Đề tài Hoàn thiện mạng lưới phân phối các dịch vụ chuyển phát tại bưu điện tỉnh Quảng Trị

- Các nhà cung cấp dịch vụ đến tay người tiêu dùng cuối cùng không như cách hàng hoá được sản xuất và chuyển đến khách hàng thông qua các trung gian marketing. Vì vậy, mạng lưới phân phối cho các dịch vụ khác với phân phối đối với hàng hoá. - Các kênh cho dịch vụ có thể không cần nhiều cấp nhưng mạng lưới phân phối thì có thể phức tạp hơn. - Mục tiêu của kênh phân phối cho dịch vụ cũng giống như đối với hàng hoá, mặc dù các chức năng được thực hiện có phần nào đó khác nhau. Dịch vụ thường được cung ứng khi có nhu cầu chứ không phải được sản xuất và lưu kho. Dịch vụ có thể không được vận chuyển mặc dù dịch vụ cung ứng có thể đi đến nơi của khách hàng để cung ứng.

doc79 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện mạng lưới phân phối các dịch vụ chuyển phát tại bưu điện tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động kinh doanh chung của bưu điện. à Điều này ảnh hưởng lớn đến quá trình nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, đến chiến lược kinh doanh dịch vụ bưu chính và các dịch vụ khác trên mạng bưu chính, làm mất lòng tin của khách hàng đối với các dịch vụ bưu chính của bưu điện Mặt bằng kinh doanh hạn hẹp, trình độ chuyên môn cũng như kiến thức pháp luật trong kinh doanh của một số chủ đại lý bưu điện vẫn còn hạn chế; Thái độ phục vụ của nhân viên tại các đại lí làm nhiều khách hàng chưa hài lòng, Một số đại lý còn lấy người trong gia đình làm nhân viên khiến khách hàng không tin tưởng. à Điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng dịch vụ, sự hài lòng khách hàng và uy tín của các đại lí và cả uy tín Bưu điện. Hướng giải quyết: Dịch vụ bưu chính chuyển phát là xương sống của bưu điện, thực hiện nhiệm vụ công ích và hoạt động kinh doanh trên mạng bưu chính công ích nhằm tận dụng mạng lưới phân phối rộng rãi là một thế mạnh của bưu điện. Do đó, bưu điện Quảng Trị cần có những chính sách giúp các đại lí có thể “sống” được bằng nghề bưu điện, yên tâm thực hiện nhiệm vụ phân phối các dịch vụ bưu chính chuyển phát của bưu điện, mang lại những giá trị tốt nhất cho khách hàng. Bưu điện Quảng Trị phải có kế hoạch thực hiện việc kinh doanh đa dạng hoá các dịch vụ khác mang lại hiệu quả kinh tế cao và cần ít vốn đầu tư bên cạnh dịch vụ bưu chính trên mạng lưới phân phối các dịch vụ bưu chính chuyển phát, hoặc hỗ trợ các đại lí trở thành đại lí của các nhà cung cấp các dịch vụ vận tải, tài chính, bảo hiểm như đại lí bán vé cho các hãng hàng không, đường sắt hoặc các ngân hàng, công ty bảo hiểm Mật độ các đại lí ở các đô thị quá dày làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các bưu cục, chia sẻ dịch vụ và khách hàng với bưu cục. Do đó, Bưu điện phải xem xét lại việc tổ chức và thiết kế mạng lưới các điểm phân phối hợp lí, tính toán lại số lượng cũng như vị trí thích hợp nhất cho bưu cục và các điểm đại lí bưu điện tại các khu vực địa lí để đảm bảo hoạt động của bưu cục và đại lí bưu điện không ảnh hưởng xấu đến nhau. Bưu điện nên có chính sách nhằm khang trang bộ mặt đại lý; quan tâm đến việc giải quyết khiếu nại dịch vụ; tập huấn, bồi dưỡng cho nhân viên đại lý về các kiến thức về kinh doanh, pháp luật, chủ trương chính sách mới và hỗ trợ kỹ thuật cho đại lý trong những trường hợp máy móc bị hỏng hóc, sự cố kỹ thuật Để các đại lý Bưu điện phát triển thì các biện pháp ưu đãi đối với đại lý Bưu điện hoạt động hiệu quả, có doanh thu cao như chính sách hỗ trợ tín dụng cho đại lý chậm nộp tiền để có điều kiện mở rộng kinh doanh, hỗ trợ công tác đào tạo nhân viên giao dịch và có chế độ khen thưởng định kỳ hàng năm cũng như khen thưởng đột xuất là rất cần thiết. Bưu điện cần yêu cầu các đại lý phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện, thủ tục, cam kết chấp hành nghiêm túc qui định của pháp luật cũng như qui định của Bưu điện trong việc cung cấp dịch vụ. Công tác kiểm tra nghiệp vụ giữ một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo đại lý hoạt động ổn định, đồng thời chấn chỉnh kịp thời, hạn chế những sai sót trong quá trình kinh doanh phục vụ các dịch vụ BCVT nhằm tăng uy tín cho các đại lý. àĐại lý bưu điện là một kênh bán hàng quan trọng và đắc lực. Vì vậy, Cần có các chính sách để các đại lý gắn bó lâu dài với Bưu điện và tạo điều kiện cho chủ đại lý có thu nhập ổn định. Đối với Điểm BĐ – VHX: Hạch toán sơ bộ hằng năm hệ thống điểm BĐ-VHX còn phải bù lỗ nhiều, doanh thu ít mà chi tiêu quá lớn để phát triển thông tin ở vùng sâu vùng xa. Doanh thu trung bình của mỗi điểm BĐ-VHX là 750nghìn đồng/tháng năm 1999, lúc cao điểm là 3,4triệu đồng/tháng nhưng năm nay chỉ còn 2,4triệu đồng/tháng. à Khách hàng đến các điểm BĐ-VHX ngày càng thưa dần, tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân của các điểm BĐ-VHX chậm và đang có xu hướng giảm. Ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh và việc thực hiện nghĩa vụ công ích của bưu điện. Doanh thu dịch vụ điện thoại công cộng, một trong những nguồn thu chủ yếu của điểm BĐ-VHX trong những năm gần đây giảm sút nhanh chóng. Nguyên nhân chính là do sự mở rộng mạng lưới viễn thông, internet tới vùng nông thôn đã tạo điều kiện cho nhiều gia đình nông thôn có khả năng lắp đặt điện thoại cố định, internet băng rộng, hoà mạng di động. Thù lao cho nhân viên điểm BĐ-VHX còn thấp nên không tạo động lực khuyến khích người lao động làm việc, ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ của điểm BĐ-VHX. (400 nghìn đồng/tháng thì không thể tìm được những nhân viên có trình độ, yên tâm gắn bó với công việc). Bưu điện tỉnh đã tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho các nhân viên trực ở các điểm BĐ-VHX nhưng do không khai thác dịch vụ nên dần dần cũng mai một đi, đồng thời với mức thu nhập còn thấp nên nhân viên ở một số điểm thường thay đổi vì vậy cũng gây khó khăn cho việc quản lý, tập huấn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm phục vụ, bảo quản tài sản  Do trước đây doanh thu dịch vụ viễn thông cao và cơ sở hạ tầng viễn thông lớn nên tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng cho viễn thông mà chưa quan tâm đầu tư cho hạ tầng bưu chính. Các cơ sở vật chất hạ tầng được xây dựng cách đây 10 năm đã xuống cấp, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và phục vụ công ích của các điểm BĐ-VHX. à Việc thực hiện chính sách phát triển thông tin ở vùng sâu, vùng xa là đúng nhưng đang đầu tư và chi tiêu quá lớn, mà doanh thu lại rất ít, chỉ riêng ngành bưu chính khó kham nổi. Do đó, bưu điện Quảng Trị phải có những chiến lược chính sách để các ngành khác có thể cùng tham gia hỗ trợ cho bưu chính hoạt động tốt hơn, đưa các dịch vụ bưu chính viễn thông đến gần người sử dụng hơn nhằm nâng cao khả năng phục vụ các nhu cầu thiết yếu về thông tin và truyền thông cho khu vực nông thôn, nâng cao dân trí, đảm bảo an ninh và ổn định xã hội. Hướng giải quyết: Các điểm BĐ - VH là loại hình kinh doanh gắn chặt với địa bàn nông thôn, lấy nông dân làm đối tượng phục vụ và hướng tới thị trường tiềm năng tương lai; Do đó, Bưu điện Quảng Trị cần có những chiến lược và chính sách kịp thời để đảm bảo hiệu quả hoạt động của các điểm BĐ-VHX Củng cố và làm mới lại cơ sở hạ tầng điểm BĐ-VHX hiện có nhằm nâng cao khả năng phục vụ các nhu cầu thiết yếu về thông tin và truyền thông cho khu vực nông thôn, đồng thời nghiên cứu xây dựng điểm BĐ-VHX trở thành kênh phân phối bán lẻ không những các dịch vụ kinh doanh của VNPT mà cả những dịch vụ của các tổ chức doanh nghiệp khác phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của điểm BĐVHX. Phải tiếp tục đa dạng hoá các dịch vụ, nhờ đó có thể tăng thêm nguồn thu, bù đắp chi phí. Đa dạng hoá các dịch vụ như các dịch vụ bán hàng hoá, thu cước điện thoại, thuê phát xã, phát triển máy điện thoại, bán các loại hình bảo hiểm Bưu điện đang cung cấp... mở các dịch vụ internet, thông qua địa chỉ này có thể giới thiệu địa chỉ cho người có thể gửi thư về cho người thân, người gửi thư đến địa chỉ thư điện tử của điểm bưu điện văn hoá xã rồi nhân viên có thể in thư và phát cho khách hàng ở địa bàn trong xã,..... nhờ đó có thể tăng thêm nguồn thu, bù đắp chi phí. Chuyển một số điểm cần di dời, tu bổ; nâng cấp một số cơ sở vật chất tại các điểm  khác như trang cấp bộ tính cước, bảng giá cước. Thay thế máy móc cũng như đường truyền tại các điểm, kinh doanh thêm một số dịch vụ, tạo điều kiện cho nhân viên điểm BĐ-VHX tăng thêm thu nhập, gắn quyền lợi và trách nhiệm để họ ổn định công tác. Xây dựng cơ chế chính sách phù hợp và các chương trình đào tạo và tái đào tạo đội ngũ nhân viên Điểm BĐVHX về kinh doanh, tiếp thị và ứng dụng tin học để đáp ứng được yêu cầu triển khai các dịch vụ mới, nâng cao chất lượng phục vụ tại điểm BĐVHX. Đồng thời, có chế độ chính sách để các nhân viên Điểm BĐVHX có thể yên tâm công tác như trợ cấp đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể, bảo hiểm xã hội. Nâng mức hoa hống tối thiểu được hưởng phù hợp với mức lương tối thiểu hiện hành của nhà nước quy định. Phối hợp với các Bộ, Ngành, tổ chức đoàn thể tạo sự liên kết ngang nhằm xây dựng những chương trình phối hợp tài trợ cơ sở vật chất và kinh phí thường xuyên cho hoạt động của điểm BĐ-VHX Triển khai mô hình khoán hoặc cho thê dài hạn nhiều điểm trong một khu vực khai thác nhằm tối đa hoá sự tham gia của quần chúng nhân dân trong việc tổ chức hoạt động kinh doanh và phục vụ của điểm BĐ-VHX. à Phấn đấu để Điểm BĐ-VHX trở thành một trung tâm thông tin, truyền thông cộng đồng, cơ sở hạ tầng mới bên cạnh các thiết chế khác ở vùng nông thôn như điện, đường, trường, trạm và nhà văn hoá trở thành một quần thế phục vụ nhân dân trong xã, cụm xã đến học hỏi kinh nghiệm sản xuất và trao đổi thông tin kinh tế thể thao, giải trí, mua bán hàng hoá, hội họp, sinh hoạt đoàn thể nhằm phát triển thương mại, dịch vụ, văn hoá xã hội cho các xã ở các vùng nông thôn. PHẦN 3 : HOÀN THIỆN MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI CÁC DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CHUYỂN PHÁT TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH QUẢNG TRỊ Căn cứ để xây dựng chương trình hoàn thiện mạng lưới phân phối các dịch vụ bưu chính chuyển phát tại Bưu điện tỉnh Quảng Trị Các tiền đề chiến lược Đứng trước các thách thức cạnh tranh của thị trường, theo các văn bản hướng dẫn thực hiện của tổng công ty Bưu chính Việt Nam và căn cứ vào tình hình hoạt động của các thành viên trong mạng lưới phân phối các dịch vụ bưu chính chuyển phát, bưu điện tỉnh Quảng Trị đưa ra một số các chiến lược thực hiện trong thời gian tới như sau: Sắp xếp lại mạng lưới bưu chính công cộng Nâng cao các dịch vụ bưu chính. Tập trung phát triển các dịch vụ bưu chính trọng yếu, dịch vụ tài chính bưu chính, đẩy mạnh phát triển các dịch vụ mới. Kinh doanh các dịch vụ mới tận dụng cơ sở vật chất hiện có Chiến lược marketing của Bưu điện Quảng Trị Giữ vững vị thế là doanh nghiệp có thị phần lớn nhất trên thị trường Quảng Trị Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính chuyển phát Kinh doanh các dịch vụ mới trên mạng lưới phân phối các dịch vụ bưu chính chuyển phát nhằm gia tăng doanh thu cho đơn vị và các thành viên Các mục tiêu và chiến lược phân phối của Bưu điện Quảng Trị Các mục tiêu và chiến lược phân phối Khai thác các lợi thế của mạng lưới bưu cục như nằm ở các địa bàn trọng điểm, có vị trí đẹp và cơ sở hạ tầng khang trang, hiện đại để thực hiện chiến lược bao phủ thị trường, tăng cường tính sẵn sàng và dễ dàng trong việc sử dụng cũng như uy tín, sự tin cậy và tính chính xác trong việc cung ứng dịch vụ và giải quyết các rủi ro nhanh chóng. Tập trung phát triển các dịch vụ “lõi” của bưu chính, nhất là nhóm dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh, phát hành báo chí, các dịch vụ tài chính bưu chính. Kinh doanh đa dịch vụ trên mạng lưới các bưu cục, đại lí bưu điện. và điểm bưu điện văn hoá xã. Tại khâu khai thác, các bưu gửi chuyển phát nhanh phải được ưu tiên về mặt bằng và nhân lực khai thác so với các bưu phẩm, bưu kiện khác nhằm rút ngắn thời gian khai thác, chia chọn bưu gửi. Phân phối tập trung vào các thị trường lớn như thị xã Đông Hà, huyện Vĩnh Linh, Huyện Hướng Hoá, Lao Bảo, thị xã Quảng Trị đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Cấu trúc kênh Vẫn duy trì cấu trúc kênh trực tiếp và gián tiếp và bổ sung thêm những điều kiện cần thiết về chiến lược phát triển cho các thành viên kênh hoạt động hiệu quả Phân phối trực tiếp (cấp 0): Đối với các dịch vụ như chuyển phát nhanh, bưu gửi, bưu phẩm hay phát hành báo chí thì kênh phân phối trực tiếp được sử dụng là các bưu cục và thông qua nhân viên bưu tá. Bên cạnh đó, bưu cục phải tiến hành đa dạng hoá các dịch vụ như các dịch vụ tài chính bưu chính (bảo hiểm bưu chính, tiết kiệm bưu chính,...) để gia tăng lợi nhuận nhờ khai thác và tận dụng những kinh nghiệm cũng như thế mạnh về mạng lưới bưu cục rộng khắp đã tạo dựng được Phân phối gián tiếp: Các dịch vụ bưu chính phổ thông vẫn được duy trì thông qua điểm bưu điện văn hoá xã; tuy nhiên để tiến tới hoàn thiện hoạt động kinh doanh cho các Điểm BĐVHX cần có những đánh giá kịp thời và đưa ra những quyết định những điểm BĐVHX nào cần đầu tư nâng cấp hay loại bỏ hay chuyển đổi sang mô hình khác. Các đại lí bưu điện vẫn duy trì để làm đại lí cho các dịch vụ viễn thông và đa dạng hoá các dịch vụ bưu chính chuyển phát khác đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm của dịch vụ bưu chính chuyển phát. Mô hình đại lí bưu điện phải được chú trọng phát triển trên địa bàn thị xã, thị trấn; mô hình điểm bưu điện văn hoá xã được phát triển đến khắp các vùng sâu, vùng xa trên địa bàn. Các kiốt đạt mức doanh thu dưới một triệu đồng đều được chuyển thành đại lí bưu điện, một số bưu cục III hoạt động không hiệu quả được chuyển thành điểm BĐ-VHX để tập trung nhân lực tại các trung tâm giao dịch, giảm bớt thời gian chờ đợi để phục vụ khách hàng, nâng cao dịch vụ Xem xét môi trường cạnh tranh và phân phối các dịch vụ bưu chính chuyển phát Nhu cầu của khách hàng đang có sự thay đổi, đó là việc sử dụng các dịch vụ bưu chính cơ bản như thư từ hay chuyển phát quà tặng, phát hành báo chí ... nay đã có sự giảm sút lớn do sự phát triển của công nghệ thông tin và internet; Khách hàng đang dần chuyển sang sử dụng email, đọc báo trực tuyến thay cho việc sử dụng các dịch vụ bưu chính chuyển phát của bưu điện Các đối thủ cạnh tranh trong các dịch vụ chuyển phát nhanh của ngành đang tăng lên, với nhiều phương thức cạnh tranh khác nhau được đưa ra làm cho sự cạnh tranh hết sức gay gắt như: Cạnh tranh trong chính sách sản phẩm/dịch vụ, khuyến mãi mạng nội bộ, giảm giá, chiết khấu ...; Cạnh tranh trong phương thức đáp ứng dịch vụ như “nhận tận nơi, phát tận tay”, sử dụng số điện thoại nóng hay tạo ra một tổng đài tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, chăm sóc khách hàng và giải quyết khiếu nại và các thông tin về cước và dịch vụ. Các đối thủ khác cùng cạnh tranh với bưu điện trong các dịch vụ như dịch vụ tài chính là tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm nhân thọ bưu chính, hay cả dịch vụ chuyển tiền đều có những phương thức và chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng; dịch vụ tiết kiệm bưu điện hiện vẫn đang phải cạnh tranh với ngân hàng trong vấn đề lãi suất và các chương trình khuyến mãi huy động tiền gửi hấp dẫn; bảo hiểm nhân thọ bưu chính với hình thức giao dịch chủ yếu qua bưu cục đã không phát huy được nhiều lợi thế so với phương thức bán hàng trực tiếp của các hãng bảo hiểm khác; dịch vụ chuyển tiền nhanh của bưu điện được thực hiện qua cuộc đàm thoại giữa bưu cục nhận chuyển và bưu cục phát trong vòng 24h trong địa bàn thành phố, thị xã hay 48h ở địa bàn huyện so với cách thức sử dụng ATM của ngân hàng còn nhiều hạn chế như giá cả cao hơn, quy trình kéo dài khi qua các bưu cục.... Việc làm đại lí cho các dịch vụ viễn thông trong việc thu cước và bán sim, card cũng đang bị thu hẹp khi viễn thông dần đi vào hoạt động và có hệ thống nhân viên thu cước riêng. Bên cạnh đó, các đối thủ khác của viễn thông cũng đang đưa ra những chương trình khuyến mãi, chiết khấu cho đại lí rất hấp dẫn làm ảnh hưởng khá nhiều đến hoạt động của các bưu cục cũng như đại lí bưu điện. Các đối thủ cạnh tranh hiện nay có những ưu điểm khác như: Các dịch vụ bưu chính chuyển phát không giới hạn trọng lượng mà chỉ tính về thể tích. Sử dụng phương thức kết hợp hiệu quả giữa vận tải hành khách và vận chuyển hàng hoá, chuyển tiền làm giảm gía cước so với các dịch vụ của bưu điện; Thủ tục hình thức nhận trả tiền với thủ tục đơn giản, nhanh chóng và thuận thiện hơn. Chỉ lựa chọn những thị trường thích hợp, mang lại lợi nhuận cao và dễ làm Dân số, diện tích, GDP và môi trường đầu tư tại Tỉnh Quảng Trị Diện tích đất tự nhiên: 4744,15 km2 Dân số toàn tỉnh Quảng Trị năm 2006 là 625 838 người, mật độ dân số 132người/km2, Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 12.75, Dân số trong độ tuổi lao động là 316 327 người; Năm 2008 dân số toàn tỉnh Quảng Trị tăng lên 637 500 người, mật độ dân số là 134 người/km2 GDP (tính theo giá hiện hành) năm 2006 đạt: 4 089 756 triệu đồng, tăng so với 2005 là 3 407 297 triệu đồng; trong đó nông lâm thuỷ sản chiếm 34.7%, công nghiệp và xây dựng chiếm 27.7%, dịch vụ chiếm 37.6%. Tốc độ tăng trưởng là 11.5%; So với cả nước năm 2006 là 425 400 000 triệu đồng, và 2007 là: 461 300 000 triệu đồng. Thu nhập bình quân đầu người trong tỉnh năm 2006 là: 436 400 đ/tháng; trong đó, ở thành thị là 670 800 đ/tháng; nông thôn là 355 400 đ/tháng. Chi tiêu bình quân đầu người theo tháng năm 2006 là: 727 220 đ/tháng ở thành thị và 319 520 đ/tháng ở nông thôn; Trong số 363 020 đ/tháng chi tiêu cho đời sống thì chi cho đi lại và bưu điện là 51 220 đ/tháng (chiếm 7.08%). Thu ngân sách năm 2006 trong toàn tỉnh đạt 1 848 390 triệu đồng, trong đó, thu trên địa bàn là 509 410 triệu đồng (thu nội địa 370 598 triệu đồng, thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 646 triệu đồng, thu từ thuế xuất nhập khẩu là 138 812 triệu đồng); thu trợ cấp từ trung ương là 1 438 980 triệu đồng (chiếm 77.85%) Chi Ngân sách cho đầu tư phát triển 264 574 triệu đồng (trong đó: chi xây dựng cơ bản là 192 506 triệu đồng, chiếm 72.7%); Chi thường xuyên 716 334 triệu đồng, trong đó: chi quản lí hành chính 183 006 triệu đồng, chi sự nghiệp kinh tế 57 103 triệu đồng, chi sự nghiệp xã hội 457 033 triệu đồng (chiếm 63.8%); trong đó: chi GD-DT 310 623 triệu đồng, chi y tế 62 461 triệu đồng, chi đảm bảo xã hội 32 551 triệu đồng. (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2006, Niên giám thống kê 2006, 2008) Để đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sớm thoát khỏi nhóm tỉnh nghèo của cả nước, Quảng Trị xác định phát triển 4 Khu công nghiệp là Nam Đông Hà, Quán Ngang, Bắc Cửa Việt và Đường 9; tổng diện tích các Khu công nghiệp này khoảng 500ha. Ngoài ra, Quảng Trị là tỉnh nằm trên trục hành lang kinh tế Đông Tây, có Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo thuộc địa bàn huyện Hướng Hoá, cách thị xã Đông Hà 60 km, thông thương với các nước Lào, Thái Lan, Mianma, là nơi trung chuyển hàng hóa của Hành lang kinh tế Đông -Tây, là điểm dừng chân của du khách trên tuyến Bắc- Nam và Đông Tây để mua sắm. à Quảng Trị là tỉnh nghèo trong nước, tuy nhiên, với những nổ lực phát triển của bản thân địa phương cũng như sự hỗ trợ nhiều từ trung ương, Quảng Trị đang dần phát huy được các lợi thế để vươn lên mạnh mẽ. Đây cũng là điều kiện để các ngành dịch vụ cùng phát triển, trong đó có dịch vụ bưu chính chuyển phát. Nguồn lực và cơ sở vật chất hiện có Trên địa bàn tỉnh hiện có 42 bưu cục: 1 bưu cục cấp 1 (Bưu cục thị xã Đông Hà) 8 bưu cục cấp 2 (Bưu điện các huyện, thị xã) 33 bưu cục cấp 3 (Các bưu cục thực hiện giao dịch) 110 điểm bưu điện văn hoá xã 38 đại lí và kiốt Tổng số lao động có hợp đồng lao động từ 1 năm trở lên tại Bưu điện tỉnh Quảng Trị là 307 người, trong đó: - Lao động quản lý: 45 người chiếm 14,65 % tổng số - Lao động sản xuất trực tiếp: 260 người chiếm 84,69 % tổng số - Trình độ trên Đại học + Đại học + Cao đẳng: 77 người chiếm 25,08 % - Trình độ Trung cấp, Sơ cấp: 228 người chiếm 74,28 % Số lao động hợp đồng ngắn hạn gồm có 102 nhân viên Điểm BĐ VHX và 105 nhân viên Bưu tá xã, phường à Bưu điện Quảng Trị cần khai thác tối đa hiệu quả các cơ sở vật chất hiện có, sử dụng hiệu quả lực lượng lao động ở tất cả các cấp nhằm phát huy lợi thế trong việc thực hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên, lao động có trình độ còn chiếm tỷ lệ ít, nhất là ở các khu vực các thành viên như đại lí và điểm BĐVHX vẫn chưa đảm bảo đòi hỏi cần có nhiều chú ý hơn nữa để phát triển các chiến lược phân phối hoàn thiện hơn. Một số giải pháp giải quyết các mâu thuẫn trong mạng lưới phân phối Những mâu thuẫn chủ yếu giữa các thành viên trong mạng lưới Mâu thuẫn giữa bưu điện với các đại lí bưu điện à Mâu thuẫn về mục tiêu lợi nhuận của đại lí với mục tiêu mở rộng thị trường của bưu điện, các đại lí chưa năng nổ với việc tìm kiếm thị trường mới cho dịch vụ bưu chính do lợi nhuận từ khu vực này không thu hút họ. Các đại lí bưu điện kí hợp đồng với bưu điện cung cấp các dịch vụ của bưu điện với mục đích tìm kiếm lợi nhuận là hoa hồng và chiết khấu từ các dịch vụ. Trong khi bưu điện mong muốn các đại lí trở thành một kênh phân phối các dịch vụ của mình đến gần với khách hàng hơn, thực hiện việc thu nhận các dịch vụ của khách hàng để chuyển lên các tuyến trên hoặc thoả mãn các dịch vụ ngay tại điểm phục vụ. à Mâu thuẫn giữa Lợi ích nhận được và Chi phí đầu tư Đại lí là một kênh vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng mọi lúc mọi nơi, vừa giảm bớt chi phí về nhân lực, vật lực và nhà xưởng, cơ sở vật chất cho bưu điện. Tuy nhiên, thời gian gần đây doanh thu của các đại lí bưu điện bị giảm sút nghiêm trọng và nhất là doanh thu từ khu vực bưu chính chuyển phát quá thấp nên các đại lí không mặn mà với các dịch vụ này, do đó các đại lí chưa năng nổ với việc tìm kiếm thị trường mới cho dịch vụ bưu chính, không quan tâm đến việc đầu tư vào việc nâng cao chất lượng phục vụ dịch vụ. Mâu thuẫn giữa bưu điện với các điểm bưu điện văn hoá xã àMâu thuẫn giữa tính xã hội (khả năng phục vụ) và tính kinh tế (khả năng mang lại lợi nhuận) Điểm bưu điện văn hoá xã là kênh phân phối được thiết lập để đưa các dịch vụ bưu chính viễn thông đến các vùng nông thôn, cũng như sẵn sàng chiếm lĩnh thị trường rộng lớn nhiều tiềm năng trong tương lai. Với phương châm hoạt động “Phục vụ là mục tiêu- Kinh doanh là động lực” Đây là mô hình mang đậm tính phục vụ công ích hơn kinh doanh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây các hoạt động công ích tại các điểm này không còn phát huy được tác dụng, không còn sức thu hút người dân đến để sử dụng các dịch vụ bưu chính viễn thông. Do đó, làm ảnh hưởng lớn đến doanh thu và cả hoạt động công ích của đơn vị. Nguyên nhân chủ yếu của mâu thuẫn Hầu hết các mâu thuẫn đều bắt nguồn từ lợi ích mà cụ thể là Lợi nhuận nhận được của các thành viên bị giảm sút. Do nhiều nguyên nhân khác nhau như tình hình cạnh tranh trên thị trường, việc chi tách hoạt động của bưu chính và viễn thông đòi hỏi bưu chính phải tự mình kinh doanh chứ không dựa vào doanh thu cũng như lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của viễn thông và các khó khăn chung khác của nền kinh tế. Vì vậy, cần có những chính sách hợp lí nhằm giải quyết nhanh chóng các mâu thuẫn giữa các thành viên kênh dựa trên những nguyên nhân cơ bản nhất làm ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động của các thành viên. Các giải pháp giải quyết mâu thuẫn 3.1. Các đề xuất Căn cứ vào tính chất, nguyên nhân của các mâu thuẫn và các nguồn lực, khả năng hiện nay của Bưu điện Quảng Trị, em xin đề xuất một vài giải pháp nhằm giải quyết mâu thuẫn của bưu điện Quảng Trị với các đại lí và Điểm BĐ-VHX như sau: Đa dạng hoá các dịch vụ trên mạng lưới các đại lí và điểm bưu điện văn hoá xã Phối hợp với các bộ, ngành, tổ chức đoàn thể để tạo sự liên kết ngang nhằm xây dựng những chương trình thường xuyên để phối hợp tài trợ cơ sở vật chất và kinh phí thường xuyên cho hoạt động của các điểm bưu điện văn hoá xã 3.2. Cơ sở căn cứ VNPT – VNPost là một tập đoàn kinh tế được giao nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông theo quy định của nhà nước, có vai trò chủ lực trong việc xây dựng hạ tầng cơ sở thông tin hiện đại, đồng bộ và rộng khắp; góp phần to lớn trong việc phổ cập dịch vụ công, phát triển bưu chính viễn thông nông thôn, góp phần đảm bảo an ninh-quốc phòng đất nước. Bưu điện Quảng Trị là một thành viên hạch toán phụ thuộc VNPost, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các dịch vụ bưu chính công ích và các dịch vụ chuyển phát khác trên mạng bưu chính công ích và các dịch vụ viễn thông trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Vì vậy, Bưu điện Quảng Trị có 3 lợi thế có thể khai thác để ứng dụng vào chương trình giải quyết mâu thuẫn này là: Một công ty nhà nước, Kinh doanh dịch vụ công ích và Mạng lưới phân phối rộng. Lợi thế là công ty nhà nước có thể giúp bưu điện Quảng Trị dễ dàng trong việc giải quyết các vấn đề pháp lí và quy trình khi khác mở rộng kinh doanh các dịch vụ; Kinh doanh dịch vụ công ích là một nhiệm vụ quan trọng trong tình hình kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay, vì thế, bưu điện có chung mục tiêu và nhiệm vụ với khá nhiều loại hình hoạt động kinh tế và xã hội khác như y tế, giáo dục và các ngành phục vụ công ích khác như điện, đường, trường, trạm.... Mạng lưới phân phối rộng khắp được xây dựng cùng với sự hình thành và thắng lợi trong các công cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm của đất nước mà Bưu điện tỉnh có được đã và đang trở thành lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện nay. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của Bưu điện Quảng Trị là không có nhiều kinh phí để có thể bù lỗ và hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của các thành viên. Do đó, khi xây dựng chương trình giải quyết các mâu thuẫn hiện nay đòi hỏi Bưu điện Tỉnh Quảng Trị cần chú ý xem xét các chính sách nhằm khai thác và phát huy các lợi thế, hạn chế các chính sách liên quan đến vấn đề kinh phí. Giải pháp giải quyết đối với đại lí bưu điện Đại lí bưu điện là kênh phân phối bán lẻ của bưu điện, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông để hưởng hoa hồng và tỷ lệ chiết khấu trên doanh thu, hay sản lượng bán các loại sim,card và các loại hình khác của bưu chính như tem, thư, đại lí bán lẻ các loại báo chí mục tiêu lớn nhất của các đơn vị này là lợi nhuận. Các đại lí có được lợi thế về mặt bằng vị trí tốt và nằm ở khu vực tập trung dân cư, do đó các công ty cung cấp các dịch vụ khác đều mong muốn có được vị mạng lưới đại lí bưu điện để phân phối các dịch vụ của mình. Bởi vì, mạng lưới phân phối là yếu tố quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Nếu các điểm kinh doanh này phục vụ tốt thì sẽ thu hút thêm càng nhiều doanh nghiệp khác đầu tư để tham gia vào mạng lưới, mở rộng mạng lưới và tăng thêm hàng hoá và thu nhập cho các đại lí. Theo kết quả khảo sát thị trường dịch vụ bưu chính chuyển phát trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong phần 2, tỷ lệ người sử dụng đánh giá về các dịch vụ bưuchính chuyển phát không hài lòng và rất không hài lòng đối với tiêu chí đa dạng dịch vụ chiếm đến 15%, chỉ đứng sau tiêu chí khuyến mãi dịch vụ là 23%. Mặt khác chỉ có 14% biết đến các dịch vụ bưu chính chuyển phát tại điểm bán, ngoài nguyên nhân là thiếu sự truyền thông đầy đủ về các sản phẩm và dịch vụ tại điểm bán thì một phần không nhỏ là do các điểm bán không thu hút được người sử dụng đến với điểm bán, 51% người sử dụng lựa chọn dịch vụ khi cần, khi cần người ta mới sử dụng dịch vụ. Do đó, đa dạng hoá dịch vụ tại điểm bán là giải pháp nhằm thu hút người sử dụng đến với đại lí, vừa làm tăng mức độ biết đến sản phẩm dịch vụ của bưu chính vừa tăng thu nhập cho các đại lí. Kế hoạch thực hiện Thu thập các thông tin về các doanh nghiệp đang kinh doanh trên địa bàn về các dịch vụ vận tải như: các hãng hàng không, công ty đường sắt Việt Nam, các hãng ô tô đường dài có nhu cầu tìm kiếm đại lí bán vé đến từng khách hàng; các công ty bảo hiểm có nhu cầu tìm kiếm đại lí bán bảo hiểm ô tô, xe máy; các công ty xổ số kiến thiết, các doanh nghiệp tư nhân hay nhà nước có nhu cầu tìm đại lí thu hộ chi hộ như thanh toán hoá đơn tiền điện, nước, ga, tiềnphạt xe, tiền nhà, các loại thuế,. Tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động của các đại lí hiện tại về các chỉ tiêu mặt bằng, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, trình độ nhân viên khả năng đáp ứng kỹ thuật công nghệ và các khả năng cần thiết khác để đánh giá khả năng áp dụng các chương trình đa dạng hoá các dịch vụ khác nhau kể trên hay không. Hỗ trợ giải quyết các khó khăn cho các đại lí để có thể triển khai tốt các phương pháp một cách thích hợp hiệu quả. Phân tích và Đánh giá các dịch vụ nào của nhà cung cấp nào có khả năng ứng dụng hiệu quả cao ở khu vực địa lí nào để các đại lí có thể kinh doanh hiệu quả nhất chứ không phải triển khai tràn lan tất cả các dịch vụ. Thường xuyên có sự theo dõi, kiểm soát việc thực hiện các dịch vụ này của đại lí để đưa ra những biện pháp giải quyết kịp thời khi có vấn đề nảy sinh. Giải pháp đối với Điểm Bưu điện Văn Hoá Xã Phương hướng giải quyết: Thông qua việc đàm phán với các đơn vị cùng thực hiện nhiệm vụ công ích tham gia cùng hỗ trợ bưu điện cung cấp các dịch vụ bưu chính chuyển phát hoặc thoả thuận với các nhà cung cấp các dịch vụ vận tải, tài chính, trên mạng lưới phân phối của bưu điện Các đối tượng tham gia Điểm Bưu điện văn hoá xã: Là thành viên của mạng lưới bưu chính chuyển phát của bưu điện, thực hiện nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích và các dịch vụ chuyển phát kinh doanh trên mạng lưới bưu chính công ích. Đặc điểm: Là trung tâm văn hoá thông tin, kỹ thuật tin học hiện đại ở các khu vực nông thôn, miền núi. Được đầu tư xây dựng về cơ sở vật chất khang trang, đầy đủ các phương tiện hỗ trợ hoạt động kinh doanh các dịch vụ bưu chính chuyển phát, là điểm sinh hoạt văn hoá bổ ích, chiếm vị trí quan trọng trong đời sống của nhân dân khu vực nông thôn. Được sự giúp đỡ của Ủy ban nhân dân các cấp, bên cạnh sự quan tâm của lãnh đạo ngành Bưu điện còn có sự quan tâm, ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các cấp các ngành có liên quan như: Ban tư tưởng Văn hóa Trung ương, Bộ Văn hóa, Bộ Tư pháp, Bộ Tư lệnh bộ đội biên phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, Tổng cục Địa chính, Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Ủy ban Dân tộc miền núi, Hội Nông dân... điểm Bưu điện – Văn hóa được xây dựng và đặt ở trung tâm các xã, thuận tiện cho bà con nông dân đến sinh hoạt. Điểm Bưu điện – Văn hóa có diện tích bình quân 50m2, khuôn viên bình quân 170m2, trong nhà có quầy giao dịch với khách hàng, bàn ghế, tủ sách, hệ thống đèn chiếu sáng, có khuôn viên rộng khang trang, trồng cây xanh, cây cảnh... phục vụ nhân dân đến sử dụng dịch vụ bưu chính viễn thông, nhận chuyển tiền, fax và đọc sách báo, tìm hiểu khoa học kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, các loại sách nông, lâm, ngư nghiệp hoặc trao đổi kinh nghiệm sản xuất Mục tiêu phát triển các điểm BĐVHX trong tương lai Là trung tâm thông tin, truyền thông cộng đồng, cơ sở hạ tầng mới bên cạnh các thiết chế khác ở vùng nông thôn như: Điện, Đường, Trường, Trạm, Nhà văn hoá, hợp thành một quần thể phục vụ nhân dân trong xã, cụm xã đến giao lưu, học hỏi kinh nghiệm sản xuất và trao đổi thông tin kinh tế, thể thao, giải trí mua bán hàng hoá, hội họp, sinh hoạt Đảng, đoàn thể...Kết hợp với việc đa dạng hoá các dịch vụ khác nhằm tăng thêm thu nhập, đảm bảo chi phí hoạt động của đơn vị. Các điểm cung cấp các dịch vụ công ích khác: Bao gồm các điểm phục vụ, văn phòng hay văn phòng giao dịch của các ngành có thực hiện nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ công ích, phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân; hoạt động không vì lợi nhuận hay mục đích kinh doanh mà hoạt động theo các tiêu chí và quy định của nhà nước. Gồm 4 loại hình: Dịch vụ công do các cơ quan hành chính cung ứng: giấy phép, công chứng...; Dịch vụ sự nghiệp công như: y tế, giáo dục, văn hoá, khoa học công nghệ...do các tổ chức sự nghiệp cung ứng; Dịch vụ kinh tế công ích như Vệ sinh môi trường. nước sạch, giao thông công cộng...do các DN hoạt động công ích cung ứng; Dịch vụ công phục vụ kinh tế như: khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm... Các công ty, đơn vị cung cấp các dịch vụ có nhu cầu hệ thống mạng lưới phân phối rộng rãi với chi phí thấp: Là các nhà cung cấp các dịch vụ thuộc ngành vận tải như hàng không, đường sắt, hay các ngành tài chính như ngân hàng, bảo hiểm, các công ty xổ số kiến thiết... với mong muốn có được hệ thống phân phối các dịch vụ một cách rộng rãi với chi phí thấp nhưng nguồn lực có hạn hay do các điều kiện khó khăn khác mà không thể tạo dựng được mạng lưới phân phối rộng rãi, đến tay từng người tiêu dùng. Do đó, đối tượng này có mong muốn và xu hướng sẽ sử dụng các hình thức phân phối rộng rãi và có chi phí thấp của các đơn vị khác để tiến hành kinh doanh hiệu quả. Lập kế hoạch Bưu điện Quảng Trị làm việc với các đơn vị cùng thực hiện nhiệm vụ công ích khác trên địa bàn như: các trạm y tế, các trung tâm khuyến nông-khuyến lâm, trung tâm văn hoá thông tin, khu vực các trường học....để cùng hỗ trợ thực hiện việc phân phối các dịch vụ bưu chính chuyển phát của bưu điện, tăng thêm thu nhập cho các đối tượng này; Như vậy, ngoài sự hỗ trợ của nhà nước để thực hiện nghĩa vụ công ích, các đối tượng này có thể tăng thêm thu nhập từ việc cung cấp hay hỗ trợ cung cấp các dịch vụ bưu chính chuyển phát của bưu điện. Bưu điện Quảng Trị phải đứng ra đảm nhận vai trò trung gian phân phối cho các nhà cung cấp các dịch vụ cần mạng lưới phân phối rộng rãi với chi phí thấp như các hãng hàng không, đường sắt, các ngân hàng, các bưu điện, các công ty xổ số kiến thiết,....tiến hành triển khai các dịch vụ của các đơn vị này trên mạng lưới phân phối của mình nhằm gia tăng thu nhập cho điểm BĐ-VHX. Hợp tác với các đơn vị công ích trong tỉnh để cung cấp các dịch vụ bưu chính chuyển phát Mục tiêu: Thu hút các đối tượng cùng thực hiện nhiệm vụ công ích trên địa bàn cùng tham gia vào mạng lưới phân phối các dịch vụ bưu chính chuyển phát của bưu điện, làm đại lí cho bưu điện Đảm bảo thực hiện được các nhiệm vụ công ích chung bên cạnh việc tăng thêm thu nhập cho cán bộ nhân viên ở các điểm cơ sở này Phương pháp: Làm việc với chính quyền các cấp có liên quan như sở y tế Quảng Trị, sở Văn hoá thông tin, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm kêu gọi sự hỗ trợ cùng tham gia vào việc kinh doanh các dịch vụ bưu chính chuyển phát trên hệ thống các điểm giao dịch, các trung tâm văn hoá thông tin hay các trạm y tế cơ sởbằng việc hỗ trợ cung cấp một vị trí mặt bằng đủ lớn ở các điểm cơ sở này để đặt các đại lí hoặc điểm giao dịch của bưu điện Tiến hành triển khai thực hiện các chương trình sản phẩm dịch vụ bưu chính chuyển phát và các chính sách của bưu điện tại các cơ sở y tế, văn phòng giao dịch của các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm hay các trung tâm văn hoá cơ sở ở các xã, thôn, bản nơi có phục vụ các dịch vụ công ích, có khả năng thu hút người dân đến đông để sinh hoạt văn hoá, học hỏi kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, chữa bệnh. Nâng cao chất lượng phục vụ tại các điểm này tốt thì sẽ thu hút được nhiều người sử dụng hơn, từ đó có thể triển khai thêm các dịch vụ khác nhằm phát huy hiệu quả kinh doanh, tăng thu nhập và đảm bảo doanh thu bù đắp được chi phí cho các điểm bưu điện văn hoá xã. Cách tiến hành: Liệt kê các đơn vị có thực hiện nghĩa vụ công ích trong toàn tỉnh, chú ý liệt kê cụ thể các cơ sở, điểm giao dịch hay trung tâm ở cơ sở của các đơn vị này đến từng thôn bản Tiến hành khảo sát thực trạng của các đơn vị cùng thực hiện nhiệm vụ công ích trên địa bàn về các tiêu chí như: Trụ sở văn phòng, cơ sở vật chất hạ tầng, vị trí địa lí (có nằm ở khu vực thường tập trung đông người hay không?), thực trạng hoạt động công ích hiện tại của đơn vị cơ sở, khả năng phát triển các dịch vụ bưu chính chuyển phát và các dịch vụ khác của bưu điện, Xem xét các mong muốn nhu cầu của các đơn vị này khi hợp tác với bưu điện. Phân tích các đặc điểm nhu cầu, mong muốn của các đơn vị này trong mối liên hệ với chiến lược phát triển cũng như yêu cầu hoạt động của bưu điện để đưa ra các chính sách phù hợp nhằm thu được những kết quả mong đợi từ họ. Hợp tác với các nhà cung cấp các dịch vụ khác để khai thác mạng lưới phân phối dịch vụ bưu chính chuyển phát hiện tại Mục tiêu: Thực hiện đa dạng hoá các dịch vụ trên mạng lưới phân phối các dịch vụ bưu chính chuyển phát nhằm nâng cao thu nhập cho các điểm bưu điện văn hoá xã Khai thác lợi thế của mạng lưới bưu chính rộng rãi nhằm triển khai các dịch vụ mới của các nhà cung cấp có nhu cầu sử dụng mạng lưới phân phối rộng của bưu điện với chi phí đầu tư thấp Nâng cao sự sẵn sàng của các dịch vụ bưu chính chuyển phát và các dịch vụ khác trên thị trường, tạo điều kiện để các dịch vụ này đến mọi người sử dụng ở các vùng nông thôn Phương pháp: Làm việc với các đơn vị, doanh nghiệp đang kinh doanh các loại hình dịch vụ khác nhau trên thị trường là các nhà cung cấp các dịch vụ vận tải như các hãng hàng không, công ty đường sắt, các hãng taxi, các công ty vận tải đường dài, công ty du lịch để trở thành đại lí bán vé cho họ; hay các công ty bảo hiểm để làm đại lí bảo hiểm xe ô tô, xe máy; các trung tâm ngoại ngữ để bán thẻ học ngoại ngữ,... Mạng lưới điểm BĐ-VHX này cũng có thể là kênh phân phối, đại lý bán nhu yếu phẩm, bảo hiểm, phân bón, vật liệu xây dựng, đại lý thanh toán các dịch vụ công cộng như điện nước, điện thoại, học phí, y tế... Nhờ kết nối Internet, việc điều phối kho vận sẽ trở nên hợp lý. Nếu như hệ thống bưu điện không đủ sức làm việc này, có thể liên kết với doanh nghiệp bao thầu việc vận hành một số điểm truy cập Internet công cộng hoặc BĐVHX liên kết với nhau. Quy mô khoảng 20-50 điểm có thể đủ hấp dẫn đối với các nhà cung cấp và tạo ra doanh thu Mạng lưới điểm bưu điện văn hoá xã còn có thể triển khai các dịch vụ cung cấp thông tin. Trong thời gian đầu đưa Internet về nông thôn, không thể để người dân tự “bơi” trong biển thông tin. Cần có người “sơ chế” tri thức và cung cấp cho người dân. Cụ thể: Bưu điện Quảng Trị phải tiến hành khảo sát thực trạng thị trường các dịch vụ khác nhau hiện nay trên địa bàn tỉnh như: dịch vụ vận tải, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch, các sản phẩm nhu yếu phẩm hay sản phẩm phục vụ nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu xây dựng.theo các tiêu chí như: nhu cầu dịch vụ, đặc điểm của khách hàng, nhu cầu mong muốn của khách hàng về các dịch vụ, khả năng cung ứng các dịch vụ của các nhà cung cấp, khả năng có thể đảm nhận việc cung cấp tại các đại lí hay điểm bưu điện văn hoá xã, Phân tích và Đánh giá các khu vực có khả năng tập trung phát triển từng dịch vụ cụ thể, sự thích ứng của từng loại hình sản phẩm với điều kiện hiện tại của đại lí và điểm bưu điện văn hoá xã để tập trung phát triển một vài loại hình có hiệu quả nhất chứ không phải tất cả các dịch vụ. Đầu tư và hỗ trợ đầu tư cho các điểm đại lí và BĐ-VHX thực hiện theo các chương trình đã vạch ra; thường xuyên có sự giám sát và kiểm tra việc thực hiện các chương trình để có những chỉnh đốn kịp thời các sai phạm hay các vấn đề nảy sinh khác. Đánh giá Bưu điện có thể sử dụng sử dụng dịch vụ Thương mại điện tử để hình thành quy trình sản xuất và tiêu thụ nông phẩm mới; đào tạo, cung ứng điều kiện và ký hợp đồng sản xuất với nông dân; có thể “đưa” người nông dân đến “cửa hàng bách hóa” trên mạng, hướng dẫn họ mua sắm, sau đó đưa hàng đến tận nhà nông dân nhờ hệ thống kho vận được quản lý và điều phối qua mạng lưới Trong khi khả năng thanh toán qua ngân hàng của người nông dân còn hạn chế, việc thanh toán qua các DV mở rộng sẽ làm TMĐT trở nên khả thi hơn ở nông thôn Thành công gần đây trong lĩnh vực CNTT cho thấy, trong nền kinh tế hiện tại, việc thu hồi vốn kinh doanh không nhất thiết phải trực tiếp từ các sản phẩm hay dịch vụ ứng dụng CNTT, mà có thể thông qua việc phối hợp với các dịch vụ hoàn toàn khác. Ở nông thôn, phối hợp một cách sáng tạo các ứng dụng CNTT và truyền thông với các nhu cầu thiết yếu của người dân sẽ tạo ra một thị trường tiềm tàng và to lớn. Mặt khác, CNTT sẽ đến với người dân một cách tự nhiên và dễ dàng hơn thông qua các nhu cầu này. Khi mạng lưới điểm truy nhập công cộng đã có sức sống và phát triển, sẽ không chỉ có các dịch vụ kinh doanh được cung cấp tại đây mà có thể triển khai các DV công cộng như thư viện điện tử, cung cấp thông tin.... Đó chính là mô hình kết hợp nhà nước và doanh nghiệp để cùng phát triển các dịch vụ công ích phục vụ người dân. Các hướng giải pháp khác: Thực hiện cơ chế khoán cho các điểm BĐ-VHX, hình thành bách hoá bưu điện cung cấp nhiều dịch vụ, cho phép bưu điện tận dụng quỹ đất và mặt bằng để xây kios cho thuê, cho phép nhân viên bưu điện đầu tư máy tính cung cấp dịch vụ internet để tăng nguồn thu Đưa các điểm BĐ-VHX ở những khu vực vùng sâu vùng xa vào diện công ích hoàn toàn, tiêu chuẩn hoá các điểm BĐ-VHX theo vùng thành thị nông thôn và miền núi. Ví dụ: điểm BĐ-VHX ở vùng sâu, vùng xa chuyển thành điểm phục vụ công ích hoàn toàn, còn ở các vùng đồng bằng và thị trấn sẽ chuyển đổi hình thức sử dụng hạ tầng điểm BĐ-VHX làm trạm phát sóng, lập đại lí cung cấp đa dịch vụ. Hướng tới kinh doanh có lãi tại các điểm bưu điện văn hoá xã trong tương lai. Định hướng lại cho mô hình này trở thành kênh bán hàng cho nhiều loại hình dịch vụ khác như bán bảo hiểm ô tô, xe máy và kết hợp với các doanh nghiệp mở rộng kênh phân phối các hàng hoá thiết yếu với nhu cầu của người dân Nhằm tăng cường sự hợp tác và giao tiếp trong kênh, hiểu rõ nhau hơn và tránh những xung đột tiềm tàng, Bưu điện tỉnh nên có những chính sách nhằm liên kết các thành viên vào các hiệp hội hoặc câu lạc bộ của mình. Ví dụ: Có thể thành lập các câu lạc bộ đại lí bưu điện, cùng chia sẻ các vấn đề trong công việc, các khó khăn đang gặp phải; thiết lập các nguyên tắc hoạt động cho câu lạc bộ, tiến hành đại hội hoặc họp thường kì để cùng giải quyết các vấn đề nảy sinh, đề xuất ý kiến lên Bưu điện cùng giải quyết. Định kì các hiệp hội hay câu lạc bộ đại lí bưu điện có thể tiến hành đại hội, hội nghị để lắng nghe ý kiến của các đại lí về nhu cầu mong muốn đối với bưu điện hoặc cùng chia sẻ kinh nghiệm hay cách làm mới trong kinh doanh nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả chung của mạng lưới, tạo nên một hệ thống vững mạnh để đối phó với tình hình cạnh tranh gay gắt hay khi xuất hiện những vấn đề mới. Bưu điện Quảng Trị phải cân nhắc giữa vấn đề mâu thuẫn của các đại lí bưu điện và Điểm BĐVHX với các mục tiêu chiến lược của mình, nếu các mục tiêu chiến lược không bị ảnh hưởng nhiều khi nhượng bộ cho các đại lí và Điểm BĐVHX thì vấn đề có thể dễ dàng giải quyết. Ví dụ: trong trường hợp các đại lí bưu điện trao đổi về vấn đề chiết khấu đối với đại lí thì bưu điện có thể có những xem xét nhất định về điều kiện của đại lí với tình hình thực tế và ra quyết định phù hợp để không làm ảnh hưởng đến mối quan hệ trong kênh. Tuy nhiên, với mục tiêu xây dựng mối quan hệ hợp tác trong kênh, các thành viên cùng vì mục tiêu chung thì các đại lí bưu điện cũng phải cân nhắc về mức chiết khấu có thể trong khả năng của đại lí và bưu điện. Đối với trường hợp của các điểm BĐVHX bưu điện Quảng Trị cần có những chính sách kịp thời đánh giá hoạt động kinh doanh của các điểm này để có những chính sách đầu tư nâng cấp để kinh doanh hiệu quả hơn hoặc xoá bỏ hay chuyển sang mô hình mới để đạt được hiệu quả cao hơn trong toàn bộ mạng lưới Bưu điện tỉnh Quảng Trị nên đưa ra những cam kết cụ thể đối với các đại lí bưu điện trong vấn đề thực hiện tốt nhiệm vụ phân phối các dịch vụ bưu chính chuyển phát của bưu điện, nếu các đại lí thực hiện tốt các cam kết đề ra về mục tiêu doanh thu, sản lượng tiêu thụ các dịch vụ thì mới được hưởng các chính sách chiết khấu, tiền thưởng...hay hỗ trợ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ Nếu các đại lí làm ảnh hưởng đến uy tín của bưu điện, hay chưa thực hiện đúng các chức năng của một đại lí theo quy định thì bưu điện cần có những cơ chế xử phạt nghiêm khắc về tài chính, hình phạt hay huỷ bỏ hợp đồng đối với các đại lí. KẾT LUẬN Mỗi tổ chức doanh nghiệp đều mong muốn tạo dựng được cho mình một mạng lưới phân phối mạnh nhằm gia tăng tối đa hiệu quả cho hoạt động phân phối các sản phẩm và dịch vụ đến được với tất cả các khách hàng mục tiêu. Quản lí và hoàn thiện mạng lưới phân phối nhằm gia tăng hơn nữa hiệu quả hoạt động của toàn bộ kênh là một công việc vô cùng quan trọng đối với tất cả các tổ chức doanh nghiệp, nó đã và đang là xu hướng để giành được lợi thế cạnh tranh bền vững trên thị trường của nhiều tổ chức doanh nghiệp trên toàn thế giới. Với xu hướng tăng cường mối quan hệ giữa các cá nhân và tổ chức trong mạng lưới kênh phân phối, việc quản lí và kịp thời giải quyết các mâu thuẫn giữa các thành viên là một trong những giải pháp tốt nhất cho hoạt động marketing nhằm gia tăng hiệu quả của mạng lưới các dịch vụ bưu chính chuyển phát hiện nay, củng cố hơn nữa vị thế dẫn đạo trên thị trường của ngành Bưu điện. Mặc dù đã cố gắng nhưng đứng trước vấn đề còn mới lạ, mang tầm chiến lược thì những dữ liệu sơ cấp và thứ cấp còn nghèo nàn do tự thu thập bằng bản câu hỏi nên không tránh khỏi những thiếu sót như mẫu điều tra nhỏ, chưa mang tính đại diện, bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm, tầm nhìn còn hạn hẹp, các ý tưởng còn mang tính lí thuyết. Em hy vọng những định hướng và các giải pháp mà em đưa ra trong đề tài sẽ giúp Bưu điện tỉnh Quảng Trị có những hướng đi đúng đắn, cách giải quyết kịp thời các vấn đề đang gặp phải để có thể hoạt động kinh doanh tốt hơn, giữ vững và phát huy được vị thế của mình trong ngành bưu chính chuyển phát. Cuối cùng, một lần nữa cho em được gửi lời cảm ơn chân thành đến sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo Tiến sĩ Nguyễn Thanh Liêm, các thầy cô khác trong khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, Ban Lãnh đạo và các anh chị Phòng Kinh doanh và các phòng ban khác tại Bưu điện tỉnh Quảng Trị đã giúp em hoàn thành đề tài này. Sinh viên thực hiện Trần Thị Thu Thảo – Lớp 31K12 TÀI LIỆU THAM KHẢO Chương 11, tài liệu giáo trình Quản trị Marketing – Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại học Kinh tế Đại học Đà Nẵng. Chương 1, Chương 3 – Giáo trình Quản trị Kênh marketing – Khoa Quản trị Kinh Doanh, trường Đại Học Kinh Tế Đại học Đà Nẵng. ‘Tổ chức mạng lưới các điểm phục vụ bưu điện dưới góc nhìn của kênh phân phối”, Nguyễn Thế Việt PHỤ LỤC Phụ lục 1: Đánh giá cụ thể của khách hàng về các tiêu chí: Phụ lục 2. Phiếu thu thập thông tin Xin chào Anh/chị! Họ tên: Số điện thoại: Nghề nghiệp: Đơn vị công tác: Địa chỉ: Email: Chúng tôi là sinh viên trường đại học kinh tế Đà Nẵng chuyên ngành Quản trị Marketing. Hiện nay chúng tôi đang thực hiện một cuộc điều tra nhằm “Khảo sát thực trạng sử dụng dịch vụ chuyển phát trên địa bàn Quảng trị. Rất mong sự hợp tác của Anh/chị! Xin chân thành cảm ơn! Anh/chị vui lòng cho biết từ trước đến nay Anh/chị có sử dụng các dịch vụ chuyển phát không? 5 Có (tiếp tục câu 2) 5 Không (chuyển đến câu 11) Anh/chị đã và đang (hay sẽ) sử dụng loại hình dịch vụ chuyển phát nào sau đây: 5 Dịch vụ bưu gửi trong nước và quốc tế 5 Dịch vụ chuyển phát quà tặng (ngày lễ, hội..) 5 Dịch vụ phát hành báo chí 5 Dịch vụ chuyển phát nhanh 5 Dịch vụ chuyển tiền 5 Dịch vụ chuyển hoa 5 Dịch vụ khác(ghi rõ)................................................. Anh/chị lựa chọn các dịch vụ chuyển phát trên dựa trên các tiêu chí nào? (có thể có nhiều lựa chọn) 5 Chất lượng bảo đảm (ít hư hỏng, thất lạc) 5 Nhanh chóng, kịp thời 5 Có uy tín, đáng tin cậy 5 Thuận tiện sử dụng 5 Dễ tiếp cận 5 Giá thành rẻ 5 Khuyến mãi 5 Thái độ tận tình, chu đáo của nhân viên 5 Khác (ghi rõ).......................................................... Anh/chị sử dụng các dịch vụ chuyển phát này của nhà cung cấp nào? 5 Bưu điện tỉnh Quảng trị 5 Bưu chính Viettel 5 Công ty chuyển phát nhanh EPS 5 Công ty chuyển phát nhanh Nội Bài (NETCO) 5 Công ty vận tải Hoàng Long 5 Công ty khác (ghi rõ).............................................. Anh/chị đã sử dụng các dịch vụ này bao lâu: 5 >3năm 5 1- 3 năm 5 <1năm 5 Khác (ghi rõ)............................................................... Anh/chị có thường xuyên sử dụng các dịch vụ này không? 5 Định kì hàng tháng 5 Hàng tuần 5 Thỉnh thoảng 5 Chỉ lúc cần 5 Khác (ghi rõ)............................................................... Anh chị đánh giá như thế nào về các dịch vụ chuyển phát hiện nay (Chú ý: vui lòng đánh dấu X vào các ô trống theo từng dòng, mỗi dòng phải có một dấu X) Rất không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Rất hài lòng Đến đúng lúc 5 5 5 5 5 Đến đúng địa chỉ 5 5 5 5 5 Nhanh chóng 5 5 5 5 5 Đáng tin cậy 5 5 5 5 5 Có uy tín 5 5 5 5 5 Ít hư hỏng, thất thoát 5 5 5 5 5 Giá cả hợp lí 5 5 5 5 5 Dễ tiếp cận 5 5 5 5 5 Nhiều khuyến mãi 5 5 5 5 5 Giải quyết rủi ro 5 5 5 5 5 Dịch vụ đa dạng 5 5 5 5 5 Sử dụng dễ dàng 5 5 5 5 5 Thái độ nhân viên 5 5 5 5 5 Anh/chị biết được thông tin về các dịch vụ trên thông qua hình thức truyền thông nào? 5 Bạn bè 5 Người thân 5 Báo chí 5 Tờ rơi 5 Tại Điểm bán 5 Áp phích,pano 5 Internet 5 Radio/tivi 5 Hình thức khác(ghi rõ)........................................... Hình thức Anh/chị đã sử dụng dịch vụ với nhà cung cấp là gì: 5 Hợp đồng dài hạn(>1năm) 5 Hợp đồng ngắn hạn(≤1năm) 5 Mua đứt bán đoạn 5 Hình thức khác(ghi rõ).................................................... Anh/chị hay tổ chức của Anh/chị nhận được dịch vụ thông qua hình thức nào? 5 Tại Bưu cục 5 Tại Điểm BĐ-VHX 5 Tại Đại lí Bưu điện gần nhà 5 Thông qua Nhân viên Bưu tá 5 Hình thức khác (ghi rõ) Anh/chị có dự định sử dụng các dịch vụ chuyển phát trong tương lai hay không? 5 Có (tiếp tục ở câu 2 hoặc đến câu 13, 14) 5 Không (tiếp tục ở câu 12) Lí do Anh/chị không có dự định sử dụng các dịch vụ chuyển phát là gì? 5 Không có nhu cầu 5 Đã sử dụng hình thức khác 5 Không tiếp cận được 5 Thiếu thông tin từ các nhà cung cấp 5 Lí do khác (ghi rõ)................................................... Anh/chị mong muốn sử dụng các dịch vụ chuyển phát như thế nào trong tương lai (xếp theo thứ tự ưu tiên từ 1à8, ưu tiên nhất đánh số1, 2...) 5 Đảm bảo chất lượng (an toàn) 5 Nhanh chóng 5 Giá rẻ 5 Thái độ chu đáo, thân thiện của nhân viên 5 Dễ tiếp cận 5 Dễ sử dụng 5 Các chương trình khuyến mãi, chiết khấu 5 Quy trình giải quyết rủi ro (hư hỏng, thất lạc) nhanh chóng Anh/chị có ý kiến đề xuất gì về các dịch vụ chuyển phát cho các nhà cung cấp dịch vụ chuyển phát hiện nay: Cảm ơn các anh/chị đã tham gia trả lời! Phụ lục 3: Bảng giá các dịch vụ Bảng giá các dịch vụ EMS: Trọng lượng Nội tỉnh < 300km > 300km Đến 50g 6,000 10,450 11,000 Trên 50g-100g 8,000 13,200 14,300 Trên 100g-250g 10,000 17,600 19,800 Trên 250g-500g 12,500 24,200 26,400 Trên 500g-1000g 15,000 34,100 38,500 Trên 1000g-1500g 18,000 41,800 49,500 Trên 1500g-2000g 21,000 49,500 59,400 Mỗi nấc 500gr tiếp theo đến 10kg 1,600 3,300 4,950 Mỗi nấc 500gr tiếp theo trên 10kg 1,500 3,300 4,950 Bảng giá cước thư chuyển tiền Nấc tiền gửi Mức cước (đồng) - Ðến 500.000 đồng 1,82% tối thiểu 3.181đ - Trên 500.000 đến 1 triệu đồng 1,64% tối thiểu 9.500đ - Trên 1 - 3 triệu đồng 1,46% tối thiểu 16.818đ - Trên 3 - 5 triệu đồng 51.818 đồng - Trên 5 - 10 triệu đồng 60.000 đồng - Trên 10 - 15 triệu đồng 65.909 đồng - Trên 15 - 20 triệu đồng 71.818 đồng - Trên 20 - 30 triệu đồng 75.909 đồng - Trên 30 - 50 triệu đồng 80.000 đồng - Trên 50 - 75 triệu đồng 85.909 đồng - Trên 75 - 100 triệu đồng 92.272 đồng - mỗi nấc 25 triệu đồng tiếp theo 20.909 đồng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2851.doc
Tài liệu liên quan