Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

* Hạch toán vật liệu thu hồi. Vật liệu thu hồi trong sản xuất được xác định theo định mức và hoạch toán theo giá kế hoạch đã được Công ty quy định trong khấu hao giá thành, giao hàng quý cho từng sản phẩm . - Phế liệu, vật liệu thu hồi gồm : + Nguyên vật liệu +Bị kiện, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Khi có vật liệu thu hồi phải đem nhập kho và viết phiếu nhập kho (biểu 15)

doc76 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí 1.500.030.320 2.183.316.000 9- Nguồn vốn đầu tư XDCB 900.000.000 936.000.834 Tổng 114.531.946.644 100 105.978.797.925 100 (8.553.148.719) (7,46) Nguồn số liệu : Phòng kế toán tài chính. Qua biểu 03 cho thấy tổng nguồn vốn năm 2002 giảm so với năm 2001 là 8.553.148.719đ tương ứng giảm 7,46%. Nguồn vốn giảm do : Nguồn nợ ngắn hạn giảm trong đó thể hiện rõ là phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước giảm đi một cách rõ rệt. Bên cạnh đó các khoản phải trả công nhân viên, các khoản phải trả phải nộp khác lại tăng lên. Thực tế cho ta thấy nếu so sánh 2002 với 2001 các khoản nợ phải trả giảm đi cụ thể là 976.575.239 đ tương ứng giảm 10,92% và nguồn vốn chủ sở hữu cũng giảm 7.576.573.480 đ tương ứng giảm 7,17%. Sở dĩ các khoản trên giảm đi một phần do sản xuất kinh doanh của Công ty không ổn định, nhưng phần lớn do những tồn tại của những năm trước chuyển đổi cơ chế Công ty làm ăn thua lỗ, một phần bị giảm uy tín trên thị trường nên tận dụng nguồn vốn vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ dài hạn đến hạn trả của Công ty vào sản xuất khó thực hiện nên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sử dụng nguồn vốn chủ yếu do Ngân sách cấp. Trong năm 2003 do yêu cầu của công tác sản xuất kinh doanh trong nên kinh tế thị trường, Công ty đã có một số hướng đi mới đúng đắn như đầu tư vào những sản phẩm Sứ đạt chất lượng cao, lấy lại lòng tin của khách hàng trên thị trường vì vậy việc tận dụng và sử dụng những nguồn vốn trước đây đã mất sẽ tạo điều kiện cho Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn mạnh hơn nữa về tiềm lực của nguồn vốn. 2.1.6.Đặc điểm tình hình tổ chức bộ máy kế toán sản xuất của Công ty Là Công ty có quy mô sản xuất tập trung lớn, địa bàn hoạt động kinh doanh rộng ( Hà Nội - Miền trung - Miền nam ) với quy trình công nghệ sản xuất, quản lý riêng, Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn áp dụng hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán trong Công ty tập trung tại phòng kế toán Công ty, toàn bộ công việc kế toán được thể hiện như sau: Sơ đồ 10: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn : Kế toán trưởng - Phó phòng kế toán kiêm + KT tập hợp chi phí giá thành + KT tổng hợp + KT XĐKQ kinh doanh -KT TGNH, KT TSCĐ + KT các khoản vay ngắn hạn, dài hạn + KT TSCĐ, KH TSCĐ + KT theo dõi TS khối văn phòng -K.T thanh toán +K.T tiền mặt + KT lương, BHXH + KT T. toán nội bộ + KT thanh toán khác -KT vật liệu +KT chi tiết V.liệu +KT thanh toán công nợ phải trả +KT chi tiết công cụ dụng cụ - Kế toán DT, tiêu thụ +KT kho thành phẩm + KT thanh toán +T. toán công nợ phải thu + KT thống kê Kế toán Xí nghiệp 2.2.6.1 Nhiệm vụ hoạt động của kế toán Kế toán Công ty sử dụng các tài khoản gắn liền với nhiệm vụ của các kế toán viên, các kế toán viên sử dụng và thực hiện nhiệm vụ của mình dưới sự chỉ đạo quản lý thống nhất của kế toán trưởng. * Kế toán trưởng phụ trách quản lý chung (Trưởng phòng) * Phó phòng kế toán có nhiệm vụ : kế toán tổng hợp, kỹ tập hợp chi phí, tính giá thành, kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh. *Kế toán thanh toán, kế toán khoản vốn bằng tiền. - Kế toán tiền lương, trích Bảo hiểm xã hội - Kế toán tiền mặt. Cập nhật thu cho phát sinh hàng ngày ( có đối chiếu với thủ quỹ) lập chứng từ, bảng kê thanh toán với cán bộ công nhân viên chức trong nội bộ Công ty. - Kế toán thanh toán khác: Chi tiết công nợ phải thu, phải trả, tạm ứng (TK 141, 138, 338) và kiểm soát hoạch toán các khoản chi phí không bằng tiền mặt. *Kế toán Ngân hàng, kế toán tài sản cố định. - kế toán tiền gửi Ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn, dài hạn. Ngân hàng ( theo dõi số phát sinh tăng, giảm và số dư hàng ngày trên các tài khoản Ngân hàng ) - Kế toán tài sản cố định, khấu hao TSCĐ cập nhật số phát sinh TSCĐ tăng, giảm trong tháng vào sổ chi tiết, lên chứng từ. Đồng thời kế toán theo dõi chi tiết vật tư tàn sản khối văn phòng giao cho hành chính quản lý. *Kế toán vật liệu: - Kế toán theo dõi chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, mỗi ngày theo dõi vào sổ nhập, xuất, tồn vật liệuvà công cụ, kiểm tra giám sát giá trướckhi tiến hành nhập vật tư, xuất vật tư, cuối tháng đổi chiếu thẻ kho với thủ kho. - Kế toán công nợ phải trả ( TK 331) *Kế toán doanh thu tiêu thụ. - Kế toán kho thành phẩm nhập kho đảm bảo chất lượng qua KCS, phiếu nhập kho có xác nhận của KCS, thủ kho kế toán tiêu thụ, xuất kho áp dụng 3 phương thức: +Xuất ký gửi văn phòng +Xuất trực tiếp +Xuất bán lẻ (Theo đúng chế độ quy định về việc sử dụng hóa đơn bán hàng ) +Theo dõi nhập, xuất, tồn kho sản phẩm tại Công ty. +Kiểm tra theo dõi nhập, xuất, tồn kho hàng ký gửi đối chiếu song song với các kho ký gửi 4 văn phòng đại diện. Lập báo cáo doanh thu bán hàng theo tháng. - Kế toán công nợ phải thu *Ngoài ra Ban kế toán Xí nghiệp còn có 2 người - Trưởng ban : Tập hợp chi phí thực tế tính giá thành công xưởng căn cứ vào báo cáo vật tư nguyên liệu, tiền lương… Và các chứng từ khác có liên quan phát sinh trong kỳ. So sánh với đơn giá định mức giao khoán để tính ra lãi lỗ hoạt động sản xuất trong tháng. - Kế toán viên: Theo dõi vào sổ vật tư hàng hóa, nhập xuất vật tư nguyên liệu cho sản xuất. Thu nhập, kiểm tra bảng nghiệm thu, tính toán lương cho công nhân, nhân viên quản lý theo đơn giá giao khoán. Cuối tháng lập báo cáo sử dụng vật tư ( nhập, xuất, tồn) và lập bảng thanh toán lương. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp cụ kinh tế phát sinh. 2.1.6.2.Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn Từ ngày 01/01/1995 Công ty là đơn vị thí điểm áp dụng “ Hệ thống tài khoản mới” theo quyết định 120/TC/CĐKT ngày 14/12/1994 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Từ ngày 01/01/1996 Công ty chuyển sang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141/TC/ QĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức kế toán mà công ty sử dụng được phản ánh qua sơ đồ 11 Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán chứng từ ghi sổ của Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Số thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Bảng tổng hợp chi tiết Báo biểu kế toán Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Hàng ngày chứng từ gốc được kiểm tra được lập bảng tổng hợp chứng từ gốc rồi từ bảng này ghi vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc sau khi lập chứng từ ghi sổ hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. Thì được chuyển đến kế toán chi tiết, ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết, về phía chứng từ ghi sổ hàng ngày ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Cuối tháng tổng cộng các tài khoản trên sổ cái và rút số dư của các tài khoản, đồng thời tổng cộng số liệu trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sau khi đối chiếu khớp đúng giữa số liệu trên các tài khoản ở sổ cái với các bảng tổng hợp chi tiết, sổ quỹ thì lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu số liệu trên bảng cân đối số phát sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ số khớp đúng . Thì số liệu trên sổ cái, bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết và các sổ chi tiết liên quan là cơ sở để lập báo biểu kế toán. 2.2.Phương pháp nghiên cứu 2.2.1.Phương pháp duy vật biện chứng Phương pháp này yêu cầu xem xét hiện tượng một cách không cô lập mà phải xem xét trong mối quan hệ của nó không phải trong trạng thái tĩnh mà làm phát triển chuyển biến từ lượng sang chất và sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nhau giữa cái cũ và cái mới, giữa cái lạc hậu với sự tiến bộ đồng thời nghiên cứu trong mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn. 2.2.2.Phương pháp thu thập thông tin Khi đi vào nghiên cứu một doanh nghiệp phải tìm hiểu nghiên cứu trong thời gian thực tập làm quan với thực tế công việc lựa chọn thông tin hết sức cần thiết. Việc lựa chọn thu nhập thông tin chính xác và khoa học sẽ phục vụ tốt và đảm bảo được yêu cầu và mục đích nghiên cứu. Để làm đề tài này tôi thu thập các thông tin sau: - Điều tra thống kê: Giúp ta nắm được hình thức ghi chép, hiểu được phương pháp hoạch toán chi phí của doanh nghiệp. Mặt khác qua các tài liệu được cung cấp như báo cáo kế toán của quý, năm sẽ có những thông tin về tình hình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và tình hình giá thành của doanh nghiệp qua các thời gian nói riêng. -Phỏng vấn và tham khảo ý kiến của những cán bộ quản lý sẽ giúp ta rút ngắn được thời gian thu thập thông tin đối với những thông tin mang tính kinh nghiệm ngoài ra phỏng vấn và tham khảo ý kiến còn giúp ta có những nhận xét đánh giá về một hoặc nhiều vấn đề trên các góc độ nhìn nhận khác nhau từ đó sẽ lựa chọn những ý kiến nào là hay là khoa học về một vấn đề cần nghiên cứu. 2.2.3.Phương pháp hoạch toán kế toán Bao gồm phương pháp chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo tài chính. 2.2.4.Phương pháp phân tích Phân tích là việc chia nhỏ một vấn đề nghiên cứu từ đó nhận xét từng yếu tố, các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc đánh giá chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung. Thực hiện phân tích các nhân tố còn tồn tại làm ảnh hưởng tới việc tính giá thành tại Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn. Trong đó sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích để xác định xu hướng mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, để áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của chỉ tiêu (Thống nhất về nội dung, phương pháp, thời gian và đơn vị tính toán của chỉ tiêu so sánh) và tuỳ ý lựa chọn theo mục đích phân tích để xác định gốc so sánh được gọi là kỳ gốc, kỳ được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích. Để phục vụ cho mục đích cụ thể của phân tích người ta thường tiến hành bằng các cách cụ thể : So sánh bằng số tuyệt đối T = Y1 – Y0 ( Y1 – Giá trị phân tích Y0 – Giá trị kỳ kế hoạch T- Chênh lệch giữa kỳ phân tích và kế hoạch ) Việc so sánh này cho biết khối lượng quy mô mà doanh nghiệp đạt được vượt (+) hay hao hụt (-) của các chỉ tiêu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc biểu hiện bằng tiền, hiện vật hay giờ công. So sánh tương đối Phản ánh kết cấu, mối quan hệ kết cấu, tốc độ phát triển và mức dộ phổ biến của các chỉ tiêu thường biểu hiện bằng giá trị hay cơ cấu (%) . Chương III Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Một số kết quả đã đạt được trong sản xuất kinh doanh của Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn là một trong những Công ty gặp không ít những khó khăn sau khi chuyển đổi nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, để đạt được những thành tích đáng khích lệ như ngày hôm nay, đứng vững trên thị trường và từng bước phát triển mạnh mẽ hơn. Công ty đã có những cố gắng đặc biệt trong những năm gần đây Công ty luôn đạt các chỉ tiêu hoạt động sản xuất do Công ty đề ra và hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước, cán bộ công nhân viên có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định đảm bảo đời sống cho người lao động. Trong 2 năm 2001 – 2002 Công ty đã đạt được một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất và được thể hiện qua biểu 04: Biểu 04: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 2 năm ( 2001 - 2002 ) Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 Mức tăng 2002/2001 Giá trị (+, -) Cơ cấu (%) Tổng doanh thu Đ 149.028.379.500 152.361.187.640 3.332.808.140 2,23 Các khoản giảm trừ Đ 0 0 0 0 Doanh thu thuần Đ 149.028.379.500 152.361.187.640 3.332.808.140 2,23 Giá vốn hàng bán Đ 123.318.146.307 124.917.612.342 1.559.466.035 1,3 Lợi tức gộp Đ 25.710.233.193 27.443.575.298 1.733.342.105 6,74 Chi phí bán hàng Đ 1.367.412.826 1.836.437.812 469.024.986 34,0 Chi phí quản lý Đ 987.641.382 1.036.217.362 48.575.980 4,92 Lợi tức từ HĐKD Đ 23.355.178.985 24.570.920.124 1.215.741.139 5,2 Lợi tức từ HĐTC Đ 2.936.812.372 2.346.332.364 -590.480.008 -20,11 Lợi tức từ HĐBT Đ 987.643.712 719.307.366 -268.336.346 -27,17 Tổng lợi tức trước thuế Đ 27.279.635.069 27.636.559.854 356.924.785 1,3 Thuế lợi tức Đ 8.729.483.222 8.843.699.153 114.215.931 1,3 Lợi tức sau thuế Đ 18.550.151.847 18.792.860.700 242.708.853 1,3 Thu nhập b/q đầu người Đ 900.000 / tháng 950.000 /tháng 50.000 / tháng 5,5 Qua biểu 04 ta thấy tổng doanh thu năm 2002 đã tăng hơn so với năm 2001 với số tăng là 3.332.808.140đ tương ứng với tăng 2,23%. Sự tăng lên về doanh thu là do sản phẩm của công ty có chất lượng cao, có uy tín trên thị trường, nên số lượng bán ra cũng tăng theo. Thu nhập bình quân/ người/ tháng đạt mức khá cao năm 2002 đạt 950.000đ/ người/ tháng tăng hơn so với năm 2001 tăng 5,5% đây cũng là một trong những mục tiêu mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mong muốn đạt được. Về các khoản chi phí năm 2002 so với 2001 Chi phí bán hàng trong năm 2002 Công ty đã đầu tư xây thêm một văn phòng giao dịch tại trung tâm thành phố để thuận tiện cho việc quảng cáo, giới thiệu mặt hàng của Công ty nên chi phí bán hàng tăng lên rất nhiều so với năm 2001 là 469.024.986đ tương ứng tăng 34,3%. Chi phí quản lý tăng 48.575.980đ tương ứng tăng 4,92%. Do yêu cầu của sản xuất kinh doanh đó cũng là nguyên nhân làm tăng giá thành sản phẩm vì vậy Công ty cần điều chỉnh chi phí được tốt hơn. Lợi tức từ hoạt động kinh doanh năm 2002 tăng so với năm 2001 là 1.215.741.139đ tương ứng 5,2%. Lợi tức từ hoạt động tài chính năm 2002 giảm so với năm 2001 số lượng 590.480.008đ. Tương ứng giảm 20,11%. Nguyên nhân là do những khoản trả lãi vay từ những năm trước còn để lại. Đối với thu hoạt động bất thường của công ty năm 2002 giảm 268.336.346đ. Tương ứng giảm 27,17% So với năm 2001. Tổng lợi tức trước thuế năm 2002 tăng so với năm 2001 là 356.924.785. Tương ứng là 1,3%. Thực hiện được nghĩa vụ đối với nhà nước năm 2002 tăng 114.215.931đ. Tương ứng 1,3% so với năm 2001. Điều này chứng tỏ rằng sau thời gian đổi mới cơ chế quản lý, cải tiến công nghệ cùng với sự phấn đấu không ngừng của công nhân viên toàn công ty Sứ Kỹ Thuật Hoàng Liên sơn. Sản phẩm của công ty đạt chất lượng cao nay đã có chỗ đứng trên thị trường. Từ thực tế trên đó là những khó khăn do cơ chế cũ để lại, ta thấy qua năm 2002 là năm có rất nhiều khó khăn đối với sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhờ sự phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên Công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực, đã ngăn chặn được suy thoái, sản xuất có lãi hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước. Trong bối cảnh chung đó tranh thủ thuận lợi, chủ động vượt qua khó khăn, trở ngại, kiên trì với nhiều biện pháp đồng bộ trong việc tổ chức sản xuất Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn hoàn thành các mục tiêu kế hoạch sản xuất năm 2002. Trong đó lợi nhuận đạt mức khá cao, thực hiện được nghĩa vụ đối với Nhà nước, có được kết quả trên do trong năm Công ty đã có những thuận lợi: -Thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu là thị trường trong nước và một số nước khu vực như: Lào, CamPu Chia, Đài Loan, Nhật Bản, Xingapo… Vì vậy đề nắm bắt thị trường và đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn Công ty đã có máy móc thiết bị sản xuất hiện đại (đều nhập ngoại), quy trình sản xuất khép kín bán tự động nên sản phẩm của Công ty sản xuất ra đạt chất lượng cao. Đội ngũ cán bộ của Công ty có trình độ quản lý năng động, sáng tạo kinh nghiệm quản lý nhiều năm. Đội ngũ công nhân qua đào tạo có trình độ tay nghề cao đồng thời có ý thức trách nhiệm với công việc. Bên cạnh những thuận lợi trên còn có một số khó khăn cần quan tâm. Về giá cả: mặc dù nguồn nguyên liệu để sản xuất dồi dào, phong phú rất thuận tiện cho việc sản xuất, xong quá trình sản xuất phát sinh chi phí lớn nên giá thành sản phẩm vẫn còn cao so với giá thị trường. Do vậy giá cả là một vấn đề quan trọng hàng đầu của Công ty không chỉ trong năm 2002 mà trong suốt thời gian tới. Trên đây là những thuận lợi và khó khăn chủ yếu của Công ty, mặc dù có rất nhiều thuận lợi trong sản xuất kinh doanh nhưng khó khăn trước mắt cũng rất lớn. Điều này đòi hỏi Công ty phải khai thác triệt để những thuận lợi và chủ động khắc phục những khó khăn để sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng vững mạnh và phát triển 3.2 Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn 3.2.1. Hạch toán chi phí sản xuất Công ty sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn với mặt hàng sứ cách điện là một mặt hàng truyền thống của Công ty. Trong quá trình sản xuất Công ty tính toán các chi phí, đó là chi phí về nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Công dụng cũng như kết chuyển giá trị mỗi loại chi phí này luôn gắn liền với đặc điểm của loại chi phí đó. Trong sản xuất Công ty luôn chú ý đến việc hạ giá thành sản phẩm bằng cách tận dụng những điều kiện thuận lợi về đất đai, nhân lực cũng như nguồn nguyên vật liệu chính sẵn có. Đối với hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo từng yếu tố đã trình bày ở trên. Kế toán có nhiệm vụ thu thập số liệu, phần tích tổng hợp và ghi chép phản ánh các yếu tố chi phí đó theo sát đặc điểm phát sinh và tính chất kinh tế của từng loại. 3.2.1.1. Kế toán hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. Chi phí nguyên liệu có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí do đó có thể tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp. Các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đều phải ghi đúng đối tượng chi phí. -Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: + Nguyên vật liệu chính: Cao lanh, đất sét, thạch anh, trường thạch, hoạt thạch… + Vật liệu phụ: Nước thuỷ tinh, mỡ, sơn… + Phụ tùng thay thế: Vòng bi, đầu đùn, máy mài… + Nhiên liệu: Dầu hoả, dầu Diêzen Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán tại Công ty sử dụng tài khoản 152 chi tiết là: 152.1: Nguyên liệu chính 152.2: Vật liệu phụ 152.3: Nhiên liệu 152.4: Phụ tùng thay thế 152.6: Phế liệu Hàng ngày kế toán chi tiết căn cứ vào hóa đơn chứng từ xuất vật tư … Đã được phòng kỹ thuật kiểm tra về chất lượng vật tư để định khoản và phân bổ. Sau đó đến cuối tháng lập bảng chi tiết xuất vật tư sử dụng trong tháng đối với từng sản phẩm. Từ bảng chi tiết này, kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm trên TK 621 Nội dung kết cấu tài khoản. Bên nợ : Tập hợp chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, xuất dùng trực tiếp cho sản xuất trong tháng. Bên có: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu xuất dùng vào sản xuất sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm. Để thấy rõ phần này ta xem xét bảng kê chi tiết tình hình xuất vật tư sử dụng trong một tháng của Công ty qua biểu 05: Biểu 05: Bảng chi tiết xuất vật tư cho bộ phận sản xuất ( Tháng 01/2003) Tên quy cách hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) TK 1521(NLC) Đất sét Tấn 49 350.062 17.153.038 Thạch Anh Tấn 85,2 436.347 37.176.764,4 Trường Thạch Tấn 59,5 424.873 25.279.943,5 Cao Lanh Tấn 142 500.065 71.009.230 Hoạt Thạch Tấn 36 619.050 22.285.800 Cộng 1521 172.904.775,9 TK 1522 (VLP) Dầu nhờn Lít 418 10.055 4.202.990 Dầu biến thế Lít 400 9.915 3.966.000 Nước thuỷ tinh Lít 05 2.397 11.985 Mỡ Kg 30 22.275 668.250 Sơn Hộp 20 18.503 370.060 Xi măng Kg 2.000 680 1.360.000 Cộng 1522 10.579.285 TK 1523 (NL) Dầu hoả Lít 110.415 3.416 377.177.640 Dầu ĐIÊZEN Lít 1.000 3.676 3.676.000 Cộng 1523 380.853.640 TK 1524 (PTTT) Vòng bi 210 Vòng 06 190.000 1.140.000 Đai A68 Cái 07 15.523 108.661 Vòng đệm Cái 10 3.964 39.640 Đầu đùn Cái 03 137.430 412.290 Máy bơm, rọ bơm Máy 02 3.046.920 6.093.840 Đầu tụ máy tạo hình Cái 04 67.165 268.660 Cộng 1524 8.063.091 Tổng cộng 572.400.791,9 (Nguồn số liệu : Phòng kế toán tài chính ) Căn cứ vào bảng chi tiết xuất vật tư cho bộ phận sản xuất kế toán lập chứng từ ghi sổ và sổ cái cuối tháng kết chuyển sang TK tính giá thành Biểu 06 : Chứng từ ghi sổ Số 18 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 1 3/1 Xuất VL phụ vào SX 621 152.2 10.579.285 Sửa chữa lớn 241.3 152.2 2.935.739 Chi phí vật liệu 627.2 152.2 45.560.572 152.2 59.075.596 2 8/1 Xuất nhiên liệu vào SX 621 152.3 380.853.640 Chi phí vật liệu sản xuất 627.2 152.3 25.448.765 152.3 406.302.405 3 20/1 Xuất phụ tùng T2 vào SX 621 152.4 8.063.091 Chi phí sửa chữa lớn 241.3 152.4 2.894.956 Chi phí vật liệu SX 627.2 152.4 381.695 152.4 172.904.775,9 4 23/1 Xuất NLC vào SX 621 152.1 172.904.775,9 Xuất CC dụng cụ 627.3 153.1 14.407.872 … … …. … … …. … Cộng 991.238.864,9 Yên Bái ngày 31 tháng 01 năm 2003 Kế toán trưởng người lập biểu Biểu 07: Sổ cái Tháng 1 năm 2003 Tên tài khoản : 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 01 31/1 Xuất VL phụ vào sản xuất T1/2003 152.2 10.579.285 02 31/1 Xuất nhiên liệu vào sản xuất 152.3 380.853.640 03 31/1 Xuất phụ tùng thay thế vào sản xuất 152.4 8.063.091 04 31/1 Xuất NLC vào sản xuất 152.1 172.904.775,9 05 31/1 K/c’ chi phí sang tài khoản tính giá thành 154 572.400.791,9 Tổng cộng 572.400.791,9 572.400.791,9 Để tập hợp chi phí sản xuất thì sau quá trình sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được tổng hợp và phân bổ theo bảng 08 Biểu 08: Bảng phân bổ nguyên vật liệu Tháng 1 năm 2003 TK có TK nợ Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Cộng có 152.1 152.2 152.3 152.4 153.1 621 172.904.775,9 10.579.285 380.853.640 8.063.091 572.400.791,9 627 45.560.572 25.448.765 381.695 14.407.872 85.798.904 641 26.139.428 26.139.428 642 8.093.530 8.093.530 241.3 2.935.739 2.894.956 5.830.695 Tổng 172.904.775,9 59.075.596 406.302.405 11.339.742 48.640.830 698.263.348,9 Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán hạch toán : Nợ TK 621: 572.400.791,9 Có TK 152.1: 172.904.775,9 Có TK 152.2: 10.579.285 Có TK 152..3: 380.853.640 Có TK 152.4: 8.063.091 3.2.1.2-kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và trực tiếp thực hiện các lao vụ gồm: Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, kinh phí Công đoàn theo tiền lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất. Đối với Công ty thực hiện trả lương theo sản phẩm căn cứ vào đơn giá tiền lương và báo cáo sản lượng của thống kê. Tổng hợp chuyển sang và căn cứ vào các “ phiếu nhập kho” sản phẩm để tính tổng tiền lương được hưởng theo đơn giá đã được Công ty duyệt làm căn cứ để tính. Sau khi xong chuyển cho phòng kế toán, căn cứ để phân bổ cho các khu vực theo nguyên tắc: - Phân cho công nhân trực tiếp là 50% TK 622 - Phân cho bộ phận phục vụ là 25% TK 627 - Phân cho bộ phận quản lý là 10% TK 642 - Phân cho bộ phận bán hàng là 15% TK 641 Sau đó tập hợp chi phí tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ vào bên nợ của TK 622(Chi phí nhân công trực tiếp) Kết cấu của TK 622 Bên nợ : Phản ánh tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Bên có : Kết chuyển chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Kế toán căn cứ vào “Bảng phân bổ tiền lương” cuối tháng trích 15% BHXH trên tổng quỹ lương, trích 2% KPCĐ trên lương cơ bản, BHYT trích 2% trên lương của công nhân viên. Để hạch toán tiền lương và các khoản phải nộp Công ty sử dụng TK 334; TK 338 chi tiết. Biểu 09: Sổ cái Tháng 1 năm 2003 Tên tài khoản : 622 chi phí nhân công trực tiếp Trích yếu SHTK đối ứng Số tiền (đ) Số Ngày Nợ Có 5 31/1 -Lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất 334 159.038.400 31/1 BHXH, BHYT, KPCĐ trên 338.2 3.180.768 Tiền lương 338.3 23.855.760 338.4 3.180.768 31/1 K/c’ chi phí sang TK tính Z 154 0 189.225.696 Tổng cộng 189.255.696 189.255.696 TK 334 : Lương theo sản phẩm TK 338.2: Kinh phí công đoàn TK 338.3: Bảo hiểm xã hội TK 338.4: Bảo hiểm Y tế Và để thể hiện qua biểu phân bổ tiền lương tháng 1 năm 2003 sau khi lấy phát sinh nợ TK 622 phân cho từng sản phẩm, theo định mức đã được Công ty duyệt. Biểu 10: Bảng phân bổ tiền lương Kinh phí công đoàn, BHXH, Bảo hiểm Y tế ( tháng 1 năm 2003) TK có TK nợ TK 334: Trả lương CNV TK 338 phải trả phải nộp khác Tổng cộng KPCĐ BHXH BHYT 622 159.038.400 3.180.768 23.855.760 3.180.768 189.255.696 627 98.207.600 1.964.152 14.731.140 1.964.152 116.867.044 641 78.000.307 1.560.006 11.700.046 1.560.006 92.820.365 642 65.376.842 1.307.537 9.806.526 1.307.537 77.798.442 Tổng cộng 400.623.149 8.012.463 60.093.472 8.012.463 476.741.547 Cuối tháng căn cứ vào biểu 10: Bảng phân bổ tiền lương tháng 1 năm 2003 kế toán của Công ty hạch toán như sau : Nợ TK 622 : 189.255.696 Có TK 334 : 159.038.400 Có TK 338.2: 3.180.768 Có TK 338.3: 23.855.760 Có TK 338.4: 3.180.768 3.2.1.3. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung ( TK 627) Chi phí sản xuất chung là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, chính vì vậy phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung có nghĩa rất quan trọng trong việc tính toán một cách đúng đắn và chính xác giá thành sản phẩm. Sao cho phù hợp với từng loại sản phẩm, đảm bảo một tỷ trọng hợp lý của giá thành trong doanh thu tiêu thụ của sản phẩm và cho ta một con số chính xác về lợi nhuận. Việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung phải theo từng đặc điểm phát sinh chi phí. Kế toán phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí. Cuối tháng chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp và kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Đối với Công ty để hạch toán chi phí sản xuất chung, Công ty sử dụng TK 627 dùng để phản ánh những chi phí sản xuất chung phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp, chi phí sản xuất chung bao gồm những chi phí sản xuất sau: 627.1 - Chi phí nhân viên phân xưởng 627.2 – Chi phí vật liệu 627.3 – Chi phí công cụ dụng cụ 627.4 – Chi phí khấu hao TSCĐ 627.7 – Chi phí dịch vụ mua ngoài 627.8 – Chi phí bằng tiền khác. *Kết cấu của TK 627 Bên nợ : Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên có : Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ 154. TK 627 ở Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn được hạch toán chung không tổ chức hạch toán chi tiết theo từng phân xưởng Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu . - Chi phí về tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng ghi: Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung Có TK 334: Phải trả công nhân viên - Chi BHXH, KPCĐ, BHYT của nhân viên phân xưởng Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung Có TK 338.2, 338.3, 338.4 - Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng ghi Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung Có TK 152: vật liệu phụ, vật liệu khác - Khi suất công cụ dụng cụ vào sản xuất dùng có giá trị nhỏ cho phân xưởng ghi Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung Có TK 153.1 : Công cụ dụng cụ suất dùng vào sản xuất TH công cụ dụng cụ suất dùng có giá trị lớn ghi Nợ TK 142.1 : Chi phí trả trước Có TK 152.1 : Công cụ dụng cụ . -Khi phân bổ công cụ dụng cụ dùng vào chi phí sản xuất chung ghi Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung Có TK 142.1 : Chi phí trả trước -Trích khấu hao thiết bị ghi Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung Nợ TK 214.1: Hao mòn TSCĐ Có TK 335.1 trích KH sửa chữa lớn TSCĐ -Các chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung Có TK 331, 111, 112 ... - Chi phí bằng tiền khác: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 111.1 ; 111.2; 112.1; 133.1; 133.2 Cuối tháng tập hợp chi phí sản xuất chung TK 627 và kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm . Biểu 11 Sổ cái Tháng 1 năm 2003 Tên tài khoản : 627 chi phí sản xuất chung Chứng từ ghi sổ Trích yếu SHTK đối ứng Số tiền (đ) Số Ngày tháng Nợ Có 1 31/1 Tiền mặt Việt Nam 111.1 51.367.134 2 31/1 Vật liệu phụ 152.2 45.560.572 3 31/1 Nhiên liệu 152.3 25.448.65 4 31/1 Phụ tùng thay thế 152.4 381.695 5 31/1 Công cụ dụng cụ 153.1 14.407.872 6 31/1 Hao mòn TSCĐ 214.1 291.759.464 7 31/1 Phải trả cán bộ CNV 334 98.207.600 8 31/1 Kinh phí công đoàn 338.2 1.964.152 9 31/1 Bảo hiểm xã hội 338.3 14.731.140 10 31/1 Bảo hiểm Y tế 338.4 1.964.152 11 31/1 Trích trước KHSCL 335.1 56.824.334 12 31/1 Phải thu phải trả khác 138.8 1.350.347 13 31/1 Chi bồi dưỡng hiện vật 335.2 12.134.530 14 31/1 Kết chuyển sang TK tính giá thành 154 616.101.757 Cộng 616.101.757 616.101.757 Trong tháng 1 năm 2003 có các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu sau : - Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương ghi Nợ TK 627.1 : 116.867.044 Có TK 334 : 98.207.600 Có TK 338.2 : 1.964.152 Có TK 338.3 : 14.731.140 Có TK 338.4 : 1.964.152 - Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán ghi Nợ TK 627.2 : 71.391.032 Có TK 152.2 : 45.560.572 Có TK 152.3 : 25.448.765 Có TK 152.4 : 381.695 - Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu kế toán ghi Nợ TK 627.3 : 14.407.872 Có TK 153.1 : 14.407.872 - Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao kế toán ghi Nợ TK 627.4 : 348.583.798 Có TK 214.1 : 291.759.464 Có TK 335.1 : 56.824.334 Biểu 12 : Bảng phân bổ khấu hao TK có TK nợ 214.1 335.1 Tổng cộng 627 291.759.464 56.824.334 348.583.798 642 7.106.191 1.030.749 8.136.937 Tổng 298.865.655 57.855.080 356.720.735 -Chi phí dịch vụ mua ngoài được hoạch toán vào TK 6277 bao gồm : Chi trả tiền điện, nước, điện thoại Tiền điện : 34.852 KW x 1.000 = 34.852.000 Tiền điện thoại : 3.857.430 Nước : 2.670.004 Cộng : 41.379.434 Kế toán ghi Nợ TK 111.1 : 41.379.434 Có TK 627 .7: 41.379.434 - Căn cứ vào chứng từ ghi sổ chi tiết các tài khoản lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung bằng tiền khác kế toán tập hợp qua biểu sau : Biểu 13 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (Bằng tiền khác) tháng 1 năm 2003 TK có TK nợ 111.1 138.8 335.2 Cộng 627.8 9.987.700 1.350.347 12.134.530 23.472.577 Tổng 9.987.700 1.350.347 12.134.530 23.472.577 Sau khi tập hợp, căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung bằng tiền khác kế toán định khoản . Nợ TK 627.8 : 23.472.577 Có TK 111.1 : 9.987.700 Có TK 138.8 : 1.350.347 Có TK 335.2 : 12.134.530 Đối với phương pháp tính khấu hao của Công ty, hàng năm Công ty định ra kế hoạch khấu hao theo sản lượng sản xuất. Do vậy, Công ty căn cứ vào số khấu hao phải tính để phân bổ vào giá thành sản phẩm. Công ty áp dụng công thức : Số khấu hao phải phân bổ = Tổng số khấu hao x Sản lượng thực hiện tháng Tổng sản lượng Trong cơ chế thị trường tình hình sản xuất luôn biến động ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất hàng tháng của Công ty. Căn cứ vào các đơn đặt hàng Công ty lập kế hoạch sản xuất. Nếu số tiền khấu hao Công ty giao cho mà chia cho 12 tháng thì giá thành sản phẩm sẽ biến động, không ổn định. 3.2.2. Tập hợp chi phí sản xuất Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, không cho ra bán thành phẩm sản phẩm và bán ra ngoài ngay nên sau khi tập hợp riêng từng phân xưởng xác định đối tượng tập hợp chi phí trong từng giai đoạn công nghệ sản xuất Sứ là : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Kế toán tiến hành tập hợp vào tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm Việc tập hợp này được thể hiện qua sơ đồ kết cấu tài khoản. Bên nợ: Phản ánh các chi tiết phát sinh trong kỳ (kết chuyển các chi phí: nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) Bên có : Phản ánh giá trị vậ tliệu sử dụng không hết nhập kho, phế liệu thu hồi giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho. Đối với Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn tổ chức hạch toán chung các phân xưởng sản xuất không hạch toán riêng từng phân xưởng. Điều đó được thể hiện qua sơ đồ 12. Sơ đồ 12 : Tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm của Công ty 152,1531 621 154 155 K/c’ chi phí NVL trực tiếp SP’ hoàn thành nhập kho 334, 338.2, 338.3, 338.4 622 K/c’ chi phí nhân công trực tiếp 214.1, 335.1 627 152.6 K/c’ chi phí sản xuất chung Phế liệu thu hồi nhập kho 111, 112, 121 Phương pháp hạch toán : +Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào Nợ TK 154 Có TK 621 +Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất Nợ TK 154 Có TK 622 +Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 154 Có TK 627 Căn cứ vào số liệu đã tập hợp ở trên sổ cái các tài khoản 621, 622, 627. kế toán khóa sổ các tài khoản đó và kết chuyển vào tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh tế dở dang. Biểu 14 : Sổ cái Tháng 1 năm 2003 Tên tài khoản : 154 chi phí sản xuất dở dang Chứng từ Trích yếu Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có 21 31/1 - Chi phí SXKD dở dang 154 1.377.758.244,9 0 - Thu hồi vật liệu + bị kiện 152.6 226.920.326 0 - Chi phí NVL trực tiếp 621 0 572.400.791,9 - Chi phí nhân công trực tiếp 622 0 189.255.696 - Chi phí sản xuất chung 627 0 616.101.757 Cộng 1.604.678.570,9 1.377.758.244,9 Dư cuối kỳ : 266.920.326 Căn cứ vào biểu 14 kế toán hạch toán : Nợ TK 154: 1.377.758.244,9 Có TK 621: 572.400.791,9 Có TK 622: 189.255.696 Có TK 627: 616.101.757 * Hạch toán vật liệu thu hồi. Vật liệu thu hồi trong sản xuất được xác định theo định mức và hoạch toán theo giá kế hoạch đã được Công ty quy định trong khấu hao giá thành, giao hàng quý cho từng sản phẩm . - Phế liệu, vật liệu thu hồi gồm : + Nguyên vật liệu +Bị kiện, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Khi có vật liệu thu hồi phải đem nhập kho và viết phiếu nhập kho (biểu 15) Ban hành theo QĐ số 1141 – TC/QĐ/CĐKT ngày …… tháng …… năm …. của Bộ tài chính Số 12/1 Nợ TK : 152.6 Có TK : 154 Biểu 15: Phiếu nhập kho Ngày 31 tháng 1 năm 2001 Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Thị Kim Hoa Địa chỉ ( Bộ phận ) : Thủ kho Lý do nhập kho : Phế liệu thu hồi. Nhập vào kho : Công ty TT Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm, hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền I- Thu hồi phế liệu Vật liệu + Bị kiện 266.920.326 Tổng cộng 266.920.326 Nhập kho ngày 31/1/2003 Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách VT cung tiêu Người nhận Thủ kho Căn cứ vào phiếu nhập kho vật liệu thu hồi tháng 1 năm 2003 kế toán hoạch toán giảm giá thành ghi : Nợ TK 1526 : 226.920.326 Có TK 154 : 226.920.326 3.2.3. Tính giá thành sản phẩm Như ở phần 2.1.2.2 đã nói hiện nay Công ty đang sản xuất bằng dây truyền công nghệ hiện đại, loại hình sản xuất với khối lượng lớn chu kỳ sản xuất ngắn. Từ nguyên liệu đầu vào ị quy trình công nghệ qua 3 giai đoạn : - Gia công nguyên liệu - Tạo hình sản phẩm - Nung và hoàn thiện sản phẩm * Sau giai đoạn 3 thì ị sản phẩm hoàn thành nhập kho Đối với việc sản xuất sản phẩm Công ty sản xuất theo đợt. Kết thúc mỗi đợt sản xuất nào là kết thúc sản phẩm đó, nên không có bán thành phẩm và sản phẩm dở dang do đó không phải xác định sản phẩm dở dang lúc cuối kỳ. Để phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất Công ty xác định đối tượng tính giá thành cho từng loại sản phẩm. * Trong Công ty có nhiều loại sứ nhưng trong đề tài của mình tôi đi cụ thể về việc tính giá thành loại sứ SDD24- 02 - 96 Công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp giản đơn Tổng giá thành sản phẩm = Giá trị sản phẩm DD đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ - Giá trị sản phẩm DD cuối kỳ Giá trị đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành Tổng sản lượng Sau khi tập hợp chi phí sản xuất kế toán tiến hành tính giá thành cho sản phẩm theo phương pháp sau: *Các chi phí trực tiếp như : - Chi phí nguyên liệu, vật liệu Được hạch toán trực tiếp vào sản theo định mức. *Các chi phí khác nhau - Chi phí về nhân công. - Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ - Chi phí về khấu hao máy móc thiết bị. - Chi phí sản xuất chung Được công bố vào từng sản phẩm theo định mức gồm : +Bảng chi tiết xuất vật liệu cho sản xuất sản phẩm sứ SDD 24-02 -96 +Bảng phân bổ tiền lương cho từng sản phẩm nhóm sứ SDD tháng 1 năm 2003 . +Bảng kê sản lượng, sản phẩm tháng 1/2003. +Bảng phân bổ sản xuất chung cho từng sản phẩm nhóm sứ SDD tháng 1 năm 2003 => Kế toán căn cứ vào các bảng tiến hành tính giá thành cho sản xuất sản phẩm sứ SDD 24 – 02 – 96 như sau: Biểu 16: Bảng chi tiết xuất vật tư cho sản xuất sứ Sdd 24-02-96 ( Tháng 1/2003) Tên quy cách hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) ồ 20.682.371,5 1- TK 152.1(NLC) 14.221.933,5 Cao Lanh Tấn 9,4 500.065 4.700.611 Đất sét Tấn 4,0 350.062 1.400.248 Thạch Anh Tấn 9,0 436.347 3.927.123 Trường Thạch Tấn 5,5 424.873 2.336.801,5 Hoạt Thạch Tấn 3,0 619.050 1.857.150 2- TK 152.2 (VLP) 1.168.567 Dầu nhờn Lít 87 10.055 874.785 Dầu biến thế Lít 15 9.915 148.725 Nước thuỷ tinh Lít 1,0 2.397 2.397 Mỡ Kg 2,0 22.275 44.550 Sơn Hộp 2,0 18.503 37.006 Xi măng 11 680 7.480 Mút xốp 3,0 3.450 10.350 Mút để sứ 2,0 16.387 32.774 Oxít Crôm 3,0 3.500 10.500 3- TK 152.3 (NL) 8.282.168 Dầu hoả Lít 2.403 3.416 8.208.648 Dầu ĐIÊZEN Lít 20 3.676 73.520 4- TK 152.4 (PTTT) 631.164 Vòng bi 210 Vòng 2,0 190.000 380.000 Đai A68 Cái 3,0 15.523 46.569 Đầu đùn Cái 1,0 137.430 137.430 Đầu tụ máy tạo hình Cái 1,0 67.165 67.165 5- Trừ thu hồi (3.621.461) Vật liệu + Bị kiện (3.621.461) Tổng cộng 20.6`82.371,5 Biểu 17 : Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng sản phẩm nhóm sứ SDD ( tháng 1 năm 2003 ) Tên sản phẩm Đơn giá Sản lượng Tiền phân bổ thực tế Số lượng Tiền KH Nhóm sứ SDD SDD 24-02-96 2.493,87 2.376,6 5.926.929 5.972.736 SDD 35 .I.Trụ 7.427,64 712,67 5.293.453 5.302.312 PI 35 HN 8.108,8 395,9 3.210.274 3.218.427 PI 45 10.307,01 418,32 4.311.628 4.312.009 Re 24.L1 4.100,92 1.364,42 5.595.377 5.636.412 Re 22.Ls 3.937,04 1.358,19 5.347.248 5.394.524 Tổng cộng 29.684.909 29.836.420 (Số tiền thực tế/KH = 1,005.103.973) Tiền theo KH : 29.684.909 Tiền theo thực tế : 29.836.420 ( Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài chính) Biểu 18: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm nhóm sứ SDD ( tháng 1 năm 2003) Tên sản phẩm Đơn giá Sản lượng Tiền phân bổ thực tế Số lượng Tiền KH Nhóm sứ SDD SDD 24-02-96 10.279,87 2.376,6 24.431.137 23.407.342 SDD35 .I.Trụ 26.993,02 712,67 19.237.116 18.236.410 PI 35 HN 30.569 395,9 12.102.271 13.098.316 PI 45 26.644,6 418,32 11.145.969 10.978.642 Re 24.L1 11.837,7 1.364,42 16.151.595 16.137.878 Re 22.Ls 11.729,19 1.358,19 15.930.469 15.927.754 Tổng cộng 98.998.557 98.786.342 (Số tiền thực tế/KH = 0,997.856.382) Tiền theo KH : 98.998.557 Tiền theo thực tế : 98.786.34 (Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài chính ) Biểu19: Sản lượng sản phẩm Tên sản phẩm Đơn vị sản lượng Sản lượng Nhóm sứ SDD 24-02-96 Quả sứ 2.376,6 SDD35 .I.Trụ Quả sứ 712,67 PI 35 HN Quả sứ 395,9 PI 45 Quả sứ 418,32 Re 24.L1 Quả sứ 1.364,42 Re 22.Ls Quả sứ 1.358,19 (Nguồn số liệu : Phòng kế toán tài chính ) Căn cứ vào tài khoản tổng hợp chi phí 154 vào các biểu 16, 17, 18, 19 chi phí sản xuất được tập hợp như sau: - Nguyên vật liệu chính xuất dùng cho sản xuất : 172.904.775,9 Trong đó dùng cho sản xuất sứ SDD 24 – 02 – 96 là : 14.221.933,5 -Vật liệu phụ sản xuất trong tháng 10.579.285 Trong đó dùng cho sản xuất sứ SDD 24 – 02 – 96 là : 1.168.567 - Nhiên liệu dùng vào sản xuất trong tháng : 380.853.460 Trong đó sứ SDD 24 – 02 – 96 là : 8.282.168 - Phụ tùng thay thế xuất dùng cho sản xuất trong tháng : 8.063.091 Trong đó sứ SDD 24 – 02 – 96 là 631.164 - Chi phí tiền lương cho công nhân viên trực tiếp sản xuất trong tháng: 189.255.696 Trong đó tiền lương cho sản xuất nhóm sứ SDD là : 29.836.420 Sứ SDD 24 – 02 – 96 là : 5.972.736 - Chi phí sản xuất chung dùng vào sản xuất sứ : 616.101.757 Trong đó chi phí chung cho sản xuất sứ nhóm sứ SDD : 98.786.342 Sứ SDD 24 – 02 – 96 là : 23.407.342 3.3. Phân tích chung tình hình giá thành sản phẩm và một số giải pháp nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm. 3.3.1-Phân tích chung các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành Trong nền kinh tế thị trường để có thể đứng vững và cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp sản xuất ngoài việc để có giá thành sản phẩm thấp còn phải có yếu tố chất lượng và và mẫu mã đẹp để tạo niềm tin cho khách hàng. Do đó để có thể hạ giá thành đến mức tối thiểu Công ty cần biết rõ các chi phí cấu thành nên, từ đó tìm hiểu nguyên nhân, yếu tố cụ thể nào đã tác động gây ra sự biến động tăng, giảm giá thành và từ cơ sở đó đề ra được biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực tác động xấu đến giá thành. Để giúp cho việc nhận định được các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm của Công ty ta phân tích một số yếu tố chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm của sản xuất sứ (SDD 24 – 02 – 96) của Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn trong năm 2002 vừa qua được thể hiện qua biểu21 Biểu 21: Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm sứ SDD 24 - 02 - 96 năm 2002 Số lượng sản xuất : 2.376,6 TT Khoản mục chi phí ĐVT Giá thành ĐVSP (đ/quả) Chênh lệch KH TH Số tuyệt đối Số tương đối (%) A B 1 2 3 4 5 1 NVL chính Tấn 5.502,9 5.983,26 480,36 8,72 2 Vật liệu phụ 544,08 592,307 48,23 8,86 3 Nhiên liệu Lít 3.388,4 3.522,8 134,4 3,96 4 Phụ tùng thay thế 362,04 285,36 - 76,68 - 21,18 5 Trừ thu hồi (2.172,62 ) (1.623,7 ) (548,92) (25,26) I Tổng chi phí NVLTT đồng 7.624,8 8.760,02 1.135,22 14,88 II Lương CNSX đồng 2.503,72 2542,6 38,88 1,55 III Chi phí sản xuất chung đồng 10.271,2 9.772,14 - 499,06 - 4,85 Tổng 20.399,72 21.074,76 675,04 3,3 ZKH : 20.399,72 đ/ quả ZTT: 21.074,76 đ/ quả Qua biểu ta thấy: Tổng chi phí kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch tăng lên làm giá thành tăng 675,04 đ/ quả tương ứng tăng 3,3%. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tằng 1.135,22 đ/ quả tức tăng 14,88% so với kế hoạch, nguyên nhân tăng lên này chủ yếu do sự gia tăng của nguyên vật liệu, nhiên liệu. + Nguyên vật liệu chính tăng 480,36 đ/quả tức tăng 8,72%. + Vật liệu phụ tăng 48,23 đ/ quả tức tăng 8,86% + Nhiên liệu tăng 134,4 đ/ quả tức tăng 3,96 % + Phụ tùng thay thế giảm 76,68 đ/quả tức giảm 21,18%. + Trừ thu hồi giảm 548,92 đ/quả tức giảm 25,26% Qua sự biến động của các nhân tố trên ta thấy mặc dù trong kỳ phụ tùng thay thế và các khoản thu hồi có giảm, song sự giảm này không đáng kể so với sự gia tăng của nguyên vật liệu và nhiên liệu. Qua đánh giá ta thấy chi phí nguyên vật liệu của Công ty vừa qua đã vượt kế hoạch đề ra, đây sẽ là một kết quả không được tốt có ảnh hưởng đến giá thành đơn vị sản phẩm trong tháng. -Bên cạnh đó chi phí nhân công trực tiếp cũng có sự thay đổi tăng 38,88đ/ quả tương ứng tăng 1,55%. -Chi phí sản xuất chung trong tháng đã giảm được 499,06 đ/quả tức giảm 4,85% so với kế hoạch đề ra. *Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm của các khoản mục chi phí. Ta thấy kế hoạch Công ty đề ra là làm sao hạ thấp được giá thành, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực tế qua sản phẩm sứ SDD24 - 02- 96 qua năm 2002 cho ta thấy rằng chi phí sản xuất chung/ một quả sứ đã giảm đi một phần đáng kể so với kế hoạch đề ra, nhưng bên cạnh đó chi phí nhân công đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu lại tăng lên rất nhiều so với kế hoạch dẫn đến tổng chi phí sản xuất tăng (giá thành tăng). Công ty nên có phương án sản xuất hợp lý hơn đối với sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp nói riêng và các chi phí sản xuất nói chung, ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành. Đảm bảo việc thực hiện hạ thấp giá thành ở kỳ tới và tiết kiệm được các khoản chi phí một cách hiệu quả hơn. 3.3.2.Một số biện pháp nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm. Như chúng ta đã biết giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan tới khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Nó là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng hợp, đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Việc không ngừng hạ thấp giá thành là một vấn đề có tính chất quy luật trong quá trình phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Thông qua việc ứng dụng các trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất đồng thời dựa vào trình độ tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hạ thấp giá thành làm cho lợi nhuận nâng lên tăng nguồn tích luỹ cho Công ty cho ngân sách Nhà nước, đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên. Trong nền kinh tế thị trường thông qua giá thành, sự biến động của thị trường về giá cả, Công ty xác định khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ đề đạt được lợi nhuận tối đa. Những giải pháp hạ giá thành sản phẩm. -Tổ chức hợp lý quá trình sản xuất trong đó xác lập phương án sản xuất hợp lý, với công nghệ không ngừng đổi mới, trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, trú trọng đầu tư phát triển theo chiều sâu, phân công bố trí lao động hợp lý, đa dạng mặt hàng đảm bảo tăng khối lượng, chất lượng sản phẩm. -Nâng cao năng suất lao động có ý nghĩa đối với việc giảm giá thành sản phẩm. Trong đó vừa giảm chi phí lao động sống và hạ thấp chi phí bất biến cho giá trị sản phẩm. Cải tiến tổ chức lao động đi đôi với việc sắp xếp lao động trong Công ty có hiệu quả, hạn chế tình trạng sử dụng lãng phí giờ công, ngày công, công tác của người lao động, tăng cường kỷ luật lao động đều có tác động tăng năng suất lao động. -Tiết kiệm nguyên vật liệu là hướng tích cực để hạ giá thành sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm của nhiều ngành công nghiệp. Chi phí này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình hạch toán. Trong thực tế các khoản về thu mua, vận chuyển, dự trữ phải có biện pháp để hạ thấp những hao tổn mất mát, bảo đảm hao phí vật tư đúng quy định trong sử dụng, giảm lượng sản phẩm hỏng, áp dụng công nghệ không có phế thải. -Giảm thấp chi phí khấu hao tài sản cố định trên cơ sở tận dụng công suất máy móc thiết bị, lợi dụng diện tích nhà xưởng, huy động tối đa năng lực sản xuất hiện có. -Tiết kiệm mọi chi phí gián tiếp là một khả năng thực tế để hạ thấp giá thành sản phẩm trong công ty. Cần tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ phù hợp với công ty, giảm bớt chi phí lao động gián tiếp, các chi phí về quản lý hành chính, tiếp khách hoặc chi tiêu không đúng quy định. kết luận và đề nghị Kết luận Qua qúa trình học tập, tiếp thu kiến thức ở trường và thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty sứ kỹ thuật Hoàng liên Sơn, cùng với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và các cô chú trong phòng kế toán Công ty .Tôi đã nhận thức được ý nghĩa của việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đó là một khâu quan trọng trong quá trình hạch toán kinh tế, tôi đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài : “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” . Từ thực tế nghiên cứu cho thấy Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn là một Công ty chuyên về sản xuất sứ cách điện có bề dày kinh nghiệm đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong những năm qua. Trước hết là việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, đảm bảo công ăn việc làm cho hơn 400 công nhân với mức lương 950.000đ/ người/ tháng. Về công tác tổ chức quản lý: lao động ở Công ty đã được sắp xếp hợp lý bộ phận quản lý gọn nhẹ và có đầy đủ năng lực điều hành sản xuất kinh doanh. Bộ phận kế toán - kế hoạch được biên chế gọn nhẹ gồm các cán bộ có năng lực nên đã đáp ứng được yêu cầu của Công ty, trong việc xây dựng các kế hoạch sản xuất, quyết toán hàng tháng kịp thời, chính xác. Thông qua quyết toán đã phân tích kết quả sản xuất kinh doanh giúp cho giám đốc Công ty có những quyết định điều hành sản xuất mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên Công ty cũng có một số hạn chế nhất định, giá thành sản phẩm của Công ty vẫn còn cao so với yêu cầu thị trường. Mặt khác thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng bị co hẹp do sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Công ty có tổ chức bộ máy kế toán đầy đủ, thực hiện chế độ kế toán mới ban hành theo quyết định 1141 TC/QĐ-CĐKT ngày 01 - 11 - 1995 của Bộ Tài chính với phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hình thức sổ kế toán, chứng từ ghi sổ. ở Công ty kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đã được xác định là một bộ phận kế toán quan trọng. Cuối tháng kế toán phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng loại sản phẩm và lập báo cáo lên giám đốc để có phương án sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên trong việc tính toán giá thành sản phẩm của Công ty vẫn còn một số tồn tại như: chưa đánh giá sản phẩm dở dang, chưa tính giá trị sản phẩm phụ. 2. Đề nghị * Đối với công ty Để làm tốt công tác kế toán thực sự phát huy khả năng của mình, trở thành một công cụ sắc bén và có năng lực phục vụ cho quản lý kinh tế. Công ty cần tổ chức công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một các khoa học hợp lý. Phải tận dụng triệt để hợp lý mọi tiềm năng vốn có của lao động, máy móc, sử dụng có hiệu quả tiền vốn đầu tư vào sản xuất để mang lại hiệu qả kinh tế cao hơn. Đảm bảo ổn định cuộc sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Xây dựng và trang bị thêm máy móc, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất. Tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên trong công ty được đi học ở các trường: Đại học, cao đẳng, trung cấp. * Đối nhà trường: Thường xuyên cho sinh viên đi thực tập giáo trình, tiếp cận với thực tế để có điều kiện học hỏi và sáng tạo những vấn đề trong thực tế. Thực tập tốt nghiệp là biện pháp cần thiết để bổ xung hoàn thiện những kiến thức về thực tế và lý luận cho sinh viên. Do đó nhà trường cần tăng cường các đợt thực tế cho sinh viên về các cơ sở sản xuất để tạo cơ sở , cho việc thực tập tốt nghiệp trong năm cuối . Những đề xuất trên đây là nhằm mục đích hoàn thiện hơn công tác kế toán. Tuy nhiên với thời gian thực tập ngắn, sự hiểu biết về thực tế có giới hạn, vì vậy, luận văn này không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi mong được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo và các bạn sinh viên./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0317.doc
Tài liệu liên quan