Đề tài Hoạt động đầu tư tại Công ty TNHH xây dựng công trình Hoàng Hà, thực trạng và giải pháp

Bằng việc đón nhận được xu thế, Ban lãnh đạo đã xác định ngay từ khi thành lập Xây dựng là lĩnh kinh doanh chính đặc biệt trong quá trình đô thị hoá công cuộc xây dựng nhà ở, cơ sở hạ tầng ở khu đô thị mới cần có sự tham gia của toàn Đảng toàn dân càng khẳng định hướng đi đúng của Công ty. Trong quá trình hoạt động Công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh, song song với hoạt động xây dựng Công ty còn kinh doanh ở lĩnh vực nhà hàng, tiếp đó từ năm 1999 khi Công ty đã có một quá trình tồn tại và phát triển, Công ty đã nghiên cứu và đi đến những quyết định thành lập xưởng mộc, xưởng hàn để trực tiếp cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ như cốp pha, cây chống, giàn giáo, trang trí nội thất như cửa sắt, tủ, bàn ghế, Đầu năm 2002 Công ty thành lập đội gạch Block để lát nền và trong năm 2002 giá trị sản xuất gạch Block đạt 713 triệu đồng. vừa để phục vụ quá trình thi công vừa tiến hành sản xuất để bán nếu các cá nhân có nhu cầu mua, vừa tạo công ăn việc làm cho hàng chục người lao động vừa giảm được chi phí do trực tiếp sản xuất tại gần công trường, ít phải vận chuyển thêm vào đó có thể tiến hành cho thuê để kiếm thêm lợi nhuận trong lúc công trình đang trong giai đoạn hoàn thành không phải sử dụng đến. Điều đáng nói và có ý nghĩa quan trọng đối với Công ty đó là Công ty đã tham gia góp vốn liên doanh và trực tiếp tiến hành đầu tư để sản xuất kinh doanh bán sản phẩm phục vụ nhu cầu thị trường với tổng vốn đầu tư khá lớn.

doc80 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động đầu tư tại Công ty TNHH xây dựng công trình Hoàng Hà, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty vừa phải đầu tư máy móc thiết bị để tiến hành thi công vừa phải đầu tư để mua máy móc thiết bị lắp đặt cho công trình, thông thường máy móc thiết bị Công ty thường mua thông qua catalogs, tự tiến hành nghiên cứu và tìm kiếm máy để mua mà không cần tư vấn. III. Kết quả đầu tư của công ty TNHH XD công trình Hoàng Hà 1. Kết quả đầu tư Từ khi thành lập 1992 Công ty hoạt động như một hợp tác xã chủ yếu chỉ thực hiện như một đội xây dựng và thi công những công trình với quy mô nhỏ, đến năm 1996 thì những công trình nhỏ này đều đã hoàn thành và Công ty phải đối mặt với những khó khăn lớn đó là Công ty hầu như không có công trình để thi công vì vậy trong giai đoạn 1996-1998 hầu như dậm chân tại chỗ, đến năm 1999 Công ty mới có dự án lớn Công ty đầu tư thêm và mở rộng quy mô đầu tư để thực hiện dự án lớn. Vì vậy tổng khối lượng vốn đầu tư và tổng TSCĐ của Công ty chủ yếu chỉ từ 1999 - 2002. Tổng vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 1999-2002 là 13.426,5 tỷ đồng, do đặc điểm của doanh nghiệp ngành xây dựng nên trong vốn đầu của các năm thì chủ yếu là đầu tư vào tài sản cố định (tỷ lệ TSCĐ trên vốn đầu tư 80 - 95%) do đó tổng TSCĐ tăng thêm trong 4 năm 1999 - 2002 là hơn 11 tỷ đồng (82%). Kết quả còn được biểu hiện qua TSCĐ tăng thêm (năng lực phục vụ tăng thêm) mà đầu tư của Công ty tạo ra Bảng12: Giá trị TSCĐ mới tăng của Công ty (Đơn vị : triệu đồng) Tên đơn vị GT TSCĐ mới tăng Tổng 1999 2000 2001 2002 Trụ sở Công ty 425,35 76,585 0 1.427,595 1929,53 XNvận tải 1/5 2330,51 1210,44 1361,45 1794 6.696,4 XN xây lắp 1 433,8 440,35 383,554 358,8 1616,504 XN xây lắp 2 0 0 205,34 307,54 512,88 XN nước sạch 0 0 0 205,34 205,34 XN kinh doanh NHKS 125,358 187,18 105,13 260,997 678,665 Tổng 3.215,018 1914,555 2102,424 4354,271 11.286,248 (Nguồn số liệu: phòng KTTC Công ty Hoàng Hà) Như vậy trong 4 năm qua Công ty đã đầu tư và TSCĐ làm tăng năng lực sản xuất của các đơn vị, mỗi đơn vị đã có một lượng tài sản cố định, tuy nhiên sự tăng giảm không đều trong việc đầu tư TSCĐ cho các đơn vị. Đầu tư TSCĐ của năm 2000, 2001 hầu như đều giảm so với năm 1999 do đó TSCĐ của các đơn vị và toàn Công ty được tạo ra giảm đặc biệt là đầu tư vào trụ sở Công ty và XN vận tải 1/5 giảm mạnh còn các XN khác tăng nhưng rất nhỏ. Đến năm 2002 thì có dấu hiệu tăng đầu tư do đó TSCĐ ở các xí nghiệp đều tăng đặc biệt là trụ sở Công ty tăng nhanh do xây thêm trụ sở mới làm địa điểm giao dịch thứ hai. Năm 2001 do đáp ứng tiến độ thi công Công ty thành lập thêm xí nghiệp xây lắp 2, và mở rộng lĩnh vực kinh doanh và cuối năm 2002 mới thành lập xí nghiệp nước sạch. Về tỷ trọng đầu tư cho các đơn vị của Công ty thì trong các năm xí nghiệp vận tải 1/5 thường chiếm tỷ lệ rất lớn vì toàn bộ ôtô thuộc xí nghiệp quản lý và vận chuyển nguyên vật liệu đến công trường, có nhiệm vụ điều phối máy móc cho các xí nghiệp xây lắp, số vốn đầu tư vào tài sản cố định còn lại được phân chia khá đều đặn và ổn định cho các đơn vị khác. Kết quả sản xuất đã khẳng định một nỗ lực vượt bậc của toàn bộ Công ty trong giai đoạn vừa qua, kết quả này có sự đóng góp rất lớn của hoạt động đầu tư của Công ty trong thời gian qua đem lại. Bảng 11: Kết quả sản xuất kinh doanh (đơn vị : triệu đồng) Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 Tốc độ phát triển (%) 00/99 01/99 02/99 Tổng DT 8.573,2 15.189,5 19.319,9 26.995, 4 177 225,35 314,88 LN ròng - 25,7 214,5 205,8 188,7 LN/ Tổng DT (%) 1,41 1,06 0,7 Nộp Ngân sách 864,47 998,12 1108,03 1278,15 115,46 128,17 147,85 NộpNS/Tổng DT (%) 10,08 6,57 5,74 4,73 (Nguồn số liệu: phòng KTTC Công ty Hoàng Hà) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nhờ có đầu tư hàng năm làm cho năng lực sản xuất của Công ty tăng nên Tổng doanh thu của Công ty liên tục tăng qua các năm từ 8.573,218 triệu đồng năm 1999 lên 15.189,5 triệu đồng năm 2000, 19.319,9 triệu năm 2001 và 26.995,374 triệu đồng năm 2002 cho nên tốc độ phát triển doanh thu của các năm đạt 177% năm 2000, 225,35% năm 2001 và 314,88% năm 2002 so với năm 1999. Về lợi nhuận của Công ty có sự tăng giảm không đều đặc biệt năm 1999 Công ty bị thua lỗ, đây là thực trạng chung của Công ty TNHH nói chung và DN ngành xây dựng ngoài quốc doanh trong năm 1999 bởi vì đây là năm Công ty bắt đầu đầu tư vào dự án lớn, công trình còn đang dở dangchưa thu được kết qủa, nhưng nó là tiền đề tạo đà cho sự tăng lợi nhuận trong những năm tiếp theo điều này được chứng minh qua sự khởi sắc của Công ty tạo được niềm tin cho toàn bộ công nhân trong Công ty về sự phát triển đi lên của Công ty trong những năm tới là bước sang năm 2000 lợi nhuận Công ty đã tăng lên một cách nhanh chóng đạt 214,495 triệu đồng tuy nhiên tốc độ tăng không đều, năm 2001 và 2002 lợi nhuận Công ty thu được đều giảm so với năm 2000 và giảm mạnh (năm 2002 chỉ bằng 87,85% so với năm 2000) bởi vì trong năm từ 1999-2001 Công ty thực hiện san lấp khu đô thị đến cuối năm 2001 thì hoàn thành dự án này, sang năm 2002 Công ty lại bắt đầu những dự án mới đó là xây dựng các khu chung cư trong khu đô thị. Đồng thời trong thời gian 4 năm qua Công ty đã đóng góp một khoản tiền lớn vào Ngân sách Nhà nước và khoản đóng góp này qua các năm đều tăng. Như vậy trong những năm qua hoạt động đầu tư tại Công ty đã phát huy những hiệu quả nhất định giúp Công ty phát triển và khẳng định được năng lực của mình đồng thời đóng góp và phát triển chung của đất nước. 2. Hiệu quả đầu tư của Công ty. Để xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ta đi tính toán các chỉ tiêu. Trước hết ta xem xét bảng sau: Bảng 13: Tổng hợp một số chỉ tiêu về Công ty TT Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2001 2002 1 SL lao động Người 191 243 412 497 2 Vốn đầu tư Tr đ 3.575,5 2.392,5 2.563,4 4.895,1 3 DTSCĐ Tr đ 3.215 1.914,5 2.102,4 4.354,2 4 Tổng DT Trđ 8.573,22 15.189,52 19.319,91 26.995,37 5 Lợi nhuận Trđ -25,71 214,5 205,84 188,74 6 Tổng nộp Ngsách Trđ 864,47 998,12 1108,03 1278,15 7 DTSCĐ/VĐT (%) 89,9 80 82 88,95 8 DDT/Vốn ĐT 2,76 1,61 1,568 9 DLN/VĐT 0,1 -0,003 -0,0035 10 DDT/DTSCĐ 3,456 1,965 1,763 11 DLN/DTSCĐ 0,125 -0,004 -0,004 12 D nộp NS/VĐT 0.056 0,043 0,035 13 LN/Tổng DT 0,014 0,0106 0,007 14 TNBQ Trđ 0,45 0,7 0,85 1 (Nguồn số liệu : Phòng KTTC Công ty Hoàng Hà) 2.1. Chỉ tiêu tài chính - Nhìn vào bảng trên ta thấy trong 4 năm qua tỉ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng vốn đầu tư của Công ty thấp (<35%) điều này chứng tỏ Công ty đã tiếp cận được với vốn vay để phát huy vai trò của vốn tự có - Doanh thu của Công ty qua các năm đều tăng nhưng tăng không đều, hiệu suất sử dụng vốn (DT tăng thêm/vốn đầu tư) qua các năm có sự khác nhau, năm 2000 là năm sử dụng vốn có hiệu quả nhất, cứ 1000 đồng vốn đầu tư thêm tạo ra thêm 2760 đồng doanh thu, tuy nhiên tỷ lệ này có sự giảm sút trong hai năm tiếp theo và giữ ở một tỷ lệ gần như ổn định, năm 2001,2002 cứ đầu tư thêm 1000 đồng vốn chỉ tạo ra có 1600 đồng doanh thu. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn chưa cao và có sự giảm sút dần. - Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (Lợi nhuận gia tăng/vốn đầu tư): chỉ tiêu này cũng tăng giảm và mang cả dấu âm, chỉ có năm 2000 và vốn đầu tư năm này là tạo ra thêm lợi nhuận cho Công ty, cứ 1000 đồng vốn đầu tư bỏ ra vào năm 2000 tạo ra 100 đồng lợi nhuận còn hai năm tiếp theo lợi nhuận Công ty đạt được đều giảm chứng tỏ rằng vốn bỏ ra đầu tư hai năm này không tạo ra lợi nhuận mà chỉ để đáp ứng thi công và duy trì hoạt động liên tục của Công ty. Trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư đem lại thì chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư được các doanh nghiệp quan tâm nhất, bởi vì có nhiều lợi nhuận thì mới có tích luỹ để mở rộng sản xuất từ đó mà đáp ứng được các chỉ tiêu khác tuy nhiên chỉ tiêu này cũng cho thấy hiệu quả đầu tư của Công ty không cao, vốn đầu tư bỏ ra trong 2 năm 2001 và 2002 không tạo ra đồng lợi nhuận nào mà lợi nhuận trong 2 năm này còn giảm sút. - Chỉ tiêu tỷ suất Lợi nhuận trên tổng doanh thu của Công ty trong 3 năm qua còn nhỏ chỉ có năm 2000 chỉ tiêu này đạt 0,014 tức là cứ 1000 đồng doanh thu thì tạo ra 14 đồng lợi nhuận nhưng trong hai năm sau chỉ tiêu giảm dần, năm 2001 thì cứ 1000 đồng doanh thu tạo ra 10,6 đồng lợi nhuận và năm 2002 thì chỉ có 7 đồng như vậy doanh thu của Công ty tăng qua các năm nhưng không những tỷ trọng này giảm mà khối lượng lợi nhuận qua các năm cũng giảm và chưa đạt kế hoạch mà công ty đặt ra là chỉ tiêu này phải đạt 2 - 3%. - Chỉ tiêu giá trị TSCĐ gia tăng trên vốn đầu tư: Máy móc thiết bị thể hiện năng lực sản xuất của Công ty nó cũng phản ánh hiệu quả do đầu tư đem lại, trong 4 năm qua chỉ tiêu này tương đối ổn định và khá cao, năm 1999 cứ 1000 đồng vốn đầu tư thì tạo ra 899 đồng TSCĐ, năm 2000 là 800đồng, năm 2001 là 820 đồng và năm 2002 là 889 đồng điều này cho thấy năng lực sản xuất của Công ty qua các năm đều được đầu tư đúng mức. - Chỉ tiêu Nộp ngân sách gia tăng trên vốn đầu tư: chỉ tiêu này có sự giảm dần qua các năm, năm 2000 cứ 1000 đồng vốn đầu tư tạo ra 56 đồng nộp ngân sách, năm 2001 là 43 đồng và năm 2002 là 35 đồng. - Chỉ tiêu gia tăng doanh thu trên TSCĐ mới tăng: qua ba năm 2002, 2001, 2002 chỉ này tương ứng là 3,456; 1,965 và 1,763 nghĩa là cứ 1000 đồng giá trị TSCĐ tăng thêm thì tạo ra tương ứng là 3456, 1965 và 1763 đồng doanh thu qua các năm như vậy có sự giảm sút qua các năm, vậy năng lực sản xuất tăng thêm chỉ để duy trì sự hoạt động sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động. - Chỉ tiêu gia tăng lợi nhuận trên TSCĐ mới tăng: chỉ tiêu này cũng giống như chỉ tiêu trên nghĩa là có sự giảm sút rất mạnh qua các năm hai năm 2001, 2002 chỉ tiêu này còn âm (0,125 năm 2002 xuống -0,004 trong hai năm sau), do đó năng lực sản xuất tăng thêm nhưng không làm tăng lợi nhuận của Công ty. Như vậy xét về hiệu quả tài chính trong 4 năm qua thì Công ty đã đạt được những thành quả nhất định đó là doanh thu của Công ty tăng nhanh qua các năm, tạo ra lợi nhuận để lại tích luỹ mở rộng sản xuất ... nhưng thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho thấy hoạt động của Công ty chưa thực sự hiệu quả, chưa phát huy được vai trò của năng lực sản xuất, nếu cứ tình trạng này diễn ra trong những năm tiếp theo thì Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn và trầm trọng hơn là phá sản, vì vậy trong năm 2003 và những năm tiếp theo Công ty cần phải có những kế hoạch và chiến lược đầu tư đúng đắn và có trọng tâm và giải pháp nhất định để đồng vốn đầu tư đạt hiệu quả cao nhất tránh lãng phí. 2.2. Hiệu quả kinh tế Bên cạnh việc đem lại lợi ích cho Công ty việc đầu tư còn mang lại hiệu quả cho nền kinh tế đó là : - Mặc dù đầu tư chưa lớn nhưng Công ty đã tạo ra một khối lượng việc làm rất lớn, vào năm 1999 Công ty đã thu hút 191 lao động vào làm việc, con số này rất khả quan khi ta đi so sánh với số lượng lao động bình quân mà một DNNQD sử dụng vào cùng năm này là 22 người như vậy lao động sử dụng của Công ty gấp 8,68 lần, xét về quy mô lao động thì Công ty thuộc vào Doanh nghiệp lớn. Không những thế mà trong 3 năm tiếp theo lao động của Công ty còn tăng lên mạnh mẽ, đến năm 2002 con số lao động Công ty sử dụng là 500 người, nếu xét về quy mô lao động thì Công ty được xếp vào Công ty có quy mô lớn. Cùng với việc tạo ra một lượng lớn công việc, thu hút lực lượng lớn lao động địa phương còn góp phần giảm tệ nạn xã hội trong xã, trong huyện. - Hàng năm Công ty đã đóng góp vào Ngân sách một khoản thuế tương đối lớn, mức đóng góp này được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất đóng góp vào Ngân sách năm 2000, 2001, 2002 là 0,056; 0,043; 0,035 tức là vào năm 2000 cứ 1000 vốn đầu tư thì đóng góp vào ngân sách là 56 đồng, năm 2001 là 43 đồng và năm 2002 là 35 đồng. - Thu nhập của người lao động tăng lên nhanh chóng do đó mà đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, trình độ của cán bộ và tay nghề của người lao động đã được nâng cao một phần. Khi đánh giá hiệu quả đầu tư của Công ty chúng ta phải xem xét, đánh giá cả hai chỉ tiêu hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội, xét riêng từng hiệu quả thì sẽ dẫn đến những quyết định không đúng, mặc dù trong 4 năm vừa qua Công ty đã nỗ lực đầu tư về mọi mặt nhưng các chỉ tiêu tài chính nhìn chung chưa được khả quan nhưng đây là những năm đầu khi Công ty chuyển sang một giai đoạn hoạt động mới tạo tiền đề cơ sở vật chất năng lực cho mình từ đó phát triển hơn nữa, nhưng xét về mặt kinh tế xã hội thì lợi ích mà Công ty đem lại là rất lớn vì vậy Công ty cần nỗ lực hơn nữa, có hướng đi đúng đắn thì sẽ đạt được kết quả khả quan về mọi mặt. IV.Đánh giá chung. Hơn 10 năm hoạt động và trưởng thành, quy mô và năng lực của Công ty đã được tăng lên về mọi mặt, cùng với sự nỗ lựccủa toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty từ ban lãnh đạo dến người lao động Công ty đã được xây dựng được cho mình một thị trường ổn định. Hình ảnh về Công ty được cả huyện Thanh Trì biết đến như là một Công ty TNHH: trong ngành xây dựng ở tầm cỡ lớn nhất của huyện tạo công ăn việc làm cho một số lượng lao động lớn 500 lao động) Công ty phải dưới sự quản lý trực tiếp của thành phố, huyện Thanh Trì không trực tiếp quản lý chứng tỏ quy mô Công ty đã được mở rộng. Bước vào đầu thế kỉ 21 Đất nước đang bước vào thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điệu kiện nền kinh tế thế giới và khoa học kĩ thuật trê thế giới phát triển như vũ bão, đòi hỏi đất nước phải đổi mới về mọi mặt đặc biệt là cơ sở hạ tầng. Bộ mặt của đất nước mà thủ đô Hà Nội là trọng tâm do đó đã đặt ra cho Công ty rất nhiều cơ hội tham gia trong công cuộc xây dựng đất nước. Tuy nhiên cơ hội nhiều nhưng khó khăn cũng vô cùng lớn đó là trên thị trường xây dựng Công ty Nhà nước chiếm một tỷ trọng lớn và có tiềm lực vô cùng lớn lại có lịch sử hình thành và kinh nghiệm hoạt động thêm vào đó cũng rất nhiều DNNQD hoạt động trong lĩnh vực này vì vậy Công ty phải tạo được niềm tin ở khách hàng, phải tự hoàn thiện hơn nữa để có thể cạnh tranh được. Để hoàn thiện mình thì Công ty phải thường xuyên tổng kết, đánh giá xem xét những mặt Công ty đã làm tốt, những gì còn tồn tại để từ đó có chiến lược phát huy và hạn chế, rút kinh nghiệm cho quá trình hoạt động hiệu quả hơn nữa. 1. Những thành tích mà Công ty đã đạt được - Công ty đã tiếp cận được với các nguồn vốn, đã tìm cách tiếp cận với nguồn vốn không chính thức (người thân, từ cán bộ công nhân viên) và huy động được một số lượng vốn tương đối từ nguồn này để phục vụ cho đầu tư và sản xuất tuy nhiên Công ty vẫn trong tình trạng thiếu vốn. - Công ty đã khắc phục khó khăn về thiếu vốn mua nguyên vật liệu bằng cách mở rộng quy mô ngành nghề sản xuất các nguyên vật liệu phụ trợ như gạch BLock để lát vỉa hè, cốtpha, cây chống, nội thất như cửa, tủ... phục vụ trực tiếp thi công công trình và tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. - Số lượng công nhân hùng hậu có thể đảm nhiệm được những công trình tầm cỡ. - Công ty đã trú trọng đến đào tạo nguồn nhân lực, trong năm 2000-2002 Công ty đã lên kế hoạch và trích ngân sách cho đào tạo do đó trình độ và tay nghề của cán bộ và công nhân đã được nâng cao hơn trước. - Đời sống cán bộ công nhân viên được công quan tâm, có chế độ lương, thưởng cho công nhân viên hợp lý. - Công ty đã chú ý đến việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ quá trình thi công cả về số lượng và tính năng của máy. - Công ty đã đúc kết được kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, tạo lòng tin trên thị trường xây dựng của huyện Thanh trì và thị trường Hà Nội và được coi như một Công ty tư nhân trong lĩnh vực xây dựng lớn nhất Huyện. - Về công tác đối ngoại: Công ty có mối quan hệ làm ăn tốt từ đó tạo nhiều cơ hội cho Công ty, Công ty đã tiến hành liên danh với Công ty kinh doanh phát triển Nhà Thanh Trì, nhiều công trình Công ty phát triển Nhà đứng tên làm chủ đầu tư còn Công ty tiến hành thi công nhờ đó tạo nhiều công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty và tại địa phương, thu được lợi nhuận bên cạnh đó còn học hỏi được kinh nghiệm của họ về tổ chức quản lý kinh doanh đồng thời cũng huy động vốn góp của họ vào các dự án mà Công ty đầu tư. 2. Những hạn chế trong công tác đầu tư cần khắc phục - Khó khăn lớn nhất của Công ty là thiếu vốn đặc biệt là vốn vay dài hạn, vốn đầu tư của Công ty chủ yếu là vốn tự có và từ thị trường không chính thức như vay của bạn bè người thân bên cạnh đó trong việc sử dụng vốn của Công ty chưa được hợp lý và chưa có hiệu quả cao. - Do thiếu vốn nên việc đầu tư vào máy móc thiết bị còn gặp khó khăn, Công ty phải mua những thiết bị cũ, những bộ phận cũ để lắp ghép do đó Công ty thường gặp phải hao mòn vô hình, tuy số máy móc khá đủ nhưng chưa đồng bộ do đó máy hay phải bảo dưỡng sửa chữa vừa tăng chi phí vừa chưa phát huy được hết công suất và phải tiến hành thuê máy móc ở ngoài trong thời gian ngắn để thi công do đó vừa lãng phí vốn đầu tư vừa tăng chi phí cho thuê ngoài. - Lãi suất vay vốn (chi phí vốn vay) ngày càng cao thêm vào đó việc tiếp cận với vốn của các Ngân hàng còn nhiều ngăn trở, còn có sự đối sử khác biệt giữa Doanh nghiệp Nhà nước và DNNQD. -Về cơ cấu lao động, bộ máy tổ chức, quản lý và thi công chưa khoa học, việc cân nhắc các vị trí chưa theo khả năng, năng lực và trình độ của người lao động. - Về đào tạo nguồn nhân lực: tuy ba năm vừa qua Công ty đã lập kế hoạch và ngân sách cho đào tạo nguồn nhân lực nhưng trình độ của cán bộ, tay nghề của người lao động còn hạn chế từ đó dẫn đến tình trạng: + Trong công tác lập phương án thi công, bố trí và sử dụng lao động chưa hợp lý, làm cho nhiều công trình tiến độ bị chậm lại, tốn nhiều chi phí không cần thiết. Đội ngũ cán bộ lập hồ sơ dự thầu còn hạn chế về trình độ nên hồ sơ dự thầu còn yếu về mặt nội dung và hình thức. + Trong công tác quản lý nguyên vật liệu chưa chặt chẽ ở cả hai khâu nhập mua và sử dụng dẫn đến tình trạng khai tăng số chuyến xe vận chuyển vừa làm tăng chi phí vận chuyển vừa làm tăng nguyên vật liệu trong sổ sách so với thực tế vận chuyển. Trong quá trình sử dụng nhuyên vật liệu còn lãng phí và thất thoát nhiều (thực tế tình trạng này đã xảy ra và làm thất thoát hàng trăm triệu đồng của Công ty) đã gây nên khó khăn rất lớn đối với Công ty. - Tuyển quá nhiều lao động (thiếu là tuyển) nhưng đến lúc kết thúc công trình thì nhân công không có việc để làm trong khi đó lao động địa phương nhàn rỗi có thể làm theo ca nhiều. Công tác tuyển lao động còn nhiều bất cập đó là nặng về thân quen và gia đình chưa trú trọng đến khả năng của người lao động nên phần lớn người lao động trong Công ty là người quen, trình độ và tay nghề yếu, đây chính là hạn chế gần như là tồn tại lớn nhất của Công ty do đó dẫn đến năng suất lao động không cao thêm vào đó lại tăng chi phí đào tạo và đào tạo lại cho người lao động từ đó mà quá trình sử dụng kết quả đầu tư (TSCĐ) tạo ra kém hiệu quả. - Công tác Marketing rất yếu kém do đó khả năng tiếp cận thị trường thông tin còn nhiều bất cập dẫn đến Công ty chậm nắm bắt được những thay đổi của thị trường như giá cả nguyên vật liệu, chính sách của nhà nước, lãi suất trên thị trường và đó là nguyên nhân lớn hạn chế khả năng nâng cao hiệu quả đầu tư của Công ty. - Thị trường hoạt động của Công ty nhỏ bé mới chỉ trong phạm vi thị trường xây dựng ở Hà Nội mà chủ yếu là huyện Thanh trì do đó cần bám chắc thị trường truyền thống và mở rộng sang thị trường ở các tỉnh, thành phố khác. - Cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường đặc biệt là thị trường xây dựng, năng lực của Công ty mới chỉ được phát huy trên huyện Thanh trì do đó còn hạn chế trong cuộc cạnh tranh mà có cạnh tranh được thì mới tồn tại được đó chính là một tất yếu trên thương trường. Có thể nói trong những năm qua Công ty xây dựng công trình Hoàng Hà đã đạt được những kết quả khả quan, khẳng định vị trí của mình trên thị trường bên cạnh những thuận lợi Công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn ngay trong nội tại Công ty và từ bên ngoài, đó cũng chính là những hạn chế của Công ty mà Công ty cần phải nâng cao hơn nữa vị thế của mình. Điều này không phải là dễ, vì Công ty bên cạnh những cơ hội thì không ít những thách thức mà Công ty phải đối mặt như sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của Công ty khác, máy móc thiết bị, công nghệ của Công ty ngày càng lạc hậu trong khi vốn còn hạn hẹp Vì vậy, Công ty cần hoạt động linh hoạt, nhanh chóng nắm bặt được cơ hội để có thể đi trước các đối thủ cạnh tranh, ngoài ra Công ty còn phải quản lý một cách thống nhất và có hiệu quả hoạt động đấu thầu để có thể thắng thầu, giành được công trình có giá trị lớn. Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Công ty Công ty bước vào thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2003 và những năm tiếp theo trên cơ sở những nhiều thuận lợi và cũng ít khó khăn. Từ 1999 - 2002 Công ty tiến hành thi công nhiều công trình có quy mô lớn đã tạo nền tảng cho Công ty trong những năm tiếp theo thêm vào đó Nhà nước có mục tiêu đưa thủ đô phải trở thành thành phố đi đầu trong công cuộc đổi mới, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và coi Đô thị mới là một sự phát triển chiến lược của thủ đô Hà Nội. Hà Nội đã và đang triển khai xây dựng hàng chục khu đô thị mới và có kế hoạch xây dựng 60 khu chung cư, đặc biệt Hà Nội là thị trường truyền thống và quen thuộc của Công ty do đó đã tạo cho Công ty nhiều cơ hội tạo sự phát triển cho chính mình và góp phần tham gia vào hoàn thành kế hoạch của Nhà nước. Nhưng bên cạnh đó Công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn ở phía trước đó là sự biến động của thị trường, những đối thủ rất mạnh trên thị trường xây dựng và những hạn chế ngay trong nội tại Công ty. Mỗi năm mỗi thời kỳ phát triển Đảng và Nhà nước vạch ra đường lối phương hướng và chính sách phát triển, trên cơ sở đó Công ty cũng đề ra phương hướng mục tiêu của năm tới và đưa ra những giải pháp để thực hiện các mục tiêu đó. I. Phương hướng của Công ty. Với những kết qủa đã đạt được và những khó khăn còn tồn tại Công ty đã có những định hướng phát triển tương đối rõ trong hoạt động đầu tư của Công ty vào năm 2003 và những năm tiếp theo trên cơ sở đó Công ty xác định kế hoạch đầu tư một cách vững chắc. Công ty vẫn xác định nhiệm vụ chính của Công ty trong giai đoạn tới chủ yếu là xây dựng công trình và tham vào công cuộc xây dựng thủ đô, nâng cao hiệu qủa đầu tư và tăng cường các biện pháp huy động vốn để nâng cao năng lực tài chính, tiếp tục đầu tư có trọng điểm cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc trang thiết bị phục vụ xây lắp và sản xuất, bổ sung lực lượng cán bộ kỹ thuật, nhân viên kinh tế trẻ, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực quản lý từ công ty tới các đơn vị thành viên. - Trong năm 2003 Công ty tiếp tục thực hiện việc triển khai hoàn thành những công trình còn dở dang như Nhà B5, san lấp cầu Bươu, ... theo đúng tiến độ đề ra trong kế hoạch với chất lượng đảm bảo, đặc biệt là tiếp tục thực hiện và hoàn thiện đầu tư xây dựng trạm cấp nước sạch Định công để sớm đi vào sản xuất. Đầu tư nâng cao năng lực thi công và bắt tay vào triển khai những dự án mới được phê duyệt như công trình A15, Quy hoạch mở rộng dự án Bắc Định Công 137,2 ha. - Đổi mới và hoàn thiện bộ máy tổ chức và phương án thi công, nâng cao hiệu quả kinh tế. Lấy tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu phấn đấu hàng đầu của các đơn vị, nâng cao uy tín của Công ty, mở rộng quy mô và tạo tốc độ tăng trưởng cao tạo tiền đề thuận lợi cho Công ty trong những năm phát triển tiếp theo. - Năm 2003 phấn đấu tăng trưởng bình quân về doanh thu là 12 - 18% so với năm 2002, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh là 8-12%, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt 1,2 - 1,7%. Để đạt được những mục tiêu mà Công ty đã vạch ra cần phải có sự nỗ lực của toàn Công ty đặc biệt là Ban lãnh đạo trong Công ty và phải có một loạt những giải pháp đồng bộ và thiết thực nhất. II. Giải pháp Trong nến kinh tế thị trường “thương trường như chiến trường” mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải xác định cho mình một chỗ đứng. Với chính sách của Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển, DNNQD mọc lên ngày càng nhiều nhưng tỉ lệ số doanh nghiệp trụ vững để tồn tại và phát triển thì lại lại rất ít. Công ty TNHH Xây dựng công trình Hoàng Hà thành lập đã được hơn 10 năm, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, một ngành nghề nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều rủi ro, bước đầu Công ty đã xây dựng được một nền tảng và tạo một tốc độ phát triển cho mình. Trên con đường phát triển Công ty luôn đặt hiệu quả hoạt động đầu tư lên vị trí hàng đầu và đó cũng là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Để nâng cao hiệu quả đầu tư phải có những giải pháp thống nhất đồng bộ có sự phối hợp, đồng lòng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Qua thời gian nghiên cứu thực tập tại Công ty, trên cơ sở những số liệu, tình hình đã phân tích ở trên cùng với những khó khăn mà Công ty đang phải đối mặt tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cơ bản phù hợp có tính khả thi nhất với Công ty góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của Công ty. 1. Giải pháp về vốn. Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì vốn cũng là nhân tố quan trọng nhất để quyết định xem có tiến hành được hay không, vốn chính là máu cho hoạt động kinh doanh được lưu thông và phát triển. Để đầu tư vào TSCĐ cũng như nhà xưởng, máy móc thiết bị, mua sắm nguyên vật liệu làm tiền đề cho hoạt động đầu tư ngay cả đến giai đoạn hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực... thì đều cần có vốn để trang trải mọi chi phí. Đặc biệt đối với một Công ty tư nhân với số vốn ít ỏi, các nguồn để huy động không đa dạng thì vì việc tìm kiếm các nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn cho hợp lý là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, mỗi nguồn vốn ta phải có phương pháp huy động và kế hoạch sử dụng phù hợp, do đó cần có sự nỗ lực của toàn Công ty. - Đối với nguồn vốn tự có (vốn chủ sở hữu): nguồn vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn đầu tư nhưng có ý nghĩa rất quan trọng nó giúp Công ty chủ động trong quá trình đầu tư, để tăng nguồn vốn này thì cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng và tỷ suất sinh lời vốn đầu tư, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp đồng thời cần trú trọng xử lý thu hồi công nợ, giảm lượng hàng tồn kho không cần thiết tức là làm cho lợi nhuận tạo ra tăng, tăng cao phần lợi nhuận trích ra để tiến hành tái đầu tư. Trong một dự án đầu tư cân đối phần lợi nhuận có thể giữ lại để tái đầu tư với phần dùng để hoàn vốn. Ví dụ như kế hoạch Dự án nhà máy nước trong 3 năm đầu Công ty dự định dùng toàn bộ lợi nhuận tạo ra để trả nợ do đó không có phần lợi nhuận để tái đầu tư, Công ty nên trích theo tỷ lệ phần trăm nào đó và tăng dần tỷ lệ này. Trong khi tiến hành khấu hao TSCĐ Công ty nên tiến hành khấu hao ở mức độ hợp lý nhất để sao cho vừa có lãi vừa đảm bảo giá thành sản phẩm xây lắp. - Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Theo kinh nghiệm của các doanh nghiệp thì đây là nguồn vốn lớn giữ vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, nguồn vốn này được sử dụng rộng rãi để đổi mới máy móc thiết bị phục vụ hoạt động đầu tư và chi phí nâng cao năng lực điều hành, thi công của người lao động. Tuy nhiên những năm qua vốn vay Ngân hàng của Công ty còn hạn chế và phần vốn vay chủ yếu là ngắn hạn còn nguồn vốn vay dài hạn chiếm tỷ lệ rất ít vì những khắt khe về thế chấp trong quá trình ra quyết định cho vay của các ngân hàng. Do đó Công ty phải có phương án trả nợ tối ưu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và từng bước xây dựng uy tín của Công ty để có thể vay được vốn dài hạn với khối lượng và tỉ lệ lớn hơn nhằm phục vụ tốt hơn cho đầu tư. Tuy nhiên với chi phí vốn vay trên thị trường vốn ngày càng cao thì Công ty phải tính toán chi phí với hiệu quả sử dụng vốn cho hợp lý, so sánh kỹ lưỡng chi phí của các cơ hội đầu tư để có được phương án và cơ cấu vốn tối ưu. - Huy động vốn góp của cán bộ công nhân viên trong Công ty: khi Công ty thực hiện một dự án đầu tư mỗi khoản đóng góp dù nhỏ nhưng tập hợp lại Công ty sẽ có một khoản tương đối để trang trải cho các chi phí vì vậy Công ty nên huy động đóng góp của người lao động và trả tiền lãi cho họ hàng tháng không những Công ty có vốn để đầu tư mà còn có tác dụng thúc đẩy người lao động làm việc nhiệt tình hơn, gắn quyền lợi của họ với hiệu quả đầu tư, để họ hiểu rõ rằng sự tồn tại và phát triển của Công ty cũng chính là sự tồn tại và phát triển của họ và ngược lại từ đó tạo nên sự đoàn kết thống nhất từ trên Công ty xuống các đơn vị thành viên trong toàn Công ty. - Tận dụng chính sách cho trả chậm tiềm mua máy móc thiết bị: như hình thức mua trả góp nhờ đó mà Công ty không nhất thiết phải có một khoản tiền lớn ngay lập tức mới có thể mua được máy móc thiết bị. - Tiến hành huy động vốn thông qua hình thức liên danh liên kết nhờ đó Công ty có vốn đầu tư mà không phải trả chi phí sử dụng vốn. Tóm lại, thiếu vốn làm cho hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và Công ty Hoàng Hà nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, thiếu vốn làm cho Công ty không có tiền để đầu tư máy móc thiết bị hoặc có đầu tư thì là máy đã qua sử dụng rồi đồng thời thiếu vốn làm cho Công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội. Vì vậy khi đã có vốn trong tay Công ty phải có một cơ cấu tài chính tối ưu và có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý nhất từ đó có thể trả nợ và tiếp tục vay tiếp. 2. Đầu tư và sử dụng có hiệu qủa máy móc thiết bị. Đứng trước thực trạng mặc dù máy móc đã được đầu tư mua sắm nhưng nhiều máy đã cũ và đầu tư không đồng bộ, Công ty cần đầu tư có trọng tâm vào máy móc thiết bị và đầu tư đổi mới dần dần (tránh tình trạng mua cũ mà không có các chuyên gia đánh giá chất lượng, năng lực của máy dẫn đến tình trạng vừa mua đắt nhưng máy không đáp ứng được yêu cầu về công suất, chất lượng) bởi vì bên cạnh việc phải đầu tư thêm máy móc thiết bị thì công ty có thể thuê ngoài theo ca theo ngày và có thể thuê lâu dài để tiến hành thi công. Việc đầu tư máy móc trong tình trạng khan hiếm vốn đầu tư đã khó nhưng sử dụng máy như thế nào cho có hiệu quả từ đó giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tăng lợi nhuận để tích luỹ còn khó hơn rất nhiều do đó Công ty cần phải thực hiện các biện pháp sau: - Phải bố trí lao động sử dụng máy sao cho phù hợp với trình độ, tay nghề để máy phát huy tính năng công suất tối đa và có hiệu quả nhất. - Nếu phải tiến hành thuê máy bên ngoài thì phải căn cứ vào tình hình thực tế của công việc, dựa vào kế hoạch thi công từ đó xác định thuê máy theo thời gian hay theo ca. Nếu khối lượng công việc làm máy ít, thời gian thi công ngắn thì nên thuê máy ở ngoài, theo ca. Nếu khối lượng sử dụng máy theo thời gian dài và liên tục trong thời gian thi công thì nên thuê máy theo thời gian hợp đồng dài hạn sẽ giúp Công ty chủ động trong thi công vì máy móc thiết bị lúc nào cũng có sẵnvà tiết kiệm được chi phí do hạn chế được thời gian ngừng máy gây ra và chi phí vận chuyển đưa máy từ nơi thuê đến công trình. - Trong trờng hợp Công ty có máy nhưng yêu cầu công việc không cần sử dụng đến máy có năng lực sản xuất lớn như của Công ty thì Công ty có thể thuê máy ở ngoài có năng lực phù hợp và tiến hành cho thuê máy của mình và hưởng chênh lệch giữa giá đi thuê và giá cho thuê. - Có sự luân chuyển máy linh hoạt song song giữa hai xí nghiệp thi công xây lắp để sử dụng tối đa công suất của máy và tiết kiệm được chi phí bảo quản máy móc. - Thành lập tổ quản lý máy móc thiết bị để quản lý theo dõi tình hình sử dụng máy, có nhiệm vụ bảo trì, bảo dưỡng máy móc trong quá trình thi công. Các xí nghiệp lập kế hoạch thi công để sử dụng máy một cách tối đa. Đến hàng tháng, hàng quý tổ quản lý máy móc thiết bị báo cáo cụ thể tình hình biến động và sử dụng máy từ đó để có thể lập kế hoạch đầu tư mua sắm và bảo dưỡng sửa chữa máy móc có kết quả nhất cho hệ thống máy móc thiết bị của Công ty. Tóm lại Công ty đã giành nhiều vốn để đầu tư cho máy móc thiết bị nhưng về thực tế năng lực phục vụ của máy móc còn hạn chế do chủ yếu Công ty thường mua máy cũ, qua bảo dưỡng, sửa chữa nên công suất tối đa chỉ đạt khoảng 60-70% công suất thực tế, chi phí bảo dưỡng lớn làm cho tiến độ thi công nhiều khi chậm so với kế hoạch được lập ... Do đó Công ty cần đầu tư đổi mới nhiều nữa hơn nhưng đầu tư phải có trọng tâm máy móc thiết bị hiện có từ đó góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công công trình. 3. Giải pháp về nhân sự, tăng cường sử dụng lao động địa phương. Trong cơ chế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, Công ty cần phải có những giải pháp nhất định đối với nguồn nhân lực về cơ cấu, trình độ, về đào tạo, về tổ chức quản lý sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhất để tiến tới hoàn thiện bộ máy tổ chức : tổ chức sản xuất các nguồn lực có hạn một cách có hiệu quả nhất phục vụ cho thực hiện mục đích tạo ra một tổ chức năng động, hiệu quả, nhạy cảm và có tính thích nghi với môi trường kinh doanh, tạo cơ chế quản lý đảm bảo sự nhịp nhàng đồng bộ trong hoạt động, phát huy cao độ tính chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân. Cơ cấu tổ chức vừa đảm bảo sự ổn định lâu dài vừa năng động điều chỉnh phù hợp hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ. - Công ty cần phải hướng tới một cơ cấu lao động hoàn chỉnh đó là việc điều chỉnh về số lượng về tỉ trọng sao cho cân đối giữa các trình độ đại học - trung cấp - công nhân kỹ thuật, và phải điều chỉnh cân đối ngay cả trong cơ cấu bậc thợ công nhân kỹ thuật. - Cần trú trọng hơn nữa đến công tác tuyển chọn lao động, cần trực hiện tuyển chọ một cách chặt chẽ hơn, nên dựa vào năng lực và trình độ của người dự tuyển mà đánh giá và tuyển chọn bởi bì nếu đầu vào từ khâu tuyển chọn mà chính xác và chặt chẽ thì sẽ đảm bảo được trình độ tay nghề từ đó mà mặt bằng chung tay nghề được nâng cao, chất lượng và tiến độ thi công đảm bảo, giảm được chi phí cho công tác đào tạo và đào tạo lại không cần thiết... và kết quả là nâng cao lợi nhuận thu được. - Về chế độ cho người lao động cần được trú trọng để họ gắn quyền lợi của họ với quyền lợi của Công ty. - Tiến hành đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên + Đội ngũ cán bộ quản lý cần phải được đào tạo có cơ bản, có hệ thóng kiến thức quản lý kinh doanh như tổ chức quản lý, năng lực điều hành kinh doanh, các hiểu biết cần thiết về pháp luật, tiền tệ, tín dụng... để họ có thể trở thành một đội ngũ doanh nhân có năng lực, phẩm chất. + Đội ngũ cán bộ lập hồ sơ dự thầu, lập dự án, thiết kế cần phải được đào tạo nâng cao trình độ, hiểu biết từ đó nội dung bài thầu được nâng cao caovề hình thức và bố cục caovề hình thức và bố cục, dự án được lập chính xác, bản thiết kế đẹp về hình thức và có chất lượng + Cần phải đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ công nhân kỹ thuật, thường xuyên mở các lớp thi nâng bậc cho đội ngũ công nhân, vì như trên đã đề cập hạn chế lớn của Công ty là tuyển người lao động chủ yếu dựa vào thân quen nên trình độ người lao động yếu kém. Để khắc phục hạn chế này thì Công ty cần phải lập ngân sách và có kế hoạch rõ ràng cho đào tạo trình độ và tay nghề của người lao động. - Sử dụng biện pháp đòn bẩy kinh tế để thúc đẩy, khuyến khích người lao động hăng hái và nhiệt tình trong công việc, cho người lao động thấy rõ quyền lợi của mình, gắn quyền lợi của họ với chất lượng công trình và năng suất lao động, như có chế độ khen thưởng đối với những cá nhân có sáng kiến hay, hoàn thành công việc với tiến độ và chất lượng tốt. Ngược lại có thể sử dụng biện pháp phạt trừ vào tiền công nếu người lao động không làm đúng hợp đồng, không đúng tiến độ thi công, chất lượng công trình không đảm bảo, có sự so sánh với các doanh nghiệp khác về điều kiện làm việc, phúc lợi từ đó có điều chỉnh cho phù hợp để người lao động gắn bó với Công ty. - Tận dụng đặc điểm ngành nghề kinh doanh, Công ty nên tăng cường sử dụng lao động địa phương, bố trí lao động hợp lý. + Trước khi tiến hành xây dựng một công trình hay san lấp một dự án Công ty cần lập kế hoạch và tiến độ thi công, xác định công việc trước, công việc làm sau, những công việc nào có thể tiến hành đồng thời (xác định theo sơ đồ Pert), từ đó mà xác định số lao động cần thiết cho mỗi công việc, cho mỗi giai đoạn của công trình để từ đó biết được tình hình thừa thiếu lao động để chủ động điều phối cho phù hợp. + Khi xác định được nhu cầu cho từng công việc, từng thời kỳ thì cần sắp xếp, bố trí lao động một cách khoa học, đúng tay nghề và máy móc, tránh sự chồng chéo. Với những công việc yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật cao thì nhất thiết phải bố trí những người công nhân có tay nghề cao đảm nhiệm. Ngược lại đối với những công việc đơn giản, yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật không cao, lao động phổ thông cũng có thể làm được thì có thể sử dụng lao động địa phương vào những công việc này sẽ đem lại lợi ích cho Công ty trong việc giảm chi phí nhân công bởi vì năng suất lao động do trình độ tay nghề công nhân, mức độ cơ giới hoá và trình độ tổ chức, phối hợp lao động qui định. Do đó nếu biết kết hợp hài hoà yêu cầu công việc, trình độ tay nghề và trang máy móc thiết bị sẽ tạo ra được năng suất lao động cao đẩy nhanh tiến độ thi công và nâng cao chất lượng công trình... ngoài ra việc thuê thêm lao đông ngoài (lao động địa phương - hợp đồng thời vụ) còn có tác dụng nâng cao trình độ chuyên môn hóa trong xây lắp của đội ngũ công nhân viên giúp họ giỏi một nghề, biết nhiều nghề. Mỗi công nhân chuyên về một nghề hiểu rõ công việc của mình làm tăng năng suất lao động, đào sâu suy nghĩ có những sáng kiến trong thi công xây lắp để đẩy nhanh tiến độ và chất lượng thi công nhưng đồng thời họ cũng có thể đảm nhiệm được công việc của người khác trong trường hợp công việc đó chưa có người đảm nhiệm hoặc trong thời gian họ nghỉ về một lý do nào đó làm cho công việc được tiến hành liên tục không bị gián đoạn. + Bên cạnh việc thuê lao động địa phương Công ty cần phải phát huy năng lực của lao động hiện có, giúp họ có kinh nghiệm trong lao động, quản lý và hướng dẫn lao động địa phương, tăng cường đôn đốc họ thực hiện đúng tiến độ, đúng yêu cầu. 4. Nâng cao hiệu quả sử dụng thành quả đầu tư 4.1. Lựa chọn phương án thi công hợp lý Cùng với một công trình dự thầu, một khối lượng công việc các Công ty dự thầu đưa ra các giá tranh thầu khác nhau. Sở dĩ như vậy là vì các Công ty áp dụng các phương pháp thi công khác nhau và tiến độ thực hiện cũng khác nhau. Công ty nào xác định được phương pháp thi công tối ưu nhất, có giá cả phù hợp nhất sẽ được chủ đầu tư chấp thuận. Phương án thi công tối ưu phải đảm bảo: thời gian thi công hợp lý và nhanh nhất, chi phí bảo quản vật tư thấp nhất, thời gian sử dụng nhân công giảm. Vì vậy khi thi công phải lường hết được những nhuyên nhân làm cho việc thi công gián đoạn. Có nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu tập trung vào một số nguyên nhân sau: - Do thời tiết: việc thi công phần lớn được thực hiện ngoài trời do đó thời tiết sẽ có tác động trực tiép đến tiến độ thi công, tới việc khai thác vận chuyển vật tư, thiết bị . - Do thiếu vật tư thi công - Khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho thi công ... Vì vậy phương án thi công được lựa chọn phải đảm bảo: - Tăng cường cơ giới hoá đồng bộ công tác thi công xây lắp. - Tăng cường xưởng hoá sản xuất thi công xây dựng, chia các công việc gần giống nhau về cấu tạo sản phẩm và phương pháp sản xuất như nhóm cốt thép, nhóm mộc để tiện cho sản xuất chuyên môn hoá sản xuất. - Tổ chức thi công phải tạo điều kiện quá trình thi công được liên tục. - Trong quá trình thi công thì thi công phần ngầm trước, phần nổi sau, công việc có tính chất tuần tự phải làm dứt điểm, các công việc tiến hành song song phải bố trí mặt bằng hợp lý, cung ứng nguyên vật liệu, máy móc đầy đủ tránh chồng chéo, việc thi công các hạng mục đã hoàn thành không ảnh hưởng đến việc sử dụng các hạnh mục đã hoàn thành. Sau khi xác định được trình tự các bước công việc phải làm của một hạng mục và thời gian hoàn thành của các bước công việc thì có thể quản lý tiến độ thi công bằng cách sử dụng sơ đồ Pert để xác định được thời gian thi công hoàn thành sớm nhất và muộn nhất, công việc nào cần quản lý chặt chẽ để không ảnh hưởng đến tiến độ thi công và ngày hoàn thành công trình tránh được việc kéo dài thời gian thi công một cách không cần thiết. Khi tiến hành đẩy nhanh tiến độ thi công cần cân đối giữa chi phí tiết kiệm được và chi phí phát sinh cho hợp lý. 4.2. Đổi mới phương pháp quản lý và chế độ hạch toán kinh doanh. * Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ ở cả hai khâu nguyên vật liệu và sử dụng nguyên vật liệu. -Khâu mua nguyên vật liệu + Trong thiết kế kỹ thuật phải có phương án sử dụng nguyên vật liệu có giá thành hạ nhưng đảm bảo yêu cầu chất lượng, sử dụng nguyên vật liệu tại địa phương để giảm chi phí vận chuyển, xác định khâu nào cần thi công cần mua bán thành phẩm bên ngoài, khâu nào tự chế tạo. + Trong quá trình lập dự toán phải xác định nguồn cung ứng nguyên vật liệu, xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu trên cơ sở đơn giá mà Nhà nước ban hành phù hợp với thực tế của Công ty từ đó mà có kế hoạch mua nguyên vật liệu với khối lượng hợp lý phù hợp với yêu cầu thi công của từng công trình.Công ty có đội xe chuyên chở nguyên vật liệu từ nơi mua về kho, công trường cộng thêm cả số lượng xe thuê ngoài chuyên chở. Để tránh tình trạng khai tăng khối lượng nhâp, chuyên chở của từng xe Công ty cần có đội giám sát kiểm tra số lượng và biển số xe chuyên chở xem số chuyến một xe chở trong một ngày đã phù hợp chưa, khối lượng có phù hợp thực tế nhập không từ đó mà giảm được chi phí chuyên chở bên ngoài chở thuê khai tăng số chuyến... Trên thực tế Công ty tích trữ nhiều nguyên vật liệu điều này gây nên tình trạng ứ đọng vốn đầu tư trong tình trạng thiếu vốn đầu tư, sử dụng vốn đầu tư không hợp lý do đó không hiệu quả. + Thường xuyên theo dõi thông tin về giá cả thị trường của các loại nguyên vật liệu. Công ty cần phải có một máy tinh được nối mạng internet để nhanh chóng cập nhập thông tin về thị trường trên địa bàn Hà Nội, trên cả nước và trên thế giới để nắm bắt được nhiều cơ hội. - Khâu sử dụng nguyên vật liêu để thi công xây lắp Công ty không chỉ chú ý dến khâu mua nguyên vật liệu mà sử dụng nguyên vật liệu một cách tiếp kiệm và hiệu quả là quan trọng nhất vì: + Trong công tác quản lý nguyên vật liệu, tồn đọng lớn nhất là khâu quản lý và sử dụng. Chỉ một số nhỏ vật liệu là được đảm bảo trong kho, số còn lại để ngoài trời chịu sự tác động của yếu tố tự nhiên cộng với tình trạng mất mát. Hiện tượng này phổ biến trong xây dựng vì mặt bằng thi công chật hẹp, nó vừa là nơi bố trí thi công vừa là nơi bảo quản nguyên vật liệu. Do đó khó có điều kiện để xây dựng nơi bảo quả vật liệu tránh mưa nắng. Biện pháp khắc phục là bố trí đảm bảo cho việc bảo quản trong nhà kho, lều lán đối với vật liệu có giá trị cao, để giảm chất lượng thậm chí hư hỏng do mưa nắng như: xi măng, vôi, sắt thép, thiết bị nội thất..., chỉ để ngoài trời những loại như: gạch xây, cát, sỏi đá... nhưng cần phải đảm bảo tốt tránh bừa bãi, lang phí, mất mát và giảm không gian do vật liệu chiếm. + Trong khâu cấp phát nguyên vật liêu, cần có sự giám sát chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tránh cấp thừa cấp không đủ chủng loại. Đồng thời cũng phải có những biện pháp đối với những cá đó nhân làm lãng phí nguyên vật liêu. phải quy trách nhiệm bồi thường cho các cá nhân đồng thời có chế độ khen thưởng cho những cá nhân có thành tích trong công tác tiết kiệm, sử dụng hợp lý nguyên vật liêu. do các công trình mà Công ty đang thực hiện ở nhiều nơi, nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu của Công ty là thường xuyên nên Công ty giao cho từng xí nghiệp xí nghiệp 1/5, xí nghiệp xây lắp1,2 ) trực tiếp quản lý. Do vậy khi Công ty phải tổng hợp số liệu của các xí nghiệp mới có thuê quản lý được và theo dõi xuất vật tư là rất khó và phức tạp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp phát vật tư và tiện theo dõi vẫn dảm bảo tiến độ thi công thì Công ty nên sử dụng “phiếu xuất vật tư theo định mức” để theo dõi việc cấp phát vật tư đối với từng xí nghiệp từng đội thi công từ đó kiểm tra theo dõi điều chỉnh cho kịp thời và phù hợp. * Chế độ hoạch toán kinh doanh. Thực tế ở Công ty công tác tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính như việc lập bảng, cân đối kế toán của Công ty đều thực hiện bởi các nhân viên kế toánchứ chưa sử dụng bằng máy điều này có một hạn chế lớn vì không sử dụng bằng máy độ chính xác chưa cao, tiến độ hoạch toán không đảm bảo vì vậy Công ty cần phải đổi mới phương pháp hạch toán,cần phải sử dụng thống nhất một chương trình kế toán máy, đội ngũ nhân viên kế toán trong Công ty cần phải được đào tạo để vận dụng chương trình này một cách thành thạo ... 5. Đầu tư vào tài sản vô hình (thành lập phòng Marketing). Thực tế Công ty chưa nhận thức được đủ và coi hệ thống quản lý marketing như một công cụ để thích nghi với môi trường kinh doanh nên Công ty thường lúng túng bị động trước những thay đổi của thị trường do đó cần phải thành lập phòng maketing và xây dựng tổ chức thực hiện với 3 chiến lược: khách hàng, cạnh tranh và thích nghi thông qua tiến bộ khoa học kĩ thuật bởi vì: + Một giải pháp không kém phần qua trọng trong việc nâng cao kết quả và hiệu quả đầu tư, khả năng cạnh tranh là tìm hiểu nghiên cứu thị trường, đối thủ, nghiên cứu thị hiếu khách hàng cũng như phong tục tập quán của từng khu vực, từng lãnh thổ để đưa ra những hướng xử lý, thiết kế và xây dựng công trình một cách phù hợp đồng thời trong quá trình nghiên cứu thị trường, khách hàng Công ty có thể phát hiện ra năng lực của Công ty trong việc phục vụ thị trường ở một lĩnh vực, ngành nghề khác, tiến tới đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh hỗ trợ lĩnh vực kinh doanh chính. Đây chính là nhiệm vụ, vai trò công tác marketing. + Việc nghiên cứu nắm bắt những thông tin về thị trường sẽ giúp các cán bộ quản lý, các nhà chức trách của doanh nghiệp vạch được những chiến lược cụ thể trong việc giữ gìn thị trường hiện có và mở rộng sang khu vực khác. + Việc nghiên cứu thị trường giúp cho Công ty biết được xu hướng biến động của giá cả thị trường nguyên vật liệu trong và ngoài nước để từ đó có những quyết định trong mua và dữ trữ nguyên vật liệu cho phù hợp. + Lập chiến lược trong quảng cáo giới thiệu về hình ảnh của Công ty nhờ đó nâng cao vị thế của Công ty trên thị trường. + Công ty nên trích một ngân sách, một phòng riêng và tuyển chọn đội ngũ nhân viên có trình độ cho hoạt động này. 6. Giải pháp cho các dự án đầu tư của Công ty Công ty nên có giải pháp cho từng dự án đầu tư cả trong 3 khâu : lập chiến lược đầu tư, lập dự án đầu tư và thực hiện dự án đầu tư *. Lập chiến lược đầu tư Công ty nên lập chiến lược đầu tư rõ ràng cho từng dự án, các nội dung trong chiến lược phải rõ ràng và có tính khả thi, và có tính thuyết phục, phù hợp với năng lực của Công ty, để có chiến lược đầu tư tốt thì cần phải đào tạo đội ngũ lập chiến lược, chi phí thích đáng cho công tác nghiên cứu thị trường. *. Lập dự án Lập BCNCKT là công tác quan trọng nhất trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Tổng chi phí cho giai đoạn này chiếm từ 0,5 - 15% tổng vốn đầu tư của dự án, làm tốt công tác này sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 85-99,5% trong giai đoạn thực hiện đầu tư do đó trong quá trình soạn thảo phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của nghiên cứu. - Đối với những dự án quy mô nhỏ vừa với sức lực của công ty thì Công ty nên tự thực hiện để giảm chi phí, các nhiệm vụ trong công tác lập phải được phân đúng người đúng trình độ chuyên môn đồng thời phải có chế độ khen thưởng và bồi dưỡng cho những người làm công tác lập. - Đối với những dự án lớn Công ty không thể đảm đương thì nên thuê tư vấn bên ngoài lập để được BCNCKT có chất lượng, các chỉ tiêu được tính toán chính xác đồng thời có thể lường trước những rủi ro có thể xảy ra. *. Thực hiện dự án Công ty nên nhiệm vụ thi công cho từng xí nghiệp theo đúng kế hoạch được lập, lập ban quản lý để thường xuyên kiểm tra giám sát tiến độ và chất lượng thi công dự án, trong công tác mua sắm máy móc thiết bị Công ty nên tham khảo các chuyên gia và nên thuê tư vấn giám định chất lượng máy móc để mua được máy móc thiết bị với giá hợp lý và chất lượng cao. Kết luận Xây dựng thủ đô Hà Nội trở thành trung tâm chính trị văn hoá, khoa học - kỹ thuật tài chính thương mại và kinh tế của Việt Nam như nghị quyết 08 Bộ chính trị đã khẳng định là nhiệm vụ hàng đầu của thủ đô trong đó đầu tư xây dựng đô thị mới Hà Nội góp phần làm giảm bớt căng thẳng về nhà ở, về hạ tầng kỹ thuật và môi trường đô thị đồng thời xây dựng được một đô thị chuẩn mực hiện đại góp phần phát triển kinh tế xã hội trong những năm đầu thế kỷ XXI là chiến lược phát triển của thủ đô đã đặt ra cho Công ty nhiều cơ hội trong quá trình tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước và tích luỹ phát triển Công ty. Từ thực trạng đầu tư và kết quả mà Công ty đã đạt được đã tạo cho Công ty hành trang kha khá trên con đường phát triển tuy nhiên trong thị trường cạnh tranh khốc liệt này Công ty cần phải đầu tư có trọng tâm hơn nữa, nâng cao hiệu quả hoạt động và tìm hướng đi đúng cho chính mình. Với cá nhân tôi, trong thời gian thực tập tại Công ty, thời gian tuy ngắn nhưng có ý nghĩa thiết thực trong việc tiếp cận thực tiễn, học hỏi kinh nghiệm phong cách làm việc và đặc biệt hiểu sâu hơn về vai trò của hoạt động đầu tư mà đặc biệt là đầu tư phát triển đối với sự tồn tại và phát triển của một Doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế của một đất nước nói chung. Với sự nỗ lực của toàn Công ty phát huy nền tảng mà Công ty đã tạo dựng được tôi tin chắc rằng Công ty sẽ khẳng định được mình bằng hiệu quả kinh doanh. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô bộ môn Kinh tế đầu tư và Công ty đã giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Do trình độ còn hạn chế rất mong sự đóng góp của thầy cô và Công ty để chuyên đề hoàn thiện hơn. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Kinh tế đầu tư. Chủ biên: PGS. PTS. Nguyễn Ngọc Mai. Nhà xuất bản giáo dục năm 1998. 2. Giáo trình Lập và Quản lý Dự án Đầu tư. Chủ biên: TS. Nguyễn Bạch Nguyệt. Nhà xuất bản thống kê năm 2000. 3. Tạp chí Xây dựng 2001- 2003 4. Giáo trình Quản lý Dự án Đầu tư. Chủ biên: Th.S. Từ Quang Phương Nhà xuất bản giáo dục năm 2001. 5. Phát triển và quản lý các DNNQD. Chủ biên: TS. Nghiêm Xuân Đạt, GS.TS. Tô Xuân Dân, TS. Vũ Trọng Lâm. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội 2002. 6. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng trạm cấp nước sạch Đại Kim - Định công.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0058.doc
Tài liệu liên quan