Đề tài Kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh

Công ty sử dụng phương pháp giá hạch toán để tính giá xuất kho Trong tháng nguyên vật liệu công ty mua về thường được sử dụng ngay, vì vậy kế toán đã dùng giá ghi trên hoá đơn dể theo dõi tình hình xuất nguyên vật liệu trên sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào hệ số giá chênh lệch thực tế và giá hoá đơn để xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng. Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1425 ngày 12 tháng 3 năm 2007 xuất kho dây điện từ êmay 1,5 cho phân xưởng máy biến áp với số lượng 258 kg đơn giá 62.000đ/kg Giá xuất kho = 258 x 62000 = 15.996.000 (đồng) Công ty đã sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết nguyên nguyên vật liệu hàng ngày, nhưng mới chỉ là hình thức, còn thực tế thì là chuyển từ giá hạch toán thành giá thực tế mà chưa xác định được hệ số giá. Chính vì thế mà ta thấy ở ví dụ trên công ty đã sử dụng giá ghi ngay trên hoá đơn.

doc61 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 947 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ và trách nhiệm trong công việc. Mặt khác nguyên vật liệu của Công ty sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm chủ yếu là kim loại màu, kim loại đen dễ bị ôxy hoá, nếu không bảo quản tốt thì rất dễ bị hư hỏng do vận chuyển, do thời gian, do bảo quản .v.v... Từ những đặc điểm trên của nguyên vật liệu đòi hỏi Công ty phải có một hệ thống kho tàng đầy đủ tiêu chuẩn quy định để bảo đảm cho việc bảo quản nguyên vật liệu. Để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Chúng có vai trò, công dụng, tính chất lý hoá rất khác nhau và biến động thường xuyên, liên tục hàng ngày trong qúa trình sản xuất kinh doanh. Nhằm tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu bảo đảm sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu theo từng thứ, loại nguyên vật liệu khác nhau. Nhờ có sự phân loại này mà kế toán nguyên vật liệu có thể theo dõi được tình hình biến động của từng thứ, từng loại nguyên vật liệu từ đó cung cấp thông tin được chính xác kịp thời cho việc lập kế hoạch thu mua dự trữ về nguyên vật liệu, đồng thời tính toán chính xác số chi phí về nguyên vật liệu chiếm trong tổng giá thành sản phẩm. Theo công dụng kinh tế và tình hình sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu ở Công ty được chia thành các loại như sau: Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng chủ yếu của công ty khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chính là cơ sở chủ yếu để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Bao gồm các nguyên vật liệu sau: - Dây điện từ. - Tôn si líc. - Dầu biến thế. - Sứ cách điện. - Kim loại màu. - Kim loại đen. - Nhôm thỏi và lõi thép mạ kẽm. Tất cả những nguyên vật liệu chính này có nhiệm vụ dùng để chế tạo ra sản phẩm chính là máy biến áp của công ty. Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân. Bao gồm: - Que hàn - Roăng cao su - axêtylen, ôxy. - Phênol, Foocman. - Băng vải các loại, giấy cách điện. - Dầu nhờn Dùng làm nguyên vật liệu phụ để chế tạo máy biến áp. Nhiên liệu: Là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh - Xăng A76. - Xăng A92 Vật liệu khác: Gồm các phế liệu thu hồi thừa, các đầu mẩu dây đồng, lá đồng, thép mẩu, đầu mẩu tôn si líc ... Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng dùng cho máy móc. Gồm các phụ tùng chi tiết máy móc thiết bị mà Công ty đang sử dụng như: Vòng bi, mô tơ, phụ tùng ô tô.... 2.1.2 Đánh giá nguyên vật liệu Tính giá nhập kho: Công ty chủ yếu nhập nguyên, vật liệu do mua ngoài Chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyền, bốc dỡ, bảo quản) Giá mua trên hóa đơn Các khoản giảm trừ(CKTM, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng mua) + _ = Giá nhập kho Ví dụ: 1. Ngày 06/03/2007 Công ty mua đồng đỏ lá f 5,2 số lượng 1000kg của Công ty kinh doanh vật tư kim khí Đông Anh theo Hoá đơn GTGT số 097218 ngày 7/03/2007, giá hàng chưa thuế là 25.500đồng/kg và thuế GTGT là 10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt Giá nhập kho = 1000 x 25.500 = 25.500.000 (đồng) 2. Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 097388 ngày 8 tháng 3 năm 2007. Nhập kho vật liệu Dây điện từ êmay f1,5 của công ty Trung tâm Thiết bị lưới điện Phân Phối Số lượng 256,7 kg đơn giá chưa thuế là 62.000đ/kg thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển là 100.000đ. Công ty chưa thanh toán tiền hàng. Tính giá nhập kho: - Giá mua = 256,7 x 62000 = 15.915.400 đ - Chi phí thu mua = 100.000 đ Giá nhập kho = 15.915.400 + 100.000 = 16.015.400 (đồng) Tính giá xuất kho. Công ty sử dụng phương pháp giá hạch toán để tính giá xuất kho Trong tháng nguyên vật liệu công ty mua về thường được sử dụng ngay, vì vậy kế toán đã dùng giá ghi trên hoá đơn dể theo dõi tình hình xuất nguyên vật liệu trên sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào hệ số giá chênh lệch thực tế và giá hoá đơn để xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng. Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1425 ngày 12 tháng 3 năm 2007 xuất kho dây điện từ êmay f 1,5 cho phân xưởng máy biến áp với số lượng 258 kg đơn giá 62.000đ/kg Giá xuất kho = 258 x 62000 = 15.996.000 (đồng) Công ty đã sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết nguyên nguyên vật liệu hàng ngày, nhưng mới chỉ là hình thức, còn thực tế thì là chuyển từ giá hạch toán thành giá thực tế mà chưa xác định được hệ số giá. Chính vì thế mà ta thấy ở ví dụ trên công ty đã sử dụng giá ghi ngay trên hoá đơn. 2.2 Chứng từ kế toán sử dụng kế toán nguyên vật liệu 2.2.1 Chứng từ kế toán tăng nguyên, vật liệu Căn cứ vào nhu cầu sản xuất sản phẩm và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, Phòng Vật tư lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu. Hàng tháng sau khi nhân viên tiếp liệu mang vật tư về, bộ phận KCS sẽ kiểm tra chất lượng, quy cách, số lượng và ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư sau khi đã đối chiếu hoá đơn mua hàng. Hoá đơn mua hàng phải có chữ ký và đóng dấu của trưởng phòng kế toán và các đơn vị liên quan. Căn cứ vào hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho thủ kho tiến hành kiểm nhận nhập kho, ghi số lượng thực nhập vào cột thực nhập trên phiếu nhập kho, ghi số lượng nhập kho vào thẻ kho và chuyển hoá đơn, phiếu nhập kho cho kế toán nguyên vật liệu để kế toán ghi số lượng nhập kho vào sổ kho, tính ra giá trị nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên phải có đầy đủ chữ ký của các phòng ban: Một liên lưu ở phòng vật tư. Một liên giao cho thủ kho khi nhập hàng để vào thẻ kho. Một liên giao cho người bán Các chứng từ sử dụng kế toán tăng nguyên, vật liệu: - Hoá đơn GTGT - Hợp đồng mua bán - Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu số 05- VT) - Thẻ kho (mẫu số 06- VT) - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 08-VT) - Phiếu chi (mẫu số 02- TT) - Phiếu thu (mẫu số 01- TT) - Giấy đề nghị tạm ứng (mẫu số 03- TT) - Giấy thanh toán tiền tạm ứng (mẫu số 04- TT) Mẫu 1: Đơn vị: Công ty CP chế tạo thiết bị điện Mẫu số: 03 - TT Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh (Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QD-CDKT Ngày 1/11/1995 của BTC) GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 8 tháng 3 năm 2007 Số: 01 Kính gửi: Giám đốc công ty CP chế tạo thiết bị điện Tên tôi là: Nguyễn Văn Giác Bộ phận (địa chỉ): trưởng phòng kỹ thuật điều độ Đề nghị cho tạm ứng tiền: 20.000.000đ (Viết bằng chữ): Hai mươi triệu đồng chẵn Lí do tạm ứng: mua nguyên, vật liệu cho công ty Ngày 8 tháng 3 năm 2007 Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị tạm ứng Trần văn Quang P.Xuân Thành Ng.Thị Lan Nguyễn Văn Giác Mẫu 2: Đơn vị: Công ty CP chế tạo thiết bị điện Mẫu số: 02 - TT (Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ-CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 8 tháng 3 năm 2007 Quyển số:01 Số:1 Nợ: 141 Cú: TK 111 Họ tờn người nhận tiền: Nguyễn Văn Giác Địa chỉ: Phòng kỹ thuật điều độ Lớ do chi: ứng tiền mua vật tư cho công ty Số tiền: 20.000.000đ (Viết bằng chữ): Hai mươi triệu đồng chẵn Kốm theo: Chứng từ gốc Ngày 8 thỏng 3 năm 2007 Giỏm đốc Kế toỏn trưởng Người nhận tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (Ký tờn, đúng dấu) (Ký tờn) (Ký tờn) (Ký tờn) (Ký tờn) T. Quang Xuân Thành Nguyễn văn Giác Thanh Hà Thanh Hà Đó nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi triệu đồng chẵn Mẫu 3: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- tự do- hạnh phúc Hợp đồng kinh tế No: 03 Căn cứ vào bộ luật dân sự số 33/ QH11/2005 ban hành ngày 14/06/2005 Căn cứ vào các quy định hiện hành về hợp đồng kinh tế Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên Hà Nội, ngày 8 tháng 3 năm 2007, chúng tôi gồm: Bên A: Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối ( bên bán) Tên cơ quan: Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối Người đại diện: Hoàng Ngọc Nam Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ : Đống Đa - Hà Nội Điện thoại: 04 8730057 CMT: 012073928 Bên B: Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện (bên mua) - Người đại diện: Trần văn Quang Chức vụ: Giám đốc - Trụ sở: Khối 3A thị trấn Đông Anh - Điện thoại: (04)8833781 - Mã số thuế :1001013220011 - Tài khoản: 710A - 00002 Mở tại Ngân hàng công thương Đông Anh Sau khi trao đổi và thoả thuận, hai bên đã thống nhất ký kết hợp đồng với nội dụng chính sau: Điều 1: Nội dung hợp đồng: Bên B đặt mua Dây điện từ êmay f 1,5, số lượng 256,7 kg đơn giá 62.000đ/kg. Tổng giá trị hợp đồng: 15.915.400 đồng ( Bằng chữ: Mười lăm triệu chín trăm mười lăm nghìn bốn trăm đồng chẵn) Điều 2: Hình thức thanh toán và thời hạn thanh toán Bên B thanh toán cước phí theo các hình thức: Thanh toán bằng tiền mặt Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng Số tiền tạm ứng: 5.000.000 đồng ( Bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn) Hạn thanh toán: Thanh toán hàng tháng Số tiền còn lại: 10.915.400 đồng (Bằng chữ: Mười triệu chín trăm mười lăm nghìn bốn trăm đồng chẵn) Điều 3: Quyền và nghĩa vụ của bên A: 1. Bên A có trách nhiệm quản lý, duy trì đúng nội dung hợp đồng đã kí kết. 2. Bên A có quyền đơn phương chấm dứt hợp đòn và không phảI chịu bất cứ trách nhiệm nào nếu Bên B không thanh toán đúng thời hạn trong hợp đồng Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của bên B: 1. Bên B có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin, tạo điều thuận lợi cho bên A thực hiện hợp đồng. 2. Bên B có thể ngừng thanh toán các khoản chi phí nếu bên A không đảm bảo đúng nội dung hợp đồng. Điều 5: Điều khoản chung 1. Nếu như mâu thuẫn không tự giảI quyết được thì hai bên thống nhất sẽ khiếu nại tới toà án kinh tế thành phố Hà Nội. Mọi phán quyết của Toà án sẽ là phán quyết cuối cùng cho hai bên thực hiện. 2. Mọi chi phí về kiểm tra, xác minh và lệ phí Toà án sẽ do bên có lỗi chịu trách nhiệm thanh toán. Hợp đồng trên được thảo thành 02 bản, mỗi bên giữ một bản. Khách hàng CTCP chế tạo TBĐ ( Bên A) (Bên B) (Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký tên và đóng dấu) Mẫu 4: Hoá đơn (GTGT ) Mẫu số: 01 GTGT Liên 2 (Giao khách hàng) CN/100 – B Ngày 08 tháng 03 năm 2007 No.097388 Đơn vị bán hàng: Trung tâm Thiết Bị Lưới Điện Phân Phối 2 . . . 5 1 2 1 5 8 0 0 0 1 Địa chỉ: Đống Đa-Hà Nội.Số TK 710A-739946 NH Công thương Chương Dương - MS Điện thoại: 04 8730057 Họ tên người mua hàng: Đ/c Giác Đơn vị: Công ty chế tạo Thiết Bị Điện 1 Địa chỉ: Thị trấn Đông Anh- Hà Nội - Số tài khoản: 710A - 00002 NH Công thương Đông anh 0 1 0 0 1 2 2 3 1 1 0 0 0 MS Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tình Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 Dây diện từ êmay f 1,5 Kg 256,7 62.000 15.915.400 Cộng tiền hàng: 15.915.400 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 1.591.540 Tổng tiền thanh toán: 17.506.940 (Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu năm trăm linh sáu ngàn chín trăm bốn mươi đồng chẵn.) Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký tên) (Ký tên) ( Ký tên) Mẫu 5: Mẫu số 05-VT (Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ-BTC Ngày 1/11/1995 của Bộ trởng BTC) Đơn vị: Công ty CP chế tạo thiết bị điện Biên bản kiểm nghiệm vật tư Ngày 9 tháng 3 năm 2007 Số: 01 Căn cứ vào Hoá đơn số 097388 ngày 8/3/2007 của công ty TTTBLĐPP. Ban kiểm nghiệm gồm: Bà : Nguyễn Thị Ngọc- Phòng kỹ thuật - Trưởng ban. Ông: Nguyễn Văn Sơn- Phòng kỹ thuật- uỷ viên Ông: Nguyễn Văn Luyện - Thủ kho - uỷ viên. Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau: Stt Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư Mã số Phương thức kiểm nghiệm ĐV tính SL theo hoá đơn Kết quả kiểm nghiệm Ghichú Sl đúng QCPC Sl không đúng QCPC 1 Dây điện từ êmay f 1,5 Cân ,đo Kg 256,7 256,7 Không ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đạt chất lượng đúng qui cách, phẩm chất Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban Nguyễn Văn Sơn Nguyễn Văn Luyện Nguyễn Thị Ngọc Mẫu 6 : Đơn vị: Công ty CP chế tạo TBĐ phiếu nhập kho Số: 6434 Mẫu số: 01-VT Địa chỉ:Thị trấn Đông Anh. Ngày 09/03/2007 QĐ số: 1141 TC/QĐ/CĐKT Nợ TK: 152 (152.21) Ngày 01/11/1995 của BTC Có TK: 331 Họ tên người giao hàng: Đ/c Giác - Phòng vật tư Theo hoá đơn số: 0973388 ngày 08/03/2007 của Trung tâm Thiết Bị Lưới Điện Phân Phối Nhập tại kho: đ/c Luyện STT Tên sản phẩm hàng hoá Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 Dây điện từ êmay f1,5 Kg 256,7 256,7 62.000 15.915.400 Cộng 15.915.400 Cộng thành tiền bằng chữ: Mười lăm triệu chín trăm mười lăm nghìn bốn trăm đồng chẵn. Ngày 09 tháng 03 năm 2007 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Mẫu 7: Đơn vị: Công ty CP chế tạo thiết bị điện Mẫu số: 06 - VT (Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ –CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng BTC) BẢNG Kấ MUA HÀNG Ngày 8 tháng 3 năm 2007 Quyển số: 01 Số: 1 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Giác Nợ: TK 152 Phòng ban: phòng kỹ thuật điều độ Cú: TK 331 STT Tờn, nhón hiệu, quy cỏch, phẩm chất vật tư, hàng hoỏ Địa chỉ mua hàng Đơn vị tớnh Số lượng Đơn giỏ Thành tiền A B C D 1 2 3  1 Dây điện từ êmay f1,5 Kg  256,7 62.000  15.915.400  Cộng 15.915.400 Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười lăm triệu chín trăm mười lăm nghìn bốn trăm đồng chẵn Ghi chỳ: Người mua Nguyễn Văn Giác Kế toỏn trưởng Phạm Xuân Thành Người duyệt mua Nguyễn Văn Thắng Mẫu 8: Đơn vị: Công ty CP chế tạo thiết bị điện Mẫu số: 06 – TT Địa chỉ: Thị Trấn Đông Anh (Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ – CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng BTC) Biên lai thu tiền Ngày 9 tháng 3 năm 2007 Số: 01 Họ và tên người nộp: Nguyễn Văn Giác Địa chỉ: Phòng kỹ thuật điều độ - Công ty CP chế tạo Thiết bị điện Nội dung thu: Hoàn lại tiền tạm ứng mua số nguyên, vật liệu của phiếu chi số 1 ngày 8 tháng 3 năm 2007 Số tiền thu: 4.084.600đ (Viết bằng chữ): Bốn triệu không trăm tám tư nghìn sáu trăm đồng chẵn. Người nộp tiền Người thu tiền Nguyễn Văn Giác Phạm Thanh Hà Mẫu 9: Đơn vị: Công ty CP chế tạo Thiết bị điện Mẫu số: 01 – TT (Ban hành theo QĐ số 1141/TC/QĐ – CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Ngày 9 tháng 3 năm 2007 Quyển số:01 Số:1 Nợ: Tk 111 Cú: TK 141 Họ và tên người nộp: Nguyễn Văn Giác Địa chỉ: Phòng kỹ thuật điều độ - Công ty CP chế tạo Thiết bị điện Nội dung thu: Hoàn lại tiền tạm ứng mua số nguyên, vật liệu của phiếu chi số 1 ngày 8 tháng 3 năm 2007 Số tiền thu: 4.084.600đ (Viết bằng chữ): Bốn triệu không trăm tám tư nghìn sáu trăm đồng chẵn. Ngày 9 tháng 3 năm 2007 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp tiền Thủ quỹ T.Văn Quang P.Xuân Thành Nguyễn Hương Nguyễn Văn Giác P. Thanh Hà 2.2.2 Chứng từ kế toán giảm nguyên, vật liệu Căn cứ vào dự trù vật tư được duyệt do các bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tư mang đến, phòng Vật tư viết phiếu xuất kho cho từng loại vật tư. Mỗi phiếu xuất kho được lập thành 4 liên: Một liên lưu tại cuống sổ ở phòng vật tư. Một liên người nhận hàng sau khi nhận hàng sẽ giữ. - Hai liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất vật tư, thủ kho tiến hành xuất vật tư theo đúng chủng loại, ghi số lượng xuất kho vào cột thực xuất trên phiếu xuất kho, ghi số lượng xuất kho vào cột xuất trên thẻ kho, chuyển hai liên phiếu xuất kho này cho kế toán nguyên vật liệu để kế toán ghi số lượng xuất kho vào cột xuất trên sổ kho, ghi đơn giá xuất kho lên cột đơn giá và tính ra thành tiền trên phiếu xuất kho. Kế toán nguyên vật liệu lưu một liên, một liên chuyển cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành để làm căn cứ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Mỗi phiếu xuất kho khi chuyển cho kế toán phải có đầy đủ chữ ký của thủ tưởng đơn vị, kế toán trưởng, phụ trách cung tiêu, người nhận hàng, thủ kho. Sơ đồ thủ tục xuất vật tư Dự trù vật tư Phiếu xuất kho Lưu vật tư Lưu phiếu xuất Thủ kho Kế toán vật liệu Lưu chứng từ kế toán Mẫu 10: cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Giấy đề nghị xuất kho Kính gửi : Phòng kế hoạch vật tư công ty CP chế tạo thiết bị điện Tên tôi là: Nguyễn Minh Hồng – Trưởng Ban kỹ thuật sản xuất Ban kỹ thuật sản xuất chúng tôi có nhiệm vụ sản xuất 2 MBA, nên chúng tôi cần sử dụng nguyên vật liệu như sau : Số TT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng 1 Dây điện từ êmay f1,5 Kg 258 Vậy tôi làm giấy này đề nghị phòng kế hoạch duyệt để đảm bảo tiến độ sản xuất. Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2007 Duyệt Người viết giấy Giám Đốc Ký tên. Trần văn Quang Nguyễn Minh Hồng Sau khi giấy đề nghị trên được duyệt, phòng Kế hoạch điều độ viết phiếu xuất kho. Mẫu 11: Đơn vị: Công ty CP chế tạo TBĐ phiếu xuất kho Số 1425 Mẫu số: 02 - VT Ngày 12/03/2007 QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT Nợ TK: 621 Ngày 01/11/1995 Có TK: 152 (152.21 ) Họ tên người nhận hàng: đ/c Hồng- PX máy biến áp Lý do xuất: Sản xuất máy Biến áp 125 MVA-220KV Xuất tại kho: đ/c Luyện STT Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất Mã Số Đ/v tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Y/c T/x A B C D 1 2 3 4 Dây điện từ êmay f 1,5 Kg 258 258 62.000 15.996.000 Cộng 15.996.000 Cộng thành tiền (bằng chữ ): Mười năm triệu chín trăm chín mươi sáu ngàn đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) 2.3 Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại kho Quá trình ghi chép ở kho: Sau khi làm thủ tục nhập - xuất kho, ghi số lượng thực nhập, thực xuất lên phiếu nhập, phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành ghi số lượng thực nhập, thực xuất lên thẻ kho, mỗi thẻ kho được lập để theo dõi chi tiết tình hình nhập – xuất - tồn của từng loại vật tư theo mẫu: Mẫu 12 : Đơn vị : Công ty CP chế tạo TBĐ Thẻ kho Mẫu số: 06 - VT Tên kho:Phân xưởng. Ngày lập thẻ 01/03/2007 QĐ số1141/TC/QĐ/CĐKT Tờ số 01 Ngày 01/11/1995 của BTC Tên nhãn hiệu quy cách: Dây điện từ êmay f 1,5 Đơn vị tính: Kg Mã số: 37503150 STT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 1 23 4 5 6 ........ 6433 1424 ........ 6434 1425 ............ 12/2/2007 27/2/2007 ......... 9/3/2007 12/3/2007 K201/01/2007 TTTBLĐPPhối PXBA Cộng T2/2007 TTTBLĐPPhối PXBA ...... ...... ..... ....... ...... ..... ..... 290 ........ ........ 256,7 ......... ....... .... 175 ...... ...... 258 0 290 15 15 271,7 13,7 Cộng T3/2007 13,7 Cuối tháng kế toán nguyên, vật liệu đối chiếu từ sổ chi tiết tài khoản 152 với thẻ kho Vật liệu xuất dùng cuối kỳ không sử dụng hết theo quy định của Công ty bộ phận sử dụng phải lập phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ. Phiếu này có thể lập cho một hoặc nhiều loại vật liệu sau đó được chuyển lên phòng kế toán. Kế toán vật tư ghi giảm chi phí nguyên vật liệu cho bộ phận tương ứng ghi Nợ TK 152/Có TK 621. Đầu kỳ hạch toán sau kế toán ghi bút toán đảo ngược bút toán trên. Mẫu 13: Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Ngày 31/03/2007 Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Biến áp STT Tên, mã vật tư Đơn vị tính Số lượng Lý do sử dụng 1 Dây điện từ êmay f 1,5 Kg 13,7 Sản xuất máy 1250KVA 2 Tôn Silic 0,35 Kg 29 Sản xuất máy 1250KVA 3 Tôn đen Kg 30 Sản xuất máy 1250KVA ... ... 2.4 Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại phòng kế toán Quá trình ghi chép ở phòng kế toán: Công ty đang áp dụng phương pháp thẻ song song. Phương pháp này vừa đơn giản, dễ làm, vừa phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu nhập xuất kho, phù hợp với đặc điểm của Công ty. Để theo dõi việc nhập xuất nguyên vật liệu kế toán mở sổ chi tiết và sổ tổng hợp nhập – xuất – tồn. Chứng từ ghi sổ . Sổ cái TK152 và các sổ sách khác có liên quan Sau khi nhận được các phiếu nhập, phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất kho để ghi vào sổ kho vật liệu và theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Sổ kho được chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu. Định kỳ kế toán cộng sổ kho xác định số lượng tồn kho cuối kỳ của từng loại nguyên vật liệu để đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Nếu thấy chênh lệch sẽ cùng thủ kho tìm rõ nguyên nhân để từ đó có biện pháp xử lý. Sổ kho được kế toán mở có mẫu như sau: Mẫu 14: Sổ chi tiết vật liệu Tháng 3 năm 2007 Tên vật liệu: Dây điện từ êmay Chứng từ Diễn giải Đ/v tính Đơn giá Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT 6433 1424 6434 1425 12/2/2007 27/2/2007 9/3/2007 12/3/2007 K21/1/2007 TTTBLĐPPhối PXBA Cộng 2/2007 TTTBLĐPPhối PXBA Kg Kg Kg Kg 62.000 62.000 62.000 62.000 62.000 62.000 ...... 290 ......... . 256,7 ........ .............. 17.980.000 .............. .............. 15.915.400 ..... ...... 175 ..... ....... 258 ......... ........ 10.850.000 ........... ............ 15.996.000 0 ... ..... 15 ............ .......... ......... 930.000 Cộng 3/2007 13,7 849.400 Quy cách: f 1,5 Mã số: 37503150 Mẫu 15: Báo cáo nhập - xuất - tồn (trích) Từ ngày 01/03/2007 đến 31/03/2007 Kho: Phân xưởng STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ 1 Dây điện từ êmay f 1,5 Kg 15 256,7 258 13,7 2 Tôn silic 0,3 Kg 1259 250 1480 29 3 Tôn silic 0,35 Kg 1572 3710 2802 1939 4 Giấy cách điện Nhật Kg 345 760 782 323 5 Giấy cách điện TQ Kg 402 550 897,5 384,5 6 ống cách điện M 173 750 735 188 7 Sứ cao thế 22Kv Quả 98 250 198 150 8 Sứ hạ thế M30 Quả 124 230 244 110 9 Que hàn f 3 Kg 512 560 843 229 ... ... Kế toán xuất nguyên vật liệu ở công ty theo đúng chế độ kế toán hiện hành và theo chuẩn mực kế toán mới. III/ Kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu 3.1 Tài khoản sử dụng Tài khoản sử dụng: 152 (152.1, 152.2, 152.3, 152.5, 152.6...) - TK152: Nguyên vật liệu Tài khoản: 152.1 Nhiên liệu 152.21 Nguyên vật liệu chính 152. 22 Nguyên vật liệu phụ 152.3 Phụ tùng thay thế 152.5 Vật liệu khác - TK 111: Tiền mặt Tài khoản: 111.1 Tiền VNĐ - TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ - TK331: Phải trả người bán - Tài khoản 621. Chi phí NVL trực tiếp - Tài khoản 627. Chi phí quản lý chung - Tài khoản 641. Chi phí bán hàng - Tài khoản 642. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.2 Kế toán tổng hợp tăng nguyên, vật liệu Đối với nguyên vật liệu được mua về nhập kho thanh toán ngay bằng tiền mặt ngoài hai chứng từ trên (hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho) kế toán phải dựa vào phiếu chi để ghi sổ kế toán Ví dụ: Ngày 06/03/2007 Công ty mua đồng đỏ lá f 5,2 số lượng 1000kg của Công ty kinh doanh vật tư kim khí Đông Anh theo Hoá đơn GTGT số 097218 ngày 7/03/2007, giá hàng chưa thuế là 25.500đồng/kg và thuế GTGT là 10%. Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản như sau: Nợ TK 152(152.21): 25.500.000 Nợ TK 133: 2.250.000 Có TK 111: 27.750.000 - Các nghiệp vụ thu mua nguyên vật liệu thanh toán ngay bằng tiền mặt được ghi chép trên sổ quỹ tiền mặt, sổ quỹ tiền mặt của Công ty được lập thành các tập, các tập được chia theo thứ tự thời gian định kỳ là 5-6 ngày và hàng tháng được kế toán tập hợp trên Bảng kê số 1 và Nhật ký chứng từ số 1. - Nhật ký chứng từ số 1 là số tổng hợp dùng để theo dõi tình hình chi trả các khoản bằng tiền mặt ghi Có Tài khoản 111 và ghi đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan. - Căn cứ lập: là sổ quỹ được ghi chép trong tháng. Cách lập: Định kỳ kế toán tiền mặt tổng hợp sổ quỹ (theo từng tập) để ghi vào Nhật ký chứng từ số 1, mỗi tập được ghi trên 1 dòng trên Nhật ký chứng từ số1. Các nghiệp vụ phát sinh có cùng nội dung kinh tế được ghi theo số tổng cộng vào các cột thích hợp. Cuối tháng kế toán khoá sổ Nhật ký chứng từ số 1 xác định tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 111 đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan và kế toán lấy số tổng cộng của Nhật ký chứng từ số 1 để ghi vào sổ Cái (bên Có của Tài khoản 111 và bên Nợ của các tài khoản có liên quan). Ví dụ : Trích nhật ký chứng từ số 1 tháng 3 năm 2007 Trình tự hạch toán: Đối với nguyên vật liệu công cụ dụng cụ mua ngoài sau khi đã được kiểm tra làm thủ tục nhập kho, kế toán căn cứ vào các hoá đơn và phiếu nhập kho để ghi sổ kế toán. - Đối với nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mua về nhập kho chưa thanh toán với người bán, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu nhập kho để ghi vào sổ chi tiết TK 331 “thanh toán với người bán” . Sổ chi tiết thanh toán với người bán được mở theo dõi chi tiết công nợ phải trả cho người bán theo từng đối tượng công nợ (từng người bán). VD: Kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 097388 ngày 8/03/2007 và phiếu nhập kho số 6434 ngày 9/03/2007 kế toán ghi: Nợ TK 152.21 15.915.400 Nợ TK 133 1.591.540 Có TK 331 17.506.940 Sổ chi tiết thanh toán với người bán được mở theo mẫu quy định của Bộ tài chính. Trích: Sổ chi tiết thanh toán với người bán Số dư cuối tháng (Dư Nợ hoặc dư Có) của từng đối tượng công nợ trên sổ chi tiết thanh toán với người bán được dùng để tổng hợp ghi vào Nhật ký chứng từ số 5 theo từng nhóm đối tượng công nợ. Nhật ký chứng từ số 5 được mở để theo dõi tình hình mua nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho và thanh toán với người bán. Căn cứ lập: Nhật ký chứng từ số 5 tháng trước và sổ chi tiết thanh toán với người bán của tháng phát sinh. Cách lập: + Số dư đầu tháng: Căn cứ vào số dư cuối tháng của Nhật ký chứng từ số 5 cuối tháng trước làm số dư đầu tháng của tháng này. + Số phát sinh trong tháng: Căn cứ vào số tổng cộng của các dòng cộng số phát sinh trong tháng của các nhóm đối tượng công nợ trên sổ chi tiết thanh toán với người bán để ghi vào dòng số phát sinh trong tháng trên Nhật ký chứng từ số 5. + Số dư cuối tháng: Căn cứ vào số dư cuối tháng của từng đối tượng công nợ trên sổ chi tiết TK 331 cộng theo từng nhóm để ghi vào dòng số dư cuối tháng của nhật ký chứng từ số 5. Trích Nhật ký chứng từ số 5 Cuối tháng, kế toán tổng hợp từ Nhật ký chứng từ số 5 và các Nhật ký chứng từ có liên quan khác để ghi vào sổ cái tài khoản 331 - Phải trả người bán. Sổ Cái tài khoản 331 là sổ tổng hợp mở cho cả năm phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có theo từng tháng và số dư cuối mỗi tháng. Số phát sinh Có của tài khoản 331 phản ánh trên sổ Cái theo tổng số lấy từ dòng tổng cộng tương ứng với cột cộng Có tài khoản 331 trong Nhật ký chứng từ số 5, số phát sinh Nợ được phản ánh chi tiết theo từng tài khoản đối ứng Có lấy từ các Nhật ký chứng từ có liên quan khác. Sổ Cái chỉ ghi một lần vào cuối mỗi tháng. * Cách lập Sổ Cái của tài khoản 331 + Số dư đầu năm: lấy từ số dư cuối tháng 12 trên sổ Cái tài khoản 331 của năm trước. + Số dư đầu tháng: là số dư cuối tháng trước. + Số phát sinh Nợ: lấy từ các Nhật ký chứng từ có liên quan đối ứng Nợ của tài khoản 331. + Số phát sinh Có: lấy theo số tổng cộng trong Nhật ký chứng từ số 5. + Số dư cuối tháng: được xác định bằng công thức: Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Phát sinh Nợ – Phát sinh Có. Sau khi tập hợp toàn bộ số liệu trên các Nhật ký chứng từ số 1, Nhật ký chứng từ số 2, Nhật ký chứng từ số 5, Nhật ký chứng từ số 7 ... và các Nhật ký chứng từ khác kế toán lập Bảng kê số 3. Bảng kê số 3: Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Căn cứ lập: Bảng kê số 3 tháng trước và các Nhật ký chứng từ liên quan. Cách lập: + Số dư đầu tháng: Căn cứ vào số dư cuối tháng của Bảng kê số 3 tháng trước. + Số phát sinh trong tháng: Căn cứ vào số cộng cuối tháng của từng Nhật ký chứng từ ghi vào phần ghi Nợ TK 152, TK 153 đối ứng với ghi Có các tài khoản liên quan. VD: Căn cứ vào Nhật ký chứng từ số 5 kế toán ghi vào bảng kê số 3 Nợ TK 152.21: 4.797.461.913 Có TK 331: 4.797.461.913 Nợ TK 152.3 924.340.434 Có TK 331 924.340.434 Tương tự ta ghi với các Nhật ký chứng từ khác. + Số xuất dùng trong tháng: Lấy số liệu tổng cộng phần ghi Có TK 152, TK 153 đối ứng với ghi Nợ các TK trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ để ghi vào dòng xuất dùng trong tháng trên Bảng kê số 3. VD: Trong tháng Nhà máy xuất tổng số nguyên vật liệu chính cho sản xuất sản phẩm là: Nợ TK 621: 5.028.634.405 Có TK 152: 5.028.634.405 + Số tồn kho cuối tháng: Được xác định theo công thức sau: - + = Số tồn kho Số dư Số phát sinh Xuất dùng Cuối tháng đầu tháng trong tháng trong tháng VD: Trên Bảng kê số 3 tháng 3 năm 2007 tồn kho cuối tháng của nguyên vật liệu (TK 152) được xác định như sau: Tồn kho cuối tháng = 7.809.784.846 + 7.054.108.043 - 5.028.634.405 = 9.835.258.484 3.3 Kế toán tổng hợp giảm nguyên, vật liệu -Trình tự hạch toán: Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được xuất dùng cho hai mục đích chính là để sản xuất, phục vụ sản xuất và xuất bán (Nhượng bán vật tư). Căn cứ vào các phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT kế toán theo dõi tình hình xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên sổ kho cả về mặt số lượng và giá trị, cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp, phân loại đối tượng xuất dùng để ghi vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Bảng phân bổ số 2 “Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ”. Bảng phân bổ số 2: Căn cứ lập: Các phiếu xuất kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Kết cấu: +Theo cột: Phản ánh số nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho. +Theo dòng: Phản ánh đối tượng sử dụng. Cách lập: Căn cứ vào số tổng cộng xuất kho chi tiết từng loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, .... và công cụ dụng cụ có chi tiết cho đối tượng sử dụng để ghi vào từng dòng đối tượng sử dụng của TK 621, TK 627, TK 642, TK 632 tương ứng với từng cột thực tế của các TK 1521, TK 1522, Tk 1523, TK 1524, TK 1528, TK 153. VD: Bảng phân bổ số 2 - Tháng 3 năm 2007 (Trang sau) Tại phòng kế toán sau khi có đầy đủ các chứng từ về xuất vật liệu kế toán do kế toán vật tư chuyển đến kế toán tổng hợp tiến hành lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, dựa trên bảng phân bổ này và các số liệu đã được tổng hợp kế toán tiến hành lập Bảng kê số 4,5 dùng để tổng hợp số phát sinh Có của tài khoản 152, 153 đối ứng Nợ với các tài khoản 621, 627 và được chi tiết theo bộ phận sản xuất. + Căn cứ lập: Các bảng phân bổ số 1, 2, 3 Các bảng kê và các Nhật ký chứng từ có liên quan. + Kết cấu: +Theo cột: Phản ánh số nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho. +Theo dòng: Phản ánh đối tượng sử dụng. + Cách lập: Căn cứ vào số tổng cộng xuất kho chi tiết từng loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ.... công cụ dụng cụ có chi tiết cho đối tượng sử dụng để ghi vào từng dòng đối tượng sử dụng của TK 621, TK 627 tương ứng với từng cột thực tế của các TK 152.21, TK 152.22, TK 152.1, TK 152.3, TK 152.5, TK 153. Số liệu tổng hợp của Bảng kê số 4,5 sau khi khoá sổ vào cuối tháng được dùng để ghi vào Nhật ký chứng từ số 7. Mẫu 22: Bảng kê số 5 Tháng 03 năm 2007 STT Ghi Có các TK Ghi Nợ các TK TK 152.21 TK 152.22 TK 152.1 TK 152.5 Cộng TK 152 TK 153 1 TK 641 2.244.365 14.733.000 16.977.365 Triển lãm... 2 TK 642 2.311.777 13.842.574 9.882.689 26.037.040 2.126.026 Sửa chữa... Cộng 2.311.777 16.086.939 9.882.689 14.733.000 43.014.405 2.126.026 Sau khi tiến hành lập xong các Bảng kê số 4 và số 5 dựa vào các bảng kê này và các chứng từ có liên quan và các Nhật ký chứng từ khác kế toán tiến hành lập Nhật ký chứng từ số 7, Nhật ký chứng từ này dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và dùng để phản ánh số phát sinh bên Có của các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh như TK 152, TK 153, TK 154, TK 214, TK621, TK 622, TK627 và một số tài khoản đã phản ánh trên các Nhật ký chứng từ khác nhưng có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ và dùng để ghi Nợ các tài khoản 154, 621, 622, 627, 641, 642.. + Căn cứ lập: Bảngkê số 4, số 5. Các bảng phân bổ. Các Nhật ký chứng từ và chứng từ liên quan. + Kết cấu: gồm 3 phần: - Phần 1: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp, phản ánh xuất. Phần 2: Chi phí sản xuất theo yếu tố Phần 3: Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh + Cách lập: Phần 1: Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp Căn cứ vào các dòng cộng Nợ của các tài khoản 154, 621, 622, 627 trên các Bảng kê số 4 để xác định số tổng cộng của từng tài khoản 154, 621, 622, 627 ghi vào các cột và dòng phù hợp. Lấy số liệu từ Bảng kê số 5 phần ghi Nợ của các tài khoản 2413, 641,642 để ghi vào các dòng có liên quan trên Nhật ký chứng từ số 7. Phần 2: Chi phí sản xuất theo yếu tố Căn cứ vào các số phát sinh bên Có của các tài khoản 152, 153, 334, 338, 214 đối ứng với bên Nợ của các tài khoản ghi ở mục A phần 1 trên Nhật ký chứng từ số 7 để ghi vào các dòng phù hợp Căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết, Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5... để xác định phần chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bàng tiền khác để ghi vào NKCT số 7 cho phù hợp. Phần 3: Luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh Căn cứ vào số phát sinh bên Có tài khoản 154, 621, 622, 627 đối ứng với Nợ của các tài khoản 154, 621, 622, 627... ở mục A của phần 1 trên Nhật ký chứng từ số 7 để ghi vào các cột, các dòng cho phù hợp ở phần 3 Nhật ký chứng từ số 7. Căn cứ vào số phát sinh bên Có tài khoản 142, 335, 2413 đối ứng Nợ các tài khoản 154, 624, 627, 641, 642 ở mục A phần 1 trên Nhật ký chứng từ số 7 để ghi vào các cột ở các dòng tài khoản 154, 621, 627, 641, 642 cho phù hợp ở phần 3 của Nhật ký chứng từ số 7. Trích Nhật ký chứng từ số 7 Tháng 03 năm 2007 Cuối tháng sau khi đã kiểm tra đối chiếu, khoá sổ các số liệu trên các bảng kê, bảng phân bổ, Nhật ký chứng từ kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK 152, TK 153. Sổ cái TK 152, TK 153 là sổ kế toán tổng hợp được mở cho cả năm, mỗi tài khoản được mở trên một trang sổ phản ánh các số dư đầu năm, số phát sinh nợ, phát sinh có từng tháng và tổng cộng cả năm, số dư cuối mỗi tháng và cuối năm. Căn cứ lập: Sổ cái năm trước, Nhật ký chứng từ từng tháng năm nay. Cách lập: Số dư đầu năm: Lấy từ số dư cuối tháng 12 trên sổ cái năm trước. - Số phát sinh nợ: Lấy từ Nhật ký chứng từ liên quan chi tiết theo từng tài khoản đối ứng Nợ với tài khoản này. Số phát sinh có: Lấy từ Nhật ký chứng từ ghi Có tài khoản này. Số dư cuối tháng: Được xác định theo công thức sau: - Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Phát sinh nợ - Phát sinh có Số dư cuối năm: Được xác định theo công thức: Số dư cuối năm = Số dư đầu năm + Tổng số phát sinh Nợ cả năm -Tổng số phát sinh Có cả năm. Hoặc: Số dư cuối năm = Số dư cuối tháng 11 + Số phát sinh Nợ tháng 12 - Số phát sinh Có tháng 12 Mẫu 24: Sổ cái TK 152 (Trích) Tháng 3 Năm 2007 Số dư đầu năm Nợ: 10.402.750.824 Có: Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ... Tháng 12 Cộng Ghi Có TK 111 30.437.550 . . Ghi Có TK 331 . 7.015.830.391 . . . Ghi Có TK154 9.303.261 . . . Cộng số PS Nợ 7.055.532.102 . . . Cộng số PS Có . 5.028.634.405 . . Số dư Nợ Cuối tháng Có 8.357.319.055 9.836.682.543 . . . . . Nhận xét Qua thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy quá trình luân chuyển chứng từ và vào sổ sách kế toán khi nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của Công ty là tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong ba phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mà em được học ở trường Công ty đang áp dụng phương pháp thẻ song song. Phương pháp này vừa đơn giản, dễ làm, vừa phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập xuất kho. IV/ Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố vật chất quan trọng nhất cho quá trình sản xuất, tham gia vào quá trình cấu tạo nên thực thể của sản phẩm tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là một trong những bộ phận chủ yếu của việc tổ chức công tác kế toán tại một doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là: - Nhân tố vốn: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty là mua trong nước và nhập ngoại mà vốn lưu động dùng vào sản xuất của Công tylại thiếu. Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mà thiếu sẽ gây ra sự gián đoạn trong sản xuất đồng thời phát sinh ra các chi phí ngừng sản xuất và các chi phí khác có liên quan. Nếu Công ty có nguồn vốn đáp ứng cho quá trình sản xuất thì sẽ giảm được những chi phí không cần thiết. Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở Công ty thì chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm. Điều đó cho thấy việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ có ý nghĩa rất quan trọng tới việc hạ giá thành sản phẩm ( đó cũng là một nhân tố nổi cộm của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay). - Nhân tố thị trường: Tình hình biến động của giá cả thị trường cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty chủ yếu được nhập do mua ngoài với các nguồn nhập khác nhau thì giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập cũng khác nhau V. Đánh giá chung Qua một thời gian thực tập tại Công ty chế tạo thiết bị điện Đông Anh với kiến thức thu được về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập lần đầu tiên được làm quen với thực tế em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét sau: 5.1. Những thành tích đã đạt Công ty Chế Tạo Thiết Bị Điện Đông Anh được thành lập năm 1971. Với truyền thống và kinh nghiệm nhiều năm trong sản xuất, sản phẩm của Công ty đang có mặt trên hệ thống điện ở hầu hết các vùng miền của cả nước. Nhờ được sự cải tiến máy móc thiết bị nâng cao chất lượng mẫu mã thường xuyên nên sản phẩm của Công ty luôn giữ được uy tín đối với khách hàng. Điều này phản ánh được phần nào sự thành công trong quản lý của ban lãnh đạo Công ty về mọi mặt nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng. Cùng với sự lớn mạnh của Công ty thì công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng đã không ngừng hoàn thiện đáp ứng sản xuất kinh doanh của Công ty đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính, các chỉ tiêu kế toán giữa các bộ phận liên quan. Vì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh nên Công ty đã hết sức chú trọng trong việc quản lý từ khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản, cất giữ nguyên vật liệu trong kho đến khi xuất dùng cho sản xuất. Công ty đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua nguyên vật liệu với số lượng lớn, chủng loại đa dạng, cung cấp đầy đủ cho nhu cầu sản xuất không làm gián đoạn quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó cho thấy tinh thần trách nhiệm và nỗ lực của bộ phận cán bộ lãnh đạo Công ty trong việc nắm bắt giá cả và hoạt động mua bán trên thị trường rất cao. Bên cạnh đó nguyên vật liệu trước khi nhập kho luôn được kiểm tra kỹ càng về số lượng chất lượng đồng thời bảo quản hết sức cẩn thận trong kho Công ty đã xây dựng hệ thống kho khá tốt đảm bảo cho việc bảo quản vật tư không bị hư hỏng mất mát. Ngoài ra Công ty còn chia thành các kho riêng giúp cho việc xuất nguyên vật liệu sử dụng được tiến hành dễ dàng thuận tiện. Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ, hình thức này rất thuận tiện cho việc thực hiện công tác kế toán, giúp cho công việc của kế toán nguyên vật liệu gọn nhẹ dễ làm hơn. Cùng với việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ thì kế toán đã áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên đây là phương pháp phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty khi mà tình hình nhập xuất diễn ra hàng ngày. Tóm lại công tác quản lý và công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty Chế tạo thiết bị điện Đông Anh nhìn chung khá chặt chẽ và theo đúng chế độ quy định có được điều này là do Công ty có đội ngũ lãnh đạo có năng lực cao giàu kinh nghiệm và nhân viên kế toán trẻ, giàu lòng nhiệt tình yêu nghề và tinh thần trách nhiệm cao, cách làm việc khoa học góp phần đắc lực vào công tác quản lý hạch toán kinh tế của Công ty. Bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích lệ trên công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty còn có một số điểm chưa hợp lý cần hoàn thiện 5.2 Những mặt còn tồn tại Bên cạnh những ưu điểm trên, ở Công ty vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế cần khắc phục trong công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu như sau: - Công ty đã sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết nguyên nguyên vật liệu hàng ngày, nhưng mới chỉ là hình thức, còn thực tế thì là chuyển từ giá hạch toán thành giá thực tế mà chưa xác định được hệ số giá . - Việc theo dõi công nợ trên nhật ký chứng từ số 5 ghi tổng hợp theo từng nhóm khách hàng nên khó đối chiếu, khó kiểm tra. Trên một dòng của NKCT số 5 vừa thể hiện dư nợ, vừa thể hiện dư có . Nên kế toán tổng hợp không biết được cụ thể khách hàng nào dư nợ và khách hàng nào dư có. Mà muốn biết cụ thể thì phảI kiểm tra trên sổ chi tiết thanh toán với người bán. - Công ty mới chỉ tập hợp chi phí sản xuất chứ không qua bước tính hệ số giá để chuyển từ giá hạch toán sang giá thực tế. Nên việc tính giá thành sản phẩm chưa thật chính xác. Kết luận Đối với một Công ty có qui mô sản xuất lớn như Công ty CP chế tạo Thiết Bị Điện Đông Anh thì việc hạch toán kế toán nguyên vật liệu là công việc có ý nghĩa thiết thực trong công tác kế toán và trong quản lý kinh tế. Vì vậy ở bất kỳ doanh nghiệp nào cũng rất chú trọng đến việc đổi mới hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình để đảm bảo cung cấp đầy đủ số lượng, chất lượng, chủng loại... và tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu một cách hợp lý nhất cho các đối tượng sử dụng nhằm phát huy vai trò cao độ của kế toán trong quản lý kinh tế . Qua quá trình học tập nghiên cứu tại trường và thời gian thực tập tại Công ty CP Chế tạo thiết bị Điện Đông Anh em thấy giữa lý thuyết và thực tế ở từng đơn vị có khoảng cách nhất định. Nên để có thể vận dụng lý luận cơ bản vào thực tiễn mà vừa đúng chế độ vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị mình là vấn đề hết sức khó khăn, đòi hỏi người kế toán phải luôn tìm tòi học hỏi, suy nghĩ, sáng tạo... Từ sự nhận thức đó được sự hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo Phan Thị Dung và các anh chị trong phòng kế toán Công ty em đã hoàn thành báo cáo với chuyên đề ‘‘Kế toán nguyên,vật liệu”. Báo cáo dựa trên những lý luận cơ bản và nhận thức thực tiễn tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ ở Công tyđã đưa ra một vài biện pháp đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty. Tuy nhiên do trình độ của em còn hạn chế, thời gian thực tập còn ít nên báo cáo của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các anh chị trong phòng kế toán Công ty để báo cáo của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Lan Anh và các anh chị trong phòng kế toán Công ty CP Chế tạo thiết bị điện Đông Anh đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành báo cáo. Mục lục Trang Lời mở đầu 1 I / Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của đơn vị 2 1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 2 1.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 6 1.3 Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng 8 II/ Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu 9 2.1 Đặc điểm chung về nguyên, vật liệu sử dụng 9 2.1.1 Phân loại nguyên, vật liệu 9 2.1.2 Đánh giá nguyên, vật liệu 11 2.2 Chứng từ kế toán sử dụng kế toán nguyên, vật liệu. 12 2.2.1 Chứng từ kế toán tăng nguyên,vật liệu 12 2.2.2 Chứng từ kế toán giảm nguyên, vật liệu 23 2.3 Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại kho 26 2.4 Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại phòng kế toán 27 III/ Kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu 29 3.1 Tài khoản sử dụng 29 3.2 Kế toán tổng hợp tăng nguyên, vật liệu 30 3.3 Kế toán tổng hợp giảm nguyên, vật liệu 40 IV/ Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạch toán nguyên, vật liệu 49 V/ Đánh giá chung 50 Kết luận 53 Mẫu 16: Nhật ký chứng từ số 1 Tháng 03 năm 2007 S TT Diễn giải Ghi có Tài khoản 111 ghi Nợ các tài khoản TK 1333 TK 152.21 TK 152.22 TK 152.1 TK 152.3 TK331 ... Cộng 1 2 3 4 5 6 7 Tập 1 Tập 2 Tập 3 Tập 4 Tập 5 Tập 6 Tập7 864.405 24.300 20.250 2.550.000 12.000 1.240.300 259.000 25.500.000 293.000 200.000 63.000 1.346.050 202.500 243.000 2.590.000 12.235.450 7.326.124 25.236.128 30.997.203 ... ... ... ... ... ... ... 231.593.442 324.866.150 45.003.400 773.218.433 89.654.300 551.002.192 245.357.399 Cộng 3.970.255 25.500.000 556.000 1.548.550 2.833.000 75.794.905 ... 2.260.695.276 Ngày 4 tháng 04 năm 2007 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Mẫu 17: Sổ chi tiết TK 331 “Phải trả người bán” Đối tượng: Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối Tháng 03 năm 2007 NT Diễn giải Số CT nhập NT Số CT gốc NT TK Số séc TK Số phát sinh Số dư Nợ Có Nợ Có Số dư đầu tháng 48.082.598 Số phát sinh tháng 3 Mua dây điện từ f 1,5 6434 9/3 09738 8/3 152.21 15.915.400 Trả tiền mua dây điện từ f 3.5 5321 5/3 09625 4/3 152.21 14489 112 35.263.000 Trả tiền mua dây điện từ f 1,5 6434 9/3 09738 8/3 152.21 14470 112 15.915.400 Cộng số phát sinh tháng 3 15.915.400 51.178.400 Cộng 12.819.598 Mẫu 18: Nhật ký chứng từ số 5 Phải trả người bán Tháng 03năm 2007 Tên đơn vị bán hàng Số dư đầu tháng Ghi có TK 331_ Ghi nợ các TK Cộng có TK 331 Cộng nợ TK 331 Số dư cuối tháng Nợ Có TK 152.21 TK 152.22 TK 152.1 TK 152.3 Cộng TK 152 TK: 133 Nợ Có Các Công ty Các Nhà máy XN Các HTX Các ban trạm 3.847.128.580 3.608.770 2.914.245 130.347.066 5187.169.902 245.924.596 166.331.06 199.643.004 4515.093.709 206.038.854 76.329.350 . 1194.079.745 33.613.874 10.392.200 36.018.850 19.923.375 916166.434 8174.000 6645.263.263 239.652.728 10.392.200 120.522.200 437.004.931 11.982.637 747.800 8.086.520 7085178.194 251.635.365 11.140.000 128.608.720 6412.219.174 81.329.6042 2.402.2666 206.659.716 4648.893.481 640.586.210 923.245 133.433.566 6661.893.283 32.1241.359 3.759.440 1.246.708 Cộng: 3.983.998.661 5649.370.608 4797.461.913 1274.104.669 19.923.375 924340.434 7015.830.391 457.821.888 7476562.279 7456.197.598 5425.836.502 7111.573.130 Mẫu 19: Bảng kê số 3 Tính giá thành thực tế nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Tháng 03/2007 STT Chỉ tiêu TK:152.1 TK:152.2 TK:152.3 TK:152.4 TK:152.8 TK:152 TK:153 HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. I. Số dư đầu tháng. II. Số phát sinh : Từ Nhật ký chứng từ số 1 (Có TK:111 ) Từ Nhật ký chứng từ số 2 (Có TK:112 ) Từ Nhật ký chứng từ số 5 (Có TK:331 ) Từ Nhật ký chứng từ số 7 (Có TK:154 ) III. Số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng IV. Hệ số chênh lệch V. Xuất dùng trong tháng 5950925514 4798188759 726846 4797461913 6885851 10695968161 4085857798 566244996 1277013612 556000 1274104669 2352943 1843258608 731942842 17529195 21536387 1548545 19923375 64467 39065582 25716837 12270019245 9504834334 26143000 924340434 2177502679 166252428 48065996 48065996 18864500 7809784846 7054108043 28974391 7015830391 9303261 1486389289 5028634405 116825592 3112500 202500 2910000 119938092 35717243 Tồn kho cuối tháng (III-V) 6610128363 1111315766 13348745 2011250251 29201496 9.835.258.484 84220849 Mẫu 20: Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Tháng 03/2007 STT Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK: 152.1 TK:152.2 TK: 152.3 TK: 152.4 TK:152.8 Cộng TK: 152 TK:153 HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT HT TT I. 1. 2. 3. 4. 5. 6. II. 1. 2. 3. 4. 5. 6. III. IV. TK: 621 PX Biến áp PX Cơ khí PX Sửa chữa PX Cáp nhôm PX Cơ điện Tổ xe TK: 627 PX Biến áp PX Cơ khí PX Sửa chữa PX Cáp nhôm PX Cơ điện Tổ xe TK: 641 TK: 642 4.003.154.295 2.696.023.275 46.276.339 668.845.871 587.986.200 4.022.610 2.311.777 715.408.703 299.208.413 17.788.183 32.656.404 52.056.385 312.902.618 796.700 447.200 208.000 84.500 114.700 40.000 2.244.365 13.842.574 15.834.148 72.002 5.467.000 111.927 186.049 9.997170 9882.689 166.252.428 54.884.71 1.739.440 39.010.222 2.096.642 68.223..271 298.000 4131500 4125000 6500 14.733.000 4.904.781.074 3.050.188.561 75.395.962 740.630.924 642.139209 385.334.548 11.092.870 447.200 208.000 84.500 114.700 40.000 16.977.365 26.037.040 33.591.217 19.720.000 4.607.610 420.400 2.887.630 20.000 5.935.577 2.126.026 Cộng 4.005.466.072 731.942.842 25.716.837 166.252.428 18.864.500 4.948.242.679 35.717.243 Mẫu 21: Bảng kê số 4 Tháng 3 năm 2007 STT Ghi Có các TK Ghi nợ các TK TK: 152.21 TK: 152.22 TK: 152.1 TK: 152.3 TK: 152.5 Cộng TK: 152 TK: 153 I. 1. 2. 3. 4. 5. 6. II. 1. 2. 3. 4. 5. 6 TK: 621 PX Biến áp PX Cơ khí PX Sửa chữa PX Cáp nhôm PX Cơ điện Tổ xe TK: 627 PX Biến áp PX Cơ khí PX Sửa chữa PX Cáp nhôm PX Cơ điện Tổ xe 4.003.154.295 2.696.023.275 46.276.339 668.845.871 587.986.200 4.022.610 715.408.703 299.208.413 17.788.183 32.656.404 52.056.385 312.902.618 796.700 447.200 208.000 84.500 114.700 40.000 15.834.148 72.002 5.467.000 111.927 186.049 9.997.170 166.252.428 54.884.853 1.739.440 39.010.222 2.096.642 68.223..271 298.000 4.131.500 4125000 6500 4.904.781.074 3.130.580.269 75.395.962 740.630.924 642.139.227 385.334.548 11.092.870 447.200 208.000 84.500 114.700 40.000 33.591.217 19.720.000 4.607.610 420.400 2.887.630 20.000 5935577 Cộng 4.005.466.072 715.855.903 15.834.148 166.252.428 4.131.500 4.905.228.274 33.591.217 Nhật ký chứng từ số 7 Tháng 03 năm 2007 Phần1: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh STT Các TK ghi Nợ Các tài khoản ghi Có Tk 152.21 Tk152.22 Tk152.1 Tk152.5 Tk152.3 .... NKCT số 1 NKCT số 2 Tổng cộng 1 TK 621 4.003.154.295 715.408.703 15.834.148 166.225.428 4.131.500 ... 4.904.781.074 2 Tk 627 447.200 256.359.254 148.127.260 604.933.714 3 Tk 641 2.244.365 14.733.000 120.325.140 156.325.144 293.627.648 4 Tk 642 2.311.777 13.842.574 9.882.689 198.362.450 12.360.200 527.759.690 ... .... Tổng Cộng 4.005.154.295 731.942.842 25.716.837 166.252.428 18.864.500 ... 575.046.844 316.812.604 6.331.102.126

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1-121.doc
Tài liệu liên quan