Đề tài Hoàn thiện tổ chức hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Hoá chất mỏ Micco

1) Phòng Thương mại (gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 4 nhân viên) có chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp việc Giám đốc về các mặt công tác: - Thực hiện công tác kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp và nguyên liệu cho sản xuất vật liệu nổ công nghiệp. - Công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị cho nhu cầu sử dụng nội bộ và kinh doanh của toàn Công ty 4) Phòng Kỹ thuật an toàn: (gồm 1 PGĐ, 1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 4 nhân viên) có chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp việc Giám đốc Công ty về các mặt công tác: kỹ thuật vật liệu nổ, kỹ thuật khoan, nổ mìn, kỹ thuật cơ điện vận tải, kỹ thuật xây dựng; công tác an toàn, bảo hộ lao động, môi trường, công tác nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến.

doc67 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1004 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức hạch toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Hoá chất mỏ Micco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợ lệ phí trước bạ 2% giá trị xe Điều 2: Ông trưởng phòng KTAT Công ty có nhiệm vụ tổ chức mua tài sản theo đúng đơn giá đã được Giám đốc Công ty duyệt. Điều 3: Các ông Kế toán trưởng, trưởng phòng TKĐT, KTAT Công ty chịu trách nhiệm thi hành quyết định. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký Nơi nhận Giám đốc Công ty Như điều 3 (Ký, họ tên, đóng dấu) Lưu VP KTTCTK Sau khi tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế, ngày14/10/2002, hai bên tiến hành giao nhận tài sản và lập biên bản bàn giao xe. Biên bản bàn giao xe Số 1/BG Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2002. Căn cứ theo hợp đồng số 02224/HĐKT ngày 14/10/2002 giữa Công ty Hỗ trợ phát triển công nghệ và thương mại và Công ty Hoá chất mỏ . Chúng tôi gồm: 1/ Bên nhận: Công ty Hoá chất mỏ Ông Nguyễn Tiến Dũng- Chuyên viên phòng Kỹ thuật an toàn 2/ Bên giao: Công ty Hỗ trợ phát triển công nghệ và thương mại Ông Trần Quang Thịnh: Cán bộ Đã cùng nhau tiến hành giao nhận xe như sau: TT Loại xe Số máy Số khung Màu sơn 1 Mazda 626 Elegance 01 GF 22S1MH 001311 Nhũ bạc Tình trạng xe trước khi giao: xe mới 100% ,nguyên vẹn, không xây xát, không bị méo bẹp vỏ; hai gương chiếu hậu, các cụm đèn pha, đèn chiếu hậu, xi nhan, đèn lùi, phun nước, gạt mưa đầy đủ nguyên vẹn, hoạt động tốt. Các thiết bị nội thất của xe đầy đủ và hoạt động tốt. Phụ tùng kèm theo: 1 lốp dự phòng và 1 bộ đồ sửa chữa Giấy tờ kèm theo: sách hướng dẫn sử dụng và 01 đĩa nhạc CD. Biên bản được lập thành hai bản có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ một bản. Đại diện bên giao Bên nhận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01/GTKT- 3LL (Liên 2: Giao khách hàng) Ký hiệuAA/2002 Ngày 14 tháng 10 năm 2002 No007773 Đơn vị bán hàng: Công ty Hỗ trợ phát triển công nghệ và thương mại Địa chỉ: 158 Xuân Diệu- Hà Nội. Số tài khoản:1791.4 Indovina Bank Hà Nội Điện thoại: MS: 0100516528 Họ tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty Hoá chất mỏ Địa chỉ: Phan Đình Giót- Hà Nội. Số tài khoản:710A-00088 Công Thương HKiếm Hình thức thanh toán:chuyển khoản MS: 0100101072-1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 01 Xe ô tô Mazda 626 mới 100% Chiếc 01 437.788.500 VND 437.788.500 VND Cộng tiền hàng 437.788.500 Thuế suất: 0% Tiền thuế GTGT 0 Tổng cộng tiền thanh toán 437.788.500 Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm ba mươi bảy triệu, bảy trăm tám mươi tám ngàn năm trăm đồng tiền Việt Nam Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Hoá đơn dịch vụ đăng kiểm (GTGT) (Liên 2: giao khách hàng) Ngày 17 tháng 10 năm 2002 Được sử dụng theo CV 7292/TCT ngày14/12/99 Mẫu số 01/ ĐKVN No0070248 Đơn vị đăng kiểm: Trạm đăng kiểm 2905V Địa chỉ: 18 đường Giải Phóng Số tài khoản: 431101001425 Sở Giao dịch I ngân hàng NN & PT nông thôn Tel/Fax: (04) 5742757 MST: 01001091200361 Đơn vị trả tiền: Công ty Hoá chất mỏ Tel/Fax: Số tài khoản: 710A-00088 Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm Hình thức thanh toán: tiền mặt. MST: Stt Nội dung Tải trọng (tấn, chỗ) Biển số đăng ký Thành tiền (đồng) 1 Ô tô dưới 10 ghế 5 29S- 2798 114.300 Tổng tiền dịch vụ 114.300 Thuế suất 5% Thuế GTGT 5.700 Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng kiểm 20.000 Tổng cộng tiền thanh toán 140.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi ngàn đồng Việt Nam Khách hàng Người viết hoá đơn Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Bộ Tài chính Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tổng cục thuế Cục thuế:.MS Chi cục thuế: Đơn vị thu:..MS Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Biên lai thu phí và lệ phí Mẫu 01/TP-LP Liên 2: Giao người nộp tiền No002640 Tên đơn vị (người nộp tiền): Công ty Hoá chất mỏ Địa chỉ: phố Phan Đình Giót- Hà Nội Lý do nộp: nộp lệ phí xe 29S-2798 Số tiền: 150.000 đồng Viết bằng chữ: Một trăm năm mươi nghìn đồng tiền Việt Nam Hình thức thanh toán: tiền mặt Ngày 16 tháng 10 năm 2002 Người thu tiền Sau đó, kế toán tập hợp giá mua, chi phí trước khi sử dụng để lập thẻ TSCĐ. Sau đây là thẻ TSCĐ được lập cho xe Mazda 29S-2798 Đơn vị: Công ty Hoá chất mỏ Mẫu số: 02- TSCĐ Địa chỉ: Phương Liệt-Thanh Xuân- Hà Nội Ban hành theo QĐ 1414-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính thẻ TSCĐ Số: 45 Ngày 17 tháng 11 năm 2002 lập thẻ Kế toán trưởng (ký, họ tên): Nguyễn Xuân Thảo Căn cứ vào biên bản bàn giao TSCĐ số 01/BG ngày 14 tháng 10 năm 2002. Tên,ký hiệu mã, quy cách (cấp hạng) TSCĐ: Mazda. Số hiệu TSCĐ:29S-2798 Nước sản xuất (xây dựng): Liên doanh Hoà Bình Năm sản xuất: Bộ phận quản lý, sử dụng:Văn phòng Công ty Năm đưa vào sử dụng: 2002 Công suất (diện tích) thiết kế: Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngàythángnăm Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày, tháng, năm Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn A B C 1 2 3 4 Xe Mazda 29S-2798 438.072.800 2002 6.084.344 6.084.344 STT Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng Đơn vị tính Số lượng Giá trị (đồng) A B C 1 2 Lốp dự phòng và một bộ đồ sửa chữa 01 507.100 Ghi giảm TSCĐ chứng từ số ngàythángnăm 200 Lý do giảm: Các chứng từ trên được lưu vào hồ sơ TSCĐ (xe Mazda 29S -2798) Trường hợp giảm TSCĐ Giảm do thanh lý nhượng bán: ngày 2/11/2002, theo đề nghị của phòng Kế toán và phòng Kỹ thuật, giám đốc Công ty ra quyết định số 2215/KTTCTK về việc thanh lý thiết bị dụng cụ quản lý đã khấu hao hết tại các phòng này (là máy vi tính AT 486- phòng Kỹ thuật an toàn, máy vi tính SX/50 Hz phòng Kế toán được đưa vào sử dụng từ năm 1995, thời gian trích khấu hao là 4 năm, có nghĩa các TSCĐ này đã khấu hao hết từ năm 1999). Ngày 11/11/2002, việc thanh lý TSCĐ được tiến hành. Tổng Công ty Than Việt Nam Công ty Hoá chất mỏ Biên bản thanh lý TSCĐ Ngày 11 tháng 11 năm 2002 Số 67 Căn cứ quyết định số 2215 ngày 02 tháng 11 năm 2002 của Giám đốc Công ty Hoá chất mỏ về việc thanh lý tài sản cố định Ban thanh lý TSCĐ gồm: Ông: Bùi Ngọc Cây đại diện Công ty trưởng ban Ông: Nguyễn Xuân Thảo đại diện phòng Kế toán uỷ viên Ông: Nguyễn Tiến Dũng đại diện phòng KT&AT uỷ viên Tiến hành thanh lý TSCĐ Tên, ký mã hiệu, quy cách Năm đưa vào sử dụng Nguyên giá Hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại Máy vi tính AT 486 1995 21.700.668 21.700.668 0 Máy vi tính SX/50Hz 1995 21.049.900 21.049.900 0 kết luận của ban thanh lý Các máy đã lạc hậu, tốc độ xử lý thông tin chậm, không còn đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật. Ngày 11 tháng 11 năm 2002 Trưởng ban thanh lý Kết quả thanh lý Chi phí thanh lý: 0 (viết bằng chữ) không Giá trị thu hồi: 0 (viết bằng chữ) không Đã ghi giảm thẻ TSCĐ ngày 11 tháng 11 năm 2002 Ngày 11 tháng 11 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Giảm do điều chuyển nội bộ: ngày 5/11/2002, giám đốc Công ty Hoá chất mỏ ra quyết định điều chuyển xe ô tô Mazda 323 Familia biển số 29M- 0593 (nguyên giá: 313.808.500 đồng, giá trị hao mòn luỹ kế tính đến thời điểm giao nhận xe là 135.111.993 đồng) về Xí nghiệp Hoá chất mỏ Bắc Cạn. Ngày 10/11/2002 việc giao nhận TSCĐ được tiến hành. Tổng Công ty Than Việt Nam Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty Hoá chất mỏ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Số 2611/QĐ-KTAT Ngày 5 tháng 11 năm 2002 Quyết định của giám đốc Công ty Hoá chất mỏ V/v điều động xe ô tô Mazda 323 biển số 29M-0593 về Xí nghiệp HCM Bắc Cạn quản lý và sử dụng Giám đốc Công ty Hoá chất mỏ Căn cứ quyết định 204 NL/tccb-lđ ngày 1/4/1995 của Bộ Năng Lượng về việc thành lập lại Công ty Hoá chất mỏ Căn cứ theo đề nghị của ông Giám đốc Xí nghiệp Hoá chất mỏ Bắc Cạn, ông trưởng phòng Kỹ Thuật an toàn Công ty Quyết định Điều 1: Điều động xe ô tô du lịch Mazda 323 biển số 29M-0593 từ văn phòng Công ty về Xí nghiệp Hoá chất mỏ Bắc Cạn quản lý và sử dụng, kể từ ngày ban hành quyết định. Ông trưởng phòng KTAT Công ty, Giám đốc xí nghiệp Hoá chất mỏ Bắc Cạn có trách nhiệm tổ chức giao nhận xe theo quy định ban hành. Điều 2: Các ông: Giám đốc xí nghiệp Hoá chất mỏ Bắc Cạn, Kế toán trưởng Công ty, trưởng phòng KTAT, trưởng phòng KTTCTK, trưởng phòng TK&ĐT Công ty căn cứ quyết định thi hành. Nơi nhận Giám đốc Công ty Như điều 2 Lưu VP Biên bản bàn giao TSCĐ Căn cứ quyết định số 02611 ngày 5/11/2002 của Giám đốc Công ty Hoá chất mỏ về việc điều động xe ô tô Mazda 323 Familia biển 29M- 0593 từ văn phòng Công ty về Xí nghiệp Hoá chất mỏ Bắc Cạn Hôm nay, ngày 10 tháng 11 năm 2002 tại văn phòng Công ty Hoá chất mỏ, chúng tôi gồm: 1/ Bên giao: Công ty Hoá chất mỏ Ông Bùi Ngọc Cây - Phó Giám đốc Công ty Ông Trần Ngọc Dũng - Chánh văn phòng Công ty Ông Nguyễn Tiến Dũng - Cán bộ phòng KTAT Công ty Ông Nguyễn Văn Nguyên - Lái xe 2/ Bên giao: Xí nghiệp Hoá chất mỏ Bắc Cạn Ông Nguyễn Tuấn Anh- Lái xe XN HCM Bắc Cạn theo giấy giới thiệu số 122 ngày 10/12/2002 của Giám đốc Xí nghiệp. Đã tiến hành giao nhận xe ô tô du lịch Mazda 323 Familia biển số 29M-0593. 1. Tình trạng: Các trang thiết bị đầy đủ, hoạt động tốt Các phụ tùng đồ nghề đầy đủ: Kích quay tay Bánh xe dự phòng Đồ nghề: 2 cle, 1 kìm, 1 vặn vít 2. Các giấy tờ đi kèm: Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận bảo hiểm, Sổ lưu hành. Biên bản được lập thành bốn bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ hai bản Đại diện bên giao Đại diện bên nhận Sau khi tiến hành thanh lý và giao nhận TSCĐ, kế toán tiến hành huỷ thẻ TSCĐ của tài sản này và phản ánh nghiệp vụ phát sinh trên sổ kế toán. Hạch toán chi tiết tài sản cố định Căn cứ vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ kế toán ghi các sổ chi tiết TSCĐ: Sổ chi tiết tài khoản 211, 212: cũng được mở tương tự như như Sổ chi tiết TSCĐ, dùng để theo dõi số dư, các phát sinh Nợ/Có của TK 211 trong kỳ. Công ty Hoá chất mỏ Sổ chi tiết tài khoản Cơ quan Văn phòng Công ty Tháng 11 năm 2002 Dư Nợ đầu kỳ: 6.648.339.781 Dư Có đầu kỳ: Phát sinh Nợ: 872.702.339 Phát sinh Có: 1.202.149.539 Dư Nợ cuối kỳ: 6.318.892.581 Dư Có cuối kỳ: TK 211- TSCĐ hữu hình Đơn vị: đồng Ngày Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Có 07/11 2195 Tăng xe Mazda 29S-2798 2411 438.072.800 10/11 2611 Đc xe Mazda 323 về Bắc Cạn 1361 178.696.507 10/11 2611 Điều chuyển khấu hao xe Mazda 323 về Bắc Cạn 214 135.111.993 11/11 2215 Thanh lý máy vi tính AT 486 214 21.700.668 11/11 2215 Thanh lý máy vi tính SX/50 Hz 214 21.049.900 Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Sổ chi tiết TK 211 Sổ chi tiết TSCĐ và khấu hao TSCĐ: được mở cho từng tháng và từng quý, và mở riêng tại từng đơn vị thành viên vừa dùng để phản ánh nguyên giá TSCĐ có trong kỳ, vừa dùng để phản ánh khấu hao phải trích của các TSCĐ đó. Các sổ chi tiết này được ghi hàng ngày dựa trên các chứng từ TSCĐ và các chứng từ có liên quan khi có các biến động phát sinh liên, trong đó phản ánh đầy đủ các thông tin về năm đưa vào sử dụng, nguyên giá, nguồn tài trợ, khấu hao phải trích trong kỳ và giá trị còn lại của TSCĐ. Sổ chi tiết TSCĐ và khấu hao TSCĐ Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ: được ghi vào cuối tháng dựa trên số liệu từ Sổ chi tiết TSCĐ, Sổ chi tiết TK 211, 212. Đối với trường hợp mua xe Mazda 29S- 2798 ở trên, do phải qua thời gian lắp đặt, tập hợp chi phí trước khi sử dụng nên giá mua, các chi phí khác như phí, lệ phí, phí đăng kiểm được tập hợp vào TK 241 (2411) trong tháng 10, sang tháng 11, kế toán mới kết chuyển ghi bút toán tăng TSCĐ (ghi Nợ TK 211). Công ty hoá chất mỏ Cơ quan Văn phòng Công ty Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ Tháng 11 năm 2002 Đơn vị tính: đồng S T T Tên TSCĐ Nguyên giá Phân theo nguồn hình thành Ngân sách Bổ sung Vay A TSCĐ tăng trong kỳ 872.702.339 I Do đầu tư mua sắm 872.702.339 1 Xe Mazda 29S- 2798 438.072.800 438.072.800 II Do điều động Công ty 0 III Do điều chỉnh nguyên giá 0 B TSCĐ giảm trong kỳ 1.202.149.539 I Do thanh lý, nhượng bán 1 Máy tính AT 486 21.700.668 21.700.668 2 Máy tính SX/50 Hz 21.049.900 21.049.900 III Do điều động 1 Điều chuyển xe 29M-0593 313.808.500 313.808.500 Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ Hạch toán tổng hợp tài sản cố định Tài khoản sử dụng: các tài khoản sử dụng để phản ánh TSCĐ (211, 212, 213, 241) tại Công ty được mở chi tiết giống như quy định của Bộ Tài chính. Ngoài ra, do đặc điểm về bộ máy quản lý của Công ty nên các nghiệp vụ mang tính cấp phát, điều chuyển chiếm một tỷ lệ lớn. Vì vậy, để phản ánh nghiệp vụ này, kế toán còn mở chi tiết các TK 3361- Phải trả nội bộ về vốn cố định và TK 136 – “Phải thu nội bộ” gồm 2 tiểu khoản: TK 1361- Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc dùng ở Công ty để phản ánh nghiệp vụ cấp phát vốn kinh doanh cho các đơn vị thành viên TK 1368- Phải thu nội bộ khác: dùng ở cả Công ty và đơn vị trực thuộc Hạch toán các nghiệp vụ biến động TSCĐ Nghiệp vụ mua xe ô tô Mazda 626 Elegance- biển 29S-2798 Tháng 10: kế toán tập hợp giá mua, chi phí trước khi dùng vào TK 241: Bút toán 1 – phản ánh giá mua, chi phí mua Nợ TK 241 (2411): 438.072.800 Có TK 331: 437.788.500 Có TK 111: 134.300 (Phí dịch vụ đăng kiểm) Có TK 111: 150.000 (phí, lệ phí) Bút toán 2: phản ánh nguồn tài trợ Nợ TK 331: 437.788.500 Có TK 341: 437.788.500 Sang tháng sau, khi việc lắp đặt và mọi thủ tục đã hoàn tất, TSCĐ được đưa vào sử dụng, kế toán ghi tăng TSCĐ Nợ TK 211 (2114): 438.072.800 Có TK 241 (2411): 438.072.800 Nghiệp vụ thanh lý TSCĐ Phản ánh nghiệp vụ thanh lý máy vi tính AT 486 Nợ TK 214 (2141) : 21.700.668 Có TK 211 (2115): 21.700.668 Phản ánh nghiệp vụ thanh lý máy vi tính SX/50 Hz Nợ TK 214 (2141): 21.049.900 Có TK 211 (2115): 21.049.900 Nghiệp vụ điều chuyển xe ô tô Mazda 29M-0593 cho Bắc Cạn Nợ TK 1361- Bắc Cạn: 178.696.507 Nợ TK 214 (2141): 135.111.993 Có TK 211 (2114): 313.808.500 Sổ tổng hợp sử dụng trong hạch toán TSCĐ là: Sổ NKCT số 9: tại Công ty Hoá chất mỏ, NKCT số 9 không chỉ được dùng để theo dõi cả các phát sinh Có trong kỳ mà cả các phát sinh Nợ cũng được theo dõi tại đây. Sổ NKCT được mở hàng tháng và được mở riêng cho từng TK 211, 212, 241. Số liệu trên NKCT số 9 được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái các TK 211, 212, 241. Ngoài ra, các phát sinh liên quan đến TSCĐ còn được tập hợp từ các NKCT có liên quan khác như NKCT số 1, 2, 5 Sổ cái TK 211, 212, 241: cuối tháng, từ số liệu tổng hợp trên NKCT số 9, kế toán vào sổ cái các tài khoản trên. Sau khi đối chiếu tổng phát sinh trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ, số liệu trên 2 sổ này được dùng làm căn cứ lập báo cáo tài chính. Sau đây là: NKCT số 9 Sổ cái TK 211 Hạch toán khấu hao tài sản cố định Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định Tại Công ty Hoá chất mỏ, kế toán khấu hao được áp dụng theo Quyết định 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ và theo quyết định 1706/QĐ-KTT ngày 9/12/2002 của Tổng Công ty Than về duyệt mức khấu hao năm 2002 cho Công ty Hoá chất mỏ. Theo đó, khấu hao được tính theo nguyên tắc tròn tháng và theo phương pháp đường thẳng (khấu hao đều): Mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng (năm) Mức khấu hao trung bình tháng của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ Số năm sử dụng x 12 tháng Số KH phải trích trong kỳ = Số KH đã trích kỳ trước + Số KH tăng trong kỳ - Số KH giảm trong kỳ Ví dụ: trường hợp mua xe ô tô Mazda 626 Elegance biển số 29S- 2798 ngày 14/10/2002. TSCĐ được đưa vào sử dụng tháng 11 năm 2002 nên đến tháng 12 kế toán mới bắt đầu trích khấu hao cho tài sản này. Mức KH 1 tháng = 438.072.800 6 năm x 12 tháng = 6.084.344 (đồng) Trường hợp điều chuyển xe ô tô Mazda 29M-0593 ngày 10/11/2002 cho Xí nghiệp Hoá chất mỏ Bắc Cạn, đến tháng 12 kế toán mới thôi trích khấu hao. Mức KH 1 tháng = 313.808.500 6 năm x 12 tháng = 4.358.451 (đồng) Tại Công ty Hoá chất mỏ, công ty thống nhất việc tính toán đăng ký mức trích khấu hao hàng năm với cục Quản lý vốn và TSCĐ tại doanh nghiệp, sau đó có văn bản gửi từng đơn vị thành viên để trích. Chứng từ khấu hao tài sản cố định Chứng từ để làm cơ sở hạch toán khấu hao TSCĐ là “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” (bảng phân bổ số 3). Bảng này được lập vào cuối tháng và được lập riêng tại từng đơn vị thành viên trực thuộc Công ty. Do khấu hao được tính theo nguyên tắc tròn tháng nên bảng phân bổ số 3 tháng 11/2002 được lập dựa vào số khấu hao TSCĐ đã trích tháng 10 và dựa vào biến động TSCĐ từ tháng 10. Công ty Hoá chất mỏ Cơ quan Văn phòng Công ty Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 11 năm 2002 S T T Chỉ tiêu Thời gian SD (năm) Nơi sử dụng Toàn cơ quan TK 642-CPQLDN Nguyên giá Số khấu hao I Số KHTSCĐ tháng trước 6.900.173.109 212.735.330 212.735.330 II Số KH tăng tháng này 0 0 0 III Số KH giảm tháng này 251.833.328 5.731.966 5.731.966 IV Số KH trích tháng này 6.648.339.781 207.003.364 207.003.364 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 82.164.873 82.164.873 2 Máy móc thiết bị 7.183.023 7.183.023 3 Phương tiện vận tải 80.558.846 80.558.846 4 Dụng cụ quản lý 37.096.622 37.096.622 Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Người lập bảng Kế toán trưởng Bảng phân bổ số 3- tháng 11 Với các TSCĐ tăng, giảm trong tháng 11 thì đến tháng 12 kế toán mới tiến hành trích hoặc thôi trích khấu hao. Vì vậy, khấu hao trích cho các TSCĐ trên chỉ được phản ánh tại bảng phân bổ số 3 bắt đầu từ tháng 12. Công ty Hoá chất mỏ Cơ quan Văn phòng Công ty Bảng tính và phân bổ KHấu hao TSCĐ Tháng 12 năm 2002 S T T Chỉ tiêu Thời gian SD (năm) Nơi sử dụng Toàn cơ quan TK 642-CPQLDN Nguyên giá Số khấu hao I Số KHTSCĐ tháng trước 6.648.339.781 207.003.364 207.003.364 II Số KH tăng tháng này 872.702.339 10.172.546 10.172.546 1 Xe Mazda 29S-2798 6 438.072.800 6.084.344 6.084.344 III Số KH giảm tháng này 1.202.149.539 38.544.909 38.544.909 1 Xe Mazda 29M- 0593 6 318.808.500 4.358.451 4.358.451 IV Số KH trích tháng này 6.318.892.581 178.631.001 178.631.001 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 2 Máy móc thiết bị 3 Phương tiện vận tải 4 Dụng cụ quản lý Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Người lập bảng Kế toán trưởng Bảng phân bổ số 3- tháng 12 Hạch toán chi tiết khấu hao tài sản cố định Dựa vào các chứng từ tăng giảm TSCĐ và chứng từ khấu hao TSCĐ, kế toán hàng ngày phản ánh các nghiệp vụ tăng giảm, khấu hao TSCĐ vào sổ chi tiết TSCĐ và sổ chi tiết tài khoản: Sổ chi tiết TSCĐ và khấu hao TSCĐ (như đã trình bày trong phần hạch toán chi tiết biến động TSCĐ). Sổ chi tiết tài khoản 214: được mở cho từng tháng và từng quý, dùng để theo dõi số dư, phát sinh Nợ/Có của TK 214 trong kỳ. Công ty Hoá chất mỏ Sổ chi tiết tài khoản Cơ quan Văn phòng Công ty Tháng 11 năm 2002 Dư Nợ đầu kỳ: Dư Có đầu kỳ: 4.161.208.699 Phát sinh Nợ: 1.126.009.254 Phát sinh Có: 207.003.364 Dư Nợ cuối kỳ: Dư Có cuối kỳ: 3.242.202.809 Tài khoản 214- Hao mòn TSCĐ Đơn vị: đồng Ngày Chứng Từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Có 10/11 2611 Điều chuyển khấu hao xe Mazda 29M-0593 về Bắc Cạn 2114 135.111.993 11/11 2215 Thanh lý máy vi tính AT 486 2115 21.700.668 11/11 2215 Thanh lý máy vi tính SX/50 Hz 2115 21.049.900 30/11 Trích khấu hao tháng 11/2002 6424 207.003.364 Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Sổ chi tiết tài khoản 211 Hạch toán tổng hợp khấu hao tài sản cố định Tài khoản sử dụng: TK 214- Hao mòn TSCĐ. TK này được chi tiết làm 3 tiểu khoản: TK 2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình TK 2142- Hao mòn TSCĐ thuê tài chính TK 2143- Hao mòn TSCĐ vô hình TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản. TK ngoài bảng cân đối kế toán này dùng để theo dõi việc trích lập, sử dụng vốn khấu hao cơ bản trong kỳ. Sổ tổng hợp sử dụng để hạch toán khấu hao TSCĐ: Bảng kê số 4, 5, 6: tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Thực tế tại Văn phòng Công ty, các chi phí phát sinh chỉ có chi phí bán hàng và chi phí QLDN mà thường xuyên là chi phí QLDN. Vì vậy, trong số đó, kế toán chỉ sử dụng bảng kê số 5, 6 . Số liệu trên cột ghi Có TK 214 được lấy từ Bảng phân bổ số 3, kế hoạch trích trước hoặc phân bổ chi phí trả trước. Số liệu trên các bảng kê này sau khi khoá sổ cuối tháng được dùng để ghi vào NKCT số 7. Công ty Hoá chất mỏ Bảng kê số 5 Cơ quan Văn phòng Công ty Tập hợp: - Chi phí đầu tư XDCB (TK 241) - Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) Tháng 11 năm 2002 S T T Các TK ghi Có Các TK ghi Nợ 142 214 Các TK phản ánh ở các NKCT khác Cộng chi phí thực tế NKCT số 5 TK 642- Chi phí QLDN - Chi phí khấu hao TSCĐ 207.003.364 Cộng Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng kê số 5 NKCT số 7: được ghi vào cuối tháng dựa trên số liệu tổng hợp từ bảng kê số 5, 6. Phát sinh Có của TK 214 được phản ánh trên cột ghi Có TK 214, đối ứng Nợ với các TK chi phí như 641, 642, 2413 Công ty Hoá chất mỏ Nhật ký chứng từ số 7 Cơ quan Văn phòng Công ty Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh Ghi Có các TK: 142, 214, 241 Tháng 11 năm 2002 S T T Các TK ghi Có Các TK ghi Nợ 142 214 Các TK phản ánh ở các NKCT khác Tổng cộng chi phí NKCT số 5 642 207.003.364 Phần II: chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố Tháng 11 năm 2002 Stt Tên các TK chi phí sản xuất kinh doanh Yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh Tổng cộng chi phí Khấu hao TSCĐ Cộng TK 642 207.003.364 Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng NKCT số 7 Sổ cái TK 214: được ghi vào cuối tháng dựa trên số liệu tổng hợp từ NKCT số 7 (phát sinh Có), từ các NKCT khác liên quan như NKCT số 9 (phát sinh Nợ). Sổ cái TK 214 Hạch toán nghiệp vụ liên quan đến vốn khấu hao cơ bản Như đã trình bày, một trong những ảnh hưởng trực tiếp của bộ máy quản lý doanh nghiệp tới công tác tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty Hoá chất mỏ chính là việc phát sinh nhiều nghiệp vụ liên quan đến việc điều chuyển, cấp phát TSCĐ gắn với đó là các nghiệp vụ liên quan đến việc thu hồi, cấp phát vốn khấu hao cơ bản cho các đơn vị cấp dưới và nộp vốn khấu hao cơ bản lên cấp trên (Tổng Công ty Than). Theo quy định, Công ty quản lý tập trung nguồn vốn khấu hao cơ bản. Định kỳ (thường là hàng quý) các xí nghiệp phải nộp vốn khấu hao cơ bản này về Công ty, sau đó Công ty mới tiến hành sử dụng, phân phối (cấp lại cho các xí nghiệp hoặc nộp ngân sách, cấp trên với những TSCĐ thuộc vốn ngân sách) Tài khoản sử dụng: Để hạch toán nguồn vốn khấu hao cơ bản, kế toán sử dụng tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản và các TK: TK 1361- Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc và TK 1368- Phải thu nội bộ khác dùng để hạch toán cấp phát, thu hồi vốn khấu hao của các đơn vị thành viên TK 3361- Phải trả nội bộ về vốn cố định phản ánh vốn khấu hao cơ bản phải nộp Ngân sách hoặc cấp trên TK 411- Nguồn vốn kinh doanh cũng để hạch toán tình hình cấp phát, thu hồi vốn khấu hao của cấp dưới hoặc nộp vốn khấu hao lên cấp trên và các nghiệp vụ biến động nguồn vốn kinh doanh khác. Sổ sách kế toán sử dụng Sổ sách được sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến vốn khấu hao cơ bản cũng bao gồm: Sổ chi tiết TK 009, 411, 136 (1361, 1368), 3361 NKCT số 10 Sổ cái các TK trên Sau đây là một số mẫu sổ: Công ty Hoá chất mỏ Cơ quan Văn phòng Công ty Sổ chi tiết tài khoản Quý IV/ 2002 Dư Nợ đầu kỳ: Dư Có đầu kỳ: 21.356.633.522 Phát sinh Nợ: 121.843.496 Phát sinh Có: 2.354.310.453 Dư Nợ cuối kỳ: Dư Có cuối kỳ: 23.589.100.479 TK 411- Nguồn vốn kinh doanh Đơn vị tính: đồng Ngày tháng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Có 15/10 Thu KH quý IV- Quảng Ninh 1361 160.114.284 15/10 Thu KH quý IV- Sơn La 1361 37.210.659 30/12 Nộp KHCB quý IV/2002 lên Tổng Công ty Than 3361 81.189.750 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Sổ chi tiết TK 411 Công ty Hoá chất mỏ Cơ quan Văn phòng Công ty Sổ chi tiết tài khoản Quý IV/ 2002 Dư Nợ đầu kỳ: Dư Có đầu kỳ: Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Dư Nợ cuối kỳ: Dư Có cuối kỳ: TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản Đơn vị tính: đồng Ngày tháng Số CT ty Diễn giải Phát sinh Nợ Có 14/10 Mua 2 máy bơm nước hố nổ Dewatering 644.776.800 15/10 Thu KH quý IV- Quảng Ninh 160.114.284 15/10 Thu KH quý IV- Sơn La 37.210.659 30/11 Trích khấu hao tháng 11/2002 207.003.364 30/12 Nộp KHCB quý IV lên TCT Than 81.189.750 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Sổ chi tiết TK 009 Dựa vào các sổ sách liên quan đến vốn khấu hao TSCĐ, cuối năm tài chính, kế toán tại từng đơn vị lập Báo cáo trích và sử dụng khấu hao cơ bản nộp lên Công ty. Dựa vào các báo cáo này, kế toán sẽ tập hợp số liệu và lập báo cáo cho toàn Công ty để nộp lên Tổng Công ty Than. Báo cáo trích và sử dụng vốn khấu hao cơ bản Nhìn vào Báo cáo trích và sử dụng khấu hao cơ bản trên, ta thấy hiện nay vốn khấu hao cơ bản sử dụng trong năm 2002 lớn hơn số trích lập, cộng với số luỹ kế từ các năm trước đã làm cho số dư cuối kỳ của vốn khấu hao cơ bản nhỏ hơn không. Và nhiệm vụ đặt ra cho Công ty trong thời gian tới là phải tìm được nguồn tài trợ (có thể do Ngân sách cấp xuống hoặc nguồn vốn vay) để bù đắp số thâm hụt về vốn khấu hao này. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định Thủ tục và chứng từ kế toán Cũng giống như trường hợp mua sắm mới, đầu tư TSCĐ, khi phát sinh nhu cầu sửa chữa lớn TSCĐ, đầu tiên bộ phận quản lý sử dụng phải có công văn đề nghị lên Giám đốc Công ty, Giám đốc sẽ giao nhiệm vụ cho tổ tư vấn về giá của Công ty (là các trưởng phòng: Kỹ thuật an toàn, Kế toán tài chính, phòng Thiết kế và đầu tư) đảm nhiệm việc giám định tình trạng kỹ thuật của TSCĐ hiện tại và lựa chọn nhà thầu sửa chữa. Sau các phòng trên phải có “Tờ trình” lên Giám đốc Công ty, trong tờ trình phải nêu lên giá trị dự toán của công trình (kèm theo Bảng tổng hợp giá trị dự toán). Căn cứ vào đây, Giám đốc Công ty mới có quyết định chính thức về việc phê duyệt dự toán công trình sửa chữa. Riêng trường hợp sửa chữa nhỏ TSCĐ, các phòng ban tự quyết định việc sửa chữa tài sản khi cần thiết. Các chứng từ sử dụng trong hạch toán sửa chữa TSCĐ là: Hợp đồng sửa chữa Tờ trình về dự toán sửa chữa lớn TSCĐ Bảng tổng hợp giá trị dự toán Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành Bảng tổng hợp giá trị quyết toán công trình sửa chữa lớn hoàn thành Ví dụ: nghiệp vụ sửa chữa nhà kho Công ty (từ ngày10/11/2002 đến 25/11/2002) do Công ty Xây dựng Duệ Đông nhận thầu. Đầu tiên, ngày 7/11/2002, thủ trưởng cơ quan Văn phòng Công ty gửi Tờ trình số 640/TT-VP lên Giám đốc Công ty về việc xin duyệt dự toán sửa chữa TSCĐ công trình nhà kho Công ty. Ngày 10/11/2002, hội đồng tư vấn về giá của Công ty họp và gửi Tờ trình lên Giám đốc Công ty về việc thẩm định thủ tục dự toán sửa chữa TSCĐ, đồng thời gửi kèm Bảng tổng hợp giá trị dự toán Công ty. Công ty Hoá chất mỏ cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Phòng KTAT, KTTC, TK&ĐT Độc lập- Tự do- Hạnh phúc Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2002 Tờ trình V/v thẩm định thủ tục dự toán sửa chữa TSCĐ Tên công trình: sửa chữa nhà kho Công ty Căn cứ kế hoạch sửa chữa TSCĐ đã được Công ty phê duyệt Căn cứ Tờ trình 640/TT-VP ngày 7/11/2002 của Văn phòng Công ty Hoá chất mỏ V/v xin phê duyệt dự toán sửa chữa nhà kho Công ty Sau khi 3 phòng đã kiểm tra xem xét hồ sơ dự toán sửa chữa công trình nói trên, chúng tôi nhận thấy: Về thủ tục: phù hợp với quy định hiện hành của Công ty Về khối lượng: khối lượng được thực hiện đưa vào sửa chữa phù hợp với Biên bản giám định trong hồ sơ dự toán Về giá trị: các phòng đã kiểm tra xin đề nghị 53.819.218 đồng (giá đã bao gồm thuế GTGT 5%). Kính trình Giám đốc Công ty phê duyệt giá trị dự toán sửa chữa công trình là: Năm mươi ba triệu, tám trăm mười chín nghìn, hai trăm mười tám đồng Phòng KTTC Phòng TK&ĐT Phòng KTAT Sau đó, Công ty Hoá chất mỏ và Công ty Xây dựng Duệ Đông tiến hành ký kết hợp đồng. Khi công trình hoàn thành bàn giao, các bên tổ chức giao nhận , nghiệm thu công trình và tiến hành thanh lý hợp đồng. Lúc này, hội đồng giá của Công ty phải trình Bảng tổng hợp giá trị quyết toán lên Giám đốc xin xét duyệt. Khi đó, kế toán mới tiến hành ghi sổ. Bảng tổng hợp giá trị quyết toán Công trình: sửa chữa nhà kho Công ty Nội dung Hệ số Thành tiền I. Chi phí trực tiếp 1. Chi phí nguyên vật liệu 34.063.474 x 1,02 34.744.743 2. Chi phí nhân công theo đơn giá 3.292.018 x 2,01 x 1,05 6.947.804 3. Chi phí máy thi công theo đơn giá 2.756.238 x 1,13 3.114.549 Tổng cộng 44.807.096 II. Chi phí chung CP nhân công x 58% 4.029.726 Tổng cộng I + II 48.836.822 III. Thuế GTGT 5% 2.441.841 IV.Giá trị quyết toán sau thuế I + II + III 51.278.663 Bảng quyết toán công trình sửa chữa nhà kho Công ty Hạch toán chi tiết sửa chữa tài sản cố định Từ các chứng từ về sửa chữa TSCĐ, hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan tới sửa chữa TSCĐ, kế toán phản ánh vào các sổ chi tiết: Sổ chi tiết xây dựng cơ bản dở dang-TK 241: mở cho từng quý, dùng để theo dõi từng công trình đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ, sửa chữa lớn TSCĐ trên các chỉ tiêu dở dang đầu năm, thực hiện trong kỳ, luỹ kế từ đầu năm, số giảm trong kỳ, dở dang cuối kỳ Sổ chi tiết xây dựng cơ bản dở dang- TK 241 Sổ chi tiết TK 241- tiểu khoản TK 2413 “Sửa chữa lớn TSCĐ”: sổ được mở cho từng tháng, dùng để theo dõi số dư, phát sinh Nợ/Có của TK 241. Công ty Hoá chất mỏ Sổ chi tiết tài khoản Đơn vị: Văn phòng Công ty Tháng 11 năm 2002 Dư Nợ đầu kỳ: 0 Dư Có đầu kỳ: Phát sinh Nợ: 863.117.539 Phát sinh Có: 863.117.539 Dư Nợ cuối kỳ: 0 Dư Có cuối kỳ: Tài khoản 241: Xây dựng cơ bản dở dang Đơn vị: đồng Tiểu khoản 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ Ngày Số CT Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Nợ Có 25/11 Chi phí sửa chữa nhà kho 331 48.836.822 25/11 Kết chuyển chi phí sửa chữa nhà kho 142 48.836.822 Ngày 30 tháng 11 năm 2002 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Sổ chi tiết TK 241 Công ty Hoá chất mỏ Cơ quan Văn phòng Công ty Bảng tổng hợp sửa chữa lớn TSCĐ quý iv/2002 Stt Tên công trình Số dư đầu kỳ Số thực hiện trong kỳ Công trình đã hoàn thành Số dư cuối kỳ Nhà kho Công ty 0 48.836.822 48.836.822 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2002 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng tổng hợp sửa chữa lớn TSCĐ Bảng tổng hợp sửa chữa lớn TSCĐ trên được mở cho từng quý, cũng được sử dụng vào việc theo dõi các công trình sửa chữa lớn trên các chỉ tiêu số dư đầu kỳ, số thực hiện trong kỳ, số dư cuối kỳ Hạch toán tổng hợp sửa chữa tài sản cố định Với trường hợp sửa chữa lớn nhà kho Công ty, đây là việc sửa chữa mang tính phục hồi được tiến hành ngoài kế hoạch. Vì vậy, toàn bộ chi phí sửa chữa này được tập hợp vào TK 142 (1421)- Chi phí trả trước để phân bổ cho nhiều kỳ kế toán. Theo kế hoạch, chi phí sửa chữa này được phân bổ trong 6 tháng liên tiếp tính từ tháng 11 năm 2002. Chi phí của mỗi tháng: 48.836.822 6 tháng = 8.139.470 đồng Kế toán sẽ ghi sổ nghiệp vụ này như sau: Bút toán 1: tập hợp chi phí sửa chữa khi công việc hoàn thành Nợ TK 241 (2413): 48.836.822 đồng Nợ TK 133: 2.441.841đồng Có TK 331: 51.278.663 đồng Bút toán 2: kết chuyển chi phí sửa chữa hoàn thành Nợ TK 142 (1421): 48.836.822 đồng Có TK 241 (2413): 48.836.822 đồng Bút toán 3: kết chuyển chi phí trả trước tính vào chi phí kinh doanh tháng 11/2002. Nợ TK 642: 8.139.470 Có TK 142 (1421): 8.139.470 Tại Công ty Hoá chất mỏ, kế toán không mở riêng sổ tổng hợp trong hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ mà các phát sinh liên quan đến TK 2413- Sửa chữa lớn TSCĐ được phản ánh tại các sổ khác nhau. Bảng kê số 5: tập hợp chi phí sửa chữa lớn được phản ánh tại dòng ghi Nợ TK 2413, ghi Có TK liên quan. Bảng kê số 6: các phát sinh Có TK 2413 được tập hợp từ cột ghi Nợ TK 1421, 335 đối ứng với TK 2413. NKCT số 7: tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong đó có chi phí sửa chữa lớn. Cơ sở để ghi vào NKCT này là các bảng kê số 5, 6. Sổ cái tài khoản 241: được dùng chung cả ba tiểu khoản 2411, 2412, 2413 chứ không chi tiết riêng cho TK 2413. Việc phản ánh chi phí sửa chữa TSCĐ vào sổ NKCT số7, bảng kê số 5 giống như hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Hoá chất mỏ trong hai năm 2001 và 2002: Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch 1. Nguyên giá TSCĐ đầu năm 69.650.407.055 79.484.142.800 2. Nguyên giá TSCĐ cuối năm 79.484.142.800 90.741.677.312 3.Nguyên giá bình quân TSCĐ 74.567.274.928 85.112.910.056 10.545.635.128 4. Doanh thu thuần 426.071.035.518 605.285.031.065 179.213.995.547 5. Lợi nhuận gộp 72.202.379.814 107.794.792.861 35.592.413.047 6. Sức sản xuất của TSCĐ (6) = (4) / (3) 5,714 7,112 1,398 7. Sức sinh lợi của TSCĐ (7) = (5) / (3) 0,968 1,266 0,298 8. Suất hao phí TSCĐ (8) = (3) / (4) 0,175 0,141 -0,034 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ Qua bảng phân tích trên, ta nhận thấy so với năm 2001, nguyên giá TSCĐ bình quân, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp năm 2002 của Công ty không ngừng tăng lên qua các năm, điều đó chứng tỏ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tăng lên. Một minh chứng cụ thể là qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp: Sức sản xuất của TSCĐ: năm 2001 là 5,714 có nghĩa là một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại 5, 714 đồng doanh thu thuần; sang đến năm 2002, một đồng nguyên giá đem lại 7,112 đồng doanh thu thuần, tăng lên 1,398 đồng so với năm trước Sức sinh lợi của TSCĐ: năm 2001 là 0,968, có nghĩa một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại 0,968 đồng lãi gộp; sang đến năm 2002, một đồng nguyên giá đem lại 1,266 đồng lãi gộp, tăng lên 0,298 đồng so với năm trước. Suất hao phí TSCĐ: năm 2001 là 0,175, có nghĩa để có 1 đồng doanh thu thuần cần có 0,175 đồng nguyên giá TSCĐ; đến năm 2002, cũng để tạo ra1 đồng doanh thu thì chỉ cần 0,141 đồng, giảm 0,034 đồng so với năm trước. Nhìn kết quả trên đây rõ ràng đó là một thành tích của doanh nghiệp cần phải được phát huy. Tuy nhiên, hệ số hao mòn TSCĐ trong doanh nghiệp năm 2002 lớn hơn so với năm 2001 (có nghĩa hệ số còn sử dụng được năm 2002 nhỏ hơn so với năm 2001), và hệ số hao mòn TSCĐ là tương đối cao Chỉ tiêu 2001 2002 1. Nguyên giá TSCĐ 79.484.142.800 90.741.677.312 2. Giá trị hao mòn 47.953.598.853 58.289.264.546 3. Giá trị còn lại (3)= (1) – (2) 31.530.543.947 32.452.412.766 4. Hệ số hao mòn TSCĐ (4)= (2)/ (1) 60,33% 64,24% 5. Hệ số còn sử dụng được (5)= (3) / (1) 39,67% 35,76% Bảng tính hệ số hao mòn, hệ số còn sử dụng được TSCĐ Điều đó đòi hỏi trong những năm tới Công ty cần tích cực đổi mới TSCĐ, loại bỏ những tài sản đã cũ, lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật. Việc đổi mới TSCĐ càng được thực hiện nhanh chóng thì năng suất, hiệu quả lao động sẽ càng tăng cao. Phần II: Hoàn thiện hạch toán Tài sản cố định tại Công ty Hoá chất mỏ Nhận xét chung Trải qua chặng đường phát triển gần 40 năm, Công ty Hoá chất mỏ ngày càng phát triển về mọi mặt, trong đó có trang thiết bị, cơ sở vật chất trong Công ty. Cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng được bổ sung và phát triển. Hiện nay, Công ty đã có 80 xe vận tải và xe bán tải, 4 tàu đi biển, 6 xà lan kéo, 2 tự hành, 2 cần cẩu, 2 đầu kéo...Hệ thống kho chứa vật liệu nổ công nghiệp đạt tiêu chuẩn TCVN 4568-1997 trên toàn quốc với sức chứa hiện nay đã lên gần 10.000 tấn thuốc nổ; hệ thống cảng gồm 3 cảng (cảng Bạch Thái Bưởi, cảng Mông Dương và bến Cái Đá) chuyên dụng để bốc xếp vật liệu nổ công nghiệp. Đặc biệt Công ty đã đầu tư 3 dây chuyền sản xuất thuốc nổ: Zecno, thuốc nổ an toàn sử dụng trong mỏ hầm lò có khí và bụi nổ, dây chuyền sản xuất thuốc nổ ANFO và ANFO chịu nước với tổng công suất trên 35.000 tấn. Có thể nói giá trị TSCĐ trong Công ty là rất lớn. Chính vì vậy mà công tác quản lý, sử dụng và hạch toán TSCĐ tại Công ty Hoá chất mỏ chiếm một vị trí rất quan trọng. Qua thời gian thực tập, được tìm hiểu thực tế công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty Hoá chất mỏ trong đó có tổ chức hạch toán TSCĐ, tôi đã đánh giá được những ưu điểm nổi bật cũng như mặt còn hạn chế trong Công ty này. Sau đây là một số đánh giá cụ thể: Ưu điểm Tổ chức bộ máy và công tác kế toán nói chung Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán hỗn hợp phù hợp với đặc điểm của Công ty: quy mô sản xuất kinh doanh lớn và có rất nhiều các đơn vị thành viên đóng tại nhiều địa phương khác nhau, phân tán rộng trong cả nước trong đó có một số đơn vị chưa có đầy đủ điều kiện về tổ chức quản lý và kinh doanh một cách tự chủ. Điều đó sẽ giúp cho kế toán Công ty thuận lợi trong công tác của mình Các nhân viên kế toán đều có trình độ cao, công việc được phân công phù hợp với trình độ chuyên môn của mỗi người. Hơn nữa, trình độ kế toán của Công ty không ngừng được nâng cao do Công ty luôn tạo điều kiện cử nhân viên đi học nâng cao trình độ, thường xuyên mở các lớp huấn luyện ngắn hạn khi có những thay đổi về chế độ kế toán. Với một quy mô hoạt động lớn, với nhiều đơn vị thành viên đóng tại nhiều địa bàn trên cả nước nên công tác kế toán tại phòng kế toán của Công ty phải xử lý rất nhiều nghiệp vụ phát sinh tại Công ty và các thông tin kế toán chuyển từ các đơn vị thành viên chuyển lên, nhiều nghiệp vụ phức tạp phát sinh, nhưng với một doanh nghiệp có trình độ quản lý và trình độ kế toán cao, trang bị máy móc trợ giúp công việc kế toán rất hiện đại như tại Công ty Hoá chất mỏ, kế toán trong Công ty luôn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ (trong đó có nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ) được phản ánh một cách đầy đủ kịp thời vào sổ kế toán trên cơ sở các chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ. Việc bảo quản, lưu giữ chứng từ, sổ sách được thực hiện theo đúng quy định. Cách tổ chức sổ khoa học. Trong Công ty, việc hạch toán kế toán được thực hiện phần lớn trên máy tính, điều này sẽ giúp giảm nhẹ công việc của kế toán viên và số liệu được tính toán một cách chính xác. Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định TSCĐ được quản lý khoa học, chặt chẽ. Điều đó biểu hiện cụ thể qua việc quản lý tốt hồ sơ TSCĐ, mỗi TSCĐ đều có một bộ hồ sơ riêng; việc quản lý được giao trách nhiệm cho từng bộ phận sử dụng. Khi phát sinh các sự kiện liên quan đến TSCĐ như nhu cầu mua sắm, điều chuyển, thanh lý nhất là với các TSCĐ có giá trị lớn, trình tự được thực hiện đúng thủ tục và chặt chẽ. Đặc biệt, hàng năm vào cuối cùng của năm tài chính (ngày 31 tháng 12), kế toán ở Công ty cũng như ở tất cả các đơn vị đều phải lập Báo cáo kiểm kê TSCĐ trên cơ sở kiểm kê thực tế TSCĐ hiện có tại đơn vị. Báo cáo này sau khi lập cho toàn Công ty phải nộp lên Tổng Công ty Than. Mặc dù các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ phát sinh nhiều nhưng luôn được kế toán viên luôn phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác và đúng với chế độ quy định. Đồng thời, việc phản ánh các nghiệp vụ về TSCĐ luôn được gắn với các nghiệp vụ liên quan đến hình thành TSCĐ đã giúp cho việc quản lý tốt TSCĐ theo nguồn hình thành. Điều này cũng được thể hiện ngay trong cách phân công công việc trong phòng kế toán- kế toán phần hành TSCĐ được kiêm luôn kế toán đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn vốn. Việc tổ chức sổ: cách mở sổ, ghi sổ, đối chiếu, chuyển sổ được thực hiện đúng với quy định và luôn đảm bảo tính khoa học, logic. Nhược điểm Qua thời gian thực tập, tìm hiểu về công tác kế toán trong Công ty, bên cạnh những ưu điểm, tôi thấy vẫn còn một số vấn đề còn tồn tại. Cụ thể: Với hình thức sổ nhật ký chứng từ như hiện nay, mặc dù có ưu điểm là việc kiểm tra đối chiếu sổ rất chặt chẽ, hạn chế được tới mức tối đa những sai sót trong quá trình hạch toán kế toán, song lại có nhược điểm là số lượng sổ sách rất lớn, cho dù có sự trợ giúp của máy tính nhưng công việc của kế toán viên vẫn rất phức tạp. Kế toán phải mất nhiều thời gian, công sức để đối chiếu, kiểm tra sổ. Mặt khác, với hình thức sổ nhật ký chứng từ, việc áp dụng kế toán máy sẽ khó khăn hơn các hình thức sổ khác vì số lượng sổ sách theo hình thức này là rất lớn, một phần mềm máy tính không thể thiết kế được tất cả các loại sổ sử dụng được. Cách đánh số thẻ TSCĐ còn chưa hợp lý. Ví dụ, tại Công ty, kế toán thường đánh số theo thứ tự 1,2, 3Cách đánh này sẽ gây nhiều khó khăn trong việc quản lý cũng như việc hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến từng TSCĐ vì qua đó không thể cung cấp thông tin về loại TSCĐ, thời gian bắt đầu sử dụng trong khi số lượng TSCĐ trong Công ty là rất lớn. Điều đó dẫn đến việc quản lý và theo dõi hạch toán Cách phân loại TSCĐ còn chưa thống nhất, mà cụ thể là việc phân loại TSCĐ là vô hình. Trong Công ty, hiện nay chỉ có hai loại TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất và trang Web. Tuy nhiên, kế toán Công ty lại thường xếp các TSCĐ vô hình này vào các nhóm thuộc TSCĐ hữu hình. Quyền sử dụng đất được gộp chung vào nhóm nhà cửa, vật kiến trúc (TK 2112) và trang Web của Công ty được đưa vào nhóm thiết bị dụng cụ quản lý (TK 2115). Đồng thời, các sổ kế toán không phản ánh rõ TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD và TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi. Điều đó cũng sẽ gây khó khăn cho việc quản lý cũng như hạch toán TSCĐ. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ còn chưa hợp lý. Hiện nay, TSCĐ trong toàn Công ty được áp dụng theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Phương pháp này đơn giản dễ tính toán nhưng lại không phản ánh đúng chi phí khấu hao bỏ ra trong quá trình sử dụng, có nghĩa nó không phản ánh đúng tỷ lệ giữa chi phí khấu hao bỏ ra với lợi ích thu được từ việc sử dụng TSCĐ. Những năm đầu máy móc thiết bị còn mới, giá trị sử dụng lớn, vì thế lợi ích tạo ra trong sản xuất kinh doanh lớn hơn. Những năm sau đó, do hao mòn hữu hình làm giá trị sử dụng của tài sản giảm nên rõ ràng lợi ích đem lại không thể bằng so với trước. Phương pháp này càng không thích hợp với các TSCĐ có hao mòn vô hình nhanh, những TSCĐ cần thiết phải thu hồi vốn sớm, hay những tài sản hoạt động không thường xuyên, liên tục. Mặc dù quy định của Bộ Tài chính là khấu hao TSCĐ được tính theo nguyên tắc tròn tháng nhưng trong hạch toán TSCĐ, vẫn có một số TSCĐ mới đưa vào sử dụng kế toán đã trích khấu hao ngay trong tháng đó hoặc một số TSCĐ giảm trong tháng, thì kế toán cũng giảm việc trích khấu hao ngay trong tháng. Theo như quy định chung tại Công ty Hoá chất mỏ, khấu hao được tính theo tháng. Tuy nhiên, có những trường hợp đến cuối quý kế toán mới tiến hành trích khấu hao cho cả ba tháng. Điều này sẽ gây nên sự biến động lớn về chi phí trong kỳ kế toán. Kế toán mở “Sổ chi tiết TSCĐ và khấu hao TSCĐ” dùng chung cho tất cả các loại TSCĐ. Sổ được thiết kế theo mẫu riêng của Công ty có ưu điểm là theo dõi được cụ thể nguồn hình thành TSCĐ. Tuy nhiên trong Công ty có rất nhiều TSCĐ nên việc sử dụng chung sổ này sẽ khó khăn trong việc theo dõi, quản lý, hạch toán các loại TSCĐ. Hơn nữa, trong kết cấu của sổ không nêu được các thông tin liên quan đến TSCĐ như số chứng từ, ngày tháng ghi tăng, giảm TSCĐ và lý do giảm. Điều đó sẽ dẫn tới sự kém chặt chẽ trong quản lý. Ví dụ như trường hợp điều chuyển xe Mazda biển số 29M-0593 về Xí nghiệp Hoá chất mỏ Bắc Cạn hay nghiệp vụ thanh lý máy vi tính, trong sổ chi tiết tháng 11 vẫn có các TSCĐ này nhưng đến tháng 12 trong sổ không phản ánh các TSCĐ này nữa mà kế toán lại không nêu rõ lý do. Tại Công ty Hoá chất mỏ, khối lượng TSCĐ đầu tư mua sắm mới bằng vốn khấu hao cơ bản chiếm một tỷ lệ lớn (như vậy có nghĩa vốn khấu hao giảm do sử dụng là rất lớn). Trong khi vốn khấu hao tăng trong năm tài chính (chủ yếu là do trích khấu hao) lại không đủ bù đắp cho số đã sử dụng đã dẫn tới tình trạng giá trị của vốn khấu hao của các năm luôn nhỏ hơn không. Điều đó thể hiện sự kém năng động của Công ty trong việc huy động các nguồn tài trợ để đầu tư, đổi mới cơ sở vật chất. Sổ NKCT số 7, theo như quy định của Bộ Tài chính chỉ sử dụng để theo dõi các phát sinh Có của các TK 211, 212, 213 nhưng tại công ty, sổ này được thiết kế dùng để theo dõi cả các số dư đầu kỳ, phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư cuối kỳ. Như vậy là không đúng với quy định. Một số kiến nghị Công ty có thể đặt riêng một chương trình kế toán sử dụng cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình hoặc chuyển đổi hình thức sổ theo hình thức nhật ký chung hoặc chứng từ ghi sổ. Vì hai hình thức sổ trên, khi áp dụng kế toán máy có thể phù hợp với mọi loại hình, quy mô doanh nghiệp. Cách đánh số thẻ TSCĐ. Nhìn chung yêu cầu lớn nhất của việc đánh số này phải khoa học, giúp cho việc quản lý, hạch toán TSCĐ trên sổ sách được dễ dàng. Nhất là hiện nay trong toàn Công ty đang áp dụng mạng máy tính hệ thống chương trình kế toán, kế toán phải “mã hoá danh mục TSCĐ” để việc đánh số TSCĐ thống nhất trong toàn Công ty. Sau đây tôi xin nêu ra một đề nghị về cách đánh số TSCĐ. Đầu tiên: kế toán quy ước lấy các chữ cái đặt cho từng nhóm TSCĐ. Cụ thể trong Công ty có 6 loại TSCĐ: STT Nhóm TSCĐ Ký hiệu 1 Nhà cửa, vật kiến trúc A 2 Máy móc thiết bị B 3 Phương tiện vận tải C 4 Dụng cụ quản lý D 5 Quyền sử dụng đất E 6 Phần mềm máy tính F Ví dụ, trường hợp Công ty mua xe ô tô Mazda 626 biển số 29S -2798 ngày 14/10/2002. TSCĐ này thuộc nhóm phương tiện vận tải, bắt đầu được đưa vào sử dụng từ tháng 11. Trước đó, trong tháng 11 cũng có một xe ô tô khác được đưa vào sử dụng. Vậy kế toán sẽ đánh số thứ tự xe Mazda 626 này là 02. Nhóm TSCĐ Năm đưa vào sử dụng Tháng đưa vào sử dụng Số thứ tự Mã số (số thẻ TSCĐ) C 02 11 02 C021102 3. Kế toán phải thống nhất trong việc phân loại TSCĐ. Quyền sử dụng đất, phần mềm máy tính phải được xếp vào TSCĐ vô hình. TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi nên được ghi rõ ràng trong các sổ kế toán chi tiết để thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý. 4. Để phản ánh đúng chi phí khấu hao bỏ ra trong quá trình sử dụng, có nghĩa phản ánh đúng tỷ lệ giữa chi phí khấu hao bỏ ra với lợi ích thu được từ việc sử dụng TSCĐ, kế toán nên lựa chọn phương pháp tính khấu hao cho phù hợp với từng loại TSCĐ. Ví dụ với nhà cửa, vật kiến trúc, quyền sử đất hao mòn hữu hình cũng như hao mòn vô hình chậm, kế toán có thể vẫn áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng. Với các loại TSCĐ là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải có hao mòn hữu hình nhanh và dụng cụ quản lý (nhất là các loại máy tính điện tử, các thiết bị tin học điện tử), phần mềm máy tính có hao mòn vô hình nhanh thì kế toán nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh để có thể sớm thu hồi vốn sớm. Kế toán cần tuân thủ nguyên tắc tròn tháng khi tính khấu hao và nên trích khấu hao cho từng tháng. Nếu có mở sổ chi tiết liên quan đến khấu hao theo quý thì số liệu sẽ được tổng hợp từ các sổ chi tiết tháng. Do số lượng TSCĐ trong Công ty là lớn, kế toán nên mở sổ chi tiết TSCĐ cho từng loại TSCĐ và sổ được thiết kế theo mẫu sau: Sổ chi tiết TSCĐ Loại TSCĐ: Thángnăm. Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên, ký hiệu TSCĐ Nước sản xuất Tháng năm đưa vào sử dụng Số hiệu TSCĐ Nguồn hình thành NG TSCĐ Số năm sử dụng Luỹ kế đến đầu tháng Số khấu hao tháng Luỹ kế đến cuối tháng Chứng từ Lý do giảm TSCĐ SH Nợ TK SH NT Cộng Công ty cần tích cực hơn trong việc huy động các nguồn tài trợ khác nhau để đổi mới, trang bị cơ sở vật chất trong Công ty. Các TK 211, 212, 213 có thể được phản ánh riêng trên từng trang sổ NKCT số 9 như tại Công ty Hoá chất mỏ nhưng phải mở đúng theo mẫu quy định của Bộ Tài chính và chỉ dùng để theo dõi phát sinh Có của từng tài khoản trong tháng. Sổ được thiết kế theo mẫu sau: Công ty Hoá chất mỏ Đơn vị:.. nhật ký chứng từ số 9 Ghi Có TK 211- TSCĐ hữu hình Tháng năm S T t Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK 211, ghi Nợ các TK Số hiệu Ngày tháng 214 Cộng Có TK 211 1 2 3 4 5 6 7 Cộng: Đã ghi sổ cái ngày thángnăm Ngàythángnăm Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Kết luận Với vai trò là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ có ảnh hưởng to lớn đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải biết cách sử dụng các nguồn lực tài chính một cách có hiệu quả nhất. Đó là yêu cầu rất lớn đặt ra không chỉ cho riêng Công ty Hoá chất mỏ mà còn là yêu cầu với mọi đơn vị tổ chức kinh doanh. Bí quyết dẫn tới thành công của Công ty Hoá chất mỏ hiện nay một phần chính là nhờ việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính của mình, trong đó có việc sử dụng hiệu qủa TSCĐ. Chúng ta cùng hy vọng Công ty sẽ ngày càng hoàn thiện về bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác hạch toán kế toán đặc biệt là công tác tổ chức hạch toán TSCĐ để đạt được mục tiêu chung đã đề ra là xây dựng Công ty Hoá chất mỏ “An toàn- ổn định- Phát triển- Hiệu quả” và để Công ty luôn là một trong những doanh nghiệp mạnh của cả nước. Thời gian thực tập tại Công ty Hoá chất mỏ đã giúp cho em vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời quá trình thực tập thực tế cũng giúp em học hỏi được nhiều điều bổ ích từ sự vận dụng linh hoạt chế độ kế toán cho phù hợp với đặc điểm riêng của từng đơn vị. Tuy đã có nhiều cố gắng, song với kiến thức còn hạn chế nên bản báo cáo chuyên đề thực tập này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán để báo cáo này thực sự được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng, các cán bộ phòng Kế toán tài chính và ban lãnh đạo Công ty Hoá chất mỏ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này Sinh viên Nguyễn Thị Thu Hương Tài liệu tham khảo 1. Quy trình hạch toán kế toán tại Công ty Hoá chất mỏ- Phòng Kiểm toán và phòng Kế toán tài chính biên soạn- 1999 2. Quyết định số 1027/QĐ- KTTCTK-KT ngày 6/6/2001 của Tổng Công ty Than Việt Nam về quy trình hạch toán kế toán tại Công ty Hoá chất mỏ 3. Các quyết định TSCĐ, chứng từ, sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị và các tài liệu khác của Công ty Hoá chất mỏ 4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp- Vụ chế độ kế toán, NXB Tài chính- 1995 Mục lục Các từ viết tắt sử dụng trong chuyên đề TSCĐ : Tài sản cố định Tslđ : Tài sản lưu động SXKD : Sản xuất kinh doanh PGĐ : Phó Giám đốc Khcb : Khấu hao cơ bản Kh : Khấu hao Tct : Tổng Công ty Qldn : Quản lý doanh nghiệp Cbcnv : Cán bộ công nhân viên Xn : Xí nghiệp Xn hcm : Xí nghiệp Hoá chất mỏ NKCT : Nhật ký chứng từ Cpqldn : Chi phí quản lý doanh nghiệp TK : Tài khoản Bs : Bổ sung

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3386.doc
Tài liệu liên quan