Đề tài Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội

* Xây dựng công trình nhà ở, công trình dân dụng, công trình văn hóa. * Xây dựng công trình công cộng và phần bao che công trình công nghiệp quy mô lớn. * Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, các công trình giao thông đường bộ, công trình thủy lợi. * Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để phát triển các khu đô thị, khu phố và các công trình đô thị khác, liên doanh với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để phát triển sản xuất và thực hiện các đề án đầu tư của Công ty.

doc54 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1023 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơ bản của Công ty và 2% KPCĐ trên tổng quỹ lương thực trả. Sau khi lập bảng chấm công, thủ quỹ chuyển xuống phụ trách các bộ phận đến phòng tổ chức cuối cùng chuyển cho giám đốc ký sau đó chuyển xuống phòng Tài chính - Kế toán để kế toán trưởng kiểm tra và để làm lương cho công nhân viên và công nhân sản xuất. Sơ đồ luân chuyển chứng từ tiền lương. Bảng tính lương phân xưởng Bảng thanh toán lương phân xưởng Bảng tính lương phòng, ban Bảng thanh toán lương phòng, ban Sổ cái TK 334,338 NKCT7 Bảng kê số 4 Bảng phân bổ Bảng chấm công Bảng nghiệm thu sản phẩm Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu * Đặc điểm kế toán tài sản cố định Tài sản cố định trong công ty là các tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Nguyên giá tài sản cố định của Công ty có giá trị tương đối lớn nguyên giá từ 780.559.568đồng đến 1.989.568.000đồng. Thời gian khấu hao TSCĐ từ 5-10 năm. Tuy nhiên đó chỉ là thời gian tính khấu hao bởi có những TSCĐ thời gian khấu hao đã hết nhưng thời gian sử dụng vẫn còn dài. TSCĐ của Công ty do nguồn mua trong nước và mua nhập khẩu từ nước ngoài, những tài sản đó đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vấn giữ được hình thái vật chất ban đầu cho đế khi hư hỏng phải loại bỏ. Khi tài sản cố định được khấu hao hết có thể đem thanh lý, nhượng bán hay sử dụng tiếp nếu vẫn sử dụng tốt tùy theo quyết định của Giám đốc công ty. Giá trị khấu hao TSCĐ sẽ được tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. Tỷ lệ khấu hao TSCĐ được đăng ký trước với Công ty theo phương pháp khấu hao đường thẳng: Nguyên giá tài sản cố định Tỷ lệ khấu hao = Thời gian sử dụng Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ * tỷ lệ khấu hao bình quân TSCĐ của Công ty bao gồm nhà cửa thuộc công ty, máy móc thiết bị như: Máy trộn bê tông, máy trộn vữa, máy đầm bàn, máy đầm rung, máy ủi Komatsu, máy bơm nước, máy phát điện, Máy rải bê tông áp phan, cần cẩu thápcác thiết bị khác phục vụ xây dựng các công trình của công ty. Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ Chứng từ gốc NKCT số 9 Thẻ TSCĐ Số TKCĐ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng kê số 4 NKCT số 7 Sổ cái triển khai 211,212,213,214 Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CễNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CễNG TY CỔ PHẦN PHẤT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI 2.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty. 2.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí. Nghiên cứu chi phí và cách phân loại nói trên giúp chúng ta có được cách nhìn tổng thể về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế để làm cơ sở cho việc định giá bán sản phẩm trên thị trường ta không thể sử dụng chi phí để định giá mà cần thiết phải dựa vào giá thành. Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành của quá trình đó. Như vậy: “ Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của những chi phí sản xuất ( bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung ) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán ”. Mặt khác, giá thành là một đại lượng tính toán, là chỉ tiêu có sự biến đổi nhất định nên ở phương diện này, giá thành ít nhiều lại mang tính chất chủ quan thể hiện ở hai khía cạnh: - Tính vào giá thành một số khoản mục chi phí mà thực chất là thu nhập thuần tuý của xã hội như : BHXH, các khoản trích nộp cho cơ quan cấp trên, thuế vốn, thuế tài nguyên ... - Một số khoản mục chi phí gián tiếp được phân bổ vào giá thành của từng loại sản phẩm hay từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp . - Chi phí sản xuất là cơ sở để hình thành nên giá thành. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có sự khác nhau về phạm vi, giới hạn và nội dung . - Chi phí sản xuất chỉ tính trong một thời kỳ còn giá thành lại liên quan đến chi phí của khối lượng xây lắp kỳ trước chuyển sang nhưng lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. - Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuất được tính cho một công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành. 2.1.2 Phân loại giá thành sản phẩm : * Trong kinh doanh xây lắp, để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, ta cần phân biệt các loại giá thành: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế. + Giá thành dự toán : Do đặc điểm hoạt động xây lắp: thời gian sản xuất, thi công dài, sản phẩm mang tính chất đơn chiếc...nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều phải được lập dự toán trước khi sản xuất, thi công. Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật, đơn giá của Nhà nước, mặt bằng giá cả thị trường. Giá thành dự toán là số chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức. Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình Lãi định mức = + Giá trị dự toán của công trình, hạng mục công trình Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình Lãi định mức = - => Trong đó: - Lãi định mức là số % trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng loại sản phẩm cụ thể. - Giá trị dự toán là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp đối với chủ đầu tư. + Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Mức hạ giá thành kế hoạch Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình Giá thành kế hoạch của công trình, hạng mục công trình - = Dựa trên những định mức tiên tiến của nội bộ doanh nghiệp, giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn thi công. Nó là chỉ tiêu phản ánh trình độ quản lí giá thành của đơn vị. + Giá thành thực tế : Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau: + Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật . + Khối lượng này phải xác định được một cách cụ thể và được bên chủ đầu tư nghiêm thu chấp nhận thanh toán. + Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất : - Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất : Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh cần được tổ chức tập hợp theo phạm vi giới hạn đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Việc chọn lựa đối tượng chi phí ở từng doanh nghiệp có sự khác nhau, thông thường người quản lý dựa vào các đặc điểm sau: - Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ... - Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng trình độ quản lý, trình độ hạch toán của doanh nghiệp ... - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : Mỗi loại chi phí sản xuất thường liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau. Vì vậy phải xác định đúng đắn đối tượng liên quan để tổ chức tập hợp chi phí sản xuất chính xác. Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau: Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này được áp dụng với các chi phí có thể quy nạp, tập hợp cho từng đối tượng chịu chi phí .Với những chi phí sử dụng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt ( công trình, hạng mục công trình) thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó . Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản vì nó tạo điều kiện cho kế toán tính giá thành và người quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Phương pháp phân bổ trực tiếp Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí gián tiếp (liên quan đến nhiều đối tượng). Do đó phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan theo công thức sau: n S C Ci = x Ti S Ti 1 Trong đó: Ci : Là chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng thứ i n S C : Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ S Ti 1 : Là tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ Ti : Là đại lượng dùng để phân bổ của đại lượng thứ i - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Do đó trong phạm vi chuyên đề này em chỉ xin đề cập đến trường hợp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên . * Hệ thống tài khoản sử dụng : - TK 621 : “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ”: Được dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trực tiếp dùng để sản xuất sản phẩm, thi công công trình phát sinh trong kỳ. Kết cấu cơ bản của TK 621 như sau : Bên Nợ : Trị giá vốn của nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất sản phẩm, lao vụ trong kỳ (kể cả xuất kho đưa vào sử dụng hoặc mua về sử dụng ngay vào sản xuất) Bên Có : Trị giá vốn nguyên vật liệu chưa sử dụng hết nhập lại kho. Trị giá phế liệu thu hồi tính giá nhập kho. Trị giá vốn NVL sd thực tế kết chuyển sang TK tính giá thành cuối kỳ. SƠ ĐỒ 1: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP TK 152, 153, 331 TK 621 TK 152 Vật liệu trực tiếp chế tạo sản phẩm tiến hành lao vụ dịch vụ Vật liệu dùng không hết nhập kho TK 154 Cuối kì kết chuyển chi phí NVLTT - TK 622 : “ Chi phí nhân công trực tiếp ” Kết cấu của TK 622 như sau: Bên Nợ: Ghi các khoản được tính vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất . Bên Có: Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK tính giá thành. Sau khi kết chuyển TK 622 không có số dư. TK 622 cũng được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí. SƠ ĐỒ 2: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰCTIẾP TK 334 Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho CNTTSX TK 338 Các khỏan đóng góp theo tỷ lệ với tiền lương của CNTTSX thực tế phát sinh TK 335 Trích trước lương nghỉ phép cho CNTTSX TK 622 TK 154 Kết chuyển chi phí nhâncông TK 623 : “ Chi phí sử dụng máy thi công ” Kết cấu cơ bản của TK 623 như sau: Bên Nợ : Tập hợp chi phí sử dụng máy phát sinh trong kỳ. Bên Có : Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng chịu chi phí . Sau khi phân bổ, TK 623 không có số dư . TK 623 được mở chi tiết thành TK cấp 2 : + TK 6231 : Chi phí nhân công + TK 6232 : Chi phí vật liệu + TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công + TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác - TK 627 “ Chi phí sản xuất chung ” Kết cấu của TK này như sau : Bên Nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ . Bên Có : Cuối kỳ phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng cần tính giá và kết chuyển sang TK tính giá thành . Sau khi kết chuyển TK này không có số dư . TK 627 có các TK cấp 2 như sau: + TK 6271 “ Chi phí nhân viên ” dùng để phản ánh chi phí nhân công phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất . + TK 6272 “ Chi phí vật liệu ” dùng để phản ánh chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho phân xưởng, tổ, dội sản xuất như vật liệu phụ, phụ tùng thay thế dùng để sửa chữa TSCĐ ở phân xưởng , vật liệu dùng phục vụ quản lý chung ở phân xưởng . + TK 6273 “ Chi phí dụng cụ sản xuất ” dùng để phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ dùng phục vụ sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất . SƠ ĐỒ 3 : HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TK 111, 112, 152 TK 334;338 TK 627 Chi phí nhân viên Các khoản giảm chi phí sản xuất chung cuối kỳ TK 152;153 Chi phí NVL,công cụ dụng cụ TK 154 TK 335, 1421 Chi phí theo dự toán TK 331,111,112 Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung Các chi phí sản xuất chung khác - TK 154 : “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ” Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm . Kết cấu của TK 154 như sau : Dư Nợ đầu kỳ : phản ánh vốn sản phẩm dở dang đầu kỳ Phát sinh bên Nợ : tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ kết chuyển từ các TK 621, 622, 623, 627 sang . Phát sinh bên Có : phản ánh tổng giá thành sản xuất của sản phẩm , lao vụ sản xuất được trong kỳ đã tính được . Dư Nợ cuối kỳ : phản ánh vốn sản phẩm dở dang cuối kỳ . SƠ ĐỒ 4: HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN PHẨM ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU TK 152; 111 TK 621 TK154 DĐK:xxx Kết chuyển chi phí NVLTT Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm Nhập kho vật tư sản phẩm Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK622 TK 155;152 Tổng giá thành thực tế sản phẩm lao vụ hoàn thành TK 157 TK627 Tiêu thụ thẳng Gửi bán Kết chuyển chi phí sản xuất chung DCK: x x x TK 632 * Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp : + Kế toán chi phí nguyên liệu trực tiếp : Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính cho công trình, hạng mục công trình đó . Các đơn vị có thể xuất vật tư cho công trình từ kho của đơn vị hoặc mua vật tư thẳng cho từng công trình . Khi có nghiệp vụ chi phí phát sinh, kế toán đơn vị căn cứ vào chứng từ gốc để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi : - Trường hợp vật tư được xuất từ kho của đơn vị : Nợ TK 621 “ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ” Có TK 152 “ nguyên liệu, vật liệu ’’ - Trường hợp vật tư được mua ngoài chuyển thẳng vào sản xuất không qua kho: Nợ TK 621 “ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ” ( giá chưa thuế ) Nợ TK 133 “ thuế GTGT được khấu trừ ” Có TK liên quan : giá thanh toán. ( Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Hoặc : Nợ TK621 “ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ” ( giá có thuế ) Có TK liên quan : giá thanh toán. ( Đối với đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ) - Trường hợp chi phí dàn giáo, cốp pha, ván khuôn khi xuất kho đưa vào sử dụng cho hoạt động xây lắp, kế toán ghi: Nợ TK 142 “ chi phí trả trước ” Có TK 153 “ công cụ, dụng cụ ” - Cuối tháng căn cứ bảng phân bổ dàn giáo, cốp pha, ván khuôn cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 621 “ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ” Có TK 142 “ chi phí trả trước “ - Cuối kỳ kiểm kê xác định nguyên liệu vật liệu không dùng hết, nhập lại kho kế toán ghi giảm chi phí theo bút toán : Nợ TK 152 “ nguyên liệu, vật liệu ” Có TK621 “ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ” Để tính toán, tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán cần kiểm tra số nguyên vật liệu đã được cấp, đã mua nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và phế liệu thu hồi nếu có để loại ra khỏi chi phí vật liệu trong kỳ . Cuối kỳ tính toán xác định nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho từng đối tượng: Chi phí NVL Trị giá NLVL Trị giá NLVL Trị giá TT thực tế = trực tiếp đưa - trực tiếp chưa - phế liệu trong kỳ vào sử dụng sử dụng thu hồi Kế toán ghi: Nợ TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ” Có TK 621 “ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ” + Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : - Phản ánh toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm lao động trong danh sách và lao động thuê ngoài, kế toán ghi : Nợ TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp ” Có TK 111, 112 ( Đối với lao động thuê ngoài ) Có TK 334, 338 (Đối với lao động trong danh sách) - Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất căn cứ bảng trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi : Nợ TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp ” Có TK 335 “ chi phí phải trả ” - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ sang tài khoản tình giá thành, kế toán ghi : Nợ TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ” Có TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp ” + Kế toán chi phí sản xuất chung : Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất chung bao gồm: - Chi phí tiền lương và các khoản phải trả có tính chất lương cho nhân viên quản lý, tổ, đội thi công. - Chi phí vật liệu, công cụ sử dụng ở tổ đội thi công. - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội thi công không phải là máy móc thi công. - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ chung cho tổ, đội thi công. - Chi phí bằng tiền khác. Kế toán sử dụng TK 627 “ chi phí sản xuất chung ” để hạch toán chi phí sản xuất chung theo trình tự sau: - Căn cứ bảng thanh toán tiền lương, bảng tính các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân viên quản lý tổ đội thi công, kế toán ghi : Nợ TK 627 (1) “ chi phí nhân viên phân xưởng ” Có TK 334, 338 - Căn cứ phiếu xuất kho vật liệu xây dựng ở tổ đội xây lắp, kế toán ghi: Nợ TK627(2) “ chi phí vật liệu ” Có TK 152 “ nguyên liệu, vật liệu ” Nếu mua ngoài dùng thẳng không qua kho, căn cứ hoá đơn kế toán ghi: Nợ TK 627(2) “ chi phí vật liệu ” Nợ TK 133 “ thuế GTGT được khấu trừ ” Có TK 111, 112, 331 : giá thanh toán - Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất sử dụng ở tổ đội xây dựng, kế toán ghi: Nợ TK627(3) “ chi phí công cụ sản xuất ” Có TK 153 “ công cụ, dụng cụ ” - Tính khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho tổ, đội sản xuất, kế toán ghi : Nợ TK 627(4) “ chi phí khấu hao TSCĐ ” Có TK 214 “ hao mòn TSCĐ ” - Khi tính dịch vụ mua ngoài sử dụng ở tổ, đội xây dựng, kế toán ghi : Nợ TK 627(7) “ chi phí dịch vụ mua ngoài ” Nợ TK 133(1) “ thuế GTGT được khấu trừ” Có TK 111, 112, 331 - Khi phát sinh chi phí bằng tiền khác ở tổ, đội xây dựng, kế toán ghi: Nợ TK 627(8) “ chi phí khác bằng tiền ” Có TK 111, 112 Căn cứ chi phí sản xuất chung tập hợp cuối kỳ kế toán phân bổ, kết chuyển cho từng công trình, hạng mục công trình. Tuỳ theo từng doanh nghiệp có thể phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung. Chi phí nhân công trực tiếp của công trình, hạng mục công trình x Chi phí SXC phải phân bổ CFNC trực tiếp của các công trình, hạng mục công trình = Chi phí SX chung phân bổ cho công trình, hạng mục công trình Kế toán ghi: Nợ TK 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ” Có TK 627 “chi phí sản xuất chung” *Ta có thể khái quát trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên theo sơ đồ sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh Chi phí nhân công thực tế phát sinh Phần trích khấu hao tài sản cố định Chi phí khác bằng tiền Chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ Khấu hao chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khấu hao chi phí nhân công trực tiếp Khấu hao chi phí sản xuất chung Khấu hao giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ dịch vụ Thành phẩm đầu kỳ Thành phẩm cuối kỳ SƠ ĐỒ 5: ĐỐI VỚI DN ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN TK611,155 TK154 TK631 TK154 (10) TK621 TK155 TK632 (1) (7) (12) (13) TK334,338 TK622 (2) (8) (11) TK214 TK627 (3) TK111,112 (9) (4) (5) 2.2 Thực trạng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội. 2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty xây dựng cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội là đơn vị xây dựng cơ bản nên chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỉ trọng cao nhất trong giá thành công trình. Do đó đặt ra cho Công ty một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong công tác quản lí và hạch toán quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu. Vật liệu của Công ty bao gồm rất nhiều loại và có rất nhiều nội dung, công dụng khác nhau. Để có thể quản lí một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tổng hợp cũng như hạch toán chi tiết tới từng loại phục vụ cho nhu cầu sản xuất, kế toán cần phân loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế và tác dụng của từng loại như sau: Nguyên liệu, vật liệu chính chủ yếu bao gồm: nhựa đường, gạch thép, xi măng, cát vàng, cát đen hạch toán vào TK 1521. Vật liệu phụ chủ yếu bao gồm: phụ gia bê tông, gỗ, đất đèn, dầu mỡ hạch toán vào TK 1522 . Vật liệu là bán thành phẩm hạch toán vào TK 1523 . - Vật liệu kết cấu, vật liệu luân chuyển hạch toán vào TK 153 . Do đặc thù là ngành xây dựng cơ bản - chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành công trình nên nếu dự trữ nguyên vật liệu sẽ làm ứ đọng một nguồn vốn lớn, điều này sẽ gây khó khăn về vấn đề tài chính cho Công ty và thêm vào đó là việc bảo quản, chuẩn bị kho bãi nguyên vật liệu rất phức tạp và tốn kém. Vì vậy Công ty không tổ chức hệ thống kho tàng dữ trữ và theo dõi trên thẻ kho mà căn cứ vào nhu cầu của tiến độ thi công. Phiếu xuất vật tư được lập thành 3 liên: Liên 1 : lưu tại phòng vật tư - thiết bị Liên 2 : được chuyển cho phòng Tài chính - Kế toán để ghi sổ Liên 3 : người nhận giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng (kế toán đội) Phiếu xuất kho được lập theo mẫu sau . Đơn vị: CTCP Phát triển kinh tế HN Địa chỉ: Ba Đình - HN PHIẾU XUẤT KHO Ngày 04 tháng 12 năm 2006 Nợ: 621 Có: 152 Mẫu số: 02 VT QĐ số: 1141- TC/QĐKĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Số 165 Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Quang Tuyến Địa chỉ: Đội XD số 9 Lý do xuất kho : Phục vụ công trình Vũng áng. Xuất tại kho : Công trình Vũng áng STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SPHH) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền (Đồng) Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 01 Đá dăm m3 23 282.000 6.486.000 02 Ống cống D100 m3 180 720.000 129.600.000 03 Đá hộc xây M75 m3 4,5 281.000 1.264.500 04 Xi măng PC 30 Tấn 622.700 49.816.000 Cộng 187.166.500 Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm tám muơi bảy triệu một trăm sáu mươi sáu nghìn năm trăm đồng. Ngày 04 tháng 12 năm 2006 Căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu xuất kho: Mẫu số 02-VT) do phòng Vật tư chuyển xuống, phòng TC-KT lập Bảng kê xuất vật liệu để theo dõi kịp thời và đầy đủ các phiếu xuất vật liệu. BẢNG KÊ XUẤT VẬT LIỆU Tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: VNĐ Ngày Diễn giải Số tiền Ghi có TK TK 152 TK 153 02/12 Phiếu xuất kho số 163 160.395.223 160.395.223 03/12 Phiếu xuất kho số 164 102.299.420 102.299.420 04/12 Phiếu xuất kho số 165 187.166.500 187.166.500 31/12 Phiếu xuất kho số 181 194.538.830 194.538.830 Tổng cộng 7.571.217.143 7.571.217.143 Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập Bảng phân bổ vật liệu cho các công trình theo mẫu sau : TRÍCH BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN, VẬT LIỆU Tháng 12 năm 2006 Đơn vị tính: VNĐ TT Đối tượng sử dụng TK 152 Cộng TK 152 TK 1521 TK 1522 TK 1523 I. TK621: Chi phí NVL trực tiếp 6.219.407.798 1.054.851.000 68.956.000 7.343.211.789 1. Công trình Vũng Áng 2.031.086.000 83.675.000 2.174.761.000 2. Quốc lộ 37 Sơn La 185.307.600 54.320.500 239.614.100 II. TK623: CFSD máy thi công 204.129.000 204.129.000 1. Công trình Vũng Áng 33.987.000 33.987.000 2. Nút Nam Thăng Long 62.651.000 62.651.000 III. TK627: CFSX chung 6.578.000 8.302.406 5.534.939 20.415.345 1. Công trình Vũng Áng 2.565.030 610.020 3175050 2. Nút Nam Thăng Long 2.437.376 632.491 1.069.867 IV. TK642: CP quản lý DN 10.039.000 10.039.000 Cộng 6.219.404.798 1.067.1952.406 271.619.937 7.571.217.143 Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu cho các công trình theo từng khoản mục chi phí, kế toán lập Chứng từ ghi sổ theo mẫu sau : CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 12 năm 2006 Số 135 Chứng từ Trích yếu TK ghi Số tiền (đồng) Số Ngày Nợ Có Bảng PBNVL Tháng 12/2006 Xuất vật liệu dùng cho các đối tượng. 152 - Dùng cho SX trực tiếp 621 7.343.211.789 - Dùng cho máy thi công 623 204.129.000 - Chi phí sx chung 627 20.415.345 ..... - Chi phí QL DN 642 10.039.000 Cộng 7.571.217.143 Kèm theo chứng từ gốc Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán vào sổ Cái các tài khoản liên quan. Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán vào sổ Cái TK 621 theo mẫu sau : SỔ CÁI TK 621 Tháng 12 năm 2006 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền( đồng ) Số Ngày Nợ Có 30/12 135 Chi phí NVL trực tiếp 152 7.343.211.789 Cộng 7.343.211.789 K/c CPNVLTT 154 7.343.211.789 Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi sổ kế toán chi tiết cho từng công trình . SỔ CHI TIẾT TK 621 Công trình Vũng Áng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền ( đồng ) Số Ngày Nợ Có 15/10/06 112 14/10 Xuất xi măng công trình 152 45.287.000 20/10/06 118 18/10 Xuất đá hộc 152 30.780.500 Tổng xuất tháng 10 152 2.054.906.000 Tổng xuất tháng 11 152 3.869.743.000 10/12/06 167 8/12 Thép hình L 50 x 50 x 5 152 17.127.000 Tổng xuất tháng 12 152 2.174.761.000 Tổng phát sinh 8.099.410.000 31/12/06 K/C CPNVL trực tiếp 154 8.099.410.000 2.2.3. Chi phí phân công trực tiếp. Đối với các doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội nói riêng thì chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng khá hơn trong giá thành sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp của công trình, hạng mục công trình nào thì tính vào giá thành sản phẩm của công trình, hạng mục công trình đó gồm: - Lương và các khoản có tính chất lương trả cho công nhân trong danh sách. - Các khoản trích theo lương cho công nhân trong danh sách. - Lương trả cho công nhân thuê ngoài. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương: hình thức trả lương theo thời gian đối với nhân viên văn phòng, quản lý sản xuất và hình thức trả lương khoán đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho bộ phận quản lý sản xuất và công nhân trong trường hợp không có khối lượng giao khoán cụ thể. Việc trả lương theo thời gian phải căn cứ trên cấp bậc của cán bộ công nhân viên, căn cứ vào số ngày công thực tế làm việc trong tháng. Mức lương cơ bản x Hệ số lương Số ngày công trong tháng (24) Tiền lương phải trả = Số ngày thực tế làm việc trong tháng X Đối với hình thức trả lương theo khối lượng công việc giao khoán sản phẩm được áp dụng để trả lương cho công nhân trực tiếp lao động sản xuất. Hình thức trả lương này chiếm tỷ trọng lớn vì nó có hiệu quả cao. Tiền lương trả theo hình thức này có thể tính cho từng người lao động, có thể chung cho cả nhóm người lao động hoặc theo khối lượng hoàn thành. Tiền lương phải trả theo hình thức này được tính theo công thức : x = Tiền lương Khối lượng công Đơn giá tiền Phải trả việc hoàn thành lương Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ Cái các tài khoản liên quan. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán vào sổ Cái TK 622 theo mẫu sau: SỔ CÁI TK 622 Tháng 12 năm 2006 Ngày ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền ( đồng ) Số Ngày Nợ Có 31/12/06 140 Chi phí nhân công trực tiếp Các khoản trích theo lương Cộng K/c CPNCTT 334 338 154 304.435.000 57.842.650 362.277.650 362.277.650 Căn cứ vào các chứng từ gốc ( Bảng thanh toán lương các tháng ), kế toán vào sổ chi tiết TK 622 để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình. SỔ CHI TIẾT TK 622 Công trình Vũng Áng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền ( đồng ) Số Ngày Nợ Có 31/10/06 30/11/06 31/12/06 31/12/06 127 150 180 31/10/06 30/11/06 31/12/06 Tiền lương CNTT tháng 10 Tiền lương CNTT tháng 11 Tiền lương CNTT tháng 12 Trích BHXH, BHYT quý 4/2006 Tổng phát sinh quý 4/2006 K/C Chi phí NC trực tiếp 334 334 334 338 154 106.750.000 108.787.000 87.678.000 57.610.850 360.825.850 360.825.850 3.2.4. Chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công của công ty bao gồm các chi phí về tiền lương, tiền công, công nhân lái máy, chi phí về nguyên vật liệu phục vụ máy thi công, chi phí khấu hao TSCĐ (máy), chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí bằng tiền khác. Máy thi công của Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội gồm có: máy trộn bê tông, máy đầm, máy đào đất, xúc đất, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đá đất trong công trường, máy rải nhựa đường... , máy riêng mà tùy theo nhu cầu thi công của các đội để giao cho các đội tự quản lý, điều hành xe, máy thi công dưới sự giám sát của các phòng ban trực tiếp quản lý. Trong trường hợp để đảm bảo cho tiến độ thi công, cần thuê máy thi công thì đội công trình phải lập bản ký “Hợp đồng thuê máy thi công”. Khi hợp đồng thuê máy kết thúc, phải có “Biên bản thanh toán thuê máy thi công”, kế toán căn cứ vào chứng từ được tập hợp tiến hành ghi sổ kế toán theo định khoản: Nợ TK 623 Có TK liên quan Và tiến hành thanh toán tiền thuê máy. Máy thi công sử dụng cho công trình nào thì tập hợp cho công trình hạng mục công trình đó. Việc hạch toán chi phí máy thi công không do cán bộ kế toán chuyên trách mà được tập hợp từ các chứng từ liên quan cho kế toán tổng hợp. Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty được tiến hành cụ thể tại đội XD số 9 cho công trình Vũng Áng quý IV năm 2006 như sau: - Nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công Nợ TK 623 33.987.000 Có TK 152 (Số liệu ở Bảng phân bổ NVL tháng 12) - Chi phí lương, tiền công cho công nhân Nợ TK 623 33.153.769 Có TK 334 27.860.310 Có TK 338 5.293.459(Số liệu ở Bảng phân bổ tiền lương tháng 12) - Các chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công chi bằng tiền. Nợ TK 623 Có TK liên quan - Trích khấu hao TSCĐ là xe, máy thi công tháng 12: Nợ TK 62 : 10.515.500 Có TK 214 : 10.515.500 (Số liệu ở Bảng khấu hao máy thi công tháng 12 ) Bảng khấu hao máy thi công tháng 12 năm 2006 Đội XD số 9 Tên tài sản Nguyên giá Thời gian sử dụng (năm) Khấu hao lũy kế Giá trị còn lại KH cơ bản trích trong tháng 1. Máy lu 01 130.000.000 7 125.700.000 4.300.000 2.100.000 2. Máy đầm các MT R03 15.000.000 5 8.437.500 6.562.500 273.000 3. Máy lu rung ML19 400.000.000 10 293.708.200 160.291.800 2.675.000 4. Máy xúc MX08 330.000.000 7 248.910.000 81.090.000 3.227.500 ........... ......... ......... Cộng 10.515.500 Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công theo từng công trình. (Biểu 02) Căn cứ vào các Chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ Cái TK 623 như sau: SỔ CÁI TK 623 Tháng 12 năm 2006 Ngày ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền ( đồng ) Số Ngày Nợ Có 30/12/06 135 140 CP sử dụng máy thi công ------- ------- ------- ------- ------- ------- ------- Cộng 111 112 141 152 214 334 338 331 27.906.000 38.796.000 24.953.000 204.129.000 38.979.000 87.267.950 16.580.910 38.557.600 477.187.860 K/C chi phí sử dụng máy thi công 154 477.187.860 Căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan: Bảng phân bổ nguyên, vật liệu, bảng phân bổ khấu hao máy... kế toán vào sổ chi tiết TK 623 để theo dõi chi tiết chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình. SỔ CHI TIẾT TK 623 Công trình Vũng áng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền ( đồng ) Số Ngày Nợ Có 31/10/06 30/11/06 31/12/06 Chi phí sử dụng máy thi công tháng 10 Chi phí sử dụng máy thi công tháng 11 Chi phí sử dụng máy thi công tháng 12 88.675.300 110.870.000 101.917.052 Tổng phát sinh quý 4 năm 2003 301.462.352 K/C chi phí sử dụng máy thi công 154 301.462.352 2.2.5. Chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm: - Tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng. - Bảo hiểm XH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ 19% trên tiền lương phải trả. - Tiền công tác phí. - Chi phí về công cụ, dụng cụ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. Cũng như chi phí máy thi công, việc hạch toán chi phí sản xuất chung không có kế toán chuyên trách hạch toán mà được tập hợp trên các phiếu định khoản, bảng phân bổ vật liệu, tiền lương (hoặc các bảng kê xuất vật liệu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tạm ứng) để tập hợp chi phí sản xuất chung các chứng từ ghi sổ liên quan, kế toán tổng hợp vào sổ cái TK 627. - Chi phí sản xuất chung liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp ngay cho công trình, hạng mục công trình đó, còn chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì được phân bổ cho các công trình theo tỷ lệ thích hợp. - Đối với tiền lương nhân viên quản lý tổ đội công trình thì được áp dụng phương pháp tính lương theo thời gian. Căn cứ vào bảng chấm công của các bộ phận gửi lên và phương pháp phân phối quỹ tiền lương của từng đội công trình mà lập Bảng lương cho bộ phận quản lý đội (bộ phận gián tiếp) theo mẫu đã quy định. Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tiết chi phí đội công trình theo từng khoản mục chi phí. - Đối với các khoản tiền trích như BHXH, BHYT thì kế toán tiền lương căn cứ theo cấp bậc của từng cán bộ công nhân viên, riêng tiền trích KPCĐ trên tổng quỹ lương thực trả để lập bảng kê trích theo từng khoản mục chi tiết rồi tập hợp theo từng đợt lên Chứng từ ghi sổ và vào sổ Cái. Mức trích theo quy định là 15% BHXH, 2% BHYT, 2% KPCĐ trong đó trừ vào lương bộ phận gián tiếp là 5%, còn lại tính vào chi phí sản xuất chung. Bảng kê trích 20% số BHXH phải nộp trong đó 15% số BHXH này tính vào chi phí sản xuất chung 5% tính trừ vào tiền lương của công nhân. Căn cứ Bảng phân bổ tiền lương tháng 12 năm 2006 kế toán trích 20% số BHXH cho nhân viên quản lí tổ, đội như sau của Công ty như sau: Bảng kê trích 20% BHXH tháng 12 năm 2006. Tên công trình Lương cấp bậc và phụ cấp Số tiền phải trích Ghi Nợ các tài khoản TK 627 TK 334 * Tổng chi phí công trình - Công trình Cảng Vũng áng 97.588.000 13.196.000 19.517.600 2.639.200 14.638.200 1.979.400 4.879.400 659.800 ........ Cộng 97.588.000 19.517.600 14.638.200 4.879.400 Căn cứ vào bảng kê trích BHXH để vào Chứng từ ghi sổ: CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 12 năm 2006 Số 156. Chứng từ Trích yếu TK ghi sổ Số tiền ( đồng ) Số Ngày Nợ Có Bảng PBTL 12/06 * Trích 15% BHXH vào CPSXC 627 334 14.638.200 *Trừ 5% qua lương 334 338 4.879.400 Cộng 19.571.600 Kèm theo chứng từ gốc. Căn cứ vào các Chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ Cái TK 627 như sau: SỔ CÁI TK 627 Tháng 12 năm 2006 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền (đồng ) Số Ngày Nợ Có 31/12/06 Chi phí sản xuất chung 111 47.090.000 Chi phí sản xuất chung 112 20.654.601 Chi phí sản xuất chung 141 18.383.184 135 Chi phí nguyên, vật liệu 152 20.415.345 140 Phân bổ tiền lương T12 334 97.588.000 Phải trả phải nộp khác 338 28.795.000 Tổng phát sinh 368.785.000 K/C Chi phí sản xuất chung 154 368.785.000 Cuối tháng kế toán lên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung của từng công trình theo mẫu sau: ( Biểu 03 ) Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán vào sổ Chi tiết TK 627: SỔ CHI TIẾT TK 627 Công trình Vũng Áng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền (đồng ) Số Ngày Nợ Có 31/12/06 CFSXC tháng 10/2006 30.568.000 30/11/06 CFSXC tháng 11/2006 57.679.500 31/12/06 CFSXC tháng 12/2006 47.495.690 Tổng phát sinh quý 4/2006 135.743.460 Kết chuyển CPSX chung TK 154 135.743.190 CHƯƠNG III MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀ NỘI 3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội . Qua thời gian thực tập tại công ty với sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ các phòng ban, đặc biệt là cán bộ phòng tài chính - kế toán đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu làm quen với thực tế, giúp em củng cố kiến thức đã học và liên hệ thực tiễn với công tác kế toán của công ty. Mặc dù thời gian thực tập còn ngắn ngủi, hiểu biết về lý luận chưa nhiều với việc nghiên cứu đề tài: "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội". Em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán - kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty như sau: 3.1.1. Những mặt ưu điểm: - Bộ máy quản lý ở công ty gọn nhẹ, các phòng ban hoạt động có hiệu quả, cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết cho hoạt động lãnh đạo công ty.Việc giám sát kỹ thuật, thi công sản xuất quản lý kinh tế khoa học và phù hợp với đặc điểm của công ty, đảm bảo yêu cầu quản lý. Từ đó tạo điều kiện cho công ty chủ động trong sản xuất - kinh doanh, quan hệ với khách hàng, ngày càng có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đảm bảo đứng vững trong nền kinh tế thị trường nhiều cạnh tranh. - Bộ máy kế toán được tổ chức khoa học nên mặc dù gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về cung cấp toàn bộ thông tin kế toán cho công ty, nhiệt tình và trung thực. - Phòng kế toán của công ty: xây dựng sổ sách kế toán, hệ thống chứng từ các phiếu nhập, xuất, được tổ chức ghi chép khoa học, hợp lý, theo đúng chế độ kế toán, phù hợp với biểu mẫu nội dung và phương pháp lập. Tổ chức công tác tài chính, kế toán quản trị rõ ràng, khoahọc, phương pháp hạch toán quản lý đảm bảo đúng thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và các đối tượng có liên quan khác. - Về việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như việc xác định đối tượng tập hợp chi phí được áp dụng tương đối phù hợp đó là việc tập hợp chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình trong kỳ, rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó công tác kiểm kê khối lượng xây lắp được hoàn thành một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm. Đối với giá thành sản phẩm công ty, công ty xácđịnh đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao. Áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn, vừa quản lý chặt chẽ được chi phí vừa giúp cho việc tính giá thành được đơn giản nhanh chóng. Nhìn chung công tác kế toán hạch toán kế toán được thực hiện một cách khoa học đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện kế toán ở công ty đáp ứng nhu cầu quản lý. Tuy nhiên trong điều kiện kế toán có sửa đổi, cải cách và để thích ứng với nền kinh tế thị trường thì chế độ kế toán tại công ty còn nhiều hạn chế tồn tại đó là điều không thể tránh khỏi. 3.1.2. Những mặt hạn chế Nhìn chung việc luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn đến công việc dồn vào cuối kỳ nên nhiều khi ảnh hưởng đến việc hạch toán cũng như cung cấp thông tin cho lãnh dạo do vậy kết quả kinh doanh cũng bị ảnh hưởng. Đối với các khoản mục chi phí việc hạch toán còn một số bất cập như: - Chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm: chi phí nhân công trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công và chi phí của bộ phận trực tiếp khác. Mà không hạch toán vào tài khoản 623 phần chi phí nhân công điều khiển máy. Điều này sẽ làm tăng chi phí nhân công trực tiếp và làm giảm chi phí sử dụng máy. Mặc dù không làm ảnh hưởng tới việc tính giá thành nhưng nó làm thay đổi cơ cấu chi phí sản xuất cũng như thay đổi tỷ trọng của các loại chi phí đó gây khó khăn cho việc theo dõi, phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đề ra kế hoạch giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. - Chi phí máy thi công Như đã trình bày ở trên, việc hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy vào tài khoản 622 mà không hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy vào tài khoản 623, điều này làm giảm chi phí máy thi công. Ngoài việc không mở tài khoản cấp II (6231, 6232,) cũng làm ảnh hưởng tới việc theo dõi kế toán phát sinh gây khó khăn cho việc quản lý chi phí, đặc biệt sẽ rất khó theo dõi chi tiết trên sổ sách, ảnh hưởng tới việc lập kế hoạch giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. - Chi phí sản xuất chung Cũng như chi phí điều khiển máy thi công, chi phí sản xuất chung của công ty không được hạch toán chi tiết các tài khoản cấp II cho từng đối tượng của nghiệp vụ, kinh tế phát sinh như chi phí khấu hao tài sản cố định,không hạch toán vào tài khoản 6274 mà chỉ hạch toán chung vào tài khoản 627. Điều này tuy không làm thay đổi tổng số của chi phí sản xuất chung nhưng nó ảnh hưởng tới công tác phân tích kết cấu của các khoản mục chi phí, phục vụ cho mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm của công ty. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Hiện nay tại công ty nguyên vật liệu được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình và là xuất tại kho công trình ra sử dụng. Điều này có thể sẽ gây ảnh hưởng tới quá trình cung cấp nguyên vật liệu cho từng công trình, vì đa số các công trình thường ở xa, không đảm bảo tính cần thiết cho nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu của từng công trình, hạng mục công trình, ảnh hưởng tới quá trình hoàn thành công trình xây dựng cơ bản của công ty. 3.2 Một số kiến nghị sơ bộ. Sau một thời gian thực tập tại công ty, trên cơ sở lý luận đã được học tại trường, kết hợp với thực tế công ty mà em tìm hiểu được, để khắc phục một số tồn tại vướng mắc, qua phần nhận xét khái quát về thực trạng công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng cơ bản tại Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội . Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau: - Về việc luân chuyển chứng từ Là công ty có địa bàn hoạt động rộng, các công trình thi công ở nhiều vùng khác nhau nên việc hoàn chứng từ của các đội lên công ty bị chậm trễ là điều không tránh khỏi. Việc hoàn chứng từ chậm là do công ty ở xa, điều kiện đi lại khó khăn và tốn kém nên các đội trưởng thường cuối tháng hoặc cuối quý mới hoàn tất hoá đơn chứng từ. Điều này làm ảnh hưởng tới công tác kế toán, hạch toán và cung cấp thông tin cho lãnh đạo, ảnh hưởng phần nào tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Theo em, công ty nên đôn đốc việc hoàn chứng từ phía các đội xây dựng bằng cách đưa ra một số quy định về việc hoàn chứng từ xuất phát từ hình thức khoán của công ty là tiến hành tạm ứng cho các đội tự lo về mặt vật tư, nhânlực cho nên khắc phục được phần nào hạn chế trên về mặt hoàn chứng từ. Công ty có thể đưa ra những quy định như: Đội phải hoàn chứng từ lần này mới tạm ứng cho lần tiếp theo và mức độ tạm ứng mỗi lần cần phải được sự xem xét của các phòng có liên quan, có như vậy đội mới trách nhiệm hoàn chứng từ theo đúng thời hạn quy định. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Như đã trình bày ở phần hạn chế là nguyên vật liệu từ kho công trình ra. Điều này gây trở ngại cho việc cung ứng vật tư và các thủ tục xuất kho. Để hạn chế điều này, công ty nên giao cho các đội sản xuất tự mua nguyên vật liệu nhưng phải xác định bộ chứng từ gốc, làm căn cứ để ghi Nợ tài khoản 621. Các hoá đơn như mua hàng, biên bản giao nhận vật tư, biên bản đượclập tại chỗ sau đó chuyển hoá đơn và biên bản lên phòng kế toán để làm căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán. Cách làm như trên góp phần đáng kể cho phần hành kế toán trong công ty, kế toán không cần các phiếu nhập kho, xuất kho công trình nhưng vẫn đảm bảo ghi chép phản ánh được đầy đủ chi phí về nguyên vật liệu cho thi công. - Chi phí nhân công trực tiếp Như đã trình bày ở phần hạn chế chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm cả chi phí nhân viên lái máy và chi phí nhân công trực tiếp khác. Điều này làm ảnh hưởng tới kết cấu chi phí của doanh nghiệp như vậy sẽ gây khó khăn cho việc theo dõi, phân tích và quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Để khắc phục tồn tại này, công ty nên tiến hành tập hợp chi phí điều khiển máy vào chi phí nhân công trực tiếp (tài khoản 622) mà không tập hợp vào chi phí sử dụng máy (tài khoản 623) theo định khoản. Nợ 622: Lương công nhân trực tiếp sản xuất Có 334: Lương công nhân trực tiếp sản xuất Hay nói cách khác chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương chính và lương phụ và các khoản có tính chất tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Tại công trình Vũng Áng , chi phí nhân công trực tiếp lúc này được hạch toán theo định khoản. Nợ 622 (Công trình Vũng Áng ) 43.821.600 Nợ 622 (Công trình Vũng Áng ) 43.821.600 Có 334 43.821.600 Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 Nợ 622 (Công trình Vũng Áng ) 43.821.600 Có 154 43.821.600 Kế toán cũng vào sổ đúng như trình tự từ các chứng từ phát sinh kế toán vào chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ vào chi tiết từ đó vào sổ cái. - Chi phí sử dụng máy Do chi phí nhân viên điều khiển máy hạch toán vào tài khoản 622 do đó nó làm giảm chi phí máy thi công. Để khắc phục tình trạng này, công ty hạch toán chi phí nhân viên điều khiển máy vào tài khoản 622. Bên cạnh đó, công ty không hạch toán tài khoản cấp II gây khó khăn cho việc phân tích chi phí sử dụng máy do đó doanh nghiệp nên mở các tài khoản cấp II chi tiết: TK6231 chi phí nhân công vận hành máy TK6232 chi phí vật liệu phục vụ cho máy thi công TK 6233 chi phí phục vụ công cụ sản xuất TK 6234 chi phí khấu hao máy TK 6237 chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238 chi phí khác bằng tiền Tại công ty chi phí máy thi công của công trình Vũng áng được hạch toán chi tiết cho từng khoản mục. Nợ 6232 1.109.090 Có 152 1.109.090 Nợ 6232 17.453.000 Có 214 17.453.000 Nợ 6237 6.560.000 Có 331 6.560.000 Nợ 6231 5.520.000 Có 334 5.520.000 Và lập chứng từ ghi sổ căn cứ vào các chứng từ phát sinh, từ chứng từ ghi sổ các tài khoản 623. - Chi phí sản xuất chung Thực tế ở Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội , chiphí sản xuất chung đều được hạch toán vào tài khoản 627 mà không mở tài khoản cấp II. Điều này gây khó khăn cho việc phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung, để hạn chế điều này, công ty nên mở tài khoản cấp II của TK627 chi tiết cụ thể như sau: TK6271 chi phí nhân viên phân xưởng TK6272 chi phí vật liệu TK6273 chi phí dụng cụ sản xuất TK6274 chi phí khấu hao tài sản cố định TK6277 chi phí dịch vụ mua ngoài TK6278 chi phí khác bằng tiền Công trình Vũng Áng: Chi phí sản xuất chung được hạch toán cụ thể như sau: Nợ 6271 6.610.356 Có 334 4.017.343 Có 338 2.593.013 Nợ 6273 8.751.000 Có 153 8.751.000 Nợ 6274 22.539.000 Có 214 22.539.000 Nợ 6277 1.545.330 Nợ 6278 3870.000 Có 11 1 3780.000 Kế toán căn cứ vào chứng từ phát sinh lập chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ chi tiết và sổ cái tài khoản 627. Bên cạnh đó, việc hạch toán các khoản mục chi phí thì việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho kế toán viên cũng là một vấn đề quan trọng. Đội ngũ nhân viên kế toán nhiệt tình, có trình độ, kinh nghiệm trong công tác nhưng để thích ứng với những thay đổi hiện nay, đặc biệt là trong việc chuyển từ kế toán thủ công sang kế toán máy không chỉ đòi hỏi kinh nghiệm, trình độ ở kế toán viên mà còn các kỹ năng thao tác trên máy. Điều này đòi hỏi công ty phải đào tạo nhanh chóng nâng cao trình độ cho kế toán viên, đặc biệt đối với việc sử dụng máy, ngoài ra để quản lý chặt chẽ hơn nữa các thông tin phân tích giá thành sẽ biết được yếu tố nào ảnh hưởng tích cực đến giá thành sản phẩm, đồng thời qua đó xem xét việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí trong thi công và tìm ra biện pháp hợp lý nhằm giảm bớt chi phí và hạ giá thành sản phẩm xây lắp. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay, một công ty chỉ có thể tồn tại và đứng vững thì các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, nghĩa là phải đạt được doanh lợi chính đáng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Muốn bậy, các công ty phải kết hợp sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để đạt được điều này, thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất. Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm tạo điều kiện để doanh nghiệp xác định đúng kết quả tài chính của mình. Vì vậy, sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại chi phí sản xuất cùng với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề thực sự cần thiết, là nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, là điều kiện kiên quyết để tăng tích luỹ xã hội . Yêu cầu đặt ra là đổi mới hoàn thiện không ngừng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây dựng nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất nói chung, để thích ứng yêu cầu quản lý trong cơ chế mới . Nhận thức được điều này, trong quá trình thực tập và chuẩn bị chuyên đề tốt nghiệp, em đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu, học hỏi thêm về lý luận cũng như thực tiễn về kế toán doanh nghiệp nói chung, đặc biệt tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và các chế độ kế toán hiện đang được áp dụng ở nước ta hiện nay . Được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tâm của các thầy cô giáo, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Cô giáo Phạm Thị Gái và các cô chú, anh chị trong phòng TC-KT của Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội ” . Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ cũng như nhận thức còn hạn chế và thời gian thực tập không dài, bài viết này mới chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản nhất, cũng như mới chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu, chắc chắn không tránh khỏi sơ suất, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm góp ý của thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn . Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Cô giáo Phạm Thị Gái người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này và lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị phòng TC - KT và các phòng ban khác trong Công ty cổ phần phát triển kinh tế Hà Nội. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2007 Sinh Viên Nguyễn Thị Ngọc Bích MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5120.doc
Tài liệu liên quan