Đề tài Kế hoạch đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010: Thực trạng và giải pháp

1. Tăng cường công tác xúc tiến, khai thác và lựa chọn đối tác đầu tư Cần phải chủ động tìm kiếm đối tác đầu tư: để đầu tư vào những dự án đă được xác lập, đã theo quy hoạch. Thông qua các quan hệ hiện có giới thiệu những lĩnh vực, những dự án đang cần các nhà đầu tư, các cuộc hội thảo quốc tế, các bộ ngành TW, các Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế. Mở rộng hình thức và lĩnh vực đầu tư: Theo Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam, các doanh nghiệp FDI là loại hình Công ty TNHH. Với hình thức này, các doanh nghiệp có vốn FDI muốn tăng vốn để đầu tư mở rộng sản xuất sẽ gặp khó khăn vì không thể phát hành cổ phiếu. Việc cổ phần hoá các doanh nghiệp FDI và hoạt động của thị trường vốn tạo nên một cửa mở cho việc thu hút các nguồn vốn ở những quy mô khác nhau, cho phép các nhà đầu tư có vốn ít có thể tham gia đầu tư vào Việt Nam. Mở rộng lĩnh vực đầu tư phù hợp với cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam; thiết lập cơ chế để doanh nghiệp FDI được xây dựng kinh doanh nhà ở và phát triển khu đô thị mới; khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực dịch vụ, khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực; mở rộng hợp tác đầu tư trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch.

doc28 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iúp đất nước phát triển ổn đinh và bền vững trong những năm tới đặc biệt sau khi gia nhập AFTA và WTO. 2. Xác định vấn đề nghiên cứu Như đã đề cập ở trên, ĐT luôn là vấn đề cần được quan tâm ở mọi thời đại. Không chỉ ở các nước đang phát triển mà trái lại ĐT ở các nước phát triển cũng luôn được quan tâm nhưng dưới góc độ khác nhau. Nhu cầu cấp thiết phải nhìn nhận và đánh giá lại sau một thời gian là không thể thiếu, từ việc nhìn nhận lại vấn đề ta có thể rút ra những bài học để phát triển tốt hơn trong tương lai. Vấn đề cần nghiên cứu ở đây là phân tích thực trạng ĐT nước ngoài tại Việt Nam. Đây là đề tài cần nghiên cứu với quy mô rộng và thời gian dài, nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn nên nội dụng đề tài chỉ giới hạn tập trung nghiên cứu thực trạng thu hút vốn ĐT trực tiếp nước ngoài từ năm 2006 - 2010, phân tích thực trạng và đưa ra dự báo và những giải pháp thiết thực. 3. Câu hỏi và mục tiêu và phạm vi nghiên cứu Để có thể giải quyết vấn đề nghiên cứu trên đây nhiệm vụ quan trọng đầu tiên của đề tài là cẩn phải hệ thống được các cơ sở lý thuyết cần thiết cho đề tài. Trên cơ sở đó phân tích về tình hình ĐT trược tiếp nước ngoài trên địa bàn cả nước. Các câu hỏi cho phần này như sau: Về mặt thực tiễn, ĐT trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng ra sao trong tổng thể ĐT của một quốc gia. Giải quyết vấn đề về ĐT có ý nghĩa như thế nào đến việc phát triển kinh tế của quốc. Có bao nhiêu loại hình ĐT trực tiếp nước ngoài đang được áp dụng ở nước ta hiện nay và ưu nhược điểm của mỗi loại hình ra sao Các đề xuất và giải pháp về ĐT trực tiếp cần phải thay đổi ra sao cho phù hợp với tình hình ĐT trong nước. Đề xuất các kiến nghị giải pháp nhằm thu hút vốn ĐT trược tiếp nước ngoài. Các mục tiêu cụ thể cho nhiệm vụ này như sau: Phân biệt được các hình thức ĐT trực tiếp nước ngoài, các nguồn vốn hình thành và hỗ trợ ĐT. Ưu nhược điểm của từng loại hình ĐT trực tiếp nước ngoài. Đề xuất các thay đổi trong chính sách. Đưa ra các biện pháp cụ thể cần phải thay đổi nhằm thu hút vốn ĐT trực tiếp nước ngoài hơn nữa trong thời gian tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu áp dụng: -Dựa tình hình thực hiện các giai đoạn trước 2001 – 2005. -Xem xét có chọn lọc các chính sách các quốc gia khác đã áp dụng thành công -Phân tích các bài học rút ra từ thời kì trước. 5. Nội dung nghiên cứu Kế hoạch thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 gồm :thực trạng ,mục tiêu và giải pháp. 6. Ý nghĩa, ứng dụng và hướng đi mới của đề tài Việc nghiên cứu đề tài này rất quan trọng về mặt thực tiễn: nó cung cấp cái nhìn tổng quát về thực trạng vốn ĐT trực tiếp nước ngoài. Đề tài cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách, các ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất những ý kiến đóng góp cho việc hoàn thiện hệ thống pháp lý cũng như những giải pháp thiết thục cần thiết để thu hút vốn ĐT trực tiếp nước ngoài nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung. Đồng thời, thông qua đề tài cung cấp cho các nhà ĐT trong nước và ngoài nước cơ sở nhận định tình hình ĐT trong nước, từ đó có chiến lực ĐT thích hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho mình và góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế nước nhà. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI I KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, BẢN CHẤT CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1 Khái niệm và bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trong những năm gần đây, FDI thực sự đã trở thành hình thức hợp tác quốc tế có hiệu quả, nên nó được các quốc gia trên thế giới rất hoan nghênh, mời chào và còn cạnh tranh quyết liệt để thu hút loại đầu tư này, nhất là giữa các nước đang phát triển. Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (International Monetary Fund, IMF), Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Foreign Direct Investment, FDI) Là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (direct investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI. Như vậy, FDI sẽ tạo thành một mối quan hệ lâu dài giữa một công ty chủ quản (người đầu tư trực tiếp) và một công ty phụ thuộc (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp) đặt tại một quốc gia khác với quốc gia của công ty chủ quản. Công ty chủ quản không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty phụ thuộc (trong trường hợp công ty chủ quản không chiếm đa số cổ phiếu của công ty phụ thuộc) và phần FDI chỉ tính trong phạm vi tỉ lệ sở hữu của công ty chủ quản đối với công ty phụ thuộc. 1.2 Đặc điểm của FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường có một số những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất: Nó cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được trực tiếp tham gia quản lý và điều hành đối tượng mà họ tự bỏ vốn đầu tư, khi họ đóng góp 1 số vốn đủ lớn.Các chủ đầu tư phải đóng góp một số vốn tối thiểu hay tối đa tuỳ theo quy định của Luật đầu tư ở từng nước. Thứ hai: Các dự án có vốn FDI thường là những dự án mang tính lâu dài. Thứ ba: FDI thực chất là một trong những hình thức để kéo dài chu kỳ tuổi thọ sản xuất , chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật và nội bộ hoá di chuyển ký thuật. 1.3 Phân loại FDI Có hai cách phân loại FDI: theo dạng và theo mục đích. Phân loại theo dạng: Đầu tư mới (Greenfield Investment): Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài được sử dụng để xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc phát triển thêm các doanh nghiệp có sẵn trong nước. Đây là phương thức các quốc gia nhận FDI thích nhất vì tạo được thêm công ăn việc làm cho người trong nước, nâng cao sản lượng, chuyển giao kỹ thuật cao cấp, đồng thời tạo được mối liên hệ trao đổi với thị trường thế giới. Những mặt yếu của đầu tư mới là có thể “bóp nghẹt” sản xuất trong nước vì nhờ khả năng cạnh tranh cao hơn về kỹ thuật và hiệu quả kinh tế, đồng thời làm khô cạn tài nguyên trong nước. Ngoài ra, một phần lợi nhuận quan trọng sẽ chảy ngược về công ty mẹ. Sát nhập và tiếp thu (Mergers and acquisitions) Xảy ra khi tài sản của một doanh nghiệp trong nước được chuyển giao cho một doanh nghiệp nước ngoài. Hình thức chuyển giao có thể là một sự sáp nhập (merge) giữa một công ty trong nước và một công ty nước ngoài để tạo thành một doanh nghiệp với một tư cách pháp nhân mới. Doanh nghiệp mới này bắt đầu có tính cách đa quốc gia. Trường hợp sáp nhập với công ty nước ngoài, phần FDI được tính là phần tài trợ mà công ty trong nước được nhận từ bộ phận công ty nước ngoài rót vào. Hình thức chuyển giao thứ hai là bán đứt công ty trong nước cho công ty nước ngoài. Trường hợp này, FDI được tính là những khoản đầu tư từ công mẹ qua cho công ty “con” trong nước. Theo nhiều ý kiến, FDI qua hình thức sáp nhập và tiếp thu không có lợi nhiều cho quốc gia sở tại bằng đầu tư mới. Lý do thứ nhất là thông thường, tiền doanh nghiệp trong nước hưởng khi bán cơ sở được trả bằng cổ phiếu của công ty nước ngoài, do đó không có tác dụng xoay vòng thúc đẩy kinh tế trong nước ngay lập tức. Thứ hai là toàn bộ lợi nhuận sẽ chuyển về công ty mẹ. Quốc gia sở tại chỉ được hưởng phần tạo công ăn việc làm cho dân, một ít nghĩa vụ thuế má và tạo việc làm cho các kỹ nghệ ngoại vi (externalities). FDI hàng ngang (Horizontal FDI). Công ty nước ngoài đầu tư trực tiếp cùng ngành nghề. Ví dụ: công ty Intel đầu tư nhà máy sản xuất chip điện tử giống như ở bên Mỹ. FDI hàng dọc (Vertical FDI). Đây là trường hợp công ty nước ngoài đầu tư nhằm cung cấp hàng hóa cho công ty trong nước (backward vertical FDI) hay bán các sản phẩm công ty trong nước làm ra (forward vertical FDI). Phân loại theo mục đích: Tìm tài nguyên và lao động rẻ tiền: Đây là dạng FDI tiêu biểu nhất nhằm vào các quốc gia đang phát triển như Trung Đông, Phi Châu, Đông Âu và các nước Đông Nam Á mà Việt Nam là một trong những mục tiêu quan trọng. Tài nguyên thiên nhiên và lao động rẻ tiền là những “mặt hàng” các công ty nước ngoài rất “mê” ở các quốc gia đang phát triển với mức sinh hoạt còn thấp. Tìm thị trường tiêu thụ .Là những đầu tư trực tiếp nước ngoài nhắm vào việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ quản. Điển hình nhất là đầu tư FDI của công ty Coca-Cola và Pepsi-Cola vào Trung Quốc, Ấn Độ hay Việt Nam. Tìm hiệu quả kinh doanh. Đây là một dạng FDI thường thấy ở các quốc gia đã phát triển, chẳng hạn như trong cộng đồng các quốc gia Âu Châu. Lúc này, nguồn đầu tư FDI nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và trao đổi khoa học kỹ thuật lẫn nhau. II Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế FDI ngày càng có vai trò to lớn đối với đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và thương mại ở các nước đi đầu tư lẫn các nước tiếp nhận đầu tư. 2.1 Lợi ích của FDI Đã có nhiều khảo cứu khẳng định sự lợi ích của FDI trong sự phát triển kinh tế, đặc biệt là tại các quốc gia đang vươn mình cố gắng đạt đến giai đoạn cất cánh về kinh tế. Việt Nam là một trường hợp điển hình hiện nay đang cố gắng bắt kịp các quốc gia lân cận trong vùng Đông Nam Á.Những lợi ích này có thể được liệt kê như sau: Giúp tăng triển GDP. Hiện tượng FDI giúp tăng triển kinh tế cũng không khó lý giải lắm vì đầu tiên, quốc gia nhận FDI sẽ được hưởng trực tiếp và gián tiếp một phần lớn dự án đầu tư đó qua hình thức thuê mướn mặt bằng, xây dựng cơ bản, đồng thời tạo được công ăn việc làm cho một số nhân công tại chỗ. Ngoài ra còn tạo hiệu ứng tràn ra (spillover) kích thích một số dịch vụ và kỹ nghệ hỗ trợ trong vùng được phát triển hoặc tạo ra thêm. Khi dự án FDI đi vào hoạt động, quốc gia sở tại vẫn tiếp tục được trực tiếp hưởng lợi trên tổng sản lượng làm ra qua nhân công, thuê mướn, thuế má v.v… và gián tiếp qua sự phát triển của các dịch vụ và kỹ nghệ hỗ trợ liên hệ. Hiện nay chưa có nghiên cứu tìm ra con số chính xác quốc gia nhận FDI sẽ được hưởng tỉ lệ bao nhiêu phần trăm trên tổng số FDI được giải ngân, cũng như trên tổng sản lượng công trình FDI tạo ra, tuy nhiên theo sự phỏng đoán có thể là trên 50%. Tại các quốc gia phát triển, tiền nhân công và các phúc lợi kèm theo thường chiếm một tỉ trọng rất lớn, vào khoảng 2/3 trên giá thành sản phẩm. Ngoài ra, tiền thu mua nguyên vật liệu, sử dụng năng lượng, thuê mướn mặt bằng trong nước coi như gián tiếp đi vào kinh tế của quốc gia nhận FDI. Doanh nghiệp nước ngoài thường chỉ lấy về lợi nhuận, trong nhiều trường cao lắm cũng chỉ khoảng 25% giá thành sản phẩm. FDI giúp đẩy mạnh xuất cảng. Các công trình FDI thường nhắm vào các mặt mạnh của nền kinh tế quốc gia sở tại có giá trị xuất cảng cao, đồng thời trong trường hợp tận dụng nguồn lao động rẻ tiền, các sản phẩm thường được tái xuất cảng ra ngoài, giúp đẩy mạnh sự xuất cảng của quốc gia nhận FDI. FDI giúp tăng ngân sách nhà nước. Qua thuế má đánh trên sản phẩm và lợi tức của FDI. FDI giúp nâng cao khoa học kỹ thuật trong nước. Các công ty trong nước sẽ nắm bắt và tiếp thu khoa học kỹ thuật cao cấp qua làm việc và tiếp xúc với các công ty FDI. 2.2 Các nhược điểm của FDI Cạnh tranh với kinh tế trong nước.Cái hại rõ nhất là FDI sẽ cạnh tranh và nhiều khả năng “bóp chết” sản xuất trong nước nếu cùng một kỹ nghệ với nhau vì công ty FDI có khả năng khoa học kỹ thuật và tính hiệu quả cao hơn. Giá thành sản phẩm có thể rẻ hơn mà chất lượng tốt hơn trong nước. Ảnh hưởng vào môi trường và làm khánh kiệt tài nguyên thiên nhiên. Một trong những chi phí lớn của doanh nghiệp nước ngoài là chi phí bảo toàn môi trường và luật lệ của các quốc gia phát triển rất nghiêm ngặt về vấn đề này. Tác động của FDI vào đời sống xã hội.Điều đầu tiên dễ thấy là sự cách biệt giàu nghèo giữa các khu công nghiệp có doanh nghiệp FDI trú đóng và phần còn lại của quốc gia sẽ tăng dần lên và người dân có thể sẽ bỏ dần nông thôn và di chuyển về các nơi thành thị. Có rất nhiều trường hợp vì muốn thu hút FDI nên quốc gia sở tại đã nới lỏng các qui định về lao động khiến quyền lợi của công nhân có thể bị xâm phạm, phúc lợi tập thể không được giải quyết thỏa đáng mà thiếu sự giúp đỡ của chính quyền địa phương. III CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 3.1 Các yếu tố trong môi trường đầu tư của nước chủ đầu tư 3.1.1 Tiềm lực khoa học công nghệ Một tổ chức kinh tế muốn thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phải có trình độ về khoa học công nghệ đạt mức cạnh tranh trên thị trường nước đầu tư.Hay nói cách khác , một tổ chức kinh tế muốn đầu tư ra nước ngoài thì phải có được lợi thế so sánh về khoa học công nghệ so với nước tiếp nhận đầu tư hoặc có những bí quyết kỹ thuật, kỹ năng riêng có để sản xuất sản phẩm. 3.1.2 Các chính sách hỗ trợ từ phía chính phủ Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phụ thuộc rất nhiều vào đường lối chính sách và các biện pháp hỗ trợ từ phía chính phủ 3.2 Môi trường đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư 3.2.1 Tình hình chính trị Có thể nói, ổn định chính trị là yếu tố hấp dẫn hàng đầu đối với các nhà đầu tư nước ngoài.Bởi vì tình hình chính trị ổn định là điều kiện tiên quyết để đảm bảo cam kết của chính phủ với các nhà đầu tư về sở hữu vốn đầu tư, các chính sách ưu đãi đầu tư và định hướng phát triển của nước tiếp nhận đầu tư. Đồng thời ổn định chính trị còn là điều kiện cần thiết để duy trì sự ổn định về kinh tế , xã hội. Đây là nhân tố quan trọng tác động đến tính rủi ro của hoạt động đầu tư. 3.2.2 Nhóm nhân tố về kinh tế Các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến thu hút FDI: tài nguyên thiên nhiên, chi phí sản xuất và cơ sở hạ tầng. Đây là những yếu tố quan trọng để làm lên một môi trường đầu tư hấp dẫn.Tài nguyên thiên nhiên phong phú, chi phí sản xuất thấp, cùng với cơ sở hạ tầng tốt tạo nên một môi trường đầu tư hấp dẫn mà bất cứ một nhà đầu tư nào cũng mong muốn. 3.2.3 Khung chính sách về FDI Khung chính sách về FDI bao gồm: Nhóm chính sách quy định trực tiếp về FDI (luật đầu tư nước ngoài) và những chính sách tác động gián tiếp đến FDI như :Chính sách tài chính tiền tệ, chính sách quản lí ngoại hối, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách tuyển dụng…Sự đồng bộ các chính sách này có ảnh hưởng rất lớn đên sự hấp dẫn của môi trường đầu tư và thu hút FDI. 3.2.4 Nhóm các nhân tố hỗ trợ kinh doanh Nhóm nhân tố hỗ trợ kinh doanh bao gồm : xúc tiến đầu tư, biện pháp khuyến khích đầu tư và dịch vụ giải trí cho người nước ngoài.Nhóm nhân tố này nếu thực hiện tốt sẽ cải thiện môi trường đầu tư và thu hút đầu tư. 3.3 Các yếu tố trong môi trường đầu tư quốc tế 3.3.1 Xu hướng vận động của các dòng FDI trên thế giới Qua xem xét xu hướng vận động của các dòng FDI trên thế giới ,ta có thể thấy được chiến lược ,mục tiêu theo đuổi của các nhà đầu tư trong hoạt động FDI tại các thị trường khác nhau.Từ đó đưa ra những dự báo về xu hướng vận động của nó có ý nghĩa quan trọng trong công việc xây dựng chiến lược thu hút và xúc tiến đầu tư của nước tiếp nhận đầu tư. 3.3.2 Chiến lược phát triển của các công ty đa quốc gia (TNCs) Chiến lược phát triển của các công ty đa quốc gia có tác động rất lớn đến xu hướng vận động của đầu tư trực tiếp nước ngoài. IV KINH NGHIỆM THU HÚT FDI CỦA SINGAPORE Tình hình thu hút FDI của Singapore 2000 – 2004 2000 2001 2002 2003 2004 Singapore 4206 3692 3932 3599 3906 Việt Nam 2017 2472 1653 1914 2222 Nguồn:trang 71 “20 năm đầu tư nước ngoài –Nhìn lại &hướng tới” Từ một thuộc địa với thu nhập thấp, Singapore đã phát triển thành một quốc gia công nghệ cao và được coi là một nước công nghiệp mới. Trong bốn thập kỷ qua, tăng trưởng GDP bình quân của Singapore đã đạt 10%. Tỷ lệ của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) so với GDP đã tăng từ 5,3% năm 1965 lên 98,4% năm 1998, đạt mức cao nhất ở khu vực Đông Nam Á. Tỷ trọng của FDI trong các ngành phi chế biến đã tăng từ 46,7% năm 1980 lên 63,4% năm 1997. Trong các năm 1997-1998, các công ty nước ngoài đã tuyển dụng 50,5% số lao động trong ngành chế biến, 29,1% lao động trong lĩnh vực thương mại và 25,7% lao động trong lĩnh vực tài chính. Nguồn: Sự phát triển của Singapore dựa trên sự lãnh đạo quyết đoán, chiến lược ưu tiên công nghiệp, chính sách FDI cố kết và lợi nhuận, sự nâng cấp công nghiệp liên tục đồng thời chấp nhận rủi ro, chứ không dựa vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào hay sự gần kề địa lý với các thị trường kinh tế lớn. Singapore có những nhân tố đặc thù tác động tới việc định hình các chính sách về FDI hoặc có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút FDI, là: Singapore là một nước thành phố với nhà nước có quyền lực tương đối mạnh để có thể xây dựng các chính sách mà không gặp sự phản đối mạnh từ các cấp chính quyền khác hoặc từ các tầng lớp xã hội. Đảng Hành động Nhân dân (PAP) đã chiến thắng trong tất cả các cuộc bầu cử kể từ năm 1959 và quyền lực cũng như tính chính thống của chính phủ PAP trở nên không thể phủ nhận. Điều này đã cho phép chính phủ trở nên kỹ trị trong việc thực thi một chiến lược FDI. Singapore chưa bao giờ gặp phải tình trạng thâm hụt ngân sách chính phủ nên có thể dễ dàng huy động vốn cho các khoản đầu tư. Một nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến việc thu hút FDI là tuy có nhiều chủng tộc nhưng ngôn ngữ làm việc ở Singapore là tiếng Anh.  Vị trí địa lý nằm ở khu vực có chung một giờ chuẩn đã cho phép các dịch vụ tài chính lấp đầy khoảng trống giữa Mỹ và châu Âu trong vòng một ngày 24 giờ. CHƯƠNG II KẾ HOẠCH THU HÚT FDI 2006 – 2010 I KẾ HOẠCH FDI 2001 – 2005 1 Mục tiêu & định hướng. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001 – 2005 phải đạt được Vốn đăng ký của các dự án cấp giấy phép mới :khoảng 12 tỷ USD Vốn thực hiện :khoảng 11 tỷ USD Đến năm 2005, đóng góp khoảng 15% GDP, 25% tổng kim ngạch xuất khẩu và khoảng 10% tổng thu ngân sách cả nước. Tình hình chung về thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005 Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005 TT Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 I Thu hút vốn Triệu USD 3224 2757 3064 4019 5835 1 Số dự án cấp mới Dự án 550 802 752 679 850 2 Vốn đăng kí mới Triệu USD 2592 1621 1914 2084 3900 3 Số dự án tăng vốn Dự án 241 366 393 458 458 4 Vốn đăng kí tăng thêm Triệu USD 632 1136 1150 1935 1935 II Thực hiện vốn Triệu USD 1 Vốn FDI thục hiện Triệu USD 2450 2591 2650 2852 3300 2 Doanh thu của DN FDI Triệu USD 9800 12000 13000 18600 21000 3 Xuât khẩu từ FDI Triệu USD 3673 4542 5225 8600 11130 4 Nhập khẩu từ FDI Triệu USD 4984 6584 8713 8974,4 11082 5 Tạo việc làm 1000 người 450 590 665 739 800 6 Nộp ngân sách nhà nước Triệu USD 373 459 470 800 1290 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài Thu hút vốn cấp mới (kể cả tăng vốn) đạt 20,8 tỷ USD vượt 73% so với mục tiêu (12 Tỷ USD).Riêng năm 2005, vốn đăng ký mới đạt 5,8 tỷ USD gấp 2,5 lần so với năm 2000 Vốn thực hiện có xu hướng tăng nhưng tốc đọ tăng chậm đạt 14.3 tỷ USD vượt 30% so với mục tiêu (11 tỷ USD), tăng không đáng kê so với thời kỳ 1996 – 2000 (13 tỷ USD) Tính trong cả giai đoạn 2001 – 2005 ,dòng vốn FDI vào Việt Nam là 20,8 tỷ USD vẫn thấp hơn so với mức 25,6 tỷ USD của giai đoạn 1996 – 2000 2.1Về cơ cấu FDI tại Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005 2.2.1 Theo lĩnh vực đầu tư Các dự án FDI tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Đầu tư về lĩnh vực dịch vụ cũng gia tăng còn lĩnh vực nông ,lâm ,ngư nghiệp chiếm tỷ trọng ít nhất trong cả về vốn đăng ký và vốn thực hiện. 2.2.2 Về hình thức đầu tư Hình thức đầu tư Tổng vốn đầu tư(%) Đầu tư thực hiên(%) 100% vốn nước ngoài 51,58 37,63 Liên doanh 37,21 39,57 Hợp đồng hợp tác kinh doanh 8,02 19,38 BOT 2,66 2,67 Công ty cổ phần 0,42 0,64 Công ty quản lý vốn 0,11 Tổng số 100 100 Nguồn:Cục đầu tư nước ngoài 2.2.3 Theo đối tác đầu tư Tổng vốn đăng ký(%) Vốn thực hiện(%) Châu Á 68,44 66,83 Châu Âu 15,81 18,01 Châu Mỹ 11,21 10,39 Khác 4,54 4,77 Tổng số 100 100 Nguồn:Cục đầu tư nước ngoài Như vậy trong giai đoạn 2001 – 2005, mặc dù đã có sự phục hồi nhưng dòng vốn FDI vào Việt Nam vẫn ở mức thấp so với thời kỳ 1996 – 2000 và 1 số nước trong khu vực. Điều này cho thấy ,tiềm năng thu hút vốn FDI vào Việt Nam còn lớn nhưng môi trường đầu tư của Việt Nam còn nhiều điểm cần được cải thiện trong tương lai.Bên cạnh đó ,mặc dù đã có những tác động tích cực đến nền kinh tế Việt Nam nhưng mức độ lan toả của khu vực FDI đối với nền kinh tế chưa cao. Điều này đòi hỏi Việt Nam cần cố gắng hơn nữa về phía mình trong công tác thu hút FDI. II KẾ HOẠCH 2006 – 2010 1 Kế hoạch & định hướng Mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 là: “Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế”. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế 5 năm 2006-2010 là đưa tổng sản phẩm trong nước (GDP) lên gấp 2,1 lần so với năm 2000; GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 1.050-1.100 USD; tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 5 năm 2006-2010 đạt 7,5-8%, phấn đấu đạt trên 8%.Ước tính nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm 2006-2010 là 140 tỷ USD (giá năm 2005), chiếm 40% GDP, trong đó, nguồn vốn huy động từ bên ngoài chiếm khoảng 35%. Trích:Cục đầu tư nước ngoài 2 Các giải pháp thu hút - Về thủ tục hành chính :Tiếp tục tập trung hoàn thiện cơ chế ‘liên thông-một cửa’ ở các cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý đầu tư. Tăng cường năng lực quản lý ĐTNN của các cơ quan chức năng và cơ chế phối hợp, giám sát và kiểm tra hoạt động đầu tư; giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, thuế, xuất nhập khẩu, hải quan,... nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động ĐTNN, qua đó tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam. -Về kết cấu hạ tầng: Tiếp tục huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, trong đó ban hành quy chế khuyến khích tư nhân, đầu tư nâng cấp các công trình giao thông, cảng biển, dịch vụ viễn thông, cung cấp điện nước, phấn đấu không để xảy ra tình trạng thiếu điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh. -Về môi trường pháp lý: Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi, điều chỉnh hoặc loại bỏ các điều kiện không phù hợp cam kết WTO của Việt Nam và có giải pháp đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật về đầu tư và doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh Tình hình thực hiện các năm 2006, 2007 và nửa đầu 2008. TT Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 8T - 2008 I Thu hút vốn Triệu USD 10200 21300 1 Số dự án cấp mới Dự án 800 2 Vốn đăng kí mới Triệu USD 8000 3 Số dự án tăng vốn Dự án 440 4 Vốn đăng kí tăng thêm Triệu USD 2200 II Thực hiện vốn Triệu USD 1 Vốn FDI thục hiện Triệu USD 4100 8000 10000 2 Doanh thu của DN FDI Triệu USD 29400 3 Xuât khẩu từ FDI Triệu USD 14500 4 Nhập khẩu từ FDI Triệu USD 5 Tạo việc làm 1000 người 150 160 6 Nộp ngân sách nhà nước Triệu USD 1550 2000 Nguồn:cục đầu tư nước ngoài 3.1Năm 2006 Trong năm 2006, cả nước đã thu hút được trên 10,2 tỷ USD vốn đăng ký mới, tăng 57% so với năm trước và đạt mức cao nhất từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đến nay, vượt mức kỷ lục đã đạt được vào năm 1996 là 8,6 tỷ USD.Trong tổng vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đăng ký năm 2006 có gần 8 tỷ USD vốn đăng ký của hơn 800 dự án mới và hơn 2,2 tỷ USD vốn tăng thêm của 440 lượt dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Như vậy, cả vốn đăng ký của các dự án mới và vốn đầu tư mở rộng sản xuất đều tăng mạnh so với năm 2005, trong đó vốn đăng ký của các dự án mới tăng tới 77%.Cùng với việc gia tăng vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện năm 2006 cũng đạt mức cao nhất trong vòng 20 năm qua. Tiến độ giải ngân vốn ĐTNN trong năm 2006 được đẩy nhanh, nhất là đối với các dự án tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất. Tổng vốn ĐTNN thực hiện trong cả năm ước đạt trên 4,1 tỷ USD, tăng 24,2% so với năm trước. Về cơ cấu đầu tư: Cơ cấu đầu tư đã có sự chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin và công nghiệp công nghệ cao. Ngoài dự án của tập đoàn Intel, năm 2006 đã xuất hiện và gia tăng các dự án đầu tư của các tập đoàn hàng đầu Nhật Bản như dự án sản xuất thiết bị y tế của tập đoàn Terumo, sản xuất máy fax, máy in laze của tập đoàn Brothers Industries; các dự án tăng vốn, xây dựng nhà máy mới của Công ty trách nhiệm hữu hạn Cannon Việt Nam, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Panasonic Việt Nam, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ritech Việt Nam,... Cùng với sự xuất hiện các dự án nói trên, thứ bậc của các quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam đã có sự thay đổi đáng kể. Năm 2006 Hàn Quốc với một số dự án lớn, trong đó có dự án sản xuất thép của Posco, trở thành nước dẫn đầu về vốn đầu tư đăng ký tại Việt Nam so với vị trí thứ 4 trong năm 2005; Hoa Kỳ (kể cả đầu tư qua nước thứ 3) vươn lên đứng hàng thứ 2 và Nhật Bản đứng hàng thứ ba về vốn đăng ký. Tuy nhiên, xét về vốn đầu tư thực hiện, Nhật bản vẫn tiếp tục là nước đứng đầu. Về chất lượng dự án: Chất lượng dự án chuyển biến tích cực. Trong danh mục các dự án ĐTNN được cấp phép trong năm 2006, đã xuất hiện nhiều dự án lớn của các tập đoàn xuyên quốc gia. Trong đó phải kể đến dự án đầu tư của tập đoàn Intel tại thành phố Hồ Chí Minh có tổng vốn đầu tư (kể cả tăng vốn) lên tới 1 tỷ USD; dự án sản xuất thép tại Bà Rịa - Vũng Tàu của tập đoàn Posco Hàn Quốc có tổng vốn đăng ký 1,126 tỷ USD; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tycoons Worldwide Steel (Việt Nam) với tổng vốn đầu tư 556 triệu USD xây dựng nhà máy cán thép tại Khu Kinh tế Dung Quất; Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử Meiko với tổng vốn đầu tư 300 triệu USD,... chỉ tính riêng 10 dự án lớn nhất đã có tổng vốn đầu tư đăng ký lên đến gần 4 tỷ USD. Trích:cục đầu tư nước ngoài 3.2 Năm 2007 Tổng vốn thực hiện đã đạt hơn 8 tỷ USD (trong đó dầu khí đạt 2,89 tỷ USD), vượt 4 tỷ USD so với báo cáo ban đầu (4,6 tỷ USD). Tổng vốn đăng ký đạt 21,3 tỷ USD vượt 1 tỷ USD so với báo cáo ban đầu (20,3 tỷ USD) Tính đến hết năm 2007, cả nước có 8.684 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 85,05 tỷ USD, vốn thực hiện (của các dự án còn hoạt động) đạt gần 30 tỷ USD. (Nếu tính cả các dự án đã hết hiệu lực thì tổng vốn thực hiện đạt hơn 43 tỷ USD ). Về cơ cấu đầu tư: Trong năm 2007, vốn đầu tư đăng ký (cấp mới và tăng vốn) tiếp tục tập trung trong lĩnh vực công nghiệp, chiếm 54,9% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, chiếm 44,5%. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. Về đối tác đầu tư: Trong năm 2007 có 55 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam, trong đó Hàn Quốc tiếp tục giữ vị trí đứng đầu với số vốn đăng ký (cấp mới và tăng vốn) 5,3 tỷ USD, chiếm 25,2% về tổng vốn đăng ký. British Virgin Islands đứng thứ 2, chiếm 20,6%; Singapore đứng thứ 3, chiếm 12,04%; Đài Loan đứng thứ 4, chiếm 11,6%; Nhật Bản đứng thứ 5, chiếm 6,4%; Malaysia đứng thứ 6, chiếm 5,5% ; Trung Quốc đứng thứ 7, chiếm 2,6% (cộng cả Hồng Kông sẽ chiếm 5,5%) và Hoa Kỳ (không tính các dự án đầu tư qua nước thứ 3) đứng thứ 8, chiếm 1,8%; Thái Lan đứng thứ 10 chiếm 1,3% tổng vốn đăng ký. Theo ngành nghề: Trong năm 2007, vốn đầu tư đăng ký (cấp mới và tăng vốn) tiếp tục tập trung trong lĩnh vực công nghiệp, chiếm 54,9% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, chiếm 44,5%. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. Trích:cục đầu tư nước ngoài 3.3 8 tháng đầu 2008 Tính chung cả vốn cấp mới và tăng thêm trong 8 tháng đầu năm 2008, cả nước đã thu hút được 47,15 tỷ USD vốn đầu tư đăng ký, tăng gấp 4,5 lần so với cùng kỳ năm 2007. Về cơ cấu đầu tư: Trong 8 tháng đầu năm 2008, vốn đăng ký mới tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ có 23,6 tỷ USD, chiếm 50,9% tổng vốn đầu tư. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là 22,5 tỷ USD, chiếm 48,6% tổng vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông-lâm-ngư 0,5%. Về đối tác đầu tư: Trong 8 tháng đầu năm 2008 Đài Loan tiếp tục đứng đầu trong số 38 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam có 112 dự án, vốn đầu tư 8,6 tỷ USD, chiếm 18,6% tổng vốn đăng ký. Theo thứ tự là: (2) Nhật Bản (78 dự án, vốn đầu tư 7,2 tỷ USD), chiếm 16,2% (trong đó bao gồm phần vốn góp của nhà đầu tư Nhật Bản là 2,4 tỷ USD trong dự án nhà máy lọc dầu Nghi Sơn chiếm 39,8% của tổng vốn đầu tư 6,2 tỷ USD); (3) Malaysia chiếm 11,3% (29 dự án, vốn đầu tư 5,07 tỷ USD), (4) Brunei chiếm 9,8% (14 dự án, vốn đầu tư 4,3 tỷ USD), (5) Canada chiếm 9,5% (4 dự án, vốn đầu tư 4,2 tỷ USD); (6) Singapore chiếm 9%; (56 dự án, vốn đầu tư 4,02 tỷ USD), (7) Thái Lan chiếm 8,9% (20 dự án, vốn đầu tư 3,9 tỷ USD), (8) B.V.Islands chiếm 9,8% (9) Hoa Kỳ chiếm 3,06% tổng vốn đầu tư đăng ký. Về hình thức đầu tư: Các dự án ĐTNN trong 8 tháng đầu năm 2008 thực hiện chủ yếu theo hình thức 100% vốn nước ngoài (585 dự án, vốn đăng ký 29,7 tỷ USD), chiếm 64,2% về vốn đăng ký. Số dự án theo hình thức liên doanh chiếm 32,8% về vốn đăng ký. Còn lại là các dự án theo hình thức khác. (Xem biểu đính kèm) Về lĩnh vực đầu tư: Trong 8 tháng đầu năm 2008, vốn đăng ký mới tập trung chủ yếu vào lĩnh vực dịch vụ có 23,6 tỷ USD, chiếm 50,9% tổng vốn đầu tư. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là 22,5 tỷ USD, chiếm 48,6% tổng vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông-lâm-ngư 0,5%. Trích:cục đầu tư nước ngoài CHƯƠNG III GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHO CÁC NĂM 2009 – 2010 I DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG 1.1 Bối cảnh quốc tế - Cơ hội và thách thức a) Cơ hội Việc gia tăng đầu tư vào khu vực Châu Á – Thái Bình Dương trong đó khu vực ASEAN tiếp tục thu hút mạnh dòng vốn FDI là cơ hội cho Việt Nam tìm kiếm đối tác đầu tư.Mặt khác, những lĩnh vực đầu tư và chức năng sản xuất mà hiện đang được coi là có xu hướng đầu tư ra nước ngoài mạnh nhất cũng là ngành mà VN đang khuyến khích và có định hướng tăng cường thu hút như: chế tạo cơ khí ,công nghệ cao ,công nghệ sinh học ,lĩnh vực dịch vụ ,và nhất là dự án có hoạt động R&D lớn. Việc quan hệ với Hoa kỳ ngày càng tốt hơn khi Hoa Kỳ chính thức tuyên bố Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn quan hệ với Việt Nam.Tạo cơ hội tốt thúc đẩy đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam. b) Thách thức Dòng vốn đang có xu hướng tập trung vào khu vực dịch vụ. Đây là khu vực nhiều tiềm năng nhưng cũng có nhiều thách thức với Việt Nam.Rào cản lớn nhất của đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ là hệ thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực dịch vụ chưa đồng bộ, thiếu rõ ràng, thông thoáng, chậm chí mới dừng lại ở mức thí điểm. Điều này hạn chế rất lớn đến việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.Bên cạnh đó ,những hạn chế trong cạnh tranh của các dịch vụ trong nước sẽ là thách thức lớn trong quá trình mở cửa lĩnh vực theo lộ trình cam kết. Sự cạnh tranh trong thu hút FDI trong khu vực sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn, đặc biệt trong khu vực đều tăng cường sử dụng chính sách ưu đãi và cải thiện hệ thống pháp luật để hấp dẫn đầu tư.Khi Việt Nam gia nhập WTO mức độ cạnh tranh sẽ càng lớn hơn. Đây là một trong những thách thức rất lớn đối với Việt Nam trong việc thu hút FDI trong giai đoạn tới. 1.2 Bối cảnh trong nước 1.2.1 Những thuận lợi căn bản - Tình hình kinh tế chính trị, xã hội được dự báo là sẽ tiếp tục ổn định và phát triển toàn diện.Sự phát triển có nhiều triển vọng của nền kinh tế trong môi trường chính trị - xã hội cơ bản ổn định, môi trường hợp tác, liên minh kinh tế quốc tế có nhiều thuận lợi cùng với những lợi thế về mặt vị trí địa lí và tiềm năng lớn về tài nguyên ,lao động là những thuận lợi cơ bản để thu hút đầu tư nước ngoài vào nước ta trong những năm tới. - Môi trường đầu tư trong nước thời gian qua đã có những cải thiện rõ ràng :tăng trưởng kinh tế cao và ổn định đã tạo ra sự bứt phá và đủ sức hấp dẫn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay.Trong những năm qua , đặc biệt là trong năm 2005 ,môi trường kinh doanh Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực: hệ thống pháp luật ngày càng cải thiện theo hướng phù hợp hơn với các thông lệ quốc tế với sự ra đời của luật doanh nghiệp, Luật đầu tư chung, luật đât đai sửa đổi ,Luật cạnh tranh và chống độc quyền ,chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ,thuế VAT ,thuế thu nhập cá nhân sửa đổi theo hướng cơ bản thuận lợi hơn cho người nước ngoài…Bên cạnh đó việc cải cách thủ tục đăng kí thành lập doanh nghiệp, cải cách thủ tục hải quan được đẩy mạnh, cơ sở vật chất hạ tầng đang được phát triển tốc độ nhanh…đã làm môi trường đầu tư ở Việt Nam hấp dẫn hơn trong mắt các nhà đầu tư. - Quan hệ ngoại giao của nước ta với các nước khác trên thế giới ngày càng phát triển tạo ra những cơ hội mới thu hút đầu tư nước ngoài. Đặc biệt trong năm 2006, Việt Nam tổ chức thành công hội nghị APEC đã dưa hình ảnh Việt Nam đến với nhiều quốc gia và nhiều nhà đầu tư trên thế giới; Việt Nam ra nhập WTO và Hoa Kỳ thông qua Quy chế Thương mại bình thường vĩnh viễn, Việt Nam ký kết hiệp định song phương với các quốc gia khác sẽ thúc đẩy đầu tư vào Việt Nam trong những năm tới. Nhìn chung, Việt Nam được đánh giá là có sự hấp dẫn về môi trường đầu tư và có khả năng tốt trong thu hút FDI trong những năm tới. 1.2.2 Những khó khăn Tuy kinh tế có tăng trưởng vững chắc trong những năm qua nhưng sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, cơ cấu chuyển dịch chậm, tích luỹ nội bộ của nền kinh tế còn thấp, các cân đối vĩ mô còn thiếu vững chắc. Tuy có cải cách mạnh mẽ trong những năm qua, nhưng sức cạnh tranh của môi trường kinh doanh Việt Nam còn thấp,theo báo cáo môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới và Tổ chức Tài chính quốc tế thì Việt Nam đã không thành công trong việc thu hẹp khoảng cách vớ các quốc gia đứng đầu ASEAN trong việc nâng cao thứ hạng chỉ số môi trường kinh doanh (Năm 2006 Việt Nam xếp thứ 104/175 nền kinh tế thế giới đã sụt giảm so vơi vị trí 98 của năm trước). Năng lực quản lý nhà nước còn hạn chế, từ quy hoạch đến kiểm tra và giảm sức hoạt động đầu tư nước ngoài. 1.2.3 Ma trận SWOT SWOT Điểm yếu Sức cạnh tranh của thị trường còn thấp Năng lực quản lý dự án đầu tư kém Môi trường đầu tư chậm được cải thiện.Đặc biệt cở sở hạ tầng còn kém. Thách thức - Hệ thống pháp luật, chính sách về đầu tư nước ngoài còn thiếu đồng bộ, chưa đủ mức cụ thể, còn nhiều quy định mâu thuẫn, chồng chéo. Việc thực thi pháp luật còn tuỳ tiện, không nhất quán. - Bộ máy quản lý cồng kềnh, chồng chéo và thủ tục hành chính quá phức tạp, nhất là các thủ tục liên quan đến triển khai dự án đầu tư như đất đai, xây dựng, xuất nhập khẩu, hải quan... - Chi phí đầu tư của Việt Nam còn ở mức cao so với các nước trong khu vực. Điểm mạnh Chính sách ưu đãi đầu tư của nhà nước, thông thoáng. Lợi thế vị trí chiến lược.Đầu mối kinh tế của khu vực Đông Nam Á Chính trị xã hội ổn định. Chính trị ổn định là lợi thế hang đầu trong thu hút ĐTNN nên cần phải được phát huy. Cải thiện cơ sở hạ tầng trong nước +lợi thế hình thể đất nước là yếu tố quan trọng thu hút đầu tư. Tiếp tục cải thiện hệ thống luật đầu tư nước ngoài cho hợp lý và kích thích đầu tư. Xây dựng bộ máy đơn giản, hiệu quả cho ĐTNN. Cơ hội Gia nhập WTO:toàn cầu hóa không chỉ mang lại cạnh tranh cho nền kinh tế mà còn mang lại rất nhiều cơ hội. Việt Nam là nơi an toàn nhất: Việt Nam không chỉ có lợi thế về các mặt: giá nhân công rẻ, quy mô dân số đông, một nền kinh tế thị trường chưa phát triển với nhiều khoảng trống, một hệ thống chính sách có định hướng cởi mở... mà còn có một lợi thế có tầm quan trọng hàng đầu là sự ổn định về chính trị, tạo sự an toàn cho nhà đầu tư. Hiệp định thương mại Việt Mỹ.tạo điều kiện gia tăng FDI từ nước có nguồn FDI lớn nhất thế giới. Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách liên quan đến FDI theo hướng thông thoáng, hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế. Đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực quản lý dự án đầu tư. Tích cực quảng bá môi trường đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt khi đã gia nhập WTO. Tăng cường đào tạo lao động trẻ - kỹ thuật cao đáp ứng nhu cầu thời đại. Nâng cao năng lực quản lý ĐTNN, giảm chi phí ĐT để gia tăng lợi thế các nước trong khu vực. II Mục tiêu kế hoạch 2009 – 2010 1 Khối lượng nguồn vốn Những kết quả tích cực đạt được trong năm 2006, nhất là kinh tế tăng trưởng nhanh, môi trường đầu tư được cải thiện, việc chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO và việc Hoa Kỳ thông qua Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn đối với Việt Nam, uy tín của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao, sẽ tạo đà cho sự gia tăng dòng vốn đầu tư nước ngoài vào nước ta trong những năm tiếp theo. Trên cơ sở đánh giá tiềm năng của đất nước cũng như những nhân tố mới có tác động đến dòng vốn đầu tư nước ngoài, có thể dự báo rằng, nếu giải quyết tốt những vấn đề kết cấu hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực, thủ tục hành chính, thì dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam sẽ tiếp tục xu hướng gia tăng. Một số chỉ tiêu chủ yếu của ĐTNN giai đoạn 2006-2010: - Vốn FDI thực hiện: đạt khoảng 24 - 25 tỷ USD (tăng 70-75% so với giai đoạn 2001 -2005) chiếm khoảng 17,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. - Vốn đăng ký: Tổng vốn FDI đăng ký cấp mới và tăng vốn trong 5 năm 2006-2010 đạt khoảng 38-40 tỷ USD (tăng khoảng hơn 80% so với giai đoạn 2001 – 2005), trong đó vốn đăng ký cấp mới đạt khoảng 28 tỷ USD, vốn tăng thêm đạt khoảng 10-12 tỷ USD. - Doanh thu: khoảng 216 tỷ USD - Xuất - nhập khẩu: xuất khẩu đạt khoảng 106,5 tỷ USD (không kể dầu thô); nhập khẩu đạt 131,3 tỷ USD. - Nộp ngân sách nhà nước: khoảng 8,7 tỷ USD. - Cơ cấu vốn thực hiện theo ngành: vốn FDI thực hiện trong ngành công nghiệp chiếm khoảng 60%, nông-lâm-ngư nghiệp khoảng 5% và dịch vụ khoảng 35%. 2 Định hướng đối tác Chú trọng thu hút FDI từ các tập đoàn đa quốc gia (TNCs):FDI trên thế giới chủ yếu là vốn của TNCs; hoạt động của các công ty này có tác động quan trọng đối với những nước tiếp nhận vốn FDI. Do đó việc thu hút các TNCs được khuyến khích cả hai hướng: Thực hiện những dự án lớn, công nghệ cao hướng vào xuất khẩu; tạo điều kiện để một số TNCs xây dựng các Trung tâm nghiên cứu, phát triển, vườn ươm công nghệ gắn với đào tạo nguồn nhân lực. Các đối tác quan trọng:Nhật Bản ,Hoa kỳ ,EU Tăng cường giới thiệu về chính sách và cơ hội đầu tư tại Việt Nam. Thực hiện việc mở cửa lĩnh vực dịch vụ theo đúng cam kết; đối với một số dự án cụ thể, có thể xem xét cho phép đầu tư sơm hơn. Xúc tiến các dự án công nghệ cao. Định hướng ngành Ngành Công nghiệp-Xây dựng: - Các ngành đặc biệt khuyến khích đầu tư gồm công nghệ thông tin, điện tử, vi điện tử, công nghệ sinh học…; chú trọng công nghệ nguồn từ các nước công nghiệp phát triển như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản; hết sức coi trọng thu hút FDI gắn với nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ. - Công nghiệp phụ trợ: Khuyến khích thu hút FDI vào ngành công nghiệp phụ trợ nhằm giảm chi phí đầu vào về nguyên-phụ liệu của các ngành công nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong nước. Để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, cần tạo điều kiện để các dự án sản xuất lắp ráp các sản phẩm công nghiệp nhanh chóng mở rộng quy mô và thị trường tiêu thụ. Ngành Dịch vụ: - Ngành dịch vụ còn dư địa lớn để đầu tư phát triển góp phần quan trọng trong nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế. Từng bước mở cửa các lĩnh vực dịch vụ theo các cam kết quốc tế, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như dịch vụ ngân hàng, tài chính; dịch vụ vận tải, bưu chính-viễn thông, y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo và các lĩnh vực dịch vụ khác. Với định hướng trên, tiến hành xem xét, giảm bớt các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện đối với ĐTNN có tính tới các yếu tố hội nhập và toàn cầu hóa theo lộ trình “mở cửa”; tạo bước đột phá trong thu hút ĐTNN bằng việc xem xét đẩy sớm lộ trình mở cửa đối với một số lĩnh vực dịch vụ, khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào phát triển hạ tầng . Ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp: - Khuyến khích các dự án đầu tư về công nghệ sinh học để tạo ra các giống cây, con có năng suất, chất lượng cao đưa vào sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - Khuyến khích dự án đầu tư cho công nghệ chế biến thực phẩm, bảo quản sau thu hoạch để nâng giá trị sản phẩm, tạo ra thị trường tiêu thụ nông sản ổn định, đặc biệt xuất khẩu. - Khuyến khích FDI tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nông, lâm nghiệp như các công trình thủy lợi, sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hệ thống giao thông nội đồng... III Các giải pháp cho giai đoạn 2009 – 2010 1. Tăng cường công tác xúc tiến, khai thác và lựa chọn đối tác đầu tư Cần phải chủ động tìm kiếm đối tác đầu tư: để đầu tư vào những dự án đă được xác lập, đã theo quy hoạch. Thông qua các quan hệ hiện có giới thiệu những lĩnh vực, những dự án đang cần các nhà đầu tư, các cuộc hội thảo quốc tế, các bộ ngành TW, các Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức quốc tế. Mở rộng hình thức và lĩnh vực đầu tư: Theo Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam, các doanh nghiệp FDI là loại hình Công ty TNHH. Với hình thức này, các doanh nghiệp có vốn FDI muốn tăng vốn để đầu tư mở rộng sản xuất sẽ gặp khó khăn vì không thể phát hành cổ phiếu. Việc cổ phần hoá các doanh nghiệp FDI và hoạt động của thị trường vốn tạo nên một cửa mở cho việc thu hút các nguồn vốn ở những quy mô khác nhau, cho phép các nhà đầu tư có vốn ít có thể tham gia đầu tư vào Việt Nam.     Mở rộng lĩnh vực đầu tư phù hợp với cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Từng bước mở thị trường bất động sản cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư tại Việt Nam; thiết lập cơ chế để doanh nghiệp FDI được xây dựng kinh doanh nhà ở và phát triển khu đô thị mới; khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực dịch vụ, khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực; mở rộng hợp tác đầu tư trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch. 2. Cải thiện môi trường đầu tư bao gồm hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính Cần phải phát huy và tận dụng mọi nguồn lực sẵn có trong nước. Xây dựng mới đi đôi với nâng cấp, cải tạo toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, hạ tầng trong và ngoài hàng rào các KCN tập trung, các khu du lịch…Thực hiện quản lý FDI theo nguyên tắc "một cửa", tránh mọi biểu hiện gây phiền hà, làm cho nhà đầu tư phải gõ cửa từng ngành.Và một số hoạt động cụ thể như: Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính: thủ tục hành chính rắc rối phiền hà được xem như một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam. Do đó, cần xây dựng cơ chế quản lý theo hướng một cửa, một đầu mối ở Trung ương và ở địa phương để tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài. Trước mắt cần:     - Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương trong hoạt động quản lý FDI; phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng cơ quan trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh.     - Cải tiến mạnh thủ tục hành chính liên quan đến FDI theo hướng đơn giản hoá việc cấp phép và mở rộng phạm vi các dự án thuộc diện đăng ký cấp phép đầu tư. Lập tổ công tác liên ngành do Bộ KH & ĐT chủ trì để rà soát có hệ thống các quy định liên quan đến hoạt động FDI trên cơ sở đó có kiến nghị bãi bỏ những quy định không cần thiết 3. Thực hiện các chính sách thu hút FDI Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách liên quan đến FDI theo hướng thông thoáng, hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài theo hướng:     - Thiết lập một mặt bằng pháp lý chung cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài nhằm tạo lập môi trường ổn định, bình đẳng cho sản xuất và kinh doanh; đồng thời áp dụng các quy định về điều kiện đầu tư và ưu đãi phù hợp với từng đối tượng, lĩnh vực trong từng thời kỳ.     - Đa dạng hoá các hình thức FDI đê khai thác thêm các kênh đầu tư mới; nghiên cứu và thực hiện thí điểm các hình thức đầu tư như Công ty hợp danh, Công ty quản lý vốn; sửa đổi, bổ sung Nghị định số 103/1999/NĐ-CP (10-9-1999) của Chính phủ về giao, bán, khoán, cho thê doanh nghiệp nhà nước, theo hướng cho phép nhà đầu tư nước ngoài mua, nhận khoán kinh doanh, quản lý, thuê các doanh nghiệp trong nước.     Nâng cao trình độ thực thi luật pháp của các cấp chính quyền, thể chế hoá các quy định về đầu tư sang hình thức luật để có giá trị pháp lý cao hơn. Đồng thời có biện pháp phổ biến các văn bản dưới luật nhanh chóng, không nên để tình trạng Nghị định đã có nhưng các thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành chưa được triển khai. 4. Đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ cán bộ cho hoạt động FDI Cần phải có kế hoạch đào tạo một cách thường xuyên, liên tục, đặc biệt chú trọng cán bộ trực tiếp tham gia trong các Liên doanh. Cần chuẩn bị những cán bộ có kiến thức đối ngoại, am hiểu Luật đầu tư nước ngoài, các luật lệ khác có liên quan, biết ngoại ngữ. Xây dựng hệ thống các Trung tâm xúc tiến đầu tư của Bộ KH & ĐT tại các khu vực: Đề xuất với Chính phủ xây dựng một hệ thống các văn phòng của Bộ KH & ĐT đảm trách vai trò như một trung tâm xúc tiến đầu tư tại các vùng kinh tế trong cả nước. Có thể chia thành 8 khu vực đầu tư lớn như sau: Miền núi và Trung du Bắc bộ, Đồng bằng sông Hồng, Bắc miền Trung, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Khu vực dầu khí ngoài khơi. Các Trung tâm xúc tiến đầu tư thay mặt Bộ KH & ĐT giải quyết những vấn đề liên quan đến đầu tư nước ngoài tại các địa phương và chủ động triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm hỗ trợ cho các địa phương đẩy mạnh hiệu quả hoạt động đầu tư nước ngoài. Các trung tâm xúc tiến tại các khu vực phải được kết nối để đảm bảo thông tin được cập nhật và luôn được chia sẻ giữa văn phòng trung tâm và các văn phòng khu vực nhằm đạt được hiệu quả nhờ tính thống nhất và liên kết giữa các địa phương 5. Vấn đề quy hoạch đầu tư Thông qua quy hoạch, xác định dự án cần thiết gọi vốn đầu tư theo thứ tự ưu tiên về ngành nghề, thời gian và địa điểm cụ thể. Trong quá trình quy hoạch và chuẩn bị dự án đầu tư trực tiếp phải hết sức chú ý sự cần thiết gọi vốn đầu tư nước ngoài của từng loại dự án.Cùng với các hoạt động như: Xây dựng và triển khai hiệu quả các dự án gọi vốn đầu tư: Để tăng cường tính minh bạch, ổn định và dự đoán trước, đồng thời tạo thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc lựa chọn cơ hội đầu tư, cần nâng cao chất lượng xây dựng quy định và danh mục dự án gọi vốn FDI. Điều này làm cơ sở thực hiện chương trình vận động đầu tư. Những thông tin về mục tiêu, địa điểm, hình thức, đối tác thực hiện dự án trong danh mục phải có độ chính xác và tin cậy cao. Căn cứ danh mục dự án quốc gia kêu gọi FDI, chuẩn bị kỹ một số dự án đầu tư quan trọng, chọn mời trực tiếp một vài tập đoàn lớn trong ngành, lĩnh vực quan trọng vào để đàm phán, tham gia đầu tư vào các dự án. Tập trung thu hút đầu tư vào các lĩnh vực mà các nhà đầu tư nước ngoài có tiềm năng như các dịch vụ có hàm lượng trí tuệ và giá trị gia tăng cao (tài chính, ngân hàng, giám định, đánh giá tài sản kiến trúc và xây dựng, marketing, phân phối và dịch vụ hậu cần); các dự án trong lĩnh vực hạ tầng cơ sở; các dự án sử dụng công nghệ cao và nhân công có chuyên môn cao; các dự án phát triển địa ốc, chỉnh trang đô thị, khu đô thị mới; các dự án khu du lịch, thương mại, giải trí. IV Kết luận và kiến nghị Đề tài đã cố gắng trình bày một cách hệ thống hoá về lí luận, về những vấn đề cơ bản của FDI, với ý nghĩa của nó trong việc đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước. Đồng thời phân tích khái quát cũng như đánh giá được những thành tựu và những hạn chế trong quá trình thực hiện FDI tại Việt Nam trong thời gian qua từ đó nêu lên những quan điểm giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả việc thu hút, sử dụng nguồn FDI. Từ khi nhà nước ban hành luật đầu tư đến nay đã hơn 20 năm đã thu hút được một lượng vốn nước ngoài đáng kể và việc sử dụng các nguồn lực này đã gây được những tác động tích cực đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Đề tài có một số kiến nghị sau: - Bên cạnh các giải pháp đã nêu, để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, Chính phủ cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Việt Nam chưa có dự án FDI nào trong lĩnh vực sản xuất phần mềm, phát hành sách hay băng đĩa, nguyên nhân là quyền SHTT chưa được đảm bảo ở Việt Nam. Trong tương lai, cần có những luật riêng và cụ thể để điều chỉnh từng đối tượng như Luật Sáng chế, Luật Sở hữu nhãn hiệu. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về SHTT cần được xem như là một phản ứng chiến lược đặt ra trước những thách thức ngày càng tăng trong quá trình quốc tế hoá và vai trò ngày càng quan trọng của SHTT trong môi trường phát triển dựa trên tri thức. - Cải tiến hệ thống tài chính ngân hàng, sử dụng linh hoạt và có hiệu quả chính sách tiền tệ. Theo các nhà đầu tư, các quy định liên quan đến hệ thống tài chính là ít hiệu quả. Như việc ngân hàng quốc doanh nắm giữ nguồn tiền đồng lớn và ít cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay, các khoản vốn vay thường ngắn hạn và ít các nguồn huy động dìa hạn. Ngoài ra còn có các khó khăn khác như chuyển đổi từ Đôla Mỹ sang đồng Việt Nam, khoản vay hợp vốn khó phân chia tài sản, chuyển dịch ngoại tệ, can thiệp phi kinh tế trong giao dịch thương mại. Những yếu tố này gây khó khăn và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của nhà đầu tư. Chính phủ cần cải thiện hệ thống thanh toán, tăng mức huy động tiền gửi đồng Việt Nam cho các chi nhánh ngân hàng nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp không được ưu tiên mua ngoại tệ, kết hối 40% ngoại tệ của các doanh nghiệp từ nguồn thu vãng lai, nới lỏng quy định hiện hành về hạn chế mức tiền ký gửi bằng đồng Việt Nam tại các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tiến tới xoá bỏ khi điều kiện cho phép; tiếp tục giảm dần, tiến tới xoá bỏ việc bắt buộc kết hối ngoại tệ khi có đủ điều kiện. Sử dụng linh hoạt, có hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ như tỷ giá, lãi suất theo các nguyên tắc của thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Danh mục tài liệu tham khảo:-20 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài – nhìn lại & hướng tới -Giáo trình kinh tế đầu tư -Website:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24974.doc