Đề tài Hoàn thiện về hình thức tiền lương và tiền thưởng ở Công ty Cổ phần Công Nghệ Quang Minh DEC

Chúng ta vẫn biết vấn đề trả công lao động bao gồm các vấn đề chủ yếu là trả lương , trả thưởng luôn là một yếu tố quan trọng trong việc kích thích người lao động tăng năng suất lao động, động viên người lao động tích cực hăng say làm việc. Nhận thức được tầm quan trọng đó chính phủ đã có những quy định để đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các công ty Cổ phần nhằm khắc phục những hạn chế của chế độ tiền lương không bằng nhau. Tuy nhiên việc áp dụng những quy định đó trong nội bộ quản lý của từng công ty đạt được những mức độ khác nhau. Nhiều công ty cổ phần khác thực hiện tốt các quy chế trả lương trong nội bộ quản lý của mình nhưng cũng có những công ty chưa quy định quy chế trả lương hoặc quy chế trả lương chưa

doc53 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện về hình thức tiền lương và tiền thưởng ở Công ty Cổ phần Công Nghệ Quang Minh DEC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KIÊN (Trưởng ban) Bà ĐIỀU THỊ BÍCH (Trưởng ban) Bà PHAN THỊ HƯỜNG (Trưởng ban) Sơ đồ 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ QUANG MINH DEC (Ban hành theo QĐ số 05/2006/QĐTC/QMDEC ngày 31/10/2006) Hình 3: Tỷ trọng nhân sự tại các Phòng/Ban trong Công ty Quang Minh DEC Nguồn nhân lực hiện nay của Công ty Quang Minh DEC đều rất trẻ, với độ tuổi trung bình ~ 24 tuổi, hầu hết có trình độ đại học và sau đại học, thành thạo ít nhất một ngoại ngữ. Công ty luôn tự hào về đội ngũ nhân viên không chỉ năng động, sáng tạo, nhiệt tình trong công việc mà còn rất chịu khó học hỏi, tìm tòi, nghiên cứu, để nắm bắt kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và làm chủ công nghệ. Hình 4: Tỷ trọng trình độ nhân sự tại các Phòng/Ban trong Công ty Quang Minh DEC Công ty Quang Minh DEC luôn luôn tôn trọng con người và tài năng cá nhân, sẵn sàng quan tâm, lắng nghe và tạo mọi điều kiện để mỗi thành viên trong công ty được phát huy hết sở trường trong chuyên môn nghiệp vụ, cũng như có được một cuộc sống vật chất ổn định và tinh thần phong phú. Bên cạnh đó, nhiều hoạt động và phong trào được tổ chức nhằm tăng cường tình đoàn kết, hiểu biết lẫn nhau giúp các thành viên gắn bó với nhau, cùng chung một mục đích, cùng chung một lý tưởng và cùng Công ty thực hiện những mục tiêu lớn trong tương lai. VI. CƠ SỞ VẬT CHẤT Hiện nay, Công ty có 6 văn phòng làm việc với tổng diện tích gần 600m2 được trang bị đầy đủ các tiện nghi, phương tiện làm việc hiện đại. Bên cạnh đó, Công ty đang sở hữu: * Hệ thống máy chủ (Server) Hệ thống 80 máy chủ cực mạnh luôn luôn sẵn sàng phục vụ cho các dịch vụ cung cấp nội dung, đáp ứng nhu cầu của khách hàng như: tin nhắn SMS-MMS, hộp thư thoại (VOICE – NGN), các dịch vụ trực tuyến trên Internet như: giải trí trực tuyến (Game Online), website, cổng thông tin điện tử tổng hợp (WEB – Portal), thương mại điện tử (e-commerce),… * Hệ thống máy trạm (Client) Hơn 100 máy tính để bàn và xách tay được kết nối mạng nội bộ và Internet 24/24 để phục vụ và đáp ứng các yêu cầu công việc. * Đường truyền - 01 đường truyền Internet tốc độ cao kết nối với toàn bộ các ISP trong nước với băng thông lên tới 1Gbps trên toàn lãnh thổ Việt Nam; - 01 đường truyền Internet tốc độ cao đi quốc tế với băng thông lên tới 1024Kbps cùng với nhiều đường leased line 64Kbps kết nối với các nhà cũng cấp dịch vụ mạng viễn thông (VTN, VinaPhone, MobiFone, Viettel, EVN-Telecom, S-Fone và HanoiTelecom) * Công nghệ - Đại đa số các giải pháp và ứng dụng của công ty đều được xây dựng trên nền tảng công nghệ .NET (.NET Frameworks Technology) nổi tiếng của Microsoft. Bên cạnh đó, một số giải pháp và ứng dụng đặc thù được xây dựng trên nền tảng công nghệ Java và Oracle. V. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ 1. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay + Cung cấp nội dung, khai thác dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông Việt Nam qua hình thức SMS, MMS, trên tổng đài NGN và Internet. + Độc quyền phát hành Game online “Con đường đế vương” và “Thế giới Hoàn Mỹ” tại Việt Nam + Xây dựng và phát triển giải pháp “Phát hành báo chí và ấn phẩm trên mạng Internet” thông qua Website có thu phí + Chuyên cung cấp nội dung về thể thao (bóng đá) thông qua Website có thu phí + Đại lý độc quyền tại Việt Nam các sản phẩm quà tặng và đồ lưu niệm của các CLB Bóng Đá nổi tiếng trên thế giới như Manchester United, FC Barcelona và Juventus. 2. Các sản phẩm và dịch vụ hiện tại * Các dịch vụ cung cấp nội dung trên hệ thống SMS, MMS và tổng đài thế hệ mới NGN bao gồm: - Thông tin bóng đá trong nước và quốc tế - Thông tin văn hoá, xã hội - Thông tin giải trí - Các cuộc thi, trò chơi tương tác, dự thi, dự đoán - Nhạc chuông - Hình ảnh.. * Các phần mềm phục vụ cho hệ thống tin nhắn và hộp thư thoại: - Cổng kết nối với SMSC của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông. - Phần mềm xử lý, quản lý tin nhắn và tin nhắn đa phương tiện. - Phần mềm xử lý, quản lý âm thanh - Phần mềm xử lý, quản lý hình ảnh. - Phần mềm quản lý công tác cung cấp nội dung, thông tin qua hệ thống SMS, MMS và trên tổng đài NGN. - Hệ thống quản trị nội dung xuất bản trên Website (CMS portal) - Hệ thống thương mại điện tử 3. Ý nghĩa xã hội của các sản phẩm - dịch vụ * Thể hiện rõ mục tiêu xã hội hóa các hoạt động kinh doanh: Với phương châm xuất phát từ nhu cầu của khách hàng, phục vụ khách hàng nên tất cả các sản phẩm, dịch vụ của Công ty Quang Minh DEC đều hướng tới tính xã hội hóa. Công ty Quang Minh DEC đã xây dựng được nhiều dịch vụ mang tính chính thống, có định hướng lâu dài và quy mô ổn định, được đông đảo khách hàng quan tâm, đặc biệt tạo được sự tin cậy lớn. * Xây dựng được cộng đồng khách hàng thân thiết ở phạm vi trong và ngoài nước: Nếu như mảng tin nhắn SMS và hộp thư thoại cùng với game online là những dịch vụ đã giúp Công ty Quang Minh DEC tạo được cộng đồng khách hàng lớn (với hàng triệu khách hàng sử dụng dịch vụ mỗi tháng) thì với hai trang web www.doccbao.com.vn và www.thethao.dec.vn, là hai sản phẩm của Công ty đã đưa thương hiệu DEC vượt ra khỏi biên giới Việt Nam, đến với hàng triệu khách hàng của các quốc gia khác nhau trên khắp thế giới. Chỉ tính duy nhất với trang www.docbao.com.vn, mỗi ngày có khoảng 50.000 lượt khách hàng truy cập. Các hoạt động kinh doanh của Công ty Quang Minh DEC đã góp phần làm phong phú các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet và làm tiền đề cho việc thúc đẩy phát triển các hình thức thương mại điện tử tại Việt Nam. VI. KẾT QUẢ KINH DOANH Ngày 25/7, Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo Công ty Quang Minh DEC đã tiến hành phiên họp tổng kết hoạt động của Công ty Quang Minh DEC trong 2.5 năm (từ tháng 1/2005 đến 30/6/2007). Tại buổi họp này, Chủ tịch Hội đồng quản trị cùng toản bộ thành viên Ban lãnh đạo đã cùng đi đến thống nhất về đường lối phát triển của Công ty Quang Minh DEC trong thời gian tới. 1. Tình hình tài chính của Công ty Quang Minh DEC Theo báo cáo tài chính, Tổng giá trị tài sản, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Quang Minh DEC trong vòng 2,5 năm qua đạt trong khoảng 7-10 tỷ đồng (phụ thuộc vào khấu hao tài sản). Trong đó chưa bao gồm giá trị thương hiệu của Công ty Quang Minh DEC trên thị trường. 2. Những thành công dã đạt được - Hiện nay, Công ty Quang Minh DEC là nhà cung cấp dịch vụ nội dung hàng đầu của Việt Nam với nội dung phong phú, đáp ứng kịp thời nhu cầu của giới trẻ và những người hâm mộ bóng đá trong toàn quốc. - Công ty Quang Minh DEC trở thành nhà cung cấp độc quyền Game Online “Thế giới Hoàn Mỹ” – game online số 1 của Trung Quốc – tại Việt Nam. - Xây dựng được 2 website có thu phí đầu tiên tại Việt Nam là trang ĐỌC BÁO TRỰC TUYẾN ( và trang THỂ THAO ( Đây là một hình thức hoàn toàn mới tại Việt Nam – người đọc muốn tiếp nhận thông tin sẽ phải trả một khoản phí – đây được dự đoán là xu hướng của hầu hết các website tại Việt Nam trong tương lai. - Hợp tác với hơn 30 tờ báo lớn tại Việt Nam, thực hiện trang đọc báo trực tuyến có uy tín nhất tại Việt Nam. - Hợp tác với các NXB trong nước thực hiện trang “ ĐỌC SÁCH TRỰC TUYẾN”, dự kiến sẽ sớm ra mắt bạn đọc vào cuối tháng 3 năm 2007. - Tháng 02/2007, Công ty Quang Minh DEC đã chính thức bắt tay với tập đoàn phần mềm Kingsoft để trở thành nhà phân phối độc quyền hai sản phẩm Kingsoft Office và Kingsoft Antivirus tại Việt Nam. 3. Mục tiêu phát triển * Ở tầm vĩ mô: Công ty Quang Minh DEC đặt mục tiêu trở thành một Tập đoàn truyền thông và Công nghệ thông tin lớn không chỉ ở trong nước mà còn ở phạm vi toàn khu vực và trên thế giới. Các ý tưởng, sản phẩm và dịch vụ của Công ty Quang Minh DEC luôn mang tính đột phá, mang lại sự thuận tiện, phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng. * Ở phạm vi nhỏ hơn: Công ty Quang Minh DEC phấn đấu xây dựng một tập thể mạnh, một môi trường làm việc tốt, tạo điều kiện cho tài năng và đam mê cá nhân được thể hiện tối đa. Bên cạnh đó, Công ty Quang Minh DEC luôn đặt mục tiêu chăm lo cho đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho các thành viên trong công ty, tạo ra một phong cách và một môi trường ngày càng hoàn thiện. * Với mục tiêu rõ ràng trong từng giai đoạn, các chiến lược, phương hướng hành động cụ thể và đặt niềm tin vào những giá trị đã được công nhận, Công ty Quang Minh DEC luôn nỗ lực lao động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển cá nhân, tập thể, cống hiến cho xã hội và xây dựng đất nước. VII. CÁC ĐỐI TÁC 1. Các đối tác trong nước * Lĩnh vực cung cấp nội dung + Trung tâm viễn thông khu vực 1 (VTN) + Trung tâm điện toán truyền số liệu khu vực 1 (VDC1) + Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam + Công ty dịch vụ viễn thông (GPC) + Công ty thông tin di động (VMS) + Công ty viễn thông quân đội (VIETTEL) + Công ty cổ phần viễn thông FPT + Công ty phần mềm và truyền thông VASC + Công ty cổ phần truyền thông VTC + Công ty cổ phần truyền thông thế giới thương mại + Công ty cổ phần truyền thông & thông tin di động MW - Lĩnh vực báo chí + Báo Thanh Niên + Báo Lao động + Báo Tiền phong + Báo Bóng đá + Báo Kinh tế & Đô thị + Báo Người Hà Nội + Báo Người lao động + Báo Bạn đường + Báo Khoa học & Đời sống + Báo Đời sống & Pháp luật + Báo Gia đình & Xã hội + Báo Thể thao ngày nay +Báo Thể thao & Văn hóa + Báo Thể thao Việt Nam + Tạp chí Mỹ phẩm + Tạp chí Golf Việt Nam + Tạp chí Môi trường & Sức khỏe + Tạp chí Sành điệu + Tạp chí Kiến trúc + Tạp chí Đẹp 2. Các đối tác nước ngoài + Công ty kỹ thuật mạng thời đại không gian Hoàn Mỹ - Trung Quốc + Tập đoàn phần mềm Kim Sơn - Trung Quốc (Kingsoft Corporation) + Gamasoft Co.,ltd - Hàn Quốc + Youxiland - Đài Loan + Kraze - Hàn Quốc + World Digital Ketchup – Singapore VIII. KHÁCH HÀNG * Khách hàng hiện có - Các thuê bao di động của các mạng điện thoại VinaPhone, MobiFone, Viettel, S-Fone, EVNTelecom, Hanoi Telecom… - Các thuê bao điện thoại cố định của VNPT. - Đọc giả trong nước và quốc tế - Người sử dụng dịch vụ Internet. Phần II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ QUANG MINH DEC I. Công tác xác định quỹ tiền lương của công ty Quang Minh DEC Công ty Quang Minh DEC là một công ty truyền thông và công nghệ. Với tốc độ phát triển như hiện nay của lĩnh vực truyền thông và công nghệ cao, thị trường của Quang Minh liên tục có những biến động. Do đó quỹ tiền lương của công ty dựa vào giá trị sản lượng và doanh thu của công ty. VTH = ĐG x DT VTH: Quỹ tiền lương thực hiện. ĐG: Đơn giá tiền lương. GT: Doanh thu. Ở đây đơn giá tiền lương được đưa ra để xác định số tiền lương trên 1.000 doanh thu. Đơn giá được xây dựng từ quỹ tiền lương kế hoạch (VKH). Doanh thu kế hoạch (DTKH). Phương pháp xác định quỹ tiền lương của công ty được tiến hành theo các bước sau: * Một là xác định qũy tiền lương tối thiểu của đơn vị. Quỹ tiền lương tối thiểu là căn cứ đóng BHXH vì theo quy định của Nhà nước ít nhất công ty công ty phải đảm bảo lương tối thiểu và đóng được BHXH cho người lao động. Mức lương tối thiểu của đơn vị được xá định với giới hạn dưới là mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định và giới hạn trên được tính theo công thức. TLmin DN = TLmin(1+Kđc). TLmin DN : Là tiền lương tối thiểu được tính theo mức độ tối đa của công ty. Đây là giới hạn trên của khung lương tối thiểu của công ty. TLmin : Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Kđc: hệ số điều chỉnh tăng thêm của công ty. Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh và kế hoạch thu thập trong năm đã thông qua đại hội nhân viên viên chức công ty đã cân đối hệ số điều chỉnh Kđc.Tổng quỹ lương chung. Áp dụng công thứctính tổng chi tiền lương của cả năm. å VC = Vkh+Vpc+Vbs+Vtg Vkh: Quỹ lương để xây dựng đơn giá Vpc: phụ cấp đặc biệt cho một số đối tượng không tính trong đơn giá Vbs : quỹ lương bổ xung trả cho người lao động không tham gia sản xuất và kinh doanh. Vtg: Quỹ lương làm thêm giờ Vkh = (Lđb*Tlmin*(Hcb +Hpc)+Vvc ) *12 tháng Lđb: số lao động định biên. Tlmin: mức lương tối thiểu trong khung quy định. Hcb: hệ số cấp bậc bình quân Hpc: hệ số phụ cấp được tính trong đơn giá tiền lương bình quân Vvc: Quỹ tiền lương bộ máy gián tiếp mà chưa tính trong Lđb Lđb: số lao động định biên của công ty: 200 người Tlmin Giới hạn khung là 1.500.000 đ - Hcb hệ số cấp bậc bình quân của công ty được xác định là 2,6035 - Hpc hệ số phụ cấp bao gồm: phụ cấp làm đêm ,phụ cấp chức vụ trách nhiệm. Phụ cấp chức vụ bao gồm : Trưởng các phòng 14 người mức 0,5 Phó phòng 16 người mức 0,3 Trưởng nhóm 25 người mức 0,2 Hpcbq1 =((14*0,5)+(16*0,3)+(25*0,2)/200 = 0,084 Phụ cấp làm đêm: công ty Quang Minh DEC cung cấp thông tin về nhiều mặt của đời sống xã hội, thể thao qua dịch vụ tin nhắn và hộp thư thoại nên các nhân viên khai thác thông tin phải cập nhật liên tục 24/24. Số nhân viên làm đêm = 30/200 Mức phụ cấp 40%*lương cấp bậc và phụ cấp Hpcbq2=(30*0,4*(2,6035+0,066))/200 = 0,2066 Cộng các khoản phụ cấp(a+b+c+d) Hpc =( Hpcbq1+ Hpcbq2) = 0,2261 - Vvc Quỹ tiền lương bộ máy gián tiếp Số lao động gián tiếp 20 người mức Tlmin là 1.500.000đ Hệ số lương cấp bậc bình quân = 107231/20 =2,6026 II. Phương thức trả tiền lương cho người lao động Việc trả lương cho người lao động thực hiện trả theo sản phẩm nhằm phát huy khả năng sáng tạo của người lao động trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh. Phân phối tiền lương cho người lao động được thực hiện như sau: (1) Tiền lương phân phối cho người lao động được thực hiện qua hai phần: Phần 1: Trả lương cho người lao động theo hệ số mức lương được xếp tại nghị định 26/CP, phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, phụ cấp ca 3, phụ cấp khu vực… và ngày làm việcc thực tế. Theo công thức sau; TL1i = Ti x Li -TL1i: Tiền lương của người lao động thứ i được phân phối ở vòng 1. -Ti : Ngày làm việc thực tế của người lao động thứ i. -Li : Xuất lương ngày của người thứ i. Phần 2: Thưởng quỹ lương. Quỹ tiền lương phân phối phần 2 là phần còn lại của quỹ lương sản phẩm thực hiện được trong tháng sau khi trừ quỹ lương dự phòng, quỹ khen thưởng, khuyến khích sản xuất, quỹ lương đã chi ở vòng 1 và được trả lương cho người lao động tuỳ theo mức độ phức tạp, yêu cầu trách nhiệm, mức độ hoàng thành công việc được giao và số ngày công thực tế của người lao động, không phụ thuộc vào hệ số lương theo quyết định của Công ty Quang Minh DEC. Tiền lương vòng 2 được phân phối cho người lao động. Theo công thức: (i thuộc j) -TL2i : Tiền lương tháng của người lao động được phân phối ở vòng 2. -F2 : Quỹ lương của đơn vị hay bộ phận còn lại sau khi đã trừ đi quỹ lương dự phòng, quỹ khen thưởng và quỹ lương đã phân phối ở vòng 1. -n : Số lao động trong tháng của đơn vị. -Ki ss: Hệ số thành tích trong tháng của người lao động thứ i. + Lao động xuất sắc hệ số = 1,20 + Lao động loại A hệ số = 1,00 + Lao động loại B hệ số = 0,80 + Lao động loại C hệ số = 0,60 + Lao động loại D hệ số = 0,40 -Hi : Hệ số chức danh công việc được xếp trong tháng của người lao động thứ i. -Di : Hệ số thành tích chung của đơn vị trong tháng. + Loại xuất sắc được tính hệ số = 1,1 + Đơn vị loại A được tính hệ số = 1,0 + Đơn vị loại B được tính hệ số = 0,9 + Đơn vị loại C được tính hệ số = 0,7 - Pi : Hệ số phức tạp của đơn vị. + Loại 1 hệ số P = 1,05 + Loại 2 hệ số P = 1,03 + Loại 3 hệ số P = 1,00 -Ti : Ngày công làm việc thực tế trong tháng của người lao động thứ i. Tổng tiền lương của người lao động thứ i được hưởng trong tháng: TLi = TL1i + TL2i -TLi: Tiền lương của người lao động thứ i trong tháng. -TL1i: Tiền lương tháng của người lao động thứ i được phân phối ở phần 1. -TL2i: Tiền lương tháng của người lao động thứ i được phân phối ở phân 2. * Hai là xác định lao động định biên. Lđb = Lyc + Lpv + Lps + Lql Lyc: Là định biên lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh, Lyc được tính theo định biên lao động trực tiếp hợp lý của từng bộ phận, tổ phòng... định biên của từng bộ phận đợc xác định trên cơ sơ nhu cầu khối lượng công việc và tổ chức lao động, đòi hỏi phải bố trí lao động theo yêu cầu công việc, hoàn thành quá trình vận hành sản xuất kinh doanh. VD: Ban nội dung có hai phòng cung cấp thông tin thể thao. Sau khi rà soát lại tổ chức, biên chế của từng phòng, phân tích theo số liệu thống kê sử dụng lao động cần thiết theo yêu cầu như sau: Phòng SMS có 26 người Phòng Báo chí có 27 người Như vậy số lao động định biên trực tiếp cung cấp thông tin thể thao (Lyc) chưa tính thời gian lao được nghỉ theo chế độ quy định là: Lyc = 26+27 = 53 (người) Lpv: là định biên lao động phụ trợ và phục vụ LPV được tính theo khối lượng phục vụ và phụ trợ sản xuất kinh doanh nên cơ sở xác định Lpv = định biên hoặc tỷ lệ % so với biên lao động trực tiếp (Lyc). VD: Trong Ban nội dung theo khối lượng công việc cung cấp thông tin thể thao xác định tỷ lệ phục vụ bằng 20% so với định biên lao động trực tiếp cung cấp thông tin (Lyc) thì số lao động phục vụ là : 53 x 20% = 10 (người) Lbs : là định biên lao động bổ sung Lbs : được tính cho 2 loại hình hoạt động của công ty. - Trường hợp công ty không phải làm việc cả ngày lễ, tết, và ngày nghỉ hàng tuần, định biên lao động được tính như sau : Lbs = (Lyc + Lpv) x Số ngày nghỉ theo chế độ quy định 350 - 60 - Trường hợp công ty phải làm việc cả ngày lễ và ngày nghỉ hàng tuần, định biên bổ sung lao động như sau : Lbs = (Lyc + Lpv) x Số ngày nghỉ theo chế độ quy định + Số Lđb làm những việc đòi hỏi phải làm cả ngày lễ tết x 60 365 - 60 365- 60 Tuy nhiên do đặc điểm của ngành xây dựng, công việc phụ thuộc vào sưởng sản xuất đấu thầu được, công nghệ mang tính chất thời vụ do đó quá trình thực hiện công ty đã điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Ở đây lao động bổ sung (Lbs) tính là lao động thuê thêm để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Lpl: Là định biên lao động quản lý. Lpl: Tính theo % lyc, lbs, Lpv. Lđb: lao động định biên. * Ba là xác định cá loại phụ cấp lương. * Bốn là: xác định quỹ tiền lương kế hoạch theo công thức. Vkh = [ Lđb + TminDN x (Hcb + Hpv)] x 12. Năm là: Xác định tỷ lệ phần trăm trên doanh thu (đơn giá) VĐG = Vkh / DTKH. Trong đó: VĐG : là đơn giá tiền lương. Đơn vị tính của VĐG là đồng iền lương /1000 đ doanh thu VKH là quỹ tiền lương kế hoạch. DT KH doanh thu kế hoạch. Năm 2007 công ty Cổ phần truyền thông và công nghệ Quang Minh DEC đã xây dựng tiền lương và đơn giá tiền lương như sau: Lđb: 200 người. Bao gồm: - Lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh (Lyc):174 người. Lao động phục vụ: 20 người Lao động bổ sung: 6 người. Để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công ty phải thuê thêm lao động ở ngoài 6 người. Như vậy lao động định biên năm 2007 của công ty là. 174+20+6 = 200 người. Tiền lương tối thiểu của công ty nằm từ 1.000.000 (đ) đến 15.000.000 (đ). Phòng kế hoạch sản xuất Hệ số cấp bậc bình quân và hệ số phụ cấp bình quân (Hcb + Hpc) của một đơn vị theo thang bảng lương của Nhà nước. Hệ số phụ cấp: Phụ cấp trưởng phòng, phó phòng phòng trưởng: 0,2 x 10 = 3,2. Phụ cấp phó phòng phòng phó: 1,5 x 10 = 1,5. Phụ cấp lưu động theo thông tư số 19 ngày 26.1993 của bộ lao động thương binh xã hội: 160 x 0,2 = 32. Hệ số phụ cấp: 32 + 20 + 1,5 /160 = 0,22. Phụ cấp cho 30 nhân viên làm thêm. VKH= [366 x 358600 x (0,22 + 0,25) x 12] = 740236464. Đơn giá tiền lương (VĐC). Như vậy đơn giá tiền lương năm 2006 ở công ty Quang Minh DEC làs Đánh giá hạn chế về công tác xác định quỹ tiền lương. Công ty xác định quỹ tiền lương trên cơ sở doanh thu đơn giá xác định quỹ tiền lương trên 1000đ doanh thu, điều này dẫn đến một thực tế là khi doanh thu tăng tương ứng với lợi nhuận, tiền lương được xem xét là một khoản chi phí, khi chi phí tăng cùng với tổng thu nhưng chưa có được đảm bảo về tốc độ tăng của hai yếu tố này, điều này làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có thể thấy rằng việc xác định đơn giá tiền lương theo doanh thu được sử dụng Bởi việc đơn giản, ít phức tạp trong việc tính toán hơn là các đơn giá tiền lương theo lợi nhuận, theo tổng thu trừ tổng chi. III. Các hình thức tiền lương, tiền thưởng ở Công ty Quang Minh DEC 1. Hình thức tiền lương, tiền thưởng theo thời gian Đối tượng: Được công ty trả lương, thưởng theo thời gian đó là Cán bộ công nhân viên (CBCNV) thuộc khối gián tiếp của công ty. Tiền công mà công ty trả cho khối gián tiếp trong những nagỳ không tham gia lao động sản xuất kinh doanh như : Nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng có lương, nghỉ theo chế độ hội họp học tập... và các ngày nghỉ khác theo quy định. Tiền lương mà công ty trả cho CBCNV theo thời gian phụ thuộc vào cấp bậc, chức vụ của người lao động đó đang hưởng và ngày ông nghỉ theo chế độ. Đối với giám đốc, phó giám đốc, trưởng ban hay kế toán trưởng: hưởng lương heo chức danh quản lý quy định của Nhà nước đối với công ty Cổ phần (Giám đốc = 4,6; P. giám đốc = 3,66; Kế toán trưởng = 3,94). Lương trả theo thời gian được tính cho người lao động theo công thức. TLtg = TLcbn x Ntg TLtg: Tiền lương thời gian trả cho người lao động trong tháng. TLcbn: Tiền lương cơ bản theo ngày của người lao động theo tháng. Ntg: Ngày công được nghỉ phép, nghỉ theo chế độ như quy định. VD: Trong tháng 5/2006 theo tổng kết của phòng tổ chức lao động thì số người được hưởng lương thời gian. Biểu 6: Bảng thanh toán lương ở phòng TC - HC TT Họ và tên Lương cấp bậc Lương thời gian Công Tiền lương 1 2 3 Nguyễn Văn Khánh Đỗ Huy Nam Phan Việt Hà 6.500.000 5.500.000 3.500.000 6 phép 4 phép 26 học 1.500.000 864.154 3.500.000 Với Nguyễn Văn Khánh có 6 công phép tiền lương thời gian được lĩnh là: Đối với các lao động khác cũng vậy. Còn Phan Việt Hà do công ty cử đi học nên được hưởng nguyên lương. + Nhận xét hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng đối với khối lao động gián tiếp trong công ty nếu họ có công phép, đi học, nghỉ lễ,... Cách tính đơn giản rõ ràng chỉ căn cứ vào lương cấp bậc và ngày nghỉ theo quy định. Tiền lương thời gian trong tháng người lao động nhận được thường là ít vì số ngày nghỉ theo quy định thường chiếm tỷ lệ nhỏ hơn nhiều so với ngày công chế độ. Thực chất của chế độ trả lương theo thời gian của công ty là chế độ trả lương cho người lao động căn cứ vào quy định của Nhà nước và một số quy định của công ty. + Ưu điểm: tiền lương theo thời gian vẫn đảm bảo số tiền lương cho những người lao động trong những ngày nghỉ lễ, học tập, hội nghị. Do số tiền được hưởng ít nên hạn chế nhu càu nghỉ việc của người lao động trong tháng, khi đó họ chỉ nghỉ khi thấy thật cần thiết. + Nhược điểm: trong những ngày không làm việc thì không phản ánh hiệu quả, năng lực, chất lượng lao động nhưng hình thức trả lương theo thời gian mà công ty áp dụng đã thực hiện đúng chính sách cảu Nhà nước đối với người lao động. + Đối với những nhân viên hay cán người quản lý nếu làm việc quá thời gian quy định, thì ngoài việc tiền lương và tiền phụ cấp làm thêm nhân viên đó còn nhận được một khoản tiền thưởng nhất định, tùy theo số lượng thời gian và sản phẩm người đó thực hiện được. 2. Hình thức tiền lương lương, tiền thưởng theo theo sản phẩm Hình thức tiền lương theo sản phẩm chỉ được áp dụng cho Phòng Báo chí – Ban nội dung, còn các Phòng/Ban khác Công ty áp dụng thưởng theo sản phẩm (sản lượng tin nhắn) + Đối với Phòng Báo chí, công ty tính lương cho nhân viên thông qua số lượng bài viết, chữ viết (Nhuận bút), sau đó cộng với lương cố định và lương trách nhiệm (nếu có) của từng người. Cách tính như sau: Nhuận bút (theo bài) + Lương hệ số + Lương trách nhiệm + Đối với các Phòng SMS, phòng Voice, Phòng Kết quả thuộc Ban nội dung và Ban Giải trí trực tuyến, ngoài việc lĩnh lương theo hệ số, các nhân viên sẽ được thưởng tính theo sản lượng tin nhắn vượt định mức mỗi tháng. Cụ thể là Công ty lấy kết quả sản lượng của 3 tháng gần nhất, sau đó chia trung bình. Nếu tháng tiếp theo vượt trên mức trung bình của 3 tháng trước thì tiền thưởng sẽ là số dư % nhân với lương hệ số. Ví dụ: Tiền thưởng tháng 10/2007 cho Phòng SMS – Ban nội dung Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Trung bình Sản lượng tin nhắn 150.670 175.134 168.248 164.684 Sản lượng tin nhắn tháng 10 là 190.768. Điều này đồng nghĩa với tháng 10 tăng 15.8% so với đinh mức đề ra là 164.684. Như vậy tiền thưởng sẽ được tính như sau: Lương nhân viên x 15.8 % Biểu 7: Tiền thưởng cho Phòng SMS (Ban nội dung) tháng 10/2007 STT Họ và tên Chức vụ Lương cơ bản Thưởng 1 TRẦN ANH CƯƠNG Trưởng phòng 5.000.000 790000 2 ĐỖ VĂN NĂM Phó phòng 4.500.000 711000 3 NGUYỄN XUÂN QUẢNG NV chính thức 3.750.000 592500 4 TRẦN TRUNG DŨNG NV chính thức 3.750.000 592500 5 NGUYỄN PHÚ CHẤT NV chính thức 3.750.000 592500 6 NGUYỄN VĂN NAM NV chính thức 3.750.000 553000 7 PHẠM ANH ĐỨC NV chính thức 3.500.000 553000 8 PHẠM XUÂN ĐĂNG NV chính thức 3.500.000 553000 9 HÀ MINH PHÚC NV chính thức 3.500.000 553000 10 NGUYỄN VĂN THÀNH NV chính thức 3.500.000 474000 11 NGUYỄN TRUNG HIẾU NV chính thức 3.000.000 474000 12 PHAN CẢNH TÚ NV chính thức 3.000.000 237000 13 NGUYỄN HẢI TÙNG NV thử việc 1.500.000 237000 14 NGUYỄN ĐỨC THANH NV thử việc 1.500.000 237000 15 PHẠM XUÂN HẢI NV thử việc 1.500.000 237000 16 TRIỆU XUÂN HOẠCH NV thử việc 1.500.000 237000 17 BÙI QUANG VIỆT NV thử việc 1.500.000 237000 + Đối với các nhân viên thuộc Ban kỹ thuật, Ban Hành chính nhân sự và Ban kế toán không trực tiếp tham gia cung sản xuất lại được thưởng theo hình thức hưởng x% tổng sản lượng tin nhắn trong tháng mà dịch vụ thu được của công ty trong tháng. Ví dụ: Tổng sản lượng SMS mà Công ty Quang Minh DEC thu được trong tháng 10/2007 là 1.500.000 tin, công ty quyết định thưởng 2% cho Trưởng ban Kĩ thuật và 1% giá trị sản lượng tin tháng 10/2007 cho mỗi nhân viên Phòng kĩ thuật SMS và 0.5% cho Phòng Hành chính nhân sự. Biểu 8: Tiền thưởng cho Trưởng Ban kĩ thuật và Phòng kĩ thuật SMS tháng 10/2007 STT Họ và tên Chức vụ Thưởng 1 PHẠM BÁ TUẤN Trưởng Ban 3.000.000 2 LÊ TRƯỜNG GIANG Trưởng phòng 1.500.000 3 NGUYỄN ĐÌNH TIẾN Nhân viên 1.500.000 4 TRẦN MINH HẢI Nhân viên 1.500.000 5 TRẦN TRUNG DŨNG Nhân viên 1.500.000 Biểu 9: Tiền thưởng cho các nhân viên thuộc Phòng hành chính nhân sự và Phòng kế toán tháng 10/2007 STT Họ và tên Chức vụ Thưởng 1 PHẠM THÚY HỒNG Nhân viên 750.000 2 NGUYỄN THÁI HÒA Nhân viên 750.000 3 PHAN THỊ HƯỜNG Trưởng ban 3.000.000 4 VŨ THÀNH LONG Trưởng phòng 1.500.000 5 NGUYỄN THỊ HUYỀN Nhân viên 750.000 6 PHẠM NGỌC THỊNH Nhân viên 750.000 7 THẠCH THANH THẢO Nhân viên 750.000 Hình thức tiền lương, tiền thưởng này có những ưu và nhược điểm sau: Ưu điểm: Tiền lương, tiền thưởng theo sản lượng tin nhắn sẽ giúp cho các nhân viên liên quan đến việc cung cấp nội dung SMS nhiệt tình làm việc hơn. Nhược điểm: Tuy nhiên, với hình thức tiền lương tiền thưởng này nhân viên sẽ chịu áp lực về chỉ tiêu đề ra mà Ban lãnh đạo đề ra. Hay nếu cố gắng hoàn thành định mức, có thể sức khỏe của nhân viên sẽ bị ảnh hưởng. Bởi công việc cung cấp tin nhắn SMS đối với một số Phòng chủ yếu làm việc về ban đêm. Hơn nữa, đến một lúc nào đó, mức trung bình sản lượng tin nhắn của ba tháng sẽ đạt mức tối đa và không thể tăng hơn nữa. Điều đó đồng nghĩa với việc phấn đấu để có tiền thưởng là không hề dễ dàng đối với các Phòng này. IV. Các khoản phụ cấp Tiền thưởng của Công ty Truyền thông và Công nghệ Quang Minh DEC trích từ phần còn của quỹ lương sau khi đã trừ đi quỹ lương dự phòng, quỹ khen thưởng, khuyến khích sản xuất kinh doanh, quỹ lương đã chi ở vòng 1 được phê duyệt so với tổng tiền lương đã trả. Phần dư dùng để chia lại và cuối mỗi năm và được chia bình quân. Mặt khác còn được trích từ quỹ khen thưởng của Công ty. Đối tượng thưởng là tất cả những nhân viên của Công ty có thành tích tốt đóng góp và việc hoàn thành kế hoạch của Công ty. Tất cả những nhân viên của Công ty được khen thưởng phải thoả mãn những điều kiện sau : - Đi làm đầy đủ, chấp hành kỷ luật lao động - Hoàn thành công việc của mình một cách xuất sắc. Các hình thức thưởng: - Thưởng cá nhân Thưởng cho các phòng ban Hệ số thành tích trong tháng của người lao động thứ . + Lao động xuất sắc hệ số = 1,20 + Lao động loại A hệ số = 1,00 + Lao động loại B hệ số = 0,80 + Lao động loại C hệ số = 0,60 + Lao động loại D hệ số = 0,40 : Hệ số chức danh công việc được xếp trong tháng của người lao động thứ . : Hệ số thành tích chung của đơn vị trong tháng. + Loại xuất sắc được tính hệ số = 1,1 + Đơn vị loại A được tính hệ số = 1,0 + Đơn vị loại B được tính hệ số = 0,9 + Đơn vị loại C được tính hệ số = 0,7 : Hệ số phức tạp, nặng nhọc, độc hại của đơn vị. + Loại 1 hệ số P = 1,05 + Loại 2 hệ số P = 1,03 + Loại 3 hệ số P = 1,00 Các khoản phụ cấp: Hiện nay Công ty đang áp dụng hai loại phụ cấp: phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp làm đêm . Phụ cấp trách nhiệm: Áp dụng đối với Trưởng ban, trưởng phòng và phó phòng. Hệ số phụ cấp được quy định như sau: Trưởng ban : 2.000.000/tháng Trưởng phòng : 1.200.000/tháng Phó phòng : 1.000.000/tháng Phụ cấp làm đêm chủ yếu áp dụng đối với nhân viên cung cấp nội dung trực tiếp. Chỉ có các nhân viên trong biên chế mới được hưởng những quyền lợi của người lao động, còn những cộng tác viên không được hưởng những khoản tiền thưởng, phụ cấp trong quỹ lương này. Với phương thức thanh toán lương trên gây ra sự chênh lệch về số tiền lương nhận được giữa bộ phận lao động có trình độ cao với người lớn tuổi có trình độ thấp không có điều kiện bồi dưỡng và nâng cao trình độ là rất lớn. Công ty cần có biện pháp điều chỉnh sao cho quỹ tiền lương sản phẩm phải thấp hơn quỹ tiền lương cơ bản. Quỹ tiền lương điều tiết dùng để điều tiết cho những đối tượng đặc biệt. chiếm 7% trong tổng quỹ lương. Nếu so với tổng quỹ lương là hợp lý vì quỹ này dùng điều tiết cho những đối tượng thuộc hạng đặc biệt nhằm kích thích họ ngày càng nâng cao tinh thần trách nhiệm và thích ứng với trình độ và sức lao động của họ bỏ ra. Nhưng nếu so với tỷ lệ quỹ lương hợp đồng ngắn hạn (chiếm 1,26% tổng quỹ lương) thì nó gấp 5,55 lần. Nếu chỉ nhìn vào con số trên ta thấy chênh lệch này là quá lớn. Do đó, rất có thể nẩy sinh những quan hệ tiêu cực . Quỹ lương hợp đồng ngắn hạn là quỹ dùng để trả cho những lao động làm hợp đồng dưới một năm, mỗi lao động chỉ được từ 1.500.00 đến 3.000.000 đồng/tháng và quỹ này chiếm 1,26% tổng quỹ lương. Đây cũng là một hạn chế chưa kích thích được người lao động .Lao động hợp đồng cũng phải làm những công việc như lao động biên chế và cũng phải làm theo thời gian quy định chung thậm chí lượng công việc còn nhiều hơn lao động bình thường khác. mặt khác tiền lương thu được do làm hợp đồng không phải chỉ bảo đảm sức lao động cho nhân viên (nuôi sống và phục hồi sức lao động cho nhân viên) mà còn phải nuôi sống gia đình và con cái nhân viên. Ngoài ra họ còn phải chi phí cho các hoạt động và nhu cầu khác như gỉai trí và quan hệ xã hội .....Nếu tiền lương của những người làm đêm không bằng tiền lương bình quân của toàn Công ty sẽ dẫn đến sự chán nản trong công việc, không có trách nhiệm trong công việc và tư tưởng làm việc không thoải mái do vừa làm vừa phải nghĩ những hoạt động phải làm khác để có thêm thu nhập phục vụ cuộc sống của bản thân và gia đình họ, do đó năng suất lao động thấp và chất lượng lao động không cao. Theo tôi Công ty cần có chế độ lương biến đổi đối với những người làm đêm như thưởng do hoàn thành trách nhiệm, thưởng do kỷ luật tốt, ý thức trách nhiệm cao...Và cần có sự điều chỉnh khoảng cách chênh lệch giữa lương của họ với những nhân viên hành chính. Tóm lại, để phát huy hết tác dụng của quỹ lương thì Công ty cần phải làm tốt các chức năng và đúng các nguyên tắc trả lương. đồng thời phải có những chế độ lương mềm dẻo linh hoạt khi cần thiết nhằm kích thích vật chất và tinh thần cho người lao động, đảm bảo hài hoà tiền lương giữa các lao động, các Phòng/Ban với nhau. Phần III : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI CÔNG TY QUANG MINH DEC I. Phương hướng phát triển sản phẩm và dịch vụ trong tương lai của Công ty Quang Minh DEC Phương châm cơ bản của Công ty Quang Minh DEC là tập trung đầu tư vào Công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể: * Đầu tư, xây dựng và phát triển đa dạng các dịch vụ trong lĩnh vực truyền thông, dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông Việt Nam và quốc tế, hướng tới trở thành một tập đoàn truyền thông lớn nhất của Việt Nam. * Đẩy mạnh công tác phát triển của dự án “Phát hành báo chí và ấn phẩm trên mạng Internet”, hướng tới bạn đọc trên toàn thế giới bằng việc phát hành thẻ thanh toán ra nước ngoài cho những khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của Công ty Quang Minh DEC. * Là trung tâm Quảng cáo cho các tờ báo của Việt Nam, hướng đến xây dựng trở thành sàn giao dịch quảng cáo. * Thực hiện dự án “Đọc sách trực tuyến” – thành lập một nguồn tài nguyên phong phú cho nền học thuật nước nhà từ cấp vỡ lòng đến cấp chuyên sâu; thành lập một thư viện online khổng lồ, một kho dữ liệu kiến thức của mọi thời kỳ lịch sử. * Tham gia phát triển thị trường phần mềm Việt Nam, tổ chức thành 1 đại lý buôn bán các phần mềm tại Việt Nam * Phát triển các Game online, trở thành Nhà cung cấp Game số 1 của Việt Nam về cả Game Online và Game Offline. * Thành lập một trang thông tin điện tử về Game Online, là đầu mối cho tất cả các Game đang phát hành tại Việt Nam. * Hợp tác với các Công ty nước ngoài phát triển mạnh như Google, Ebay, Microsoft, Amazon…..về các lĩnh vực như phần mềm, thương mại điện tử,… * Cung cấp Internet và các dịch vụ liên quan đến viễn thông, truyền thông… II. Các hình thức đảm bảo sức khỏe và thu nhập cho nhân viên làm đêm Vướng mắc của ngành cung cấp nội dung trên mạng và báo chí nói chung và của Công ty Quang Minh DEC nói riêng; cung cấp thông tin càng nóng càng tốt. Do vậy nhân viên thường xuyên phải làm đêm dẫn đến tinh thần mệt mỏi, căng thẳng. Để duy trì được sức khỏe tốt cho nhân viên, Công ty nên bố trí sắp xếp thời gian cho nhân viên làm đêm nghỉ ngơi hợp lý. Bộ phận này cần phải có những người có sức khỏe tốt và họ cần đủ thời gian nghỉ ngơi nhằm tái tạo sức lao động. Về mặt thu nhập: Nhân viên làm đêm tại Quang Minh DEC hiện được hưởng phụ cấp làm đêm căn cứ theo bậc lương. Cụ thể: nhân viên có hệ số lương là a sẽ được nhận a*20.000 đ/buổi làm đêm. Như vậy, một nhân viên trực nội dung có hệ số lương là 2, số buổi làm đêm trong một tháng là 15/26, sẽ chỉ được nhận hơn một nhân viên hành chính có cùng số ngày công 600.000 đ/tháng. Trong khi đó, công việc làm đêm hao tốn rất nhiều sức khỏe và trí óc. Việc phải bỏ ra nhiều công sức hơn trong khi thu nhập thực tế chỉ hơn các nhân viên hành chính khác không đáng kể sẽ dễ gây tâm lý ức chế cho những nhân viên này. Từ ví dụ trên có thể dễ nhận thấy cách tính 20.000đ/ buổi làm đêm hiện nay chưa hợp lý. Công ty cần nghiên cứu để đưa ra những giải pháp kịp thời để đảm bảo thu nhập cho nhân viên làm đêm. III. Hoàn thiện công tác định biên lao động và bố trí sắp xếp lao động Đối với các kinh doanh qua mạng viễn thông thì việc xác định định mức có thể dựa trên mức thời gian hoặc số lượng tin nhắn. Thông qua việc xác định bằng phương pháp khoa học, người lãnh đạo định mức có thể thấy được các loại thời gian hao phí trong ngày. Từ đó đề ra những biện pháp giảm tối thiểu thời gian lãng phí và tăng tối đa thời gian tác nghiệp. Việc định biên, bố trí sắp xếp lại lao động theo công việc sẽ giúp cho việc đánh giá khả năng lao động của từng đối tượng được chính xác hơn. Khi đó mỗi phòng ban đều có số lao động định biên theo quy định, giảm bớt những lao động không phục vụ cho chức năng công việc của mình. Số lao động làm công việc không đúng chức danh nhiệm vụ của mình sẽ được bố trí sắp xếp lại vào các phòng phù hợp đảm bảo chính xác việc trả lương cho từng đối tượng lao động. IV. Thống kê nghiệm thu kết quả sản xuất kinh doanh Với hình thức thưởng theo số lượng tin nhắn, nhân viên nâng cao năng suất lao động nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, thì yêu cầu đặt ra trong công tác thống kê ghi chép ban đầu về các số liệu có một vị trí rất quan trọng. Ghi chép đầy đủ tỉ mỉ, chính xác thời gian lao động, sản lượng tin nhắn, chất lượng tin nhắn của từng nhân viên thì mới tiến hành trả thưởng chính xác. Công tác này giao cho trưởng phó phòng của phòng trực tiếp cung cấp tin nhắn, và một số kỹ thuật viên của phòng kỹ thuật có trách nhiệm thống kê theo định kỳ tháng hai lần. Các kỹ thuật viên của Công ty chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật trong quá trình cung cấp nội dung, sau mỗi ngày hoặc tuần phải có biên bản báo cáo với Trưởng ban. Ngoài ra cán bộ phòng kỹ thuật kết hợp tiến hành theo dõi kiểm tra đường mạng để có những giải pháp kịp thời, những thiếu sót về kỹ thuật cũng như khả năng tiết kiệm các dịch vụ liên quan. Đặc biệt, với loại hình công việc đặc thù là làm nội dung cho báo giấy (báo Thể Thao&Cuộc Sống hiện do công ty Quang Minh phụ trách một phần nội dung, bài viết), việc nghiệm thu kết quả kinh doanh rất khó khăn (do việc phát hành báo diễn ra trong cả nước). Công ty cần có một phương pháp để thống kê chính xác kết quả kinh doanh của tờ báo, để qua đó xét mức thưởng hợp lý cho nhân viên phòng Báo chí. V. Tổ chức phục vụ nơi làm việc Với điều kiện làm đêm như hiện nay Công ty cần có những chính sách cung cấp bồi dưỡng cho nhân viên kịp thời, điều đó không kích thích tinh thần làm việc cho nhân viên mà còn cung cấp sức lao động cho họ. Máy móc của công ty cung cấp cho các phòng ban căn cứ vào số lượng nhân viên của từng phòng ban đó. Nhưng một số máy móc của công ty còn gặp một số trục trặc, do đó nhiều khi ảnh hưởng đến tốc độ làm việc của nhân viên. Việc đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị sẽ giúp nâng cao năng suất lao động của công ty, tạo được thế mạnh khi cạnh tranh trong kinh doanh. VI. Tiền lương, tiền thưởng của Cty Quang Minh DEC Như đã nhận xét ở phần thực trạng công tác chi trả lương, thưởng của công ty còn chưa hợp lý, mang tính bình quân chưa khuyến khích được người lao động. Trong phần này tôi mạnh dạn đưa ra phương pháp trả lương mới mà một số công ty truyền thông đã áp dụng. 1. Chi trả tiền lương lương, tiền thưởng cho cán bộ quản lý gián tiếp Việc chi trả tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ quản lý gián tiếp của công ty còn mang tính bình quân chưa gắn với hiệu quả công việc. Điều này không khuyến khích các cán bộ quản lý gián tiếp. Vì vậy, theo tôi cần xây dựng phương pháp trả lương, thưởng hợp lý đối với cán bộ tiếp đó là trả lương theo kết quả sản xuất kinh doanh. Mỗi phòng ban, công ty trích lại x% giá trị quỹ lương hàng tháng, trích ra y% giá trị nghiệm thu và quỹ lương của công ty được chia làm hai phần. Qql = Qcbql + Q sp Qql: Tổng quỹ lương của khối gián tiếp. Qcbql: Quỹ lương cấp bậc Q sp: Quỹ lương sản phẩm. Để trả lương cho cán bộ quản lý tiến hành theo các bước sau: - Tính lương cấp bậc theo từng người - Xác định quỹ lương của tháng. - Tính các khoản phụ cấp. - Tính tổng tiền lương khoán của công ty sau khi đã trừ đi phần phụ cấp. - Lương theo thời gian (tính cho tháng có ngày lễ tết) Đơn giá theo thời gian ngày = Lương cấp bậc / 26 Mỗi người có lương cấp bậc khác nhau thì đơn giá khác nhau. Xác định hệ số quy đổi (k). Tổng lương tháng của công ty (đã trừ phụ cấp) k = Tổng cấp bậc Tính tổng lương hàng tháng mỗi người = Lương cấp bậc x k1 + lương thời gian (nếu có ngày lễ tết) + phụ cấp (nếu có). Công ty căn cứ vào nhiều chỉ tiêu như: Thu nhập bình quân của mỗi nhân viên viên, doanh thu... để điều chỉnh k1 sao cho hợp lý. Công ty có thể chọn k1 <=2. Trường hợp k >2 công ty chỉ lấy k1 = 2 phần còn lại công ty đưa vào khoản thưởng hoặc bù cho tiền lương tháng sau. Nếu k<= 2 thì k1 = k. 2- Chi trả lương cho cán bộ quản lý trực tiếp 2.1. Trả lương cho bộ phận quản lý trực tiếp cho từng Phòng/Ban Quỹ lương thực tế của bộ phận này trích từ quỹ lương công ty giao cho từng ban. Qkhoán = Qlt - Qvp Qkhoán : Quỹ tiền lương công ty khoán cho các phòng. QTL : Tổng quỹ lương của công ty. Qvp : Quỹ lương khối gián tiếp của công ty. Tính lương cho bộ phận quản lý trực tiếp của phòng theo các bước sau: Bước 1: Tính tổng quỹ lương cấp bậc của văn phòng. QCBQL = QCBQLi =hệ số lương cấp bậc(i) x TL min QCBQL : Quỹ tiền lương cấp bậc của phòng n : Số cán bộ thuộc khối văn phòng. Tlmin : Là tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định. Bước 2: Tính tổng quỹ lương cấp bậc nhân viên. QCBQNi = hệ số lương cấp bậc CNi x TL min (n: là số nhân viên của phòng, tính cả CTV). Bước 3: Tính tỷ lệ h (Tổng quỹ lương cấp bậc quản lý so với tổng quỹ lương cấp bậc nhân viên). QCBQLi h = QCBCNi Bước 4: Quỹ lương thực tế của bộ phận quản lý phòng. QQLĐ = QTLphòng x h QQLĐ : Quỹ lương khối gián tiếp. QQTLphòng : Quỹ lương của phòng Bước 5: Tính tổng hệ số lương cho phòng điều chỉnh. k = k1a1 + k2a2 + k3a3 + ... Trong đó : k1, k2, k3... là các hệ số lương theo quy định của công ty Quang Minh DEC quy định. a1, a2, a3... là hệ số điều chỉnh theo quy ước của phòng cho từng cán bộ tuỳ thuộc vào công việc đảm nhiệm. Bước 6: Tính lương cho từng người ttrong bộ máy quản lý phòng. QQLĐ: TLCBi = x kiai k 2.2- Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể Cuối mỗi tháng bộ phận kĩ thuật sẽ thống kê sản lượng tin nhắn và căn cứ vào đó để trả thưởng cho nhân viên. Chế độ trả thưởng sản phẩm tập thể trả những bộ phận sau. Bộ phận cung cấp nội dung (Tổ Tường thuật, Tổ Kết quả và Tổ Win+Đội hình) Hiện nay công ty trả thưởng cho bộ phận này theo % tổng lương tháng của cả bộ phận. Có thể thấy phương thức trả lương cho bộ phận này như thế là hợp lý và các phòng nên áp dụng theo phương pháp trả lương này. - Bộ phận kỹ thuật của công ty. Để chia thưởng cho bộ phận này kế toán cần phải xác định quỹ lương cho bộ phận này. Mặt khác hàng tháng trưởng phòng đều phải xây dựng một bảng chấm công cho nhân viên trong danh sách của phòng. Có thể xây dựng một bảng chấm công theo dạng sau: IBiểu 10 : Bảng tính công TT Họ và tên Các ngành trong tháng Quy ra công Tổng cộng được lĩnh lương 1 2 ... 31 Số công theo sản phẩm Số công nghỉ việc hưởng 100% nlương Số công nghỉ việc hưởng x% 1 Nguyễn Văn Khánh x x x 30 30 2 Đinh Đức Hoàng x 0 x 29 29 Hiện nay công ty trả lương cho bộ phận này theo ngày công lao động thực tế nó mang tính bình quân không gắn với khả năng làm việc của từng nhân viên. Để xem xét vấn đề này ta hãy đánh giá hai phương pháp chia lương . - Chia lương theo ngày công làm việc thực tế (công ty đang áp dụng) - Chia lương theo cấp bậc và ngày công. Phương án 1: Chia lương theo ngày công thực tế. QTTTổ Tli = x Ni å Ci Tli : là tiền lương thực tế mà các cá nhân i được lĩnh. QTTTổ : Quỹ tiền lương thực tế của tổ. Ni : Ngày công thực tế của nhân viên i. å Ci : Tổng số nhân viên của phòng. Phương án 2: Chia lương theo ngày công và cấp bậc công việc. Cách chia: QTTnhóm TLi = x TL(ngày i) x Ni Q cb TLi : Tiền lương thực tế của nhân viên. Tiền lương cấp bậc tháng nhân viên i TLngày(i) = 26 Phương án này phản ánh đúng hao phí lao động trong nghề và khuyến khích nhân viên tập trung vào chuyên môn. So sánh chia lương theo hai phương pháp trên : 2.520.000 Tiền lương thực tế = = 120.000 (đồng/ngày công) 21 Theo cách chia thứ nhất ta có : Tiền lương thực tế bình quân nhân viên: 120.000 x 26 = 3.120.000 (đồng). Tiền lương của nhân viên bậc 1: Tiền lương thực tế = 1500.000/26 = 57.692 (đồng/ngày công) Tiền lương của nhân viên bậc 1.5: Tiền lương thực tế = 2.250.000/26 = 86.538 (đồng/ngày công) Tiền lương của nhân viên bậc 2: Tiền lương thực tế = 3.000.000/26 = 115.384 (đồng/ngày công) Tiền lương của nhân viên bậc 2.5: Tiền lương thực tế = 3.750.000/26 = 144.230 (đồng/ngày công) Tiền lương của nhân viên bậc 3: Tiền lương thực tế = 4.500.000/26 = 173.076 (đồng/ngày công) Biểu 11: Bảng so sánh 2 phương án chia lương cấp bậc và bình quân Số lượng nhân viên Bậc lương Lương ngày Ngày công Chia lương theo các phương án PA1 (bình quân) PA2 (cấp bậc) 5 1 57.692 26 1.500.000 1.500.000 6 1.5 86.538 26 2.250.000 2.250.000 5 2 115.384 26 2.250.000 3.000.000 2 2.5 144.230 26 2.250.000 3.750.000 1 3 173.076 26 2.250.000 4.500.000 Nhận xét: Ta nhìn thấy rõ là phương án 2 (cấp bậc) tiền lương của nhân viên cao hơn rất nhiều so với phương án 1 (BQ) . Điều đó chứng tỏ phương án 2 thực hiện sẽ có hiệu quả hơn vì nó phản ánh được đúng khả năng và trình độ của nhân viên. Người nào có bậc lương cao thì sẽ có lương cao. Như thế sẽ kích thích được người lao động làm việc hăng say hơn và kích thích nâng cao tay nghề. Còn phương án 1 chia lương bình quân, người có bậc lương cao cũng có mức lương như người có bạc lương thấp. Như vậy không kích thích được lao động và tay nghề. VII. Lập bảng chấm thưởng Như đã trình bày ở trên, việc thưởng cho nhân viên các phòng ban trực tiếp tham gia sản xuất sẽ được tính theo sản lượng và nhân với % lương của nhân viên. Quan sát biểu 7 ta thấy có hai vấn đề: -Các nhân viên có cùng mức lương sẽ có cùng mức thưởng. -Những nhân viên có mức lương thấp sẽ có mức thưởng thấp hơn hẳn (do nhân %) Đây là một cách thưởng chưa hợp lý, vì: -Đóng góp của các nhân viên có cùng mức lương vào sự thành công của phòng là khác nhau. -Những nhân viên có bậc lương thấp có thể có đóng góp nhiều hơn những nhân viên có bậc lương cao. Vì vậy, cần phải có sự thay đổi về cơ chế thưởng ở Quang Minh. Đội ngũ lãnh đạo cần sát sao hơn, ghi nhận những đóng góp thực tế của từng nhân viên, qua đó thưởng hợp lý cho từng người, tránh việc cào bằng, thưởng dựa theo thâm niên công tác. VIII. Hoàn thiện cách tăng bậc lương Hiện nay, ở Quang Minh DEC, bậc lương chủ yếu được tính theo thời gian công tác. Các nhân viên nếu không vi phạm kỷ luật công việc sẽ được tăng lương 6 tháng/lần. Mỗi lần tăng 0.25*1.500.000 = 275.000đ. Để động viên kịp thời những cố gắng của người lao động, công ty cần có cơ chế tăng bậc lương thoáng hơn. Các nhân viên có đóng góp tốt có thể được cân nhắc tăng lương trước thời hạn. Những nhân viên chỉ hoàn thành công việc ở mức tối thiểu, dù không mắc lỗi cũng có thể chưa được tăng lương ngay, để kích thích sự cố gắng trong công việc. KẾT LUẬN Chúng ta vẫn biết vấn đề trả công lao động bao gồm các vấn đề chủ yếu là trả lương , trả thưởng luôn là một yếu tố quan trọng trong việc kích thích người lao động tăng năng suất lao động, động viên người lao động tích cực hăng say làm việc. Nhận thức được tầm quan trọng đó chính phủ đã có những quy định để đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các công ty Cổ phần nhằm khắc phục những hạn chế của chế độ tiền lương không bằng nhau. Tuy nhiên việc áp dụng những quy định đó trong nội bộ quản lý của từng công ty đạt được những mức độ khác nhau. Nhiều công ty cổ phần khác thực hiện tốt các quy chế trả lương trong nội bộ quản lý của mình nhưng cũng có những công ty chưa quy định quy chế trả lương hoặc quy chế trả lương chưa thể hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương chưa gắn với năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả làm việc của từng người. Công ty Truyền thông và Công nghệ Quang Minh DEC đã áp dụng một các có hiệu quả, cụ thể là qua phân tích thực tiễn hệ thống mặt mạnh trong công tác trả lương là tính lương và trả lương đơn giản. Trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị nhằm phát huy những mặt mạnh, hạn chế mặt yếu sao cho hợp lý đảm bảo được tính công bằng, phản ánh đúng sức lao động hao phí và kết quả của người lao động. Do thời gian nghiên cứu có hạn, với vốn kiến thức chưa nhiều, bài viết của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, những biện pháp chưa được hoàn hảo. Tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và anh chị trong Công ty . Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trương Đức Lực và anh chị em trong Công ty đã giúp đỡ tôi hoàn thiện chuyên đề này Sinh viên thực hiện Nguyễn Đức Minh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình KTLĐ - Trường ĐHKTQD 2. Giáo trình TCLĐKH - Trường ĐHKTQD 3. Luật lao động 2002 4. Nghị định 205 5. Thông tư 06/07 NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA CÔNG TY QUANG MINH DEC ………………………………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………………………………….…………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………… NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..………………………………………………………………………………………………………..…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0797.doc
Tài liệu liên quan