Đề tài Hoàn thiện quản lý marketing các sản phẩm về bể bơi thông minh tại công ty cổ phần công nghệ bể bơi thông minh intelpool

Người ta thường quan niệm quản trị marketing có nhiệm vụ chủ yếu là kích thích nhu cầu có khả năng thanh toán về những sản phẩm của công ty. Tuy nhiên, đó mới chỉ là một quan niệm hết sức phiến diện về những nhiệm vụ marketing rất đa dạng và những người quản trị marketing phải thực hiện. Quản trị marketing có nhiệm vụ tác động đến mức độ, thời điểm và cơ cấu của nhu cầu có khả năng thanh toán theo một cách nào đó để giúp cho tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra. Quản trị marketing về thực chất là quản trị nhu cầu có khả năng thanh toán.Tổ chức chắc chắn phải có một ý tưởng về mức độ giao dịch mong muốn với thị trường mục tiêu. Trong khi đó mức độ thực tế của nhu cầu có khả năng thanh toán có thể thấp hơn, bằng hay cao hơn mức độ mong muốn của nó. Nghĩa là có thể không có nhu cầu có khả năng thanh toán tương xứng hoặc nhu cầu có khả năng thanh toán cao hơn nhu cầu thực tế. Và quản trị marketing phải nắm bắt được những tình trạng khác nhau đó. Để đảm đương những nhiệm vụ đó các nhà quản trị marketing phải tiến hành nghiên cứu marketing, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra. Trong phần kế hoạch marketing, những người làm marketing phải thông qua những quyết định về thị trường mục tiêu, xác định vị trí trên thị trường, phát triển sản phẩm, định giá, các kênh phân phối, thông tin liên lạc và khuyến mãi.

doc88 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 775 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quản lý marketing các sản phẩm về bể bơi thông minh tại công ty cổ phần công nghệ bể bơi thông minh intelpool, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
00 6 Thuế VAT10% 2468.40 7 Giá sau thuế 27152.40 Nguồn phòng kế toán tài chính2007 Để có chính sách giá hợp lý linh hoạt phải dựa trên các yếu tố như chi phí vật tư, nhân công và các yếu tố khách quan trên thị trường như lam phát, lãi suất đây là mức giá khá cao so với so với các loại bể khác. Nếu so sánh với các đối thủ cạnh tranh cùng loại thì giá này của công ty có cao hơn song không lớn. Ví dụ trên thị trường hiện nay đối thủ lớn nhất của Intelpool trên thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc chính là công ty cổ phần xây dựng bể bơi TQT có công nghệ tương đương và mức giá thấp hơn khoảng 0.5% tùy loại bể. đây cũng là vấn đề công ty cần xem xét. Trong năm 2007 và đầu năm 2008 chi phí cố định và chi phí biến đổi của công ty tăng cao khiến giá thành sản phẩm tăng nhanh. Nguyên nhân chính là giá dầu thế giới tăng cao. Lạm phát trong nước lên đến 2 con số điều này khiến giá nguyên liệu đầu vào tăng nhất là vật liệu Descopanel đã tăng 15%. Giá nhựa PVC trong nước cũng tăng đáng kể. Điều này đã gây khó khăn cho công ty song do đã có phương án vật tư dự phòng nên không gây ra biến động về lợi nhuận. Theo phó giám đốc phụ trách mảng kinh doanh và marketing của công ty Bà Đào Vân Giang cho biết chính sách giá của công ty theo đuổi không phải là giá cả thấp để đè bẹp đối thủ cạnh tranh, chính sách giá phải đảm bảo cân đối giữa chất lượng – giá – lợi nhuận. Hơn nữa do nhận thức đây là vấn đề vô cùng quan trọng công ty đã có những công tác nghiên cứu thị trường khá kĩ lưỡng. Luôn luôn cập nhật và xử lý thông tin trên thị trường không để mức giá của công ty chênh lệch quá cao gây bất lợi cho cạnh tranh. Ngoài ra để tìm kiếm thông tin công ty đã đầu tư hệ thống mạng thông tin băng thông rộng khá lớn và hệ thống báo tạp chí về các vấn đề giá cả trên thị trường. Thêm vào đó do có quan hệ lâu năm với nhiều khách hàng đây cũng là nguồn thông tin quan trọng và chính xác cho công ty về những biến đổi về giá khó lường trên thị trường. 2.2.1.3 Chiến lược về phân phối Xác định các kênh phân phối và hình thức phân phối Bộ phận tìm kiếm khách hàng, marketing Khách hàng Phòng dịch vụ, tư vấn, marketing của công ty Đại diện, chi nhánh tại các tỉnh Công ty cổ phần công nghệ Bể bơi thông minh - Intelpool Có thể hình dung kênh phân phối bán hàng của công ty theo sơ đồ sau: Sơ đồ 8 Kênh phân phối của công ty Theo sơ đồ có thể thấy công ty có thể phân phối sản phẩm thông qua hai kênh, phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp. Tức công ty có thể làm việc trực tiếp với khách hàng hoặc thông qua các chi nhánh đại diện tại các tỉnh. Kênh phân phối trực tiếp Đây là hình thức phân phối quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn, khách hàng có nhu cầu liên hệ với phòng dịch vụ tư vấn marketing của công ty. Công ty sẽ cử các cán bộ tư vân đến làm việc trực tiếp với khách hàng, đưa ra những lời khuyên hữu ích và phù hợp với mong muốn của họ. Với hình thức này khách hàng sẽ có lợi bởi thời gian làm việc nhanh chóng, hình thức thanh toán với công ty khá linh hoạt. Kênh phân phối gián tiếp Đây cũng là hình thức khá quan trọng của công ty, các kênh gián tiếp chủ yếu ngoài địa bàn Hà Nội mà chủ yếu là tại các tỉnh. Do công ty khó có thể trực tiếp làm việc với khách hàng tại các tỉnh và địa bàn rộng cũng gây khó khăn cho công thác quản lý, hơn nữa đối với khu vực hệu thống giao thông không thuận tiện, phải trải qua nhiều lần trung chuyển sẽ làm chí tăng nên hình thức phân phối này vẫn chưa hiệu quả sản lượng bán vẫn còn thấp. Do đó công ty cần chú trọng đẩy mạnh hoạt động phân phối gián tiếp thông qua các hợp đồng kinh tế . Tháng 1-6/2007 Tháng7-12/2007 Cả năm Phân phối trực tiếp 67 31 98 Phân phối thông qua đại diện 29 13 42 Bảng 10 Doanh số các kênh Như vậy chỉ nói riêng kênh bán hàng trực tiếp, số liệu 2007 cho thấy sản lượng bán đã vượt mức kế hoạch của công ty và đã chiếm tỉ trọng gần70% trong doanh số. Tuy khối lượng bể bán ra có giảm trong những tháng cuối năm có giảm nhưng đây là hiện tượng bình thường bởi nhu cầu bể thường tăng cao trong những tháng đầu năm khi mùa hè sắp đến 2.2.1.4 Chiến lược về quảng bá sản phẩm Quảng cáo Đây là một công cụ khá đắc lực trong việc mở rộng thị trường tìm kiếm các khách hàng tiềm năng và tăng sản lượng bán. Công ty tiến hành quảng cáo thông qua khá nhiều hình thức giới thiệu sản phẩm: Tham gia vào các cuộc triển lãm quốc tếc về bể bơi Tiến hành quảng cáo trên các tờ báo tạp chí lớn như VN EXPRESS, thời báo kinh tế Việt Nam, báo Đời Sống Pháp Luật, các tạp chí về công nghệ trong và ngoài nước Công ty đã tiến hành dựng một bộ phim khoa học về bể bơi thông minh và đã được phát trên truyền hình PR quan hệ công chúng Hội nghị khách hàng là hoạt động đặc thù của công ty và được tổ chức định kì 1 năm một lần. Đây là nơi các khách hàng quen thuộc, các nhà cung ứng đại diện báo chí có thể đến với công ty. Hoạt động thường niên này giúp công ty có một hệ thống khách hàng thường xuyên sử dụng các sản phẩm bảo trì và các dịch vụ bảo hành. Khuyến mãi Đây là một hình thức hỗ trợ thường được công ty áp dụng để đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm với các hình thức: tặng mũ, áo, các sản phẩm đi kèm bể bơi, đặc biệt giảm giá đối với những khách hàng có đơn đặt hàng lớn. Dưới đây là chi tiêu cho quảng bá của công ty tại các tỉnh Khu vực Tổng giá trị quảng bá tính bằng tiền 2006 2007 Hà Nội 499.298.000 730.308.000 Hà Tây 25.469.000 Hòa Bình 18.788.000 Thái Nguyên 27.950.000 24.948.000 Lào Cai 27.550.000 39.980.000 Vĩnh Phúc 41.498.000 41.883.000 Phú Thọ 64.500.000 46.643.000 Bắc Ninh 2.900.000 Sơn La 15.439.000 Lạng Sơn 17.890.000 34.985.000 Yên Bái 34.672.000 22.156.000 Bắc Giang 14.671.000 17.671.000 Hải Phòng 112.459.000 98.619.000 Thanh hóa 76.986.000 87.879.000 Quảng Ninh 23.440.000 44.178.000 Tổng 985.171.000 120.7589.000 Nguồn phòng kế toán tài chính 2006 -2007 2.2.2 Tình hình tổ chức và xây dựng hình thái cơ cấu tổ chức của công ty và hệ thống marketing. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Bể Bơi Thông Minh GIÁM ĐỐC Phạm Thanh Lâm PGĐ KĨ THUẬT Bùi Mạnh Cường PGĐ HÀNH CHÍNH Đào Vân Giang PHÒNG KĨ THUẬT- THIẾT KẾ PHÒNG THI CÔNG PHÒNG KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH PHÒNG DỊCH VỤ- TƯ VẤN MARKETING Nhận xét: Công ty cổ phần công nghệ bể bơi thông minh áp dụng mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này tổng giám đốc là người ra các quyết định, các bộ phận chức năng có thể ra các quyết định do phân cấp quản lý được Tổng giám đốc uỷ quyền Ví dụ như với các hợp đồng kinh tế tổng giám đốc là người trực tiếp xem xét và ra các quyết định. Sau đó phòng dịch vụ tư vấn marketing ra các quyết định về quảng cáo và tiếp thị. Hoặc là chiến lược và kế hoạch thực hiện phải được tổng giám đốc quyết định các chiến lược chung sau đó phòng kĩ thuật thiết kế đề ra những chiến lược cụ thể cho từng bộ phân riêng Ở đây mọi vấn đề phải được tổng giám đốc thông qua, những quyết định của Tổng giám đốc đều được đưa tới các phòng ban thực hiện Phó tổng giám đốc là người trợ giúp cho tổng giám đốc và được tổng giám đốc uỷ quyền trong mốt số lĩnh vực nhất định. Mỗi một phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm về một lĩnh vực nhất định. Chẳng hạn phó giám đốc hành chính chịu trách nhiệm về các vấn đề kinh doanh như : kênh tiêu thu sản phẩm, kế hoạch kinh doanh . Phó tổng giám đốc KT-SX chịu tráchnhiệm giám sát và kiểm tra các hoạt động liên quan đến kĩ thuật- sản xuất và báo cáo lên tổng giám đốc những vấn đề lớn. Qua mô hình trên ta thấy - Ưu điểm : + Phù hợp với công ty hoạt động chủ yếu trong 1 lĩnh vực( sản xuất bia) + Hiệu quả cao nếu tính chất công việc có tính lặp đi lặp lại hàng ngày + Đảm bảo thực hiện chế độ một thủ trưởng, mệnh lệnh có tính tập trung cao - Nhược điểm: + Tổng giám đốc phải đảm nhiệm rất nhiếu công việc , chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Hiện nay công ty đang tiến hành hoạt động theo mô hình công ty cổ phần tiến tới mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng nghành nghề kinh doanh vì vậy mà mô hình này không còn phù hợp. + Trên mô hình ta thấy mối quan hệ tham mưu hầu như không có, mọi quyết định đều mang tính chất một chiều. Chính vì vậy mà giảm tính hiệu quả do không sát với thực tế + Mô hình không mang tính năng động , mọi quyết định của tổng giám đốc phải qua rất nhiếu khâu trung gian rồi mới đến người cần phải thực hiện chúng. Do đó phản ứng rất chậm với sự thay đổi của môi trường nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Ngược lại sự báo cáo của cấp dưới lên cấp trên cũng mất nhiều thời gian. + Trên sơ đồ ta thấy chức năng chuyên môn của phó tổng giám đốc chưa rõ ràng ví dụ như: Giám đốc chuyên môn này thì phải quản lý phòng ban cụ thể nào và ai là người báo cáo lên các phó tổng giám đốc + Các tổ đội đảm nhận 1 phần nhiệm vụ trong hoạt động kinh doanh của tổng công ty mà có quá nhiều các cấp trên vì vậy mà khó khăn trong việc giải quyết cá vấn đề mang tính đột xuất cần xử lý ngay. Với cơ cấu tổ chức phòng marketing của công ty Trưởng phòng marketing Đại diện marketing tại các tỉnh Tìm kiếm khách hàng Tư vấn dịch vụ Sơ đồ 11 cơ cấu tổ chức phòng marketing 2.2.3 Chỉ đạo marketing đối với sản phẩm về bể bơi thông minh Em cho đây một trong những điểm mạnh của công ty bởi theo quan sát và đánh giá thì hầu hết các cán bộ lãnh đạo của công ty đều có trình độ học vấn cao hiểu biết chuyên môn sâu sắc và có những kĩ năng cần thiết của người lãnh đạo. Chính vì thế đã tạo ra trong công ty một thái độ làm việc hết sức nghiêm túc thể hiện ở tác phong công nghiệp, giờ giấc tốt. Việc lựa chọn nhân viên vào các vị trí khá phù hợp chứng tỏ khả năng của các cán bộ lãnh đạo. Tuy vậy vẫn có nhưng hạn chế trong khâu lãnh đạo xuất phát từ cơ cấu tổ chức sự phối hợp trong chức năng và nhiệm vụ giữa các thành viên trong ban lãnh đạo còn hạn chế nhiều khi xảy ra mâu thuẫn trong phong cách làm việc cũng như trong hoạt động quản lý.Những chức năng nhiệm vụ này khi sang cổ phần hoá phải thay đổi nhiều để phù hợp với loại hình công ty cổ phần. - Hơn nữa một điều quan trọng là hiện nay công ty chưa xây dựng được định biên công việc cho từng chức danh tức là: Những việc mà từng vị trí cụ thể phải làm là gi? Có bao nhiêu công việc và họ phải hoàn thành trong thời gian bao lâu?. Chỉ khi nào xây dựng được công việc cụ thể như vậy thì hiệu quả mới đạt được tính tối ưu nhất. Trong sơ đồ mô hình của tổ chức ta cũng thấy công việc của các chức danh chưa cụ thể Ví dụ: Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất thì có quyền hạn trực tuyến với phòng ban nào? Có quyền tham mưu cho ai? Khi có sực cố xảy ra thi phối hợp với ai để giải quyết Về các phương pháp lãnh đạo công ty cũng đã áp dụng kết hợp giữa các phương pháp để có được hiệu quả cao trong quản lý con người nguồn lực quan trọng nhất của công ty Các phương pháp giáo dục, vận động tuyên truyền: ban giám đôc tác động vào nhận thức tình cảm của con người trong hệ thống, nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình nhờ đó các thành viên của công ty có được tinh thần đoàn kết cao. Công ty cũng thường xuyên có những buổi sinh hoạt giữa cán bộ và công nhân viên trong công ty. Thường xuyên tổ chức các hoạt động mang tính văn hóa để gắn kết các thành viên trong công ty. Khiến đời sống về tình thần của cán bộ trong công ty ngày một nâng cao. Đây là cách rất hay để các thành viên gắn kết và yêu công việc của mình hơn Các phương pháp hành chính: tác động trực tiếp của người lãnh đạo lên tập thể những con người dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát, mang tính bắt buộc, đòi mọi người trong hệ thống phải chấp hành nghiêm ngặt, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời thích đáng. Bằng hệ thống quy chế và nội quy của công ty rất nghiêm minh đòi hỏi nhân viên trong công ty phải chấp hành đầy đủ và với tinh thần và thái độ cao. Ví dụ như lịch làm việc sáng từ 8h đến 11h 30 chiều từ 2h đến 6h 30. Nếu vi phạm sẽ bị trừ lương... do có những nội quy nghiêm khắc như vậy nên kỷ luật được chấp hành khá nghiêm túc, tuy vậy vẫn còn những vi phạm chủ yếu tại phòng thi công và diễn ra ở các công nhân. Các phương pháp về kinh tế: tác động gián tiếp vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích về kinh tế, để cho đối tượng bị quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động hiệu quả nhất trong pham vi hoạt động của họ. Ban lãnh đạo tác động vào đối tượng bằng các công cụ:(1) định hướng phát triển hệ thống bằng các mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp với điều kiện thực tế của hệ thống bằng những chỉ tiêu cụ thể cho từng thời gian, từng phân hệ của hệ thống.(2) sử dụng các định mức kinh tế các biện pháp đòn bẩy,kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút khuyến khích các cá nhân phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.(3) bằng chế độ thưởng phạt vật chất trách nhiệm kinh tế chặt chẽ để điều chỉnh hoạt động của các cá nhân, xác lập trật tự kỉ cương, chế độ trách nhiệm cho các bộ phận, phân hệ của hệ thống 2.2.4 Tình hình thực hiện kiểm tra marketing 2.2.4.1 Kiểm tra hiệu suất quảng bá Nếu so sánh ta sẽ thấy tỷ suất chi phí quảng bá trong tổng doanh thu sẽ có Tỷ suất quảng bá = 499298000/43078000000*100% = 1.15 % Hiệu suất trên lợi nhuận = 499298000/3100000000* 100%= 16.1% Đây là tỷ số khá tốt tức là cứ khoảng 1 đồng dành cho quảng cáo thì tương ứng sẽ có lợi nhuận là 62 đồng 2.2.4.2 Kiểm tra hiệu suất phân phối Ban lãnh đạo công ty đã có những chính sách nhất định để tìm cách tiết kiệm trong phân phối. Ví dụ kết hợp các đơn hàng tại các địa phương để vận chuyển tránh tình trạng lăt nhắt. Công ty cũng không ngừng cố gắng giao hàng đúng hẹn cho khách hàng tăng thêm lòng tin của khách hàng với doanh nghiệp làm khả năng phân phối của công ty khá tốt 2.2.4.2 Kiểm tra hiệu suất tài chính Các chỉ tiêu cơ bản Trích khấu hao tài sản cố định: Công ty thực hiện việc trích khấu hao tài sản cố định theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính: Trích khấu hao tài sản cố định Tài sản Năm Văn phòng, vật chất kiến trúc 25-50 Máy móc, thiết bị 5-10 Phương tiện vận tải 6-10 Thiết bị văn phòng 3-8 Thanh toán các khoản nợ đến hạn Công ty luôn thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản nợ và khoản vay, không có nợ quá hạn. Các khoản phải nộp theo luật định Công ty luôn thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật: Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 6 tháng đầu năm 2007 1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán 1.1. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (lần) 0,97 1,06 1,39 1.2. Hệ số thanh toán nhanh (lần) 0,57 0,68 0,86 2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn 2.1 Nợ phải trả / Tổng tài sản (%) 81,73 71,21% 53,66 2.2. Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu (%) 447,34 247,38 115,77 3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động 3.1 Vòng quay hàng tồn kho (vòng/năm) 8,14 7,61 - 3.2 Doanh thu thuần/Tổng tài sản (lần/năm) 2,04 2,12 - 4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời 4.1 Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần(%) 2,25 3,69 7,25 4.2 Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (%) 4,59 7,82 5,70 4.3 Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn chủ sở hữu (%) 24,07 32,84 12,30 4.4 Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần (%) 2,21 3,50 13,38 Bảng 12 Một số chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu nợ phải trả/tổng tài sản và chỉ tiêu Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu cho thấy Công ty đã sử dụng vốn vay như là đòn bẩy tài chính trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên điều này cũng dẫn đến việc hệ số an toàn là tương đối thấp do các hoạt động sản xuất kinh doanh dựa nhiều trên các khoản vay tín dụng.Chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được tính bằng cách lấy tổng tài sản ngắn hạn chia cho tổng các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ lệ thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty chưa cao, nhưng đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tại bất kể thời điểm nào nếu có yêu cầu. Nguyên nhân của hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thấp là do các khoản vay ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ. Đây là hệ quả tất yếu của việc vốn điều lệ của Công ty thấp (5 tỷ đồng năm 2005 và 8 tỷ đồng năm 2006) nên thường chỉ vay được các khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh mà không đủ điều kiện để vay được các khoản vay dài hạn.Các chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của Công ty là tương đối tốt: Tỷ suất sinh lời trên nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty đạt 24,07% năm 2005 và 32,84% năm 2006. Năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty tăng từ 12.403.061.378 năm 2006 lên 25.691.244.493 nhưng tỷ suất sinh lời trên nguồn vốn chủ sở hữu vẫn đạt 12,30% trong quý II năm 2007. Sở dĩ tỷ lệ sinh lời quý II năm 2007 cao như vậy là do Lợi nhuận sau thuế trong 6 tháng đầu năm 2007 đạt 3.161.007.565 gần bằng lợi nhuận sau thuế 3.198.226.877 của cả năm 2006 . Tỷ lệ sinh lời tương đối cao cho thấy Công ty đã sử dụng hiệu quả các khoản vay phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Các khoản phải nộp theo luật định Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Thuế GTGT hàng bán nội địa 391.350.288 341.625.027 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 116.504.312 349.035.042 Thuế TTĐB - - Thuế thu nhập doanh nghiệp - - Các loại thuế khác - - Tổng cộng 524.408.550 690.660.069 - Trích lập các quỹ theo luật định Công ty trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp là công ty cổ phần và theo Điều lệ Công ty. Cụ thể như sau: Quỹ đầu tư và phát triển: được trích lập 15% từ lợi nhuận sau thuế; Quỹ dự phòng tài chính: trích lập 5% từ lợi nhuận sau thuế của Công ty và sẽ trích nộp đến khi quỹ dự phòng tài chính bằng 10% từ vốn điều lệ của Công ty; Quỹ khen thưởng – phúc lợi: được trích lập 10% từ lợi nhuận sau thuế. Tình hình trích lập các quỹ tại Công ty Chỉ tiêu Năm 2005 Tỷ lệ/LN sau thuế (%) Năm 2006 Tỷ lệ/LN sau thuế (%) Quỹ đầu tư phát triển 449.671.684 28,02 1.091.554.736 34,13 Quỹ dự phòng tài chính 51.355.891 3,20 40.596.451 1,27 Quỹ khen thưởng – phúc lợi 21.584.248 1,35 72.683.314 2,27 - Tổng dư nợ vay Công ty không có khoản nợ quá hạn. Tình hình vay nợ Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Vay ngắn hạn 14.661.677.699 19.818.313.351 Vay dài hạn 6.561.846.166 2.776.325.438 Các khoản phải thu khách hàng chiếm đa phần trong tổng số các khoản phải thu của Công ty. Đây là việc khách hàng trả tiền hàng chậm. So sánh trong tương quan với các khoản phải trả cho người bán, chênh lệch này là không lớn. Điều này cho thấy Công ty đã xử lý tốt quan hệ giữa việc khách hàng chiếm dụng vốn của công ty và Công ty chậm trả tiền hàng mua vào. 2.3 Đánh giá hoạt động quản lý marketing tại công ty 2.3.1 Những kết quả đạt được Trong giai đoạn vừa qua công ty đang từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ marketing trong công ty ngày càng năng động và chuyên nghiệp. Phòng dịch vụ tư vấn tổng hợp đang từng bước đưa các mô hình lý thuyết vào áp dụng trong thực tiễn ví dụ như mô hình SWOT, mô hình các lực lượng cạnh tranh. Thị trường của công ty cũng như thị phần không ngừng được mở rộng và phát triển, hệ thống phân phối rộng khắp trên cả nước đặc biệt là các tỉnh phía Bắc. Công ty đang thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường miền Trung và miền Nam. Thị phần của công ty cũng ngày càng tăng cao. Số lượng khách hàng mà công ty phục vụ tại mỗi thị trường hiện tại ngày càng nhiều. Vì thế sản lượng phân phối tại các khu vực này có xu hướng tăng dần. Về chính sách giá: công ty đã đặt mức giá vừa có thể cạnh tranh được với các công ty cùng ngành, cân đối với ngân sách của người tiêu dùng và vừa đạt được mục tiêu thu lợi nhuận của công ty Về chính sách sản phẩm: công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và các dịch vụ đi kèm điều này đã thu hút một lượng khách hàng đáng kể, hơn thế công ty không ngừng cập nhật các mẫu sản phẩm mới nhất trên thị trường quốc tế qua kênh thông tin riêng của mình để phục vụ khách hàng. Chính sách xúc tiến hỗn hợp: Công ty thực hiện rất tốt các hoạt động xã hội, mang rất nhiều ý nghĩa trong việc định vị hình ảnh của công ty đến các khách hàng tiềm năng như xây dựng các bể bơi cho làng trẻ em mồ côi, các bể bơi cho người khuyết tật, tổ chức các giải bơi lội ở tầm quốc gia và khu vực... Tình hình tài chính khá khả quan điều này dẫn đến ngân sách giành cho các hoạt động marketing được thuận lợi hơn rất nhiều Công tác chỉ đạo các hoạt động marketing rất thống nhất từ phía ban lãnh đạo của công ty, đây cũng là một thuận lợi lớn trong việc phát triển hệ thống marketing của công ty. Nhờ hệ thống kế toán khá minh bạch và hệ thống công nghệ thông tin được trang bị khá đã giúp ích rất nhiều trong công tác kiểm tra marketing như kiểm tra hiệu suất quảng cáo, kiểm tra tài chính... 2.3.2 Những mặt còn hạn chế trong hoạt động quản lý marketing và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp vẫn còn một số tồn tại. Doanh nghiệp cần phải khắc phục những mặt này để có kết quả cao hơn. Thứ nhất: hệ thống kế hoạch marketing của công ty chưa được soạn thảo một cách có hệ thống và chính xác. Điều này dẫn tới việc hết sức khó khăn trong việc xác đình các chỉ tiêu kế hoạch và xác đình kết quả hoạt động. Thứ hai: hoạt động tìm kiếm khách hàng của công ty còn yếu chưa đáp ứng được với nhu cầu của công ty Thứ ba: tuy công ty có những hoạt động xã hội tốt nhưng những hoạt động quảng cáo của công ty lại chưa được thực sự chú trọng và có hệ thống. Thứ tư: việc tăng trưởng của thị trường cũng như thị phần gây ra sức ép cho công ty trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, điều này dẫn đến một thực trạng là công ty đang thiếu một nguồn nhân lực đã qua đào tạo. Nguyên nhân: Trong công tác nghiên cứu và dự báo thị trường thông tin thu thập được chưa thực sự đầy đủ. Kết luận sau khi xử lý thông tin vẫn mang bao hàm yếu tố định tính Quảng cáo và xúc tiến bán chưa được tập trung, chưa quảng bá được nhãn hiệu và hình ảnh của công ty. Sức ép của thị trường lên công ty Hoạt động quản lý quản cáo và xúc tiến hoạt động chưa tốt Hệ thống tổ chức, nhân lực marketing và bán hàng chưa được hoàn thiện CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ MARKETING SẢN PHẨM BỂ BƠI THÔNG MINH 3.1 Phương hướng hoàn thiện Các mục tiêu chủ yếu Trong giai đoạn tới công ty phấn đấu: Hoàn thành kế hoạch công ty đã đề ra về doanh thu và lợi nhuận Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh Hoàn thiện công tác đưa doanh nghiệp lên sàn giao dịch chứng khoán Củng cố và phát triển thương hiệu của công ty Tiếp tục củng cố nân cao hiệu quả của hệ thống phân phối sản phẩm Phấn đấu đến cuối năm 2008 thị phần của công ty đạt 40% thị phần của thị trường phía Bắc Lợi nhuận trên 10 tỷ đồng Cụ thể đối với mục tiêu đa dạng hóa hoạt động kinh doanh: công ty đang có kế hoạch mở rộng phân phối các sản phẩm về Sauna và đồ chơi bể bơi như các loại phao, bóng nhất là các mặt hàng về hóa chất xử lý nước bể bơi. Công ty có kế hoạch xây dựng một phòng thí nghiệm chuyên nghiên cứu hóa chất xử lý nước bể bơi và hệ thống lọc nước riêng. Và đã có dự trù ngân sách cho kế hoạch này. 3.2.Một số kiến nghị quản lý marketing sản phẩm bể bơi thông minh 3.2.1 Đối với công ty 3.2.1.1 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch marketing với sản phẩm bể bơi thông minh a)Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. Do sức ép của cạnh tranh và yêu cầu khắt khe của người tiêu dùng nên để thực hiện tốt các kế hoạch marketing đã đề ra đồi hỏi công ty phải có những công tác nghiên cứu thị trường vì đây là điều kiện cơ bản để công ty có thể dự đoán được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, đánh giá được đối thủ cạnh tranh từ đó công ty sẽ có những đối sách hợp lý, điều chỉnh sản phẩm một cách có hiệu quả, cung cấp kịp thời sản phẩm cho khách hàng tránh được những rủi ro mà thị trường đem lại. Do đặc thù của công ty là có địa bàn rộng nên việc nghiên cứu cần được chú trọng hơn nữa. Muốn vậy công ty nên thành lập một phòng marketing riêng tách ra khỏi phòng dịch vụ tư vấn và marketing. Các phòng dịch vụ tư vấn lúc này sẽ chỉ còn nhiệm vụ tư vấn khách hàng sử dụng các dịch vụ của công ty như các dịch vụ lắp đặt thêm hay dịch vụ bảo dưỡng bảo trì nước bể bơi. Phòng marketing sẽ có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm kiếm thị trường, tiếp xúc với khách hàng để cung cấp các thông tin tham mưu cho doanh nghiệp kịp thời có những kế hoạch tác nghiệp, phân phối sản phẩm và điều chỉnh cơ chế một cách hợp lý. Đây là bộ phận đại diện cho công ty để tiếp xúc với khách hàng nên vừa phải có kinh nghiệm vừa phải có nghiệp vụ vững chắc, sáng tạo trình độ chuyên môn cao, biêt thu nhập và xử lý thông tin kịp thời. Bộ phận này có chức năng Thiếp lập quan hệ chặt chẽ với vcác khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng, các tổ chức và các nhà cung ứng. Thu thập và xử lý thông tin về nhu cầu thị trường bể bơi trong nước, đưa các dự đoán tương đối chính xác về nhu cầu của khách hàng để công ty lập kế hoạch nguyên vật liệu và nhập khẩu linh kiện phù hợp với từng tháng từng mùa. Thông tin này có thể là; Kế hoạch xây dựng của các địa bàn, giá cả các loại vật liệu tại các địa bàn, sự biến động cả nó, tình hình của các đối thủ cạnh tranh, so sánh với hoạt động của công ty để tìm ra đâu là điểm mạnh đâu là điểm yếu để tiến hành những điều chỉnh kịp thời Các phương thức thanh toán mà khách hàng dễ chấp nhận, xác đinh tâm lý thói quen người tiêu dùng. Xác định tời điểm tiêu dùng cao nhất và thấp nhất cũng như điều kiện giao thông vận tải tại các địa bàn mà công ty có đại diện phân phối. Để bộ phận này hoạt động có hiệu quả, ngoài việc lựa chọn các cán bộ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phải có chính sách tiền lương thưởng hợp lý. Công ty cần có sự đầu tư, trợ giúp về phương tiện máy móc như vi tính, điện thoại tạo điều kiện cho tra cứu. Ngoài ra công ty có thể nghiên cứu thị trường thông qua các đợt điều tra hội nghị khách hàng, các cuộc hội thảo, ngoài các đơn vị sự nghiệp, cá nhân có nhu cầu xây lắp bể bơi, công ty cần mời thêm các nhà nghiên cứu, các đại diện của các ngành khác tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và khách hàng tiềm năng. Công ty rất nên có những cuộc tiếp xúc với các khách hàng tiềm năng tại gia đình để cỏ thể tiến hành những tư vấn kèm theo nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho khách hàng và công ty. Công ty cần xác đinh Hà Nội là thị trường chính tuy nhiên do quỹ đất và nhu cầu đang trở nên châm dần, vì vậy thị trường các tỉnh đang là một thị trường tiềm năng, cần nâng cao hiệu suất phân phối tại các nơi này. Việc nghiên cứu nhu cầu không chỉ quan tâm đến doanh số đạt được mà cần xem xét tiềm năng ẩn náu đích thực của khách hàng. Có thể xắp xếp khách hàng thành ba loại: lớn, vừa và nhỏ. Nếu làm tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cho công việc tìm kiếm đối tác của công ty được thuận lợi hơn b)Nâng cao chất lượng sản phẩm và hoàn thiện chính sách giá. Nếu chất lượng hàng hóa có tốt thì mới thu hút sức mua của thị trường, đảm bảo cạnh tranh thắng lợi. Do vậy công ty phải không ngừng đảm bảo chất lượng bể bơi để thỏa mãn nhu cầu khách hàng và tăng uy tín của công ty trên thị trường. Để làm được như vậy công ty cần thực hiện theo các biện pháp sau: Chấn chỉnh lại hoạt động của các bộ phận, kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào kĩ lưỡng. Tổ chức kiểm tra chất lượng với từng hợp đồng. Nếu không đạt yêu cầu cần có biện pháp chấn chỉnh và xử lý kịp thời. Đôn đốc theo dõi tiến độ hành trình công việc thi công. Các cán bộ này phải linh hoạt, tích cực có trình độ chuyên môn và có sự hỗ trợ của máy móc thiết bị khoa học. Trong quá trình vận chuyển vật tư thiết bị đến các tỉnh, phòng quản lý hành chính tổng hợp nên kết hợp với các bô phận vận chuyển để giao nhận đúng chủng loại số lượng. Tránh làm giảm chất lượng thiết bị khi lắp đặt. Chú trọng công tác kiểm tra định kì với các công trình đang được thi công Có những khen thưởng kịp thời và có giá trị đối với những sáng kiến, phát minh nhằm nâng cao tiến độ thi công, chất lượng bể bơi, và phát hiện kịp thời những sai sót, những hiện tượng không tốt ảnh hưởng đến những hình ảnh của công ty. Đối với chính sách giá: Cần có một khung báo giá hợp lý mang tính cạnh tranh với đôi thủ cạnh tranh. Số liệu do phòng kế toán tài chính cho biết khung giá của công ty thương cao hơn khoảng 0.5% so với báo giá cùng loại của đối thủ cạnh tranh. Đây cũng là vấn đề cần thận trọng suy nghĩ Xây dựng hệ thống phân phối và giới thiệu sản phẩm qua mạng: Công ty đã có một trang Web trên mạng tuy nhiên nội dung và sản phẩm còn sơ sài, chưa được cập nhật tin tức thương xuyên và chưa hấp dẫn người đọc. Công ty nên đầu tư cho trang Web này, cần có cán bộ quản trị mạng riêng, thường xuyên theo dõi và xử lý thông tin khách hàng. Đưa các catalog về sản phẩm đến với khách hàng để khách hàng có thêm nhiều lựa chọn trước khi trở thành khách hàng chính thức của công ty. Như thực trạng đã phân tích ở trên, hiện công ty đang có tranh chấp tên miền Internet với đối thủ TQT do đó cần có chính sách và những bước đi thích hợp trong việc tranh chấp này tránh để kéo dài gây ảnh hưởng đến thương hiệu của công ty. c) Chính sách khuếch trương và xúc tiến bán hàng Các nhà kinh doanh cho rằng, quảng cáo là một trong những công cụ hữu hiệu nhất của xúc tiến bán hàng. Trong 100% kết quả bán hàng có sự đóng góp của 36% uy tín ( công ty + nhãn hiệu), 24% quảng cáo, 10% do giá cả, 10% do chất lượng, 10% do bao gói và 10 % do các nhân tố khác. Qua đó thấy được vai trò quan trọng của quảng cáo trong hoạt động kinh doanh của công ty. Với công ty cổ phần công nghệ bể bơi thông minh Intelpool, để giới thiệu sản phẩm và tạo ra sức hấp dẫn thu hút ngày càng nhiều khách hàng, trong thời gian tới công ty nên dành nhiều chi phí hơn cho hoat đông quảng cáo. Không như các hàng hóa được tiêu dung thường xuyên. Bể bơi là sản phẩm đặc thù và cũng có mang tính thời vụ, do vậy công ty nên có biện pháp lựa chọn hình thức quảng cáo cho phù hợp. Về nội dung, phải nêu bật được lợi thế của hàng hóa, thời gian thi công ngắn, chất lượng công trình cao, thẩm mĩ và tạo không gian đẹp. điều hòa tiểu khí hậu, chế độ ưu đãi trong hình thức thanh toán Công ty có thể lựa chọn các hình thức sau: Báo chí : Nên chọn quảng cáo trên báo Lao động, Diễn Đàn Doanh Nghiệp, tạp chí Thương Mại, Công Nghiệp, Kinh tế Sài Gòn, Thời Báo Kinh tế vì đây là những báo mà đối tượng khách hàng thường có những lưu tâm nhất đinh khi tham khảo và tiến hành tìm kiếm người cung cấp. Thời gian quảng cáo nên đều đặn theo các số báo trong năm. Với hình thức này công ty sẽ giới thiệu được đầy đủ về hình ảnh của công ty, sản phẩm mà công ty đang kinh doanh, các thành tích mà công ty đạt được trong thời gian vừa qua để thu hút khách hàng và sự chú ý của độc giả. Trên đài Đây là phương tiện có khả năng thông báo nhanh, rộng rãi cả trong và ngoài nước. Để nâng cao hiệu quả trên đài, cần hết sức chú ý đến thời điểm thông tin, số lần lặp lại thông tin và thời lượng dành cho một tin. Truyền hình; Đây là phương thức khá tốn kém nhưng sẽ thông qua hình ảnh của sản phẩm ở góc độ có lợi nhất, người tiêu dùng có thể bị kích thích và lôi cuốn. Nên để đạt hiệu quả công ty nên thiết kế chương trình quảng cáo có thời lượng 0.5 phút và lựa chọn hình ảnh đưa lên, thời điểm thông tin và số lần lặp lại hợp lý. Công ty nên tiến hành quảng cáo tại môt số đài truyền hình lớn như : Đài truyền hình VN,VTV3, Hà Nội Quảng cáo ngoài trời: Đây là hình thức khai thác tối đa về hình ảnh, vị trí, thời gian và chủ đề quảng cáo. Công ty nên thiết kế bảng quảng cáo với diện tích khoảng 6m2 , tổng chi phí cho cả hai biển có thể là 5000 – 7000 USD / năm. Các biển này có thể đặt ở vị trí: + Một tấm dựng trên quốc lộ ở đường cao tốc Pháp Vân + Một tấm dựng trên quốc lộ theo hướng Giải Phóng đi vào thành phố nhưng phải có khoảng cách nhất định. Không nên đặt gần quá với địa điểm của công ty. Biển này có thể dựng trên tầng thượng của nhà dân hoặc mua một khoảng trống dưới đât. Quảng cáo bằng bưu điện: Đây là hình thức doanh nghiệp gửi đến khách hàng catalog, thư chúc tết, quảng cáo mẫu, mẫu hàng và ấn phẩm quảng cáo bằng bưu điện. Hiện nay hình thức này chỉ được áp dụng cho những khách hàng truyền thống. 3.2.1.2 Hoàn thiện tổ chức marketing sản phẩm bể bơi thông minh Mô hình chưa thực sự mang tính năng động, mọi quyết định của tổng giám đốc vẫn phải qua nhiếu khâu trung gian rồi mới đến các tổ đội cần phải thực hiện chúng. Do đó phản ứng rất chậm với sự thay đổi của môi trường nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Ngược lại sự báo cáo của cấp dưới lên cấp trên cũng mất nhiều thời gian. Do đó cần có một cơ chế tạo điều kiện cho các tổ đội thi công có thể trực tiếp đề xuất với giám đốc để có thể tiến hành giải quyết các công việc và khúc mắc nhanh chóng. + Trên sơ đồ ta thấy chức năng chuyên môn của phó tổng giám đốc chưa rõ ràng ví dụ như: phó giám đốc phụ trách hành chính phải quản lý quá nhiều công việc từ công tác kinh doanh kế toán cho đến các hoạt động marketing và chưa có cơ chế báo cáo rõ ràng giữa các phòng ban với phó giám đốc. Các trưởng phòng marketing phụ trách cả mạng lưới đại diện marketing ở các tỉnh và các hoạt động marketing của công ty tại Hà Nội do đó dẫn đến sự chồng chéo giữa chức năng của trưởng phòng marketing và các trưởng đại diện chi nhánh tại các tỉnh. Do đó đề nghị để tăng tính năng động cho đại diện các tỉnh cần bỏ chế độ quản lý song trùng này và trưởng phòng marketing sẽ phụ trách riêng mảng marketing của công ty. + Các tổ đội đảm nhận 1 phần nhiệm vụ trong hoạt động kinh doanh của tổng công ty mà có quá nhiều các cấp trên vì vậy mà khó khăn trong việc giải quyết cá vấn đề mang tính đột xuất cần xử lý ngay. Thiết lập hệ thống thông tin trực tiếp đến giám đốc từ các tổ đội để có thể xin ý kiến xử lý ngay nhưng vương mắc tồn đọng. 3.2.1.3 Hoàn thiện chỉ đạo marketing trong công ty Trong việc áp dụng các biện pháp kinh tế cần chú ý thêm các vấn đề: Thứ nhất: việc áp dụng các đòn bẩy kinh tế luôn gắn liền với việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế như giá cả, lợi nhuận tiền lương tiền thưởng Thứ hai: để áp dụng các phương pháp kinh tế phải thực hiện sự phân cấp đúng đắn giữa các cấp quản lý Thứ ba : sử dụng các phương pháp kinh tế đòi hỏi phải đào tạo cán bộ quản lý hiểu biết và thông dụng các vấn đề marketing, đồng thời có phẩm chất đạo đức vững vàng. Việc thực hiện các đường lối lãnh đạo cần chú ý các mặt như: - Ra các văn bản lảm việc của công ty. Tuy công ty có một hệ thống quy chê làm việc khá tốt nhưng vẫn còn nhiều mặt hạn chế chẳng hạn văn bản từ tổng công ty xuống vẫn còn chậm, việc phân định quyền hạn chức năng của các bộ phận của công ty chưa được ro ràng mà đây là hình thức quản lý quan trọng nhất vì nó tạo lập khuân khổ pháp lý cho doanh nghiệp, nó phân định ranh mạch ranh giới quyền hạn trách nhiệm, lợi ích của mỗi phân hệ, mỗi cá nhân trong công ty, đồng thời hình thành rõ mối quan hệ phối hợp hành động mang tính pháp quy của quản lý vì vậy nó phải: (1) Rõ ràng và đảm bảo tính ổn định, tính liên tục thống nhất cho hệ thống thực hiện. (2) Nó phải mang tính hành chính bắt buộc mà không ai không bộ phận nào trong công ty được vi phạm, (3) chỉ có người lãnh đạo tối cao trong công ty được sửa đổi - Ký kết các hợp đồng làm việc cụ thể với từng người dựa trên quy chế tổ chức của công ty. Trong đó phải có sự cam kết cụ thể về trách nhiệm quyền hạn, nghĩa vụ, lợi ích của lãnh đạo công ty và các thành viên của công ty. - Sử dụng người này để khống chế, kiểm soát người kia thông qua việc ủy quyền quản lý và sự phân cấp quản lý giữa giám đốc và các trưởng phòng, cũng như quan hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các cá nhân trong công ty. - Đề nghị xây dựng các điển hình và các danh hiệu tôn vinh của công ty để xét tặng cho các cá nhân phòng ban có nhiều đóng góp cho công ty, hình thành các mức độ kỉ luật để khiển trách, xử lý và loại bỏ các cá nhân, những phân hệ có những hành vi gây hại đến mục đích uy tín và thành quả hoạt động của công ty - Tạo môi trường làm việc hiệu quả, ổn định trong công ty để ít nhất tạo ra được một thói quen làm việc hợp lý mang tính quán tính cho con người; còn tốt hơn nữa là tạo được một không khí sôi động thi đua sáng tạo mang tính cạnh tranh lành mạnh giữa các cá nhân, giữa các phân hệ trong công ty. Tạo cho mọi người trong công ty cơ hội bình đẳng để vươn lên và tự khẳng định mình. - Thực hiện các hình thức truyền thông trong công ty làm cho mọi người hiểu rõ mục tiêu ý đồ của công ty; triển vọng mà công ty sẽ đạt được trong đó có lợi ích và thành tựu của từng người; nêu rõ các nguy cơ đe dọa từ môi trường bên ngoài cũng như các cơ hội các đồng minh cần thiết của công ty. Trước các hiểm họa xảy ra cho công ty mọi cá nhân phải biết dẹp bỏ mâu thuẫn nội bộ để cấu kết chặt chẽ với nhau cùng đương đầu với các hiểm họa để cùng tồn tại phát triển. Điều này đòi hỏi việc gây dựng văn hóa công ty cần rất được chú trọng. - Mở rộng các quan hệ đối ngoại của công ty để mọi thành viên trong công ty có điều kiện mở rộng tầm nhìn, tận dụng các thành quả công việc của các công ty khác mà phấn đấu vươn lên hoàn thành nhiệm vụ của mình nhưng phải chống sự chuyển hóa vô thức, sự phai nhạt ý tưởng của hệ thống từ các cá nhân hãnh tiến vì lợi ích cá nhân muốn phá hoại công ty. - Sử dụng các hình thức sinh hoạt nghỉ ngơi, giao tiếp rộng rãi trong hệ thống để tăng cường sự cảm thông và gắn bó giữa mọi thành viên. 3.2.1.4 Hoàn thiện kiểm tra marketing sản phẩm bể bơi thông minh Công ty cần xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kiểm tra riêng của mình nhất là kiểm tra hiệu suất marketing của công ty với sản phẩm về bể bơi thông minh. Ví dụ như các hiệu suất về tài chính cần phải xuất phát từ các chỉ tiêu của ngành và của các công ty khác. Nhất là ngân quỹ dành cho quảng cáo phải phù hợp và tiết kiêm. Phải do lường và đánh giá thực hiện các công tác marketing để có thể tính được hiệu suất marketing trên doanh số của công ty 3.2.2Đối với tổng công ty. Công ty cổ phần công nghệ bể bơi thông minh là thành viên của tập đoàn đa ngành Phúc Thanh, tuy hoạt động khá độc lập song vẫn chịu tác động khá lớn từ tập đoàn. Thứ nhất đề nghị tổng công ty có những hình thức quá bá tổng thể về hình ảnh tập đoàn và nhãn hàng sản phẩm bể bơi của công ty nhằm nâng cao hình ảnh của tập đoàn và công ty trong công chúng. Thứ hai: Kiểm tra giám sát chặt chẽ và đẩy mạnh công tác phát triển đối tác chiến lược thông qua các bạn hàng trong các hợp đồng xây dựng của các công ty thành viên khác để đưa sản phẩm của công ty đến với họ. KẾT LUẬN Trong suốt quá trình thực hiện đề tài này đã giúp em nhận ra rất nhiều điều về lý luận va kinh nghiệm thực tiễn. Đây là những tri thức quý báu cho cho bước đường sự nghiệp sau này của bản thân. Trong đó mảng marketing đã được em nghiên cứu sâu hơn. Với công ty cổ phần công nghệ Intelpool. Đây là một công ty có tiềm năng và thế mạnh trong lĩnh vực xây lắp bể bơi. Sản phẩm của công ty cũng đang từng bước phát triển trên thị trường nên đang có rất nhiều vấn đề thực tiễn cần quan tâm nhằm khắc phục những khó khăn và tận dụng những thuận lợi. Trong đề án này đã phát hiện khá nhiều những thực trạng của công ty nhưng với kiến thức của mình em chưa thể trình bày hết và có được những biện pháp tối ưu. Tuy vậy những ý kiên được đưa ra trong đề án cũng đã được nghiên cứu khá kĩ và sát với tình hình của công ty. Em mong rằng những ý kiến trên sẽ giúp ích công ty trong qua trình phát triển của mình. Để thực hiện đề án này em cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Ngọc Huyền đã giúp em phát triển ý tưởng và hoàn thiện sản phẩm của mình. Tài liệu tham khảo 1) ĐH KTQD,Giáo trình tài chính doanh nghiệp,PGS.TS Lưu Thị Hương,NXB Kinh tế quốc dân , 2007, Hà nội,Trang 5 2) Viện đại học mở, Giáo trình quản trị kinh doanh nghiệp,GS.TS Nguyễn Kim Truy, NXB thống kê , hoc mỏ 2007, Hà Nội, 3) Phạm Hoàng Minh, Cẩm nang điều hành và quản trị doanh nhiệp , NXB Hà nội ,2005. 4) GS.TS Đỗ Hoàng Toàn – GS.TS Nguyễn Kim Truy, giáo trình quản trị doanh nhiệp .NXB thống kê, Hà nội , 2007 5) Đại học kinh tế Quốc Dân, Giáo trình Khoa học quản lý I, PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, NXB Khoa học kĩ thuật. năm 2004, Hà Nội, 6) Đại học kinh tế Quốc Dân, Giáo trình Khoa học quản lý II, PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, NXB Khoa học kĩ thuật. năm 2004, Hà Nội 7) Đại học kinh tế Quốc Dân, giáo trình Quản trị marketing – Philip Kolter, NXB thống kê 2004, Hà Nội. 8) Trang Web của tổng cục thống kê www.tongcucthongke.com.vn 9) Trang Web www.beboithongminh.com.vn 10) Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình marketing căn bản – Philip Kolter, NXB thống kê 2004, Hà nội Tài liệu tiếng Anh: Advertising media, Hairong Li, Michigan State University, Advertise Successfully AND Ethically on the Internet (Communicate, Don’t Inundate!), Jayne Cravens, Coyote Communications, Phụ lục Danh mục các sản phẩm của công ty Các mặt hàng kinh doanh và dịch vụ của công ty: Bể bơi Bể bơi gia đình và bể bơi công cộng Bể bơi công cộng HỒ BƠI RESORT LPR LUCKYRESORT POOL LPR LUCKY POOL là hệ thống các Bộ Lucky pool hoàn chỉnh đồng bộ thường được lắp đặt tại các khu khách sạn, khu nghỉ mát, nghỉ dưỡng cao cấp, sân golf hoặc tại các công viên lớn . LPR LUCKY POOL được thiết kế với những kiểu dáng sáng tạo, đấy không chỉ là một bể bơi mà còn là một công trình nghệ thuật, một điểm sáng, tạo cảnh quan cho một khu vực. Chúng được thiết kế cho nhiều mục đích sử dụng kế hợp hồ bơi- nhà hàng, quầy nước, hồ bơi – hồ tắm nước ngọt, tập luyện thể dục thể thao, hồ bơi- hồ phun nước nghệ thuật. Chúng có thể được đặt ở bất kỳ vị trí nào: trong nhà, ngoài trời, sân thượng, hay dưới hầm, trên vách núi hay sát bờ sông biển, mà vẫn đảm bảo độ an toàn (không thấm nước, không nứt vỡ, không làm ảnh hưởng đến các kết cấu công trình xung quanh). LPR LUCKY POOL cũng được tích hợp rất nhiều tính năng sử dụng ưu việt trong một bộ sản phẩm tương tự như dòng LPR LUCKY POOL, căn cứ theo loại hình thiết kế bể bơi, LPR LUCKY POOL được chia thành các sản phẩm với các model có số hiệu cụ thể như sau: LPR NA - Là những sản phẩm lucky pool được thiết kế theo trường phái Natural pool, hồ có kết cấu đặc biệt với đáy cát và bãi cát nhân tạo, Hồ bơi đáy cát tạo một cảm giác hoàn toàn khác và có sức thu hút với khách tham quan, đặc biệt là trẻ em. Với hồ đáy cát, cả trẻ em và người lớn có thể chơi những trò chơi như trên bãi biển thực sự với một không gian an toàn tuyệt đối. Hồ đáy cát còn có thể được thiết kế tích hợp với thiết bị tạo sóng để tạo ra một bãi biển mini thực sự. LPR LUCKY POOL sau khi được hoàn thành sẽ tạo ra một khung cảnh tự nhiên với sông, suối, hồ nước có cây côí, đảo người sử dụng có thể hòa mình vào với thiên nhiên, nhưng với một chất lượng vệ sinh cao. LPR SA - Là những sản phẩm lucky pool được thiết kế theo trường phái SALT pool, hồ có kết cấu đặc biệt, thiết bị đặc biệt để đưa biển vào nhưng vùng ở xa biển, hoăc với những mục đích sử dụng đặc biệt (bể cho người tàn tật, trẻ em với độ măn cực cao , người bơi sẽ khó bị chìm) có thể có đáy hoặc bờ cát nhân tạo, có thể tích hợp thêm máy tạo sóng mini để hoàn thiện không gian. ĐƯA BIỂN VỀ VƠI MỌI NGƯỜI. LPR PU - là những sản phẩm lucky pool được thiết kế theo trường phái cổ điển, với những kích cỡ lớn (lớn hơn dòng sản phẩm LPF pool) được lắp đặt những hệ thống có công suất lớn thích hợp cho mục đích công cộng. Dòng sản phẩm này sẽ được thiết kế theo nhiều kiểu dáng đảm bảo tính mỹ thuật, hài hòa với cảnh quan chung. LPO LUCKYOLYMPIC POOL LPO LUCKY POOL Là hệ thống các Bộ Lucky pool hoàn chỉnh đồng bộ thường được lắp đặt tại các khu THỂ DỤC THỂ THAO, trường học, khu công cộng... LPO LUCKY POOL được kế thừa kinh nghiệm và sự hợp tác của các chuyên gia nước ngoài trong việc cung cấp thiết bị, thiết kế và thi công xây dựng lắp đặt (các đơn vị hợp tác với LUCKYSTARS group)=> đảm bảo các sản phẩm ra đời luôn mang tiêu chuẩn quốc tế cao nhất. LPO LUCKY POOL được thiết kế cho mục đích, tập luyện thể dục thể thao, thi đấu LPO LUCKY POOL được chia thành các sản phẩm với các model có số hiệu cụ thể như sau: LPO SM - Là những sản phẩm hồ bơi TẬP LUYỆN & THI ĐẤU có diện tích sàn trung bình là ± 120m2 với nhiều kiểu dáng hiện đại. LPO ME - Là những sản phẩm hồ bơi TẬP LUYỆN & THI ĐẤU có diện tích sàn trung bình là ± 300m2 với nhiều kiểu dáng hiện đại. LPO XL - Là những sản phẩm hồ bơi TẬP LUYỆN & THI ĐẤU theo đúng tiêu chuẩn quốc tế có diện tích sàn trung bình là ± 1250m2 với nhiều kiểu dáng .5.1.2 Bê bơi gia đình LPF LUCKYFAMILY POOL LPF LUCKY POOL là hệ thống các Bộ Lucky pool hoàn chỉnh đồng bộ thường được sử dụng trong các gia đình. Chúng có thể được đặt ở bất kỳ vị trí nào: trong nhà, ngoài trời, sân thượng, hay dưới hầm, trên vách núi hay sát bờ sông biển mà vẫn đảm bảo độ an toàn (không thấm nước, không nứt vỡ, không làm ảnh hưởng đến các kết cấu công trình xung quanh).  LPF LUCKY POOL đã được tích hợp rất nhiều tính năng sử dụng ưu việt trong một bộ sản phẩm : Hệ thống tạo sóng: tạo ra một hồ bơi không có giới hạn, bơi mãi không ngừng Hệ thống mini spa : gia tăng tiện ích sử dụng cho một hồ bơi Hệ thống đài phun nước: giúp điều hoà tiểu vi khí hậu lọc bụi, tạo cảnh quan giảm stress Hệ thống đèn thông minh: thay đổi nhiều màu sắc Hệ thống lọc tuần hoàn, khử trùng tự động – giúp hồ bơi không phải thay nước, tiết kiệm chi phí sử dụng Hệ thống vệ sinh tự động : công việc chùi hồ thương xuyên sẽ được thay thế bằng robo chùi hồ, làm vệ sinh hồ một cách tự động LPF Lucky pool được chia thành các sản phẩm với các model có số hiệu cụ thể như sau: LPF SM - Là những sản phẩm hồ bơi gia đình có diện tích sàn trung bình là ± 10 (m2 ± 20%) với nhiều kiểu dáng hiện đại. LPF ME - Là những sản phẩm hồ bơi gia đình có diện tích sàn trung bình là ± 18 m2 (± 20% ) với nhiều kiểu dáng hiện đại. LPF XL - Là những sản phẩm hồ bơi gia đình có diện tích sàn trung bình là ± 32 m2 (± 20%)với nhiều kiểu dáng hiện đại. LPF XX - Là những sản phẩm hồ bơi gia đình có diện tích sàn trung bình là ± 72 m2 (± 20%)với nhiều kiểu dáng hiện đại 5.2 Sản phẩm Sauna/Spa BUỒNG SAUNA DÀNH CHO 1 NGƯỜI BS6109 Buồng sauna dành cho 02 người BS6252 Buồng sauna dành cho 02 người BS6232 Buồng sauna dành cho 03 người BS6225 Buồng sauna dành cho 02 người BS9092 Buồng sauna dành cho 02 người BS9092 Spa dành cho 02 người - 7301 Spa dành cho 04 người - 7302 Sản phẩm/Linh kiện phụ kiện bể bơi Robot vệ sinh bể bơi - 2001 Robot vệ sinh bể bơi - 3001 Robot vệ sinh bể bơi - Dynamic Plus Robot vệ sinh bể bơi - 2 X 2 Robot vệ sinh bể bơi - Dynamic Prox Robot vệ sinh bể bơi - Apolo Robot vệ sinh bể bơi - Vortex Robot vệ sinh bể bơi - SWASH Danh mục một số công trình đã thi công Công trình Địa chỉ lắp đặt Nội dung Thời gian DT (m2) Khu vực miền bắc Làng trẻ mồ côi Birla Nghĩa Đô - Hà nội Xây mới Nov-98 32 Khách sạn Kim Liên Đào Duy Anh - Hà nội Xây mới Jun-99 413 Trung tâm thể thao Hoàng Mai Thành phố Hải Dương Xây mới Jul-99 313 TT bơi lội Triển Lãm Giảng võ Giảng Võ - Hà nội Xây mới Oct-99 750 Trung tâm thể thao IMI Láng Hạ - Hà nội Xây mới Mar-00 50 Khách sạn La Thành Đội Cấn - ba đình - Hà nội Xây mới Apr-00 500 Khách sạn Công đoàn Tô Ngọc Vân - Hà nội Xây mới Apr-00 700 Khách sạn Nàng Hương Nguyễn Trãi - Hà nội Xây mới May-00 300 Trung Tâm thể thao Quang Đạt Thành Phố Thái Nguyên Xây mới May-00 313 Viện điều dưỡng bưu điện 1 Đồ Sơn - Hải Phòng Cải tạo Nov-00 300 Nhà nghỉ cb lão thành cm Đại Lải Đại lải - Tỉnh Vĩnh Phúc Xây mới Nov-00 250 Bể bơi thiếu nhi Tỉnh Quảng Trị Cải tạo Feb-01 180 Nhà trẻ Việt Bun Đồng Nhân - Hà nội Xây mới Feb-01 32 Trung tâm thể thao In Tiến bộ Nguyễn Thái Học - Hà nội Xây mới Mar-01 1250 Sở Thể Dục Thể Thao Hải Phòng SVĐ Lạch Tray - Hải Phòng Cải tạo Nov-01 400 Trung Tâm TDTT thị xã Hà Đông Thị xã Hà Đông Cải tạo Apr-02 400 Công ty cơ khí Hoá chất 13 Yên Sơn - Tuyên Quang Xây mới Jun-02 304 Khách Sạn Mithrine - Hạ Long Cái Dăm - Hạ Long Xây mới Sep-02 65 Trung Tâm thể thao Long Biên Q. Hoàn Kiếm - Hà Nội Xây mới Oct-02 1550 Tttt Hồ sen q. lê chân Hải Phòng Hồ Sen - Lê Chân - Hải phòng Xây mới Nov-02 590 Nhà máy đóng tàu Hạ Long Hạ Long - quảng Ninh Xây mới Nov-02 68 Nhà khách Bộ Quốc Phòng Tây Hồ - Quảng An- hà nội Xây mới Apr-03 180 Bể bơi Khu du lịch Trà Cổ Móng Cái - Quảng Ninh Xây mới May-03 570 Đại Học Dân Lập Hải Phòng Thành Phố Hải Phòng Xây mới Dec-03 688.3 Trung tâm khuyết tật Sao Mai Thanh Xuân - Hà nội Xây mới 2003 32 Thung lũng Vua - Đồng Mô Đồng Mô - Sơn Tây - Hà Tây Xây mới Jan-04 298.5 Bộ Tư lệnh hải quân Thành phố Hải Phòng Xây mới Apr-04 1025 Khách sạn Sao Mai phan Chu Trinh - Thanh Hóa Xây mới May-04 250 Cục phục vụ ngoại giao đoàn Quán Thánh - Hà Nội Xây mới May-04 40.2 Công ty xi măng Hoàng Thạch Minh Tân - Kinh Môn - Hải Dương Xây mới Jun-04 1114 Bể bơi Khách Sạn Licogi (Asean) Hạ Long - Quảng Ninh Xây mới Jun-04 100 Cty quản lý sửa chữa đường bộ II Phù Yên - Sơn La Xây mới Jun-04 35 Trung Tâm VHTT Quận Hồng Bàng Hồng Bàng - hải phòng Xây mới Aug-04 632 CTy thép & vật tư Công Nghiệp Simco Phạm Hùng - Từ Liêm - hà nội Xây mới Jun-04 17.4 Viện khoa học TDTT Nguyễn Thái Học - Hà Nội Xây mới 2005 19.5 Công viên nước tuổi trẻ Thanh Nhàn - Hà Nội Xây mới 2005 426.5 Khu du lịch sinh thái Minh Hạnh Lương Sơn - Hòa Bình Xây mới May-05 250 Câu lạc bộ bơi lặn Yết Kiêu bạch Đằng - Hải Dương Xây mới May-05 110 Học viện kỹ thuật mật mã Thanh xuân - Hà Nội Xây mới Aug-05 275 Khu VHTT & Giải trí Vĩnh Phúc Ngô Quyền - Vĩnh Phúc Xây mới Nov-05 1439 Xí nghiệp xăng dầu - dầu khí Hà nội Thái Thịnh - Hà Nội Xây mới Dec-05 310 Thị xã Hưng Yên thị xã hưng yên Xây mới 2005 1010 Công Ty TNHH thương mại Mê Linh Tô Hiệu - Lê Chân - Hải Phòng Xây mới Mar-06 341 Nhà khách Hào Gia Yên Bái Phường Minh Tân - Yên Bái Xây mới Apr-06 40 Bể vầy - khu liên hợp TT quốc gia Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội Xây mới Apr-06 407 Tr. tiểu học dân lập đoàn thị điểm Cầu Giấy - hà nội Xây mới May-06 63 Học viện tài chính từ liêm - hà nội Xây mới 2006 458 Trung Tâm phụ nữ và phát triển Thụy Khuê - Tây Hồ - Hà Nội Xây mới 2006 382 Khu đô thị Nam Trần Hưng Đạo Phủ Lý - Hà Nam Xây mới 2006 420 Công viên giải trí số 1 THNC Trung Hòa Nhân Chính Xây mới 2006 983 Trang trại sinh thái Vân Canh Hà Nội Xây mới 72 công ty thành đạt đặng tiến đông - hà nội Xây mới 2006 411

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7524.doc
Tài liệu liên quan