Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi theo hướng vận dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam

Do thời gian và nhận thức còn hạn chế nên trong chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú phòng Tài vụ công ty và các bạn để chuyên đề này được hoàn thiện hơn và giúp cho em nhận thức được đầy đủ hơn.

doc57 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1086 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi theo hướng vận dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra v Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: - Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; - Sổ Cái; - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ kế toán SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký đặc biệt Bảng tổng hợp chi tiết SỔ CÁI Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra v Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký - Sổ Cái; - Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI Chứng từ kế toán Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sæ, thÎ kÕ to¸n chi tiÕt Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ quỹ Bảng tổng hợp chi tiết NHẬT KÝ – SỔ CÁI BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra v Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Nhật ký chứng từ; - Bảng kê; - Sổ Cái; - Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Bảng kê NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ ĐIỆN THỦY LỢI 2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi. Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ Lợi là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, chuyên thiết kế, chế tạo, lắp đặt và sửa chữa các loại máy móc thiết bị thuỷ lợi, sản xuất cấu kiện kim loại và lắp đặt trang bị điện dân dụng đáp ứng nhu cầu của nhiều ngành kinh tế quốc dân. Tính chất sản xuất của công ty là sản xuất sản phẩm đơn chiếc, chu kỳ sản xuất dài, quy mô sản xuất lớn. Quy trình sản xuất sản phẩm được thực hiện chặt chẽ, hợp lý qua các khâu đảm bảo cho sản phẩm đạt chất lượng tốt, đảm bảo uy tín của công ty trên thị trường. Đặc điểm quy trình sản xuất của công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau: Định mức vật tư, nhân công Lập kế hoạch thực hiện sản xuất Tổ chức sản xuất Nghiệm thu Thiết kế bản vẽ Lập quy trình công nghệ Nhập kho Bán hàng 2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi a, Tổ chức bộ máy kế toán: Là một doanh nghiệp có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên cùng một địa bàn đồng thời để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng, đảm bảo kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán giúp cho lãnh đạo công ty nắm được kịp thời tình hình hoạt động của công ty thông qua thông tin kế toán cung cấp, Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty và ở các xí nghiệp trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ tổ chức ghi chép ban đầu, thu nhận chứng từ và gửi về phòng kế toán công ty.Phòng tài vụ của công ty chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động tài chính thông qua tổng hợp số liệu được gửi lên của các xí nghiệp, phân xưởng trực thuộc. Cơ cấu của phòng kế toán được khái quát thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán vật tư và tiêu thụ Kế toán tiền lương và BHXH Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán ở các xí nghiệp Xuất phát từ tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của công ty, biên chế quân sự của phòng kế toán - thống kê hiện nay gồm 5 người dưới sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởNg với nhiệm vụ cụ thể như sau: - Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo, giám sát toàn bộ mạng lưới kế toán của công ty, đảm bảo cho bộ máylàm việc có hiệu quả.Đồng thời phải báo cáo một cách kịp thời, chính xác lên cấp trên tình hình và kết quả hoạt động tài chính trong doanh nghiệp để tìm ra những mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục và đưa ra những kiến nghị với giám đốc nhằm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. - Kế toán vật tư kiêm tiêu thụ: Có nhiệm vụ hạch toán, theo dõi tình hình biến động của vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng và giá trị. Đồng thời, kế toán còn căn cứ vàochứng từ liên quan khác để hạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm. - Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ hạch toán và kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lương, phân tích việc sử dụng lao động và định mức lao động, lập bảng thanh toán tiền lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, .. - Kế toán thanh toán: Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như hoá đơn bán hàng, các chứng từ nhập - xuất kho để lập các phiếu thu, phiếu chi, lập bảng kê chứng từ thu, chi tiền mặt, lập bảng kê chứng từ ngân hàng, làm các thủ tục vay và trả nợ ngân hàng, vào sổ kế toán tài khoản tiền gửi, tiền vay, đôn đốc tình hình thanh, quyết toán các công trình, - Thủ quỹ: Có nhiệm vụ gửi tiền mặt và rút tiền gửi ngân hàng về quỹ. Căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để thu và phát tiền mặt. - Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kèm theo các bảng kê, các chứng từ gốc để tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh, lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác. - Bộ phận kế toán ở các xí nghiệp : Có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra và báo cáo về phòng kế toán thống kê của công ty theo đúng định kỳ. b, Chế độ kế toán áp dụng tại công ty -Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12. -Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam. -Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. -Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu xuất kho: Phương pháp nhập trước -xuất trước. -Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Được áp dụng theo quyết định số 116/19999-QĐBTC của bộ trưởng bộ tài chính ngày 30/12/1999. c, Hệ thống tài khoản sử dụng. Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Bộ tài chính ban hành theo quyết định 15 QĐ/ TC/CĐKT nhằm phục vụ công tác hạch toán thuế giá trị gia tăng. Đồng thời, công ty đã mở chi tiết một số tài khoản nhằm quản lý cụ thể, các loại vốn, tài sản và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ của công ty. d, Hình thức tổ chức kế toán của công ty. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán, hiện nay Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi đang áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ và hệ thống sổ sách tổng hợp, chi tiết tương ứng ban hành theo quyết định số 15 QĐ/ TC/CĐKT của Bộ tài chính tương đối phù hợp với tình hình hạch toán kế toán chung của công ty. e, Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. ở Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi, bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ, thẻ chi tiết sau: - Sổ tài sản cố định - Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm; thẻ kho - Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh; thẻ tính giá thành sản phẩm - Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả - Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay - Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, ngân sách … - Sổ chi tiết bán hàng - Các bảng phân bổ: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ nguyên vật liệu và CCDC, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Ngoài ra công ty còn sử dụng các sổ tổng hợp: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản 111, 112, 331… f, Hệ thống báo cáo tài chính . - Theo quy định của Nhà nước: Hệ thống báo cáo tài chính gồm: 1. Bảng cân đối kế toán 2. Báo cáo kết quả kinh doanh 3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 4. Thuyết minh báo cáo tài chính - Theo quy định của công ty: Nhằm phục vụ cho công việc kế toán và cung cấp thông tin cho việc quản trị, ngoài những báo cáo tài chính trên công ty còn lập thêm một số báo cáo khác như: Báo cáo công nợ, báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nhập, xuất và tồn kho của hàng tồn kho … 2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi 2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty. Mỗi doanh nghiệp sản xuất ở các ngành nghề khác nhau thì đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm cũng khác nhau. Theo đó, chi phí sản xuất phát sinh ở mỗi ngành cũng có những đặc thù riêng. Tại công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi, chi phí sản xuất có một số đặc điểm sau: - Do quy trình sản xuất phức tạp, quy mô sản xuất lớn và sản xuất sản phẩm đơn chiếc nên chi phí sản xuất thường được tập hợp theo công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng. - Là doanh nghiệp sản xuất - chế tạo và lắp đặt các thiết bị thuộc về cơ khí - điện nên chi phí nguyên vật liêụ trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 65 - 70% giá trị sản phẩm). Vật liệu chính thường bỏ ngay từ khi bắt đầu sản xuất, ví dụ như để sản xuất một đường ống cho công trình Quảng Bình nguyên vật liệu chính là sắt f 900 phải xuất đủ ngay từ khi bắt đầu sản xuất. - Chi phí sản xuất theo từng khoản mục cho từng công trình phần lớn là dựa trên định mức do phòng kế hoạch vật tư xây dựng sẵn. Định mức này sẽ là cơ sở để kế toán vật tư xuất nguyên vật liệu. 2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp Xuất phát từ đặc điểm của công ty, đối tượng kế toán tập hợp chi phí được kế toán xác định là từng đơn đặt hàng, từng công trình (theo nơi chịu chi phí) và từng xí nghiệp, toàn Công ty (theo nơi phát sinh chi phí). Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được kế toán tập hợp trực tiếp cho các đối tượng tập hợp chi phí nếu chi phí đó có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng. Các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ thường được công ty sử dụng là: tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp định mức … Do công ty có quy mô sản xuất lớn, thời gian thực tập lại hạn chế nên trong chuyên đề này em chỉ xin chọn đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là công trình Ba Hạ, một trong những công trình đã được công ty thực hiện từ ngày 3/1/2007 và đã hoàn thành vào cuối quý I năm 2007. 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất 2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu …Trong đó: - Nguyên vật liệu chính gồm: các loại sắt tròn như F20- F200, sắt 9KC- F22, sắt gai, sắt lục lăng …; các loại thép như thép buộc 11 ly, thép INOC, thép F30, thép nhíp, thép L35 *25, thép U280 *80…; các loại tôn (tôn 8 lyt, tôn 10 ly,..). - Vật liệu phụ gồm: Các loại que hàn, ôxi, đất đèn, dây kẽm... - Nhiên liệu gồm: Xăng, dầu diezen, gas. Căn cứ vào Phiếu sản xuất do phòng kế hoạch vật tư chuyển sang, kế toán vật tư viết Phiếu xuất kho theo số lượng, chủng loại, quy cách đã định mức trong Phiếu sản xuất. Sau đó, giao phiếu xuất kho cho bộ phận cần vật liệu đó để đưa xuống kho. Thủ kho sau khi giao vật tư, giữ lại phiếu xuất kho làm căn cứ ghi thẻ kho. Định kỳ 10 ngày một lần, các phiếu xuất -nhập kho được chuyển về cho kế toán vật tư. Tại phòng kế toán, kế toán vật tư tiến hành hoàn thiện chứng từ bằng cách điền cột đơn giá và tính thành tiền của các vật liệu xuất kho. Đơn giá vật tư xuất kho ở Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi được xác định theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Biểu số 01: Đơn vị: Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi Số: 86/2007/KH Phiếu sản xuất Đặt: Xí nghiệp lắp máy II Sản xuất cho: Công trình Ba Hạ Chi tiết: Dàn máy Số lượng: 01 chiếc Nguyên công và quy cách: Tạo phôi Chuyển xí nghiệp cơ khí doa. Ngày giao: 3/2/2007 Ngày hoàn thành: 28/3/2007 T.P KHVT (Ký, họ tên) Phần định mức: Theo bản vẽ I. Vật tư cấp A. Kho thép 1. Thép I 170*125 =19.06 m 2. Thép I 250*125 = 9.81 m 3. Thép I 270*125 =21.32 m B. Định mức lao động: 126 công 4/7 Người định mức T.P Kỹ thuật ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Kiểm nghiệm Nhập kho C. Bộ phận KCSC Thủ kho ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Căn cứ vào Phiếu sản xuất do phòng kế hoạch vật tư chuyển sang, kế toán vật tư sẽ dựa vào Barem khối lượng của từng quy cách vật tư xác định khối lượng của từng loại vật tư. Trên cơ sở khối lượng vật tư quy đổi, giá vật tư (tính theo phương pháp nhập trước - xuất trước), kế toán viết phiếu xuất kho số 65 cho xí nghiệp lắp máy II như sau: Biểu số 02: Đơn vị: Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi Mẫu số 02-VT Địa chỉ: Km 10 - QL 1A , Ttrì, HN Ban hành theo QĐ/1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày 5 tháng 2 năm 2007 Số: 56 Nợ: 621 Có: 152 Họ tên người nhận hàng: Anh Long Bộ phận: XNLM II Lý do xuất: Công trình Ba Hạ theo PSX số 86/2007/KH ) Xuất tại kho: Chị Tâm STT Tên, nhãn hiệu, quy cách vật t ư, sản phẩm, hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Y.cầu T. xuất 1 Thép I 170*125 Kg 450 450 7.000 3.150.000 2 Thép I 250*125 Kg 220 220 7.000 1.540.000 3 Thép I 270*125 Kg 510 510 7.000 3.570.000 Cộng 8.260.000 Cộng thành tiền: Tám triệu hai trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn Xuất ngày 5 tháng 2 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ tráchcungtiêu Ngườinhận Thủ kho (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Phiếu xuất kho ở Công ty được lập thành 2 liên: 1 liên để lưu, 1 liên kế toán vật tư giao cho bộ phận sử dụng để xuống kho lấy vật tư và giao lại cho thủ kho. Định kỳ 10 ngày một lần, thủ kho mang các chứng từ kho giao cho kế toán vật tư làm căn cứ ghi sổ và đó là các chứng từ gốc. Sau khi hoàn thiện chứng từ, kế toán vật tư tiến hành lập định khoản ngay trên chứng từ: Nợ TK 621 : 8.260.000 Có TK 152C: 8.260.000 Các phiếu nhập - xuất kho còn được dùng làm căn cứ để kế toán vật tư ghi sổ chi tiết vật tư. Sổ chi tiết vật tư được mở cho từng loại vật tư ở công ty. Trong tháng khi nhận được phiếu nhập - xuất kho vật tư kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết vật tư theo lượng thực nhập - xuất. Đơn giá nhập là trị giá thực tế của vật tư nhập kho. Đơn giá xuất là giá thực tế theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Sau mỗi lần nhập - xuất vật tư, kế toán vật tư phải tính lượng vật tư tồn kho để ghi vào cột tồn trên sổ. Hàng quý, kế toán mới cộng số phát sinh quý và tính ra số dư cuối kỳ. Số liệu từ sổ chi tiết được lấy số cộng để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết cuối kỳ. Sau đây, em xin trích số liệu ở sổ chi tiết của vật liệu là thép I 170*125 - quý I năm 2007 (xem biểu số 03). Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp phiếu xuất kho theo từng công trình, theo bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng sau:( xem biểu số 04). Biểu số 04: Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng Tháng 3 năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) TT Diễn giải SCT TK Nợ TK Có 621 …… 152 …. I. Công trình Ba Hạ 1. Anh Long LMII dàn máy 56 8.260.000 8.260.000 2. Anh Thành XNBĐ - phôi 72 3.603.000 3.603.000 ………………………… …. ………….. ………… ………………………. …. ………….. ………….. Cộng công trình Ba Hạ 94.546.300 94.546.300 II. Công trình Quảng Ngãi Anh Minh( CK) 93 5.724.350 5.724.350 ……………… … …………. …………. A.Du:uốn 101 15.998.400 15.998.400 ……………………… Cộng công trình Quảng Ngãi 52.106.880 52.106.880 III. Công trình Hồ Truồi 1. A.Vinh LMI- khớp nối 112 9.103.200 9.103.200 …………………. ………….. …………. Cộng công trình Hồ Truồi 113.623.500 113.623.500 …………………… ………… ……….. Tổng cộng 897.520.000 897.520.000 Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Kế toán trưởng Thủ kho Người kiểm nghiệm (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Bảng kê này tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo từng công trình một cách chi tiết.Cuối kỳ, từ số liệu trên bảng kê chi tiết kế toán lấy dòng cộng của từng công trình để ghi vào bảng kê tổng hợp (xem biểu số 05 ). Biểu số 05: Bảng kê Tổng hợp vật tư xuất dùng Tháng 3 năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) TT Diễn giải TK Nợ TK Có 621 627 642 152 153 A. Sản xuất chính (621) 1. Công trình Ba Hạ 95.546.300 95.546.300 2. Công trình Quảng Ngãi 52.106.880 52.106.880 3. Công trình Hồ Truồi 113.623.500 113.623.500 ……………………. …………… …………… Cộng 897.520.000 897.520.000 B. Phục vụ sản xuất (627) 18.225.046 5.070.760 13.154.286 C. Quản lý doanh nghiệp 1.016.000 1.016.000 Tổng cộng 897.520.000 18.225.046 1.016.000 903.606.760 13.154.286 Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Kế toán trưởng Người lập (Đã ký) (Đã ký) Căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng tháng 3/2007, kế toán vật tư lấy số liệu cộng của từng khoản mục để lập chứng từ ghi sổ số 198A (Xem biểu số 06) và chứng từ ghi sổ số 198B (xem biểu số 07) Biểu số 06: Chứng từ ghi sổ Số: 198A Ngày 31 tháng 3 năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Nguyên vật liệu xuất 621 897.520.000 dùng tháng 3/2007 627 5.070.760 642 1.016.000 152 903.606.760 Kế toán trưởng Người lập (Đã ký) (Đã ký) Biểu số 07: Chứng từ ghi sổ Số: 198B Ngày 31 tháng 3 năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất dụng cụ phục vụ sản xuất 627 13.154.286 tháng 3/2007 153 13.154.286 Kế toán trưởng Người lập (Đã ký) (Đã ký) Mặt khác, căn cứ vào Phiếu xuất kho và bảng kê chứng từ, kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, mở chi tiết cho từng công trình. (Xem biểu số 08) Biểu số 08: SỔ CHI TIẾT TK 621 Dàn máy (Công trình Ba Hạ) Quý I năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền Ghi nợ TK 621 S N XN LMI XN LMII XNCK Số dư đầu kỳ 432.231.030 118.770.200 96.338.540 217.122.290 ………….. ………… ………… ………… ………….. 31/3 56 5/2 Vật liệu chính 152 8.260.000 8.260.000 31/3 72 10/3 Vật liệu doa 152 3.603.000 3.063.000 … … … …………. …. ……… …….. …………. ………….. Cộng PS 673.920.860 Ghi Có TK154 673.920.860 Dư cuối kỳ 0 Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán lấy số liệu tổng của các chứng từ ghi sổ bên Nợ hoặc bên Có ghi sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ này được dùng để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh vào cuối kỳ. Biểu số 09: Đơn vị: Công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) Chứng từ Số tiền Số hiệu Ngày tháng ……. …………….. 198A 31/3 903.606.760 198B 31/3 13.154.286 …….. …….. …………… Cộng tháng 5.837.038.000 Cộng luỹ kế từ đầu quý 15.975.338.000 Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán vào Sổ cái TK 621. Cụ thể là: Kế toán tổng hợp sẽ lấy số liệu của dòng Nợ TK 621 đối ứng Có với TK 152 để ghi vào cột số tiền Nợ trên Sổ Cái. Biểu số 10: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Quý I năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có ………………….. …….. …………. 293A 31/3 Vật tư xuất dùng tháng 3 152 897.520.000 305 31/3 K.c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý I 154 2.590.003.000 Cộng PS quý I 2.590.003.000 2.590.003.000 Người ghi sổ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) 2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó việc tính toán và hạch toán đầy đủ chi phí nhân công trực tiếp cũng như việc trả lương chính xác, kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động, quản lý quỹ lương của công ty, tiến tới quản lý tốt chi phí và giá thành. Tại công ty Cơ khí - Điện Thuỷ lợi, chi phí nhân công trực tiếp thường chiếm tỷ trọng 10-15% giá trị sản phẩm sản xuất. Về nội dung, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất (lương chínhl, lương phụ, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp có tính chất lương) và các khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tỷ lệ quy định đối với tiền lương công nhân sản xuất. Việc tính lương và các khoản phải trả có tính chất lương cho công nhân sản xuất nói riêng và nhân viên trong công ty nói chung được thực hiện dưới hai hình thức trả lương cơ bản là lương thời gian và lương sản phẩm. Hình thức trả lương sản phẩm được áp dụng rộng rãi và lương sản phẩm lại được chia ra thành lương sản phẩm trực tiếp và lương sản phẩm tập thể. - Lương sản phẩm trực tiếp áp dụng đối với những công việc mà Công ty đã xây dựng được đơn giá lương cho từng sản phẩm do cá nhân sản xuất hoàn thành như sản xuất các vít, êcu, bulông …Công thức tính lương sản phẩm trực tiếp như sau: Lương sản phẩm phải =Số lượng sản phẩm sản xuất hoàn ´ Đơngiá lương trả cho công nhân sản xuất thành (đã qua nghiệm thu) sản phẩm - Lương sản phẩm tập thể áp dụng đối với những công việc do tập thể người lao động thực hiện như sản xuất các cửa cống, cửa cung, đường ống.Theo cách trả lương này, kế toán sẽ chia lương tập thể theo công thức: Lương sản phẩm phải trả = Số ngày công làm ´ Đơn giá lương cho từng công nhân sản xuất việc thực tế 1 ngày công Đơn giá lương Tổng lương sản phẩm khoán cho công việc đó 1 ngày công Tổng số công thực tế hoàn thành công việc Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng sản phẩm hoàn thành, phiếu kiểm nghiệm sản phẩm hoàn thành, kế toán xác định ngày công lao động, sản phẩm hoàn thành thực tế để tính lương và các khoản trích theo lương. Đơn giá lương sản phẩm được tính trên cơ sở cấp bậc công việc, thời gian lao động cần thiết, hệ số sản phẩm, chi tiết hoặc dựa trên số công định mức cho sản phẩm, công việc hoàn thành và số lương khoán cho sản phẩm, công việc đó. Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với các công việc mà công ty huy động lao động vào việc khác ngoài sản xuất chính của họ và áp dụng phần lớn để tính lương nhân viên quản lý và các nhân viên phục vụ. Căn cứ hạch toán tiền lương thời gian là bảng chấm công đã qua phòng tổ chức - hành chính kiểm duyệt, lương thời gian được tính theo công thức: Lương thời gian Hệ số lương ´ Mức lương cơ bản Số ngày công = ´ làm việc thực tế phải trả 24 trong tháng - Hệ số lương: Căn cứ vào cấp bậc lương của công nhân viên trong công ty. - Mức lương cơ bản tối thiểu là mức lương do Nhà nước quy định. Hiện nay, mức lương tối thiểu là 450.000 đồng. Sau đây, em xin trích một số số liệu về quá trình hạch toán tiền lương tại công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi. Một trong những chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán tiền lương là bảng chấm công. Bảng chấm công do tổ trưởng các tổ theo dõi và chấm hàng ngày. Biểu số 11: Đơn vị: Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi Xí nghiệp: Lắp máy II BẢNG CHẤM CÔNG Tổ: Anh Long Tháng 3 năm 2007 TT Họ và tên Lương cấp bậc Ngày trong tháng åSP åTG 1 ... 5 …….. 26 .... 31 1. Hoàng Nhật Long 1305000 x 0 0 x 26 0 2. Lại Văn Hiếu 1.125.000 P 0 0 x 24 1 3. Trần Quốc An 945.000 x 0 0 x 20 3 4. Vũ Mạnh Duy 1.215.000 TG 0 0 x 23 0 5. Trần Huy An 1.035.000 x 0 0 x 23 2 6. Phạm Quốc Bình 810.000 x 0 0 x 19 1 Tổng cộng 6.435.000 135 6 Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Tổ trưởng Ở xí nghiệp Lắp máy II, lương được trả theo sản phẩm tập thể. Kế toán dựa trên số lương khoán và số công thực tế hoàn thành công việc, sản phẩm để tiến hành chia lương cho từng công nhân. Cụ thể trong tháng 3 năm 2007 tổ anh Long làm dàn máy công trình Ba Hạ hết 106 công, 26 công làm đặt máy công trình Quảng Ngãi và 6 công thời gian. Kế toán sẽ tính lương sản phẩm cho tổ anh Vũ như sau: - Số công định mức cho dàn máy công trình Ba Hạ: 126 công 4/7 - Số công thực tế làm dàn máy công trình Ba Hạ: 106 công - Số lương khoán dàn máy công trình Ba Hạ : 5.834.240 (đồng) 5.834.240 - Đơn giá 1 ngày công thực tế = = 55.040 (đồng) 106 Số công làm đường ống kế toán tính theo đơn giá của Hồ Truồi; kỳ sau, trước khi chia lương kế toán trừ đi số lương đã trả tháng này. Kế toán tính lương tháng này như sau: + Lương của anh Long: Lương sản phẩm =26 x 55.040 = 1.431.040 (đồng) Ăn ca = 26 x 7.000 = 182.000 (đồng) Phụ cấp trách nhiệm = 100.000 (đồng) Tổng lương anh Long được hưởng tháng 3 là: 1.431.040 + 182.000 + 100.000 = 1.713.040 (đồng) + Lương của anh Hiếu: Lương sản phẩm = 24 x 55.040 = 1.320.960 (đồng) 1.125.000 Lương thời gian = x 1 =46.875 (đồng) 24 Ăn ca = 24 x 7.000 = 168.000 (đồng) Tổng lương anh Hiếu tháng 3 là: 1.320.960 + 46.875 + 168.000 = 1.535.835 (đồng) Công việc tính lương được kế toán thực hiện trên máy bằng cách áp dụng công thức tính toán trong Excel. Sau khi tính lương, chia lương thì lập bảng thanh toán lương cho từng tổ (Xem biểu số 12). Kế toán tổng hợp các bảng thanh toán lương từ các tổ để vào bảng thanh toán lương của xí nghiệp. Từ bảng thanh toán lương của từng xí nghiệp, kế toán vào bảng thanh toán lương bộ phận sản xuất (Xem biểu số 13). Căn cứ vào bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất. Đồng thời, căn cứ vào bảng thanh toán lương bộ phận sản xuất và định mức chi phí cho từng công trình để kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho các công trình, chi tiết cho từng công trình (Xem biểu số 14). Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán lập các chứng từ ghi sổ số 226A và 226B. Biểu số 15: Chứng từ ghi sổ Số: 226A Ngày 31 tháng 3năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Phân bổ tiền lương 622 208.168.600 Tháng 3 /2007 627 15.987.200 642 24.987.200 334 248.239.251 Kế toán trưởng Người lập (Đã ký) (Đã ký) Biểu số 16: Chứng từ ghi sổ Số: 226B Ngày 31 tháng 3 năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích BHXH, BHYT 622 16.208.161 KPCĐ tháng 3 /2007 627 2.064.920 642 4.238.900 338 25.511.981 Kế toán trưởng Người lập (Đã ký) (Đã ký) Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 622- mở chi tiết cho từng công trình. Biểu số 17: SỔ CHI TIẾT TK 622 Công trình Ba Hạ Quý I năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) CTGS Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền Ghi Nợ TK 622 SH NT XN LMI XN LMII XN CK ………. ……… ….. …… …….. 202A 31/3 Thanh toán tiền lương tháng 3/2007 334 49.347.489 20.328.500 15.356.200 13.662.789 202B 31/3 KPCĐ, BHXH, BHYT 338 6.535.145 3.325.630 1.758.200 1.451.315 Cộng PS 97.560.780 33.656.100 27.800.970 36.103.710 Ghi Có TK 154 97.560.780 Dư cuối kỳ 0 Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán vào sổ cái TK 622 vào cuối kỳ. Biểu số 18: SỔ CÁI TK 622 TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Quý I năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có …………….. …….. ……….. 226A 31/3 Chi phí nhân công trực tiếp tháng 3/2007 334 208.168.600 226B 31/3 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 3/2007 338 16.208.161 2240 31/3 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp quý I 154 890.325.000 Cộng PS quý I 890.325.000 890.325.000 Người ghi Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng 2.2.3.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở các xí nghiệp sản xuất. Nội dung chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm: Chi phí nhân viên xí nghiệp : Là chi phí về các khoản tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho giám đốc xí nghiệp, phó giám đốc xí nghiệp, nhân viên phục vụ ở xí nghiệp. Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho xí nghiệp: Gồm các chi phí về dụng cụ bảo hộ lao động, mũi khoan, pam… Chi phí khấu hao TSCĐ: Là các khoản tiền trích khấu hao các TSCĐ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm như khấu hao máy hàn, máy khoan, nhà xưởng … Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí như: tiền nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài phát sinh tại xí nghiệp … Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm các chi phí như chi phí tiếp khách, giao dịch và các khoản khác trong phạm vi xí nghiệp. - Hạch toán chi phí nhân viên xí nghiệp Nhân viên xí nghiệp được hưởng lương thời gian. Lương thời gian được xác định dựa trên mức lương tối thiểu, hệ số lương cấp bậc. Ngoài ra, nhân viên quản lý còn được hưởng các khoản ăn ca, phụ cấp trách nhiệm theo chức vụ của từng người. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cũng được hạch toán từ các chứng từ gốc là các bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tương tự như công nhân sản xuất trực tiếp. Cụ thể, căn cứ bảng phân bổ, tiền lương của nhân viên quản lý xí nghiệp là: 15.987.200 (đồng), kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định và ghi vào sổ chi tiết TK 627. - Hạch toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ. Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ như dụng cụ bảo hộ lao động, mũi khoan các loại, pam…dùng cho sản xuất ở xí nghiệp thì hạch toán vào chi phí sản xuất chung. Nếu là vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho thì được tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước; nếu là vật liệu, công cụ mua ngoài xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất thì được tính theo giá thực tế khi mua. Việc hạch toán này tương tự như đối với nguyên vật liệu trực tiếp tuy nhiên do không định mức được giá trị sử dụng cho từng đối tượng hạch toán chi phí nên khi các khoản chi phí này phát sinh được hạch toán vào TK 627 rồi cuối tháng tiến hành phân bổ. Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư tháng 12 của Công ty, kế toán ghi sổ chi tiết TK 627. - Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ. TSCĐ ở Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi bao gồm: - TSCĐ dùng cho sản xuất như các loại máy hàn, máy cắt, máy tiện, máy khoan từ tính, nhà xưởng … - TSCĐ dùng cho quản lý như các thiết bị văn phòng, nhà làm việc … Trong quá trình sản xuất và sử dụng, TSCĐ bị hao mòn, phần giá trị hao mòn này được chuyển dần vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Hàng năm, công ty lập bảng danh sách TSCĐ, bảng đăng ký tính trích khấu hao với Nhà nước và xác định mức khấu hao đối với từng loại tài sản nhất định theo quyết định số 166 ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính. Hiện nay kế toán công ty đang sử dụng phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng để tính mức khấu hao TSCĐ. Tỉ lệ khấu hao TSCĐ tại Công ty được xác định: - Đối với máy móc, thiết bị tỉ lệ khấu hao là 10%. - Đối với nhà cửa, vật kiến trúc tỉ lệ khấu hao là 6% Định kỳ, dựa trên danh sách TSCĐ đã được cục quản lý vốn duyệt, kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ và phản ánh vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Xem biểu số 19). Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ * Tỉ lệ khấu hao năm Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao năm /12 Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán lập chứng từ ghi sổ số 186A như sau: Biểu số 20: Chứng từ ghi sổ Số: 186A Ngày 31 tháng 3 năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích khấu hao TSCĐ tháng 3/2007 627 642 77.148.620 12.660.880 214 89.809.500 Kế toán trưởng Người lập (Đã ký) (Đã ký) - Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài Khoản chi phí này ở Công ty bao gồm: tiền nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài làm …Khi phát sinh khoản chi phí này, kế toán căn cứ vào Giấy báo Nợ, phiếu chi tiền mặt …để hạch toán và ghi sổ chi tiết TK 627. - Hạch toán chi phí khác bằng tiền Chi phí khác bằng tiền tại công ty bao gồm các khoản như chi tiếp khách, giao dịch, bảo dưỡng máy móc ở công ty …Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán lên bảng kê chứng từ và cuối tháng tổng hợp lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ về thu, chi tiền mặt, tiền gửi, vật tư, nhân công,… kế toán lập bảng tập hợp chi phí sản xuất chung. (xem biểu số 21) Sau đó kế toán tập hợp số liệu tổng cộng từ bảng tập hợp chi phí sản xuất chung của các tháng để lấy số tổng cộng quý. Cụ thể, trong quý I chi phí sản xuất chung tập hợp được là: 420.036.583(đồng) Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng công trình theo hệ số phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ Công ty sử dụng là chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể: Tổng chi phí sản xuất chung Hệ số = phân bổ Tổng chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung quý IV được phân bổ theo hệ số sau: 420.036.583 H = = 0,4718 890.325.000 Chi phí sản xuất chung = Hệ số x Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho từng C.T phân bổ phân bổ cho từng công trình Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình Ba Hạ là: 0,4718 x 97.560.780 = 46.029.176(đồng) Biểu số 22: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Quý I năm 2007 (Đơn vị tính: đồng) STT Diễn giải Chi phí nhân công trực tiếp Phân bổ CPSXC 1. Công trình Ba Hạ 97.560.780 46.029.176 2. Công trình Q.Ngãi 362.097.850 236.207.922 3. Công trình Hồ Truồi 155.454.715 101.408.054 Cộng 890.325.000 420.036.583 Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Người lập (Đã ký) 2.2.3.4. Hạch toán chi phí sản xuất toàn Công ty Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạchh toán hàng tồn kho toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Đối với công trình Ba Hạ, căn cứ vào bảng kê tổng hợp vật tư, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán hạch toán: Nợ TK 154 (công trình Ba Hạ): 239.136.256 Có TK 621: 95.546.300 Có TK 622: 97.560.780 Có TK 627: 46.029.176 Cuối tháng, kế toán lấy số liệu trên các sổ tính giá thành và từ các chứng từ ghi sổ tiến hành lọc để lên Sổ Cái TK 154 Biểu số 23: SỔ CÁI TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tháng 3 năm 2007 CTGS Diễn giải TK ĐƯ Số tiền S N Nợ Có Số dư đầu kỳ 2.215.471.786 364 31/12 K.c chi phí NVLTT 621 897.520.000 364 31/12 K.c chi phí nhân công TT 622 208.168.600 364 31/12 K.c chi phí sản xuất chung 627 420.036.583 365 31/12 K.c giá thành sản phẩm vào kết quả kinh doanh 911 1.154.472.879 Cộng phát sinh 1.923.506.200 Dư cuối kỳ 2.984.505.107 Người ghi sổN Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) CHƯƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CƠ KHÍ ĐIỆN - THỦY LỢI 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi Qua thời gian thực tập tại công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi, em nhận thấy cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế thì hoạt động của công ty cũng đã có sự biến đổi để thích ứng. Từ một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, khi chuyển sang cơ chế thị trường công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, cùng với sự năng động của bộ máy quản lý và sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty, đến nay, công ty đã dần khắc phục được những khó khăn, từng bước đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Các phòng ban chức năng của công ty được tổ chức sắp xếp lại một cách hợp lý, phù hợp với quy mô hoạt động của công ty và nhằm mục đích phục vụ tốt cho công tác sản xuất kinh doanh. Song song với quá trình chuyển đổi ấy, bộ máy kế toán với chức năng thực hiện công tác tài chính - kế toán cho công ty cũng đã không ngừng biến đổi cả về cơ cấu lẫn phương pháp làm việc. Có thể nhận thấy điều đó thông qua những ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán hiện nay của công ty. - Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trường, công ty đã ra sức tăng cường quản lý kinh tế, quản lý sản xuất mà trước hết là quản lý chi phí sản xuất. Tại công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi, kế toán thực sự được coi là một công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý. Bộ máy kế toán của công ty được bố trí tương đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, nắm vững các chính sách, chế độ kế toán cũng như nhiệm vụ cụ thể của mình. - Hình thức kế toán công ty sử dụng hiện nay là tương đối đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán nhà nước ban hành. Việc lựa chọn hình thức "Chứng từ ghi sổ " trong tổ chức hạch toán kế toán là phù hợp với quy mô hoạt động, đặc thù sản xuất của công ty. Ngoài ra việc tổ chức luân chuyển chứng từ ở phòng kế toán một cách hợp lý cũng góp phần tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất được nhanh chóng và chính xác. - Vì chi phí nguyên vật liệu của công ty thường bỏ ra ngay từ đầu còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung bỏ dần theo mức độ hoàn thành của công trình nên công ty đã lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất chung là chi phí nhân công trực tiếp là tương đối hợp lý. Tiêu chuẩn phân bổ này cho phép công ty phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt hàng, từng công trình, từng hạng mục công trình sát với thực tế hơn. Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tại công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi còn tồn tại một số vướng mắc mà theo em nếu khắc phục được sẽ giúp hoạt động sản xuất của Công ty đạt hiệu quả cao hơn. Đó là: Về hệ thống sổ: Nhìn chung, hệ thống sổ hiện công ty đang sử dụng đã đáp ứng được về cơ bản những yêu cầu của công tác kế toán. Tuy nhiên, ở công ty không có bảng phân bổ vật tư mà chỉ có bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng. Bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng của công ty có nội dung gần giống với bảng phân bổ vật liệu nhưng nó không thể hiện được nội dung kinh tế của bảng phân bổ vật liệu. Vì ở bảng kê tổng hợp những số liệu đó chỉ phản ánh quá trình tập hợp chi phí về vật tư phát sinh trong kỳ ở công ty mà không phản ánh được quá trình phân bổ vật tư cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan trong trường hợp vật tư đó xuất sử dụng cho nhiều đối tượng và không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Về công tác ghi chép ban đầu: Tại công ty, hình thức sổ kế toán được áp dụng hiện nay là hình thức Chứng từ ghi sổ. Nhưng kế toán chỉ lập chứng từ ghi sổ vào cuối tháng nên công việc bị dồn vào cuối tháng và cuối quý. Phiếu xuất kho ở công ty được lập thành 2 liên và đều được lưu tại phòng kế toán. Như vậy ở phòng vật tư không có bản nào, khi phòng vật tư muốn lấy số liệu về tình hình tồn kho vật tư thì lại phải mượn liên lưu ở phòng kế toán. Điều này làm cho cả hai bộ phận mất thời gian và mất khả năng đối chiếu giữa hai phòng. Theo em, công ty nên mở thêm một liên nữa giao cho phòng kế hoạch vật tư để theo dõi tình hình vật tư, tránh tình trạng khi cần lại phải đi mượn và đảm bảo mối quan hệ đối chiếu, kiểm tra giữa số liệu trên sổ của kế toán vật tư và trên sổ của phòng kế hoạch vật tư. Về công tác tập hợp chi phí sản xuất: Hiện nay, công ty dựa trên định mức của từng chi tiết, hạng mục để cấp vật liệu hoặc cấp tiền cho các xí nghiệp. Các xí nghiệp sau khi hoàn thành chi tiết, hạng mục đó sẽ chuyển toàn bộ các chứng từ về phòng kế toán nhưng đó là số liệu tổng hợp. Kế toán Công ty dựa trên định mức phí để phân bổ chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí. Điều này làm cho công việc của kế toán chi phí ở công ty vào cuối kỳ quá nhiều và dồn dập. Mặt khác, có những chi phí sản xuất ở công ty có thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình nhưng do kế toán ở các xí nghiệp không tập hợp để đưa lên nên kế toán chi phí ở công ty phải phân bổ cũng làm giảm tính chính xác của các khoản mục chi phí. Ngoài ra, Công ty mới chỉ tận thu những phế liệu từ các công trình mà công ty lắp đặt tại chân công trình còn đối với các công trình được sản xuất, chế tạo tại các xí nghiệp thì chưa thấy hạch toán phế liệu thu hồi. Điều này thể hiện việc quản lý chưa chặt chẽ các phế liệu có thể thu hồi ở công ty. Công tác này nếu làm tốt sẽ cho phép công ty giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm (công trìnhc, hạng mục công trình), là cơ sở để công ty tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện để tăng lợi nhuận. 3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí là vấn đề hết sức phức tạp, vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất nói riêng. Mặt khác, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất luôn là công cụ quan trọng của công ty trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất, tăng cường quản trị doanh trị doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường cạnh tranh quyết liệt, để tồn tại các doanh nghiệp phải luôn hoàn thiện không chỉ công tác kế toán mà còn cả công tác quản lý trong sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, chế độ kế toán do nhà nước ban hành là chung cho các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực nên Công ty phải lựa chọn những mảng phù hợp với điều kiện, đặc điểm của Công ty mình để vận dụng cho phù hợp. Từ đó cũng đặt ra vấn đề phải hoàn thiện công tác kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu nói trên, đòi hỏi công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi phải không ngừng từng bước hoàn thiện. Song việc hoàn thiện đó phải đảm bảo theo một số nguyên tắc sau: + Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí phải đảm bảo sự thống nhất quản lý giữa Công ty với các cơ quan quản lý cấp trên, đảm bảo sự thống nhất giữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh, thống nhất về hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán và các sổ sách báo cáo kế toán. + Đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý, sản xuất đặc thù của công ty. Khi tổ chức bộ máy kế toán phải dựa trên các chế độ, thể lệ về quản lý hành chính và công tác kế toán, lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty, đồng thời phải chú ý đến vấn đề trang thiết bị, phương tiện tính toán hiện đại. + Tiếp cận với các chuẩn mực kế toán quốc tế một cách phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng. + Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả về hoạt động kế toán tài chính của công ty nhằm phục vụ kịp thời cho việc chỉ đạo quá trình sản xuất kinh doanh. 3.2.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi, em nhận thấy nhìn chung công tác này đã được thực hiện có nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện sản xuất cụ thể của công ty, đồng thời đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên, trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất còn có những điểm chưa thật hợp lý mà theo em nếu khắc phục được sẽ giúp cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất tại công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau: 3.2.2.1 Về hệ thống tài khoản sử dụng Trong quá trình tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất của công ty được tập hợp sang bên Nợ TK 154. Sau đó từ TK 154 toàn bộ chi phí đó được kết chuyển ngay sang TK 911 để xác định kết quả. Đây là bước làm tắt của công ty nhằm làm giảm bớt khối lượng công việc kế toán nhưng bước làm tắt này là không hợp lý vì khi công ty kết chuyển từ TK 154 sang ngay TK 911 sẽ khó khăn cho kế toán chi phí - giá thành trong việc kiểm soát giá vốn hàng bán. Theo em, để thuận lợi cho kế toán trong việc tập hợp chi phí xác định kết quả thì công ty nên sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán. Khi sử dụng tài khoản này, toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp được trên TK 154, sau khi đã loại trừ các khoản giảm chi phí, số còn lại sẽ được kết chuyển sang TK 632 để xác định giá thành thực tế của sản phẩm, công trình hoàn thành. Sau đó, kế toán mới kết chuyển giá vốn thực tế sang TK 911 để xác định kết quả. Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Để xác định kết quả, kế toán kết chuyển giá vốn Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632- Giá vốn hàng bán 3.2.2.2. Về quá trình tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất Do đặc điểm sản xuất là nhận các hợp đồng đơn chiếc mà mỗi đơn vị ký hợp đồng lại có những công việc hết sức khác nhau, không công trình nào có đặc điểm giống nhau, hơn nữa quy trình công nghệ lại rất phức tạp. Vì vậy, bộ phận kỹ thuật cùng với các bộ phận khác phải tiến hành phân tích đánh giá, xác định đúng mức khoán. Nhất là vấn đề kỹ thuật, cấp bậc tay nghề công nhân, cùng với phòng lao động tiền lương xây dựng cơ chế khoán lương cho phù hợp, sát với công việc ở từng công trình, điều này sẽ phát huy được vai trò quan trọng của tiền lương. Mặt khác, công ty cần tạo điều kiện để bồi dưỡng trình độ chuyên môn, trang bị mới các phương tiện hiện đại để bộ phận quản lý cũng như bộ phận trực tiếp sản xuất hoàn thành tốt công việc Mặt khác, để quản lý tốt chi phí sản xuât chung, kế toán phải tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền lập thành các bảng kê để có thể dễ dàng tập hợp chi phí và kiểm tra. BẢNG KÊ CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI Tên công trình: STT LOẠI CHI PHÍ SỐ TIỀN 1 Tiền điện thoại 2 Tiền điện Tổng cộng 3.2.2.3. Về áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán tại Công ty Cơ khí 3 - Điện Thủy lợi Hiện nay, công ty chưa sử dụng một phần mềm kế toán nào mà chỉ mới sử dụng các công thức, các lệnh sẵn có trong Excel như Vlookup, Sort, Auto filter, Advanced filter, Consolidate, Pivot Table, Subtotal…để xử lý số liệu và lên các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp và các báo cáo tài chính. Cách làm này rất mất thời gian và không đồng bộ. Mặt khác, trong điều kiện khoa học về công nghệ thông tin ngày càng phát triển và để đáp ứng yêu cầu thông tin cho việc ra các quyết định quản lý, công ty nên cài đặt một phần mềm kế toán. Các giải pháp công ty có thể lựa chọn là: mua phần mềm của các công ty sản xuất phần mềm hoặc thuê chuyên gia đến thiết kế một phần mềm riêng dựa trên những đặc thù của công ty. Tuy vậy, về cơ bản, các phần mềm kế toán được thiết kế phải đảm bảo sau khi nhập dữ liệu vào máy (chỉ phải nhập một lần ), máy sẽ xử lý và cung cấp các thông tin chi tiết cho các sổ chi tiết, các thông tin tổng hợp cho các sổ tổng hợp cũng như việc lên các báo cáo kế toán theo yêu cầu của người sử dụng. Riêng đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì quy trình kế toán trên máy phải thoả mãn một số điều kiện sau: - Việc tập hợp chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ. - Căn cứ kết quả kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở cuối kỳ vào máy. - Lập các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ và nhập vào máy. - Căn cứ vào yêu cầu của người sử dụng thông tin, người sử dụng khai báo với máy tên đối tượng tính giá thành (sản phẩm, công trình) hoặc là tên của đối tượng phát sinh chi phí (xí nghiệp, tổ) và tên báo cáo cần lấy. Máy sẽ tự xử lý và kết xuất ra các thông tin theo yêu cầu quản lý của Công ty. Hiện nay công ty có thể lựa chọn một trong 2 phần mềm kế toán sau: Phần mềm kế toán FAST của công ty phần mềm tài chính hoặc Phần mềm kế toán EFFECT của công ty BSC, tuỳ theo đặc điểm của công ty. Theo em, công ty nên sử dụng phần mềm kế toán EFFECT bởi vì đây là một phần mềm có tính động cao, đáp ứng được yêu cầu biến động của công ty. Do đó, sử dụng phần mềm EFFECT sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được sự phụ thuộc vào công ty phần mềm khi doanh nghiệp có một số thay đổi về nghiệp vụ kế toán. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì vấn đề tối đa hóa lợi nhuận là vấn đề mấu chốt và cuối cùng mà doanh nghiệp cần đạt tới. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí là tối ưu nhất. Nhưng để đạt được hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất sẵn có, doanh nhiệp phải làm tốt cômg tác kế toán chi phí sản xuất rồi tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua nội dung này nhà quản lý có thể nhận ra những việc đã làm và chưa làm được trong quá trình quản lý. Từ đó, đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp hơn. Trong thời gian thực tập tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, đã tìm hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty, em nhận thấy công tác này về cơ bản đã đáp ứmg được yêu cầu quản lý và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy rằng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty vẫn còn một số hạn chế và cần phải tiếp tục hoàn thiện hơn nữa. Cùng với sự giúp đỡ của phòng tài vụ công ty, sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn em đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Trong chuyên đề này em đã trình bày lý luận về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và thực tế trong công tác kế toán ở công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, đồng thời đưa ra một số ý kiến đề xuất để công ty tham khảo. Em hy vọng rằng những ý kiến trên sẽ góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty. Vì những ý kiến đề xuất đều xuất phát từ thực tiễn của công ty và chế độ kế toán hiện hành. Do thời gian và nhận thức còn hạn chế nên trong chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú phòng Tài vụ công ty và các bạn để chuyên đề này được hoàn thiện hơn và giúp cho em nhận thức được đầy đủ hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo và khoa kế toán đặc biệt là cô giáo hướng dẫn TS. Lê Thị Thanh Hải cùng cán bộ trong phòng tài vụ của công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi để em hoàn thành chuyên đề này. Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2007 Sinh viên Trịnh Thị Bích Hạnh MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0684.doc
Tài liệu liên quan