Đề tài Kế toán thành phẩm - Bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Thiết bị giáo dục I

Doanh nghiệp có thể dựa vào những căn cứ sau để lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm: - Căn cứ vào đặc điểm thành phẩm ở mỗi đơn vị về: chủng loại phong phú hay không ? tính chất cơ, lý, hoá của thành phẩm và mật độ nhập, xuất kho thành phẩm. - Căn cứ vào khả năng tính giá nhập của từng loại thành phẩm. - Căn cứ vào đặc điểm bố trí của hệ thống kho tàng phân tán hay tập trung. - Yêu cầu quản lý và khả năng thanh toán của đơn vị. Từ đó, tuỳ theo đặc điểm của đơn vị mình, kế toán có thể lựa chọn một trong các phương pháp kế toán chi tiết sau:

doc97 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 834 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm - Bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Thiết bị giáo dục I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho khách hàng trong trường hợp giá mua cuat công ty giảm xuống. Về chiết khấu bán hàng do công ty thực hiện chính là tỷ lệ phần trăm tính trên số tiền thu về đối với từng khách hàng. Ngoài doanh thu tiêu thụ, công ty còn có các khoản thu khác như cho thuê nhà xưởng, của hàng. Tiêu thụ về các khoản này được ghi nhận trên hợp đồng kinh tế, cuối tháng kế toán công ty lập hoá đơn đòi tiền và xác định doanh thu thực tế pháp sinh và tiền thuế phải nộp ngân sách. b. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : * TK sử dụng: TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản phản ánh toàn bộ doanh thu về hàng hoá bán trong kỳ theo giá bán ghi trên hoá đơn, tài khoản này cũng phản ánh các khoản chiết khấu, giảm giá, bớt giá sau khi đã tính toán, xác định doanh thu thuần kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. * Nội dung hạch toán kết quả tiêu thụ thành phẩm. Khi có các chứng từ chứng tỏ hàng đã được tiêu thụ như hoá đơn bán hàng, phiêu xuất kho đông thời với bút toán phản ánh giá vốn hàng bán Công ty ghi nhận doanh thu tiêu thụ. Để theo dõi quá trình vận động của tiền hàng, kế toán phải quản lý việc thanh toán và thu hồi tiền bán hàng. Đối với trường hợp bán hàng trực tiếp tại kho của công ty theo các hợp đồng đã ký, sau khi nhận được hoá đơn bán hàng, nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, chứng từ ban đầu mà kế toán lập là: Phiếu thu (Biểu 16) Biểu 16 Đơn vị: Cty TBGDI Địa chỉ: 49B Đại Cồ Việt - HN Phiếu thu Ngày 27 tháng 03 năm 2007 Quyển số: 09 Số: 14 Họ tên người nộp tiền: Lê Văn Tám. Địa chỉ: Công ty Sách Thiết bị Hải Phòng. Lý do nộp: Trả tiền mua hàng - bộ bàn ghế học sinh. Số tiền: 165.375.000 đồng Viết bằng chữ: Một trăm sáu mươi năm triệu ba trăm bẩy mươi năm nghìn đồng, Kèm theo: . chứng từ gốc. Kế toán trưởng Người lập biểu Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ): Một trăm sáu mươi năm triệu ba trăm bẩy mươi năm nghìn đồng, Ngày 27 tháng 03 năm 2007 Thủ quỹ Phiếu thu được kế toán lập làm 2 liên; 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lơu tại quyển. Nếu khách hàng thanh toán bằng Séc thì chứng từ ban đầu là bảng kê nộp Séc. Khi Công ty thu được Séc, phải nộp vào ngân hàng mà công ty mở tài khoản, chậm nhất là 10 ngày sau khi nhận được séc. Bảng kê nộp séc được lập làm 2 liên: 1 lien lưu tại công ty, 1 liên ngân hàng của công ty giữ. Khi ngân hàng nhận tiền chuyển vào tài khoản của công ty, ngân hàng sẽ gửi giấy báo Có về công ty. Nhận được giấy báo Có, kế toán sẽ phản ánh số tiền đó vào TK112 và các tài khoản có liên quan. Nếu khách hàng thanh toán bằng uỷ nhiệm chi, ngân hàng mà Công ty mở tài khoản khi đã nhận được tiền của ngân hàng bên mua chuyển đến sẽ gửi uỷ nhiệm chi về Công ty. Công ty nhận được uỷ nhiệm chi chứng tỏ ngân hàng đã nhận được tiền. Khi đó kế toán cũng phản ánh số tiền vào tài khoản liên quan. ở Công ty Thiết bị giáo dục I, kế toán không sử dụng "Sổ chi tiết bán hàng" để theo cụ thể từng sản phẩm hàng hoá bán ra. Đối với khách hàng mua theo phương thức trả chậm (mua chịu), kế toán công nợ dựa vào các chứng từ như hoá đơn bán hàng để phản ánh vào bên Nợ TK131 trên sổ theo dõi công nợ và lập chứng từ ghi sổ phản ánh doanh thu tiêu thụ thành phẩm. Khi khách hàng đã thanh toán các khoản nợ đối với công ty, kế dựa vào các chứng từ như phiếu thu tiền mặt, các loại séc để phản ánh vào bên Có TK 131 trên sổ theo dõi công nợ. Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu trên sổ theo dõi công nợ của công ty sẽ xác định được tổng số nợ phát sinh trong kỳ, tổng số tiền khách hàng thanh toán còn tồn trong kỳ và tổng số nợ chưa được thanh toán còn tồn đến cuối kỳ của mỗi khách hàng. 1)Lấy số liệu thực tế tại công ty tháng 03/ 2007, theo Hoá đơn GTGT số: 80700 ngày 06 tháng 03 năm 2007, xuất bán cho anh Nguyễn Duy Sơn - Công ty Sách thiết bị trường học Bắc Giang, 150 cái Bảng chống láo Hàn Quốc với tổng giá trị chưa có thuế GTGT là 240.625.050 đồng, với thuê suất GTGT 5%, tổng số tiền ghi trên Hoá đơn là 252.656.303 đồng. Căn cứ vào số liệu này được kế toán ghi vào sổ chi tiết công nợ, sổ chi tiết TK 511, sổ chi tiết TK131, chứng từ ghi sổ và sổ cái TK131, TK 511, theo định khoản: Nợ TK 131: 252.656.303 Có TK 511: 240.625.050 Có TK 33311: 12.031.253 2) Hoá đơn GTGT số 80704 (mẫu1.8) ngày 16/03 bán bảng chống loá HQ cho chị Đỗ Thanh Thuỷ Cty STB Quảng Ninh số lượng 15 cái với tổng giá trị là 24.062.505 đồng. Thuế GTGT 5% là 1.203.125 đồng. Nợ TK 131: 25.265.630 Có TK 511: 24.062.505 Có TK 333.11: 1.203.125 3) Hoá đơn GTGT số:80709 bán bộ bàn ghế học sinh cho anh Lê Văn Tám cty STB Hải Phòng Số lượng 210 bộ, trị giá 157.500.000 đồng. TGTGT 5% là 7.875.000. Công ty STB Hải Phòng thanh toán ngay bằng tiền mặt. Nợ TK 111.1: 165.375.000 Có TK 511: 157.500.000 Có TK 333.11: 7.875.000 Kế toán căn cứ vào bảng kê hoá đơn bán hàng, phiếu thu, Séc để kế lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được kế toán lập 10 ngày một lần cho tháng báo cáo và chứng từ ghi sổ phần kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm được lập theo biểu sau (Biểu 16): Biểu 17 Cty TBGD I Chứng từ ghi sổ Số: 64 Ngày 10 tháng 03 năm 2007 Đơn vị tính:Đồng Ngày tháng Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 6/3 Xuất bán cho Cty STB Bắc Giang 131 511 333.11 252.656.303 240.625.505 12.031.253 .. Cộng 252.656.303 252.656.303 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu18 Cty TBGD I Chứng từ ghi sổ Số: 68 Ngày 20 tháng 03 năm 2007 Đơn vị tính:Đồng Ngày tháng Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 6/3 Xuất bán cho Cty STB Quảng Ninh 131 511 333.11 25.265.630 24.062.550 1.203.125 Cộng x x 25.265.630 25.265.630 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 19 Cty TBGD I Chứng từ ghi sổ Số: 70 Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Đơn vị tính:Đồng Ngày tháng Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 27/3 Xuất bán cho Cty STB Hải Phòng 111.1 511 333.11 165.375.000 157.500.000 7.875.000 Cộng x x 165.375.000 165.375.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Từ các chứng từ ghi sổ phản ánh doanh thu tiêu thụ và các chứng từ ghi sổ phản ánh chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán, kế toán vào sổ cái TK 511 (Biểu 20): Mẫu sổ cái TK 511 như sau: (Biểu 20) Biểu 20 Công ty Thiết bị giáo dục I Sổ cái Tên TK: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Số hiệu: 511 Đơn vị tính: Đồng CTGS Diễn giải TK đ/ứng Số tiền SH NT Nợ Có 64 10/8 Bán hàng cho công ty STB Bắc Giang 131 240.625.505 68 20/3 Bán hàng cho công ty STB Quảng Ninh. 131 24.062.550 70 31/3 Bán hàng cho công ty STB Hải Phòng 111.1 157.500.000 .. 75 31/3 Kết chuyển chiết khấu bán hàng 521 2.850.100 77 31/3 Kết chuyển hàng bán bị trả lại 531 2.338.000 83 31/3 K/c sang TK 911 để xác định KQ 911 12.457.692.286 Cộng 12.452.504.186 12.452.504.186 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị c. Kế toán giá vốn hàng bán. Phương pháp hạch toán tồn kho ở Công ty là phương pháp kê khai thường xuyên nên kế toán sử dụng TK 632 để hạch toán giá vốn hàng bán. Cuối tháng, kế toán tính toán giá thực tế đơn vị xuất kho hàng tháng (theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ) theo từng loại thành phẩm, hàng hoá. Sau đó, căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm, kế toán tính ra vốn hàng bán từng mặt hàng thành phẩm, hàng hoá để phản ánh vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được lập một tháng một lần cho tháng báo cáo và theo mẫu sau (mẫu 2.4). 1) Theo Phiếu xuất kho số:04, ngày 06/03 xuất bán 150 cái Bảng chống loá Hàn Quốc cho anh Nguyễn Duy Sơn - Cty TBS Bắc Giang, tổng giá trị là: 152.389.350 đồng. Nợ TK 632: 152.359.350 Có TK 156: 152.359.350 2) PXK số 07 ngày 16/03 bán cho chi Đỗ Thanh Thuỷ Cty STB Quảng Ninhóos Lượng 15 cái với giá trị 15.239.935 đồng. Nợ TK 632: 15.235.935 Có TK 156: 15.235.935 3) PXK số 11 ngày 27/03 xuất bán cho anh Lê Văn Tám Cty STB Hải Phòng: 210 bộ bàn ghế trị giá 94.500.000 đồng. Nợ TK 632: 94.500.000 Có TK 156: 94.500.000 4) PNK số 42/07 ngày 27/03 nhập kho 167 bộ thực hành số lớp 3 với giá trị thực tế lúc xuất kho là 1.659.980 đồng. Nợ TK 156: 1.659.980 Có TK 632: 1.659.980 Biểu 21 Công ty Thiết bị giáo dục I Chứng từ ghi sổ Số 71 Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 31/03 Giá vốn hàng bán bảng chống loá HQ 632 156 152.359.350 152.359.350 31/03 Giá vốn hàng bán bảng chống loá HQ 632 156 15.235.935 15.235.935 31/03 Giá vốn hàng bán bộ bàn ghế học sinh 632 156 94.500.000 94.500.000 Cộng 262.095.285 262.095.285 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 22 Công ty Thiết bị giáo dục I Chứng từ ghi sổ Số 72 Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Ngày tháng Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 31/03 Giá vốn hàng bán bị trả lại 156 632 1.659.980 1.659.980 Cộng 1.659.980 1.659.980 Đơn vị tính: Đồng Người lập biểu Kế toán trưởng Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng bán sang TK 911 để xác định kết quả, kế toán ghi vào cột TK 632 ở chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 632 (Biểu 23). Mẫu sổ cái TK 632 như sau (Biểu 23): Biểu 23: Sổ cái TK "Giá vốn hàng bán" Số hiệu: 632 Đơn vị tính: Đồng CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có . 71 31/03 Giá vốn hàng bán bảng chốn loá HQ 156 152.359.350 71 31/03 Giá vốn hàng bán bảng chống loá HQ 156 15.235.935 71 31/03 Giá vốn hàng bán bộ bàn ghế học sinh 156 94.500.000 72 31/03 Giá vốn hàng bán bị trả lại 156 1.659.980 88 31/03 K/c giá vốn hàng bán sang TK 911 911 10.194.746.590 10.196.406.570 10.196.406.570 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị d. Kế toán các khoản chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Kế toán chiết khấu hàng bán. Công ty sử dụng TK 521 để phản ánh phần chiết khấu hàng bán. Khoản chiết khấu hàng bán được Công ty tính cho khách hàng do khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, thanh toán trước kỳ hạn hoạc do khách hàng mua với số lượng lớn. Trong trườn hợp này, kế toán sẽ lập phiếu chiết khấu hàng bán, phiếu này ghi rõ tên hàng hoá, số hoá đơn, tên người mua, thuộc đơn vị nào, tổng số tiền phải thanh toán, số tiền được chiết khấu, số phải thu, hình thức thanh toán. Tất cả các phiếu chiết khấu phát sinh trong kỳ sẽ là cơ sở để kế toán nhập vào máy danh mục "sổ chi tiết TK 521". Định kỳ, 10 ngày một lần, kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ phản ánh phần chiết khấu bán hàng, căn cứ vào dòng tổng số nợ của chứng từ ghi sổ phản ánh phần chiết khấu bán hàng, kế toán kết chuyển sang TK 511 và ghi vào cột Có TK 521 của chứng từ ghi sổ phản ánh doanh thu và sổ cái TK 511. Cụ thể trong tháng 03/2007, theo hoá đơn giá trị gia tăng số: 80709 ngày 27/03/2007, anh Tám trả tiền trước hạn so với hợp đồng 5 ngày theo qui định của Công ty, khách hàng sẽ được hưởng một khoản chiết khấu là 0,3% doanh thu lô hàng đó tức là 472.500 đồng. Mẫu phiếu chiết khấu như sau (Biểu 24): Biểu 24 Công ty Thiết bị giáo dục I Phiếu chiết khấu Số:16 Ngày 18/08/2006 Căn cứ vào đơn đặt hàng của anh Tám thuộc Cty STB Hải Phòng cùng với hoá đơn số 80709 ngày 27/03/2007, anh Tám sẽ được hưởng khoản chiết khấu do thanh toán tiền mua bộ bàn ghế học sinh với giá 157.500.000 đồng ngày 27/03/2007, trước 5 ngày là 472.500 đồng. Người lập phiếu Kế toán trưởng Căn cứ vào phiếu này Kế toán định khoản. Nợ TK 521: 472.500 Có TK 111: 472.500 Căn cứ vào phiếu chiết khấu và phiếu chi, kế toán sẽ lập chứng từ ghi sổ . Mẫu chứng từ ghi sổ TK 521 như sau (Biểu 25) Biểu 25 Công ty Thiết bị giáo dục I Chứng từ ghi sổ Số 73 Ngày 20 tháng 08 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 18/08 Chi tiền chiết khấu cho khách hàng (A.Tám) 521 111 472.500 472.500 Cộng 472.500 472.500 Người lập biểu Kế toán trưởng Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ ghi sổ phản ánh chiết khấu hàng bán đẻ vào sổ cái TK 521 (Biểu 26) : Biểu 26 Sổ cái TK "Chiết khấu thương mại" Số hiệu: 521 Đơn vị tính: Đồng CTGS Diễn giải TK đ/ứng Số tiền SH NT Nợ Có .. 73 20/03 Chi chiết khấu cho khách hàng 111.1 472.500 75 31/03 K/c sang TK 511 để xác định DTT 511 2.850.100 Cộng 2.850.100 2.850.100 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Kế toán giảm giá hàng bán . Hiện nay Công ty không có giảm giá hàng bán nên không hạch toán phần này. Kế toán hàng bán bị trả lại. Tại Công ty, hàng bán bị trả lại gồm các thành phẩm đã tiêu thụ rồi nhưng bị khách hàng trả lại, hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, do hàng kém phẩm chất hoặc không đúng quy cách, chủng loại. Khi khách hàng trả lại thành phẩm, kế toán lập phiếu nhập kho cho số hàng bị trả lại và bảng tổng hợp doanh thu hàng bán bị trả lại theo hoá đơn hàng bán ra của số hàng đó, phần giá vốn của số hàng đó được ghi trên sổ chi tiết thành phẩm như đã đề cập đến trong phần kế toán chi tiết thành phẩm tại Công ty, phần doanh thu bán hàng bị trả lại được kế toán vào sổ chi tiết theo dõi hàng bán trả lại, chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 511. Mặt khác, kế toán còn phản ánh số tiền của hàng bán bị trả lại cho khách hàng về thuế GTGT của hàng bán bị trả lại. đây cũng là căn cứ để kế toán lập chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 3331. Cụ thể: Trong tháng 03/2007, theo phiếu nhập kho số 42/07 ngày 27/03/2007, anh Nam Công ty Sách thiết bị Lào Cai nhập trả lại: 167 bộ thực hành số lớp 3 với tổng giá thanh toán là 2.454.900 đồng. Số liệu này được ghi trên sổ chi tiết công nợ (bao gồm cả VAT 5%), chứng từ ghi sổ và sổ cái TK531, TK511, TK131 theo định khoản. Nợ TK 531: 2.338.000 Nợ TK 3331: 116.900 Có TK 131: 2.454.900 Cuối kỳ, khi kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, kế toán ghi: Nợ TK 511: 2.338.000 Có TK 531: 2.338.000 Mẫu chứng từ ghi sổ TK 531 như sau (Biểu27) Biểu27: Chứng từ ghi sổ Số 76 Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Đơn vị tính: đồng. Ngày tháng Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 27/03 Hàng bán bị trả lại 531 333.11 131 2.338.000 116.900 2.454.900 Cộng 2.454.900 2.454.900 Kèm theo một chứng từ gốc. Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu28 Cty TBGD I Chứng từ ghi sổ Số: 77 Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Đơn vị tính:1.000đ Ngày tháng Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 27/3 Kết chuyển hàng bán bị trả lại 511 531 2.338.000 2.338.000 Cộng x x 2.338.000 2.338.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ của TK 521, TK 531, kế toán lập chứng từ ghi sổ của TK 511 (Kế toán kết chuyển chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần) và Sổ Cái TK 531 , Sổ cái TK 521. Mẫu sổ cái TK 531 như sau: (Biểu 29) Biểu 29 Công ty Thiết bị giáo dục I Sổ cái TK "Hàng bán bị trả lại" Số hiệu: 531 Đơn vị tính: Đồng CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 76 31/03 Hàng bán bị trả lại 131 2.338.000 .. 77 31/03 K/c sang TK 511 để xác định DTT 511 2.338.000 Cộng 2.338.000 2.338.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. a. Kế toán chi phí bán hàng. Toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ thành phẩm của Công ty gồm chi phí vận chuyển hàng đi tiêu thụ (gồm: chi phí đi giao hàng, xăng dầu chở hàng đi tiêu thụ), chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trả cho nhân viên bán hàng, hao hụt do vỡ thành phẩm khi vận chuyển trong đinh mức được phản ánh trên hệ thống chứng từ gốc như: phiếu chi, phiếu xuất kho vật liệu, bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Từ những chứng từ gốc này, kế toán lập bảng phân bổ lương và BHXH, BHYT, bảng phân bổ nguyên vật liệu phân bổ chi phí cho bộ phận bán hàng. Số liệu trên các bảng phân bổ và một số chứng từ gốc được ghi vào Sổ chi tiết chi phí bán hàng (mẫu 3.1), chứng từ ghi sổ phẩn ánh chi phí bán hàng, Sổ Cái TK 641 và các TK khác có liên quan. Kế toán Công ty tổng hợp toàn bộ chi phí bán hàng theo nội dung như sau: - Lấy số liệu thực tế trên bảng thanh toán và phân bổ lương, BHXH,BHYT, KPCĐ, tổng số phải trả cho nhân viên bán hàng trong tháng 03/2007 là 12.679.800 đồng; tổng BHXH, BHYT, KPCĐ trích cho bộ phận bán hàng là: 2.409.162 đồng, kế toán ghi số liệu này vào Sổ chi tiết chi phí bán hàng, lập chứng từ ghi sổ và ghi vào Sổ Cái TK 641, TK 334, TK 338 theo đinh khoản: Nợ TK 641: 15.088.962 Có TK 334: 12.679.800 Có TK 338: 2.409.162 - Trong tháng 03/ 2007 theo phiếu chi số 39 ngày 29/03/2007, trả tiền vận chuyển, lắp đặt cho Công ty Thiết bị sách Sơn La với tổng số tiền là: 8.445.793 đồng, kế toán ghi số liệu này vào sổ chi tiết chi phí bán hàng, chứng từ ghi sổ, Sổ Cái TK 641, theo định khoản: Nợ TK 641: 8.445.793 Có TK 111 : 8.445.793 Mẫu Sổ chi tiết bán hàng như sau (Biểu 30) Biểu 29 Sổ chi tiết tài khoản TK: 641 - Chi phí bán hàng Tháng 03 năm 2007 NT Số Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có 06/03 24 Trả tiền vận chuyển lắp đặt Cty TBS Bắc Giang. 141 2.513.700 10/03 27 Chi phí cầu phà, xăng dầu vận chuyển hàng đi các tỉnh. 111.1 10.925.600 16/03 Trả tiền vận chuyển lắp đặt Cty TBS Quảng Ninh. 111.1 3.150.000 29/03 33 Trả tiền vận chuyển lắp đặt Cty Sách thiết bị Sơn La. 111 8.445.793 30/03 Trả lương nhân viên bán hàng 334 12.679.800 30/03 Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ 338 2.409.162 31/03 K/c chi phí bán hàng 911 242.965.102 Cộng 242.965.102 242.965.102 Ngày . tháng . năm. Người lập biểu Kế toán trưởng Căn cứ vào bảng thanh toán phân bổ lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn, phiếu chi, kế toán lập chứng từ ghi sổ để vào sổ cái TK 641. Mẫu chứng từ ghi sổ TK 641 như sau (Biểu 31) Biểu 31 Chứng từ ghi sổ Số: 78 Ngày 10 tháng 03 năm 2007 Đơn vị tính: đồng. Ngày tháng Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 10/3 Trả tiền vận chuyển lắp đặt, vé cầu phà, xăng, dầu vận chuyển hàng đi các tỉnh. 641 641 141 111 13.670.930 25.780.300 13.670.930 25.780.300 Cộng 39.451.230 39.451.230 Kèm theo chứng từ gốc. Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 32 Chứng từ ghi sổ Số : 80 Ngày 31 tháng 08 năm 2006 Đơn vị tính: Đồng NT Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 29/08 Trả tiền vận chuyển lắp đặt - Cty STB Sơn La. 641 111 8.445.793 8.445.793 30/08 Trả lương cho nhân viên bán hàng. 641 334 12.679.800 12.679.800 30/08 Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên bán hàng. 641 338 2.409.162 2.409.162 Cộng 72.830.765 72.830.765 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Mẫu sổ cái TK 641 như sau (Biểu 33) Biểu33 Sổ cái TK "Chi phí bán hàng" Số hiệu: 641 Đơn vị tính: Đồng CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 78 10/03 Trả tiền vận chuyển lắp dặt, vé cầu phà, xăng, dầu v/c hàng đi các tỉnh. 141 111 13.670.930 25.780.300 80 31/03 Trả tiền v/c lắp đặt, vé cầu phà, xăng dầu, v/c hàng đi Cty STB Sơn La. Trả tiền lương nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương. 111 334 338 8.445.793 12.679.800 2.409.162 84 31/03 K/c chi phí bán hàng vào TK 911. 911 242.965.102 Cộng 242.965.102 242.965.102 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị b. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh tại Công ty như: chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phí khấu hao TSCĐ cho quản lý doanh nghiệp được tổng hợp trên bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, sau đó vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán Công ty tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trên TK 642 theo nội dung hạch toán được minh hoạ bằng một số nghiệp vụ cụ thể phát sinh trong tháng 8 như sau: - Lấy số liệu thực tế trên bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương trong tháng 03/2007, tổng số tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp là: 50.761.900 đồng, tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp là: 9.644.761 đồng, kế toán ghi số liệu này vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 642, TK 334, TK338 theo định khoản sau: Nợ TK 642: 60.406.661 Có TK 338: 9.644.761 Có TK 334: 50.761.900 - Theo số liệu ghi trên bảng phân bổ khấu hao tháng 03/2007, số khấu hao văn phòng, ôtô con, dùng cho quản lý doanh nghiệp là: 32.768.375 đồng, kế toán gh số liệu này vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, chứng từ ghi sổ và Sổ Cái TK 642, TK 214 theo định khoản sau: Nợ TK 642: 32.768.375 Có TK 214: 32.768.375 Theo phiếu chi số: 23 ngày 05/03/2007 trả tiền lãi vay tháng 03/2007 cho Nguyễn Viết Tuy với tổng số tiền là: 3.481.000 đồng, kế toán ghi số liệu này vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp, lập chứng từ ghi sổ TK 642, TK 111 theo định khoản sau: Nợ TK 642: 3.481.000 Có TK 111 : 3.481.000 Căn cứ vào những chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp sau đó kế toán vào sổ TK 642 (Biểu37). Mẫu chứng từ ghi sổ TK 642 như sau: Biểu 34 Cty Thiết bị giáo dục I Chứng từ ghi sổ Ngày 10 tháng 03 năm 2007 Số: 81 Đơn vị tính : Đồng Ngày tháng Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 10/03 Trả lãi tiền vay NH tháng 03/2007 Trả tiền nước tháng 03/2007. 642 133 111.1 99.593.030 183.250 99.593.030 183.250 Cộng 100.776.280 100.776.280 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu35 Cty Thiết bị giáo dục I Chứng từ ghi sổ Ngày 20 tháng 03 năm 2007 Số: 82 Đơn vị tính : Đồng Ngày tháng Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 15/3 Trả lãi tiền vay tháng 03, Chi tiền công tác phí, vé đi cầu đường, tiền điện, điện thoại 642 111.1 87.850.670 87.850.670 Cộng 87.850.670 87.850.670 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 36 Cty Thiết bị giáo dục I Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 03 năm 2007 Số: 83 Đơn vị tính : Đồng Ngày tháng Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 30/03 Trả tiền lương cho nhân viên quản lý. 642 334 50.761.900 50.761.900 30/03 Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ. 642 338 9.644.761 9.644.761 30/03 Trích KH TSCĐ của bộ phận quản lý. 642 214 32.768.375 32.768.375 Cộng 93.175.036 93.175.036 Ngày tháng năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Mẫu sổ cái TK 642 như sau : Biểu 37 Cty Thiết bị Giáo dục I Sổ cái Năm 2007 Tên TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Số hiệu: 642 Đơn vị tính: Đồng CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 81 10/3 Trả lãi tiền vay NH tháng 03/2007 Trả tiền nước tháng 03/2007. 111.1 99.593.030 82 20/3 Trả tiền vay tháng 03, chi phí hành chính và các chi phí khác Chi tiền công tác phí, vé đi cầu đường, tiền điện, điện thoại 112.1 111.1 191.562.890 87.850.670 83 31/3 Trả tiền lương cho nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương. Trích KH TSCĐ của bộ phận quản lý. 334 338 214 50.761.900 9.644.761 32.768.375 K/c chi phí quản lý doanh nghiệp 911 473.181.626 Cộng 473.181.626 473.181.262 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. Để xác định kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng TK911 "Xác định kết qả kinh doanh" và TK 421 "Lợi nhuận chưa phân phối" để phản ánh kết quả kinh doanh. Vì kỳ hạch toán của Công ty là từng tháng nên cuối tháng để xác định kết quả kinh tiêu thụ thành phẩm, kế toán kết chuyển toàn bộ giá vốn hàng bán, chi phí hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp và doamh thu tiêu thụ thuần trong kỳ sang TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh". Cuối kỳ, kế toán dựa vào số liệu đã hạch toán trên các chứng từ ghi sổ TK511, TK 632, TK 641, TK 642, để tính toán kết chuyển sang TK 911. Sau đó, kế toán lập chứng từ ghi sổ phản ánh bút toán kết chuyển để xác định kết quả tiêu thụ gồm có các chứng từ ghi sổ phản ánh bút toán kết chuyển doanh thu tiêu thụ , và chứng từ ghi sổ phản ánh bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . Từ đó, kế toán vào sổ cái TK 911(biểu 42). Kết quả kinh doanh của tháng 03/2007: KQKD = 12.452.504.186 - 10.196.406.570 - 242.965.102 - 473.181.626 = 1.539.950.888 đồng Thuế TNDN phải nộp = 1.539.950.888 x 28% = 431.186.249 đồng. Lãi KD còn lại = 1.539.950.888 - 431.186.249 = 1.108764.643 đồng. Kế toán định khoản như sau: a) Nợ TK 821.1 : 431.186.249 Có TK 333.4: 431.186.249 b) Nợ TK 911: 1.108764.643 Có TK 421: 1.108764.643 Căn cứ vào đó, kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào Sổ Cái TK 911 Mẫu chứng từ ghi sổ phản ánh bút toán kết chuyển doanh thu tiêu thụ như sau (Biểu 38): Mẫu chứng từ ghi sổ phản ánh bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như sau: Mẫu sổ cái tài khoản 911 như sau ( biểu 42): Biểu 38 CTy Thiết bị Giáo dục I Chứng từ ghi sổ Số:84 Ngày 31 tháng 03năm 2007 Đơn vị tính: Đồng NT Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 31/3 K/c doanh thu thuần sang TK911 511 911 12.452.504.186 12.452.504.186 Cộng 12.452.504.186 12.452.504.186 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 39 Cty Thiết bị Giáo dục I Chứng từ ghi sổ Số: 85 Ngày 31tháng 03 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng NT Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 31/3 K/c giá vốn vào TK 911 K/c chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 911 911 911 632 641 642 10.196.406.570 242.965.102 473.181.626 10.196.406.570 242.965.102 473.181.626 Cộng 10.912.553.298 10.912.553.298 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 40 Cty Thiết bị Giáo dục I Chứng từ ghi sổ Số: 86 Ngày 31tháng 03 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng NT Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 31/3 K/c chi phí thuế thu nhập. 911 8211 431.186.249 431.186.249 Cộng 431.186.249 431.186.249 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 41 Cty Thiết bị Giáo dục I Chứng từ ghi sổ Số: 87 Ngày 31tháng 03 năm 2007 Đơn vị tính: Đồng NT Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 31/3 K/c lãi kinh doanh 911 4212 1.108.764.643 1.108.764.643 Cộng 1.108.764.643 1.108.764.643 Người lập biểu Kế toán trưởng Biểu 42 Công ty Thiết bị giáo dục I Sổ cái TK"Xác định kết quả kinh doanh" Số hiệu: 911 Đ.vị tính: Đồng CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 83 84 84 84 85 86 31/3 31/3 31/3 31/3 31/3 31/3 K/c doanh thu K/c giá vốn hàng bán. K/c chi phí bán hàng. K/c chi phí quản lý DN. K/c chi phí thuế. K/c lãi kinh doanh. 511 632 641 642 8211 4212 10.196.406.570 242.965.102 473.181.626 431.186.249 1.108.764.643 12.452.504.186 Cộng 12.452.504.186 12.452.504.186 Số dư cuối kỳ xxx xxx Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Sơ đồ trình tự ghi sổ tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thiết bị giáo dục I Thẻ kho Chứng từ Phiếu nhập kho Hoá đơn GTGT, Phiếu XK, phiếu thu Hoá đơn bán hàng, phiếu thu Hoá đơn GTGT phiếu thu Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TK 131 Sổ chi tiết TK 155, 156, 511, 632 Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn Kho sản phẩm Bảng tổng hợp TK 131 Sổ cái TK 131, 155, 156, 511, 521, 531, 632, 641, 642 Sổ cái TK 911 Báo cáo kết quả hoạt động tiêu thụ và các báo cáo kế toán khác Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Chương III Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thiết bị giáo dục I. I. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ. Kế toán là công cụ phục vụ cho công tác quản lý. Chế độ kế toán cho mỗi hình thái quản lý kinh tế khác nhau cũng mang tính chất khác nhau. Do đó, khi nước ta chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường, cơ chế quản lý thay đổi làm phương thức quản lý cũng thay đổi theo, vì vậy, chế độ kế toán cũng phải thay đổi. Cơ chế kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải năng động hơn trong cách quản lý cũng như phương thức kinh doanh để có thể tồn tại được trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, ngoài việc đầu tư tốt cho phát triển sản xuất được những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường thì việc quản lý có hiệu quả đương nhiên phải là một mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp, kế toán là một công cụ quan trọng để giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt hơn, trong đó kế toán tiêu thụ thành phảm và xác định kết quả tiêu thụ là một phần hành kế toán quan trọng giúp cho doanh nghiệp có được thông tin trung thực kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý. Chính vì vậy, việc thường xuyên hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ để có thể cung cấp thông tin kế toán và quản lý tốt hơn sẽ góp phần làm cho doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí và có chính sách đổi mới, năng động phù hợp với nền kinh tế thị trường và toàn cầu háo hiện nay. II. Nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thiết bị giáo dục I. Công ty Thiết bị giáo dục I là một đơn vị kinh doanh tổng hợp nhiều lĩnh vực hoạt động, trong đó sản xuất và cung ứng thiết bị giáo dục là một mảng kinh doanh lớn của công ty. Đặc thù sản phẩm của công ty đa dạng, số lượng lớn nhưng nhiều mặt hàng như: thiết bị giáo dục tiểu học chỉ có giá trị đơn chiếc rất nhỏ nhưng số lượng nhập xuất rất lớn. Do vậy, công tác kế toán của công ty đồi hỏi phải cío sự cố gắng lớn mới đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh nhất là vào dịp cuối năm. Về lĩnh vực tổ chức quản lý quá trình tiêu thụ, công ty cơ bản đã thực hiện tốt việc tổ chức cũng như quản lý sản phẩm hàng hoá tiêu thụ. Khâu tiêu thụ của công ty được tổ chức một cách linh hoạt sao cho vừa đơn giản, vừa hợp lý đáp ứng được nhu cầu quản lý. Phòng kinh doanh đã đóng góp vai trò tích cực trong việc tìm kiếm khách hàng, giứoi thiệu sản phẩm của công ty. Việc áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán nói chung cũng như kế toán tiêu thụ nói riêng đã đem lại hiệu quả cao. Kế toán máy giúp cho việc nhập số liệu kế toán, các khâu chuyển sổ, cộng sổ được giảm bớt. Số liệu kế toán sổ chi tiết với sổ tổng hợp luôn đảm bảo được đối chiếu khớp đúng, sổ sách kế toán rõ ràng, sạch sẽ năng suất lao động ngày càng được nâng cao. Mặc dù hoạt kinh doanh của công ty đa dạng, nhiều bộ phận trực thuộc, có cả các xưởng sản xuất nên việc kế toán đủ các hoạt động của công ty đòi hỏi năng suất lao động kế toán phải cao, phòng kế toán của công ty với chín người đảm đương khối lượng công việc như vậy là khá vất vả, nhưng do có sự phối hợp hoạt động thường xuyên liên tục nên công việc của phòng nói chung là hoàn thành tốt. Công ty đã chấp hành chế độ kế toán nhà nước ban hành đối với công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng, cụ thể: - sản phẩm của công ty có kho bảo quản, thường xuyên được sắp xếp phân loại theo từng chủng loại để có phương pháp bảo quản khác nhau. - Thủ tục nhập xuất sản phẩm được quy định rõ ràng, chặt chẽ không để xảy ra tổn thất. - Nội dung tài khoản kế toán áp dụng nói chung phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Tuy vậy, việc áp dụng các chuẩn mực mới ban hành vào hoạt động kế toán còn chậm chễ, chưa được thực hiện. - Như vậy, kế toán tiêu thụ thành phẩm ở công ty đã cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho quản lý sản xuất và tiêu thụ, chi tiết và số lượng thành phẩm xuất kho, nhập kho, số lượng hàng bán bị trả lại và số lượng hàng tồn cuối kỳ, tình hình chi tiết công nợ với khách hàng, xác định thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ của công ty được tổ chức đơn giản, dễ thực hiện và tổng kết tính toán kết quả đầy đủ, chính xác. III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thiết bị giáo dục I. Công tác kế toán ở Công ty Thiết bị giáo dục I phải đáp ứng cho hoạt động kinh doanh đa dạng, từ sản xuất, hạch toán nội bộ, nhập khẩu, liên doanh, mặt hàng kinh doanh có số lượng lớn. Do vậy, việc nâng cao công tác kế toán sẽ giúp cho lao động kế toán có hiệu suất cao hơn, tiết kiệm chi phí cho công ty, đáp ứng kịp thời, chính xác các yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh những ưu điểm đã nêu ở trên, công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau: 1. Về tổ chức bộ máy kế toán: Về phòng kế toán của công ty, việc phân công công việc như hiện tại tuy rằng vẫn đáp ứng được yêu cầu công việc, song bộc lộ nhược điểm là khâu kế toán công nợ, vì thiếu người chuyên trách nên số liệu kế toán không đựoc kiểm tra đối chiếu thường xuyên dẫn đến số dư công nợ với người mua nhiều khi không chính xác. Công ty nên bố trí lại công việc trong phòng kế toán, bớt đi một kế toán về thanh toán để làm theo dõi công nợ. Mặt khác, kế toán phụ trách phần hành kế toán phải có trách nhiệm đến cùng với số liệu của minh, đối chiếu với kế toán tổng hợp, có như vậy công tác trình độ chuyên môn nghiệp vụ của kế toán viên mới được nâng cao, số liệu chi tiết và tổng hợp được thường xuyên đối chiếu, giảm bớt sai sót. 2. Về tổ chức sổ sách kế toán. a. Về việc định kỳ lập chứng từ ghi sổ. Hiện nay định kỳ lập chứng từ ghi sổ phản ánh sự biến động thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phát sinh tại Công ty Thiết bị giáo dục I là ghi ba lần trong một tháng. Do đặc điểm của Công ty là các nghiệp vụ phát sinh nhiều và thường xuyên thì việc lập chứng từ ghi sổ phẩn tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ba lần trong một tháng vẫn chưa được hợp lý, công việc bị dồn vào gây chậm chễ trong việc lập báo cáo tài chính. Do kỳ tính giá thành phẩm sản xuất của Công ty là cuối mỗi tháng và do áp dụng phương pháp tính giá bình quân cả kì dự trữ trong giá trị thành phẩm xuất kho nên chứng từ ghi sổ phản ánh sự biến động thành phẩm bắt buộc phải đợi đến cuối tháng mới lập được. Tuy nhiên, việc hạch toán doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu không bị ảnh hưởng bởi cách tính trên. Theo em, kế toán Công ty nên lập chứng từ ghi sổ phản ánh doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu theo định kỳ 5 ngày ghi một lần để giảm trừ bớt công việc dồn vào cuối tháng cung cấp kịp thời thông tin kế toán tổng hợp về tình hình tiêu thụ thành phẩm của Công ty và phù hợp với đặc điểm của Công ty. b. Về việc mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Để đảm bảo cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu với bảng cân đối số phát sinh, đồng thời để quản lý chứng từ ghi sổ, Công ty nên mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ này có chức năng: - Quản lý chứng từ ghi sổ theo thứ tự thời gian. - Sổ "Đăng kí chứng từ ghi sổ" do kế toán tổng hợp giữ và ghi. - Sổ này có kết cấu ghi đơn (số tiền không phân biệt nợ, có mà nó chỉ quan tâm tới tổng số tiền nợ, có). - Cuối tháng Kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, lấy số liệu đối chiếu với bảng cân đối phát sinh. Mẫu sổ :"Đăng kí chứng từ ghi sổ" như sau: Công ty thiết bị Giáo dục I Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng - Cộng tháng - Cộng luỹ kế từ đầu quý Ngày . Tháng . Năm . Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị c. Về việc tổ chức chi tiết doanh thu bán hàng hàng. Hiện nay , Công ty không mở "Sổ chi tiết bán hàng" để theo dõi tình hình tiêu thụ thành phẩm. Mà tình hình tiêu thụ này được theo dõi trên sổ chi tiết TK 511(phần doanh thu) và sổ chi tiết TK 632 (phần giá vốn). Như vậy, khi muốn kiểm tra hay đối chiếu số liệu về một nghiệp vụ bán hàng cụ thể, kế toán gặp nhiều khó khăn. Mặc dù, Công ty đã sử dụng máy vi tính để quản lý các nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá nhưng thông tin đưa ra vẫn chưa thực sự nhanh chóng do cách tổ chức sổ bán hàng như trên. Vì vậy, theo em, Công ty nên bổ sung Sổ chi tiết bán hàng để theo dõi một cách chi tiết về tình hình tiêu thụ thành phẩm. Sổ này sẽ theo dõi cả về số lượng sản phẩm bán ra, các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán hay thuế giá trị gia tăng phải nộp và doanh thu tiêu thụ thành phẩm. Sổ chi tiết bán hàng mỗi loại sản phẩm sẽ được theo dõi ở một trang riêng. Mẫu sổ chi tiết bán hàng như sau: Như vậy, nhìn vào "Sổ chi tiết bán hàng", ta có thể thấy ngay tình hình tiêu thụ của từng loại thành phẩm, biét được thàng phẩm nào bán được nhiều, tiêu thị nhanh và thành phẩm nào đang bị tồn động nhiều. Trên cơ sở đó cững có thể so sánh được tốc độ tiêu thụ trên từng loại sản phẩm, hàng hoá qua các kỳ. 3. Về tổ chức công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. a. Về việc quản lý tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Trong nền kinh tế thị trường và toàn cầu hoá nhiều cạnh tranh hiện nay, việc mở rộng thi trường trong nước là vô cùng cần thiết, nhưng tực tế ở Công ty Thiết bị giáo dục I vẫn còn nhiều hạn chế. Do vậy, để tăng thêm nguồn thu ngoại tệ do xuất khẩu, phòng kế hoach của Công ty cần có bộ phận Maketing. Sự hoạt động có hiệu quả của bộ phận này sẽ giúp Công ty tăng thêm lượng hàng bán ra thi trường, doanh thu của công sẽ nâng cao cả về ngoại tệ và nội tệ. Bên cạnh đó, công ty cần quan tâm hơn đến việc đầu tư cho khâu quảng cáo, giới thiệu những sản phẩm mới nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, đồng thời không quên duy trì chất lượng và uy tín của những mặt hàng truyền thống, được người tiêu dùng biết đến và tin dùng đã lâu của Công ty . b. Về việc giảm bớt lượng hàng dự trữ. Như trên sổ chi tiết TK 155 đã thể hiện, số dư cuối kỳ của hàng tồn kho công ty là rất lớn, (bình quân từ 14 - 15 tỷ / 1 tháng) mà đặc thù hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu tập trung vào 3 tháng cuối năm nên việc để số dư hàng tồn kho lớn như vậy, làm hàng tháng, công ty phải chịu một khoản lãi suất vay ngân hàng (0,7%) tức là khoảng 105 triệu đồng. Chính vì vậy, khoản lãi vay ngân hàng này, công ty hạch toán vào TK 642.9 rồi cuối kỳ phân bổ vào cho hàng tiêu thụ. Với chu kỳ kinh doanh của công ty hiện nay có thể coi là dài nên công ty chỉ nên để một lượng hàng tồn kho nhỏ hơn. Một mặt, nó đỡ cho công ty không phaỉo chịu một khoản choi phí lớ về lãi tiền vay và chi phí bảo quản. Mặt khác, do mặt hàng kinh doanh thiết bị giáo dục không có biến động lớn về mẫu mã chủng loại, nhưng nếu công ty có định hướng tổ chức sản xuất cải tiến mẫu mã cho phù hợp với trang thiết bị giáo dục hiện đại của các nước trong khu vực, thì đây là một khoản tiết kiệm để đầu tư cho hoạt động này của công ty. c. Về phương pháp tính giá thực tế thành phẩm xuất kho. Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ, đến cuối tháng, kế toán mới xác định được giá thành sản xuất thực tế theo từng loại sản phẩm dẫn đén công việckế toán ở cuối ký dồn lại rất nhiều. Mặt khác, giá vốn hàng bán đến cuối kỳ mới xác định được, lúc đó, kế toán mới lập chứng từ ghi sổ phản ánh giá vốn hàng bán. Điều đó gây rất nhiều khó khăn khi xuất thành phẩm, kế toán không xác định được giá thực tế thành phẩm xuất kho mà tất cả đều phải đợi đến cuối tháng. Theo em, công ty nên chọn phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập, tức là, sau mỗi lần nhập kho thành phẩm, kế toán phải tính giá đợn vị bình quân. Từ đó căn cứ vào số lượng sản phẩm tiêu thụ và giá bình quân vừa tính ra, xác định được giá thực tế của sản phẩm tiêu thụ. Ưu điểm của phương pháp nay flà giá cả đảm bảo tương đối chính xác, song việc tính là phức tạp. Tuy vậy cơ quan đã sử dụng máy tính tong kế toán nên sẽ khắc phục được phần nào nhược điểm đó. Theo phương pháp này, ta có thể xác định được giá thành sản xuất thực tế ngay sau mỗi lần nhập, và kế toán có thể lập chứng từ ghi sổ luôn cho nghiệp vụ xuất kho thành phẩm. Từ đó, tránh được tình trạng cuối tháng, côngviệc bị đồn lại và cung cấp kịp thời mọi thông tin về giá thành thực tế của thành phẩm cho mọi đối tượng quan tâm. d. Cần sủ dụng đúng tài khoản phản ánh chi phí thu mua hàng hoá. Hiện tại, công ty hạch toán chi phí thu mua hàng hoá như vận chuyển, bốc xếp vào TK611, cuối kỳ kết chuyển vào TK 632, theo em như vậy chưa hợp lý. Vì TK 611 dùng cho phương pháp hạch toán hàng tồn kho kiểm kê định kỳ phản ánh giá trị hàng hoá mua vào bao gồm cả giá thực tế và chi phí thu mua. Hơn nữa, toàn bộ chi phí mua hàng đó cuối kỳ kết chuyển hết vào giá vốn hàng bán là không hợp lý làm cho việc xác định giá trị hàng tồn kho bị sai lệch, khó xác định giá vốn hàng bán chính xác dẫn đến việc xác định kết quả kinh doanh bị ảnh hưởng. Vì hàng tồn kho của công ty có gái trị lớn, theo em chi phí thu mua này phải hach toán vào giá trị hàng mua, cụ thể là vào TK156.2 - Chi phí tu mua hàng hoá. Khi tiêu thụ đến đâu, tính giá vốn đến đó mới phản ánh đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế. Ví dụ: Trên TK 611, phát sinh chi phí vận chuyển hàng - Bộ chữ Tiếng Việt thực hành đến 31/03/2007 là: 6.761.904 đồng. Số dư cuối kỳ TK 156 của bộ chữ Tiếng Việt thực hành là: 305.629.056 đồng. Số lượng 9.331 bộ. Tình hình nhập xuất bộ chữ thực hành đến 31/03/2007 như sau: Đơn vị tính: VNĐ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị 17.000 544.844.800 7.669 249.215.744 9.331 305.629.056 Như vậy công ty hạch toán: * Khi nhập hàng về: Nợ TK 156 (17.000 bộ chữ): 554.844.800 Nợ TK 611: 6.761.904 Có TK 331: 561.606.704 * Khi tiêu thụ: Nợ TK 632: 249.215.744 Có TK 156: 249.215.744 * Cuối ky kết chuyển: 1) Nợ TK 632: 6.761.904 Có TK 611: 6.761.904 2) Nợ TK 911: 255.977.648 Có TK 632: 255.977.648 => Số dư Nợ TK 156 cuối kỳ là: 305.629.056 Công ty nên chi tiết TK 156 thành 2 tiểu khoản: TK 156.1 - Hàng hoá. TK 156.2 - Chi phí thu mua hàng hoá. Và hach toán như sau: * Khi nhập hàng về: Nợ TK 156.1(17.000 bộ chữ): 554.844.800 Nợ TK 156.2: 6.761.904 Có TK331: 561.606.704 => Như vậy đơn giá thực tế nhập một bộ chữ là: 33.035 đồng * Khi tiêu thụ: Nợ TK 632: (7.669 x 33.035) = 253.350.695 Có TK 156: 253.350.695 * Cuối kỳ, kết chuyển : Nợ TK 911: 253.350.695 Có TK 632: 253.350.695 => Số dư nợ TK 156 cuối kỳ là: 308.256.009 4. Hạch toán đúng tính chất của tài khoản, phù hợp với chế độ và chuẩn mực kế toán. a. Hạch toán đối với sản phẩm chào hàng, khuyến mại Trường hợp dùng sản phẩm của công ty để chào hàng, khuyến mại, công ty đã hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như vậy là không đúng mà phải được coi là tiêu thụ nội bộ và cách hạch toán như sau: 1) Nợ TK 641 - chi phí bán hàng. Có TK 521 - Doanh thu nội bộ (giá chưa có thuế GTGT) 2) Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào. Có TK 333.1 - Thuế GTGT đầu ra. b. Hạch toán chi phí lãi tiền vay phải trả. Khi công ty trả lãi tiền vay cho ngân hàng và cho cán bộ công nhân viên trong công ty, kế toán ghi: Nợ TK 642: Có TK 111, 112 Theo em định khoản như trên là không đúng mà phần chi phí lãi vay phải hạch toán vào chi phí tài chính: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính. Có TK 111, 112 c. Hạch toán chiết khấu bán hàng. Tại Công ty Thiết bị giáo dục I trong kỳ, khi chấp nhận chiết khấu cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 521. Có TK 111, 112, 131. Cuối kỳ, hạch toán từ TK 521, kế toán xác định số tiền đã chấp nhận chiết khấu trong kỳ và ghi bút toán kết chuyển: Nợ TK 511. Có TK 521. Chi phí chiết khấu bao gồm chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán. Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ ví khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng. Chiết khâu thanh toán là khoản chiết khấu cho người mua hàng hoá, dịch vụ khi thanh toán tiền trước thời hạn theo hợp đồng. Số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ được phản ánh trên TK 521 - "Chiết khấu thương mại" và hạch toán như sau: Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại. Nợ TK 333.1 - Thuế GTGT đầu ra. Có TK 111, 112, 131 Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người mua hàng sang tài khoản doanh thu, sau khi kết chuyển doanh thu bán hàng (đã trừ đi chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán) sang TK 911: 1) Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 521 - Chiết khấu thương mại. 2) Nợ TK 511 - Doanh thu hàng bán và cung cấp dịch vụ. Có TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Số chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá được hưởng khi thanh toán trước hạn được hạch toán vào TK 635 " Chi phí tài chính" như sau: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính. Có TK 131, 111, 112, Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính này sang TK 911: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Có TK 635 - Chi phí tài chính. d. Hoàn thiện hạch toán dự phòng phải thu khó đòi. Với hình thức tiêu thụ chủ yếu là bán buôn cho các khách hàng, phần lớn là các công ty Sách thiết bị các tỉnh, nên doanh số bán chịu tương đối lớn. Do vậy, việc quản lý thu hồi công nợ gặp không ít khó khăn, doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng vốn thường xuyên, có những trường hợp không thu hồi được nợ với số tiền lớn. Song công tykhông tiến hành trích lập dự phòng phải thu khó đòi nên khi xác định các khoản nợ không có khả năng thu hồi, sau khi có căn cứ cụ thể và có quyết định của ban giám đốc, kế toán công ty hạch toán toàn bộ vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ: Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 131: Xoá khoản nợ phải thu. Việc hạch toán như vậy sẽ làm tăng đột biến chi phí quản lý doanh nghiệp và ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh trong tháng. Để giảm bớt tình trạng chiếm vốn, công ty có thể tăng % chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán trước hạn. Nhưng để đảm bảo không có những biến động lớn về kết quả kinh doanh, và đảm bảo sự phù hợp của doanh thu và chi phí trong kỳ, công ty nên lập dự phòng với só dư nợ có khả năng không thu được trong tương lại Để lập dự phòng phải thu khó đòi, công ty cần tìm hiểu tình trạng tài chính của khách hàng, nếu các khoản nợ đã quá 2 năm kể từ ngày đến hạn thu nợ hoặc tuy chưa quấ hạn 2 năm nhưng con nợ đang trong thời gian xem xét giải thể, phá sản, hoặc có dấu hiệu như bỏ trốn, đnag bị giam giữ thì đuề được coi là nợ khó đòi và phải tiến hành lập dự phòng. Tổng dự phòng phải thu khó đòi lập tối đa bằng 20% tổng số nợ phải thu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính và đảm bảo doanh nghiệp không bị lỗ. Mức dự phòng Phải thu khó đòi Số nợ phải thu Khó đòi(cả thuế) % nợ có khả năng bị mất = x Khi thực hiện xáo sổ khoản nợ phải thu khó đòi phải có đầy đủ chứng từ theo quy định (Biên bản của hội đồng xử lý nợ doanh nghiệp; bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xoá; Quyết định của toàn án cho xử lý phá sản doanh nghiệp, lệnh truy nã của toà án, quyết định xử lý xoá nợ của cấp có thẩm quyền). Sau khi nợ phải thu khó đòi đã xử lý xoá sổ, thì doanh nghiệp phải theo dõi ít nhất 5 năm và có biện pháp tiếp tục thu hồi nợ. * Cuối niên độ, khi trích lập dự phòng kế toán ghi: Nợ TK 642: Chi phí dự phòng. Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi. * Sang năm khi có quyết định xử lý nợ phải thu khó đòi, kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 131: Xoá nợ phải thu khó đòi. Đồng thời ghi đơn Nợ TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý. * Cuối năm sau, tính ra số dự phòng cần lập, so sánh với số dự phòng đã lập: + Nếu không tăng, giảm dự phòng thì không cần ghi sổ. + Nếu tăng dự phòng thì hạch toán tăng dự phòng theo số chênh lệch: Nợ TK 642: Số chênh lệch trích bổ sung. Có TK 139: Số chênh lệch trích bốsung. + Nếu giảm dự phòng thì hạch toán hoàn nhập dự phòng số chênh lệch: Nợ TK 139: Số chênh lệch. Có TK 711: Thu nhập khác. * Trường hợp các khoản nợ khó đòi đã xử lý nhưng lại thu hồi được, kế toán ghi tăng thu nhập khác: Nợ TK 111, 112: Số tiền thu được. Có TK 711: Thu nhập khác. Đồng thời ghi đơn Có TK 004: Nợ khó đòi dã xử lý. Trên đây là một số đề xuất của em đối vcới công tác kế toán ở Công ty Thiết bị giáo dục I sau quá trình thực tập. Thông qua ý kiến của mình, em muốn góp phần làm cho công tác kế toán ở công ty được thực hiện tốt hơn, phục vụ nhu cầu quản lý cũng như đối chiếu, kiểm tra đúng với chức năng giám đốc, phản ánh kế toán. Kết luận Quản lý tốt quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là vấn đề mà mọi mọi doanh nhghiệp sản xuất đều phải quan tâm do tính quan trọng và sự ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nó đến công ty. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra, kiểm soát của doanh nghiệp, kế toán phần hành tiêu thụ thành phẩm thực tế là một công cụ đắc lực trong việc phản ánh và giám đốc tình hình biến động thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp. Trong nội dung chuyên đề này, em đã đi sâu nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong công ty trên phương diện lý luận và phản ánh một cách đầy đủ, trung thực công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thiết bị giáo dục I. Qua đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty. Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một công tác lớn và tương đối phức tạp. Tuy nhiên, vì điều kiện về thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết có hạn, nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đượ những ý kiến đóng góp của các thấy cô giáo và các bạn để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ nhân viên phòng kế toán Công ty Thiết bị giáo dục I và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Lê Thị Bích Nga đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Học sinh thực hiện: Thạch Thị Quyên. Nhận xét quá trình thực tập của đơn vị thực tập: Hà Nội, ngày tháng năm 2007 TM Công ty TBGD1 Kế toán trưởng (Ký, đóng dấu) Nguyễn Thị Hoà Tài liệu tham khảo 1. Lý thuyết hạch toán kế toán - Trườmg trung học kinh tế Hà Nội. 2. Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp - NXB Tài chính. 3. Kế toán doanh nghiệp sản xuất - Trường trung học kinh tế Hà Nội. 4. Hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán - NXB Tài chính. 5. Tìm hiểu chế độ kế toán doanh nghiệp - NXB Thống kê. 6. Một số tạp chí tài chính, tạp chí kế toán.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6647.doc
Tài liệu liên quan