Đề tài Hoàn thiện tổ chức Marketing kinh doanh hàng nhập khẩu các trang thiết bị chuyên ngành công an tại công ty TNHH phát triển công nghệ (CFTD)

Công ty phải xác định mức giá như thế nào để thị trường có thể chấp nhận được, dựa vào nhu cầu tiêu dùng, giá cả của đối thủ cạnh tranh, chi phí, Các quy định của nhà nước về điều chỉnh mức giá. Nghiên cứu giá trong nước là tiêu chuẩn giúp khách hàng đánh giá, lựa chọn sản phẩm và bỏ phiếu tín nhiệm hàng hoá của công ty hay không. Từ đó doanh nghiệp sẽ định giá hàng hoá của công ty mình bán trong nước cao hay thấp hơn giá thị trường trong nước.

doc56 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 832 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức Marketing kinh doanh hàng nhập khẩu các trang thiết bị chuyên ngành công an tại công ty TNHH phát triển công nghệ (CFTD), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế, môi trường, giấy, ngân hàng. Phòng tư vấn 2: phát triển các dự án trong lĩnh vực năng lượng, xây dựng, giao thông. Phòng kế toán: thực hiện các công việc quản lý tài chính chung cho toàn công ty về tài sản, chi phí, thuế lương. Tham gia vào quá trình hoạt động trong toàn công ty, theo dõi quản lý hợp đồng về tài chính thực hiện các công việc sau: tổng hợp, theo dõi quản lý giá trị hợp đồng, mở L/ C và thực hiện các điều khoản liên quan đến hựp đồng, quản lý các chi phí cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Đặc điểm kinh doanh của công ty CFTD. Về kinh doanh XNK: Công ty trực tiếp kinh doanh XNK các trang thiết bị cho ngành công an, XNK trang thiết bị đồng bộ phục vụ công tác chiến đấu của ngành công an. Mở rộng kinh doanh XNK sang những hàng hoá dân dụng khác theo quy định của Bộ thương mại. Nhận uỷ thác XNK ngoài ngành nhằm hỗ trợ công tác XNK của công ty và của Bộ công an. Nguồn hàng chủ yếu công ty nhập từ hai thị trường: thị trường khu vực 1 với hàng NK chủ yếu từ các nước thuộc khối SNG ( đặc biệt Nga ) và Trung Quốc, thị trường khu vực 2 là các nước tư bản phát triển như Mỹ, Đức, Anh, Pháp,với phương thức thanh toán chủ yếu là bằng L/ C. Trong các hợp đồng NK hoặc uỷ thác NK của công ty thông thường có kèm theo các điều kiện về bảo hành, tính chính xác của các thiết bị. Về kinh doanh nội địa: Sau khi NK trực tiếp hàng hoá hoặc NK uỷ thác thì công ty thực hiên hợp đồng mua bán với các đơn vị trong ngành công an có nhu cầu. Hiện tại công ty đang thử nghiệm hình thức kinh doanh mới đó là tham gia dự thầu cung cấp trang thiết bị vật tư cho công an các tỉnh thành phố trong từng năm. Về lĩnh vực kinh doanh, liên kết: Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế có tưcách pháp nhân để đổi mới công nghệ, tăng cường tiếp thị, đổi mới tư duy kinh tế, tư duy trong lĩnh vực tài chính, tổ chức sản xuất kinh doanh đẩy mạnh XK và cân đối tỷ trọng XNK. II. Phân tích tình hình tổ chức hoạt động Marketing NK trang thiết bị ngành công an tại công ty CFTD. Phân tích hoạt động nghiên cứu Marketing NK của công ty. 1.1. Nghiên cứu môi trường và thị trường nội địa. 1.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường quản lý vĩ mô tác động đến công ty. Môi trường kinh tế: Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thì việc liên kết kinh tế mang tính hệ thống đã có ảnh hưởng rất lớn đến công ty XNK. Việc nước ta trở thành một trong 10 thành viên chính thức của ASEAN và sắp tới là WTO đã đánh dấu một bước ngoặt kinh tế, đặc biệt là hoạt động thương mại quốc tế được mở rộng nhưng cùng với nó là cạnh tranh gia tăng. Nhờ chính sách mở cửa, đa dạng hoá quan hệ kinh tế của Nhà nước ta mà công ty đã tạo lập được những mối quan hệ buôn bán với các công ty thương mại lớn ở nhiều nước như Nga, Mỹ, Anh, Pháp, Đức cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Đông Nam á đã cản trở lớn đến hoạt động XNK của công ty. Môi trường chính trị, luật pháp: Tình hình chính trị nước ta rất ổn định là điều kiện rất tốt cho viêc thu hút đầu tư tạo lập các mối quan hệ với nước ngoài. Trong khi đó tình hình chính trị quốc tế rất phức tạp: khủng bố quốc tế, xung đột sắc tộc tôn giáo, chiến tranh cục bộ, nạn cướp biểnlàm cho việc NK các trang thiết bị ngành công an gặp khó khăn vì giá tăng. Hệ thống luật pháp của nước ta về kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực XNK ngày càng được cải cách gọn nhẹ dễ hiểu việc này có ảnh hưởng mạnh đén hoạt động XNK của công ty. Môi trường văn hoá: Nền kinh tế nước ta đang có những bước phát triển mạnh mẽ nhưng vẫn có một khoảng cách lớn so với thế giới và nhiều nước trong khu vực đặc biệt là về khoa học công nghệ. Yếu tố văn hoá, xã hội góp phần không nhỏ đưa nền kinh tế nước ta theo kịp thời đại kinh tế tri thức. Văn hoá trong hoạt động XNK có ý nghĩa lớn trong việc chuyển giao công nghệ, đổi mới trang thiết bị. Nghiên cứu thị trường công ty. Khách hàng và người tiêu dùng trọng điểm: Khách hàng và công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình mua bán. Nó thể hiện ở hành vi mua và chính sách Marketing của người cung ứng, chẳng hạn việc sử dụng chính sách Marketing trực tiếp và các mối quan hệ dài hạn, bền vững với khách hàng. Khách hàng của công ty là Bộ công an và công an các tỉnh thành phố trong cả nước, các đơn vị quân sự của Bộ quốc phòng. Nhưng chủ yếu vẫn là cung cấp trang thiết bị cho các đơn vị trực tiếp tham gia chiến đấu như Tổng cục cảnh sát ( C26, C22, C14, ) Nghiên cứu giá cả trong nước: Qua nghiên cứu thị trường bán, nghiên cứu khách hàng, công ty đã nhận định khách hàng là các đơn vị trong ngành công an, các đơn vị khác có nhu cầu như quân đội, Tổng cục hải quan. Để thu hút thêm khách hàng mới, giữ tốt mối quan hệ với khách hàng truyền thống thì công ty cần xác định giá cho các mặt hàng NK. Việc định giá ngoài mục tiêu lợi nhuận, chi phí, công ty còn xem xét các yếu tố tác động đến định giá bán như sự trượt giá của đồng tiền trên thị trường, các chính sách giá của đối thủ cạnh tranh, các quy định của Chính phủ về thuế, về định giá để hình thành, dự báo mức giá cả mà công ty sẽ cung cấp. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: Hiện nay, công ty gặp nhiều khó khăn trong việc cung cấp các trang thiết bị cho ngành công an vì có rất nhiều dối thủ cạnh tranh trong nước trong đó các công ty của Bộ quốc phòng và các công ty khác như Việt Đức, Đông Thành, Hiệp Hoà 1.2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài. Công ty tiến hành nghiên cứu nguồn hàng NK là các hãng sản xuất, các tổ chức XK của các nước thành viên, các tổ chức kinh tế trên thế giới qua các nguồn tin của Bộ công an, Bộ ngoại giao, các nguồn tin do chính công ty tự tìm kiếm thông qua các rạp chí chuyên ngành, qua mạng internet Ngoài quan hệ nguồn hàng truyền thống, công ty không ngừng mở rộng quan hệ công việc nghiên cứu của mình ra các thị trường mới như Mỹ, Nhật , Pháp, Australia.. nhằm thoả mãn nhu cầu trong nước. Công ty đã tiến hành những hoạt động nghiên cứu như nghiên cứu luật pháp, tập quán thương mại, khả năng cung ứng mặt hàng, diễn biến thị trường, các yếu tố cấu thành chi phí như: địa lý, điều kiện vận tải, phương thức chuyên chở . Nghiên cứu vận tải và bảo hiểm. Mặt hàng NK của công ty thường có khối lượng, trọng lượng, kích thước tương đối lớn và phức tạp, có giá trị cao vì vậy công ty thường sử dụng hình thức vận tải bằng đường hàng không, đường biển hoặc đường sắt đối với nguồn hàng từ Trung Quốc. Tuy nhiên, tỷ trọng vận tải đường biển và đường hàng không vẫn lớn nhất. Thông thường đối với những mặt hàng NK bằng đường biển, công ty nhập giá CIF bởi vì vấn đề bảo hiểm và vận tải công ty không phải quan tâm nhiều bên cạnh đó vì điều kiện phương tiện chưa cho phép. Mặt hàng kinh doanh. Mặc dù kinh doanh nhiều mặt hàng nhưng công ty vẵn tập trung kinh doanh vào một số mặt hàng chủ lực: Công cụ hỗ trợ, thiết bị an ninh, thiết bị hình sự, thiết bị giám sát an toàn giao thông Chủng loại mặt hàng công ty tuy phong phú và đa dạng nhưng chúng phụ thuộc nhiều vào nhu cầu của ngàng công an và nhà cung ứng ( do việc lựa chọn nhà cung ứng ). Bởi vậy, công tác Marketing , giao dịch, đàm phán cũng cần luôn được hoàn thiện để phù hợp với những thay đổi đó. 3. Thị trường nhập khẩu. Cho đến nay công ty có quan hệ thương mại với trên 40 công ty của các nước trên thế giới và có quan hệ hợp tác kinh doanh trong nước với nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Nguồn hàng nhập khẩu của công ty từ rất nhiều thị trường khác nhau trên thế giới, chủ yếu là các nước có nền kinh tế phát triển mạnh như Nga, Mỹ, Trung Quốc, Anh, Pháp, Đức Thị trường hoạt động rộng lớn và phong phú như vậy trong khi lực lượng và khả năng ngoại ngữ của công ty chưa đáp ứng được, nên tiếng Anh được sử dụng là chủ yếu trong các cuộc đàm phán, điều này gây khó khăn không nhỏ cho công ty trong việc tìm hiểu phong tục tập quán và nền văn hoá của đối tác là các bạn hàng không sử dụng tiếng Anh, từ đó dẫn đến hiệu quả công tác Marketing trong đàm phán và giao dịch không cao. 4. Lựa chọn hình thức nhập khẩu. Hiện tại, hình thức nhập khẩu chủ yếu của công ty phát triển công nghệ là nhập khẩu uỷ thác và nhập khẩu trực tiếp. Căn cứ vào nhu cầu của ngành công an mà công ty tiến hành nhập khẩu uỷ thác các trng thiết bị phục vụ cho ngành. Doanh thu từ hoạt động này chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu của công ty, năm 2004 đạt 205684 USD. Bên cạnh đó công ty cũng tiến hành hoạt động nhập khẩu thiết bị vật tư khác phục vụ nhu cầu thị trường đối với hoạt động này công ty phải tự tìm kiếm nhu cầu thị trường để đạt hiệu quả trong kinh doanh. Xác lập kế hoạch nhập khẩu trang thiết bị của công ty CFTD. Xác lập mặt hàng NK: Công ty CFTD xác lập các mặt hàng NK dựa trên tìm hiểu nhu cầu, nghiên cứu thị trường, giải pháp kinh doanh kết hợp với việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh. Mặt hàng NK của công ty chủ yếu là các trang thiết bị máy móc linh phụ kiện cho ngành công an. Công ty chuyên nhập khẩu các mặt hàng sau: XNK các trang thiết bị, phương tiện vật tư, phụ tùng trang thiết bị cho ngành công an. XNK vật liệu, vật tư dân dụng theo quy định của pháp luật. Xác lập giá NK: Giá mua của công ty dựa vào đơn chào hàng nước ngoài. Giá nhập tính theo giá CIF hoặc CFR nếu vận chuyển theo đường biển hoặc đường hàng không. Giá mua cũng có thể tính theo giá DAF nếu hàng được nhập từ Trung Quốc hay các nước gần Việt Nam Hình thức thanh toán của công ty là bằng thư tín dụng ( L/ C ) và hình thức thu kèm chứng từ . Khách hàng chủ yếu của công ty CFTD là ngành công an nên công ty sử dụng kỹ thuật định giá dựa trên chi phí cộng thêm một khoản lợi nhuận chấp nhận được. Xác lập kênh phân phối: Công ty CFTD sử dụng kênh phân phối chính đó là kênh trực tiếp, nó được sử dụng để đưa vật tư máy móc trangthiết bị đến các đơn vị công an. Sơ đồ kênh phân phối của công ty. Nhà sản xuất Công ty Khách hàng Trung gian thương mại Trong việc lựa chọn thành viên kênh, công ty rất chú trọng vào việc lựa chọn nhà cung ứng có uy tín, trách nhiệm. Thông thường công ty dựa vào đơn chào hàng của nhà cung ứng để tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng nhưng bên cạnh đó công ty còn quan tâm đến tốc độ vận chuyển, tốc độ cung cấp của họ cho công ty. Đàm phán, thương lượng, ký kết hợp đồng nhập khẩu tại công ty CFTD. Để đi tới ký kết hợp đồng NK, công ty tiến hành phân tích các điều khoản, đàm phán, thương lượng đị đến sự thống nhất giữa công ty với đối tác để tránh những sai sót khi ký kết. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc NK, công ty sử dụng đội ngũ làm công tác NK có kiến thức ngoại thương, am hiểu thương mại, có trình độ ngoại ngữ, có đủ thẩm quyền trong ký kết. Trong quá trình giao dịch. đàm phán để ký kết hợp đồng, công ty tiến hành bằng nhiều hình thức giao dịch: qua thư tín, điện thoại, fax và đàm phán trực tiếp, đàm phán qua trung gian. Thông thường một hợp đồng NK của công ty bao gồm các điều khoản: chủ thể hợp đồng, điều khoản số lượng, chất lượng, phẩm chất, bao bì, giá cả, giao hàng, thanh toán, khiếu nại, trọng tài, bảo hành và vân tải. Những điều khoản này được xuất phát từ đặc điểm hàng hoá NK của công ty và không trái với pháp luật hiện hành của Việt Nam. Ngoài các điều khoản trên công ty còn bổ sung một số điều khoản khác phù hợp đảm bảo sự thoả thuận của hai bên như quy định chỉ số kỹ thuật, quy định cơ quan giám định chất lượng. 7. Phân tích tình hình tổ chức bộ phận Marketing NK của công ty TNHH phát triển công nghệ. Hoạt động nghiên cứu Marketing tại công ty TNHH phát triển công nghệ đã có sự đầu tư đáng kể trong những năm qua. Sự phân định trách nhiệm giữa các phòng ban đã làm hiệu quả hoạt động chung tăng lên rõ rệt. Công tác nghiên cứu, đầu tư tìm kiếm các nguồn hàng mới được Ban giám đốc hết sức chú trọng. Cũng giống như một công ty có chức năng XNK bất kỳ nào ở Việt Nam, công tác nghiên cứu thị trường, tổ chức bộ phận Marketing đều được giao cho các phòng nghiệp vụ thực hiện. Tại công ty CFTD phòng nghiệp vụ được tổ chức thành 3 phòng. Trong đó phòng kinh doanh thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới các trang thiết bị phục vụ ngành công an, phòng tư vấn 1 và 2 thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới các lĩnh vực kinh doanh mới của công ty: y tế, môi trường, giấy, ngân hàng, năng lượng, xây dựng, giao thông. Tổ chức hoạt động Marketing tại công ty CFTD được tổ chức theo sản phẩm, phòng kinh doanh sẽ thực hiện các chiến lược Marketing liên quan tới các sản phẩm phục vụ cho ngành công an và các phòng tư vấn 1 và2 thực hiện các chiến lược Marketing liên quan tới các sản phẩm phục vụ cho các ngành khác. Tuy cả 3 phòng này thực hiện các chiến lược Marketing khác nhau nhằm phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của phòng nhưng đồng thời có sự tương tác với nhau trong hoạt động chung của cả công ty. Trong công ty CFTD chưa có sự phân định trách nhiêm cho các cán bộ trong công ty. Mỗi một cán bộ không chuyên sâu vào một thị trường mà khi có quan hệ hợp đồng buôn bán thì trưởng phòng kinh doanh sẽ phân công cho một nhóm các cán bộ trong phòng mình tiến hành. Lý do giải thích cho điều này là lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là mua bán trang thiết bị cho ngành công an và các lĩnh vực kinh doanh mới nên khối lượng công việc nhiều và phức tạp đòi hỏi cao về chuyên môn kỹ thuật và kinh nghiệm. Trong khi đó đội ngũ công nhân viên công ty là trẻ cơ cấu độ tuổi không đồng đều và mỗi một cán bộ chưa đủ khả năng đảm nhận một thị trường riêng. Song bên cạnh đó, đối với các hàng hoá ngoài ngành thì công tác Marketing lại được giao cho các phòng tư vấn 1 và 2. III. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức hoạt động Marketing NK tại công ty TNHH phát triển công nghệ. 1. Kết quả hoạt động kinh doanh. Thời gian qua, Việt Nam cũng như nhiều nước trong khu vực chịu ảnh hưởng của việc giá dầu trên thế giới tăng, toàn cầu hoá nền kinh tế, sự bất ổn chính trị của nhiều quốc giaTại Việt Nam cùng với sự phát triển đi lên thì các loại tội phạm cũng có xu thế tăng và hình thức hoạt động tinh vi hơn. Như vậy, hiện đại hoá các trang thiết bị cho ngành công an là một việc cần làm ngay để đảm bảo tốt hơn cho công việc của ngành công an. Hoạt động kinh doanh của công ty thường thể hiện qua các chỉ tiêu doanh số, doanh thu, chi phí, lợi nhuận.. của công ty đó. Sau đây là một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây. Đơn vị: USD 2001 2002 2003 2004 Xuất khẩu 35683 53484 32682 42500 NK 893522 938200 1603540 2416840 Tổng 929205 990684 1636222 2459340 Nhận xét: Kim ngạch XNK của công ty hai năm gần đây nhất tăng đột biến gấp 1,5 lần so với 2003. Năm 2003 tăng so với 2001, 2002 khoảng 1,65 lần. Qua bảng trên ta thấy rằng càng những năm gần đây XNK công ty đang phát triển mạnh đặc biệt là NK điều đó chứng tỏ nhu cầu ngành công an đang tăng cao điều này cũng giải thích tại sao doanh thu công ty luôn đạt ở mức cao. Đơn vị: USD Khoản mục 2003 2004 1.Doanh thu bán hàng 1276422 2300932 - Bán hàng NK 1243740 2258432 - XK 32682 42500 2.Doanh thu NK uỷ thác 325894 205684 3.Doanh thu khác 104620 112534 Tổng 1707936 2619150 (Báo cáo chi tiết doanh thu theo khoản mục) Đơn vị: USD Mặt hàng 2003 2004 1.Côngcụ hỗ trợ 458020 832419 2.Thiết bị hình sự 235084 425719 3.Thiết bị giao thông 506384 936528 4.Thiết bị an ninh 250000 398563 5.Thiết bị khác 185054 429854 (Báo cáo chi tiết doanh thu các mặt hàng chính) Doanh thu 2004 so 2003 tăng 1.55 lần trong đó các mặt hàng tăng gần gấp đôi là thiết bị giao thông và thiết bị hình sự. Mặc dù doanh thu công ty có tăng song lợi nhuận công ty tăng không nhiều lắm do sự cạnh tranh của các công ty khác. Năm 2004 công ty đạt lợi nhuận khoảng 5,3 tỷ VND tăng so với 2003 là 17% và so với năm 2002 là 60%. Bước sang năm 2005, trên cơ sở thuận lợi như tình hình kinh tế xã hội ổn định, uy tín của công ty trên thương trường ngày càng được cải thiện và mở rộng, đặc biệt là sự giúp đỡ của Bộ công an cùng với ý chí quyết tâm cao, tinh thần sáng tạo, vượt khó khăn của lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên sẽ giúp công ty sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn nữa và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2. Vốn kinh doanh. Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trước tiên phải có vốn. Điều này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại, nhất là doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong lĩnh vực XNK nhự công ty CFTD. Nguồn vốn của công ty từ khi thành lập là hơn 7 tỷ đồng trong đó 5,5 tỷ là vốn lưu động và hơn 1,5 tỷ là vốn cố định. Cho đến nay nguồn vốn này đã đạt trên 17 tỷ. Đối với một công ty chuyên kinh doanh XNK vật tư thiết bị, đó là một nguồn tài chính tương đối lớn, ổn định, là một điều kiên thuận lợi để công ty tiến hành sản xuất kinh doanh. Trước đây công ty CFTD chủ yếu thực hiện kinh doanh theo phương thức NK uỷ thác, do đó tính rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán là không cao. Công ty có thể sử dụng chính nguồn tài chính của đơn vị uỷ thác để thanh toán cho bạn hàng mà không cần sử dụng đến nguồn vốn của mình. Tuy nhiên hiện nay công ty đang đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh theo phương thức NK trực tiếp và các lĩnh vực kinh doanh mới như: giấy, giao thông, xây dựng hoặc tham gia đấu thầu các gói thầu do các đơn vị bạn, bạn hàng tổ chức thì số vốn 17 tỷ còn là khá nhỏ. 3. Lao động. Sau hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực XNK, công ty CFTD đã tồn tại và phát triển thành một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả như ngày nay là nhờ sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ CBCNV trong công ty. Hơn nữa với sự quan tâm sâu sắc của ban lãnh đạo công ty, đời sống của CNV trong công ty luôn được đảm bảo. Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 Lao động Người 65 69 72 Thu nhập bình quân USD 120 135 155 (Nguồn từ phòng tài chính) Hiện nay công ty có tổng số CBCNV là72 người và cơ cấu lao động của công ty nhìn chung là hợp lý, đảm bảo mối quan hệ cân đối về giới tính. Đội ngũ công nhân viên có trình độ trên đại học và đại học chiếm tỷ lệ cao 85% do đó công ty sẽ đáp ứng đước nhu cầu về chuyên môn. Có thể nói công ty số lượng lao động rất ổn định, luôn ở tư thế sẵn sàng đáp ứng các nhiêm vụ của sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo có 8 người thì có 2 người là thạc sỹ, còn lại đều đã tốt nghiệp đại học, đó là những người có trình độ ngoại ngữ tốt, có kinh nghiệm hoạt động kinh doanh. Nhìn chung công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ, chuyên viên tinh thông nghiệp vụ và một cơ cấu nhân sự hợp lý. Với lực lượng cán bộ như vậy chắc chắn công ty sẽ đáp ứng được nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài cho ngành công an. CHương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công nghệ Marketing NK tại công ty TNHH phát triển công nghệ. I. Dự báo môi trường kinh doanh quốc tế. 1. Dự báo môi trường kinh doanh quốc tế. Biên giới quốc gia hầu như không còn nữa. Trước đây thị trường đều có biên giới riêng của nó, nhưng ngày nay sự phát triển của công nghệ mới cho phép nhiều công ty gia nhập vào các khu vực thị trường mà trước đó họ không hề biết hoặc không có khả năng tiếp cận. Những quy định pháp luật về quốc tế hoá đầu tiên của WTO hay AFTA đã nhanh chóng được thực hiện. Ngoài ra còn có liên minh của Châu Âu cũng đang tiến con đường thiết lập một thị trường thống nhất và ở đó các hàng rào thương mại bị bãi bỏ. Liên minh Châu Âu sẽ hội nhập thành một thị trường thống nhất từ đó dẫn tới một thị kinh tế khổng lồ mà không một quốc gia nào không quan tâm. Ngoài ra ngay càng xuất hiện các hình thức hợp tác đa phương, song phương giữa các nước và các khối chính vì vậy mà thị trường toàn cầu mở rộng hứa hẹn đầy tiềm năng. Toàn cầu hoá. Ngày nay nhiều công ty tìm cách có chỗ đứng trên thị trường toàn cầu. Trong thời gian gần đây, toàn cầu hoá đang bị thúc đẩy bởi sự hợp nhất giữa các công ty, giữa các quốc gia trong các lĩnh vực kinh tế một cách có hệ thống. Toàn cầu hoá cũng thể hiện sự mở cửa của các nước Đông Âu, việc Mỹ bình thường hoá mối quan hệ với Việt Nam, ký kết các hiệp định hợp tác liên minh Châu Âu. Số hoá trong kinh doanh. Thế giới đang chuyển nhanh vào kỷ nguyên mới số hoá đó là sự phát triển của công nghệ thông tin Internet, các phương tiện điện tử khác ngày cang tinh vu phức tạp hơn nhưng có hiệu quả rất cao, sử dụng các hệ thống ngày càng tinh vi phức tạp hơn nhưng có hiệu quả kinh tế rất cao. Nền kinh tế không ổn định và một thị trường đầy biến động, không một nền kinh tế nào có thể đứng vững trong thời gian vừa qua với sự tác động mạnh mẽ của rất nhiều thế lực mà trong đó các công ty Châu á chịu ảnh hưởng hơn cả. Do tất cả các nền kinh tế phát triển đều có chu kỳ biểu hiện cac thị trường không thể đoán trước , điển hình là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á diễn ra năm 1997. Cuộc khủng hoảng này đã dẫn đến tình hình thương mại quốc tế và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước phát triển chậm lại, chính sách bảo hộ mậu dịch ở các thị trường lớn như: Mỹ, Nhật, EU càng khắt khe hơn. 2. Kinh tế Việt Nam trong xu thế phát triển của thị trường thế giới. Trong xu thế phát triển chung của nền kinhtế thế giới, Việt Nam cũng không tránh khỏi quá trình vận động đó . Ngày 28/7/1995 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN trong đó nội dung quan trọng nhất là việc thiết lập khu vực mậu dịch tự do và từng bước thực hiện chương trình cắt giảm thuế quan từ 1/1/1996 sẽ hoàn thành năm 2006. Việc tham gia vào AFTA về lâu dài sẽ có lợi thúc đẩy việc hội nhập kinh tế với nền kinh tế khu vực và quốc tế, Việt Nam có điều kiện mở rộng buôn bán với thị trường các nước tư bản phát triển. Thông qua AFTA để chuẩn bị các điều kiện gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc tham gia vào ASEAN, APEC, thực hiên chương trình cắt giảm thuế quan có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện chủ trương đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ đối ngoại, góp phần xây dựng khu vực Đông Nam á hoà bình, ổn định và phát triển. II. Định hướng hoạt động của công ty (2005 – 2015). 1. Căn cứ xác định. Định hướng hoạt động của công ty TNHH phát triển công nghệ đến năm 2015 là chiến lược tổng thể trung hạn, được xác định theo nhu cầu thực tế khách quan cho sự phát triển của công ty gắn liền với định hướng phát triển của cả nước và của ngành công an. Kế hoạch được xác định trên một số căn cứ chủ yếu, đó là: Thứ nhất, tổng kết đánh giá hoạt động của công ty giai đoạn 2000 – 2004. Công ty TNHH phát triển công nghệ đã gặt hái được một só thành quả nhất định trong hoạt động kinh doanh của mình. Song đây là giai đoạn công ty gặp không ít thách thức, trở ngại. Dư âm của cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á vẫn chưa hồi phục, thì sự kiện ngày 11/9/2001 đã làm cả thế giới kinh hoàng nền kinh tế the giới bị khủng hoảng nghiêm trọng ngoài ra thiên tai, chiến tranh, đã làm nền kinh tế thế giới chững lại. Mặt khác, do hội nhập kinh tế quốc tế công ty đã gặp nhiều đối thủ canh trong trong nước dẫn đến việc phải hạ giá thành sản phẩm dẫn đến giảm lợi nhuận, các thị trường truyền thống bị san sẻ cho các công ty của quân đội và công ty tư nhân khác. Thứ hai, căn cứ vào sự phát triển của đất nước, việc hiện đại hoá trang thiết bị cho ngành công an ngày một tăng đây là cơ hội tốt để công ty có thể phát huy hết khả năng của mình. Trong những năm tới công ty sẽ có nhiều cơ hội tìm kiếm các thị trường NK khác và các mặt hàng sẽ đa dạng hơn và không còn phụ thuộc vào một số nhà cung cấp độc quyền như vậy giá thành sản phẩm sẽ hạ là điều kiện tốt để cạnh tranh. Thứ ba, từ những định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới và các dự báo thị trường trên công ty đã xây dựng một chiến lược phát triển đến năm 2015 với mục tiêu: “Cung cấp trang thiết bị cho ngành công an trên phạm vi cả nước và mở rộng các lĩnh vưc cung cấp các trang thiết bị cho ngành khác đặc biệt là ngân hàng và giao thông hai lĩnh vực then chốt trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước”. Là một công ty TNHH hạch toán độc lập với vai trò chủ đạo trong công tác NK các trang thiết bị phục vụ cho ngành công an. Công ty lấy nội lực bản thân là cơ bản và sự hỗ trợ của Bộ công an, tranh thủ sự vận dụng tối đa các cơ hội huy động nguồn lực bên ngoài để nhanh chóng đưa công ty trở thành một công ty lớn của cả nước. 2. Định hướng hoạt động của công ty. Trên cơ sở một số căn cứ chủ yếu trên, công ty đã xây dựng một chiến lược cụ thể trong tương lai, từ năm 2000 đến năm 2010. 2.1. Định hướng chung. Xây dựng công ty trở thành một công ty phát triển bền vững: có tiềm lực lớn mạnh, có cơ cấu kinh doanh hợp lý, đội ngũ cán bộ, nhân viên đủ trình độ chuyên môn để quản lý, điều hành công ty trở thành một doanh nghiệp đặc biệt, có tên tuổi, có uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. 2.2. Định hướng cụ thể. Xây dựng công ty trở thành một doanh nghiệp kinh doanh XNK với mặt hàng phục vụ cho ngành công an là chủ yếu, tiên tiến hơn về phương pháp quản lý tác nghiệp, đáp ứng được yêu cầu của thị trường và hoàn thành các mục tiêu đề ra. Phát triển công ty với cơ cấu kinh tế kinh doanh hợp lý, bên cạnh hoạt đông trọng tâm là NK các mặt hàng phục vụ chuyên ngành cong an, đông thời mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh các mặt hàng ngoài ngành. + Đáp ứng mọi nhu cầu trong ngành với phương châm phục vụ cho sự nghiệp phát triển cua rngành là chính, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ để chiếm lĩnh thị trường trong ngành với dự kiến kim ngạch NK các trang thiết bị chuyên ngành khoảng 100 triệu USD vào năm 2015 + Tích cực tìm kiếm thị trường ngoài ngành để kinh doanh các mặt hàng như các thiết bị ngành ngân hàng, giao thông, y tế liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để có thể mở xưởng lắp ráp hoặc sản xuất các mặt hàng dân dụng. Duy trì doanh thu luôn ở mức cao, trên 30 tỷ VND, giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp, phấn đấu đạt lợi nhuận trước thuế là trên 6 tỷ VND/ năm. Công ty dự kiến nâng cao tổng vốn kinh doanh bằng cách tăng nguồn vốn bổ xung hoặc có thể vay ngân hàng phục vụ việc mở rộng quy mô kinh doanh, tiếp tục khẳng định và nâng dần vị thế, uy tín của công ty ở trong và ngoài nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chuyên viên và công nhân viên có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tiếp thu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, có phẩm chất chính trị tốt, có ý thức trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ trong diều kiên sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường. III. Những đề xuất cụ thể nhằm hoàn thiện tổ chức hoạt động Marketing NK các trang thiết bị phục vụ ngành công an tại công ty TNHH phát triển công nghệ. 1. Về phía công ty. 1.1. Giải pháp về công tác Marketing. Marketing là một công cụ hữu hiệu đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh giúp doanh nghiệp thu hút được khách hàng về phía mình, củng cố khách hàng hiện tại và biến khách hàng tiềm năng thành người mua thực sự. Một chính sách Marketing tốt sẽ làm cho khách hàng tin tưởng vào khả năng kinh doanh của công ty. Như vậy, sự lựa chọn của khách hàng đối với công ty sẽ tăng lên. Điều này cũng đồng nghĩa với việc các cơ hội kinh doanh của công ty được mở rộng. Việc công ty sử dung các biện pháp Marketing như Marketing trực tiếp, Marketing các dự án tiềm năng thì những biện pháp này đã đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy mua bán hàng hoá nhưng nó không mang tính thông nhất giữa các thành viên trong công ty chính điều này làm giảm hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, công ty nên lập hẳn một bộ phận chuyên trách công việc này: bộ phận Marketing thuộc phòng nghiên cứu thị trường. Điều này sẽ giúp công ty hoàn chỉnh hơn trong công tác tổ chức hoạt động kinh doanh của mình và có một sự tiếp xúc thị trường đầy đủ hơn, hệ thống hơn. Muốn tổ chức được một hệ thống Marketing tốt đòi hỏi cán bộ của công ty phải có kiến thức về Marketing sâu sắc. Sự mở rộng của một thị trường trong tương lai rất cần đến những hoạt động này, hơn nữa, trong một thị vốn rất đặc biệt như thị trường trang thiết bị ngành công an, công ty cũng cần những nhân viên đi học các lớp ngắn hạn và dài hạn về nghiệp vụ Marketing, hoặc có thể tuyển thêm các nhân viên thuộc chuyên ngành Marketing. Ngoài ra, một khâu quan trọng là trong quá trình thực hiện mục tiêu của Marketing, các cán bộ công ty phải có sự giám sát chặt chẽ các loại chi phí đặc biệt chi phí giao tiếp, đi lại, tiếp khách, in ấn tài liệu 1.2. Giải pháp về công tác nghiên cứu thị trường. Trong những năm qua, công ty đã quan tâm đến hoạt động nghiên cứu thị trường song cách thức tiến hành chưa hợp lý và hiệu quả. Điều này đã được đề cập đến khá cụ thể ở phần trên. Qua tìm hiểu những mặt hạn chế do công tác nghiên cứu thị trường không đầy đủ đem lại, ta thấy rằng để hoạt động nghiên cứu thị trường trở thành có hệ thống, công ty cần thành lập phòng nghiên cứu thị trường nó có chức năng: tiến hành nghiên cứu, kiểm tra các thông tinvề khả năng tài chính, năng lực kỹ thuật, kinhnghiệm, uy tín của các đối tác truyền thống, nghiêncứu các vấn đề kinh tế – chính trị – xã hội, môi trường luật pháp của các thị trường XK mới, xúc tiến nghiên cứu các chế độ chính sách các phong tục tập quán có liên quan đến hoạt động XNK, mở rộng mối quan hệ bạn hàng với các nhà cung cấp tiềm năng, và phát hiện những điểm thuận lợi cho công tác giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng và cả giải quyết các tranh chấp hợp đồng sau này. Ngoài ra nó còn có chức năng lâp kế hoạch cho toàn công ty nói chung và kế hoạch kinh doanh XNK nói riêng. Để việc xây dựng kế hoạch được thuận lợi và hiệu quả cần bố trí một số nhân viên tổng hợp, xử lý các số liệu từ bộ phận nghiên cứu thị trường cũng như từ các bộ phận khác trong công ty. Về phương pháp nghiên cứu thị trường có thể được tiến hành theo hai cách: nghiên cứu tại công ty thông qua các tai liệu hoặc nghiên cứu tại hiện trường bằng các chuyến đi thực tế. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm nhất định, căn cứ vào mục tiêu cụ thể mà công ty lựa chọn cách thức tiến hành: nghiên cứu tại bàn hay nghiên cứu tại hiện trường.Việc nghiên cứu thị trường tiến hành theo phương pháp nào đi nữa thì vẫn đòi hỏi có một quy trình nghiên cứu thị trường cụ thể: Các bước thực hiện nghiên cứu thị trường Phân tích và lựa chọn mặt hàng Phân tích và lựa chọn thị trường Phân tích đối thủ cạnh tranh Phân tích khai thác công suất thị trường Xây dựng mục tiêu nghiên cứu Phân tích đối tượng và lựa chọn mục tiêu nghiên cứu Thu thập thông tin Xử lý thông tin Dự báo thị trường Ngoài ra, công ty cũng nên xác định cho mình một thị trường NK trọng điểm, đó là thị trường thích hợp nhất với mục tiêu và tiềm năng của công ty. Xác định được thị trường trọng điểm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc NK một khối lượng lớn hàng hoá với giá cả ổn định, khả năng thanh toán thuận tiện. Bên cạnh đó, công ty có thể tranh thủ tối đa các thông tin trợ giúp kỹ thuật từ phía nhà cung cấp để nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ chuyên viên kỹ thuật của công ty . Hiện nay, mặc dù đã thiết lập được mối quan hệ với nhiều hãng cung cấp nươc ngoài nhưng công ty vẫn chưa xác định cho mình một thị trường NK trọng điểm. Đây là điểm hạn chế trong hoạt động kinh doanh hay chính là trong công tác nghiên cứu thị trường của công ty. Mặt khác, để nâng cao chất lượng NK phục vụ cho ngành công an và đạt được mục tiêu 2005 – 2015, công ty cần phải theo dõi sát sao tình hình chung trên thị trường XK các mặt hàng phục vụ cho ngành công an trên thế giới để có thể phát hiện, tiếp cận và lựa chọn thêm những bạn hàng mới, mở rôngthị trường NK của công ty. 1.3. Giải pháp về hình thức và mặt hàng nhập khẩu. Thực hiện việc đa dạng hoá hình thức và mặt hàng NK một mặt giúp phân tán độ rủi ro trong kinh doanh của công ty, mặt khác tạo điều kiện để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên công ty. Thứ nhất, về hình thức NK: hiện nay, hai hình thức NK chủ yếu được thực hiện ở công ty CFTD là NK trực tiếp và NK uỷ thác. Trước mắt, chúng ta có thể đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của công ty. Song trong tương lai không xa, trước nhu cầu NK ngày càng lớn, công ty cần mở rộng hơn nữa các hình thức NK như NK liên doanh, tạm nhập tái xuất, hàng đổi hàng, qua đó công ty sẽ có điều kiện học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm về quản lý cũng như nghiệp vụ kinh doanh từ các đối tác nước ngoài. Để thực hiện được những mục tiêu này, bộ phận nghiên cứu thị trường cần tích cực trong việc tìm kiếm nhu cầu của phía đối tác: nhu cầu đổi hàng, nhu cầu liên doanh, từ đó sớm xây dựng kế hoạch phấn đấu thực hiện. Thứ hai, ngoài đa dạng hoá hinh thức kinh doanh, công ty cũng nên quan tâm đến việc đa dạng hoá nguồn hàng NK. Với việc đa dạng hoá mặt hàng, công ty sẽ có nhiều cơ hội thị trường hơn, hạn chế rủi ro trong kinh doanh và trong chừng mực nhất định lợi nhuận sẽ lớn hơn. Thực ra, CFTD hoàn toàn có đủ quyền hạn và năng lực để thực hiện mục tiêu này, đặc biệt là thâm nhập các thị trường ngoài ngành. Điều này dã được quy định trong điều lệ thành lập công ty. Công ty cần tận dụng quy chếnày cùng với các chính sách khác của Nhà nước ở từng thời kỳ để mở rộng mặt hàng, thị trường kinh doanh NK ngoài ngành công an. Mục tiêu này có được thực hiện tốt hay không đòi hỏi bộ phận nghiên cứu thị trường NK, tìm những nguồn hàng với giá cả hợp lý, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu trong nước về các hàng hoá ngoài ngành, đồng thời trong việc nghiên cứu thị trường NK, tìm những nguồn hàng với giá cả hợp lý, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam, giúp bộ phận kinh doanh nhanh chóng nắm bắt cơ hội xúc tiến công tác NK. Tuy nhiên, cũng phải nhận thấy rằng đa dạng hoá mặt hàng theo hướng có chọn lọc mới là một định hướng kinh doanh tốt. Nếu quá chú trọng vào việc đa dạng hoá, kinh doanh quá nhiều sản phẩm thì lượng vốn của công ty sẽ bị rải rác, chia nhỏ trên nhiều lĩnh vực, cho nhiều mặt hàng, nếu gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thì công ty sẽ khó có thể giữ được ưu thế. Điều này không những làm mất đi uy tín của công ty trên một thị trường sản phẩm mà còn làm ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của công ty trên những thị trường khác. Như vậy, việc đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh theo hướng có chọn lọc của công ty là điều cần thiếtvà hoàn toàn có thể làm được nếu ban lãnh đạo công ty có sự quan tâm đúng mức và có những biện pháp khuyến khích cụ thể. 1.4. Giải pháp về công tác thực hiện hợp đồng. Thuê tàu và mua bảo hiểm. Trong việc thoả thuận các điều khoản hợp đồng, công ty cũng nên từng bước giành quyền thuê tàu và mua bảo hiểm. Hiện nay, hầu hết các hợp đồng NK của công ty đều theo điều kiện CIF nên công ty không được quyền thuê tàu và mua bảo hiểm hàng hoá. Trước mắt, đối với một số hợp đồng, điều khoản này có thể có lợi cho công ty.Nhưng trong tương lai, khi thị trường vận tải đường biển và thị trường bảo hiểm được ban hành, quyền thuê tàu và mua bảo hiểm sẽ giúp công ty tiết kiệm được chi phí và hạn chế bớt rủi ro. Hơn nữa, điều khoản này cũng giúp cho nhân viên của công ty có cơ hội trau dồi nghiệp vụ và trong một số trường hợp, nó có thể giúp gây áp lực với đối tác nước ngoài. Làm thủ tục hải quan. Để rút ngắn thời gian làm thủ tục, tránh các rắc rối có thể xảy ra, công ty nên yêu cầu đối tác cung cấp đầy đủ các giấy tờ cần thiết chứng nhận hàng hoá, tiêu chuẩn kỹ thuật giúp công ty có thể hoàn thành tờ khai hải quan trước khi hàng về. Trong khi khai hải quan, công ty phải hết sức thận trọng trong việc áp mã hàng hoá vì nếu sai sẽ bị phạt và để hạn chế sai sót này, công ty có thể thuê khai hải quan. Tổ chức tiếp nhận và vận chuyển hàng hoá. Tiếp nhận hàng hoá là một trong những khâu tương đối quan trọng của việc hoạt đông NK. Nừu thực hiện tốt khâu này, công ty sẽ tránh được việc lãng phí chi phí vận chuyển, xếp dỡ, chi phí lưu kho bãi, chi phí khắc phục hư hỏng hàng hoá vận chuyển bằng dường biển, công ty nên thực hiện đúng theo quy trình sau: + Trước khi tàu đến, công ty sẽ nhận được “ Giấy báo tàu đến” và yêu cầu tới nhận lệnh giao hàng (D/O) tại đại lý tàu biển. Người đi nhận D/O cần nhớ mang theo vận đơn gốc (original B/L) và giấy giới thiệu của công ty. Đại lý vận chuyển sẽ giữ lại B/L và giao D/O cho chủ hàng. + Có được D/O, công ty nên tranh thủ thời gian nhanh chóng làm thủ tục để nhận hàng. Nếu chậm trễ, công ty sẽ bị phạt chi phí lưu kho lưu bãi và chịu tổn thất về những rủi ro phát sinh đối với hàng hoá. Khi nhận được chứng từ nhận hàng, cán bộ nhận hàng cần đối chiếu chứng từ mua hàng, hợp đồng để kiểm tra chi tiết. Trong quá trình nhận hàng, nhân viên trực tiếp phụ trách phải theo dõi việc giao hàng, kịp thời phát hiện những sai sót để có biện pháp xử lý thích hợp. Trong những trường hợp cần thiết, công ty nên nhanh chóng mời cơ quan giám định đén kiểm tra hàng hoá và lập biên bản giám định. Về công tác vận chuyển hàng hoá trong thời gian tới, công ty cũng cần hoàn thiện hệ thống vận tải bằng cách trang thiết bịhệ thống thiết bị hiện đại bao gồm đội xe con, xe tải nhẹ để vận chuyển hàng hoá nhanh chóng, kịp thời. Công ty nên sử dụng kết hợp các phương tiện vận tải một cách linh hoạt, khai thác tối đa khả năng vận tải trong ngành, tăng cường vận chuyển thẳng. Bên cạnh đó, cầnnâng cao chất lượng phục vụ, đảm bảo vận tải an toàn, đúng số lượng, hạn chế hao hụt hàng hoá ở mức thấp nhất. Muốn thực hiện được những điều này, công ty nên đầu tư vốn trang thiết bị phương tiện bị vận tải cho bộ phận thực hiện chức năng này. Ngoài ra đối với NK uỷ thác, công ty nên tăng cường hoạt động dịch vụ vận chuyển hàng về tới kho hoặc một địa điểm chỉ định trước theo yêu cầu của khách hàng. Làm được điều này, khách hàng sẽ sớm nhận được hàng hoá công ty cũng sẽ được thanh toán hợp đồng. Thanh toán hợp đồng. Hiện nay, bên cạnh hình thức thanh toán chuyển tiền áp dụng với một số khách hàng truyền thống, phương thức thanh toán chủ yếu của công ty vẫn là thư tín dụng (L/C) không huỷ ngang, L/C có thể trả ngay, có thể chả chậm với thời hạn trả chậm là 60 ngày. Trên lý thuyết, phương thức này được áp dụng với những bạn hàng không thường xuyên, bạn hàng mới và với những hợp đồng có giá trị lớn. Tuy nhiên, phương thức L/C vẫn được công ty sử dụng phổ biến trong cả trường hợp bạn hàng quen. Điều này thực sự là một hạn chế, gây lãng phí thời gian và chi phí của công ty. Cho nên, trong thời gian tới công ty cần linh hoạt áp dụng các hình thức thanh toán khác nhau, đặc biệt là các hình thức trả chậm. Bằng uy tín của mình, công ty có thể thoả thuận với đối tác sử dụng các biện pháp thanh toán khác nhanh gọn hơn, tiết kiệm thời gian và hạn chế chi phí, đặc biệt trong hoạt động với các khách hàng quen thuộc. 1.5. Đề xuất thực hiện Marketing trực tiếp. Do đặc điểm kinh doanh của công ty và lại có không ít các đối thủ cạnh tranh, công ty cần phải nắm bắt kịp thời đầy đủ và chính xác các thông tinthị trường trong và ngoài nước để cócác chính sách và biện pháp cũng như kế hoạch kinh doanh hợp lý. Hiện nay, do thế giới chuyển dịch nhanh vào số hoá, công nghệ thông tin phát triểnnhanh và ngày càng tinh vi và phức tạp hơn như việc thiết lập mạng Internet, các phương tiện điện tử khác đã đem đến một phương thức giao dịch quốc tế mới, giao dịch qua mạng Internet. Việc giao dịch qua mạng Internet không giúp cho việc gặp mặt trực tiếp của công ty với bạn hàng hay khách hàng nhưng lại cho phép các đối tác của công ty có thể nắm bắt đầy đủ các thông tin vè: sản phẩm, dịch vụ mà họ cần một cách nhanh chóng và chính xác. Giao dịch trên mạng Internet không những giúp công ty thích nghi với các điều kiện mới mà còn giúp công ty thực hiện các hoạt động Marketing trực tiếp một cách thuận tiện nhanh chóng và thúc đẩy tiến trình thực hiện công nghệ Marketing NK nhanh hơn và hiệu quả hơn. 1.6. Giải pháp về tổ chức bộ máy. Thứ nhất, về mặt tổ chức: như trên đã nói công ty cung cấp các trang thiét bị cho ngành công an trong cả nước do đó địa bàn rất là rộng. Công ty CFTD chỉ có một trụ sở chính ở Hà Nội điều này rất khó cho việc thâm nhập các thị trường rộng lớn ở Miền Nam và khó khăn cho việc NK hàng hoá từ nước ngoài do vận chuyển xa trong khi thực tế lại không cần thiết. Trong khi đó nhu cầu của ngành công an đang tăng cho nên việc công ty ở xa sẽ không nắm bắt được các thông tin chính xác, việc vận chuyển hàng hoá xa làm chi phí tăng giảm hiệu quả kinh doanh. Vì vậy công ty cần thành lập thêm một chi nhánh trong Miền Nam với các phòng ban y hệt như công ty mẹ ngoài Miền Bắc để mở rộng thị trường và đạt hiệu quả kinh doanh. Thứ hai, về mặt nhân lực: công ty nên có sự nghiên cứu công việc, nghiên cứu nguồn nhân lực để bố trí nhân sự cho phù hợp. Công ty cần xây dựng kế hoạch nhân sự và chú ý đến các yếu tố hình thành nên phẩm chất và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ nhân viên của mình, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ nhân viên đảm bảo đáp ứng được yêu cầu công việc và thực hiện đầy đủ chức năng của các phòng ban, tránh tình trạng thành lập ra nhưng không thực hiện đúng chức năng. Chính sách đào tạo cán bộ nhân viên của CFTD có thể thực hiện theo các cách sau: Thứ nhất, đào tạo tại chỗ. Tức là đào tạo kỹ thuật trong phạm vi nhiệm vụ của nhân viên, dưới sự chỉ đạo của giám sát viên hoặc giám sát bộ phận. Thứ hai, mở lớp đào tạo trong công ty. Môn học cho tất cả các bộ phận sẽ được công ty quy định theo hướng phục vụ công việc chung của công ty. Thứ ba, đào tạo ngoài công ty CFTD có thể cử nhân viên đi dự các hội thảo, khoá học, lớp tập huấn do các chuyên gia trong và ngoài nước. Việc cử nhân viên đi học phải quản lý chặt chẽ, có định hướng rõ ràng là học để kế thừa, tiếp thu những kinh nghiệm đã có và nâng cao trình đọ chuyên môn nhằm phục vụ công việc của công ty. Thứ tư, khuyến khích người lao động sử dụng thời gian của mình để tự trau dồi kiến thức, nhân viên giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình làm việc. Ngoài ra, việc tạo động lực trong lao động, có chế độ khen thưởng, đãi ngộ hợp lý cũng là biện pháp cần thiết trong công tác tổ chức quản lý nhân viên mà các nhà quản lý của CFTD cần quan tâm. Các biện pháp khuyến khích cần phải được xây dựng trên cơ sở kết hợp hài hoà sao cho gắn trách nhiêm, nghĩa vụ, quyền hạn với các yếu tố vật chất và tinh thần của người lao động. Mặc dù thu nhập bình quân của CFTD là khá cao nhưng nếu biết áp dụng các biện pháp khuyến khích hợp lý, kịp thời sẽ thúc đẩy tinh thần sáng tạo, tích cực trong công việc và gắn bó hơn với công ty của mỗi thành viên. 2. Về phía Bộ công an. Là một công ty TNHH chuyên cung cấp trang thiết bị chủ yếu cho ngành công an nên hoạt động kinh doanh của công ty chịu ảnh hưởng rất lớn của Bộ công an. Vì vậy, mối quan hệ giữa công ty và Bộ công an có tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của công ty. Để thực hiện những mục tiêu đề ra của mình, ngoài những biện pháp trên, công ty cần có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của Bộ công an. Thứ nhất, Bộ công an sẽ giúp đỡ công ty về thông tin tìm kiếm nguồn hàng NK cho ngành và huấn luyện cho cán bộ công ty trực tiếp NK về thông số kỹ thuật, các chỉ tiêu chất lượng, an toàn và các thông số khác đối với trang thiết bị của ngành. Thứ hai, Bộ công an sẽ là cầu nối công ty với công an các tỉnh thành phố trong cả nước. Thông qua Bộ công an, công an các tỉnh thàn phố sẽ biết đến công ty nhờ đó công ty giảm chi phí giao dịch dẫn đến việc cung cấp hàng hoá của công ty cho ngành công an thuận lợi. Trên cơ sở được Bộ công an tạo điều kiện tiếp xúc gặp gỡ các đối tác mua hàng là công an các tỉnh thành phố công ty sẽ có kế họach triển khai cán bộ có kinh nghiệm xuống địa bàn bám trụ tìm hiểu nhu cầu của tỉnh đó và những thông tin về nhu cầu hàng hoá, giá cả, đối thủ cạnh tranh để từ đó có biện pháp cạnh tranh mở rộng thị trường. Ngoài ra, ngay từ khi ra đời công ty đã có một mục tiêu là trang bị phương tiện kỹ thuật cho ngành công an. Xuất phát từ thực tế như vậy nên Bộ công an sẽ có những biện pháp thích hợp để tạo điều kiện công ty kinh doanh có hiệu quả hơn trên thương trường nhưng không trái với pháp luật hiện hành. Kết luận Cùng với tài năng, sự gan dạ, mưu trí, dũng cảm các chiến sỹ công an, phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho ngành quyết định thành công việc bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Đây là một trong những vấn đề quan tâm của các quốc gia nhất là khi toàn cầu hoá nền kinh tế thì việc bảo đảm trật tự an toàn xã hội lại càng bức thiết. Việc NK các phương tiện trang thiết bị chuyên ngành công an trong điều kiện nước ta hiện nay là cấp bách nhằm phục vụ hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành công an, góp phần giúp cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nước nhà thành công. Việc NK trang thiết bị chuyên ngành công an còn góp phần lớn vào việc thúc đẩy ngành công nghiệp quốc phòng vốn còn non trẻ ở nước ta sẽ phát triển trong tương lai là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Như vậy, xét trên các khía cạnh kinh tế - chính trị – xã hội, công tác NK trang thiết bị ngành công an có vai trò quan trọng, đòi hỏi ngành công an và Nhà nước ta phải quan tâm hơn nữa để hiện đại hoá cho ngành công an và là cơ sở để phát triển ngành kinh tế quốc phòng. Qua hơn 10 năm hoạt động, từ lúc cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu, uy tín và tiềm lực công ty chưa mạnh thế nhưng với nỗ lực không ngừng của cả tập thể đã chèo lái con thuyền CFTD đạt được những thành quả đáng kể trong hoạt động NK trang thiết bị máy móc phục vụ cho ngành công an. Thông qua hoạt động kinhdoanh của mình, đặc biệt trong những năm 2001 – 2004, công ty đã trang bị cho ngành công an những trang thiết bị hiện đại với chất lượng cao, tính năng tiên tiến và tuyệt đối an toàn. Đồng thời, công ty đã góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước đem lại lợi nhuận cho mình, cải thiện nâng cao đời sống nhân viên. Tuy nhiên, mới bước vào kinh doanh trong cơ chế thị trường, công ty không tránh khỏi những khó khăn, bất lợi trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động NK nói riêng. Để vượt qua khó khăn và nâng cao hiệu quả hoạt động NK, thực hiện những mục tiêu đề ra đòi hỏi những giải pháp đồng bộ, sự đoàn kết, nỗ lực chung của cán bộ nhân viên toàn công ty và sự quan tâm giúp đỡ của lãnh đạo Bộ công an. Tóm lại, những kết quả mà công ty đã đạt dược cho phép khẳng định công ty đã có một hướng đi đúng đắn thực hiện tốt nhất các nghiệp vụ được giao, đặc biệt nhấn mạnh vai trò trọng yếu của hoạt động NK. Cho nên, hoàn thiện hoạt động Marketing NK cũng chính là điều kiện để nâng cao chất lượng hoạt động của công ty TNHH phát triển công nghệ trong thời gian tới, phấn đấu trở thành doanh nghiệp kinh doanh XNK chủ chốt chuyên cung cấp các trang thiết bị cho ngành công an. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Marketing thương mại quốc tế – GS.TS.NGƯT.Nguyễn Bách Khoa, Thạc sỹ Phan Thu Hoài – Trường đại học thương mại. 2. Giáo trình Marketing – GS.TS Trần Minh Đạo – Trường đại học kinh tế quốc dân. 3. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại – dịchvụ – PGS.TS Trần Thế Dũng, TS .Nguyễn Quang Hùng, Thạc sỹ. Lương Thị Trâm. 4. Giáo trình Kỹ thuật thương mại quốc tế – Trường đại học thương mại 5. Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương – Trường đại học ngoại thương. 6 .Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương – PGS. Đinh Xuân Trình Giáo trình Marketing căn bản – Trường đại học thương mại Các văn bản liên quan: Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, nội quy và các báo cáo của công ty. Văn kiện đại hội đảng IX, tạp chí kinh tế , báo thương mại Mục lục Trang LờI NóI ĐầU Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động Marketing NK tại các công ty kinh doanh quốc tế hiện nay. I. Hoạt động NK và môi trường kinh doanh NK. 1. Sự cần thiết của hoạt động NK. 2. Vai trò của hoạt động NK. II. Phân tích nội dung cơ bản của tổ chức hoạt động Marketing NK hàng hoá ở công ty kinh doanh XNK. 1. Nghiên cứu Marketing NK. Nghiên cứu thị trường nội địa Nghiên cứu khách hàng. Nghiên cứu giá trong nước. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu thị trường nước ngoài. Nghiên cứu vận tải và bảo hiểm quốc tế Nghiên cứu vận tải. Nghiên cứu bảo hiểm. Lựa chọn thị trường mục tiêu, khách hàng và nguồn hàng NK. Lựa chọn thị trường mục tiêu. Lựa chọn khách hàng. Lựa chọn nguồn hàng. Lựa chon hình thức NK. NK trực tiếp. NK gián tiếp. Hợp tác NK. Xây dựng kế hoạch NK. Xác định mặt hàng NK. Xác lập giá NK. Xác lập kênh NK và lựa chọn phương thức chuyên chở. Xúc tiến thương mại. Những yêu cầu và các chủ tiêu đánh giá hiệu quả công nghệ Marketing NK hàng hoá. 1. Doanh thu. 2. Lợi nhuận. 3. Tỷ suất lợi nhuận. 4. Tổng kim ngạch NK. Tỷ lệ ngoại tệ. Tốc độ chu chuyển. Chương II: Phân tích thực trạng tổ chức hoạt động Marketing NK các trang thiết bị tại công ty TNHH phát triển công nghệ. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty CFTD. 1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty. 2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty CFTD. 4. Đặc điểm kinh doanh. Phân tích tình hình tổ chức hoạt động Marketing NK trang thiết bị ngành công an tại công ty CFTD. 1. Phân tích hoạt động nghiên cứu Marketing NK của công ty. Nghiên cứu môi trường và thị trường thuộc địa. Các nhân tố thuộc môi trường quản lý vĩ mô tác động dến công ty. Nghiên cứu thị trường công ty. Nghiên cứu thị trường nước ngoài. Nghiên cứu vận tải và bảo hiểm. Mặt hàng kinh doanh. Thị trường NK. Lựa chọn hình thức NK. Phân tích kế hoạch NK trang thiết bị của công ty CFTD. Đàm phán, thương lượng, ký kết hợp đồng NK tại công ty CFTD. Phân tích tình hình tổ chức bộ phận Marketing NK của công ty TNHH phát triển công nghệ. Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổ chức hoạt động Marketing tại công ty CFTD. 1. Kết quả kinh doanh. 2. Vốn kinh doanh. 3. Lao động. Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công nghệ Marketing NK tại công ty TNHH phát triển công nghệ. Dự báo môi trường kinh doanh quốc tế. 1. Dự báo môi trường kinh doanh quốc tế. 2. kinh tế Việt Nam trong xu thế phát triển của thị trường thế giới. Định hướng hoạt động công ty (2005 – 2015). 1. Căn cứ xác định. 2. Định hướng hoạt động của công ty. Định hướng chung. Định hướng cụ thể. III. Những đề suất cụ thể nhằm hoàn thiện tổ chức hoạt động Marketing NK các trang thiết bị phục vụ ngành công an tại công ty TNHH phát triển công nghệ. 1. Về phía công ty. Giải pháp về công tác Marketing. Giải pháp về công tác nghiên cứu thị trường. Giải pháp về hình thức và mặt hàng NK. Giải pháp về công tác thực hiện hợp đồng Đề xuất Marketing trực tiếp. Giải pháp về tổ chức bộ máy. Về phía Bộ công an. Phần kết luận. Tài liệu tham khảo.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5304.doc
Tài liệu liên quan