Đề tài Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2001 – 2005 ở Việt Nam và giải pháp thực hiện

Phần 1: Lời Mở đầu Phần 2: Nội dung Chương I: Những vấn đề lý luận chung về CDCC ngành KT. I. Cơ sở lý luận chung về CCKT và CDCC ngành KT. 1. Cơ cấu ngành của một nền kinh tế. 2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. 3. Những lý luận cơ bản về CCKT và khả năng áp dụng vào Việt Nam II. Sự cần thiết phải CDCC ngành kinh tế trong quá trình phát triển 1.Lý luận vè mối liên hệ CDCC ngành và quá trình phát triển nền kinh tế. 2. Vai trò của CDCC ngành kinh tế trong quá trình phát triển. Chương II: Bài học kinh nghiệm các nước . 1.Nhật Bản. 2.Trung Quốc. 3.Hàn Quốc. Chương III: Đánh giá khái quát quá trình CDCC ngành kinh tế nước ta thời kỳ (1996-2000) I. Phương hướng nhiệm vụ CDCC ngành kinh tế thời kỳ (1996-2000) 1.Thực trạng CDCC ngành kinh tế (1991-1995) 2.Phương hướng CDCC ngành kinh tế thời kỳ (1996-2000) II. Thực trạng CDCC ngành kinh tế (1996-2000) ở Việt Nam. 1. Quá trình CDCC ngành KT . 2. Nhũng tồn tại yếu kém . 3. Nguyên nhân tồn tại những yếu kém . 4.Giải pháp . Chương IV: Kế hoạch CDCC ngành KT ở nước ta thời kỳ (2001-2005) I. Phương Hướng ,nhiệm vụ chung phát triển kinh tế ở nước ta (2001-2005) 1.Tình hình kinh tế trước năm 2000. 2.Mục tiêu tông quát phát triển kinh tế thơì kỳ (2001-2005) 3.Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế . 4. Những vấn đề đặt ra. II. Kế hoạch CDCC ngành KT thời kỳ (2001-2005) 1.Mục tiêu CDCC ngành KT . 2.Quan điểm 3.Định hướng . III. Giải pháp thực hiện. 1.Nâng cao chất lượng chiến lược quy hoạch . 2.Phát triển mạnh mẽ thi trường . 3.Chuyển dịch cơ cấu đầu tư . 4.Đổi mới phát triển công nghệ . 5.Chuyển dịch cơ cấu lao động 6.Hoàn thiện cơ chế chính sách. Phần 3: Kết luận

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1488 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2001 – 2005 ở Việt Nam và giải pháp thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tiêu kế hoạch 1,6-1,7 triệu tấn,xuất khẩu đạt 1475 triệu USD). Trong trồng trọt : Cây công nghiệp tăng lên (tỷ trọng cây công nghiệp tăng lên từ 15,4% - 20% ) , cây lương thực giảm , đã vượt qua tình trạng thiếu lương thực và trở thành nước đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo (năm 1999 xuất 3,6 triệu tấn gạo) cà phê đứng thứ 3 trên thế giới . Một kết quả đáng ghi nhận trong CDCC nông nghiệp - nông thôn là bước đầu hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung ,chuyên canh với quy mô lớn như: lúa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long;cà phê ở Tây Nguyên ;cây ăn quả ở Nam Bộ và miền núi phía bắc ; mía ở duyên hảI miền trung và Đồng Bằng Sông Cửu Long.Trong đó đã có một số sản phẩm có đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường quốc tế như cà phê ,cao su,hạt đIũu .( so với năm 1999 , năm 2000 cà phê tăng 6,2%; cao su tăng 22,2% hồ tiêu tăng 25%) *Ngành CN : Đã có sự chuyển dịch theo hướng : - Công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng ngày càng lớn (năm 2000 chiếm gần 80%trong toàn ngành công nghiệp và dã tạo ra tốc độ tăng trưởng cao:từ 1991-2000 tăng 9.5-10% ) . Hình thành ,phát triển một số ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu mà trước đây trong nước chưa có như : lắp giáp ô tô , sứ vệ sinh cao cấp , kính xây dựng đIửn tử . Phát triển nhanh một số ngành mà thị trường có nhu cầu và đất nước có nguồn lợi tạo tiền đề để hinh thành và phát triển một số ngành trọng đIúm và mũi nhọn , một số khu công nghiệp ,khu chế xuất . Trong thời kỳ kế hoạch 1996-2000 ,dầu thô khai thác gấp 2,2 lần tăng 16,4%/năm ; thép cán gấp 3,6 lần tăng 29,2%/năm ; ximăng gấp 2,3lần tăng 18,2%/năm ; giầy dep da gấp 2 lần tăng 14,9%/năm; vảI lụa gấp 1,4 lần tăng 7,4%/năm . Tiếp tục phát triển các ngành CN truyền thống trên cơ sở gắn các ngành đó với thị trường bằng các ngành đó với bằng các giảI pháp tương ứng (coi trọng cảI tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm , đa sạng hoá sản phẩm ...) *Ngành DV: Cácngành DV bước đầu đã có sự phát triển đa dạng , chất lượng nâng cao từng bước . Các loạI DV liên quan trực tiếp đến sự phát triển kinh tế như : DV xuất nhập khẩu , DV thương mạI ,DV du lịch ,vận tảI ,bưu chính viễn thông... Từ năm 1996-2000: Tổng doanh thu ngành du lịch tăng 9,7%/năm : ngành vận tảI tăng khối lượng luân chuyển hàng hoá 12%/năm ; khối lượng luân chuyển hành khách tăng 5,5%/năm doanh thu bưu đIửn bình quân tăng 11,3%/năm Các loạI DV liên quan đến người dân như: DV y tế , giáo dục ... ĐI đôI với các ngành xuất khẩu và các ngành sản xuất hàng tiêu dùng đã chú ý thoả đáng tới phát triển có chọn lọc một số ngành sản xuất tư liệu sản xuấtvà tạo CSHT cho phát triển kinh tế . 1.4 -Đầu tư trực tiếp từ nước ngoàI (FDI) dã đóng góp vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và CDCCKT : -Hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển đều đã đầu tư ở Việt Nam .FDI từ các nước thuộc EU , ASEAN có chiềuhướng tăng hơn 5 năm trước (tỷ lệ vốn đăng kí của các dự án từ EU bình quân chiếm 23,2% thời kỳ 1991-1995 , tăng lên 25,8% thời kỳ 1996-2000 tỷ lệ vốn đăng kí các dự án của các nước ASEAN tăng tương ứng từ 17,3% lên 29,8% ) Riêng các nước EU Mỹ , Nhật Bản chiếm 44% tổng vốn đăng ký tạI Việt Nam Đến cuối năm 1998 ,Việt Nam đã thu hút hơn 2200 dự án đầu tư nước ngoàI với tổng số vốn đăng ký là 35,4 tỷ USD . Quy mô dự án ngày một tăng . Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoàI ngày càng phù hợp với yêu cầu thu hút vốn . CDCCKT ở nước ta , thể hiện trên cácmặ sau : - Tính đến cuối năm 1996 có khoảng 875 dự án đã đI vào kinh doanh với tổng doanh thu trên 4,2 tỷ USD trong đó xuất khẩu (kể cả xuất khẩu dầu thô) chiếm khoảng 45% ,tiêu thụ ở trong nước khoảng 55% . Khu vực đầu tư nước ngoàI chiếm khoảng 7-8% GDP của năm 1995 và năm 1996. -Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàI đã có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với tốc ddộ tăng trưởng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước . Thời kỳ 1996-2000 , nhịp độ tăng giá trị sản xuất CN bình quân hàng năm 13,5% trong đó : CN quốc doanh tăng 9% ,CN ngoàI quốc doanh tăng 11,5%,khuvực có vốn đầu tư nước ngoàI tăng 27,8%. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI đã tạo gia 34%giá trị sản xuất toàn ngành CN ,khoảng 23% kin\m ngạch xuất khẩu (chưa kể dầu khí ) và đóng góp trên 12% GDP của cả nước. -Cơ cấu vốn FDI trong các ngành kinh tế thời kỳ 5 năm (1996-2000) được phân bố theo bảng sau: BẢNG 7: Ngành Tỷ trọng vốn FDI(%) Công nghiệp và Xây Dựng 62,1% Nông,Lâm,Ngư nghiệp 6,3% Dịch vụ và thương mạI 31,6% Trong cơ cấu vốn FDI những ngành có tỷ trọng vốn FDI cao là : ngành CN (62,1%) ; khách sạn du lịch (10,7%) ...Đó là nhữngngành có trình độ kỹ thuật công nghệ cao .Những ngành này có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế và CDCCKT . Hàng năm thu hút khoảng 5-6 vạn người làm việc trong khu vực có vốn FDI . 1.5 -Cơ cấu kinh tế ngành đã chuyển dịch dần theo hướng hướng vào xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu . -Trong những năm vừa qua nền kinh tế vẫn mang nặng tính chất hướng nội , thay nhập khẩu nhưng về mặt chủ trương và biện pháp thực hiện đã quan trọng hướng vào xuất khẩu . Năm 1997 sovới năm 1996 ,lim ngạch xuất khẩu tăng 20%,nhập khẩu tăng 0,5% mức nhập siêu tăng 37,5%.Năm 1998 ,kim ngạch xuất khẩu đạt 9,3 tỷ USD (bằn năm 1997), nhập siêu bằng 20% so với kim ngạch xuất khẩu .Tính chung 5 năm (1996-2000) ,tổng kim ngạch xuất khẩu đạt trên 51,6 tỷ USD , tăng bình quân hàng năm trên 21%. - Cơ cầu hàng xuất khẩu biến đổi theo hướng tăng chút ít tỷ lệ hàng CN nhẹ ,tiểu thủ CN , hàng Cn và khoáng sản (xem bang 8) BẢNG 8: Cơ cấu hàng xuất khẩu(%) Năm Nhóm hàng 1996 2000 -Nhóm hàng nông,lâm,thuỷ sản 42,3 30 -Hàng công nghiệp nhẹ ,tiểu công nghiệp , thủ công nghiệp 29 34,3 -Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản 28,7 35,7 Tổng 100 100 -Nhiều ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu có sự phát triển khá : luyện kim đen,luyện kim mầu ,sản xuất thiết bị máy móc ,hoá chất phân bón cao su,vật liệu xây dựng... Tóm lạI : Sau 5 năm thực hiện kế hoạch (1996-2000) ,nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mới , cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch đúng và tích cực theo hướng ;đẩy nhanh hội nhập và hiệu quả sản xuất kinh doanh . Trong từng nhóm ngành xuất hiện chuyển dịch phù hợp . Sở dĩ,trong những năm vừa qua cơ cấu ngành kinh tế đã có sự chuyển dịch như vậy là do những nguyên nhân chủ yếu sau : Đảng và nhà nước có chủ trương và các chính sách CDCCKT theo hướng CNH-HĐH . Đầu tư vào kinh tế tăng lên ,trong đó đầu tư vào CN chiếm tỷ lệ lớn, một số công trình mới đã phát huy tác dụng Thu hútđược nhiều vốn đầu tư nước ngoàI ,quy mô vốn đầu tư toàn xã họi tăng nhanh qua các năm : tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàI cấp mới và bổ sung đạt 24,6 tỷ USD trong 5 năm (1996-2000) ,tăng so với thời kỳ trước 34%. 2-Những mặt tồn tạI và yếu kém : 2.1-CDCCKT ngành diễn ra còn chậm chạp (xem bảng 9) chưa đạt được kế hoạch do đại 8 đề ra. 2.2-Nền kinh tế vẫn theo cơ cấu nặng về thay thế nhập khẩu . Tuy tốc độ tăng xuất khẩu khá cao , song việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm không làm thay đổi đáng kể cơ cấu sản phẩm . Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản thô , nguyên liệu thô còn chiếm tỷ trọng lớn . Hàng nhập khẩu quan trọng là nhien liệu ,sắt thép ,phân bón ,linh kiện đIửn tử hàng dệt ,phụ tùng ô tô ,xe máy...tăng nhanh nhưng nếu trừ các ản phẩm nhập khẩu khác có tỷ trọng lớn chủ yếu phục vụ sản xuất trong nước thay thế nhập khẩu. 2.3-Cơ cấu kinh tế hiện nay còn kếm hiệu quả . thể hiện qua các mặt : Thu ngân sách tăng chậm (tổng thu ngân sách nhà nước tăng bình quân hàng năm trên8,7%).Mức bội chi ngân sách bình quân hàng năm so với GDP có xu hướng giảm dần (4%). Năng suất lao động thấp , tăng trưởng chậm lạI và có xu hướng giảm dần.Thời kỳ 1991-1995 năng suất lao động tăng bình quân 4,7%/năm . So sánh năng suất lao động ngành chế biến thực phẩm của Việt Nam và một số nước trong khu vực cho thấy năng suất lao động ngành thực phẩm nước ta chỉ bằng 0,67 lần Trung Quốc ; 0,15 lần Malayxia 0,06 lần Hàn Quốc ; 0,07 lần ĐàI Loan. 2.4-Cuộc khủng hoảng kinh tế - tàI chính ở khu vực đã làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế châm lạI (năm 1995:9,5%; năm 1996:9,3%; năm 1997:8,8%; năm 1998:6,1%; năm 2000:6,7%) có luận cư khoa học và có tính khả thi . 2.5-Quá trình CDCCKT ở nước ta chưa có chiến lược và quy hoạch có luận cư khoa học và có tính khả thi. 2.6-Cơ cấu ngành kinh tế chưa hinh thành rõ các ngành trọng diểm và mũi nhọn. Ngay kháI niệm về ngành trọng đIúm và ngành mũi nhọn vẫn chưa có sự thống nhất và sự lựa chọn ngành học đIúm , mũi nhọn vẫn chưa cụ thể 2.7-Cơ cấu kinh tế chưa tạo được năng lực cạnh tranh , hiện nay năng lực cạnh tranh còn rất kếm ,do vậy khả năng tăng trưởng kém và hâu quả tất yếu là cơ cấu kinh tế chuyển dịch châm và kém . Tỷ lệ tồn tạI kho các sản phẩm lớn (tháng 4/2000 tồn kho 2,7 triệu tấn than;16 vạn tấn thép xây dựng ;50 vạn tấn xi măng ;3,8 vạn tấn đường ...) Một số sản phẩm không chiếm lĩnh được thị trường trong nước : Máy động lực phục vụ nông nghiệp chỉ dành được 5% thị phần trong nước ,còn 95% do Trung Quốc và Nhật Bản nắm . Giá thành một số sản phẩm còn cao , không đủ khả năng cạnh tranh : giá sản xuất xi măng trong nước gấp 1,2-1,3 lần giá xi măng quốc tế ... Năng lực sả xuất dù nhiều ,song tỷ lệ huy động công suất thiết kế thấp, một số sản phẩm cao cấp như : lắp giáp ô tô chỉ huy động 4,1%; xe máy 13,2% ; xe đạp 20%; ti vi 40% công suất thiết kế . 2.8-Cơ cấu kinh tế còn mang dáng dấp của một nước NN chưa tạo ra tiềm lực để phát triển về kinh tế vững chắc và lâu dàI . Trong cơ cấu GDP tỷ trọng NN có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn (năm 2000:24,3%). đến nay ngành công nghệ cao chưa có , ngành cơ khí chế tạo và đIửn tử quá nhỏ bé (năm 2000: ngành chế tạo máy chiếm 1,47% toàn ngành công nghiệp ;ngành đIửn tử 2%). Hiện có nhà máy fujisu,sản xuất mạnh in (PCB) và bản mạch in nhiều lớp , đIún hình về công nghệ hiện đạI (tổng VĐT 200 triệu US D ),song là của Nhật Bản ,không có sự chuyển giao công nghệ . Các ngành sản xuất vật liệu làm cơ sở để cho các ngành công nghiệp khác phát triểnlạI chưa hình thành (như ngành chế biến dầu khí và hoá dầu chưa có nên phảI nhập xăng ,dầu,nguyên liệu nhựa ,nhựa đường ...) Lắp ráp và gia công trong nước bước đầu có năng lực khá song sản xuất trong nước đI theo lắp giáp và gia công kém (như các ngành sản xuất phụ trợ di theo lắp giáp ô tô ,xe máy , ti vi còn quá non trẻ và không đáng kể nên tỷ lệ nội hoá rất thấp ). 2.9-phát triển của khu vực có vốn đầu tư trong nước (như:lắp ráp các sản phẩm đIún tử của khu vực có vồn nước ngoàI tăng 19,8%;khu vực trong nước giảm 24%; xi măng tăng 112,4% nhưng khu vực trong nước chỉ tăng16,1%...) 3-Nguyên nhân tồn tại những yếu kém trên : - Trình độ và tính chất phát triển CN còn thấp so với thế giới và khu vực . Thiếu chiến lược và quy hoạch cụ thể có đủ luận chứng ,kinh tế ,kỹ thuật có tính khả thi làm cơ sở cho định hướng phát triển . Cơ cấu ngành kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế chưa có sự kết hợp chặt chẽ theo mục tiêu thống nhất với cơ cấu theo thành phần cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu công nghệ .Do vậy về mặt chủ chương phát triển kinh tế đã có sự định hướng khả rõ ,nhưng chủ trương đó không được thực hiện nhgiêm túc và tính tự phát trong phát triển kinh tế còn nặng nề. 4-Một số giải pháp cơ bản : Trong quá trình CDCC ngành KT cần thiết lập chiến lược và quy hoạch phát triển các ngành cụ thể ,nâng cao chất lượng , có đủ luận chứng kinh tế –kỹ thuật có tính khả thi làm cơ sở cho định hướng phát triển . Phát triển nguồn nhân lực , đIũu chỉnh cơ cấu đào tạo và chất lượng đào tạo . PhảI đào tạo và đào tạo lạI đội ngũ cán bộ quản lý , cán bộ kỹ thuật và công nhan lành nghề phù hợp với yêu cầu của quá trình chuyển dịch . Đặc biệt quan tâm đào tạo và đào tạo lạI đội ngũ cán bộ kỹ thuật ,quản lý và công nhân lành nghề trong ngành CN và DV phảI đi đôI với việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ mọi mặt của liên đoàn nhà nước Xác định và tập chung sức phát triển của ngành trọng đIúm , mũi nhọn các ngành cần ưu tiên phát triển trong thời kỳ sắp tới . Tập chung nghiên cứu thị trường để xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý . Đổi mới cơ chế chính sách của nhà nước ,gồm những chính sách : đầu tư,tín dụng ,tàI chính ,thị trường , khoa học và công nghệ . Các chính sách nhằm thực hiện một cách tích cực hơn ,hiệu quả hơn phương châm đa phương hoá quan hệ và đa dạng hoá hình thức trong hoạt động thương maị hợp tác và đầu tư trực tiếp của nước ngoài. CHƯƠNG IV KẾ HOẠCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở NƯỚC TA THỜI KỲ KẾ HOẠCH 5 NĂM (2001 - 2005) VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN. I-Phương hướng, nhiệm vụ chung phát triển kinh tế ở nước ta thời kỳ kế hoạch (2001 -2005). 1-Đánh giá tình hình kinh tế nước ta những năm trước năm 2000. Nhìn lại những năm qua, đặc biệt là 15 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta đề xướng và lãnh đạo đất nước ta, dân tộc ta đã thu được những thành tựu to lớn. Nền kinh tế đã thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực (1997 – 1999), song tốc độ tăng trưởng GDP bình quân năm vẫn đạt 7% lạm phát từ 77,46% giảm xuống còn 12,7% năm 95; 0,1% năm 1999 và 0% năm 2000. - Sản xuất công nghiệp tăng trưởng liên tục với tốc độ trên hai chữ: thời kỳ 1991 – 1995 tăng 13,7%, thời kỳ 1996 – 2000 tăng trên 13,2%. Năm 2000 tăng 15.7%. Mức bình quân đầu người của nhiều sản phẩm công nghiệp chủ yếu như: điện, than, vải, xi măng, thép… ngày một tăng cao. -Sản xuất nông nghiệp cũng phát triển toàn diện cả về trồng trọt và chăn nuôi, nghề rừng và thuỷ sản. Trong đó thành tựu nổi bật nhất là đã giải quyết vững chắc an toàn lương thực quốc gia, biến Việt Nam từ nước thiếu lương thực năm 1998 thành nước xuất khẩu gạo thứ 2 thế giới liên tục từ 1998 đến nay (năm 2000 xuất khẩu 3,5 triệu tấn gạo). -Hoạt động thương mại và DV cũng có nhiều khởi sắc. Thị trường đầy ắp các mặt hàng và dịch vụ, giá cả ổn định và chất lượng ngày càng cao, phương thức mua bán thuận tiện. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đạt 14 tỷUSD nhập siêu giảm từ 3,8tỷUSD năm 1996 xuống còn 892triệuUSD năm 2000. Đến nay đã có quan hệ buôn bán với hơn 150 nước và vùng lãnh thổ. - Hoạt động đầu tư nước ngoài bắt đầu từ 1998 với 37 dự án với 471triệu USD, đến nay cả nước với 3000 dự án và 700 doanh nghiệp thuộc 62 quốc gia trên thế giới với tổng vốn đăng ký trên 36 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 17 tỷ USD. Khu vực này đã nộp ngân sách hơn 1,52 tỷ USD và giải quyết việc làm cho 32 vạn lao động trực tiếp và một triệu lao động gián tiếp. - Sự hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm ở 3 miền Bắc, Trung, Nam và 68 kho công nghiệp; khu chế xuất đã là những mô hình mới, những điểm sáng trong bức tranh kinh tế nước ta thời đời mới và mở cửa. Như vậy, kết thúc năm 2000, tất cả các mục tiêu kinh tế và XH của kế hoạch 5 năm 1996 – 2000 và chiến lược 10 năm 1991 – 2000 đều đạt và vượt mức kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, những khó khăn, thách thức và cả những yếu kém, khuyết điểm cũng không ít: tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa vững chắc nhiều ngành và lĩnh vực chưa có bước đột phá, đầu tư nước ngoài giảm sút, giảm phát kéo dài, sức mua XH tăng chậm, sản phẩm kém sức cạnh tranh trên thị trường, nhiều vấn đề nổi cộm về XH chưa được khắc phục, đời sống nhân dân những vùng bị thiên tai, vùng xa, vùng sâu vẫn còn thấp. Trong thời gian tới, bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nước chắc chắn vẫn còn sự đan xen giữa thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức. Đòi hỏi nước ta cần có những mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội thích hợp trong thời kỳ kế hoạch 2001 – 2005 nhằm khắc phục những yếu kém và khuyết điểm trong những năm trước đồng thời phát huy những thế mạnh sẵn có của nền kinh tế, tận dụng mọi thuận lợi và thời cơ để phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững theo định mức XHCN. 2-Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế thời kỳ 2001-2005. Đứng trước những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức của nền kinh tế nước ta đã nêu trên, có thể nêu ra mục tiêu phát triển kinh tế chung thời kỳ 2001 – 2005 của nước ta như sau: (trích văn kiện ĐH IX). Tăng trưởng kinh tế nhanh về bền vững ổn định và cải thiện đời sống nhân dân. Chuyển dịch mạnh CCKT, cơ cấu lao động theo hướng CNH-HĐH. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sác cạnh tranh của nền kinh tế. Mở rộng kinh tế đối ngoại. Tạo chuyển biến mạnh về KH công nghệ, GD-ĐT. Hình thành một bước quan trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tiếp tục tăng cường kết cấu kinh tế xã hội. Những mục tiêu kinh tế trên được gắn liền với các mục tiêu XH. 3-Định hướng và nhiệm vụ phát triển kinh tế của kế hoạch 2001 -2005. 3.1-Từ những mục tiêu tổng quát nêu ở phần 2, sẽ được cụ thể hoá thành định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu sau: Phấn đấu nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm cao hơn 5 năm trước và có bước chuẩn bị cho 5 năm tiếp theo. Phát triển kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước có vai trò chủ đạo, củng cố kinh tế tập thể, hình thành một bước quan trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng CN và DV, tăng nhanh hàm lượng công nghệ trong sản phẩm. Tăng nhanh vốn đầu tư phát triển KT- XH, xây dựng cơ cấu KT có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh. Hoàn chỉnh một bước cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng. Đầu tư thích đáng cho các vùng KT trọng điểm, hỗ trợ đầu tư nhiều hơn cho các vùng còn nhiều khó khăn. Mở rộng thị trường và nâng cao hiệu, KT đối ngoại. Củng cố thị trường đã có và mở rộng thêm thị trường mới. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, thực hiện các cam kết song phương và đa phương. Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính tiền tệ, tăng tiềm lực và khả năng tài chính quốc gia, thực hành triệt để tiết kiệm, tăng tỷ lệ chi ngân sách dành cho đầu tư phát triển, duy trì ổn định các cân đối vĩ mô; phát triển thị trường vốn đáp ứng nhu cầu phát triển KTXH. 3.2-Một số chỉ tiêu tổng hợp định hướng phát triển kinh tế: - Đưa GDP năm 2005 gấp 2 lần so với năm 1995. Nhịp độ tăng GDP bình quân hằng năm thời kỳ 5 năm 2001 – 2005 là 7,5%, trong đó: + Nhóm ngành nông nghiệp: nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,3%. + Nhóm ngành CN: CN và XD tăng 10,8%. + Nhóm ngành DV: tăng 6,2%/ Giá trị sản xuất nhóm ngành nông nghiệp tăng 4,8%/năm. Giá trị sản xuất nhóm ngành CN tăng 13%/năm. Giá trị sản xuất nhóm ngành DV tăng 7,5%/năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm. Cơ cấu ngành KT trong GDP đến năm 2003 dự kiến: + Tỷ trọng nhóm ngành NN: 20 - 21% + Tỷ trọng nhóm ngành CN 38-39 % + Tỷ trọng nhóm ngành DV 41-42 % 4. Những vấn đề đặt ra cho CDCC ngành kinh tế ở nước ta trong thời gian tới: 4.1-Cơ cấu tăng trưởng nhanh trên cơ sở hướng ngoại trước đây của một số nước Đông á và Đông Nam á đã bộc lộ những hạn chế: Qua khủng hoảng tài chính và tiền tệ của các nước Đông Á, Đông Nam Á và một số nơi khác trên Thế giới cho thấy một số nước thực hiện chính sách “ chạy theo tăng trưởng nhanh, hướng mạnh về xuất khẩu”, trong khi đó thị trường lao động và vốn rất cứng nhắc; đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng quá lớn nên vay nợ nhiều, tạo ngành mũi nhọn bằng biện pháp trợ cấp cho một số ngành, tạo ra các ngành được khuyến khích lại không có sức cạnh tranh, thể chế không theo kịp tốc độ tăng trưởng. Chính phủ can thiệp quá nhiều vào nền kinh tế và giữ một cơ cấu ổn định, tuy có thể ít tác hại trong giai đoạn đầu, nhưng khi nền kinh tế phát triển cao trở thành cứng nhẵc và kém hiệu quả. 4.2-Trong bối cảnh toàn cầu hoá, khu vực và hội nhập như hiện nay, mô hình hướng về xuất khẩu không còn ý nghĩa, bởi lẽ nền kinh tế hội nhập không phân biệt thị trường trong nước và ngoài nước. Nền kinh tế mở của mỗi nước, sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nước cũng phải cạnh tranh như sản xuất để xuất khẩu, luôn luôn phải cạnh tranh hàng hóa, dịch vụ… ngay trên lãnh thổ của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, trong những năm trước, các sản phẩm sản xuất ra có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế còn kém, do đó trong thời gian tới cần tăng nhanh hàm lượng công nghệ trong sản phẩm để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh. 4.3-Trong thực tiễn đổi mới vừa qua ở nước ta và qua kinh nghiệm quốc tế cho thấy: một quốc gia không thể theo đuổi một mục tiêu được ở một loại CCKT riêng biệt nào, bởi lẽ từng loại hình cơ cấu, chỉ đáp ứng từng mặt trong từng giai đoạn, không thể đáp ứng được mục tiêu phát triển tổng thể, toàn diện. Các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng, không thể chỉ đạt mục tiêu tăng trưởng nhanh, hướng mạnh về xuất khẩu và lại tạo ra sự phân hoá XH và chênh lệch quá lớn về mức sống, không thể chỉ chọn cơ cấu đáp ứng nhu cầu trong nước, hoặc toàn dụng lao động trong điều kiện nền kinh tế kém hiệu quả không có khả năng hội nhập với thế giới và cuối cùng cũng không đáp ứng được nhu cầu phát triển, nguồn tài nguyên của nhiều nước đều không đủ lớn để chỉ dựa vào nó mà có cơ cấu toàn diện để phát triển nhanh. Từ những phân tích ở trên, vấn đề đặt ra cho Việt Nam là: phải lựa một mô hình CDCC ngành kinh tế cho phù hợp phải là sự hỗn hợp trên cơ sở xem xét nhiều chính sách và nhiều mô hình phát triển khác nhau để đạt tới sự phát triển đáp ứng cả 3 yêu cầu: nhanh, hiệu quả, bền vững. Trong đó yêu cầu phát triển bền vững đặc biệt được nhấn mạnh. II-Kế hoạch CDCC ngành kinh tế ở nước ta thời kỳ kế hoạch 2001 - 2005. 1-Mục tiêu CDCC ngành kinh tế thời kỳ kế hoạch. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải tiến tới một cơ cấu hợp lý. Đó là một cơ cấu: đa ngành, trong đó hình thành các ngành trọng điểm và mũi nhọn, có tính hướng ngoại, năng động, bền vững và mang lại hiệu quả cao nhằm phát huy tốt nội lực, tham gia có hiệu quả và phân công hợp tác quốc tế, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh XH công bằng, văn minh. Đồng thời mục tiêu này phải được gắn liền và nhằm thực hiện tổng quát phát triển kinh tế thời kỳ 2001-2005. 2-Hệ thống các quan điểm CDCC ngành kinh tế. 2.1-Định hướng CDCC ngành kinh tế xác định là động lực và điều kiện để thực hiện các mục tiêu KTXH khác. Quá trình CDCC ngành kinh tế theo một cơ cấu hợp lý số phát huy thế mạnh của từng ngành và góp phần phát triển KT – XH đất nước một cách vững chắc, ổn định và lâu dài. 2.2-Xây dựng và CDCC ngành theo mô hình mở, hỗn hợp: Các vấn đề cơ bản của quan điểm này là: Coi trọng thị trường xuất khẩu, mở rộng thị trường trong nước. Thị trường nước ngoài được coi là nơi tiêu thụ lớn và là yếu tố quyết định đến việc CDCC kinh tế nước ta theo hướng về xuất khẩu. Từng bước nâng co chất lượng các mặt hàng xuất khẩu, tăng thêm thị phần ở thị trường truyền thống và mở mạnh thị trường mới. Đồng thời, cần đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm hoá và dịch vụ để mở rộng thị trường trong nước, thoả mãn một cách tốt nhất mọi nhu cầu của người dân trong XH. Bảo đảm tăng trưởng nhanh và bền vững: Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng XH và bảo vệ môi trường sinh thái. Tranh thủ công nghệ tiên tiến kết hợp với công nghệ cổ truyền. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hàng loạt các bằng phát minh sáng chế mới được phát hiện và đưa vào ứng dụng. Với lợi thế là một nước đi sau Việt Nam cần tận dụng tốt lợi thế này từ các nước có công nghệ tiên tiến để chuyển giao công nghệ đó vào những sản phẩm có công nghệ truyền thống vốn là những sản phẩm độc đáo trên thị trường trong nước và quốc tế. Khai thác triệt để các thế mạnh nguồn lực và môi trường sinh thái. 2.3-Đảm bảo tính đồng bộ trong CDCC kinh tế: Kết hợp tối ưu giữa cơ cấu ngành và cơ cấu vùng, lãnh thổ và cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu ngành ngành phải kết hợp với cơ cấu thành phần kinh tế thể hiện ở: chiến lược và chính sách khuyến khích phát triển của các thành phần kinh tế, trong đó nhấn mạnh vai trò của kinh tế Nhà nước. Cơ cấu ngành gắn liền với cơ cấu vùng, lãnh thổ thông qua các biện pháp: + Xây dựng khu công nghiệp (trong đó có khu chế xuất), các trung tâm CN, các cụm doanh nghiệp để tạo động lực cho phát triển kinh tế và coi đó là phương tiện để thực hiện đô thị hoá nông thôn. + Đi đôi với phát triển kinh tế thành thị và CN trung ương, cần phát triển CN địa phương, thực hiện phân công lao động tại chỗ, gắn CN với NN, CN địa phương và CN nông thôn phải nằm trong chiến lược quy hoạch phát triển chung CN của cả nước. 2.4-Đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội và có sức cạnh tranh cao. Trong quá trình CDCC ngành kinh tế, đây là tiêu chuẩn cơ bản và quan trọng nhất, xuyên suốt, chi phối quá trình CDCC ngành kinh tế theo hướng CNH-HĐH. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, hiệu quả KT-XH có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Nó liên quan đến sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, đến tích luỹ mở rộng sản xuất hiện đại hoá kỹ thuật và công nghệ, đến nền kinh tế theo chiều sâu và đến việc kết hợp một cách hữu cơ giữa hiệu quả kinh tế và XH… Tất cả cần được tính đến trong quá trình xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư KT và công nghệ trong CDCC ngành KT. 2.5-Lựa chọn các ngành trọng điểm và mũi nhọn, đầu tư thích đáng cho các ngành đó. Do tác động của tiến bộ khoa học – công nghệ và do ảnh hưởng của nhu cầu thị trường, danh mục mỗi ngành trọng điểm, mũi nhọn sẽ thay đổi theo từng thời kỳ 5 năm, 10 năm, 10 năm, có thể có ngành hiện nay chưa là trọng điểm, mũi nhọn. Ở Việt Nam hiện nay, trong thời kỳ 2001 – 2005 và 2001 – 2010 ngành KT trọng điểm có thể là các ngành: điện lực, than, trồng lúa, chăn nuôi, lâm nghiệp, du lịch, lắp ráp sản xuất ôtô - xe máy, xi măng, hoá chất cơ bản cơ khí, sản xuất thép, các ngành chế biến lương thực, thực phẩm (như: mía đường, chè, cà phê, bánh kẹo, bia, dầu thực vật…). Vì những ngành này là những ngành mới, những ngành truyền thống, nhưng gặp nhiều thuận lợi, hoặc có thể gặp những khó khăn trong sự phát triển những ngành hướng về xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu. Những ngành kinh tế mũi nhọn: công nghiệp điện tử và tin học, công nghệ dệt may, khai thác và chế biến thuỷ sản, khai thác và lọc dầu. 3. Một số định hướng CDCC ngành kinh tế giai đoạn 2001 - 2005/ 3.1-CDCC ngành KT nước ta trong thời kỳ 2001 - 2005 theo các xu thế, dấu hiệu CNH- HĐH. Ngay trong chiến lước phát triển KT-XH 10 năm 2001 - 2010 đã nhấn mạnh phát triển kinh tế, CNH-HĐH là nhiệm vụ trọng tâm, do đó có thể coi CDCC ngành KT trong thời gian tới theo các xu thế, dấu hiệu CNH-HĐH là vấn đề cần thiết và quyết định đến sự nghiệp CNH-HĐH ở nước ta. Trong quá trình CDCC ngành kinh tế nước ta thời kỳ 1001 - 2005 theo các xu thế và dấu hiệu CNH-HĐH cần biểu hiện trong các góc độ sau: *Chuyển dịch mạnh cơ cấu ngành kinh tế theo hướng CNH-HĐH. CNH-HĐH đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Trong đó cơ cấu ngành kinh tế được chuyển đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng và sản lượng ngành CN và DV, giảm dần tỷ trọng NN trong cơ cấu GDP.(Đến năm 2005 cơ cấu trong GDP của các ngành là NN:20 - 21%. Ngành SXNN được ứng dụng nhanh khoa học công nghệ, gắn NN với CN chế biến, gắn SX với thị trường tiêu thụ, hình thành sự liên kết NN - CN - DV ngay trên địa bàn nông thôn. Phát triển các ngành CN có lợi thế cạnh tranh, chú trọng CN chế biến và CNSX hàng XK, các ngành công nghiệp phục vụ phát triển NN và kinh tế nông thôn. CN:38% - 39%, DV: 41 - 42% và tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế là 7,5%. *CDCC ngành kinh tế theo hướng chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong thời gian tới, tình hình trong khu vực và thế giới có nhiều thời cơ lớn đan xen với nhiều thách thức lớn. Vấn đề đặt ra cho Việt Nam là cần CDCC kinh tế như thế nào để có thể đảm bảo những yêu cấu cần thiết trong xu thế hội nhập với quốc tế. + Trong tiển trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, ở nước ta cần CDCC ngành kinh tế ưu tiên chú trọng những ngành có lợi thế, kể cả lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối để từ dó chúng ta xây dựng và phát triển các ngành thích hợp nhằm tham gia có hiệu quả vào phân công lao động quốc tế. Bởi vậy vấn đề đặt ra là phải xem xét, đánh giá lựa chọn được những ngành thuộc vào lợi thế của chúng ta. + Thời kỳ kế hoạch 2001 - 2005 cần CDCC ngành kinh tế hợp lý dể tạo thị trường ổn định cho một số loại mặt hàng nông sản, thị trường thế giới, từng bước nâng cao chất lượng các mặt hàng xuất khẩu, tăng thêm thị phần ở các thị trường truyền thống, tiếp cận và mở mạnh các thị trường mới. Trong quá trình chuyển dịch cần chú ý tăng đầu tư cho các mặt hàng chủ lực như dầu thô, gạo, càphê, cao su...để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu. *CDCC ngành KT trên cơ sở hình thành nền SX hàng hoá lớn đa dạng hoá sản phẩm với nhiều chủng loại, mẫu mã, chất lượng... đáp ứng nhu cầu trong nước và thị trường quốc tế. *CDCC ngành KT theo hướng tăng nhanh hàm lượng công nghệ trong sản phẩm đặc biệt là hàng CN áp dụng công nghệ cao, tăng khả năng cạnh tranh. Chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu SX nông nghiệp và kinh tế nông thôn. ứng dụng nhanh khoa học và công nghệ vào sản xuất nhất là ứng dụng công nghệ sinh học để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm NN. Đối với ngành CN, cần đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại cho các ngành CN chế biến nông, lâm, thuỷ sản, SX ra các sản phẩm đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Đặc biệt đối với ngành CN điện tử và công nghệ thông tin, viễn thông cần thực hiện đổi mới công nghệ theo chiều sâu, hiện đại hoá những cơ sở sản xuất điện tử đã có, xây dựng một số cơ sở mới để đáp ứng nhu cầu trong nước, giảm dần nhập khẩu, tăng dần xuất khẩu. Tăng nhanh tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. *CDCC ngành kinh tế gắn với phát triển, nâng cao kết cấu hạ tầng KT - XH. Cùng với việc chuyển đổi cơ cấu ngành trong cơ cấu KT cần phải tập trung nâng cấp và hoàn thiện bưóc cơ bản các trục đường giao thông trên các tuyến Bắc - Nam (kể cả đường hầm qua đèo Hải Vân), các tuyến từ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đi các khu công nghiệp và các vùng kinh tế quan trọng. Hoàn thành cải tạo, nâng cấp, mở rộng hoặc xây dựng mới theo quy hoạch các cảng: Cái Lân, Hải Phòng, Cần Thơ, Quy Nhơn, Nha Trang, Thị Vải. Hoàn thành các dự án cải tạo nâng cấp hạ tầng đô thị ở thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh... nhằm cung cấp nguồn nước cho công nghiệp và đô thị gấp 2 lần so với hiện tại. Phát triển ngành, nghề và kết cấu hạ tầng ở nông thôn để tạo thêm việc làm mới để chuyển lao động NN sang làm ngành, nghề phi NN, nâng cao đời sống dân cư nông thôn. Phát triển mạng lưới thuỷ lợi bảo đảm cải tạo đất, thâm canh, tăng vụ và khai khác các vùng đất mới. Hoàn thành xây dựng các công trình thuỷ lợi kết hợp với phòng tránh lũ ở miền Trung. Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, tiếp tục đầu tư xây dựng đường giao thông đến hơn 500 xã chưa có đường ô tô đến, mở rộng mạng lưới cung cấp điện. Đầu tư mở rộng các cơ sở SX công nghiệp, trong thời gian tới sẽ tiến hành một số công tác chế biến. Đồng bộ xây dựng hệ thống tải điện, cung cấp điện năng cho quá trình sản xuất của các ngành, tích cực chuẩn bị cho công trình thuỷ điện Sơn La, phấn đấu tạo đủ điều kiện để khởi công xây dựng trong kế hoạch 5 năm này. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy ximăng để đưa vào khai thác trong 5 năm tới (dự kiến đến năm 2005, tổng công suất đạt trên 24,5triệu tấn. Phát triển các ngành sản xuất vất liệu xây dựng khác nhau để phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Dự kiến xây dựng nhà máy luyện kẽm Thái Nguyên, đồng ở Lào Cai. Xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất và đẩy mạnh hợp tác liên kết với các nước trong hoạt động dịch vụ du lịch. Nâng cao chất lượng, tăng khối lượng và độ an toàn vận tải hành khách, hàng hoá trên tất cả các loại hình vận tải. Các chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 2001 - 2005. Tốc độ tăng GDP bình quân hàng năm 7,5%. - Giá trị sản xuất CN tăng 13%/năm . - Giá trị sản xuất nhóm ngành NN tăng 4,8%/năm. Đến năm 2005, ngành NN chiếm khoảng 75 - 76% giá trị sản xuất toàn ngành, lâm nghiệp: 5 - 6%, thuỷ sản 19 - 20%. - Giá trị gia tăng các ngành dịch vụ tăng 7.5%/năm. Khối lượng luân chuyển hàng hóa tăng 9 - 10%/năm, luân chuyển khách hàng tăng 5 - 6%/năm. - Dự kiến cơ cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến năm 2005: Tỷ trọng ngành NN: 20 - 21%, NN: 38 - 39%, DV: 41 - 42%. 3.2-Xác định dạng cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta trong quá trình chuyển dịch. Dạng cơ cấu ngành kinh tế : CN-NN-DV. 3.3-Trong quá trình CDCC ngành KT cần lựa chọn ra các ngành "cực tăng trưởng" *Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản: (I- COR thấp, thị trường rộng lớn) phát triển theo hướng đầu tư công nghệ hiện đại, sản xuất ra các sản phẩm đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài, chú trọng các mặt hàng như chế biến thuỷ sản, chế biến lương thực, thịt, sữa, đường mật, nước giải khát, dầu thực vật... Phấn đấu đến năm 2005, đạt 8 - 10 lít sữa/người/năm và đưa kim ngạch xuất khẩu sản phẩm sữa gấp 2 lần so với năm 2000, nâng tỷ lệ sử dụng nguyên liệu trong nước lên 20%. Tiếp tục qui hoạch phát triển đồng bộ ngành mía đường cả về vùng nguyên liệu và cơ sở chế biến, dự kiến sản lượng đường mật các loại bình quân đầu người vào năm 2005 khoảng 14,4 kg. Chú trọng đầu tư sản xuất dầu thực vật, phát triển các cơ sở chế biến rau, quả gắn với phát triển nguyên liệu. *Ngành dệt may và da giầy (ICOR thấp, thị trường rộng lớn, có lợi thế tự nhiên). Cần chú trọng tìm kiếm và mở rộng thêm thị trường trong nước và ngoài nước. Tăng cường đầu tư, hiện đại hoá một số khâu sản xuất, tập trung sản xuất sợi, dệt, thuộc da. Chú trọng phát triển nguồn bông và khai thác nguồn da các loại, tăng phần sản xuất trong nước về các nguyên liệu và phụ liệu trong ngành dệt may và da giầy để nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm xuất khẩu. Đến năm 2005, đạt sản lượng 2,5 – 3 vạn tấn bông xơ, 750 triệu mét vải, nâng sản lượng giày dép lên trên 410 đôi. *Ngành khai thác và chế biến dầu khí (có khả năng tạo ra giá trị gia tăng lớn). Tiếp tục tìm nguồn vốn hợp tác thăm dò, tìm kiếm khai thác để tăng thêm khả năng khai thác dầu khí. Sản lượng khai thác đầu năm 2005 đạt 27 – 28 triệu tấn quy đổi. Đẩy mạnh công tác phát triển mỏ và xây dựng đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn để đưa vào vận hành năm 2002, nhà máy lọc dầu số 1 đưa vào vận hành năm 2004 nhằm đạt sản lượng 6 triệu tấn xăng, dầu và các loại sản phẩm dầu vào năm 2005. Ngoài ra sẽ tiến hành một số công tác chuẩn bị xây dựng nhà máy lọc dầu số 2, tận dụng khả năng để đầu tư ra nước ngoài nhằm phát triển lâu dài ngành dầu khí nước ta. *Ngành CN điện tử và công nghệ thông tin, viễn thông (có khả năng tạo ra giá trị gia tăng lớn và góp phần tạo đà cho sự phát triển của KHCN trong tương lai). Thực hiện đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá những cơ sở sản xuất điện tử đã có, xây dựng một số cơ sở mới để đáp ứng nhu cầu trong nước, giảm dần nhập khẩu và tăng dần xuất khẩu. Tập trung đầu tư phát triển công nghệ phần mềm phục vụ nhu cầu trong nước và tham gia xuất khẩu, đưa giá trị phần mềm đạt trên 500triệu USD vào năm 2005, trong đó xuất khẩu khoảng 200triệu USD. 3.4-Định hướng cho một số ngành chủ yếu trong quá trình chuyển dịch. *Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu lao động và cơ cấu vốn đầu tư xã hội theo hướng tăng tỷ trọng CN và dịch vụ. - Về cơ cấu ngành trong cơ cấu GDP (%) (tính đến năm 2005): NN: 20 – 21%. CN: 38 – 42% DV: 41 – 42% - Về cơ cấu lao động trong các ngành (%) (tính đến năm 2005). NN: 56 – 57% CN: 20 – 21% DV: 22 – 23% Cơ cấu vốn đầu tư xã hội trong các ngành (%) (tính đến năm 2005) NN: 13% CN: 44% Giao thông vận tải: 15%. *Trong cơ cấu ngành kinh tế, ngành công nghiệp giữ vai trò chủ đạo, có khả năng tạo đà cho sự phát triển của các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Ngành này cần được ưu tiên phát triển vốn để mở rộng quy mô sản xuất, tạo việc làm thu hút lao động từ ngành NN. Đồng thời ngành NN cũng phải phát triển các ngành, nghề có tính phi NN để tạo công ăn việc làm cho những người lao động ở khu vực nông nghiệp. 3.5-Phát triển CN và DV nông thôn. Đây là tiêu chuẩn đánh giá trình độ CNH, HĐH và là vấn đề quyết định quá trình CDCC kinh tế nông thôn. Củng cố và phát triển các hoạt động dịch vụ hiện có, mở mang thêm các hoạt động dịch vụ mới như: dịch vụ tư vấn kinh doanh, tư vấn quản lý, dịch vụ tư vấn pháp luật, dịch vụ chuyển giao công nghệ và đào tạo. Phát triển CN nông thôn có tính chất lan toả theo 2 hướng: + Từ một làng nghề hiện tại lan toả ra các vùng lân cận. + Từ các đô thị, tiểu đô thị lan dần tới khu vực nông thôn lân cận. III-Các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 5 năm 2001 - 2005. 1-Cần rà xét để điều chỉnh, hoàn thiện và nâng cao chất lượng quy hoạch, chiến lược phát triển các ngành theo nhu cầu CDCC ngành. Để nâng cao tính khả thi của chiến lược, quy hoạch ngành, điều quyết định là phải nâng cao chất lượng của chiến lược và quy hoạch phát triển ngành theo hướng: 1.1-Xây dựng chiến lược và quy hoạch ngành phải đi đôi với xây dựng chiến lược 10 năm phát triển KT- XH của đất nước, đồng thời phải có tầm nhìn 20 năm. 1.2-Gắn chiến lược phát triển ngành với chiến lược sản phẩm và chiến lược thị trường của các doanh nghiệp thuộc ngành. 1.3-Các chiến lược, quy hoạch phải được xây dựng trên cơ sở: Coi trọng công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường và dự đoán sự thay đổi của thị trường. Dự báo tiến bộ khoa học – công nghệ của ngành và tác động của nó tới phát triển ngành. Đánh giá đầy đủ: nguồn lực, cơ hội, thách thức, khả năng cạnh tranh. Tổ chức phối hợp giữa các cơ quan, tổ cức có liên quan trong xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch. Cần có quy hoạch xây dựng tổng thể và quy hoạch xây dựng cơ sở SXKD. 1.4-Phải gắn quy hoạch với chính sách và các giải pháp thực hiện các chiến lược, quy hoạch sẽ được thực hiện thông qua các chương trình mục tiêu, dự án phát triển. 2-Phát triển mạnh mẽ thị trường. Thị trường tác động mạnh mẽ tới CDCC ngành KT. Trong quá trình CDCC ngành KT ở nước ta cần hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường, đồng thời phải đi đôi với việc tạo lập khung pháp luật bảo đảm sự quản lý và giám sát của Nhà nưóc. 2.1-Phát triển đồng bộ các loại thị trường: tập trung sản phẩm, nguyên vất liệu, công nghệ - thông tin, lao động, vốn bao gồm cả thị trướng chứng khoán. 2.2-Tập trung nguyên cứu thị trường để xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý (cơ cấu ngành kinh tế) để khai thác có hiệu quả lợi thế của đất nước: Tiếp tục nhập công nghệ có chọn lọc (không phải ở đâu và lúc nào cũng là công nghệ tiên tiến, hiện đại) để đổi mới hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm của từng ngành trong toàn nền kinh tế. Đẩy mạnh sản xuất trong nước để tạo các sản phẩm ngày càng hoàn mỹ hơn, chất lượng cao hơn thay thế nhập khẩu. Trong đó, cần đặc biệt chú trọng các ngành: điện tử, điện lạnh gia dụng, cơ khí nhỏ phục vụ NN, xe máy, ôtô, vật liệu xây dựng cao cấp… Nghiên cứu kỹ thị trường, phát triển sản xuất các sản phẩm, các ngành sản xuất định hướng xuất khẩu. Cần phân đoạn thị trường mà các nước phát triển và các nước đi trước còn đang bỏ trống, tận dụng ưu thế về lao động, tài nguyên để phục vụ các ngành hàng xuất khẩu gồm sản phẩm dệt may, nông, lâm, thuỷ sản chế biến, chế biến lương thực, sản phẩm da giầy, đồ giả da, sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống, dầu khí và các sản phẩm hoá dầu… 2.3-Nhà nước và doanh nghiệp đều phải có trách nhiệm phát triển thị trường trong và ngoài nước. Nhà nước tác động đến thị trường trên các khía cạnh: Xây dựng và thực hiện cơ chế và chính sách, khuyến khích giao lưu hàng hoá. Xây dựng chính sách bảo về lợi ích người tiêu dùng. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và cá nhân tiếp cận thị trường, ký kết hợp đồng, tự chủ và chịu trách nhiệm kinh doanh. Giảm đến mức tối đa sự can thiệp hành chính của cơ quan nhà nước vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ký kết các hiệp định với nước ngoài. Trong thời gian tới, các doanh nghiệp cần duy trì và mở rộng thị trường nhờ nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, sản xuất sản phẩm mới và tiến hành tốt các biện pháp marketing. 3-Đầu tư, chuyển dịch cơ cấu đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư. 3.1-Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư và nâng cao khối lượng vốn đầu tư. Cần tăng vốn đầu tư trong nước nhờ thực hiện chính sách tiết kiệm trong dân và khuyến khích đầu tư vào sản xuất. Nâng cao vốn dự có của các doanh nghiệp. Phát triển các nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn cổ phần phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Nâng mức đầu tư toàn xã hội chiếm khoảng 31 – 32% GDP. Phấn đấu trong 5 năm tới (2001 – 2005) nguồn vốn cho đầu tư phát triển vào khoảng 830 –850 nghìn tỷ đồng tương đương 59 – 61 USD, trong đó nguồn vốn trong nước chiếm khoảng 2/3 và 1/3 là vốn nước ngoài (ODA, FDI). 3.2-Điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng: Đầu tư có trọng điểm, tránh tràn lan. Hướng ưu tiên là đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng vào các ngành trọng điểm nhất là các ngành mũi nhọn. - Chuyển hướng mạnh mẽ từ đầu tư theo chiều rộng sang đầu tư theo chiều sâu trong tất cả các ngành kinh tế, đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật mới và thiết bị máy móc mới vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài. 4-Đổi mới và phát triển công nghệ. 4.1-Đổi mới và phát triển công nghệ là việc làm của doanh nghiệp, nhưng nhà nước có vai trò định hướng, tạo môi trường, điều kiện cho đổi mới phát triển công nghệ của các doanh nghiệp. Nhà nước sẽ đầu tư vào các hướng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH – CN có tính chất liên ngành mà mỗi doanh nghiệp không đủ sức hoặc không muốn làm. 4.2-Trong những năm tới, cần có chiến lược, lộ trình và chính sách công nghệ cho nên KTQD, cho ngành và mỗi doanh nghiệp. Cần phải gắn chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm với chiến lược thị trường. Chiến lược, lộ trình, chính sách công nghệ của đất nước phải nhằm mục tiêu: đến năm 2020, đất nước phải xây dựng được một nền công nghệ của nền KTQD và xây dựng được một cơ sở hạ tầng công nghệ phù hợp với một nền kinh tế CNH, HĐH. Theo mục tiêu đó, những ưu tiên trong công nghệ trong vòng 5 năm tới và những năm tiếp theo là: Tập trung đổi mới công nghệ cho một số ngành kinh tế mũi nhọn: khai thác chế biến dầu khí, điện tử – tin học, chế biến thuỷ sản, dệt may. Đi ngay vào công nghệ tiên tiến hiện đại với với một số ngành có nhu cầu, có điều kiện và khả năng như: bưu chính, viễn thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới. Nỗ lực đổi mới công nghệ trong các ngành dịch vụ, khai thác tài nguyên thiên nhiên để phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Đầu tư thích đáng cho đổi mới và phát triển công nghệ đối với các lĩnh vực gia công, chế biến và lắp ráp nhằm tạo việc làm, nâng cao hàm lượng công nghệ trong các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản, nâng cao giá trị gia tăng trong các ngành dệt, may, lắp ráp ô tô để tiến tới hạn chế xuất khẩu nông sản thông qua chế biến và nâng cao hiệu quả phát triển các ngành: dệt may, lắp ráp ô tô, điện tử. Đối với vùng nông thôn rộng lớn cần HĐH công nghệ truyền thống và áp dụng các công nghệ phù hợp . 4.3-Để đạt được các môi trường đổi mới và phát triển công nghệ theo những hướng ưu tiên trên, cần xây dựng lộ trình đổi mới, phát triển công nghệ theo hướng: lấy nhập công nghệ làm chính để đổi mới công nghệ của các ngành KTQD. Đẩy mạnh phát triển tiềm lực KH – CN của các doanh nghiệp lớn. Phấn đấu để đến năm 2005 tạo được năng lực công nghệ nội sinh. 5-Chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ CDCC ngành kinh tế. 5.1-Cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định cho phát triển và CDCC ngành kinh tế. Trên thực tế, chúng ta chưa có sự ưu tiên cho đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng. Trong cả nước chỉ có 12% tổng số người lao động đã qua đào tạo ở thời kỳ bao cấp, đến nay dang cơ chế thị trường và với trình độ phát triển KH – CN hiện nay thì số này chưa thể đáp ứng được nhu cầu mới. Ở nước ta tỷ lệ công nhân kỹ thuật và đại học bất hợp lý: lực lượng lao động từ trung học chuyên nghiệp trở lên là 58% lực lượng lao động và 42% là công nhân (các nước đang phát triển tỷ lệ tương ứng là 18% và 82%), trong KH – CN thiếu lực lượng đầu đàn. Vì vậy, phải đổi mới một cách căn bản công tác đào tạo nhân lực theo hướng: Tạo ra sự gắn bó giữa đào tạo và sử dụng, giữa đào tạo và tập trung lao động. Củng cố và phát triển các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề và xúc tiến việc làm, phát triển các trường Đại học, trung học chuyên nghiệp. Điều chỉnh cơ cấu đào tạo theo hướng: tăng cường đào tạo công nhân kỹ thuật, nhất là đối với những ngành nghề mới. Coi trọng công tác đào tạo lại đối với cán bộ KH – CN và công nhân kỹ thuật. Tổ chức lại mạng lưới các trường Đại học và Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, hình thành các trường trọng điểm. Nâng cao chất lượngđào tạo ở các bậc: Đại học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề phổ thông. Tăng nhanh lao động kỹ thuật (30% năm 2005). 5.2-Trong quá trình CDCC ngành kinh tế cần phải CDCC lao động theo hướng: CDCC lao động cần phải bám sát mục tiêu của CDCC ngành. Theo đó lao động trong NN giảm cả về tương đối và tuyệt đối (từ 63% năm 2000 xuống còn 56 – 57% ) để bổ sung lực lượng lao động cho ngành CN (20 – 21%) và ngành DV (22 – 23%). Song song với chuyển dịch số lượng lao động là sự CDCC về trình độ theo yêu cầu của ngành nghề mới, đặc biệt là các ngành CN mũi nhọn. CDCC trình độ, phân công sử dụng hợp lý lao động chuyên môn kỹ thuật. 6-Hoàn thiện cơ chế và chính sách hỗ trợ, thúc đẩy quá trình CDCC ngành kinh tế. Những vẫn đề chủ yếu trong giải pháp về cơ chế và chính sách là: 6.1-Giải quyết tốt vấn đề kết hợp quản lý ngành và lãnh thổ trong phát triển kinh tế. Thực hiện việc xoá bỏ cơ quan chủ quan đối với quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh. 6.2-Nên có luật và các chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ để tạo ra sự năng động, linh hoạt trong phát triển kinh tế, giải quyết việc làm và thu hút vốn trong dân vào phát triển kinh tế nhờ vậy sẽ tác động tích cực tới CDCC kinh tế. 6.3-Phát triển các tổng công ty 90 và 91 sao cho chúng thực sự trở thành các tổ chức kinh doanh theo quy mô lớn, kinh doanh đa ngành và đa hình thức sở hữu. 6.4-Đổi mới quản lý chất lượng sản phẩm và dịch vụ theo hướng áp dụng các quan điểm và phương pháp hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ. 6.5-Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách đối ngoại trên các mặt. + Có chiến lược thu hút vốn FDI đúng đắn. chỉ thu hút vốn FDI vào những ngành và lĩnh vực cần thiết quan trọng mà nước ta chưa có điều kiện phát triển. + Không liên doanh những ngành, những sản phẩm mà trong nước có khả năng sản xuất. Phát triển và mở rộng các đối tác là các phát triển ở Châu Âu, Bắc Mỹ. Đặt chiến lược đầu tư trực tiếp nước ngoài vào chiến lược phát triển KTXH của đất nước. Tăng cường kiểm tra, quản lý các doanh nghiệp để tránh tình trạng “lỗ giả”. + Khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ hàng nhập khẩu. 6.6 - Bảo hộ sản xuất trong nước đối với những mặt hàng cần khuyến khích và gặp khó khăn trong phát triển. Xác định thời hạn bảo hộ và mức bảo hộ đúng đắn để kích thích các ngành này phải vươn lên trong cạnh tranh. KẾT LUẬN Kế hoạch 5 năm (2001- 2005 ) thể hiện các quan điểm phát triển và mục tiêu chiến lược 10 năm tới mà hội dung cơ bản là : “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển , nâng cao rõ rệt đời sống vật chất , văn hoá, tinh thần của nhân dân,tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng HĐH “ .Muốn vậy trong giai đoạn này chung ta phải đạt được tốc độ tăng trương kinh tế 7 – 7,5% . Với cơ cấu ngành trong GDP giai đoạn 2001 – 2005 là : NN 20-21%; CN 38 –39%; DV 40 - 41% ,đòi hỏi phải có kế hoạch , giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo đúng hướng . Vì vậy cũng cò thể là một cách đạt được mục tiêu trên. bài viết tập trung vào những vấn đề cơ bản : Khái quát về cơ sở lý luận của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế; khẳng định tính cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình phát triển thông qua cá quan điểm ,mô hình , các cơ sở thực tiễn hay các kinh nghiệm thực tiễn của các nước : Nhật Bản, Hàn Quốc , Trung Quốc . Trên cơ sở đánh giá thực trạng tổng quan về vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 1996-2000 ở nước ta ,đề án đã trình bầy một số nguyên nhân yếu kém và hạn chế và đưa ra một số định hướng, giải pháp nhằm góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước trong thời gian tới . MUC LỤC Phần 1: Lời Mở đầu Phần 2: Nội dung Chương I: Những vấn đề lý luận chung về CDCC ngành KT. Cơ sở lý luận chung về CCKT và CDCC ngành KT. 1. Cơ cấu ngành của một nền kinh tế. 2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. 3. Những lý luận cơ bản về CCKT và khả năng áp dụng vào Việt Nam Sự cần thiết phải CDCC ngành kinh tế trong quá trình phát triển 1.Lý luận vè mối liên hệ CDCC ngành và quá trình phát triển nền kinh tế. 2. Vai trò của CDCC ngành kinh tế trong quá trình phát triển. Chương II: Bài học kinh nghiệm các nước . 1.Nhật Bản. 2.Trung Quốc. 3.Hàn Quốc. Chương III: Đánh giá khái quát quá trình CDCC ngành kinh tế nước ta thời kỳ (1996-2000) Phương hướng nhiệm vụ CDCC ngành kinh tế thời kỳ (1996-2000) 1.Thực trạng CDCC ngành kinh tế (1991-1995) 2.Phương hướng CDCC ngành kinh tế thời kỳ (1996-2000) Thực trạng CDCC ngành kinh tế (1996-2000) ở Việt Nam. 1. Quá trình CDCC ngành KT . 2. Nhũng tồn tại yếu kém . 3. Nguyên nhân tồn tại những yếu kém . 4.Giải pháp . Chương IV: Kế hoạch CDCC ngành KT ở nước ta thời kỳ (2001-2005) Phương Hướng ,nhiệm vụ chung phát triển kinh tế ở nước ta (2001-2005) 1.Tình hình kinh tế trước năm 2000. 2.Mục tiêu tông quát phát triển kinh tế thơì kỳ (2001-2005) 3.Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế . 4. Những vấn đề đặt ra. Kế hoạch CDCC ngành KT thời kỳ (2001-2005) 1.Mục tiêu CDCC ngành KT . 2.Quan điểm 3.Định hướng . Giải pháp thực hiện. 1.Nâng cao chất lượng chiến lược quy hoạch . 2.Phát triển mạnh mẽ thi trường . 3.Chuyển dịch cơ cấu đầu tư . 4.Đổi mới phát triển công nghệ . 5.Chuyển dịch cơ cấu lao động 6.Hoàn thiện cơ chế chính sách. Phần 3: Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1792.DOC
Tài liệu liên quan