy Hà Nội Địa Chỉ: 229 Phố Vọng Số TK 196012345 ĐT: 04868955 Mã số : 0100108897 Họ tên người mua: Trần Văn Tuấn Đơn vị: Công ty TNHH Hoàng Thái Hà Nội Địa chỉ: 109 Kim Giang - Thanh Xuân - Hà Nội Số TK Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số XX STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thuê kho chứa hàng 89.500.000 Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 8.950.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 98.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Chín tám triệu đồng . Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán nên hạch toán lại như sau: Nợ TK 111.1: 98 tr Có TK 515: 89,5tr. Có TK 333.1 8,95 Cuối tháng kế toán thực hiện kết chuyển sang TK 911 Nợ TK 911 : 89,5 Có TK 515 : 89,5 2. ý kiến thứ hai: Về hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng của từng mặt hàng. Hiện nay công ty chưa hạch toán chi tiết kết quả bán hàng cho từng mặt hàng, như vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ không đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý và có quyết định chính xác cho các nhóm mặt hàng nào kinh doanh có lãi. Kết quả bán hàng của từng nhóm được xác định như sau: Kết quả bán hàng của mặt hàng A = Doanh thu thuần của mặt hàng A - Giá vốn của mặt hàng A - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho mặt hàng A Để xác định doanh thu bán hàng của từng mặt hàng ở mỗi cửa hàng nên lập một báo cáo bán hàng: Báo cáo bán hàng (Cửa hàng 92 Hai Bà Trưng) T T Tên hàng Số lượng Đơn vị Doanh thu 1 Tủ lạnh 7 Cái 105.000.000 2 Dây điện 25 Mét 1.875.000 3 ……………………. …………………….. 27 Kẽm thỏi 20 Cái 1.204.000 Cộng 150.785.000 Ngày….. tháng ….. năm Cán bộ theo dõi Người lập Báo cáo bán hàng được nhân viên phụ trách tại các cừa hàng lập vào cuối tháng và gửi đến phòng nghiệp vụ. Khi nhận được "báo cáo bán hàng" của các cửa hàng gửi đến, kế toán sẽ lập hoá đơn GTGT cho từng nhóm hàng có cùng mức thuế suất. "Báo cáo bán hàng" và "Hoá đơn GTGT" sẽ là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán. Cuối tháng kế toán doanh thu của từng nhóm hàng sau khi tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán tiến hành phân bổ cho từng mặt hàng theo chỉ tiêu sau: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho mặt hàng A = Tổng chi phí bán hàng và chi phí QLDN phát sinh trong kỳ * Doanh thu của mặt hàng A Tổng doanh thu bán hàng Ví dụ: Tại cửa hàng kinh doanh điện máy kim khí và điện tử 92 Hai Bà Trưng Hà Nội tổng doanh thu thuần của cửa hàng trong tháng là 150 triệu chi phí bán hàng là 17, 8 triệu và chi phí QLDN là 13, 9 triệu, doanh thu thuần của mặt hàng tủ lạnh là105 triệu, giá vốn là 50 triệu. Chi phí bán hàng phân bổ cho tủ lạnh = 17,8 * 105 = 12,46 tr 150 Chi phí QLDN phân bổ cho tủ lạnh = 13,9 * 105 = 9,73 tr 150 Vậy ta có thể tính kết quả bán hàng cho mặt hàng tủ lạnh như sau: 105 - 50 - 9,73 - 12,6 = 22,67tr Cuối tháng để biết được cụ thể doanh thu thuần, giá vốn, chi phí của từng nhóm mặt hàng kế toán lập thêm báo cáo của từng mặt hàng. Báo cáo kết quả bán hàng Cửa hàng 92 Hai Bà Trưng Đơn vị: Triệu đồng T T Tên hàng Doanh thu thuần Giá vốn Chi phí QLDN Chi phí bán hàng Kết quả bán hàng 1 2 3 4 5 6 7=3-4-5 1 ……. ……. ……. ……. ……. ……. 2 ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. ……. 27 Tủ lạnh 105 50 9,73 12,46 22,67 150 70 13,9 17,8 48,3 3. ý kiến thứ ba: Hình thức ghi sổ tại công ty Hình thức nhật ký chứng từ được sử dụng trong công ty khá phức tạp và khó hạch toán. Cho nên theo em để dễ dàng cho công tác hạch toán công ty nên ghi sổ theo hình thức nhật ký chung. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung: Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký Đb Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Đối chiếu kiểm tra Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng , hoặc định kỳ Hình thức ghi sổ nhật ký chung vừa thuận tiện cho công tác hạch toán vừa dễ hiểu, phù hợp cho việc áp dụng phần mềm kế toán cho công tác kế toán tại công ty. 4. ý kiến thứ tư: Các khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại. Theo ý kiến của em, Công ty nên có những quy định bằng văn bản về việc "Giảm giá hàng bán" và "Chiết khấu thương mại", cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng: - Nên có chế độ ưu tiên cả về giá cả và hình thức thanh toán đối với những khách hàng truyền thống, tin cậy và mua với số lượng lớn. - Nên có những phần trăm chiết khấu đối với khách hàng mua nhiều và thanh toán ngay. - Nhưng phải quy định rõ ràng: Mua với số lượng tối thiểu là bao nhiêu mới được hưởng chiết khấu. - Trong trường hợp hàng hoá bị những lỗi như thế nào, tuỳ thuộc vào nguyên nhân và tỷ lệ hàng hoá bị lỗi mà Công ty đưa ra những quyết định đúng đắn cho việc "giảm giá hàng bán". Tránh tình trạng khách hàng và Công ty có sự hiểu lầm không tốt cho quan hệ thương mại. Kết luận Trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay khi mà các doanh nghiệp phải kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt thì vấn đề tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp có thể đứng vững trong điều kiện hiện nay đòi hỏi những cán bộ quản lý, những người điều hành doanh nghiệp phải có những quyết định sáng suốt, lựa chọn được những phương án kinh doanh có lợi nhất. Muốn vậy nhà quản lý phải được cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời để có quyết định hợp lý. Chính vì vậy việc bố trí tổ chức công tác kế toán hợp lý có ý nghĩa quan trọng và thực sự cần thiết, đặc biệt là công tác tiêu thụ hàng hoá. Qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương mại - Hà Nội, khoa Kế toán - Tài chính và sau thời gian thực tập tại Công ty Điện máy - xe đạp - xe máy, cùng sự nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo, tiến sĩ Đặng Thị Hoà, em đã có điều kiện đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện máy - xe đạp - xe máy” và trang bị được cho mình một số kiến thức về kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại. Do thời gian và trình độ còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo góp ý chỉ bảo để luận văn của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo TS. Đặng Thị Hoà cũng như toàn thể các thầy cô trong khoa kế toán cùng các anh chị phòng kế toán của Công ty điện máy - xe đạp - xe máy đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Sinh viên thực hiện Bùi Xuân Thọ Tài liệu tham khảo Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp theo chế độ kế toán Nguyễn Văn Nhiệm - NXB Thống kê. Tạp chí kế toán số 325 - NXB Tài chính. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Vụ chế độ kế toán. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - PTS. Ngô Thế Chi Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Bộ Tài chính Kế toán tài chính doanh nghiệp và sơ đồ hạch toán. TS. Võ Văn Nhị - NXB Thống kê, năm 2003. Nhận xét của cơ quan Mục lục Lời nói đầu 1 Chương I. Lý luận chung về nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 3 I. Đặc điểm kinh doanh thương mại và vai trò của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 3 1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay 3 2. Vai trò của nghiệp vụ bán hàng 4 II. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng 6 1. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng 6 2. Các phương thức bán 8 3. Các phương thức thanh toán 10 4. Thời điểm ghi nhận doanh thu 11 III. Phương pháp xác định giá bán, giá vốn hàng hoá 14 1. Phương pháp xác định giá bán hàng hoá 14 2. Phương pháp tính giá vốn hàng hoá 15 IV. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 17 1. Hạch toán ban đầu 17 2. Vận dụng hệ thống tài khoản để hạch toán tổng hợp 17 3. Trình tự kế toán 27 4. Sổ sách kế toán 31 Chương II. Thực trạng về công tác kế toán bán hàng tại công ty điện máy xe đạp xe máy 36 I. Khái quát về công ty điện máy xe đạp xe máy 36 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty điện máy xe đạp xe máy 36 2. Nhiệm vụ tình hình sản xuất kinh doanh 37 3. Cơ cấu bộ máy công ty điện máy xe đạp xe máy 37 4. Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại công ty điện máy xe đạp xe máy 38 4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty điện máy xe đạp xe máy 38 4.2. Một số đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty điện máy xe đạp xe máy 40 5. Một số kết quả mà công ty điện máy xe đạp xe máy đạt được trong những năm vừa qua 42 II. Thực trạng về công tác kế toán doanh thu bán hàng tại công ty điện máy xe đạp xe máy 44 1. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại công ty điện máy xe đạp xe máy 44 1.1. Các mặt hàng kinh doanh tại công ty 44 1.2. Phương pháp thức bán hàng 45 1.2.1. Phương thức bán buôn 45 1.2.2. Phương thức bán lẻ 45 1.3. Các phương thức thanh toán 46 1.3.1. Phương thức thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng 46 13.2. Phương thức thanh toán trả chậm 47 2. Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty điện máy xe đạp xe máy 47 2.1. Các loại chứng từ sổ sách kế toán sử dụng 47 2.2. Tài khoản kế toán sử dụng 48 2.3. Trình tự kế toán bán buôn, bán lẻ tại công ty điện máy - xe đạp xe máy 49 2.4. Ví dụ minh hoạ 51 2.4.1. Kế toán bán buôn 51 2.4.2. Kế toán bán lẻ 53 2.4.3. Kế toán bán hàng nội bộ 55 2.4.4. Kế toán bán dịch vụ (cho thuê nhà kho bãi0 58 2.4.5. Kế toán các khoản giảm trừ 61 2.4.6. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty 63 2.4.7. Kế toán xác định kết qua tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ 67 3. Sổ kế toán 71 Chương III. Phương hướng tổ chức các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty điện máy xe đạp xe máy 78 I. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty điện máy xe đạp xe máy 78 1. Những điểm mạnh của công ty trong công tác tổ chức bộ máy kế toán 78 2. Những tồn tại hiện nay của công ty 79 II. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại các doanh nghiệp thương mại 80 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tặi các doanh nghiệp thương mại 80 2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại các doanh nghiệp thương mại 81 2.1. yêu cầu phù hợp 82 2.2. Yêu cầu chính xác và kịp thời 82 2.3. Yêu cầu thống nhất 83 2.4. Yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả 83 III. Một số ý kiến góp phần nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty điện máy xe đạp xe máy 83 1 ý kiến thứ nhất: Về hạch toán doanh thu cho thuê nhà cửa 83 2. ý kiến thứ hai:L Về hạch toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng của từng mặt hàng 86 3. ý kiến thứ ba: Hình thức ghi sổ tại công ty 88 4. ý kiến thứ tư: Các khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại 90 Kết luận 91 Tài liệu tham khảo 92 Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp bán buôn, bán lẻ (doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế) 111,112,331 511 333 111,112 911 632 156 157 Giá vốn hàng xuất tại kho Doanh thu bán hàng thuế TTĐB xk phải nộp nộp thuế Kết chuyển GV hàng bán Hàng gửi bán K/c giá vốn hàng gửi bán 521 Giá vốn hàng chuyển bán thẳng (trao tay ba) Chiết khấu thương mại 111,112,331 Kết chuyển 33311 thuế GTGT đầu ra phải nộp 532 3331 133 giảm giá hàng bán Kết chuyển Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT đầu vào 334,338 641 531 hàng bán bị trả lại Kết chuyển Kết chuyển CPBH tập hợp CPBH Kết chuyển doanh thu thuần 642 Kết chuyển CPQLDN tập hợp CHQLDN 421 Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi 421 Sơ đồ tài khoản hạch toán doanh thu, giá vốn, hàng bán bị trả lại tại Công ty. (doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế) 111,112,331 511 333 111,112 911 632 156 Giá vốn hàng xuất tại kho Doanh thu bán hàng Kết chuyển nộp thuế Kết chuyển GV hàng bán 521 3331 133 Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT đầu vào Chiết khấu thương mại Kết chuyển 33311 Thuế GTGT đầu ra phải nộp 531 Hàng bán bị trả lại Kết chuyển Kết chuyển doanh thu thuần Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp bán buôn, bán lẻ (doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) 156 111,112,331 511 333 111,112 911 632 Chiết khấu thương mại Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán Giá vốn hàng giao bán thẳng (trao tay ba) 111,112,331 Hàng gửi bán K/c giá vốn hàng gửi bán 157 Giá vốn hàng xuất tại kho 334,338 Thuế TTĐB xk phải nộp Kết chuyển Nộp thuế Kết chuyển giảm giá hàng bán hàng bán bị trả lại Kết chuyển Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi Kết chuyển CPQLDN Kết chuyển CPBH Kết chuyển GV hàng bán tập hợp CHQLDN tập hợp CPBH 421 642 641 421 531 532 521 Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp bán buôn, bán lẻ (doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) 156 111,112,331 511 333 111,112 911 632 Chiết khấu thương mại Doanh thu bán hàng theo tổng giá thanh toán Giá vốn hàng giao bán thẳng (trao tay ba) 111,112,331 Hàng gửi bán K/c giá vốn hàng gửi bán 157 Giá vốn hàng xuất tại kho 334,338 Thuế TTĐB xk phải nộp Kết chuyển Nộp thuế Kết chuyển giảm giá hàng bán hàng bán bị trả lại Kết chuyển Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi Kết chuyển CPQLDN Kết chuyển CPBH Kết chuyển GV hàng bán tập hợp CHQLDN tập hợp CPBH 421 642 641 421 531 532 521 Đơn vị: Công ty Điện Máy – Xe Đạp – Xe Máy Hà Nội Sổ chi tiết số 3 tk 511.1 Doanh thu bán hàng - Quý IV năm 2002 SHĐ Diễn giải Thành tiền Ghi Có TK 511.1, Ghi Nợ các TK Cộng có TK 511.1 Nợ TK 111 Nợ TK 112 Nợ TK 131 36582 Doanh thu xe máy TQ 30.053.121 30.053.121 30.053.121 36586 Doanh thu dây điện 8.687.358 8.687.358 8.687.358 36590 Doanh thu bán hoá chất cho công ty Lương Tài 3.728.000 3.728.000 3.728.000 …… …….. …….. …. ….. …… ……. 22587 Doanh thu bán đèn COMPAST 3.275.125 3.275.125 3.275.125 2289 Xuất bán kẽ thỏi cho công ty đóng tàu Hải Phòng 1.085.200.000 1.085.200.000 1.085.200.000 2379 Bán tủ lạnhvà máy giặt cho Công ty TNHH điện tử hoàng tử 70.000.000 70.000.000 70.000.000 09231 Doanh thu bán xe cho cửa hàng 92 Hai Bà Trưng 8.272.727 8.272.727 8.272.727 09262 Doanh thu bán dây điện cao cấp Hà Lan 8.636.364 8.636.364 8.636.364 ….. …… ….. ….. ….. ….. ….. Cộng 92.963.944.000 86.860.340.000 1.103.640.000 5.000.000.000 92.963.944.000 Đơn vị: Công ty Điện Máy – Xe Đạp – Xe Máy Hà Nội Sổ chi tiết số 3 tk 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ - Quý IV năm 2002 Đơn vị: Đồng SHĐ Diễn giải Thành tiền Ghi Có TK 511.3và GHi Nợ các TK Cộng có TK 511.3 Nợ TK 111 Nợ TK 1112 NợTK 131 09367 Doanh thu cho Công ty TNHH Hồng Thái thuê kho 98.000.000 98.000.000 8.039.700.000 …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. 087623 Doanh thu tiền cho Trường PTTH Phương Nam thuê cơ sở 623.495.499 623.495.499 623.495.499 …….. …….. …….. …….. …….. …….. …….. Cộng 1.204.756.000 700.600.000 4.756.000 2.416.240.500 1.204.756.000 Đơn vị: Công ty Điện Máy – Xe Đạp – Xe Máy Hà Nội Sổ chi tiết số 4 Phải thu của khách hàng –TK131 Quý IVnăm 2002 Stt Tên Sddk Ghi nợ 131, ghi có các tài khoản Nợ Có TK 511.3 TK511 .1 TK 111 Cộng Nợ 1 2 3 4 .. Nga Bình Hải Cty Đóng tầu HP …… 50.000 - - …… - - - …. 76.200.00 - 123.550000 ….. - 13.640.00 - 1.015.200.000 ….. - -350.000.000 ……. 76.200.00 15.004.000 335.550.000 1.015.200.000 ……. Cộng 3.934.350 2.630.000 5.000.000 5.000.000.000 700.000.000 5.081.574.630.000 Đơn vị: Công ty Điện Máy – Xe Đạp – Xe Máy Hà Nội Nhật ký- chứng từ số 1 Ghi có tk 111 “tiền mặt” quý iv năm 2002 STT Ngày/ tháng Ghi có TK 111, ghi nợ các tài khoản Cộng có TK 111 TK 112 TK 156 TK 331 TK531 TK 642.8 …… 1 T10/2002 1.500.000.000 21.250.000 802.763.423 193.650.000 308.295.600 …….. 23.737.806.020 2 T11/2002 2.001.000.000 - 1.069.434.942 50.278.000 244.934.800 ……… 3.627.653.592 3 T12/2000 1.205.000.000 - 1.301.684.721 40.357.000 444.600.600 …… 3.098.399.986 - - …… - Cộng 4.706.000.000 70.250.000 3.173.883.086 110.000.000 997.799.000 …… 79.463.859.598 Nhật ký- chứng từ số 2 Ghi có tk 112 “tGNH” quý iv năm 2002 STT Ngày/ tháng Ghi có TK 112, ghi nợ các tài khoản Cộng có TK 112 TK 111.1 TK 331 TK 333.1 TK531 TK 642.8 ….. 1 T10/2002 1.265.476.423 - - 8.202.125 …. 2.205.450.641 2 T11/2002 1.739.424.157 198.000.000 - 3.825.276 …. 2.182.561.136 3 T12/2000 367.721.234 1.251.603.272 93.514.405 419.064.150 5.002.402 …. 1.573.023.067 Cộng 367.721.234 4.256.503.852 251.514.405 419.064.150 17.029.803 5.961.034.853 Đơn vị: Công ty Điện Máy – Xe Đạp – Xe Máy Hà Nội Bảng kê số 1 Ghi Nợ TK 111 “tiền mặt” quý IV năm 2002 STT Ngày /tháng Ghi nợ TK 111, Ghi có TK Cộng nợ TK 111 TK 131 TK5111 TK512 TK5113 TK3331 ………… 1 T10/2002 1.210.302.275 28.012.510.697 2.751.939.920 - 121.081.021 ……….. 32.140.932.093 2 T11/2002 1.347.195.300 24.913.315.619 2.821.539.935 2.055.300 198.312.340 ………. 27.612.438.494 3 T12?2002 1.547.546.175 34.916.611.254 4.463.189.855 623.495.499 103.519.510 ……… 41.594.361.294 Cộng 4.105.043.750 86.860.340.000 8.039.700.000 625.550.800 422.912.871 ……… 111.347.731.881 Bảng kê số 2 Ghi Nợ TK 112 “TGNH” quý iv năm 2002 STT Ngày /tháng Ghi nợ TK 112, Ghi có TK Cộng nợ TK112 TK131 TK 511.1 TK 511.3 TK 512 1 T10/2002 745.000.000 275.467.257 1.025.000 0 891.025.000 2 T11/2002 876.000.000 295.321.463 1.400.000 0 2.147.400.000 3 T12/2002 245.000.000 532.859.280 2.575.000 0 2.627.575 Cộng 1.866.000.000 1.103.646.000 4.756.000 0 5.666.000.000 Đơn vị: Công ty Điện Máy – Xe Đạp – Xe Máy Hà Nội Địa chỉ: 229 Phố Vọng Nhật ký- chứng từ số 8 Ghi có tk 156, 131, 511, 512, 531, 632, 6428, 911 quý iv năm 2002 Đơn vị : Triệu đồng STT Số hiệu TK ghi nợ Các TK ghi Có Các TK ghi Nợ 156 131 511 512 531 632 6428 911 Cộng 111 TM 4.105,047 87.560,94 8.039,7 99.705,687 112 TGNH 1.866 1.108,402 2.974,402 131 PTCKH 5.005 5.005 511 DTT 885,7 92.788,642 93.674,342 632 GVHB 81.964,9 81.964,9 911 XĐKQBH 81.964,9 5.508,063 87.472,963 Cộng 81.964,9 5.971,047 93.674,342 8.039,7 885,7 81.964,9 5.508,063 92.788,642 277.058,652 Đơn vị: Công ty Điện Máy – Xe Đạp – Xe Máy Hà Nội Địa chỉ: 229 Phố Vọng Bảng kê số 8 Nhập, xuất, tồn kho Hàng hoá TK 156 Tháng 12 năm 2002 Quý iv Đơn vị: Triệu đồng STT Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK 156 có các TK Ghi có TK 156 Ghi nợ các TK SH NT 111 331 Cộng nợ TK 156 632 …. Cộng có TK 156 SL HT T T SL H T TT SL TT SL HT TT SL HT T T SL TT 1 10 01/12 Chi tiền mặt mua xegắn máy LOCIN 110 781 110 781 2 11 01/12 Mua chịu xe gắn máy LOCIN 200 1420 200 1420 3 8a 10/12 Xuất xe gắn máy LONCIN 950 7,097 950 6742,15 4 12 12/12 Mua bóng đèn COMPATS 75 150 75 150 5 13 15/12 Mua dây cáp Điện kiểu chôn tường Thái Lan 150 22,5 150 22,5 6 14 20/12 Xuất bán Bóng đèn COMPAST 150 450 150 450 7 10 20/12 Xuất tiền mặt mua kẽm thỏi 500 60.645 500 60.654,2 8 10 21/12 Nhập hàng bán trả lại 150 419,06 150 419,064 … .. … ….. .. …. .. .. … … … … … … .. … .. … …. Cộng 608,27 2153 6161,27 624,5 7.125.3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0874.DOC
Tài liệu liên quan