Đề tài Kế toán nguyên, vật liệu ở Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam

nhằm tạo chỗ đứng ngày càng vững chắc trên thị trường khu vực và quốc tế. Qua quá trình học tập nghiên cứu và thực tập tại Công ty cổ phần nồi hơi Việt Nam đã giúp em có dịp áp dụng kiến thức từ sách vở vào thực tế, tạo điều kiện cho em hiểu sâu sắc hơn kiến thức mình đã có, bổ sung thêm những kiến thức mà chỉ thực tế mới có được. Vì vậy em đã đi sâu học hỏi nghiên cứu thực tế về kế toán nguyên vật liệu

doc55 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1265 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên, vật liệu ở Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của Công ty. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung. ◘ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. ◘ Đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng, tuỳ nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt. ◘ Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính ◘ Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký chung cùng kỳ. SỔ NHẬT KÝCHUNG Sổ và thẻ kế toán chi tiết ( Thẻ kho) Sổ Cái ( TK152 ) BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết (Sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký chi tiền) Chứng từ kế toán (Phiếu nhập kho, xuất kho, hóa đơn thuế GTGT…) Sổ nhật ký đặc biệt Bảng cân đối số phát sinh Sơ đồ2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiêu, kiểm tra: 1.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam. Chế độ kế toán mà Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam hiện tại đang áp dụng là theo Quyết định số 15/2006-QD/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Từ chế độ kế toán chung, mỗi một công ty có sự vận dụng cụ thể khác nhau vào công ty mình. Tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam chế độ kế toán được vận dụng cụ thể như sau: * Niên độ kế toán: bắt đầu: 01/01 kết thúc: 31/12 * Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng (VND). Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác là theo giá thực tế. * Hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức Nhật ký chung * Phương pháp kế toán tài sản cố định. ☻Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, TSCĐ vô hình: Thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng( đối với TSCĐ hữu hình) hoặc thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính( đối với TSCĐ vô hình). Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên những căn cứ khách quan có thể kiểm soát được( phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ) Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên các khoản chi tiêu hợp lý được dồn tích trong quá trình hình thành TSCĐ. Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng được tính vào nguyên giá nếu như chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ. ☻Phương pháp khấu hao TSCĐ áp dụng: phương pháp khấu hao đường thẳng. *Phương pháp kế toán hàng tồn kho. ☻Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: theo giá thực tế. ☻Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền. ☻Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. PHẦN 2 KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU 2.1. Đặc điểm chung về nguyên, vật liệu sử dụng. 2.1.1. Đặc điểm, phân loại nguyên, vật liệu. Vật liệu, dụng cụ, sản phẩm đều là hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn. Đặc điẻm chung của vật liệu, công cụ, sản phẩm là thời gian luân chuyển ngắn, thường là trong vòng một chu kỳ kinh doanh hoặc trong vòng một năm. Tuy nhiên mỗi loại có công dụng mục đích sử dụng và đặc điểm khác nhau. Vật liệu trong doanh nghiệp thường gồm nhiều thứ nhiều loại khác nhau, có giá trị công dụng, nguồn hình thành khác nhau. Do đó phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu nhằm tạo điều kiện hạch toán và quản lý vật liệu. Công ty cổ phần Nồi hơiViệt Nam chủ yếu là sản xuất nồi hơi dùng trong công nghiệp. Do đó công ty sử dụng rất nhiều loại nguyên vật liệu. Căn cứ vào vai trò, tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất tại Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam, vật liệu được chia làm các loại: -Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng chủ yếu của nhà máy khi tham gia vào quá trình sản xuất Là những thứ mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.. Các loại vật liệu chính của công ty như: Thép tròn C45F100, thép tròn CT3F6…thép hình l 120, thép hình U 100x60, thép hình V50x50…,đồng đỏ, đồng vàng, dây mã kẽm, ống Inox F34, thép tấm CT3 S=10, thép ống hàn 34x2, lưới 10x0.5, mặt bích Inox DY20, chì miếng, đồng lục lăng P22….. Trong mỗi loại lại chia thành nhiều loại khác nhau.. -Nguyên vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản phục vụ cho các hoạt dộng kinh doanh. Vật liệu phụ của công ty bao gồm: Khí Agong, cáp hàn, Dây hàn tự động F4, Que hàn Inox các loại như: F2.6, F3.2….LC-300F4…, dung môi các loại, sơn các loại: sơn đen, sơn chống rỉ, sơn nhũ lam….bột chịu lửa, bu lông các loại, bu lông đai ốc các loại, gu giông M24x155…, dầu các loại: Điêgien, GL4…, mỡ, than đúc, bơm điện,van các loại….cút côn, dây dai,tê thép….và trong mỗi loại lại chi thành nhiều loại khác nhau. -Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường như: than, dầu, xăng… -Phụ tùng thay thế: là những vật tư dùng để thay thế, sữa chữa máy móc, thiết bị vận tải như: bulông, đai ốc… Việc phân loại vật liệu trên giúp cho công ty quản lý vật liệu được dễ dàng hơn và từ đó đưa ra hình thức hạch toán phù hợp. Nguyên vật liệu được phân loại theo công dụng & được quản lý theo mã vật tư, các vật tư chi tiết của một loại vật tư được quản lý theo số thứ tự được phòng sản xuất quy định. 1- Tất cả vật tư chính đều ký hiệu với mã đầu là số 01, vật tư phụ là 02, công cụ dụng cụ là 03, chữ cái tiếp theo được ký hiệu theo tên của vật tư đó và số thứ tự được ký hiệu các loại vật tư thuộc một loại vật tư. VD: NVL chính Thép tròn được ký hiệu mã là C Trong đó: Thép tròn C45 F100 được ký hiệu mã là: 0101C45100 Thép tròn C45 F30 được ký hiệu mã là: 0101C4530 ………………………………………………… NVL phụ :Que hàn được ký hiệu mã là QIN Que hàn Inox F2.6 được ký hiệu mã là:0201QIN2.8 Que hàn Inox F3.2 được ký hiệu mã là :0201QIN3.2 …………………………………………………. 2 - Tất cả các kho vật tư đều được ký hiệu theo mã tài khoản vật tư tương ứng. VD: Kho nguyên vật liệu chính ký hiệu mã là 1521 Kho nguyên vật liệu phụ ký hiệu mã là 1522 Kho công cụ dụng cụ ký hiệu mã là 153 3 - Khi nhập các chứng từ thì kế toán vật tư cũng hạch toán và nhập vào máy theo mã vật tư quy định như trên. BẢNG DANH MỤC VẬT TƯ Kho vật tư Mã vật tư Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư ĐVT Ghi chú Kho NVLC 1521 Tài khoản 1521 1521 0101C45100 Thép tròn C45F100 Kg 0101C45F30 Thép tròn C45F30 Kg 0102U100x46 Thép hình U 100x46 Kg 0102U14058 Thép hình U140x58 Kg ………………………………… 0104TIN12 Tấm Inox S=12 Kg 0104TIN16 Tấm Inox S=16 Kg ………………………………… Kho NVLP 1522 Tài khoản 1522 1522 0201QIN2.8 Que hàn Inox F2.6 Kg 0201QIN3.2 Que hàn Inox F3.2 Chai 0202DM004 Dung môi GTA 004 Kg 0202 SCRI Sơn chống rỉ Lít 0204BU DD Bu lông đai ốc + đệm M20x90 Bộ 0206BOM181 Máy bơm nước samson V1810 Cái ………………………………… Kho công cụ, dụng cụ 153 Tài khoản 153 153 0301DAC100 Đá cắt F100 Viên 0302BANREN Bàn ren Cái 0307AT10-3F Át tô mát 10A-3F Cái ……………………………….. ………… 2.1.2 . Đánh giá nguyên, vật liệu. Tính giá vật liệu dụng cụ sản phẩm về thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của vật liệu, dụng cụ theo qui định. +T ính giá nhập kho Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên biến động trong khâu thu mua, công ty đã thành lập tổ tiếp nhận vật liệu có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường để xem xét tình hình biến động giá cả của nguyên vật liệu để lựa chọn nơi nhập vật liệu sao cho giá vật liệu đầu vào không quá cao, địa điểm thu mua thuận tiện từ đó giảm chi phí thu mua, góp phần hạ giá thành sản phẩm Tại công ty cổ phần nồi hơi Việt Nam nguyên vật liệu do phòng sản xuất đảm nhiệm. Là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nên khối lượng vật tư cần rất nhiều. Doanh nghiệp phải mua ngoài toàn bộ vật tư cho sản xuất. Giá nhập kho nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế là giá mua chưa có thuế GTGT trên hoá đơn cộng với các chi phí liên quan ( thu mua, vận chuyển, bốc dỡ…) trừ các khoản giảm trừ( nếu có ) Giá thực tế vật liệu nhập kho = Giá mua ghi trên hoá đơn nhà cung cấp + Chi phí phát sinh thu mua thực tế - Các khoản giảm trừ được hưởng Trong đó: + Giá mua ghi trên hoá đơn của nhà cung cấp là giá chưa có thuế GTGT đầu vào ( nhà máy tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) + Chi phí phát sinh thu mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm …..từ nơi thu mua về đến công ty. VD: Ngày 07/03/2007 mua thép tròn Inox x F20 nhập kho 60 kg theo hoá đơn GTGT số 0063619 của Công ty TNHH Vĩnh Thành. Giá mua chưa thuế VAT 124.000 đồng, thuế suất VAT đầu vào 5% Ta có: Trị giá nhập kho thép tròn Inox F20 là 60 × 124000 = 7.440.000(đồng) + Đối với nguyên vật liệu xuất kho trong tháng. Hàng ngày các doanh nghiệp phải xuất các loại nguyên vật liệu nên số lượng xuất kho rất lớn. Doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp giá xuất kho cho phù hợp để phản ánh đúng tình hình xuất nhập nguyên vật liệu. Công ty cổ phần nồi hơi Việt nam đã áp dụng phương pháp giá đơn vị bình quân. Doanh nghiệp tính giá xuất kho vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền có công thức như sau: Trị giá vật liệu xuất kho = Số lượng nguyên vật liệu xuất kho x Đơn giá bình quân Trong đó: Đơn giá bình quân được tính như sau: Đơn giá bình quân = Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu tháng Số lượng nguyên vật tồn kho đầu tháng + + Giá thực tế vật liệu nhập kho trong tháng Số lượng nguyên vật liệu nhập kho trong tháng VD: Trong tháng 03/2007 công ty mua ngoài đối với nguyên vật liệu chính – Thép tròn Inox F20 như sau: s Tồn đầu tháng 03/2007: + Số lượng: 33 kg + Đơn giá 120.000 đồng + Trị giá vật liệu tồn đầu tháng: 33 x 120.000 = 3.960.000 (đồng) s Nhập kho trong tháng 03/2007 - Ngày 07/03: Nhập kho 60kg ( PNK số 7/3VTKT). Đơn giá nhập 124.000 đồng. Vậy trị giá thực tế vật liệu nhập kho là: 60 x 124.000 = 7.440.000 (đồng) - Ngày 08/03: Nhập kho 15 kg ( PNK số 8/3VTKT). Đơn giá nhập 123.500 đồng Vậy trị giá thực tế vật liệu nhập kho là: 15 x 123.500 = 1.852.500 (đồng) - Ngày 12/03: Nhập kho 10 kg ( PNK số 12/3VTKT). Đơn giá nhập 124.000 đồng Vậy trị giá thực tế vật liệu nhập kho là: 10 x 124.000 = 1.240.000 (đồng) - Ngày 27/03: Nhập kho 17 kg ( PNK số 27/3VTKT). Đơn giá nhập 124.500 đồng Vậy trị giá thực tế vật liệu nhập kho là: 17 x 124.500 = 2.116.500 (đồng) Ta có trong tháng 07/2006 có: - Tổng số lượng Thép tròn Inox F20 nhập kho trong tháng: 60 + 15 + 10 + 17 = 102 ( kg) - Tổng trị giá thực tế Thép tròn Inox F20 nhập kho trong tháng: 7.440.000 +1.852.500 +1.240.000 +2.116.500 =12.649.000 (đồng) Vậy: Đơn giá xuất kho vật liệu Thép tròn Inox F20 trong tháng 03/2007 là: Đơn giá bình quân của Thép tròn Inox F20 xuất dùng = 3.960.000 + 12.649.000 = 123029,6(đồng) 33 + 102 VD: Ngày 09/03: Xuất 22 kg Thép tròn Inox F20 dùng cho phân xưởng ( PXK số 03/2Q2) Ta có: Trị giá thực tế vật liệu Thép tròn Inox F20 xuất dùng là: 22 x 123029,6 = 2706651,2 (đồng) 2.2. Chứng từ kế toán sử dụng kế toán nguyên, vật liệu. 2.2.1. Chứng từ kế toán tăng nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu của nhà máy được hình thành là do mua ngoài. Hàng tháng, phòng sản xuất căn cứ vào “ Nhu cầu chi tiết vật tư cần mua” để lập “ Phiếu yêu cầu mua vật tư” cho tháng. Căn cứ vào nhu cầu chi tiết vật tư cần mua cho từng tháng được phòng sản xuất lập, rồi từ đó phòng sản xuất lập phiếu yêu cầu mua vật tư cho tháng. Ta có lượng vật tư cần mua trong tháng được xác định theo công thức sau: Nhu cầu vật tư cần mua = Kế hoạch sản xuất x Định mức tiêu hao nguyên vật liệu Căn cứ nhu cầu chi tiết vật tư cần mua phòng sản xuất lập “ Phiếu yêu cầu mua vật tư” tháng 03/2007 Mẫu số: BM- VT 003 PHIẾU YÊU CẦU MUA VẬT TƯ THÁNG 03/2007 Stt Tên vật tư ĐVT Mã vật tư Số lượng Chất lượng kỹ thuật Tiến độ cần có 1 Thép tròn Inox F20 Kg 0104TOIN20 102 TOIN20 ≥ 98% Trước 5 ngày theo kế hoạch sản xuất 2 Que hàn thổi cácbon Que 0201QHT10 3590 QHT10 ≥ 95% Trước 5 ngày theo kế hoạch sản xuất Giám đốc công ty Trưởng phòng sản xuất Người lập kế hoạch (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trưởng phòng sản xuất xem xét và căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật trong phiếu yêu cầu. Xem xét số lượng vật tư tồn trong kho để quyết định mua chủng loại nào và số lượng cần mua rồi ghi vào phiếu yêu cầu mua vật tư. Sau đó phòng sản xuất lựa chọn nhà cung cấp có tên trong danh sách các nhà cung cấp chủ yếu đã được phê duyệt Nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá trị của sản phẩm, vì vậy tiến hành mua vật liệu về để sản xuất ra sản phẩm thì trước khi nhập kho cần phải được kiểm nghiệm thật chặt chẽ để xác định số lượng và quy cách thực tế của vật liệu Công tác kiểm nghiệm được tiến hành bởi một ban chuyên trách thuộc phòng kỹ thuật và thủ kho vật tư. Cơ sở để kiểm nhận là hoá đơn của người cung cấp và hợp đồng mua hàng ( TH chưa có hoá đơn phải căn cứ vào hợp đồng mua hàng để kiểm nhận). Trong quá trình kiểm nhận vật liệu nhập kho nếu phát hiện vật liệu thừa, thiếu hoặc sai quy cách, kém phẩm chất. Phải lập biên bản xác định rõ nguyên nhân. Nếu đã xác định rõ nguyên nhân do nhà cung cấp, công ty có thể yêu cầu nhà cung cấp giảm giá hoặc có thể từ chối không nhận số nguyên vật liệu đó. Sau khi kiểm nhận các thành viên của ban kiểm nhận phải lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư”. Trên cơ sở của biên bản kiểm nghiệm vật tư, hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp, phòng kế hoạch vật tư sẽ lập phiếu nhập kho. VD: Công ty mua nguyên vật liệu của công ty TNHH Vĩnh Thành có hợp đồng kinh tế sau: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- tự do- hạnh phúc HỢP ĐỒNG KINH TẾ Số 141206/VTKT Căn cứ và pháp lệnh hợp đồng kinh tế của hội đồng nhà nước ban hành ngày 25/09/1989 và nghị định số 17/HĐBT (nay là chính phủ) quyết định về việc thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào chức năng và nhu cầu của hai bên. Hôm nay ngày 14 tháng 12 năm 2006 chúng tôi gồm: Bên A: Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam Địa chỉ: Khối 3A- thị trấn Đông Anh- Hà Nội Điện thoại: 048821541 Mã số thuế: 0101260822 Tài khoản số: 102010000064150 tại chi nhánh ngân hàng Công Thương Đông Anh Đại diện: Ông Trần Phương Hùng. Chức vụ: Giám đốc Bên B: Công ty TNHH Vĩnh Thành Địa chỉ: Số 392B- Đường Bưởi- Ba đình – Hà Nội. Điện thoại: 047614836 Fax:047612471 Mã số thuế: 0101541460 Tài khoản số: 0021000846398 tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cầu giấy. Đại diện: Ông Bùi Khải Anh Chức vụ: Giám đốc Hai bên bàn bạc và đi đến thống nhất ký hợp đồng vớI những điều khoản sau: Điều I: Mặt hàng, số lượng, chất lượng và qui cách, giá cả. Mặt hàng: Bên B cung cấp cho bên A mặt hàng: Tấm Inox S=2, Thép tròn Inox x F20, thép tấm CT3 S=10 Chất liệu: Thép Số lượng và giá cả. Stt Sản phẩm ĐVT Số lượng Đ.giá (VNĐ/Kg) Thành tiền (VNĐ) 1. Tấm Inox S=2 Kg 40 60.000 2.400.000 2. Thép tròn Inox x F20 Kg 60 124.000 7.440.000 3. Thép tấm CT3 S=10 Kg 540 50.000 27.000.000 Tổng trị giá trước thuế 36.840.000 Thuế GTGT 5% 1.842.000 Tổng cộng 38.682.000 3.Tổng giá trị hợp đồng : 38.682.000( Ba muơi tám triệu sáu trăm tám mươi hai nghìn đồng chẵn) Điều II: Địa điểm, thời gian và phương thức giao nhận. 1. Địa điểm: bên B giao hàng cho bên A tại văn phòng công ty TNHH Vĩnh Thành. 2. Thời gian giao hàng: 06 tuần kể từ ngày ký hợp đồng. Điều III: Phương thức và thời gian thanh toán. Tiền hàng được thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng. Thời gian thanh toán -Số tiền: 38.682.000( Ba mươi tám triệu sáu trăm tám mươi hai nghìn đồng) Điều IV: Trách nhiệm mỗi bên. Bên A. - Thanh toán đúng theo thời gian qui định tại điều III. -Cung cấp thông tin đầy đủ về qui cách sản phẩm cho bên B Bên B. -Giao hàng đúng qui cách, chất lượng, số lượng và thời gian -Không được phép cung cấp mẫu sản phẩm trên cho bẩt kỳ khách hàng nào khác Điều V: Các điều khoản khác. 1. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm chỉnh những điều khoản trên đây. Trong quá trình thực hiện nếu nảy sinh những bất đồng ý kiến hai bên phối hợp giải quyết theo tinh thần hợp tác. Nếu một bên đơn phương chấm dứt hoặc vi phạm hợp đồng thì hoàn toàn chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên còn lại 2 .Trong quá trình thực hiện hợp đồng, hai bên sẽ thường xuyên thông báo cho nhau về những vấn đề liên quan đến hợp đồng . Các phụ lục hoặc biên bản bổ sung là bộ phận không tách hợp đồng này. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký đến hết ngày 31/12/2007 Hợp đồng này lập thành 4 bản, có giá trị pháp lý như nhau. Mỗi bên giữ hai bản để theo dõi và thực hiện Hà Nội, ngày 14/12/2006 Đại diện bên A Giám đốc Trần Phương Hùng Đại diện bên B Giám đốc Bùi Khải Anh VD: Ngày 05/03/2007 nhà máy mua vật liệu của Công ty TNHH Vĩnh Thành và nhận được chứng từ sau. Mẫu số: 01GTKT – 3LL LL/2006B HÓA ĐƠN ( GTGT ) Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 05 tháng 03 năm 2007 NO: 0063619 Đơn vị bán hàng: Công Ty TNHH Vĩnh Thành Địa chỉ: 74 Lê Trọng Tấn-Quận Thanh Xuân_HN Số tài khoản: TK 0021000846398 Ngân hàng: Ngoại Th ương – Chi nhánh Cầu Giấy- Hà Nội Điện thoại: ………. Mã số thuế: 0101541460 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hạ Tên đơn vị: Công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam Số tài khoản: 102010000064150 Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số thuế: 0101260822 STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 2 × 1 1 Tấm Inox S=2 Kg 40 60.000 2.400.000 2 Thép tròn Inox xF20 Kg 60 124.000 7.440.000 3 Thép tấm CT3 S=10 Kg 540 50.000 27.000.000 Cộng tiền hàng 36.840.000 Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 1.842.000 Tổng cộng tiền thanh toán 38.682.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi tám triệu sáu trăm tám mươi hai nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VI ỆT NAM Bộ phận: Phòng sản xuất BM.7.4.02.02 LBII: 02 BIÊN BẢN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG NGUYÊN NHIÊN LIỆU VẬT TƯ Hôm nay, ngày 05/03/2007 TạI công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam đã tiến hành kiểm tra nguyên nhiên liệu vật tư mua về theo hoá đơn ( Hợp đồng) số 0063619 ngày 05/03/2007 như sau: STT Tên vật tư Số lượng theo chứng từ Qui cách phẩm chất Chứng chỉ chất lượng SL theo hoá đơn Đạt Không đạt Có Không 1. Tấm Inox S=2 40Kg 2. Thép tròn Inox xF20 60Kg 3. Thép tấm CT3 S=10 540Kg Kết luận: 3 loại đạt Biện pháp xử lý Biên bản được lập thành 1 bản , gửi bản phô tô cho các đơn vị liên quan, phòng sản xuất giữ bản gốc Người nhập hàng ( Ký, họ tên ) Phòng KTCL ( Ký, họ tên ) Trên cơ sở hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư và các chứng từ liên quan khác ( nếu có ) phòng sản xuất sẽ lập phiếu nhập kho CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM Bộ phận: Phòng sản xuất Mẫu số: 01 – VT Ban hành theo QĐ1141-TC/CĐKT ngày1/1/1995 Số: 7/3VTKT NỢ TK: 1521 CÓ TK: 331 PHIẾU NHẬP KHO Ngày 05 tháng 03 năm 2007 Họ tên người giao hàng : Trần Văn Hùng Theo hợp đồng số : 141206 ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Công Ty TNHH Vĩnh Thành Nhập tại kho : NVL chính( TK 1521) STT Tên nhãn hiệu vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo ctừ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1. Tấm Inox S=2 Kg 40 40 60.000 2.400.000 2. Thép tròn Inox xF20 Kg 60 60 124.000 7.440.000 3. Thép tấm CT3 S=10 Kg 540 540 50.000 27.000.000 Thuế GTGT 5% 36.840.000 1.842.000 Cộng 38.682.000 Cộng thành tiền ( Viết bằng chữ): Ba mươi tám triệu sáu trăm tám mươi hai nghìn đồng Nhập, ngày 05 tháng 03 năm 2007 Phòng sản xuất Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: Liên 1: Phòng sản xuất giữ Liên 2: Thủ kho dùng để ghi sổ rồi chuyển cho kế toán vật tư ghi sổ & và giữ để cuối tháng gửi cùng tệp “ Bảng liệt kê các chứng từ, báo cáo nhập xuất tồn” riêng cho từng kho để thủ kho đối chiếu với thẻ kho. Liên 3: Thủ kho giữ dùng để làm căn cứ đối chiếu với kế toán vật tư. Một phiếu nhập kho có thể lập cho một hoặc nhiều loại nguyên vật lỉệu cùng loại, cùng một lần giao nhận, cùng kho. Phiếu nhập kho sau khi được thủ kho xác nhận thì phòng sản xuất đưa phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT ( Đối với vật tư mua ngoài ) hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( đối với vật tư mua nội bộ) biên bản kiểm nghiệm, kết quả kiểm nghiệm cho kế toán vật tư hạch toán ghi vào sổ. 2.2.2. Chứng từ kế toán giảm nguyên vật liệu. Khi ở dưới phân xưởng cần nguyên vật liệu cho sản xuất thì bộ phận xin vật tư phải ( kê ra những vật tư cần dùng) rồi đưa cho quản đốc phân xưởng ký. Sau đó làm phiếu lĩnh vật tư và đưa lên phòng kỹ thuật thông qua & Giám đốc công ty phê duyệt. Sau khi được Giám đốc ký, phiếu đề nghị xuất vật tư được đưa sang phòng sản xuất ký xác nhận, rồi sau đó phòng sản xuất lập “ Phiếu Xuất kho ” để xuất vật tư. Sau khi phiếu xuất kho có ký nhận của thủ kho, phiếu xuất kho được phòng sản xuất chuyển lên cho kế toán vật tư ghi sổ. VD: Ngày 09/03/2007 xí nghiệp lắp máy I có nhu cầu cần sử dụng 22 kg Thép tròn Inox x F20 dùng cho sản xuất . Quản đốc phân xưởng viết phiếu xin lĩnh vật tư. PHIẾU LĨNH VẬT TƯ Tên tôi là : Nguyễn Trọng Đạt - Quản đốc PXXN lắp máy I. Chúng tôi cần nguyên vật liệu cho sản xuất mã hàng 07/C249, nên chúng tôi cần sử dụng nguyên vật liệu sau: STT Tên nhãn hiệu vật tư ĐVT Số lượng 1 Thép tròn Inox xF20 kg 22 … … … … Vậy tôi làm giấy này đề nghị Giám đốc ký duyệt để đảm bảo tiến độ sản xuất Giám đốc Người viết phiếu ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM Mẫu số: 02 – VT Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng TC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 09 tháng 03 năm 2007 Họ tên người nhận : Nguyễn Trọng Đạt - Quản đốc PXXN lắp máy I. Đơn vị : C54/07 Lý do xuất kho : Xuất cho mã hàng 07/C249 Xuất tại kho : Kho nguyên vật kiệu chính – 1521 STT Tên nhãn hiệu vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực suất 1 Thép tròn Inox xF20 Kg 22 22 123.029,6 2.706.651,2 Cộng 2.706.651,2 Cộng thành tiền ( bằng chữ ): Hai triệu bảy trăm linh sáu nghìn sáu trăm lăm mươi mốt đồng hai đơn vị Xuất, ngày 09 tháng 03 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) Phòng sản xuất ( Ký, họ tên ) Người nhận ( Ký, họ tên ) Căn cứ vào kế hoạch và tình hình sản xuất, xét thấy nhu cầu xin lĩnh vật tư, phòng sản xuất lập phiếu xuất kho với sự cho phép phụ trách nguyên vật liệu. Sau đó, phiếu xuất kho được chuyển cho bộ phận cung tiêu duyệt. Người nhận sẽ cùng thủ kho xuống kho nhận hàng, thủ kho sẽ ghi số lượng thực xuất vào phiếu xuất kho. Số lượng này sẽ không được lớn hơn số lượng yêu cầu & có thể nhỏ lơn số lượng yêu cầu nếu kho không đủ. Phiếu xuất được lập thành 3 liên. Liên 1: Lưu tại phòng sản xuất giữ Liên 2: Thủ kho dùng để ghi sổ & chuyển lên kế toán vật tư ghi sổ và giữ để cuối tháng gửi cùng tệp “ Bảng liệt kê các chứng từ xuất, báo cáo nhập xuất tồn riêng cho từng kho ”. Để thủ kho đối chiếu với thẻ kho. Liên 3: Thủ kho giữ Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc quản lý nguyên vật liệu do nhiều bộ phận, đơn vị tham gia song việc quản lý tình hình nhập xuất tồn kho vật tư hàng ngày chủ yếu được thực hiện ở bộ phận kho và phòng kế toán thống kê trên cơ sở chứng từ kế toán nhập xuất vật tư. Thủ kho và kế toán vật tư phải phản ánh chính xác kịp thời tình hình nhập xuất tồn vật tư cho từng danh điểm. Bởi vậy giữa thủ kho và phòng kế toán phải phối hợp với nhau để sử dụng chứng từ kế toán nhập xuất nguyên vật liệu một cách hợp lý trong việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho & vào sổ kế toán chi tiết của kế toán nhằm đảm bảo sự phối hợp giữa thẻ kho và sổ kế toán chi tiết. Đồng thời tránh ghi chép trùng lặp, không cần thiết, đảm bảo quản lý vật tư có hiệu quả. Để phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty & quản lý vật tư, phòng kế toán thống kê đã áp hạch toán vật tư chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Sơ đồ hạch toán nguyên vật theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Sổ đối chiếu luân chuyển Kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu Bảng kê xuất Bảng kê nhập 2.3.1 Kế toán chi tiểt nguyên vật liệu tại kho. Để phù hợp với tình hình xuất nhập vật tư, doanh nghiệp đã áp dụng hạch toán vật tư chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. Theo hình thức này thì tại kho thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất để ghi số lượng vật liệu vào thẻ kho và cuối ngày tính ra số lượng tồn kho của từng loại vật tiệu trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại vật tư. Định kỳ, thẻ kho phải kiểm tra đối chiếu số lượng tồn kho trên thẻ kho và lượng tồn thực tế trong kho. Hàng ngày, sau khi ghi thẻ kho song, thủ kho phải chuyển phiếu nhập kho, phiếu xuất kho cho kế toán vật tư. 2.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại phòng kế toán. Ở phòng kế toán: Sử dụng bảng kê nhập, bảng kê xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về mặt số lượng lẫn giá trị. - Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và các chứng từ có liên quan khác như hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm nghiệm do thủ kho và phòng sản xuất chuyển tới thì kế toán phải kiểm tra đối chiếu, tính ra giá nhập kho và giá xuất kho rồi phân loại các chứng từ nhập xuất theo loại vật tư. Sau đó phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất vật tư. Bảng kê nhập, xuất vật tư được mở cho từng tháng, được theo dõi cho các loại vật tư. Theo dõi cả mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng, từ các bảng kê nhập, xuất vật tư kế toán phản ánh vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối tháng tiến hành đối chiếu số liệu với thẻ kho của thủ kho và đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp. Tại công ty cổ phần Nồi hơi Việt Nam thì sổ đối chiếu luân chuyển bao gồm: Bảng kê nhập, bảng kê xuất và bảng cân đối vật tư. Nguyên vật liệu đầu vào của công ty rất đa dạng về chủng loại. Sau đây là VD về quá trình hạch toán chi tiết của một số vật tư chính của công ty. VD: Quá trình hạch toán chi tiết của vật liệu Thép tròn Inox xF20– Nguyên vật liệu chính trong tháng 03 năm 2007 CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM Mẫu số 06-VT Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của BTC THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/03/2007 đến 31/03/2007 Tờ số:5 Tên nhãn hiệu qui cách vật tư: Thép tròn Inox xF20 ĐVT: Kg Mã số: 0104TOIN20 STT Chứng từ Diễn giải ĐVT Số lượng Ký nhận của kế toán Số hiệu Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ Kg 33 1 7/3VTKT 07/03 Mua NVL chư thanh toán Kg 60 93 2 8/3VTKT 08/03 Mua NVL chưa thanh toán Kg 15 108 3 02/VTXK 09/03 Xuất NVL cho XNLM I Kg 22 86 4 21/VTKT 12/03 Mua NVL chưa thanh toán Kg 10 96 5 03/VTXK 17/03 Xuất NVL cho XNLM I Kg 19 77 6 11/VTXK 24/03 Xuất NVL cho XNLM II Kg 24 53 7 24/VTKT 27/03 Mua NVL chưa thanh toán Kg 17 70 8 09/VTKT 30/03 Xuất NVL cho XNLM I Kg 21 49 Cộng cuối tháng 102 86 Tồn cuối tháng 49 CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ Từ ngày 01/03/2007 đến 31/03/2007 TạI kho:1521 Phiếu nhập Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Diễn giải 4/3VTKT Đồng đỏ F20x2 Kg 2000 130.000 260.000.000 Cty TNHH và dịch vụ Trung Thành 4/3VTKT Fêrô mangan Kg 30 48.000 1.440.000 Cty TNHH Trung Hiếu ………… ……………………………………………… … ……… ……… …….. …………………….. PN152VT Tấm Inox S=2 Kg 40 60.000 2.400.000 Cty TNHH Vĩnh Thành 7/3VTKT Thép tròn Inox xF20 Kg 102 124.009,8 12.649.000 Cty TNHH Vĩnh Thành PN152VT Thép tấm CT3 S=10 Kg 540 50.000 27.000.000 Cty TNHH Vĩnh Thành ……… ………… ……………. .. ……….. ………. ………… ………… PN2/3T Thép ống C10 F133x4 Kg 10 10.000 100.000 Cty Cổ phần TM An Sáng PN152VT Mặt bích InoxDY200 Cái 300 49.500 14.850.000 Cty TNHH một thành viên Đ.Anh …….. ………… ………………… …… …… …….. …….. …………….. PN152VT Đồng đỏ F20x2 Kg 48,5 130.000 6.305.000 Cty TNHH TM & D.vụ Trung Hiếu ………. ………….. ………………… …. …….. ……… ……… ………….. Cộng 4.921.781.287 CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ Từ ngày 01/03/2007 đến 31/03/2007 Tại kho:1521 Phiếu xuất Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Diễn giải 005231 Đồng đỏ F20x2 Kg 200 119586,8 23.917.360 PXSX 2261/VKT Fêrô mangan Kg 10 48.800 488.000 PXSX ………… ……………………………………………… … ……… ……… …….. …………………….. 019623 Tấm Inox S=2 Kg 45 60.333,3 2.714.988,5 PXSX 49/4 Thép tròn Inox xF20 Kg 86 123.029,6 10.580.545,6 PXSX 103/VKT Thép tấm CT3 S=10 Kg 200 49.799 9.959.800 PXSX ……… ………… ……………. .. ……….. ………. ………… ………… 0149 Thép ống C10 F133x4 Kg 30 11.608,5 348.255 PXSX PX0152 Mặt bích InoxDY200 Cái 100 49.500 4.950.000 PXSX …….. ………… ………………… …… …… …….. …….. …………….. 0154455 Đồng đỏ F20x2 Kg 800 11.586,8 95.569.440 PXSX ………. ………….. ………………… …. …….. ……… ……… ………….. Cộng 4.697.854.224 CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM BẢNG CÂN ĐỐI VẬT TƯ Từ ngày 01/03/2007 đến 31/03/2007 Tại kho:1521 Mã VT Tên VT ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Thành tiền Số lượng Đ.giá Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Đ.giá Thành tiền 0103DOD20 Đồng đỏ F20x2 Kg 604,1 50.911.099 2048,5 130.000 266.305.000 2008 240.130.294,4 644,6 119586,8 77.085.651,3 0103FERMG Fêrô manggan Kg 20 1.000.000 30 48.000 1.440.000 21 1.024.800 29 48.800 1.415.200 0104TINI12 Tấm Inox S=12 Kg 54 1.122.936 54 20.795 1.122.936 …………… ………… …………. ……….. ………. ….…….. ……… …….. ……… ….. 0104TINI16 Tấm Inox S=16 Kg 57 1.798.521 57 31.553 1.798.521 0104TINI12 Tấm Inox S=2 Kg 20 1.220.000 40 60.000 2.400.000 45 2.714.998,5 15 60.333,3 904.999,5 0104TOIN20 Thép tròn Inox xF20 Kg 33 3.960.000 102 124.009,8 12.649.000 86 10.580.545,6 49 123.029,6 6.028.450,4 …….. ……….. ………… …. … ….. ……… ……. ………. ………. …………. .. ………. ………….. …….. ……… ………. 0105TCT310 Thép tấm CT3 S=10 Kg 402 19.899.000 600 50.000 30.000.000 580 28.883.420 422 49.799 21.015.178 0106C133x4 Thép ống C10F325x10 Kg 70 860.972 70 12.299 860.972 0109BIN25 Mặt bích Inox DY200 Cái 201,5 9.974.250 300 49.500 14.850.000 203,5 10.073.250 298 49.500 14.751.000 …………… ……….. ……. ……….. ……………………… ……… ………… …………………… ………… ………………….. …………... ……………. …………………. Cộng 9.651.731.250 4.921.781.287 4.697.854.224 9.875.658.313 PHẦN 3 KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN, VẬT LIỆU 3.1. Tài khoản sử dụng Thực tế ở công ty cổ phần nồi hơi Việt Nam, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp theo hình thức nhật ký chung Công ty là đơn vị sản xuất quy mô lớn, do vậy nguyên vật liệu có vị trí rất quan trọng trong quá trình sản xuất và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho công tác hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, kế toán sử dụng TK 152: nguyên liệu, vật liệu. - Tài khoản 152 có các TK chi tiết: + TK 1521: Nguyên vật liệu chính + TK 1522: Nguyên vật liệu phụ Và các tài khoản khác như: TK1331, TK331, TK621, TK627, TK154, TK155, TK641, TK642………. Khi mua vật tư ngoài: Kế toán vật tư có sử dụng các chứng từ sau. Phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm, kết quả kiểm nghiệm, phiếu xuất kho. Kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu Công ty cổ phần nồi hơi Việt Nam là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp lớn ở Việt Nam. Do đó, hàng ngày công ty nhập và xuất rất nhiều loại nguyên vật liệu, căn cứ vào các chứng từ kế toán, hóa đơn nhập vật tư, kế toán sử dụng các số liệu hàng ngày ghi chép trên sổ nhật ký chung, sổ cái TK 152 3.2.1. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu Nguyên vật liệu sử dụng trong công ty chủ yếu là vật tư mua ngoài, không có trường hợp vật tư tăng do nhận vốn góp liên doanh, tặng thưởng vịên trợ. VD: Trong tháng 03/2007 có một số chứng từ nhập vật tư được định khoản như sau: - Ngày 07/03/2007: Căn cứ vào phiếu nhập kho (PNK số 7/3VTKT). Nhập kho tấm InoxS=2, thép tròn Inox xF20, thép tấm CT3 S=10 và hoá đơn GTGT số : 0063619 ngày 05/03/2007 thì kế toán định khoản. Nợ TK152 (1521): 36.840.000 Nợ TK1331: 1.842.000 Có TK331: 38.682.000 Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hoá đơn GTGT để lập lên bảng kê nhập vật tư. Căn cứ vào bảng kê nhập vật tư mua ngoài kế toán tổng hợp ghi vào bảng tổng hợp phải trả cho người bán để theo dõi quan hệ thanh toán với các nhà cung cấp trong việc mua vật tư của công ty. Bảng tổng hợp này được công ty mở thường xuyên theo tháng. Tại công ty cổ phần nồi hơi Việt Nam do quá trình thu mua vật tư rất nhiều nên công ty coi “Bảng tổng hợp phải trả cho người bán ” là Sổ cái tài khoản: phải trả người bán ( TK331 ). Do công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung. Nên hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho, hóa đơn GTGT kế toán tiến hành lập sổ nhật ký chung. Sổ nhật ký chung được kế toán ghi hàng ngày Trích sổ nhật ký chung tháng 3 năm 2007: SỔ NHẬT KÝ CHUNG Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh SH Ngày Nợ Có Nợ Có 173 1/3 Huy động vốn sổ 61-63 111 311 89.000.000 89.000.000 175 1/3 Rút NH nhập quỹ TM 111 112 300.000.000 300.000.000 176 1/3 Tiền mua tết cáp cầu 627 111 1800.000 1800.000 PN153VT 1/3 Gas hóa lỏng 133 331 256.500 256.500 PN153VT 1/3 Gas hóa lỏng 152 331 5.130.000 5.130.000 PN153VT 1/3 Khí CO2 133 331 69.647,5 69.647,5 PN153VT 1/3 Khí CO2 152 331 1.392.950 1.392.950 PN152VT 1/3 Đồng đỏ F20x2 133 331 13.000.000 13.000.000 PN152VT 1/3 Đồng đỏ F20x2 152 331 260.000.000 260.000.000 ….. …. ………….. ….. …… ………… …….. 0052321 2/3 Xuất Gas hóa lỏng 621 152 5.491.292 5.491.292 PN152VT 5/3 Tấm Inox S=2 133 331 120.000 120.000 PN152VT 5/3 Tấm Inox S=2 152 331 2.400.000 2.400.000 PN152VT 5/3 Thép tròn Inox xF20 133 331 372.000 372.000 PN152VT 5/3 Thép tròn Inox xF20 152 331 7.440.000 7.440.000 PN152VT 5/3 Thép tấm CT3S=10 133 331 1.350.000 1.350.000 PN152VT 5/3 Thép tấm CT3S=10 152 331 27.000.000 27.000.000 124/2 5/3 Xuất khí CO2 621 152 1.607.250 1.607.250 …. ….. ………. … ….. …… ….. PN 2/3T 7/3 Que hàn Inox F3.2 133 331 955.000 955.000 PN 2/3T 7/3 Que hàn Inox F3.2 152 331 19.100.000 19.100.000 6/3VTKT 7/3 Que hàn thổi cácbon 133 331 337.500 337.500 6/3VTKT 7/3 Que hàn thổi cácbon 152 331 6.750.000 6.750.000 205/1VKT 7/3 Que hàn Inox F2.6 621 152 6.622.181 6.622.181 PN07/3V 9/3 Que hàn Inox F2.6 133 331 337.500 337.500 PN07/3V 9/3 Que hàn Inox F2.6 152 331 6.750.000 6.750.000 49/4 9/3 Thép tròn Inox xF20 621 152 2.706.651,2 2.706.651,2 49/3 9/3 Que hàn thổi các bon 621 152 5.296.000 5.296.000 PN2/3T 12/3 Que hàn InoxLC=300F4 133 331 997.500 997.500 PN2/3T 12/3 Que hàn InoxLC=300F4 152 331 19.950.000 19.950.000 PN2/3T 12/3 Má phải má trái lò15T&6T 133 331 209.080 209.080 PN2/3T 12/3 Má phải má trái lò15T&6T 152 331 4.181.600 4.181.600 100/2VKT 12/3 Xuất vật tư cho 07/C11 621 152 1379 1379 2030 15/3 Van 1 chiều DN25PN25 621 152 1.001.693 1.001.693 0149 15/3 Thép ống C10xF133x4 621 152 348.255 348.255 005321 15/3 Xuất vtư cho 53221 157 152 438.174 438.174 100/2VKT 15/3 Xuất vtư cho 07/C11 621 152 1379 1.379 124/2 15/3 Xuất vtư cho 06/C238 627 153 330.861 330.861 ……. …… ……… .. …… ………… ………. 213/1VKT 20/3 Xuất vtư cho 07/87 627 152 44.546 44.546 PN03/3 20/3 Thép CT3 133 331 7.655.775 7.655.775 PN0313 20/3 Thép CT3 152 331 153.115.503 153.115.503 PN0413 20/3 Thép C20 133 331 1.233.382 1.233.382 PN0413 20/3 Thép C20 152 331 24.667.630 24.667.630 220/2VKT 28/3 Xuất vtư cho 07/C15 621 152 12.008 12.008 226/1VKT 28/3 Xuất vtư cho 06/C273 621 152 133.636 133.636 230/2 28/2 Xuất vtư cho 06/C238 621 152 1.637.252 1.637.252 230/2 28/3 Xuất vtư cho Tb 627 152 97.768 97.768 …. … ……….. …… ….. ………. ……….. DIEN 29/3 Điện sản xuất T2/07 133 331 3.007.200 3.007.200 DIEN 29/3 Điện sản xuất T2/07 627 331 22.554.000 22.554.000 DIEN 29/3 Điện sản xuất T2/07 642 331 7.518.000 7.518.000 BPB 31/3 Kết chuyển chi phí 154 627 902.366.943 902.366.943 BPB 31/3 Trả lương cho 642 334 301.171.800 301.171.800 BPB 31/3 Trích 2% KPCĐ 642 3382 6.023.436 6.023.436 BPB 31/3 Trích 17% BHXH,BHYT 642 3383 7.698.688 7.698.688 …………. ……. ……….. …….. ……. ……… …….. Cộng 30650659729 30650659729 Người ghi sổ ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký , họ tên ) Giám đốc ( Ký tên, đóng dấu ) Căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn giá trị gia tăng, các bảng kê nhập vật tư đã trình bày ở trên công ty đã lập “Bảng tổng hợp phải trả cho người bán” hay sổ cái TK331 trích trong tháng 3/2007 như sau: CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM BẢNG TỔNG HỢP PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN Từ ngày 01/03/2007 đến 31/03/2007 TT Diễn giải Dư đầu kỳ Phát sinh Dư cuốI kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1 Cty TNHH một thành viên cơ khí Đông Anh 5.160.000 5.160.000 1111 5.160.000 2 Cty CP thương mạI An Sáng 4.835.380 4.835.380 1111 4.835.380 3 Cty dịch vụ và thương mại Long Xây 1331 152 153 46.512.650 3.119.650 19.900.000 23.493.000 46.512.650 4 Cửa hàng phụ tùng kim khí 1522 153 37.901.000 22.670.000 15.231.000 37.901.000 5 Cty điện lực Đông Anh 33.079.200 23.431.100 23.431.100 1331 6278 6428 56.510.300 5.137.300 38.555.000 12.818.000 6 Cty CP thương mại cơ khí Minh Hạnh 20.000.000 20.000.000 20.000.000 1522 1331 7.087.500 6.750.000 337.500 7.087.500 7 Cty TNHH Vĩnh Thành 54.729.000 20.000.000 1521 1331 1121 20.000.000 38.682.000 36.840.000 1.842.000 73.411.000 … … ……………. …… ….. …. ……….. ….. …… ….. ……. ……... Tổng cộng 1.856.062.006 7.132.510.456 Số dư 9.978.621.532 13.645.169.707 Người lập biểu Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Giám đốc 3.2.2. Kế toán tổng hợp giảm nguyên, vật liệu. Nguyên vật liệu của công ty xuất dùng chủ yếu phục vụ cho sản xuất sản phẩm. Bởi vậy, nhiệm vụ quan trọng của kế toán tổng hợp vật tư là phản ánh kịp thời, tính toán và phân bổ chính xác cho từng đối tượng sử dụng vật tư. Trong tháng, nhà máy có các trường hợp giảm nguyên vật liệu chủ yếu như sau: + Giảm vật tư do xuất vật tư để trực tiếp sản xuất sản phẩm (1) + Giảm vật tư để phục vụ dùng cho phân xưởng (2) + Giảm vật tư để phục vụ cho quản lý doanh nghiệp (3) + Giảm vật tư do xuất nhượng (4) + Giảm vật tư để phục vụ sủa chữa lớn TSCĐ – XDCB (5) + Giảm vật tư để thực hiện lao vụ dịch vụ (6) (1), (2) (4) (5), (6) TK621, 627 (chi tiết ) TK152 (chi tiết) TK 632 TK 642 (3) Trình tự hạch toán quá trình xuất vật tư được thể hiện dưới sơ đồ chữ T sau VD: + Ngày 09/03/2007: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 0147 xuất Thép tròn Inox x F20 sang XNLM I để trực tiếp sản xuất sản phẩm thì kế toán định khoản Nợ TK621 (6211): 2.706.651,2 Có TK152 (1521): 2.706.651,2 Căn cứ vào các phiếu xuất kho, bảng kê xuất vật tư, kế toán tổng hợp lập nên “bảng phân bổ vật liệu”. CÔNG TY CỔ PHẦN NỒI HƠI VIỆT NAM -------------------- BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 3 năm 2007 STT Ghi Có TK Đối tượng sd (ghi Nợ các TK) TK 152 TK153 TK1521 TK1522 1 TK 621 4.110.219.824 2.021.594.720 2 TK 627 + 6272 + 6273 70.236.896 102.104.280 516.917.902 3 TK 157 30.284.666 22.491.456 4 TK 632 487.112.858 213.530.544 Tổng cộng 4.697.854.224 2.359.721.000 516.917.092 Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Kế toán báo cáo (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên, vật liệu trong tháng cho các bộ phận sản xuất, tiến hành định khoản như sau: + Xuất nguyên vật liệu chính phục vụ cho sản xuất: Nợ TK 621: 4.110.219.824 Nợ TK 627: 70.236.896 Nợ TK 157: 30.284.666 Nợ TK 632: 487.112.858 Có TK 152(1521): 4.697.854.224 + Xuất nguyên vật liệu phụ phục vụ cho sản xuất và quản lý Nợ TK 621 (chi tiết): 2.021.594.720 Nợ TK 627 (chi tiết): 102.104.280 Nợ TK 157 : 22.491.456 Nợ TK 632: 213.530.544 CóTK152(1522) 2.359.721.000 Căn cứ vào sổ nhật ký chung hàng ngày với mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì đồng thời kế toán tiến hành vào sổ cái TK 152. Căn cứ vào sổ nhật ký chung được lập ở trên kế toán tiến hành trích lập sổ cái TK152 của tháng 3/2007 như sau: SỔ CÁI Tháng 3 năm 2007 Tên tài khoản: Nguyên, vật liệu Số hiệu: 152 Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC Số hiệu TKĐƯ Số phát sinh Số Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 13.630.152.770 PN153VT 1/3 Gas hoá lỏng 1 331 5.130.000 PN152VT 1/3 Đồng đỏ F20x2 1 331 260.000.000 0052321 2/3 Gas hoá lỏng 2 621 5.491.292 PN152VT 2/3 Fê rô mangan 3 331 1.440.000 PN152VT 5/3 Tấm inox S=2 6 331 2.400.000 PN152VT 5/3 Thép tròn Inox F20 6 331 7.440.000 PN152VT 5/3 Thép tấm CT3S=10 6 331 27.000.000 124/2 5/3 Xuất khí CO2 6 621 1.607.250 PN2/3T 7/3 Que hàn Inox F3.2 9 331 19.100.000 6/3VTKT 7/3 Que hàn thổi cácbon 9 331 6.750.000 205/1VKT 7/3 Que hàn Inox F2.6 9 627 6.622.181 PN07/3V 9/3 Que hàn Inox F2.6 12 331 6.750.000 49/4 9/3 Thép tròn Inox F20 12 621 2.706.651,2 49/3 9/3 Que hàn thổi cácbon 12 621 5.296.000 PN3/3T 12/3 Que hàn Inox LC=300F4 14 331 19.950.000 PN3/3T 12/3 Má phải má trái lò 15T&6T 14 331 4.181.600 100/2VKT 12/3 Xuất vtư cho 07/C11 14 621 1.379 2030 15/3 Van một chiều DN25PN25 17 621 1.001.693 0149 15/3 Thép ống C10F133x4 17 621 348.255 0053221 15/3 Xuất vtư cho 53221 17 157 438.174 100/2VKT 15/3 Xuất vtư cho 7/C11 17 621 1.379 213/1VKT 20/3 Xuất vtư cho 07/S7 22 627 44.546 PN0413 20/3 Thép CT3 22 331 153.115.503 PN04/3 20/3 Thép C20 22 331 24.667.630 220/2VKT 28/3 Xuất vtư cho 07/C15 29 621 12.008 226/1VKT 28/3 Xuất vtư cho 06/C273 29 621 133.636 230/2 28/3 Xuất vtư cho 06/C273 29 621 1.637.252 230/2 28/3 Xuất vtư cho 06/C273 29 627 97.768 ……….. ……… …… ………. ……………… …………. …….. …….. …………… ………….. Cộng số phát sinh 6.200.299.587 7.057.575.224 Số dư cuối tháng 12.772.877.133 Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị ( Ký tên, đóng dấu) Một số ý kiến nhận xét về kế toán nguyên, vật liệu tại công ty Trải qua 39 năm hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam đã tạo được chỗ đứng của mình trên thị trường. Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng mở rộng cả về qui mô cũng như địa bàn hoạt động. Sản phẩm của Công ty ngày càng phong phú, đa dạng, chất lượng ngày một nâng cao và có tính cạnh tranh cao trên thị trường trong nước cũng như khu vực. Công ty đã cải thiện được đời sống cho người lao động. Sau hơn 3 tháng thực tập tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty: * Về ưu điểm: Trước hết, Công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý và hạch toán khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh. Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty có 6 người, làm việc tại phòng kế toán. Hầu hết các nhân viên kế toán trong Công ty đều có trình độ đại học, có kinh nghiệm để đảm đương toàn bộ công việc của Công ty.Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán. Việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán đã góp phần giảm nhẹ công việc của kế toán, đồng thời nâng cao hiệu quả của công tác kế toán. Từ công tác hạch toán ban đầu đến việc kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ đều được tiến hành đầy đủ và chặt chẽ, đảm bảo cho số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý tránh sự phản ánh sai lệch các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lập và luân chuyển chứng từ được kiểm tra chặt chẽ, tuân theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Công ty đã vận dụng các mẫu chứng từ cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý mà vẫn không làm ảnh hưởng đến công tác kế toán. +Về kế toán tổng hợp nguyên vật liệu: Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung theo phương pháp kê khai thường xuyên là hợp lý, phù hợp với một doanh nghiệp Nhà nước có qui mô sản xuất lớn, đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ và kinh nghiệm, chủ yếu thực hiện kế toán thủ công. Đặc biệt, đây là một hình thức ghi sổ kế toán có tính chuyên môn hoá cao và có tính chất đối chiếu, kiểm tra cao. + Về kế toán chi tiết nguyên vật liệu: Công ty sử dụng phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Về cơ bản công ty đã tuân thủ đúng theo trình tự hạch toán, ghi chép đầy đủ tình hình biến động nguyên vật liệu + Công tác dự trữ bảo quản vật tư: Về hệ thống kho tàng công ty thực hiện theo đúng chế độ bảo quản quy định. Nguyên vật liệu mua về hay tự sản xuất ra đều được kiểm tra trước khi nhập kho. Định kỳ hàng tháng một lần, thủ kho kết hợp với phòng kế toán, phòng sản xuất tiến hành kiểm kê về số lượng, chất lượng và giá trị nguyên vật liệu, xác định số lượng vật tư tồn kho, từ đó có biện pháp lập kế hoạch cung cấp vật tư cho sản xuất. + Công tác sử dụng vật tư: Công ty sử dụng hợp lý các loại vật tư Khi sử dụng vật tư còn thừa có những vật tư được thu hồi nhập lại kho và có thể có những vật tư để lại phân xưởng để tiện cho kỳ sau sử dụng. Phế liệu thu hồi được thu lại nhập kho ngay. + Công tác tổ chức quản lý vật tư: Do đặc điểm sản xuất của công ty là đa dạng, sản phẩm chủ yếu phục vụ cho các ngành công nghiệp. Do vậy nguyên vật liệu sử dụng trong công ty rất phong phú, nhiều chủng loại nên công ty đã xây dựng bảng danh mục vật tư mà kế toán vật tư quy định để dễ kiểm tra & kiểm kê. * Về nhược điểm. Bên cạnh những thành tích đạt được công ty còn gặp không ít những khó khăn và tồn tại những mặt chưa hợp lý trong công tác kế toán nguyên vật liệu. + Về phương pháp tính giá xuất kho: với đặc điểm nguyên vật liệu của công ty là đa dạng về chủng loại , có giá trị lớn. Công ty đã áp dụng phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá vật liệu xuất kho là chưa thật phù hợp, độ chính xác không cao hơn nữa công việc lại dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán. + Công ty đã không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Điều này ảnh hưởng xấu tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty khi giá cả nguyên vật liệu trên thị trường biến động lớn + Công ty đã không lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất . Điều này ảnh hưởng đến việc kiểm tra đối chiếu dễ gây thất thoát vật liệu và không phản ánh chính xác số vật liệu nhập, xuất, tồn trong tháng Nói chung về cơ bản công ty đã tuân thủ đúng trình tự hạch toán, ghi chép đầy đủ tình hình biến động của nguyên vật liệu . Hệ thống chứng từ sổ sách ghi chép được tổ chức hợp lệ, hợp pháp theo đúng chế độ kế toán đảm bảo tính chính xác rõ ràng trong công tác kế toán. THU HOẠCH CỦA SINH VIÊN Ngày nay, công tác kế toán đang ngày càng chiếm giữ một vai trò quan trọng trong công tác quản lý của các doanh nghiệp, đặc biệt là công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu. Mỗi doanh nghiệp đều không ngừng phấn đấu vì mục tiêu tối ưu hoá mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được. Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất. Do đó, mỗi doanh nghiệp đều phải có những chính sách và biện pháp thu mua nguyên vật liệu sao cho tiết kiệm chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm. Trong một xu thế hội nhập chung giữa các quốc gia và khu vực như hiện nay, mỗi doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của mình nhằm tạo chỗ đứng ngày càng vững chắc trên thị trường khu vực và quốc tế. Qua quá trình học tập nghiên cứu và thực tập tại Công ty cổ phần nồi hơi Việt Nam đã giúp em có dịp áp dụng kiến thức từ sách vở vào thực tế, tạo điều kiện cho em hiểu sâu sắc hơn kiến thức mình đã có, bổ sung thêm những kiến thức mà chỉ thực tế mới có được. Vì vậy em đã đi sâu học hỏi nghiên cứu thực tế về kế toán nguyên vật liệu Mặc dù đã có sự nỗ lực rất nhiều, song do trình độ hiểu biết của bản thân còn hạn chế nên báo cáo thực tập này không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô, các cô chú và anh chị trong phòng Kế toán của Công ty để em có thể hoàn thiện hơn bài viết của mình. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Trần Thu Phong, cùng các cô, chú, anh, chị trong phòng Kế toán tại Công ty Cổ phần Nồi hơi Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập cũng như hoàn thành báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – Nhà XB Thống Kê. Hệ thống kế toán doanh nghiệp: hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi sổ kế toán – Nhà XB TC 2004 Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Nhà XB Tài Chính. Ts. Nghiêm Văn Lợi Lý thuyết và thực hành kế toán Tài chính – Nhà Xb Tài chính 2003 5. Tạp chí Tài chính, tạp chí kế toán, tạp chí kinh tế phát triển

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0655.doc
Tài liệu liên quan