Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thanh Hoá

Để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lý và khoa học. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải coi trọng công tác hạch toán chi phí sản xuất. Để thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các doanh nghiệp cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo lý luận vào thực tiễn để cho việc tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp ngày càng khoa học hơn hợp lý hơn, cung cấp thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau gần 3 tháng thực tập tại Công Ty thuốc Lá Thanh Hoá, Tôi đã rất cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu để hoàn thành bài viết về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công Ty, đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công Ty hiện nay. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian và khả năng chuyên môn còn có hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự chỉ bảo hướng dẫn của Các Thầy, cô giáo, các anh chị làm công tác Kế toán Công Ty Thuốc lá Thanh hoá giúp đỡ để bài viết này được hoàn thiện hơn.

doc84 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thuốc lá Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư đvt TK nợ TK có KL ĐG TT 1 0303 Tem thuế tờ 6212 15228 22.130 2 0076 Đế hộp cái 6212 15322 5.500.000 Xuất ngày 30 tháng 9 năm 2005 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho ở phiếu xuất kho NVL chưa ghi vào cột đơn gía, cột thành tiền vì công ty Thuốc Lá Thanh Hoá thực hiện tính đơn giá NVL xuất dùng trong kỳ theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền,công thức tính: Trị giá thực tế nguyên + Trị giá thực tế nguyên vật Đơn giá vật liệu tồn đầu kỳ liệu nhập kho trong kỳ bình quân = Số lượng nguyên vật + Số lượng nguyên vật liệu liệu tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ * Ví dụ về cách tính đơn giá nguyên liệu lá thuốc lá Thanh Hoá C2 xuất dùng trong tháng 9/2005 như sau: Dư đầu kỳ: 10000kg * 9800 đ/kg = 98 000 000 đ Nhập trong kỳ: 40000kg * 7800 đ/kg = 312 000 000đ Đơn giá bình 98 000 000 + 312 000 000 quân lá xuất = = 8 200 đ dùng trong kỳ 10 000 + 40 000 * Tài khoản sử dụng Khoản mục chi phí NVL trực tiếp được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất, do đó để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí NVL trực tiếp”để theo dõi. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng. - TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng Lá Sợi. - TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng Bao Mềm. - TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tịa phân xưởng Bao Cứng. */ Qui trình hạch toán và ghi sổ. Cuối tháng kế toán NVL tiến hành xác định đơn giá của từng loại NVL xuất dùng trong tháng từ đó xác định chi phí NVL đã chi ra trong tháng. Hằng ngày các chứng từ gốc dùng làm căn cứ ghi sổ được tập hợp lại và để dồn đến cuối tháng sau khi tính được đơn giá NVL xuất dùng trong kỳ mới tiến hành xác định giá trị của từng phiếu xuất kho và hạch toán ghi sổ theo trình tự thời gian phát sinh chi phí. Căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ(như phiếu xuất kho nguyên vật liệu...) kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời cũng từ các chứng từ gốc này kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết tập hợp chi phí nguyên vật liệu. Từ các phiếu xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất thuốc lá, kế toán hạch toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 621 (chi tiết cho từng phân xưởng) Có TK 152 Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.kết chuyển toàn bộ chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ sang TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” theo bút toán như sau: Nợ TK154 (chi tiết cho từng phân xưởng) Có TK 621 (chi tiết cho từng phân xưởng) Ví dụ: Trong tháng 9/2005 ,có các số liệu sau: Biểu số 01: sổ chi tiết tập hợp chi phí nvltrực tiếp TK 6211: chi phí NVL trực tiếp tại phân xưởng Lá Sợi. Từ ngày 01/9/2005 đến ngày 30/9/2005 chứng từ Diễn giải TK PS nợ PS có N S đ/ư 02/09/05 01 Nhận lá sản xuất 15211 207 188 424 03/09/05 02 Nhận lá sản xuất 15211 507 088 283 11/09/05 45 Nhận hương liệu 15222 8 482 711 ................. 30/09/05 2724 K/c chi phí 15411 3 392 331 275 Cộng 3392331 275 3392 331 275 Ngày 30 tháng 09 năm 2005 Người lập biểu. Tương tự ta tính: Biểu số 02:sổ chi tiết tập hợp chi phí NVL trực tiếp(TK 6212: chi phí NVL trực tiếp tại phân xưởng Bao Mềm là 6.304.233.935đ) và Biểu số 03: Sổ chi tiết tập hợp chi phí NVL trực tiếp(TK 6213: chi phí NVL trực tiếp tại phân xưởng Bao Cứng là 3.554.471.348đ). Cuối tháng, từ số liệu trên các sổ chi tiết tập hợp chi phí NVL trực tiếp tiến hành lập sổ tổng hợp số chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong tháng theo phân xưởng. Biểu số 04: sổ tổng hợp phát sinh chi phí nvl trực tiếp TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Từ ngày 01/09/2005 đến ngày 30/09/2005 T K Tên tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có 6211 Chi phí NVLTT tại PX Lá Sợi 3 392 331 275 3 392 331 275 6212 Chi phí NVLTT tại PX Bao Mềm 6 304 233 935 6 304 233 935 6213 Chi phí NVLTT tại PX Bao Cứng 3 554 471 348 3 554 471 348 Tổng cộng 13251 036 558 13251 036 558 Ngày 30 tháng 09 năm 2005. Người lập biểu Cũng căn cứ vào các phiếu xuất kho NVL cho các phân xưởng sản xuất kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Trích sổ nhật ký chung tháng 09 năm 2005: Sổ nhật ký chung Chứng Từ Diễn giải Đã ghi Số hiệu Số phát sinh sổ cái TK Nợ Có 02/09/05 01 Nhận lá sản xuất 6211 15211 207 188 424 207 188 424 03/09/05 14 Bảo hộ lao động 6272 15313 52 168 52 168 03/09/05 51 Sửa chữa 6272 15241 1 027 338 1 027 338 03/09/05 19 S/chữa bàn chọn tút 6273 12541 157 449 157 449 04/09/05 61 Sản xuất 6213 15228 13 564 789 13 564 789 ................................ 30/09/05 90 Tiền lương CNSX PX Lá Sợi 62211 3341 147 975 680 147 975 680 30/09/05 2156 K/chuyển CP NCTT PX Lá Sợi sang TK 1541 1541 6221 157 380 388 157 380 388 ........ Tổng cộng 15510568041 15510568041 Căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung kế toán tiến hành ghi sổ cái các tài khoản. Biểu số 05: sổ cái tk 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Từ ngày 01/09/2005 đến ngày 30/09/2005 (trích ) Số dư đầu kỳ: 0 chứng từ Diễn giải TK Phát sinh nợ Phát sinh có N S Đ/ư 2/09/05 1 Nhận lá sản xuất 15211 207188424 3/09/05 02 Nhận lá sản xuất 15211 507 088 283 4/09/05 61 Nhận hương liệu 15228 13 564 789 .......... 30/09/05 112 Sản xuất 15222 19 456 200 30/09/05 Kết chuyển chi phí NVLTT 154 13251036 558 Tổng cộng 13251 036 558 13251036 558 Người lập biểu Cuối tháng thực hiện đối chiếu số liệu giữa sổ cái tài khoản 621 và sổ tổng hợp số phát sinh chi phí NVL. Cuối tháng, thực hiện kết chuyển toàn bộ chi phí NVL trực tiếp đã tập hợp được trong tháng sang TK 154 để thực hiện công tác tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154 Có TK 621 2.2.2.2- Chi phí nhân công trực tiếp. * Nội dung chi phí nhân công trực tiếp tại công ty Thuốc Lá Thanh Hoá. Bao gồm các khoản mục sau: + Chi phí tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng sản xuất chính. + Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất(BHXH, BHYT,KPCĐ) + Các khoản phụ cấp, tiền thưởng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. * Các chứng từ được sử dụng làm căn cứ ghi sổ xác định chi phí NCTT. + Bảng thanh tiền toán lương do các phân xưởng sản xuất chính lập. + Phiếu nghỉ hưởng BHXH , bảng thanh toán BHXH. +Bảng thanh toán tiền thưởng. +Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ, hợp đồng giao khoán. * Tài khoản sử dụng: Để thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, công ty Thuốc Lá Thanh Hoá sử dụng TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” và mở chi tiết đến từng PX sản xuất chính để theo dõi: - Tài khoản: 6221 - Chi phí nhân công trực tiếp PX Lá Sợi + Tài khoản 62211 - Tiền lương công nhân sản xuất tại PX lá sợi + Tài khoản 62212 - KPCĐ công nhân sản xuất tại PX lá sợi + Tài khoản 62213 - BHXH công nhân sản xuất tại PX lá sợi + Tài khoản 62214 - BHYT công nhân sản xuất PX Lá Sợi + Tài khoản 62215 - Cơm ca công nhân sản xuất PX Lá Sợi - TK: 6222- Chi phí nhân công trực tiếp PX Bao Mềm và TK: 6223 - Chi phí nhân công trực tiếp PX Bao Cứng được chi tiết tương tự như trên. * Phương pháp kế toán. Cách tính lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Tại đây áp dụng phương thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất là theo sản phẩm. Cách tính lương là căn cứ vào đơn giá khoán lương sản phẩm do Tổng công ty qui định và số lượng sản phẩm hoàn thành ở từng tổ, đội sản xuất.sẽ tính đuợc quĩ lương của tổ, đội sản xuất đó. Công thức tính: QL = SL * đg Trong đó: -QL : Quĩ lương của tổ, đội sản xuất - SL : Số lượng sản phẩm do tổ, đội sản xuất làm được - đg : Đơn giá tiền lương khoán sản phẩm Ví dụ: Tổ gỡ lá 1 PX Lá Sợi trong tháng 09/2005 gỡ được 50 tấn lá hoàn chỉnh để đưa vào thái sợi, đơn giá khoán tiền lương là 50000đ/1tấn.Lương sản phẩm của tổ gỡ lá 1 PX lá sợi là: 50 000đ/1tấn * 50tấn =2 500 000đ Các bộ phận sản xuất khác cũng tiến hành tính tiền lương của công nhân sản xuất tương tự như vậy. Khi có tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán tiến hành tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định hiện hành, để hạch toán vào TK 622”chi phí nhân công trực tiếp” BHXH = 15% * tiền lương cấp bậc BHYT = 2% * tiền lương cấp bậc KPCĐ = 2% * tiền lương phải trả Số liệu cụ thể: Trong Tháng 09 năm 2005, quĩ lương cơ bản của khối công nhân sản xuất là: 472 953 037đ, tiền lương thực tế của khối công nhân sản xuất là: 525 503 375đ BHXH = 15% * 472 953 037 = 70 942 955.625đ BHYT = 2% *472 953 037 = 9 459 060.74đ KPCĐ = 2% * 525 503 375 = 10 510 067.5đ Tổng : = 90 912 083.865đ Kế toán hạch toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 6221 : 616 415 458.865 Có TK 3341: 525 503 375 Có TK 338: 90 912 083.865 Từ quĩ lương của tổ làm được trong tháng, căn cứ vào bảng chấm công và hệ số lương cấp bậc để tính lương cho từng công nhân sản xuất. Sau đó lập bảng thanh toán lương. Từ các chứng từ thanh toán lương, kế toán tiền lương thực hiện ghi đồng thời vào các sổ tổng hợp, sổ chi tiết. Việc ghi sổ được thực hiện như sau: Từ các chứng từ thanh toán lương, kế toán tiền lương thực hiện ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái tài khoản 622. Cũng từ các chứng từ thanh toán lương kế toán tiền lương sẽ tiến hành ghi vào sổ chi tiết tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo định khoản: Nợ TK 622(chi tiết cho từng PX) Có TK 334,TK 338 Ví dụ: Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ thanh toán lương kế toán thực hiện tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. Từ các chứng từ thanh toán lương kế toán tập hợp chi phí ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ các số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái tài khoản 622. Đồng thời cũng từ các chứng từ này kế toán thực hiện ghi nghiệp vụ phát sinh vào số chi tiết tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Sổ chi tiết tập hợp chi phí nhân công trực tiếp được mở riêng cho từng khoản chi phí nhân công trực tiếp. Biểu số 06: sổ chi tiết tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản: 6221 - Chi phí NCTT PX Lá Sợi Từ ngày: 01/09/2005 đến ngày 30/09/2005 Chứng Từ Diễn giải TK Phát sinh Phát sinh N S đ/ư nợ có 30/09 90 62211:Tiền lương CNSX PX Lá Sợi 3341 147975680 30/09 111 62212:KPCĐ CN PX Lá Sợi 3382 2 959 514 ...... ...... 30/09 24 62213:BHXH CNSX PX Lá Sợi 3383 5 557 230 30/09 11 62214:BHYT CNSX PX Lá Sợi 3384 887 964 30/09 01 62215:Cơm ca của CNSX PX Lá Sợi 3385 147 000 30/09 2156 K/c chi phí NCTTPX Lá Sợi sang TK 1541 1541 157380 388 Cộng: 157380388 157380 388 Ngày 30 tháng 09 năm 2005 Người lập biểu Tương tự tập hợp Biểu số 07: sổ chi tiết tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (TK 6222 - Chi phí NCTT PX Bao mền: 557.769.918đ) và Biểu số 08: sổ chi tiết tập hợp chi phí nhân công trực tiếp(TK: 6223 - Chi phí NCTT PX Bao Cứng là 170.615.782đ ) Biểu số 09: sổ tổng hợp phát sinh chi phí nC trực tiếp TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày 01/09/2005 đến ngày 30/09/2005 T K Tên tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có 6221 Chi phí NCTT tại PX Lá Sợi 157 380 388 157 380 388 6222 Chi phí NCTT tại PX Bao Mềm 557 769 918 557 772 918 6223 Chi phí NCTT tại PX Bao Cứng 170 615 782 170 614 782 Tổng cộng 885 765 088 885 768 088 Ngày 30 tháng 9 năm 2005 Người lập biểu Căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi sổ cái tài khoản 622. Biểu số 10: Sổ cái Tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Từ ngày: 01/09/05 đến ngày: 30/9/2005 ( trích ) số dư đầu kỳ: 0 Chứng Từ Diễn giải TK Số phát sinh N S đ/ư Nợ Có 30/09/03 90 Tiền lương CNSX PX Lá Sợi 3341 147 975 680 30/09/03 91 Tiền lương CNSX PX Bao Mềm 3341 525 503 375 30/09/03 92 Tiền lương CNSX PX Bao Cứng 3341 159 358 424 30/09/03 KPCĐ CNSX PX Lá Sợi 3382 2 959 514 ...... 30/09/03 K/c chi phí NCTT sang TK 154 154 885.765.088 Tổng cộng 885 765 088 855.768.088 Ngày 30 tháng 09 năm 2005 Người lập biểu 2.2.2.3- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. * Nội dung chi phí sản xuất chung ở công ty Thuốc Lá Thanh Hoá Chi phí sản xất chung là những khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ sản xuất và quản lý phân xưởng. Tại công ty Thuốc Lá Thanh Hoá, chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí sản xuất chung của các phân xưởng sản xuất chính. Chi phí sản xuất ( vật liệu, tiền lương công nhân viên...) của PX Phụ phục vụ sản xuất chính có liên quan đến toàn công ty như :chi phí chi cho PX cơ khí, ... Trong đó khoản chi phí sản xuất chung của các phân xưởng sản xuất chính bao gồm các khoản mục sau: - Chi phí nhân viên phân xưởng: là những khoản tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương(BHXH, BHYT, KPCĐ) của nhân viên phân xưởng, tổ đội sản xuất. - Chi phí vật liệu : là các chi phí về vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng, xuất dùng cho công tác quản lý ở phân xưởng. - Chi phí công cụ dụng cụ: là các chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng cho việc quản lý phân xưởng. - Chi phí KH TSCĐ : là khoản khấu hao máy móc thiết bị , nhà xưởng của toàn công ty. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền. * Các chứng từ được sử dụng làm căn cứ tập hợp chi phí sản xuất chung. Phiếu xuất kho vật liệu Bảng thanh toán lương của nhân viên phân xưởng. Hợp đồng mua hàng. Hoá đơn mua hàng. Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ. Thẻ chi tiết khấu hao tài sản cố định. * Tài khoản sử dụng: Để thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”, có mở chi tiết đến từng PX để theo dõi. TK 6271: chi phí sản xuất chung PX Lá Sợi - TK 6272: chi phí sản xuất chung PX Bao Mềm TK 6273: chi phí sản xuất chung PX Bao Cứng TK 6274: chi phí sản xuất tại PX Phụ Trong đó thực hiện theo dõi từng khoản chi phí chung như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu sử dụng cho công tác quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ... * Hạch toán và ghi sổ. Để theo dõi khoản mục chi phí sản xuất chung, công ty mở các sổ chi tiết để theo dõi. Các sổ chi tiết TK 627 gồm có : + Sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung tại PX Lá Sợi. + Sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung tại PX Bao Mềm + Sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung tại PX Bao Cứng + Sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất tại PX Phụ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 627. Hàng ngày cũng căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán thực hiện ghi sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung.Lưu ý là ở đâ công ty chỉ ghi hàng ngày đối với các chứng từ khác trừ chứng từ là các phiếu xuất kho nguyên vật liệu. Các chứng từ là phiếu xuất kho nguyên vật liệu thì được ghi sổ vào cuối tháng như đối với TK 621. Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung để lập bảng tổng hợp số phát sinh chi phí sản xuất chung. Sau đó thực hiện đối chiếu số phát sinh giữa bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung với sổ cái TK 627. Từ các chứng từ gốc, kế toán thực hiện ghi sổ theo các định khoản sau: Căn cứ vào các chứng từ là các bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, công nhân viên PX Phụ kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 627(chi tiết cho từng phân xưởng) Có TK 334, TK338 Căn cứ vào các chứng từ là phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động quản lý PX và sản xuất ở PX Phụ, kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 627 (chi tiết cho từng phân xưởng) Có TK 152, TK153 Căn cứ vào các chứng từ là các bảng tính và trích khấu hao TSCĐ, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 627( chi tiết cho từng phân xưởng) Có TK 214 Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, các chứng từ thanh toán, giấy báo nợ,. giấy báo có của ngân hàng về chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động quản lý phân xưởng và hoạt động sản xuất ở PX Phụ, kế toán ghi: Nợ TK 627 (chi tiết cho từng PX ) Có TK 331, 111, 112, 141... Cuối tháng tập hợp chi phí trên các sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung, sau đó kết chuyển số chi phí này sang tài khoản 154 để thực hiện công tác tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154 Có TK 627 Ví dụ: Tháng 09 năm 2005 có các số liệu sau: Sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung được mở riêng cho từng phân xưởng. Dưới đây là trích sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung tại PX Lá Sợi. Biểu số 11 :sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung Tài khoản : 6271 – Chi phí sản xuất chung tại PX Lá Sợi Từ ngày: 01/09/05 đến ngày: 30/09/05 ( trích ) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có N S 15/09/05 26 Sửa chữa 15243 616 790 16/09/05 45 Xử lý mốc 15221 282 656 ...... 30/09/05 60 Tiền lương nhân viên PX 3341 129 004 439 30/09/05 179 Kết chuyển chi phí sản xuất chung PX Lá Sợi sang TK 1541 1541 425698700 Tổng cộng 425 698 700 425698700 Ngày 30 tháng 09 năm 2005 Kế toán trưởng Người lập biểu Tương tự trích Biểu số 13 : sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung(TK6272 – Chi phí sản xuất chung tại PX Bao Mềm là 351.418.105đ) và Biểu số 14 : sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung(TK6273 – Chi phí sản xuất chung tại PX Bao Cứng là 395.485.956đ). Biểu số 15 : sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung Tài khoản : 6274 – Chi phí sản xuất tại PX Phụ Từ ngày: 01/09/05 đến ngày: 30/09/05 Trích Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có N S 3/09/05 42 Xuất Than dùng cho đốt lò hơi 15251 112 884147 04/09/05 43 Xuất giấy dùng cho in tem nhãn 15252 45 216 980 04/09/05 43 Mực in 15253 3 210 009 04/09/05 44 Vật liệu sản xuất cây đầu lọc 15254 5 200300 05/09/05 66 Sửa chữa 15241 72 500 ..... 30/09/05 182 Kết chuyển chi phí sản xuất chung PX Phụ sang TK 1544 1544 205 136 954 205 136954 205 136954 Ngày 30 tháng 09 năm 2005 Kế toán trưởng Người lập biểu Biểu số 16 : bảng tổng hợp số phát sinh chi phí sản xuất chung Tài khoản: 627 – chi phí sản xuất chung Từ ngày: 01/09/2005 đến ngày: 30/09/2005 TK Tên tài khoản Phát sinh nợ Phátsinh có 627121 Vật liệu bảo trì, sữa chữa TSCĐ PX Lá Sợi 31 146 951 31 146 951 627221 Vật liệu bảo trì, sữa chữa TSCĐ PX Bao Mềm 141 929 788 141 929 788 627321 Vật liệu bảo trì, sữa chữa TSCĐ PX Bao Cứng 55 154 247 551 54 247 627223 Nhiên liệu dùng cho M M, TB ở PX Bao Mềm 2 597 650 2 597 650 627131 Công cụ, dụng cụ dùng cho PX Lá Sợi 63 802 63 802 627231 Công cụ, dụng cụ dùng cho PX Bao Mềm 206 197 206 197 627331 Công cụ, dụng cụ dùng cho PX Bao Cứng 154 608 154 608 627431 Quần áo, đồ dùng bảo hộ lao động PX Phụ 129 996 129 996 ....... Tổng cộng 1373766365 1373766365 Ngày 30 tháng 09 năm 2005 Người lập biểu Căn cứ vào các chứng từ đã được ghi sổ nhật ký chung để tiến hành ghi sổ cái tài khoản 627. Biểu số 17: sổ cái Tài Khoản: 627 – chi phí sản xuất chung Từ ngày: 01/09/2005 đến ngày: 30/09/2005 Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh N S đ/ư Nợ Có 02/09/05 11 Vật liệu BT SC TSCĐ PX Lá Sợi 15313 22 811 02/09/05 23 Trả chi nhánh điện Hà Trung 11211 47 879 040 03/09/05 30 Trả tiền điện thoại 11211 55 489 200 03/09/05 24 TT cước vận chuyển giấy Ivory 11111 5 667 000 05/09/05 06 Sản xuất 15232 4 960 552 05/09/05 95 Sữa chữa 15241 5 137 451 ..... 30/09/05 365 TT mua hoá chất khử trùng 11111 1 701 277 30/09/05 87 Sản xuất 15281 255 067 30/09/05 91 Vệ sinh 15313 65 208 30/09/05 K/c chi phí SXC sang TK 154 154 1373766365 Tổng cộng: 1373766365 1373766365 Ngày 30 tháng 09 năm 2005 Người lập biểu 2.2.3 - Đánh giá sản phẩm làm dở. Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá do yêu cầu quản lý chất lượng sản phẩm nên thực hiện không có sản phẩm dở là sợi thuốc lá dở dang, bao thuốc lá dở dang. Sản phẩm làm dở được xác định là các loại lá thuốc lá dở dang tại PX Lá Sợi, các vật liệu phụ đang tồn tại PX Bao Mềm và PX Bao Cứng. Khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được kế toán mở sổ theo dõi theo từng PX. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở hiện đang được Công Ty sử dụng là đánh giá sản phẩm làm dở theo khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cuối tháng phòng Kế toán tài chính kết hợp với phòng kế hoạch và nhân viên thống kê các PX tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở tại từng PX. Trích : Biên bản kiểm kê sản phẩm làm dở tháng 09 năm 2005 của PX Lá Sợi Biên bản kiểm kê nguyên liệu dở dang Tại PX lá sợi đến hết ngày 30 tháng 09 năm 2005. Thành phần kiểm kê gồm có: 1, Trần quốc Ngân : Phòng kế hoạch 2, Lê Thị Nga : Phòng kế toán tài chính 3, Nguyễn Thị Hồng : Thống kê PX Chúng tôi tiến hành kiểm kê kết quả như sau: Tên nguyên liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Lá Thanh Hoá C1LM kg 1033 14 105 14 570 465 Lá Thanh Hoá C2LM kg 2031 14 203 28 846 293 Lá Thanh Hoá C3LM kg 4005 14 560 58 312 800 Lá Thanh Hoá C4LM kg 550 14 763 8 119 650 Lá Cao Bằng C1 kg 5108 13 296 67 915 968 Lá Hải PhòngC3 kg 4506 13 154 59 271 924 Lá Lạng Sơn N2 kg 3547 16 032 56 865 504 ...... Cộng 336 708 767 Biên bản đã được thông qua, các thành phần cùng ký vào biên bản được lập thành 03 bản có giá trị như nhau, gửi mỗi thành phần 01 bản. P. kế hoạch P. kế toán tài chính Thống kê PX Tại PX Bao Mềm và PX Bao Cứng cũng tiến hành kiểm kê sản phẩm làm dở cuối quý tương tự như vậy. Theo biên bản đánh giá sản phẩm làm dở cuối tháng 09 năm 2005 tại PX Bao Mềm có số liệu về chi phí sản phẩm làm dở cuối tháng là: 315 402 179 Theo biên bản đánh giá sản phẩm làm dở cuối tháng 09 năm 2005 tại PX Bao Mềm có số liệu về chi phí sản phẩm làm dở cuối tháng là:217 331 454 Sau đó phòng kế toán tài chính tiến hành tổng hợp chi phí SX dở dang toàn Công Ty Bảng tổng hợp chi phí sản xuất dở dang toàn Công Ty Tháng 09 năm 2005 Tên PX Chi phí sản xuất dở dang PX Lá Sợi 336 708 767 PX Bao Mềm 315 402 179 PX Bao Cứng 217 331 454 Cộng 869 442 400 Theo bảng tổng hợp chi phí sản xuất dở dang toàn Công Ty tháng 08 năm 2005 ta có chi phí sản phẩm làm dở đầu tháng 09 năm 2005 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất dở dang toàn Công Ty tháng 09 năm 2005 Tên PX Chi phí sản xuất dở dang PX Lá Sợi 224 469 619 PX Bao Mềm 78 888 458 PX Bao Cứng 366 476 491 Cộng 669 834 568 Tại Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá, do chỉ đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu nên việc đánh giá sản phẩm làm dở chỉ ảnh hưởng đến việc xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản xuất. Như vậy khoản mục giá thành nguyên vật liệu tại Công Ty tháng 09 năm 2005 được xác định là: Dở đầu kỳ + Chi phí NVL trong kỳ - Dở cuối kỳ = 669 834 568 +13 251 036 558 - 869 442 400 = 13 051 428 726 * Tổng hợp chi phí toàn Công Ty Cuối tháng kế toán thực hiện kết chuyển toàn bộ chi phí đã tập hợp được trong kỳ sang tài khoản 154 để thực hiện công tác tính giá thành sản phẩm. Số liệu cụ thể về tập hợp chi phí toàn Công Ty tháng 09 năm 2005 như sau: * Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp từ bên có tài khoản 621 sang bên nợ tài khoản 154. * Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp từ bên có tài khoản 622 sang bên nợ tài khoản 154. * Kết chuyển chi phí sản xuất chung trực tiếp từ bên có tài khoản 627 sang bên nợ tài khoản 154. Biểu số 18: sổ cái - (Trích) Tài Khoản: 154 – chi phí SXKDdở dang Từ ngày: 01/09/2005 đến ngày: 30/09/2005 Dưđầukỳ: 669 834568đ TK đối ứng Tên tài khoản Số phát sinh Nợ Có 621 Chi phí NVL trực tiếp 13 251 036 558 622 Chi phí nhân công trực tiếp 885 765 088 627 Chi phí SX chung 1 373 766 365 155 Thành phẩm 15 310 960 179 Cộng phát sinh 15 310 960 179 15 310 960 179 Dư cuối kỳ: 869 442 400đ Người lập biểu 2.2.4- Công tác tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá. Các khoản mục trong giá thành sản phẩm của Công Ty Trong giá thành sản phẩm thuốc lá có xác định 3 khoản mục chi phí sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Chi phí nhân công trực tiếp. + Chi phí sản xuất chung. 2.2.4.2- Đối tượng tính giá thành Để sản xuất ra sản phẩm bao thuốc lá phải trải qua một qui trình công nghệ với nhiều công đoạn liên tục khép kín nên chỉ những sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng mới được coi là thành phẩm. Công Ty không bán ra ngoài nửa thành phẩm. Trong điều kiện như vậy Công Ty đã xác định đối tượng tính giá thành là các sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hay nói cách khác đối tượng tính giá thành là những sản phẩm đã hoàn thành nhập kho. * Kỳ tính giá thành. Xuất phát từ chu kỳ sản xuất sản phẩm thuốc lá ngắn, sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng việc sản xuất các loại sản phẩm lại khá ổn định, số lựơng sản phẩm sản xuất ra cũng như số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ tương đối nhiều. Do đó kỳ tính giá thành được chọn là tháng. 2.2.4.3- Phương pháp tính giá thành. Hiện nay Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá đang áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp tỷ lệ. Trước hết, Công Ty xây dựng hệ thống giá thành kế hoạch của từng loại sản phẩm và mức tiêu hao của từng loại chi phí trong giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch. Việc tính toán và xác định giá thành kế hoạch sản phẩm được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các thông số kỹ thuật do bộ phận kế hoạch cung cấp. Cuối tháng, căn cứ vào báo cáo sản phẩm hoàn thành nhập kho và hệ thống giá thành kế hoạch đã được xây dựng kế toán tính được các khoản mục giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế. Khoản mục giá thành thực tế H = Khoản mục giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế Cách tính giá thành thực tế sản phẩm nhập kho tháng 09 năm 2005 tại Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá như sau: Trước một kỳ sản xuất, Công Ty thực hiện lập giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch cho các loại sản phẩm thuốc lá. Giá thành kế hoạch sản phẩm thuốc lá Bông Sen. Đơn vị tính: đồng Khoản mục Giá thành kế hoạch Chi phí NVL trực tiếp 657 Chi phí nhân công trực tiếp 87,93 Chi phí sản xuất chung 137,17 Cộng 882,1 Giá thành kế hoạch sản phẩm thuốc lá Hàm Rồng Đơn vị tính : đồng Khoản mục Giá thành kế hoạch Chi phí NVL trực tiếp 355,58 Chi phí nhân công trực tiếp 87,93 Chi phí sản xuất chung 73,11 Cộng 516,62 Các sản phẩm thuốc lá khác cũng được lập giá thành kế hoạch tương tự như trên. Lấy số liệu thực tế một kỳ kế toán tại Công Ty để làm ví dụ minh hoạ. * Có số liệu báo cáo sản phẩm làm dở đầu tháng 09/2005 : Dư nợ TK 154: 669 834 568đ * Số liệu báo cáo sản phẩm làm dở cuối tháng 09/2005: Dư nợ TK 154 : 869 442 400đ * Báo cáo sản phẩm hoàn thành trong tháng 09 năm 2005. Số thứ tự Tên Sản Phẩm Số lượng 01 Bông Sen 2 908 890 02 Blue River MT 2 439 220 03 Blue River 1 888 660 04 Blue Bird MT 887 080 05 Caravan 754 510 06 Hàm Rồng 293 390 07 La Son 28 540 08 Caravan Tím 186 950 09 Caravan M. THOL 175 260 10 Vinataba 502 230 11 Vinataba SG 1 378 660 Cuối tháng căn cứ vào báo cáo nhập kho thành phẩm trong tháng và giá thành kế hoạch, kế toán tính được tổng giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế. Zk = zki .S1i Trong đó: Zk : Tổng giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế. zki: Giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm i Sli: Số lượng thực tế của sản phẩm i Kết hợp với tổng giá thành thực tế để tính ra hệ số tỷ lệ. Tổng giá thành thực tế chính là số chi phí sản xuất trong kỳ đã được kết chuyển sang tài khoản 154 và tính được trong phần tổng hợp chi phí sản xuất toàn nhà máy. Trong tháng 9 năm 2005 tổng hợp chi phí sản xuất thuốc lá toàn Công Ty là: Z = Dđk + C - Dck Z = 669 834 538 + 15 510 568 041 - 869 442 400 = 15 310 960 179 Lập bảng tổng hợp giá thành và tính hệ số tỷ lệ trong tháng như sau: bảng tổng hợp giá thành tháng 09 năm 2005 Khoản mục Tổng giá thành kế hoạch (1) Tổng giá thành thực tế (2) Hệ số (2): (1) Chi phí NVLTT 12 982 945 637 13 051 428 726 1.0052 Chi phí NCTT 1 006 217 284 885 765 088 0.88 Chi phí SXC 1 627 483 744 1 373 766 365 0.844 Cộng 15 616 646 665 15 310 960 179 Từ hệ số tỷ lệ đã tính được và giá thành kế hoạch của từng loại sản phẩm thuốc lá mà kế toán lập được thẻ tính giá thành riêng cho từng loại thành phẩm. Một số thẻ tính giá thành của tháng 09 năm 2005 như sau: Thẻ giá thành sản phẩm thuốc lá bông sen Tháng 09 năm 2005 Số lượng sản xuất: 2 908 890 bao Khoản mục z kế hoạch Z kế hoạch Hệ số Zthực tế zthực tế Chi phí NVL TT 656.99. 1 911 111 641 1.0052 1 921 192 468 660.46 Chi phí NCTT 87.93 255 778 698 0.88 225 159 958 77.40 Chi phí SXC 137.17 399 012 441 0.844 336 808 201 115.79 Cộng giá thành 882.09 2 565 902 780 2 483 173 949 853.65 thẻ giá thành sản phẩm thuốc lá hàm rồng Tháng 09 năm 2005 Số lượng sản xuất: 502 230 bao Khoản mục z kế hoạch Z kế hoạch Hệ số Z thực tế z thực tế Chi phí NVL TT 355.58 104 323 617 1.0052 104 873 908 357.46 Chi phí NC TT 87.93 25 797 783 0.88 22 709 583 77.40 Chi phí SXC 73.11 21 449 743 0.844 18 105 825 61.71 Cộng giá thành 516.62 151 571 143 145 688 316 496.57 Các sản phẩm khác cũng đựoc tính giá thành tương tự. 2.3- Đánh giá thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Thuốc lá Thanh Hoá 2.3.1- Ưu điểm * Về công tác tổ chức kế toán tại Công ty. Công tác hạch toán ở Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá áp dụng đúng theo chuẩn mực kế toán Việt nam, không có sai khác lớn, có hiệu quả và cung cấp được những ý kiến có giá trị cho công tác quản trị doanh nghiệp. Bộ máy nhân viên làm công tác tài chính kế toán được tổ chức một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu của công việc cũng như với năng lực, trình độ và khả năng chuyên môn của từng người. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức công tác hạch toán và vận dụng những phương pháp hạch toán tối ưu nhất, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế ở doanh nghiệp. * Về công tác tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được Công Ty tập hợp theo PX là rất hợp lý với việc tiến tơí thực hiện công tác tính giá thành sản phẩm phân bước có xác định giá thành NTP.Đây là một công tác xuất sắc trong việc áp dụng lý thuyết kế toán vào doanh nghiệp mình sao cho phù hợp nhất, có hiệu quả nhất. * Về công tác đánh giá sản phẩm làm dở. Tại Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá hiện nay đang đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thông qua kiểm kê trực tiếp cuối tháng.Về nguyên tắc chung thì việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ như vậy là hoàn toàn đúng và có cơ sở khoa học vì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hiện nay chiếm khoảng70 – 80 % trong giá thành sản phẩm. * Về công tác tính giá thành sản phẩm. Nhìn chung công tác tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Thuốc lá Thanh Hoá hiện nay tương đối tốt và ổn định. Thực hiện kỳ tính giá thành là 1 tháng đã làm giảm bớt khối lượng thông tin kinh tế tồn đọng, làm cho các nhà quản lý trong doanh nghiệp nắm bắt được nhanh chóng, kịp thời, giúp cho việc ra quyết định quản lý được chính xác. Hiện nay Công Ty đang áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ. Việc tính giá thành theo phương pháp này có ưu điểm là dễ làm, giảm bớt được khối lượng tính toán. 2.3.2- Nhược điểm * Về công tác tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm. Hiện tại Công Ty đang tập hợp chi phí sản xuất chung theo PX. Việc tập hợp chi phí sản xuất chung như thế về tổng số thì không có sự thay đổi nhưng lại không phản ánh đúng đối tượng chịu chi phí, không cho biết chi phí thực tế mà mỗi PX sản xuất chính sử dụng như vậy sẽ không có lợi cho công tác quản trị doanh nghiệp. * Về công tác đánh giá sản phẩm làm dở. Do Công Ty xác định chi phí nguyên vật liệu trong sản phẩm làm dở bằng 90% chi phí NVLTT của sản phẩm hoàn thành là quá cao, vì theo qui trình công nghệ sản xuất thuốc lá hiện nay tại công ty thì 10% còn lại không đủ bù đắp tiếp các chi phí cần thiết để chế biến thành sản phẩm sợi . * Về công tác tính giá thành sản phẩm. Một hạn chế trong công tác tính giá thành đó là không xác định được chi phí phát sinh ở từng giai đoạn sản xuất, làm cho các nhà quản trị doanh nghiệp không có thông tin cụ thể về công tác sử dụng chi phí sản xuất ở từng giai đoạn sản xuất, từ đó sẽ khó có biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh có hiệu quả tối ưu nhất. chương iii : một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy thuốc lá thanh hoá 3.1- Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá. Xuất phát từ việc giá thành sản phẩm chỉ có thể tính chính xác trên cơ sở tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm và phân bổ chi phí này hợp lý và khoa học. Qua quá trình thực tập tại Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá em có điều kiện tìm hiểu về tình hình thực tế công tác tài chính kế toán nói chung, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng thì nhìn chung công tác kế toán ở đây được thực hiện đầy đủ, đúng kỳ, tuân thủ nguyên tắc kế toán do bộ tài chính ban hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của Công Ty. Đồng thời, công tác kế toán ở Công Ty trong thời gian qua đã đáp ứng tích cực yêu cầu quản lý, hạch toán kinh doanh, tạo điều kiện để Công Ty thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đây là một trong những mặt tích cực mà Công Ty đã làm tốt trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt. Tuy nhiên do đòi hỏi ngày càng cao của công tác quản trị doanh nghiệp và do tính đòi hỏi tự hoàn thiện mình hơn nữa, thì theo em Công Ty cần phải nghiên cứu để tìm ra biện pháp hoàn thiện mình hơn nữa. Trong phạm vi kiến thức và sự hiểu biết của mình thì em muốn đưa ra một số ý kiến sau với mong muốn đó là một gợi ý để các cán bộ kế toán tại Công Ty sẽ có những biện pháp cụ thể để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán ở Công Ty nói chung, và hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. a) ý kiến thứ nhất: Công Ty nên đổi mới phương pháp tính giá thành sang tính giá thành theo phương pháp tính giá thành phân bước có tính đến giá thành của NTP qua các giai đoạn chế biến. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính đến giá thành của NTP sẽ cho các nhà quản trị doanh nghiệp được chi phí phát sinh trong từng giai đoạn chế biến của sản phẩm, từ đó tiến tới quản lý sản xuất kinh doanh theo các giai đoạn công nghệ. Do vậy cần thiết phải thực hiện tính giá thành phân bước. Tại Công Ty do đặc diểm qui trình công nghệ chế biến sản phẩm liên tục, sản xuất sản phẩm qua hai giai đoạn chế biến : giai đoạn chế biến lá thành sợi và giai đoạn cuốn điếu đóng bao thành phẩm nhập kho. Chu kỳ sản xuất ngắn và liên tục, tổ chức sản xuất ổn định, đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn công nghệ( tập hợp chi phí theo PX). Do vậy trong điều kiện hiện nay việc áp dụng phương pháp tính giá thành phân bước có tính đến giá thành của NTP là phương pháp thích hợp và cần thiết nhất đối với Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá. Ví dụ trong tháng 09 năm 2005 Công Ty tập hợp chi phí sản xuất toàn Công Ty theo các PX như sau: Khoản mục PX Lá Sợi PX Bao Mềm PX Bao cứng Chi phí NVL TT 8 392 331 275 3 304 233 935 1 554 471 348 Chi phí NC TT 157 380 388 557 769 918 170 615 782 Chi phí SXC 425 698 700 351 418 105 395 485 956 Tổng cộng 3 975 410 363 7 213 421 958 4 120 573 086 * Xác định giá thành bán thành phẩm sợi thuốc lá ở giai đoạn chế biến 1. Hiện nay Công Ty đã xây dựng được hệ thống giá thành đơn vị kế hoạch của từng loại sợi. Cuối tháng căn cứ vào sản lượng sợi hoàn thành chuyển sang giai đoạn 2 của PX Lá Sợi để tính giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế như sau: Thẻ giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế sợi thuốclá bông sen Tháng 09 năm 2005 SP sản xuất : 46 419 Khoản mục Giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế Giá thành kế hoạch đơn vị Chi phí NVL 735 360 050 15 841.79 Chi phí nhân công 41 912 948 904.65 Chi phí sản xuất chung 144 805 463 3 119.53 Cộng 922 158 461 19 865.97 Các sản phẩm sợi khác cũng thực hiện tính tương tự như vậy. Từ các thẻ giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế của các loại sợi, kế toán sẽ tiến hành lập bảng tổng hợp giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế. Tổng hợp giá thành kế hoach theo SL thực tế Khoản mục Giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế Tổng chi phí nguyên vật liệu 3 272 525 567 Tổng chi phí nhân công trực tiếp 158 088 272 Tổng chi phí sản xuất chung 607 036 722 Cộng 4 037 650 561 Thực hiện tính giá thành thực tế của sợi ở PX Lá Sợi như sau: - Xác định tổng giá thành sợi và tỷ lệ giá thành Khoản mục chi phí NVL trong tổng giá thành thực tế là: 224 469 619 + 3 392 331 275 -336 708 767 = 3 280 092 127 Bảng tính tổng giá thành sợi trong thánh 09 năm 2005 Khoản mục Giá thành KH theo SL thực tế Tỷ lệ giá thành Tổng giá thành thực tế Giá thành đơn vị Chi phí NVL 3 272 525 567 1,002 3 280 092 127 Chi phí nhân công 158 088 272 0,995 157 380 388 Chi phí sản xuất chung 607 036 722 0,701 425 698 700 Cộng 4 037 650 561 3 975 410 363 Xác định giá thành sợi thuốc lá các loại như sau: Bảng tính giá thành sợi thuốc lá : Bông sen Tháng 09 năm 2005 Sản lượng: 46 419 Kg Khoản mục Giá thành KH theo SL thực tế Tỷ lệ giá thành Tổng giá thành thực tế Giá thành đơn vị Chi phí NVL 735 360 050 1,002 736 830 770 15 873,47 Chi phí nhân công 41 912 948 0,995 41 703 383 898,41 Chi phí sản xuất chung 144 805 463 0,701 102 811 878 2 214,87 Cộng 922 158 461 881 346 031 18 986 75 Tương tự như trên ta xác định được giá thành của từng loại sợi thuốc lá tháng 09 tại Phân xưởng lá sợi của Công Ty. Số liệu trên các thẻ giá thành bán thành phẩm vừa xác định trên đây là cơ sở để xác định chi phí chuyển sảng giai đoạn sau để tính giá thành của Thành phẩm thuốc lá. * Xác định giá thành của sản phẩm thuốc lá thành phẩm ở giai đoạn chế biến thứ hai. Dựa trên số liệu của số lượng sợi chuyển sang giai đoạn hai để sản xuất từng loại thuốc lá để tính giá thành sản phẩm thuốc lá. Xác định Tổng giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế ở giai đoạn sau: Bảng tính giá thành kế hoach theo SL thực tế Sản phẩm : Bông sen Sản lương: 2 908 890 bao Khoản mục Giá thành ĐV KH Giá thành KH theo SL thực tế chi phí nguyên vật liệu 409,56 1 191 364 988 chi phí nhân công trực tiếp 87,93 255 778 698 chi phí sản xuất chung 137,17 399 012 441 Cộng 634,66 1 846 156 127 Tương tự ta xác định được Tổng giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế ở giai đoạn thứ hai : Tổng hợp giá thành kế hoach theo SL thực tế Khoản mục Giá thành KH theo SL thực tế chi phí nguyên vật liệu 10 334 762 023 chi phí nhân công trực tiếp 1 006 217 284 chi phí sản xuất chung 1 627 483 744 Cộng 12 968 463 051 - Xác định Tổng giá thành theo khoản mục ở giai đoạn cuốn điếu đóng bao: Khoản mục VL = 445 364 949 + 9 858 705 283 - 532 733 633 =9 771 336 599 Bảng tính tổng giá thành thuốc lá ở giai đoạn sau 09 năm 2005 Khoản mục Giá thành KH theoSL thực tế Tỷ lệ giá thành Tổng giá thành thực tế Chi phí NVL 10 334 762 023 0,945 9 771 336 599 Chi phí nhân công 1 006 217 284 0,723 728 387 700 Chi phí sản xuất chung 1 627 483 744 0,46 748 904 061 Cộng 12 968 463 051 11 248 628 360 Từ những kết quả trên đây ta xác định được giá thành của từng sản phẩm thuốc lá bỏ ra ở giai đoạn cuốn điếu đóng bao. Ví dụ: Bảng tính giá tính của sản phẩm thuốc lá bông sen giai đoạn cuốn điếu, đóng bao: Tháng 09 năm 2005 Sản lương: 2 908 890 bao Khoản mục Z KH theo SL thực tế Tỷ lệ giá thành Tổng Z thực tế Giáthành đơn vị Chi phí NVL 1 191 364 988 0,945 1 125 839 913 387,03 Chi phí nhân công 255 778 698 0,723 184 927 999 63,57 Chi phí sản xuất chung 399 012 441 0,46 155 945 723 53,61 Cộng 1 846 156 127 1 466 713 635 504,21 Các sản phẩm thuốc lá khác cũng thực hiện tính gía thành tương tự. Từ những kết quả tính toán trên đây ta tính được giá thành của sản phẩm thuốc lá nhập kho theo phương pháp phân bước như sau: Bảng tính giá thành sản phẩm nhập kho Sản phẩm thuốc lá bông sen tháng 09 năm 2005 Sản lương: 2 908 890 bao Khoản mục Chi phí bỏ ra ở giai đoạn 1 Chi phí bỏ ra ở giai đoạn 2 Tổng giá thành Giá thành đơn vị Chi phí NVL 736 830 770 1 125 839 913 1 892 670 683 640,337 Chi phí nhân công 41 703 383 184 927 999 226 631 382 77,91 Chi phí SX chung 102 811 878 155 945 723 258 757 601 88,95 Cộng 881 346 031 1 466 713 635 2 378 059 666 807,197 Các sản phẩm thuốc lá khác cũng thực hiện tương tự. Nhận xét về phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước có tính giá thành NTP : Nếu thực hiện theo phương pháp này thì khối lượng công việc tính toán nhiều nhưng do áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính nên Công Ty có thể thực hiện được dễ dàng. Ưu điểm của phương pháp này là tính được giá thành sản xuất sản phẩm ở từng giai đoạn sản xuất. Do vậy trong thời gian tới Công Ty nên thực hiện tính giá thành theo phương pháp này. b) ý kiến thứ hai : Công Ty nên thực hiện hạch toán riêng cho PX sản xuất Phụ. PX Phụ là PX có nhiệm vụ cung cấp hơi cho ba PX sản xuất chính. Ngoài ra nó còn tổ chức sản xuất cây đầu lọc và in nhãn bao thuốc lá các loại. Qui trình sản xuất ở PX Phụ như sau: - Qui trình sản xuất và cung cấp hơi cho các PX sản xuất chính. Công Ty cấp Than làm nhiên liệu đốt lò đun nước làm nước nóng bốc hơi cho sản phẩm là Hơi. Hơi được cung cấp cho các PX sản xuất chính thông qua hệ thống ống dẫn. Có các đồng hồ đo số lượng m3 hơi sử dụng ở các PX. - Qui trình sản xuất và cung cấp nhãn bao thuốc lá, cây đầu lọc trong nội bộ Công Ty Công Ty xuất kho giấy, mực in cho tổ in nhãn bao thuộc PX Phụ để thực hiện sản xuất ra sản phẩm là nhãn bao thuốc lá các loại cung cấp cho các PX sản xuất chính để thực hiện sản xuất bao thuốc lá thành phẩm. Công Ty xuất kho sợi axêtát, giấy cuốn đầu lọc cho tổ đầu lọc thuộc PX Phụ để thực hiện sản xuất ra sản phẩm đầu lọc cung cấp cho PX Bao Mềm và PX Bao Cứng. Hiện nay Công Ty đang thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung trên TK 6274 có theo dõi chi tiết tới từng tổ sản xuất, từng loại chi phí phát sinh ở các tổ sản xuất này. Khi xuất Than, giấy, mực in, vật liệu để sản xuất cây đầu lọc cho PX Phụ phục vụ sản xuất hơi thì kế toán ghi sổ theo các định khoản sau: * Nếu mua về đưa thẳng vào sản xuất thì hạch toán: Nợ TK 6274( chi tiết cho từng tổ) Có TK 111, 112, 331, 141 * Nếu mua về nhập kho : Nợ TK 152(chi tiết ) Có TK 111, 112, 141, 331 Đến khi xuất kho vật liệu để sản xuất ghi sổ theo định khoản sau: Nợ TK 6274( chi tiết cho từng tổ ) Có TK 152( chi tiết) Cuối tháng tính tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất ở PX Phụ theo từng tổ sản xuất sau đó hạch toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 6274( chi tiết cho từng tổ sản xuất) Có TK 334, 338 Tiền lương của nhân viên PX Phụ, các chi phí vật liệu, chi phí khác cho việc quản lý PX Phụ cũng được hạch toán vào TK 6274. Hiện nay Công Ty không tính giá thành sản phẩm của PX Phụ cung cấp nội bộ Công Ty mà toàn bộ chi phí phát sinh ở PX Phụ được hạch toán vào TK 627, chi tiết 6274 “chi phí sản xuất PX Phụ”.Không thực hiện phân bổ chi phí này cho các PX chính.Do vậy làm đội chi phí sản xuất chung của toàn Công Ty, làm cho các nhà quản trị khó có thể tìm ra giải pháp tối ưu để làm giảm khoản chi phí sản xuất chung. Ta có thể xem hơi, nhãn bao, cây đầu lọc cũng như các loại vật liệu khác do đó hợp lý nhất là hạch toán chi phí về hơi vào khoản mục chi phí NVLTT. Để thực hiện được việc đưa chi phí sử dụng hơi vào chi phí NVLTT ở từng PX thì phải thực hiện tính giá thành sản phẩm của PX Phụ. Lấy một ví dụ minh hoạ như sau: Trong tháng 09 năm 2005 có các số liệu sau: Chi phí về Than cung cấp cho việc chế tạo hơi là: 112 884 147 đồng Chi phí nhân công đốt lò : 8 255 000 đồng Các khoản trích theo lương của công nhân đốt lò là : 1 568 450 đồng Trong tháng PX Phụ sản xuất được 210 050 m3 hơi và cung cấp cho các PX như sau: PX Lá Sợi : 75 000 m3 PX Bao Mềm : 88 550m3 PX Bao Cứng : 46 500m3 Chi phí về giấy, mực in cung cấp cho PX Phụ để thực hiện sản xuất nhãn bao thuốc là : 48 426 989 đồng. Chi phí tiền lương cho công nhân thực hiện công việc sản xuất nhãn bao : 5 423 200 đồng. Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất nhãn bao: 252 106 đồng Chi phí về nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất cây đầu lọc : 5 200 300 đồng Chi phí nhân công tổ sản xuất cây đầu lọc : 4 213 500 đồng Chi phí về khoản trích theo lương của tổ sản xuất cây đầu lọc: 420 565 đồng Chi phí lương, các khoản trích theo lương của nhân viên PX Phụ : 6 200 316 đồng Các chi phí khác phát sinh ở PX Phụ : 13 514 099 đồng Số lượng nhãn bao thuốc sản xuất được trong tháng : 6 525 482 cái Số lượng nhãn bao thuốc này được cung cấp cho các PX như sau : PX Bao mềm : 4 956 980 cây PX Bao cứng : 1 568 502 cây Số lượng cây đầu lọc sản xuất được trong tháng : 7 912 568 cây Số lượng cây đầu lọc được cung cấp cho các PX như sau: PX Bao Mềm : 5 436 802 cây PX Bao Cứng : 1 475 766 cây Hiện nay Công Ty thực hiện tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh trên đây vào TK 6274. ý kiến đề nghị của em là dựa trên số liệu đã có được chúng ta chỉ cần thực hiện công tác tính toán, phân bổ chi phí sản xuất chung của PX Phụ cho các sản phẩm sản xuất được là sẽ tính ngay được gía thành đơn vị của các sản phẩm ở PX Phụ. Phân bổ chi phí sản xuất chung của PX Phụ theo chi phí nguyên vật liệu. Chi phí chung ở PX Phụ phân bổ cho các tổ sản xuất : 19 714 415 Tổ Hơi = * 72 884 147 = 8 629 247,1 166 511 436 19 714 415 Tổ In Bao = * 48 426 989 = 5 733 598,7 166 511 436 19 714 415 Tổ Cây Đầu Lọc = * 45 200 300 = 5 351 569,2 166 511 436 Sau đó lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất của các tổ sản xuất. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất PX Phụ Tháng 09 năm 2005 Khoản mục Tổ Hơi Tổ In Nhãn Tổ Đầu Lọc Nguyên vật liệu 72 884 147 48 426 989 45 200 300 Nhân công 4 823 450 6 453 608 7 634 065 Chi phí chung 8 629 274,1 5 733 598,7 5 351 569,2 Tổng 969 044 468,1 60 614 195,7 58 185 934,2 Kết hợp với bảng tổng hợp chi phí sản xuất dở dang của PX Phụ để thực hiện công tác tính giá thành sản phẩm. Số liệu chi phí sản xuất dở dang đầu tháng 09 năm 2005 : Tổ Hơi Tổ In Bao Tổ Đầu Lọc Dư nợ TK 154 5 368 192 2 115 429 119 450 Số liệu chi phí sản xuất dở dang cuối tháng 09 năm 2005 : Tổ Hơi Tổ In Bao Tổ Đầu Lọc Dư nợ TK 154 4 618 973 3 025 613 265 401 Thực hiện công tác tính giá thành theo phương pháp giản đơn : Z hơi = 5 368 192 + 969044 468,1 - 4 618 973 = 969 793 678,1 969 793 678,1 zhơi = = 4646,98 đồng/m3 hơi 210 050 Zbao = 2 115 429 + 60 614 195,7 - 3 025 613 = 59 704 011,7 59 704 011,7 zbao = = 9.15 đồng/nhãn bao 6 525 482 Zđầu lọc = 119 450 + 58 185 934,2 - 265 401 = 58 039 983,2 58 039 983,2 zđầu lọc = = 9,816 đồng/đầu lọc 5 912 568 c) ý kiến thứ ba : Công Ty nên thay đổi phương pháp xác định đơn giá NVL xuất dùng trong kỳ. Hiện nay Công Ty đang thực hiện tính đơn giá NVL xuất dùng trong kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền cố định.Thực hiện phương pháp này có ưu điểm dễ làm, dễ tính toán.Tuy nhiên có hạn chế lớn là đến cuối kỳ mới xác định được đơn giá NVL xuất dùng trong kỳ nên công việc ghi sổ kế toán phần NVL bị dồn vào cuối tháng mới thực hiện. Làm như vậy là không khoa học và không cung cấp được số liệu phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp. Do vậy đòi hỏi Công Ty phải thay đổi sang tính đơn giá NVL xuất dùng trong kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền di động. Tính đơn giá NVL xuất dùng trong kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền di động thì sẽ phải thực hiện nhiều công việc tính toán. Tuy nhiên hiện nay Công Ty đã áp dụng kế toán trên máy vi tính nên công việc tính toán sẽ thực hiện đơn giản hơn, nhanh hơn. Do vậy có đầy đủ điều kiện để thực hiện tính đơn giá NVL xuất dùng trong kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền di động. d) ý kiến thứ tư : Hiện nay khi lập sổ cái các tài khoản theo hình thức nhật ký chung, kế toán không kẻ cột " trang sổ nhật ký chung". Việc không kẻ cột " trang sổ nhật ký chung" tuy không có ảnh hưởng gì đến công tác kế toán nhưng sẽ gây khó khăn cho công tác kiểm tra khi các sai sót. Bên cạnh đó việc kẻ thêm cột " trang sổ nhật ký chung" không có khó khăn gì nên trong những niên độ kế toán tiếp theo Công Ty nên thực hiện kẻ thêm cột" trang sổ nhật ký chung" vào sổ của đơn vị mình. Kết luận Để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lý và khoa học. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải coi trọng công tác hạch toán chi phí sản xuất. Để thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các doanh nghiệp cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo lý luận vào thực tiễn để cho việc tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp ngày càng khoa học hơn hợp lý hơn, cung cấp thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau gần 3 tháng thực tập tại Công Ty thuốc Lá Thanh Hoá, Tôi đã rất cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu để hoàn thành bài viết về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công Ty, đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công Ty hiện nay. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian và khả năng chuyên môn còn có hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự chỉ bảo hướng dẫn của Các Thầy, cô giáo, các anh chị làm công tác Kế toán Công Ty Thuốc lá Thanh hoá giúp đỡ để bài viết này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Phạm Thị Liên và các thầy cô trong bộ môn kế toán Trường Cao Đẳng Tài Chính – Quản trị kinh Doanh và các cán bộ làm công tác tài chính kế toán tại Công Ty Thuốc lá Thanh Hoá đã giúp tôi hoàn thành bài viết này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0620.doc
Tài liệu liên quan