Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II

Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu: - Chuyên chế tạo các thiết bị phục vụ xây dựng và sửa chữa đường bộ như: Rơ moóc và phun nhựa đường nóng chảy, xe phun nhũ tương, máy phun sơn kẻ tường, máy sơn nóng, nhà nghỉ lưu động. - Chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ an toàn giao thông như: biển báo phản quang, các loại gương cầu lồi đường kính phi 600 mm đến phi 1000 mm phục vụ công tác an toàn giao thông, sản xuất tường hộ lau mềm bằng thép. - Gia công lắp ráp các kết cấu thép công trình giao thông. - Sửa các loại xe máy thi công. - Sửa chữa và xây mới các công trình giao thông vừa và nhỏ. - Kinh doanh dịch vụ, trao đổi vật tư thiết bị xe máy thi công. - Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí như: câu lạc bộ bơi lội, nhà thi đấu cầu lông, bóng bàn. - Kinh doanh vật liệu, máy móc, thiết bị công trình giao thông. Công ty có nhiệm vụ đa dạng nhưng chủ yếu vẫn là sản xuất những sản phẩm phục vụ an toàn giao thông đường bộ, sản phẩm hàng hoá công cộng có đặc trưng phục vụ phúc lợi công cộng cùng các đơn vị xây dựng cơ sở hạ tầng từng bước hiện đại hoá công nghiệp hoá ngành giao thông vận tải, góp phần xây dựng Việt Nam vào xu thế hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong qúa trình nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đó, không phải không có những khó khăn nhưng công ty đã luôn khắc phục, phát huy nội lực, đầu tư đúng hướng và đặc biệt là nâng cao chất lượng quản lý.

doc77 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỳ, các hợp đồng được thanh quyết toán, trong đó kê rõ chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, dịch vụ mua ngoài, chi phí quản lý, bảng chấm công, bảng thanh toán lương kèm theo phiếu nhập xuất vật tư, hoá đơn, bảng kê thuế GTGT đầu vào, kèm theo phiếu nghiệm thu. Phòng kế toán sẽ theo dõi các bộ phận trên các TK 136( phải thu nội bộ) và TK336(phải trả nội bộ) làm căn cứ cho việc hạch toán. Hệ thống chứng từ gồm 5 chỉ tiêu: tiền mặt, hàng tồn kho, lao động và tiền lương, bán hàng,TSCĐ đều theo sự phân công thực hiện các công việc kế toán từ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, phân loại và xử lý chứng từ cho tới việc ghi sổ, tổng hợp và hệ thống hoá số liệu và cung cấp các thông tin kế toán phục vụ quản lý, đồng thời dựa trên các kế hoạch đã lập, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo doanh nghiệp trong việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. *Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô của khối lượng nghiệp vụ phát sinh, đồng thời căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán hiện nay công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ. * Các loại sổ sách công ty đang sử dụng: + Chứng từ ghi sổ: Được lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được lập hàng ngày hoặc định kỳ từ 5 đến 6 ngày. Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục cho từng tháng, hay cả năm theo số thứ tự trong Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Các chứng từ ghi sổ đều phải có chứng từ gốc đi kèm và phải có Kế toán trưởng duyệt thì mới có đủ căn cứ để ghi sổ. + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Ngày tháng ghi trên chứng từ ghi sổ được tính theo ngày đăng ký vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ do kế toán tổng hợp ghi. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ do kế toán cá phần hành chuyển đến. + Sổ cái: Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kế toán đã được quy định trong chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. Số liệu trên sổ cái được dùng để đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ đối chiếu với bộ phận kế toán chi tiết và là căn cứ để lập báo cáo kế toán. Sổ cái do kế toán tổng hợp ghi. Trên cơ sở các chứng từ đã lập và đã được đăng ký vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ chi tiết:Đựơc mở chi tiết cho các tài khoản theo phần hành kế toán. Mở theo yêu cầu quản lý nhằm chi tiết hoá đối tượng kế toán như: Sổ chi tiết tài sản cố định Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh Sổ chi tiết vật tư sản phẩm hàng hoá Sổ chi tiết thanh toán với người mua Sổ quỹ tiền mặt Sổ tiền gửi ngân hàng * Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Lập báo cáo tài chính là một công việc quan trọng nó tổng hợp và trình bày một cách tổng quát toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động sản xúât kinh doanh của công ty trong một kỳ kế toán. Hệ thống báo cáo tài chính Công ty lập theo quý và bao gồm: Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu sốB02-DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN Thuyết minh Báo cáo tài chính, mẫu số B09-DN Có thể do yêu cầu quản lý, hiện nay công ty chưa có hệ thống báo cáo nội bộ. III. đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty. 1. Đặc điểm đối tượng hạch toán chi phí. Công ty cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II là một công ty gồm nhiều bộ phận trực thuộc. Mỗi một phân xưởng, đội có một chức năng nhiệm vụ riêng và có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đặc điểm tổ chức là hàng công nghiệp (sản phẩm cơ khí phục vụ an toàn giao thông), xây dựng cơ bản, phát triển dịch vụ, việc tổ chức sản xuất được tiến hành ở từng phân xưởng. Do vậy, đối tượng tập hợp chi phí được kế toán xác định là từng đơn hàng, từng công trình ( theo nơi chịu chi phí) và từng phân xưởng, toàn công ty (nơi phát sinh chi phí). 2. Quy trình và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 2.1. Quy trình tập hợp chi phí sản xuất. Thông qua các hợp đồng kinh tế, các bản vẽ, định mức chi phí hay chính là các phiếu sản xuất mà phòng kế hoạch giao cho các bộ phận sản xuất. Từ đó các bộ phận triển khai tiến hành mua nguyên vật liệu, và thống kê sẽ viết phiếu nhập vật tư theo số lượng ghi trên hoá đơn, xuất và phân bổ vật tư theo từng công trình hay sản phẩm tại kho của các bộ phận, hoặc phân bổ trực tiếp. Các bộ phận theo dõi giờ công và thanh toán nhân công để hoàn thành sản phẩm hay công trình. Sản phẩm hay công trình hoàn thành phải sử dụng đúng chủng loại vật tư, đảm bảo đúng định mức giờ công, chất lượng mẫu mã, tiến độ hoàn thành. Sau đó, thống kê ở các bộ phận tập hợp một bộ chứng từ bao gồm: Hợp đồng kinh tế, phiếu nghiệm thu, phiếu nhập kho thành phẩm, bản thanh lý hợp đồng, hoá đơn, phiếu nhập xuất , bảng công, bảng thanh toán lương... Kế toán theo dõi từng bộ phận có nhiệm vụ kiểm tra bộ chứng từ gồm các bản chứng từ đảm bảo cần chứa đựng đầy đủ các yếu tố bắt buộc thể hiện các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế, có giá trị pháp lý, thể hiện ở cả nội dung và hình thức. 2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. Phương pháp xác định chi phí tại công ty tuân theo nguyên tắc theo đối tượng tập hợp chi phí, theo hợp đồng của từng phân xưởng. a) Chi phí NVLTT: Với đặc thù của một ngành cơ khí, chi phí NVL của công ty thường chiếm 60% đến 70% tổng chi phí, hình thành nên hình thái của sản phẩm, bao gồm rất nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào vai trò, tác dụng của từng loại NVL sản xuất, vật liệu của công ty được chia thành các loại: Nguyên vật liệu chính: Là những vật liệu cấu thành nên hình thái vật chất chủ yếu của sản phẩm công ty. Bao gồm các loại: thép hộp, thép lá, thép tròn, thép U các loại, tôn cuộn, giấy phản quang, mô tơ thuỷ lực, nhôm. Đối với công trình xây dựng là cát, sỏi, xi măng, sắt thép... Nguyên vật liệu phụ: Được dùng kết hợp với NVL chính nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao tính năng sản phẩm. Bao gồm: bu lông, hoá chất, dây điện, cao su, van, long đen, bông thuỷ tinh... Nhiên liệu: Được sử dụng tại công ty bao gồm: gas, than, xăng, o xy, bình khí..., là những thứ được dùng để tạo ra nhiệt năng trong quá trình sản xuất. b) Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí về tiền lương sản phẩm cá nhân trực tiếp, lương sản phẩm tập thể, lương thời gian, các khoản phụ cấp lương. Ngoài ra còn bao gồm các khoản trích nộp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐcủa công nhân trực tiếp sản xuất. Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức hợp đồng có thời hạn và không có thời hạn, số lao động được ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên được đóng bảo hiểm theo chế độ quy định. Hình thức trả lương tại các phân xưởng là lương khoán dựa vào khối lượng công việc được Công ty giao khoán cho phân xưởng, phân xưởng sẽ giao khoán cho các tổ, tổ trưởng sản xuất đôn đốc lao động thực hiện phần việc được giao, đảm bảo đúng công đoạn, yêu cầu kỹ thuật, tổ trưởng theo dõi công làm căn cứ cho việc thanh toán tiền công cho từng hợp đồng. Quản đốc căn cứ vào mặt bằng lương của toàn Công ty, căn cứ vào định mức hợp đồng trả lương công nhân theo ngày lao động, đồng thời dùng quỹ lương điều hoà lãi từ các hợp đồng để trả lương thời gian cho những công việc lao động phổ thông. Tại các Đội, Ban XDCB các công trình xây dựng thì hình thức thuê mướn nhân công lao động theo thời vụ, thì tiền lương chi trả cho họ được thoả thuận theo hợp đồng kinh tế nội bộ giữa Đội, Ban và người lao động làm thời vụ sau khi khối lượng công việc đã hoàn thành. c) Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng ngoài hai khoản mục trên. Để phục vụ cho công tác quản lý trong từng phân xưởng theo quy định hiện hành, đồng thời giúp kế toán thuận lợi trong việc xác định các chi phí sản xuất theo yếu tố, toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh tại các xí nghiệp được chia thành: - chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271): Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương mà công ty phải trả cho quản đốc, các nhân viên ở phân xưởng. - Chi phí vật liệu (TK 6272): Phản ánh các chi phí về vật liệu xuất dùng trong phạm vi phân xưởng sản xuất như sửa chữa máy móc thiết bị, nhà cửa kho tàng... - Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273): Phản ánh các chi phí về dụng cụ sản xuất dùng trong phân xưởng góp phần chế tạo sản phẩm như: búa, kính hàn, que hàn, mũi khoan, ... - Chi phí khấu hao (TK 6274): Phản ánh các chi phí về khấu hao tài sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất như khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng của phân xưởng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài ( TK 6277): Phản ánh những chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài, phục vụ cho sản xuất chi phí điện nước, điện thoại, chi phí thanh toán tiền sửa chữa TSCĐ, chi phí thuê công cụ (giàn giáo, cốp pha, khuôn dầm). - Chi phí khác bằng tiền (TK 6278): Phản ánh tất cả các khoản chi phí khác của phân xưởng như chi phí hội nghị, tiếp khách, chi phí mua phòng hộ lao động, chi phí thuê máy, in ấn tài liệu, chi phí văn phòng phẩm, chi phí giao dịch, nghiệm thu chung của một công trình, hay hạng mục công trình. Ngoài ra còn bao gồm cả các khoản trích lãi sổ góp vốn lâu dài của CBCNV, tiền vay của CBCNV 3. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành: Kỳ hạch toán của công ty là theo quý, căn cứ vào đối tượng hạch toán là các phân xưởng, kế toán lên bảng kê thanh toán sản phẩm của từng phân xưởng, mở sổ chi tiết các TK liên quan để theo dõi, và mỗi chủng loại sản phẩm sản xuất ra đều được mã số. Ví dụ: Biển báo các loại có mã sản phẩm: 01 Tấm óng các loại được mã hoá sản phẩm: 02 Cầu Bai ley có mã sản phẩm: 03 Gương giao thông có mã sản phẩm : 04 Thiết bị nấu nhựa đường có mã sản phẩm: 05 Máy phun sơn có mã sản phẩm: 06... Các công trình xây lắp mỗi mã sản phẩm ứng với một công trình Công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ để tổng hợp chi phí sản xuất. Đối với sản phẩm hàng công nghiệp đối tượng tính gía thành được xác định là sản phẩm hoàn thành, sản phẩm có thể là do một phân xưởng sản xuất, hay có thể mỗi phân xưởng sản xuất một số chi tiết. Ví dụ như sản phẩm Biển báo, Gương giao thông được sản xuất tại hai phân xưởng Cơ khí và phân xưởng Biển báo, phân xưởng Cơ khí sản xuất biển mộc (giai đoạn 1) xong cũng được nhập kho, được xuất cho phân xưởng Biển báo hoàn thành những chi tiết còn lại (giai đoạn 2), đối tượng tính giá thành là nhóm sản phẩm. Do đó, Công ty xác định đối tượng tính gía thành là nhóm sản phẩm hoàn thành nhập kho, hoặc đối với sản phẩm xây lắp các công trình giao thông là hạng mục công trình hay công trình hoàn thành. Kỳ tính giá thành: Sản phẩm của Công ty là đa dạng, có sản phẩm được sản xuất đơn chiếc, có sản phẩm được sản xuất hàng loạt thời gian sản xuất theo thời gian ghi trên hợp đồng, kỳ tính giá thành cũng được quy định cố định nhưng mà chi phí thường được tập hợp và lên Bảng kê thanh toán sản phẩm của từng phân xưởng theo quý, trên phòng kế toán tập hợp thêm chi tiết liên quan để phân bổ cho sản phẩm để tính lên giá thành công xưởng. Còn đối với kỳ tính giá thành của sản phẩm xây lắp là công trình, hạng mục công trình được coi là hoàn thành, nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư. 4. Đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang thường là những sản phẩm cuối kỳ kế toán mà sản phẩm chưa hoàn thành, chi phí được tập hợp theo những phần việc đã hoàn thành, trị giá sản phẩm dở dang theo định mức hao phí. 5. Phương pháp tính gía thành Phương pháp tính giá thành tại công ty là phương pháp trực tiếp: Tổng giá thành Chi phí SX Chi phí SX Chi phí SX sản phẩm = dở dang + phát sinh - dởdang hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ iv. nội dung hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Kế toán Công ty tiến hành hạch toán ghi sổ theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được kế toán tập hợp trực tiếp cho các đối tượng tập hợp chi phí nếu chi phí đó có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng. Các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ thường được công ty sử dụng là: Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...Tài khoản Công ty chủ yếu sử dụng để hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất là TK 621, TK 622, TK 627, TK 154... Các tài khoản này được chi tiết đánh số thứ tự theo mã sản phẩm. Sau đó kết chuyển toàn bộ phát sinh Nợ trên các tài khoản chi phí vào TK 154 và TK632. Sau đây là số liệu cụ thể tính từ quý II/2005 nhằm minh họa cho quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II . 1. Kế toán Nguyên vật liệu trực tiếp Để thực hiện quá trình sản xuất, vật liệu đóng vai trò quan trọng trong các yếu tố đầu vào. Đây là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm. Tại Công ty Nguyên vật liệu gồm nhiều chủng loại, có tính năng, công dụng khác nhau và được dùng kết hợp để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. Căn cứ vào phiếu sản xuất sản phẩm do phòng Kế hoạch kỹ thuật chuyển sang, vật liệu mua về được thống kê ở bộ phận viết phiếu nhập kho theo số lượng ghi trên hoá đơn sau đó xuất kho theo số lượng, chủng loại, quy cách đã định mức trong phiếu sản xuất. Tại Công ty, vật liệu mua về, xuất dùng cho các bộ phận được kế toán dùng giá thực tế để theo dõi tình hình luân chuyển vật liệu. Thường thì ở công ty không mua vật liệu dự trữ mà dùng tới đâu mua tới đó. Tuy nhiên, trong trường hợp mua vật liệu về tham gia nhập kho thì thủ kho và người giao vật tư sẽ tiến hành kiểm tra số lượng vật liệu nhập kho. Căn cứ vào các chứng từ mua vật liệu như: Hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán, biên bản kiểm nghiệm vật tư thủ kho lập phiếu nhập kho tại phân xưởng làm 4 liên: Một liên để lưu kho Một liên ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán phân xưởng. Một liên chuyển phòng kế toán công ty làm căn cứ đối chiếu, kiểm tra. Một liên người mua hàng giữ. Kế toán phân xưởng sau khi nhận được hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho vật liệu sẽ tiến hành tổng hợp lại vào cuối tháng và lập bảng kế hoá đơn chứng từ chi phí vật tư hàng hóa mua vào và bảng tổng hợp vật tư. Sau đó chuyển lên phòng Kế toán công ty. Kế toán công ty sau khi nhận được tập chứng từ sẽ tiến hành kiểm tra, đối chiếu tính hợp lệ, hợp pháp sau đó tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Mẫu 01 Công ty cơ khí và sửa chữa Mẫu số: 01-VT công trình cầu đường bộ II Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16-12-1998 của Bộ Tài Chính Phiếu nhập kho Ngày 04 tháng 4 năm 2005 Số: Họ và tên người giao hàng: Anh Nguyễn Văn Cường. Theo hoá đơn số ... ngày 04 tháng 4 năm 2005 của Công ty thương mại Anh Quang. Nhập tại kho: Phân xưởng cơ khí. STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C 1 2 3 4 1. Thép lá Kg 1000 1000 4.500 4.500.000 2. Tôn 8 ly Kg 180 1000 5.000 900.000 Cộng 5.400.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu bốn trăm nghìn đồng. Ngày 04 tháng 4 năm 2005 Phụ trách cung Người giao hàng Thủ kho tiêu (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Mẫu 02 Công ty cơ khí và sửa chữa Mẫu số: 02-VT công trình cầu đường bộ II Ban hành theo QĐ số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16-12-1998 của Bộ Tài Chính phiếu xuất kho Ngày 05 tháng 4 năm 2005 Số: 92 Nợ: TK 621 Có: TK 1521 Họ và tên người nhận: Anh Nam Bộ phận: PXCK Lý do xuất: Chế tạo biển mộc Xuất tại kho: STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C 1 2 3 4 1 Tôn 8 ly kg 180 180 5.000 900.000 2 Thép lá kg 1.000 1.000 4.500 4.500.000 Cộng 5.400.000 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm triệu bốn trăm nghìn đồng. Ngày 05 tháng 4 năm 2005 Phụ trách bộ Phụ trách cung Người nhân Thủ kho phận sử dụng tiêu (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Mẫu 03 Bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng (Trích) Tháng 4 năm 2005 (Đơn vị tính:đồng) STT Diễn giải SCT TK Nợ TK Có 621 ....... 152 ..... I. Nhóm sản phẩm Biển báo 1. Anh Nam PXCK- biển mộc 20 5.400.000 5.400.000 2. Anh Hoàn PXCK- Cột 27 6.750.000 6.750.000 ....................... ..... ............. ......... Cộng sản phẩm Biển Báo 65.850.000 65.850.000 II. Sản phẩm Máy phun sơn ....................... ............. ............... Anh Ân : Điện + làm hơi 3.640.000 3.640.000 ................. .............. .............. Cộng SP Máy phun sơn 59.430.000 59.430.000 III. Sản phẩm Tấm óng ................... ........... ............ Cộng SP tấm óng 32.600.000 32.600.000 ...................... ............. ................ Tổng cộng 310.550.000 310.550.000 Ngày 30 tháng 4 năm 2005 Kế toán trưởng Thủ kho Người kiểm nghiệm (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Bảng kê này tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo từng nhóm sản phẩm một cách chi tiết. Cuối kỳ, từ số liệu trên Bảng kê chi tiết kế toán lấy dòng cộng của từng công trình để ghi vào Bảng kê tổng hợp. Mẫu 04 Bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng Tháng 4 năm 2005 (Đơn vị tính: đồng) TT Diễn giải TK Nợ TK Có 621 627 642 152 153 A. Sản xuất chính 1. Nhóm SP biển báo 65.850.000 65.850.000 2. SP Máy phun Sơn 59.430.000 59.430.000 3. SP Tấm óng 32.600.000 32.600.000 ................... ........ ........... Cộng 310.550.000 310.550.000 B. Phục vụ SX 7.230.000 2.155.000 5.075.000 C. Quản lý DN 605.000 605.000 Tổng cộng 317.780.000 7.230.000 605.000 313.310.000 5.075.000 Ngày 30 tháng 4 năm 2005 Kế toán trưởng Người lập (Đã ký) (Đã ký) Căn cứ vào Bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng tháng 4 /2005, kế toán phân xưởng chuyển lên. Kế toán công ty lấy số liệu cộng của từng khoản mục để lập chứng từ ghi sổ số 91A và 91B Mẫu 05 Công ty Cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II. Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 4 năm 2005 Số 91A Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Nguyên vật liệu xuất dùng 621 310.550.000 627 2.155.000 642 605.000 152 313.310.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mẫu 06 Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 4 năm 2005 Số 91B Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Phụ tùng dụng cụ thay thế Tháng 4/2005 627 5.075.000 153 5.075.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Mặt khác, căn cứ vào phiếu xuất kho và bảng kê chứng từ, kế toán tổng hợp vào sổ chi tiết TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, mở chi tiết cho từng sản phẩm. Mẫu 07 Sổ chi tiết tài khoản 621 Nhóm sản phẩm Biển báo - Mã số 01 Quý II năm 2005 Đơn vị tính: đồng NTGS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền Ghi nợ TK 621 SH NT Tổ 1 Tổ 2 Dư ĐK 0 29/6 20 5/4 Vật liệu chính 152 5.400.000 5.400.000 29/6 22 10/4 Vật liệu phụ 152 6.750.000 .............. .............. Cộng PS 143.484.000 Kết chuyển sang TK 154 143.484.000 Dư cuối kỳ 0 Ngày 30 tháng 6 năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Cuối tháng, căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán lấy số liệu tổng của các chứng từ ghi sổ bên Nợ hoặc bên Có ghi Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ này được dùng để đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh vào cuối kỳ. Mẫu 08 Công ty cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2005 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT SH NT ...... .......... .......... ... 91A 30/4 313.310.000 .... 91B 30/4 5.075.000 ... ... .... Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán vào Sổ Cái TK 621. Cụ thể là: Kế toán tổng hợp sẽ lấy số liệu của dòng Nợ TK 621 đối ứng với Có TK 152 để ghi vào cột số tiền Nợ trên Sổ Cái. Mẫu 09 Công ty cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II Sổ cái Quý II - Năm 2005 Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu: TK 621 ĐVT: đồng Chứng từ Diễn giải SHTK ĐƯ Số phát sinh NT SH Nợ Có 30/4 91 Vật tư suất dùng tháng 04 152 317.780.000 .................... ................ 30/6 121 Kết chuyển NVL TT cuối quý II 154 530.572.000 30/6 Cộng phát sinh quý II 530.572.000 530.572.000 Người ghi sổ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) 2. Kê toán chi phí nhân công trực tiếp Việc tính lương và các khoản phải trả có tính chất lương cho công nhân sản xuất nói riêng và nhân viên trong công ty nói chung được thực hiện dưới hai hình thức trả lương cơ bản là lương thời gian và lương sản phẩm. Hình thức trả lương sản phẩm được áp dụng rộng rãi và lương sản phẩm lại được chia ra thành lương sản phẩm trực tiếp và lương sản phẩm tập thể. - Lương sản phẩm trực tiếp áp dụng đối với những công việc mà công ty đã xây dựng được đơn giá lương cho từng sản phẩm do cá nhân sản xuất hoàn thành như sản xuất các vít, ê cu, long đen... -Lương sản phẩm tập thể áp dụng đối với những công việc do tập thể người lao động thực hiện như sản xuất các Biển báo, máy phun sơn, thiết bị nấu nhựa. Theo cách trả lương này, kế toán sẽ chia lương tập thể theo công thưc: Lương sản Số ngày Đơn gía phẩm phải trả = công x lương cho từng làm việc một ngày công sản xuất thực tế công Đơn giá Tổng lương sản phẩm khoán cho công việc đó lương một = ngày công Tổng số công thực tế hoàn thành công việc đó Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng sản phẩm hoàn thành,phiếu kiểm nghiệm sản phẩm hoàn thành, kế toán xác định ngày công lao động, sản phẩm hoàn thành thực tế để tính lương và các khoản trích theo lương. Đơn giá lương sản phẩm được tính trên cơ sở cấp bậc công việc, thời gian lao động cần thiết, hệ số sản phẩm, chi tiết họăc dựa trên số công định mức cho sản phẩm, công việc hoàn thành và số lương khoán cho sản phẩm, công việc đó. Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng đối với các công việc mà công ty huy động lao đọng vào việc khác ngoài sản xuất chính của họ và áp dụng phần lớn để tính lương nhân viên quản lý và các nhân viên phục vụ. Căn cứ hạch toán tiền lương thời gian là Bảng chấm công đã qua phòng Tổ chức hành chính kiểm duyệt, lương thời gian được tính theo công thức: Lương Hệ số lương * Mức lương cơ bản tối thiểu Số ngày công thời gian = * làm việc thực phải trả 24 tế trong tháng Hệ số lương: Căn cứ vào cấp bậc lương của công nhân viên trong công ty. Mức lương cơ bản tối thiểu là mức lương do Nhà nước quy định. Hiện nay, mức lương tối thiểu là 350.000 đồng. Nhưng tại thời điểm sản xuất sản phẩm thì lương tối thiểu vẫn là 310.000 đồng. Tại Công ty căn cứ vào các chứng từ kế toán như: Bảng chấm công do tổ trưởng các tổ theo dõi và chấm công hàng ngày. Công việc tính lương được Kế toán thực hiện trên máy bằng cách áp dụng công thức tính toán trong Excel. Sau khi tính lương, chia lương thì lập Bảng thanh toán lương cho từng tổ. Kế toán tổng hợp các bảng thanh toán lương từ các tổ để vào bảng thanh toán lương của phân xưởng. Từ bảng thanh toán lương của từng phân xưởng, kế toán vào bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất. Căn cứ vào bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất. Đồng thời, căn cứ vào bảng thanh toán lương bộ phân sản xuất và định mức chi phí cho các công trinh, sản phẩm, chi tiết cho sản phẩm. Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán lập các Chứng từ ghi sổ số 102A và 102B Mẫu 11 Chứng từ ghi sổ Số 102A Ngày 30 tháng 4 năm 2005 Đơn vị tính: đồng Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Phân bổ tiền lương tháng 4/2005 622 58.375.000 627 5.634.000 642 7.280.000 334 71.289.000 Kế toán trưởng Người lập (Đã ký) (Đã ký) Mẫu 12 Chứng từ ghi sổ Số 102B Ngày 30 tháng 4 năm 2005 Đơn vị tính: đồng Trích yếu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 4/2005 622 11.031.000 627 1.070.000 642 1.400.000 338 13.501.000 Kế toán trưởng Người lập (Đã ký) (Đã ký) Hàng tháng, căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 622 - mở chi tiết cho từng sản phẩm Mẫu 13 Sổ chi tiết tài khoản 622 Nhóm sản phẩm Biển báo - Mã số 01 Quý II năm 2005 CT GS Diễn giải TK ĐƯ Tổng số tiền Ghi Nợ TK 622 Ghi có TK622 SH NT pxck PXBB 102A 30/4 Thanh toán tiền lương tháng 4 334 7.850.000 4.250.000 3.825.000 102B 30/4 KPCĐ, BHXH, BHYT 338 1.530.000 810.000 720.000 ........... ............ ....... ........ 30/6 Kết chuyển sang TK154 154 21.675.000 Cộng phát sinh 21.675.000 21.675.000 Ngày 30 tháng 6 năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Các chứng từ ghi sổ còn là căn cứ để kế toán vào Sổ Cái TK 622 Mẫu 14 Sổ Cái TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Quý II năm 2005 Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 102A 30/4 Chi phí nhân công trực tiếp tháng 4/2005 334 58.375.000 102B 30/4 Trích BHYT, BHXH, KPCĐ tháng 4/2005 338 11.031.000 ............ ......... Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp quý II 154 167.846.000 Cộng phát sinh quý II 167.846.000 167.846.000 Người ghi sổ Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ky) (Đã ký) 3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung Đối với chi phí nhân viên phân xưởng: Lương nhân viên phân xưởng được hưởng lương thời gian. Được xác định dựa trên mức lương tối thiểu, hệ số lương cấp bậc. Ngoài ra, nhân viên quản lý còn được hưởng các khoản ăn ca, phụ cấp trách nhiệm theo chức vụ của từng người. Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cũng được hạch toán từ các chứng từ gốc là các Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tương tự như công nhân sản xuất trực tiếp. Kế toán tiến hành trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tỷ lệ quy định và ghi vào Sổ Chi tiết TK 627 Đối với chi phí vật liệu công cụ dụng cụ: Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu, công cụ, dụng cụ như dụng cụ bảo hộ lao động, mũi khoan các loại... dùng cho sản xúât ở phân xưởng thì hạch toán vào chi phí sản xuất chụng. Việc hạch toán này tương tự như đối với nguyên vật liệu trực tiếp tuy nhiên do không định mức được giá trị sử dụng cho từng đối tượng hạch toán chi phí nên khi các khoản chi phí này phát sinh được hạch toán vào TK 627 rồi cuối tháng tiến hành phân bổ. Cuối tháng căn cứ vào Bảng kê tổng hợp vật tư tháng 4 của công ty, kế toán ghi Sổ Chi tiết TK 627. Đối với chi phí khấu hao TSCĐ: Hàng năm, căn cứ vào nguyên giá TSCĐ, kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu hao cho từng máy móc thiết bị để hạch toán vào chi phí theo đúng chế độ quy định. Hiện nay Công ty đang áp dụng tính khấu hao theo QĐ 206/2003/ QĐ - BTC ngày 12/12/2003, theo phương pháp đường thẳng. Cách hạch toán hợp như sau: Căn cứ vào Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ, trên Chứng từ ghi sổ kế toán định khoản như sau: Nợ TK 627: 81.324.000 Có TK 2141: 81.324.000 - Đối với chi phí dịch vụ mua ngoài: Như chi phí điện, điện thoại, nước, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài làm. Khi phát sinh chi phí này, kế toán căn cứ vào giấy báo nợ, phiếu chi tiền mặt... để hạch toán và ghi sổ chi tiết TK 627 - Đối với chi phí khác bằng tiền: Ngoài các khoản chi phí trên ra còn lại đều được hạch toán vào chi phí khác bằng tiền, thường là chi phí tiếp khách, chi phí vận chuyển, chi phí công tác phí, chi phí phát sinh có thể tập hợp không phải tại các bộ phận sản xuất. Căn cứ vào các chứng từ như phiếu chi tiền mặt, giấy đề nghị thanh toán ... kế toán lên bảng kê chứng từ và cuối tháng lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vao các chứng từ ghi sổ về thu, chi tiền mặt, tiền gửi...kế toán lập bảng tập hợp chi phí sản xuất chung sau đó kế toán tập hợp số liệu tổng cộng từ Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung của các tháng để lấy số tổng cộng quý. Ví dụ, trong quý II chi phí sản xuất chung tập hợp được là 150.253.000 (đồng) Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng mã sản phẩm theo hệ số phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ công ty sử dụng là chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể: Hệ số Tổng chi phí sản xuất chung phân bổ Tổng chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung quý II được phân bổ theo hệ số sau: 150.253.000 H = = 0,89 167.846.000 Chi phí sản xuất Hệ số Chi phí nhân công chung phân bổ cho = phân * trực tiếp phân bổ cho từng sản phẩm bổ từng sản phẩm Mẫu 15 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Quý II - Năm 2005 ĐVT: đồng STT Diễn giải Chi phí nhân công trực tiếp Phân bổ chi phí sản xuất chung 1. Nhóm sản phẩm biển báo 21.675.000 19.290.000 2. Tấm óng các loại 44.723.000 40.675.000 3. Gương giao thông 43.500.000 38.715.000 4. Thiết bị nấu nhựa 19.708.000 17.540.000 5. Máy phun sơn 38.240.000 34.033.000 Cộng 167.846.000 150.253.000 Ngày 30 tháng 6 năm 2005 Người lập (Đã ký) 4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất cho phân xưởng và toàn công ty Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để đánh giá hàng tồn kho nên toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm cuối kỳ được kết chuyển sang TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và được chi tiết theo từng nhóm sản phẩm được mã. Ví dụ đối với nhóm sản phẩm Biển báo, căn cứ vào Bảng kê tổng hợp vật tư, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán hạch toán: Nợ TK 154: 01: 184.449.000 Có TK 621: 143.484.000 Có TK 622: 21.675.000 Có TK 627: 19.290.000 5. Đánh gía sản phẩm dở dang cuối kỳ Để tính được giá thành sản phẩm thông thường các doanh nghiệp phải đánh giá sản phẩm dở. Tuy nhiên do đặc điểm của công ty là sản xuất hàng công nghiệp, các thiết bị phục vụ giao thông với số lượng nhiều, thời gian sản xuất kéo dài nên công ty đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng. Vì vậy, tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng đơn đặt hàng chưa hoàn thành cũng chính là chi phí sản xuất dở dang của đơn đặt hàng đó. Ví dụ đối với nhóm sản phẩm biển báo, cuối tháng 3 năm 2005 kế toán chi phí giá thành tập hợp được từ các bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương va bảng phân bổ chi phí sản xuât chung được : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tập hợp được là: 237.445.000 Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp được là: 43.620.000 Chi phí sản xuât chung tập hợp được là: 27.652.000 Như vậy, chi phí sản phẩm dở dang cuối quý I của nhóm sản phẩm biển báo là: 237.445.000 + 43.620.000 + 27.652.000 = 308.717.000 6. Tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II a) Xác định giá thành Trên cơ sở số liệu tổng hợp chi phí sản xuất thực tế theo hợp đồng giao khoán xuống từng phân xưởng, kế toán theo dõi từng phân xưởng lên bảng kê tổng hợp quyết toán cho hợp đồng, sau đó đến kỳ hạch toán kế toán tổng hợp lên bảng kê thanh toán sản phẩm của từng phân xưởng, đồng thời lên chứng từ ghi sổ, tiếp theo căn cứ vào phiếu chi, phiếu cấp vật tư, bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ, giấy đề nghị thanh toán, kế toán hạch toán bổ sung vào 3 khoản mục chi phí là chi phí là NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Sau đó tính gía thành trên sổ tính gía thành. Thực tế, Công ty không tiến hành lập thẻ tính gía thành, mà chỉ lập nên bảng tính giá thành công trình sản phẩm hoàn thành của toàn Công ty cho 1 năm. Chính vì vậy khi tính giá thành đơn vị của 1 sản phẩm rất khó, vì kế toán hạch toán chung những phần trích đóng BHXH, BHYT, KPCĐ và chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khấu hao TSCĐ cho 1 nhóm sản phẩm được giao khoán sản phẩm hoàn thành trong cả năm, xác định được số lượng sản phẩm hoàn thành tính theo đơn vị tính không đồng bộ. Điều này là khó, vì chi phí tập hợp từ phân xưởng sản xuất theo hợp đồng của từng chi tiết sản phẩm, có những hợp đồng sản xuất 500 cột biển báo và 350 biển tròn của 1 phân xưởng sửa chữa và được coi là thành phẩm nhập kho, nhưng hợp đồng của phân bước thứ 2 dán giấy và cắt chữ chỉ hoàn thiện 350 biển tròn (sản phẩm hoàn thiện phải gồm biển tròn, cột), nhưng chi phí đều được tập hợp chung cho 1 hạng mục sản phẩm là biển báo các loại. Do đó, để minh hoạ cho việc tính gía thành chỉ có thể tìm sản phẩm được tính đơn chiếc như thiết bị nấu nhựa, máy phun sơn, ... b) Trình tự tính giá thành sản phẩm Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán công ty sử dụng TK 154, mở chi tiết cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 và lập chứng từ ghi sổ. Mẫu 15 Chứng từ ghi sổ Số: 138 Ngày 30 tháng 6 năm 2005 (Đơn vị tính: đồng) Trích yếu TKĐƯ Số tiền Nợ Có Nợ Có 154 846.671.000 Kết chuyển chi phí NVLTT 621 530.572.000 Kết chuyển chi phí NCTT 622 167.846.000 Kết chuyển chi phí SXC 627 150.253.000 Kế toán trưởng Người lập (Đã ký) (Đã ký) Khi sản phẩm hoàn thành, kế toán căn cứ vào sổ chi tiết giá thành kỳ trước và các Bảng tổng hợp vật tư xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung và các công thức trong Excel để lập sổ tính giá thành sản phẩm, công trình hoàn thành Cụ thể, để tính giá thành sản phẩm máy phun sơn trong kỳ kế toán cũng hạch toán tổng hợp chi phí tương tự như đối với nhóm sản phẩm biển báo. Sau đây là số liệu minh hoạ cho sản phẩm Máy phun sơn được trích từ Sổ tính giá thành . Mẫu 17 Sổ tính giá thành sản phẩm : Tên SP: Máy phun Sơn Mã SP: 06 Số lượng: 3 chiếc (Đơn vị tính: đồng) Diễn giải Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng gía thanh Giá thành đơn vị 1. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 46.136.000 11.604.000 6.962.000 64.702.000 2. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ 82.490.000 38.240.000 34.033.000 154.763.000 3. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 0 0 0 Cộng giá thành SP 128.626.000 49.844.000 40.992.000 219.465.000 73.155.000 Ngày 30 tháng 6 năm 2005 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Sau khi tập hợp chi phí sang TK 154, kế toán chi phí - giá thành tiến hành tính giá thành sản phẩm kết chuyển sang TK 632 giá vốn hàng bán và được kế toán ghi vào Sổ Cái TK 154 theo định khoản như sau: Nợ TK 154: 06: 73.155.000 Có TK 632: 06: 73.155.000 Phần III. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ Ii I. đánh giá khái quát về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty. Từ khi chuyển sang nền kinh tế mới - nền kinh tế thị trường thực sự đã mang lại sự sống cho các doanh nghiệp. Trên thương trường các doanh nghiệp phải chủ động, tỉnh táo và nhạy bén để giành lấy chỗ đứng vững vàng cho mình. Để thành công các doanh nghiệp phải giải quyết được vấn đề cơ bản là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào?Và sản xuất cho ai? Cùng với đổi mới của nền kinh tế, việc hạch toán công trình kế toán nói chung và vận dụng vào công tác tổ chức hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp nói riêng cũng được đổi mới và hoàn thiện. Trong quá trình tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở công ty, em nhận thấy: Với bề dày kinh nghiệm, nên Công ty đã nhanh chóng nắm bắt được sự biến đổi của nền kinh, luôn vận động theo kịp guồng máy nền kinh tế thị trường. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, mọi công việc đều được phân công một cách rõ ràng, các phòng ban chức năng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của mình, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của Công ty. Về bộ máy kế toán thì phòng kế toán Công ty với đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và nhiệt tình, làm việc nghiêm túc, luôn cung cấp thông tin tài chính kịp thời, chính xác cho ban giám đốc để có những quyết định đúng đắn. Phòng kế hoạch kỹ thuật có các nhân viên luôn giám sát quá trình thực hiện kế hoạch, Phòng tài chính luôn có sự phối hợp với phòng kế hoạch để cung cấp thông tin cho phòng kế hoạch lập kế hoạch luôn sát với thực tế. Nhờ vậy mà trong nhiều năm qua công ty luôn có việc làm cho công nhân, đời sống cán bộ công nhân viên được tăng lên rõ rệt. Và điều này phải kể đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty. Qua quá trình tìm hiểu thực tế, dưới giác độ của một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn đưa ra những nhận xét về ưu điểm và những tồn tại trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty như sau: Ưu điểm: Về bộ máy quản lý: Công ty tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, mọi công việc được phân công một cách rõ ràng, các phòng ban chức năng thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của mình, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của Công ty là cung cấp kịp thời thông tin cần thiết cho lãnh đạo Công ty.Công ty quản lý và hạch toán chi phí của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm và có hiệu quả, đồng thời công ty cũng luôn đôn đốc nhắc nhở, khuyến khích và động viên những người có trình độ tay nghề cao. Về tổ chức bộ máy kế toán: phòng kế toán chi nhánh cũng được bố trí một cách gọn nhẹ, một kế toán kiêm nhiệm nhiều việc, nhưng vẫn đảm bảo cung cấp những thông tin theo yêu cầu của quản lý doanh nghiệp. Mô hình tổ chức hạch toán kế toán về cơ bản tuân theo những nguyên tắc thống nhất, phù hợp với doanh nghiệp có quy mô loại vừa, nhưng nhiều chủng loại sản phẩm, phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên được thống nhất trong các kỳ, niên độ kế toán, hình thức sổ kế tóan áp dụng là Chứng từ ghi sổ, thuận lợi cho việc ứng dụng phần mềm tin học vào công tác kế toán mang lại lợi ích nhanh tróng cung cấp thông tin và tiết kiêm được lao động kế toán. Một trong những điểm nổi bật trong công tác tính giá thành sản phẩm của công ty là việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá là từng đơn đặt hàng, từng công trình. Sự phù hợp giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính gía thành là cơ sở giúp cho việc tính giá thành sản phẩm được đơn giản mà vẫn đảm bảo tính chính xác cao Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tại công ty Cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II còn tồn tại một số vướng mắc mà theo em nếu khắc phục được sẽ giúp hoạt động sản xuất của công ty đạt hiệu quả cao hơn. Nhược điểm Về hệ thống sổ Nhìn chung, hệ thống sổ hiện công ty đang sử dụng đã đáp ứng được về cơ bản những yêu cầu của công tác kế toán. Tuy nhiên, ở công ty không có bảng phân bổ vật tư mà chỉ có bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng. Bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng của công ty có nội dung gần giống với bảng phân bổ vật liệu nhưng nó không thể hiện được nội dung kinh tế của bảng phân bổ vật liệu. Vì bảng kê tổng hợp những số liệu đó chỉ phản ánh quá trình tập hợp chi phí về vật tư phát sinh trong kỳ ở Công ty mà không phản ánh được quá trình phân bổ vật tư cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan trong trường hợp vật tư đó xuất sử dụng cho nhiều đối tượng và không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Về công tác ghi chép ban đầu Tại công ty, hình thức sổ kế toán được áp dụng hiện nay là hình thức Chứng từ ghi sổ. Nhưng kế toán chỉ lâp chứng từ ghi sổ vào cuối tháng nên công việc bị dồn vào cuôi tháng và cuối quý. Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp mà công ty đang sử dụng là phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm sản phẩm của công ty. Tuy nhiên do công ty dựa trên định mức của từng chi tiết, sản phẩm để cấp vật liệu hoặc cấp tiền cho các phân xưởng, các phân xưởng sau khi hoàn thành chi tiết, sản phẩm đó sẽ chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán nhưng đó là số liệu tổng hợp. Kế toán công ty dựa trên định mức phí để phân bổ chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí. Điều này đã làm giảm tính chính xác của các khoản mục chi phí. Vì có những chi phí sản xuất ở công ty có thể tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm nhưng do kế toán ở các phân xưởng không tập hợp để đưa lên. Ngoài ra, tại các phân xưởng chưa thấy hạch toán phế liệu thu hồi. Điều này thể hiện việc quản lý chưa chặt chẽ các phế liệu có thể thu hồi ở công ty. Công tác này nếu làm tốt sẽ cho phép công ty giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm, là cơ sở để công ty tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện để tăng lợi nhuận. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là phân xưởng, sau đó trong một quý kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và lên sổ giá thành theo chủng loại sản phẩm. Tại công ty, kế toán đã tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: tập hợp lên các bảng kê tổng hợp thanh quyết toán theo từng hợp đồng giao khoán, căn cứ đó lập lên các chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được ghi chi tiết vào từng Sổ Cái TK 621, TK 622, TK 627, TK 632, TK 641, TK 642... Cuối cùng lên sổ tính gía thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo sản phẩm làm cơ sở cho việc tính gía thành chính xác, đầy đủ. Sổ tính giá thành sản phẩm Công ty được hạch toán tất cả những chi phí liên quan đến việc sản xuất chủng loại sản phẩm đó, không chi tiết thành các sản phẩm cụ thể. Ví dụ: Như sản phẩm Biển báo hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho cả biển tròn, biển tam giác, cột biển báo, đơn vị không tính đồng bộ nên không thể lấy tổng giá thành sản phẩm chia cho số lượng sản xuất trong từng loại sản phẩm riêng biệt. Chính vì vậy việc theo dõi, đánh giá giá thành sản phẩm công ty chưa thể hiện được vai trò của mình trong phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. ii. một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ ii 1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở Công ty cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II. Qua quá trình thực tập tại Công ty nhận thấy giống như các doanh nghiệp khác đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện, công tác tài chính kế toán cũng được vận hành phát triển song song cùng với phần hành quản lý kinh tế khác để ngày một đáp ứng nhu cầu đòi hỏi về phân tích hoạt động tài chính, phân tích các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán, chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm được dùng trong kế toán quản trị xác định điểm hoà vốn, phân tích mức độ ảnh hưởng từng khoản chi phí tới quy luật giá cả, góp phần ra các quyết định kinh doanh cho nhà quản trị. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí rất quan trọng đối với công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Vì nó liên quan tới việc định gía bán và thu lợi nhuận kinh doanh trên từng đơn vị của mỗi loại sản phẩm. Do vậy hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ của quản lý điều hành kinh doanh của doanh nghiệp. Tại Công ty giá bán sản phẩm hàng hoá được định giá tại phòng Kế hoạch mà không được xây dựng trên gía thành công xưởng và giá thành đơn vị hàng hoá chưa được chú trọng. Đồng thời tại Công ty gồm rất nhiều các chủng loại sản phẩm, do đó có thể công việc hạch toán chi tiết tới từng sản phẩm đòi hỏi thời gian, liên quan đến cả lao động kế toán, liên quan đến cả yêu cầu quản lý kinh tế. Với yêu cầu quản lý kinh tế, về phân tích hoạt động kinh doanh của công ty sẽ ngày một đòi hỏi số liệu chi tiết, đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu, nhân tố số lượng cũng như nhân tố chất lượng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ. Nên việc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty đòi hỏi hoàn thiện hơn để đáp được nhu cầu quản lý kinh doanh. 2. Định hướng và giải pháp hoàn thiện. nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi phí nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, Công ty cần tiếp tục phát huy những ưu điểm và tìm ra giải pháp khắc phục những nhược điểm hiện tại. Qua nghiên cứu, tìm hiểu Công ty dựa trên những kiến thức tiếp thu được ở nhà trường cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của THS. Bùi thị Minh Hải và được sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể cán bộ phòng Tài chính - Kế toán và dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn đề ra một số ý kiến như sau: *ý kiến 1: Với hệ thống sổ công ty sử dụng Hiện nay, ở công ty không lập bảng phân bổ vật tư mà chỉ sử dụng bảng kê tổng hợp vật tư xuất dùng có mẫu sổ gần phù hợp với bảng phân bổ vật tư, tuy nhiên, nội dung bảng kê thì chưa phản ánh được quá trình tập hợp chi phí chứ nó không phản ánh được quá trình phân bổ chi phí cho từng công trình. Để giúp kế toán thuận lợi trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty nên lập bảng phân bổ vật tư có mẫu sau: Mẫu số18 Phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ Tháng 4 năm 2005 (ĐVT: đồng) STT Ghi có các TK Đối tượng sử dụng TK 152 TK 153 1. TK 621 317.780.000 Nhóm SP biển báo 65.850.000 Tấm óng 32.600.000 Máy phun sơn 59.430.000 .................. 2. TK 627 2.155.000 5.075.000 3 TK 642 605.000 Cộng 320.540.000 5.075.000 Ngày 30 tháng 04 năm 2005 Người lập bảng Kế toán trưởng (Đã ký) (Đã ký) Số liệu để phản ánh vào bảng phân bổ vật tư được tổng hợp từ các chứng từ xuất kho vật liệu và các bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng. Sau đó, số liệu ở bảng phân bổ vật tư được dùng làm căn cứ ghi sổ chi tiết TK 621 cho từng đơn đặt hàng, vào bảng kê nhập - xuất - tông, và lập chứng từ ghi sổ *ý kiến 2: Về hạch toán nghiệp vụ phế liệu thu hồi Xuất phát từ thực trạng ở công ty thấy rằng ở các phân xưởng sản xuất phế liệu thu hồi hầu như không được hạch toán. Đây có thể coi là một thiếu sót trong quản lý chi phí của công ty. Bởi lẽ, là một doanh nghiệp sản xuất. Chế tạo chủ yếu là thủ công như gò, hàn, rèn... thì hiện tượng có phát sinh phế liệu trong quá trình sản xuất là không thể tránh khỏi. Nếu công ty tận thu được khoản phế liệu này sẽ là một nhân tố làm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm, góp phần hạ giá thành sản phẩm sản xuất. Phế liệu của công ty tại các phân xưởng sản xuất chủ yếu bao gồm: thép phế liệu, sắt mẩu, phoi, tôn... Khoản thu hồi này sẽ làm giảm chi phí, cụ thể: Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào phiếu thu, biên bản thanh lý hoặc phiếu nhập kho (đối với phế liệu thu hồi có thể dùng lại được) để hạch toán: Nợ TK 111, 331, 152: Giá trị phế liệu thu hồi Có TK 154: Ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang *ý kiến 3 Về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm và phải hạ được giá thành. Đối với một doanh nghiệp sản xuất như công ty Cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II việc hạ giá thành sản phẩm là con đường cơ bản để tăng doanh lợi, nó cũng là tiền đề để hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Để hạ giá thành sản phẩm đòi hỏi công ty phải quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn vật tư, lao động và tiền vốn bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên công tác đánh gía tình hình thực hiện kế hoạch giá thành ở công ty còn yếu, hầu như không có. kết luận Qua thời gian thực tập tại Công ty Cơ khí và sửa chữa công trinh cầu đường bộ II, được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô chú trong công ty đặc biệt là phòng Tài chính - Kế toán đã giúp đỡ em nắm bắt, thâm nhập thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận, tiếp thu trong nhà trường, tạo điều kiện cho em đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế, công tác kế toán ở Công ty,nhất là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm. Là một sinh viên khoa kế toán về thực tập tại Công ty có loại hình kinh doanh hỗn hợp, giữa kiến thức học được và thực tiễn còn có một khoảng cách song em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu nhân xét, đánh giá chung và mạnh dạn đưa ra những mặt còn tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công nghiệp của Công ty, trên cơ sở phân tích đánh giá ưu nhược điểm. Từ đó đề xuất một số ý kiến, nguyện vọng để Công ty tham khảo nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mặc dù vậy, nhưng do trình độ cũng như nhận thức của bản thân còn hạn chế, nên trong báo cáo thực tập này sẽ không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định, em kính mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cô chú, và các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phòng Tài chính - Kế toán của Công ty Cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn THS. Bùi thị Minh Hải đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 8/2/2006 Sinh viên Nguyễn thị thu hằng Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình " Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp" Chủ biên: PGS - TS . Đặng thị Loan NXB Thống kê - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Năm XB 2004 2. Giáo trình " Kế toán doanh nghiệp trong kinh tế thị trường" Chủ biên: TS. Nguyễn văn công NXB Thống kê - Đại học Kinh tế Quốc Dân. 3. Thực hành kế toán trong các doanh nghiệp Chủ biên: TS Nghiêm Văn Lợi Nhà xuất bản Thống kê. Năm XB 2003 4. Hướng dẫn Thực hành kế toán doanh nghiệp Chủ biên PGS - TS. Lê thị Hoà NXB Tài Chính Năm XB 2005 5. Giáo trình " Kế toán doanh nghiệp sản xuất" Chủ biên: PGS. Phạm thị Gái NXB Thống kê - Học viện Tài chính. 6. Giáo trình " Thống kê doanh nghiệp" Chủ biên: GS - TS . Nguyễn Công Nhự NXB Thống kê - Đại học Kinh tế Quốc Dân Năm XB 2003 7. Các sổ sách, tài liệu kế toán , Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ khí và sửa chữa công trình cầu đường bộ II trong năm 2003, 2004, 2005.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1189.doc
Tài liệu liên quan