Đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư

Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư là công ty thương mại thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng và xuất nhập khẩu hàng hoá. Hàng hoá của công ty là các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành xây dựng, ngành công nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, bao gồm các mặt hàng như: - Mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chính : thép tấm, thép cuộn, gỗ, kim khí, máy ủi, máy xúc, - Mặt hàng kinh doanh trong nước : muối, bột canh. Công ty mua hàng theo hai nguồn : mua trong nước và nhập khẩu. Trong đó chủ yếu là nhập khẩu hàng hoá. Việc mua hàng được thực hiện theo phương thức mua hàng trực tiếp.

doc64 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 921 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người mua, Nội dung phản ánh của tài khoản 157 như sau: Bên Nợ: giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ gửi bán, gửi đại lý, hoặc đã thực hiện với khác hàng nhưng chưa được chấp nhận. Bên Có: - Giá vốn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã được khách hàng đã được chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán. - Giá vốn hàng gửi bán bị từ chối, trả lại. Dư Nợ: giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” : tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện và các khoản giảm doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ghi nhận ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cũng như đối với các đối tượng không chịu thuế GTGT) hoặc giá bán không thuế GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Bên Nợ: - Số thuế phải nộp (Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT nếu tính theo phương pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ. - Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ. Bên Có: tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ. Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và gồm 4 tài khoản cấp 2: - TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”: phản ánh doanh thu đã nhận được hoặc người mua chấp nhận cam kết sẽ trả về khối lượng hàng hoá đã giao (doanh thu thực hiện). Tài khoản 5111 được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh vật tư, hàng hoá. - TK 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm” : tài khoản này sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, Nội dung của tài khoản phản ánh tổng hợp doanh thu đã thực hiện của khối lượng sản phẩm đã được coi là tiêu thụ của doanh nghiệp sản xuất trong một kỳ hạch toán. - TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” : được sử dụng chủ yếu cho các ngành kinh doanh dịch vụ (giao thông – vận tải, bưu điện, du lịch, công ty tư vấn, ) để theo dõi toàn bộ doanh thu thực hiện trong kỳ. - TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá” : phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hịên nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Tài khoản 512 “ Doanh thu nội bộ” : tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn, liên hiệp xí nghiệp, hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, tài khoản này còn sử dụng để theo dõi các khoản một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay trả lương, thưởng , cho người lao động, Tài khoản 512 được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5121 “Doanh thu bán hàng hoá”: - Tài khoản 5122 “Doanh thu bán các thành phẩm” : - Tài khoản 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ” : Nội dung phản ánh của tài khoản 512 cũng tương tự như tài khoản 511. Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” : Tài khoản 531 dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 511, 512 để tính toán doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Bên Nợ: tập hợp doanh thu của số hàng hoá đã tiêu thụ bị trả lại. Bên Có: kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại. Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán” : được dùng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Bên Nợ: tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong kỳ. Bên Có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào bên Nợ tài khoản 511, 512. Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại” : tài khoản này được dùng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khác hàng trên giá bán đã thoả thuận về lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ. Bên Nợ: tập hợp các khoản chiết khấu thương mại ( bớt giá, hồi khấu) chấp nhận cho người mua trong kỳ. Bên Có: kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại vào bên Nợ tài khoản 511, 512. Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 5211 “Chiết khấu hàng hoá” - Tài khoản 5212 “Chiết khấu thành phẩm”. - Tài khoản 5213 “Chiết khấu dịch vụ”. Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” : dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Bên Nợ: trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ). Bên Có: - Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ. - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” : tài khoản 641 được dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. - Kết chuyển chi phí bán hàng. Tài khoản 641 không có số dư và được chi tiết theo các tài khoản: - Tài khoản 6411 “Chi phí nhân viên”. - Tài khoản 6412 “Chi phí vật liệu, bao bì”. - Tài khoản 6413 “Chi phí dụng cụ, đồ dùng”. - Tài khoản 6414 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”. - Tài khoản 6415 “Chi phí bảo hành”. - Tài khoản 6417 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”. - Tài khoản 6418 “Chi phí bằng tiền khác”. Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” : tài khoản 642 được dùng để phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan chung đến toàn doanh nghiệp như các chi phí quản trị doanh kinh doanh và quản lý hành chính. Bên Nợ: tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành: - Tài khoản 6421 “ Chi phí nhân viên quản lý”. - Tài khoản 6422 “Chi phí vật liệu quản lý”. - Tài khoản 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng”. - Tài khoản 6424 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”. - Tài khoản 6425 “Thuế, phí và lệ phí”. - Tài khoản 6426 “Chi phí dự phòng”. - Tài khoản 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”. - Tài khoản 6428 “Chi phí bằng tiền khác”. Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” : tài khoản 515 dùng để phản ánh toàn bộ các khoản doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu hay sẽ thu trong kỳ sau. Bên Nợ: - Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính (giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán trả lại và số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp thuộc hoạt động tài chính). - Kết chuyển tổng số doanh thu thuần hoạt động tài chính. Bên Có: các khoản doanh thu thuộc hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 cuối kỳ không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng hoạt động tài chính tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý. Tài khoản 635 “Chi phí tài chính” : tài khoản 635 được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Nợ: tập hợp toàn bộ các khoản chi phí thuộc hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ (kể cả các khoản lỗ thuộc hoạt động tài chính). Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. - Kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt động tài chính vào các tài khoản xác định kết quả 911. Cuối kỳ, tài khoản 635 không có số dư và được mở chi tiết theo từng hoạt động tài chính tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý. Tài khoản 711 “Thu nhập khác” : tài khoản 711 dùng để phản ánh khoản thu nhập khác cùng các khoản ghi giảm thu nhập khác ngoài hoạt động bán hàng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Bên Nợ: - Các khoản ghi giảm thu nhập hoạt động khác (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp thuộc hoạt động khác). - Kết chuyển các khoản thu nhập thuần khác. Bên Có: các khoản thu nhập khác thực tế phát sinh. Tài khoản 711 cuối kỳ cũng không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng tài khoản thu nhập theo yêu cầu quản lý. Tài khoản 811 “Chi phí khác”: tài khoản 811 được sử dụng để phản ánh các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động khác của doanh nghiệp. Tài khoản 811 không có số dư và cũng có thể mở chi tiết theo từng khoản chi phí theo yêu cầu của công tác quản lý nếu cần. Bên Nợ: tập hợp các khoản chi phí khác thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: kết chuyển chi phí khác vào tài khoản 911. Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” : để xác định kết quả của toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng tài khoản 911. Kết cấu tài khoản 911 như sau: Bên Nợ: - Chi phí hoạt động kinh doanh liên quan đến kết quả (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính). - Chi phí khác. - Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lợi nhuận). Bên Có: - Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và doanh thu thuần hoạt động tài chính trong kỳ. - Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lỗ). Tài khoản 911 cuối kỳ không có số dư và mở chi tiết theo từng hoạt động (hoạt động kinh doanh gồm hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và các hoạt động tài chính; và hoạt động khác). Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toán thành phẩm , tiêu thụ, chi phí, kết quả , kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như 111, 112, 131, 333, 133, 334, 421, * Phương thức tiêu thụ thành phẩm: Bán hàng là một khâu rất quan trọng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá của mọi doanh nghiệp thương mại. Chính bởi vậy, công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư rất chú trọng tới vấn đề này. Công ty có các hình thức bán hàng như sau: Bán hàng tại kho: Theo phương thức này thì bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của công ty. Phòng kinh doanh lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho thành 5 liên. Một liên lưu lại, 4 liên giao cho khách hàng.Khách hàng cần hoá đơn sang phòng kế toán trả tiền ( hoặc chấp nhận trả tiền). Kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 111, 112 : tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền. Có TK 131 : Phải thu của khách hàng Kế toán tiêu thụ hàng hoá căn cứ vào hoá đơn ghi vào sổ theo dõi hoá đơn bán hàng. Khách hàng cầm 4 liên xuống kho, thủ kho kiểm tra hoá đơn và căn cứ vào hoá đơn giao hàng cho khách. Sau đó khách hàng cầm 1 hoá đơn để vận chuyển hàng, 1 liên lưu lại kho, 2 liên gửi về phòng kinh doanh và phòng tài chính. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn ghi sổ chi tiết theo dõi hàng hoá. Định kỳ 10 ngày hoặc cuối thàng thủ kho gửi hoá đơn kiêm phiếu xuất kho lên phòng kế toán. Kế toán lập chứng từ ghi sổ phản ánh trị giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ theo định khoản. Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 156 – Hàng hoá Đồng thời ghi : Nợ TK 131: phải thu của khách hàng. Có TK 511: Doanh thu của hàng hoá. Có TK 333 (3331) : thuế giá trị gia tăng phải nộp. Kế toán bán hàng tại cảng (đối với hàng nhập khẩu): Phòng kinh doanh cử người xuống cảng tiếp nhận hàng hoá có thể giao trực tiếp từ tàu xuống và bán luôn cho khách hàng hoặc kiểm nhận nhập kho rồi mới bán cho khách hàng. Khách hàng thường đặt mua hàng trước, sau đó đến công ty nộp tiền lấy hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. Khi hàng về thì khách hàng xuống cảng, đưa hoá đơn cho nhân viên tiếp nhận hàng của phòng kinh doanh để lấy hàng. Phòng kế toán lập phiếu thu tiền, sau đó lập chứng từ ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 111, 112 : số tiền khách hàng trả. Có TK 131 (chi tiết cho từng khách hàng) : Phải thu của khách hàng. Nhân viên của phòng kinh doanh căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho giao hàng cho khách hàng. Khi người mua nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp, hàng hoá lúc này đã xác định tiêu thụ. Hoá đơn được chuyển về phòng kế toán, căn cứ vào đó lập chứng từ ghi sổ theo định khoản. - Phản ánh giá trị hàng bán: Nợ TK 131 ( chi tiết khách hàng ) : phải thu của khách hàng. Có TK 511 : Doanh thu bán hàng. Có TK 333 (3331) : Thuế giá trị gia tăng phải nộp. - Phản ánh giá vốn hàng bán : Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán. Có TK 15611 : trị giá hàng giao thẳng. Các khách hàng đến mua hàng trực tiếp thì các nhân viên phòng kinh doanh lập hoá đơn kiêm phiếu xuất hàng cho khách hàng và thu tiền nộp về công ty. Nhân viên kế toán căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, kế toán ghi: Nợ TK 111 : số tiền thực nộp. Nợ TK 112 : số tiền nộp qua chuyển khoản. Nợ TK 138 (1381) : số tiền thiếu nếu có. Có TK 511 (5111) : Doanh thu bán hàng. Có TK 333 (3331) : thuế giá tị gia tăng phải nộp. Trị giá vốn hàng xuất bán: Nhân viên kế toán phải tính trị giá mua hàng của từng lô, mặt hàng, sau đó tổng hợp lại để có số tổng cộng về trị giá mua của hàng xuất kho. Công ty tính trị giá vốn của hàng xuất bán bằng giá trị thực tế của hàng nhập kho cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất trong kỳ. Công ty tính trị giá mua của hàng xuất bán theo phương pháp đích danh. Nghĩa là hàng xuất kho thuộc lô hàng nào lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để tính. Chi phí phân bổ cho hàng xuất kho được tính theo công thức: Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho = Chi phí mua phân bổ cho hàng đầu kỳ + Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ x Trị giá mua hàng xuất kho trong kỳ Trị giá mua hàng tồn đầu kỳ + Trị giá mua hàng nhập trong kỳ. 2.2. Kế toán chi tiết: 2.2.1. Kế toán tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp: Khi xuất sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi các bút toán sau: - Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán. Có TK 155: xuất kho thành phẩm. Có TK 154: xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho. - Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ: Nợ TK 111, 112 : tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền . Nợ TK 131: tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng. Có TK 511: doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT). Có TK 3331 (33311): thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp. Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán , số chiết khấu đã chấp nhận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK 635: ghi tăng chi phí tài chính số chiết khấu thanh toán. Có TK 111, 112: xuất tiền trả cho người mua. Có TK 131: trừ vào số tiền phải thu ở người mua. Có TK 3388: số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua. Cuối kỳ kinh doanh, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ: Đồng thời, kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ: Nợ TK 511: kết chuyển doanh thu thuần về hoạt động tiêu thụ. Có TK 911: (hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ). Kết chuyển giá vốn hàng bán được kết chuyển trừ vào kết quả: Nợ TK 911:(hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ). Có TK 632: kết chuyển giá vốn hàng bán. 2.2.2. Kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Khi xuất sản phẩm chuyển đến cho bên mua, do hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên kế toán ghi tăng lượng hàng gửi bán theo trị giá vốn thực tế: Nợ TK 157: giá thành công xưởng thực tế của hàng gửi bán. Có TK 154: xuất trực tiếp từ các phân xưởng sản xuất. Có TK 155: xuất trực tiếp tại kho thành phẩm. Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách hàng: Nợ TK 157: giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ chờ chấp nhận Có TK 154: giá thành sản xuất thực tế. Khi hàng chuyển đi được bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán một phần hay toàn bộ, doanh nghiệp phải lập hoá đơn giá trị gia tăng về lượng hàng hoá đã được chấp nhận giao cho khách hàng. Căn cứ vào Hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán ghi các bút toán sau: - Phản ánh giá bán của hàng được chấp nhận: Nợ TK liên quan (131, 111, 112,): tổng giá thanh toán. Có TK 511: doanh thu tiêu thụ của số hàng được chấp nhận. Có TK 3331 (33311) : thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng tiêu thụ. - Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận: Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ. Có TK 157: kết chuyển giá vốn của hàng được chấp nhận. Số hàng gửi đi bị từ chối khi chưa được xác nhận là tiêu thụ: Nợ TK 155, 152: nếu nhập kho thành phẩm hoặc phế liệu. Nợ TK 138 (1388). 334: giá trị hư hỏng cá nhân phải bồi thường. Nợ TK 138 (1381) : giá trị sản phẩm hỏng chờ xử lý. Có TK 157 : trị giá vốn số hàng bị trả lại. Các trường hợp đã coi là tiêu thụ bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán phát sinh (nếu có) được hạch toán giống như phương thức tiêu thụ trực tiếp. Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ để xác định kết quả tương tự như phương thức tiêu thụ trực tiếp. Sơ đồ ké toán tổng quát doanh thu tiêu thụ. TK 521, 531, 532 TK 511, 512 TK 111, 112, 131, 1368 Tổng giá thanh toán ( cả thuế GTGT) Kết chuyển chiết khấu Doanh thu tiêu thụ thương mại,giảm giá hàng theo giá bán không có bán, doanh thu hàng thuếGTGT bán bị trả lại TK 3311 TK 911 Thuế GTGT Kết chuyển doanh thu thuần về phải nộp tiêu thụ 2.2.3. Kế toán tiêu thụ theo phương thức trả góp: Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi hàng bán trả góp, trả chậm giao cho khách hàng thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ và kế toán ghi các bút toán sau: - Phản ánh giá tị vốn của hàng tiêu thụ Nợ TK 632: tập hợp giá vốn hàng bán Có TK liên quan (154, 155, 156): trị giá hàng xuất bán - Phản ánh giá bán trả góp, trả chậm theo hoá đơn giá trị gia tăng: Nợ TK liên quan (111,112,): số tiền người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua. Nợ TK 131 (chi tiết người mua): tổng số tiền người mua còn nợ Có TK 511: doanh thu tính theo giá bán trả một lần tại thời điểm giao hàng Có TK 3331: thuế giá trị gia tăng phải nộp tính trên giá thanh toán trả ngay một lần. Có TK 338 (3387): tổng số lợi tức trả chậm, trả góp. Cuối kỳ tiến hành kết chuyển doanh thu thuần, giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh tương tụ như các phương thức tiêu thụ khác. Số tiền người mua thanh toán ở các kỳ sau: Nợ TK liên quan (111, 112,..): Có TK 131 ( chi tiết người mua) : số tiền đã thu Kết chuyển tiền lãi bán hàng trả góp trả chậm tương ứng với trong kỳ kinh doanh: Nợ TK 338 (3387): ghi giảm doanh thu chưa thực hiện. Có TK 515: ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính về lãi bán hàng trả góp, trả chậm. Sơ đồ kế toán bán hàng trả góp TK 911 TK 511 TK 111,112 Kết chuyển doanh Doanh thu theo giá Số tiền người mua trả lại thu thuần bán thu tiền ngay lần đầu tại thời điểm ( chưa có thuế GTGT) mua hàng TK 33311 TK 131 Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu Tổng số tiền Thu tiền ở tiền ngay còn phải thu người mua TK 338 (3387) ở người mua các kỳ sau Lợi tức trả chậm 2.2.4. Kế toán tiêu thụ nội bộ: Kế toán tại đơn vị giao hàng Khi xuất hàng chuyển đi cho cơ sở nội bộ, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán ghi các bút toán sau: - Phản ánh trị giá mua của hàng tiêu thụ. Nợ TK 632: tập hợp giá vốn hàng bán. Có TK liên quan ( 1561, 151,): trị giá hàng xuất kho - Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán nội bộ: Nợ TK liên quan (111, 112, 1368,): tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ. Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK 3331 (33311) : thuế giá trị gia tăng phải nộp. Trường hợp sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi trị giá vốn thực tế của hàng chuyển đi. Khi hàng đã bán được, kế toán lập hoá đơn giá trị gia tăng về số hàng đã bán, và ghi các bút toán sau: - Phản ánh trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ. Nợ TK 632: tập hợp giá vốn hàng bán. Có TK 157: kết chuyển trị giá vốn hàng đã bán. - Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán nội bộ: Nợ TK liên quan (111, 112, 1368,): tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ nội bộ. Có TK 512: doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK 3331 (33311) : thuế giá trị gia tăng phải nộp. Trường hợp phát sinh các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chi phí bán hàng, kế toán phản ánh tương tự như tiêu thụ bên ngoài. Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ nếu có. Nợ TK 512: ghi giảm doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK liên quan (521, 531, 532): Đồng thời xác định và kết chuyển doanh thu thuần nội bộ Nợ TK 512: kết chuyển doanh thu thuần tiêu thụ nội bộ. Có TK 911: doanh thu tiêu thu nội bộ. Kế toán tại các cơ sở phụ thuộc: Khi nhận được hàng hoá do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng do cấp trên chuyển đến, kế toán ghi nhận trị giá hàng thu mua nội bộ. Nợ TK 156 (1561) : giá mua nội bộ chưa có thuế giá trị gia tăng. Nợ TK 133 (1331) : thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Có TK liên quan ( 336, 111, 112,): tổng giá thanh toán của hàng mua nội bộ đã trả hay phải trả. Khi tiêu thụ số hàng này, tuỳ theo phương thức tiêu thụ, kế toán tại cơ sở phụ thuộc hạch toán giống như các trường hợp tiêu thụ kể trên. Trường hợp trên sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi: Nợ TK 156 (1561) : giá mua nội bộ. Có TK liên quan (336, 111,112,) : giá mua nội bộ phải trả hoặc đã trả. Khi bán được hàng, kế toán đơn vị phụ thuộc ghi bút toán phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đã bán: Nợ TK liên quan (111,112,131,): tổng giá thanh toán. Có TK 511 (5111) : doanh thu bán hàng. Có TK 3331 (33311) : thuế giá trị gia tăng phải nộp. Khi nhận được hoá đơn giá trị gia tăng của cấp trên chuyển đến, kế toán sẽ phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng đã bán cùng với giá vốn của hàng tiêu thụ bằng bút toán: Nợ TK 133 (1331) : thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Nợ TK 632: tập hợp giá vốn hàng bán. Có TK 156 (1561) : trị giá mua nội bộ của hàng đã bán. Trường hợp doanh nghiệp khi bán được hàng đã kết chuyển giá vốn hàng bán thì khi nhận hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán ghi bổ xung số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ bằng bút toán: Nợ TK 133 (1331) : thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Có TK 632: kết chuyển thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Kế toán các trường hợp tiêu thụ nội bộ khác: Các trường hợp doanh nghiệp xuất dùng vật tư, sản phẩm, hàng hoá để sử dụng nội bộ; để khuyến mại, quảng cáo, trả lương thưởng hay chuyển thành tài sản cố định, cũng được coi là tiêu thụ nội bộ. Các trường hợp này được kế toán phản ánh như sau: + Trường hợp sử dụng vật tư, sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, phục vụ cho sản xuất kinh doanh chịu thuế giá trị gia tăng hay biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng không thu tiền hoặc chuyển thành tài sản cố định: - Phản ánh trị giá vốn hàng xuất: Nợ TK 632: tập hợp giá vốn hàng bán. Có TK liên quan (154, 155, 152,) : trị giá hàng xuất bán. - Phản ánh doanh thu theo giá vốn: Nợ TK 211: ghi tăng nguyên giá tài sản cố định. Nợ TK 627 : sử dụng phục vụ sản xuất ở phân xưởng. Nợ TK 641 : sử dụng biếu, tặng, quảng cáo, khuyến mại. Nợ TK 642 : sử dụng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp. Có TK 512 : doanh thu bán hàng. + Trường hợp sử dụng vật tư, sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, không phục vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ cho sản xuất kinh doanh không chịu thuế giá trị gia tăng hay sử dụng để trả lương thưởng cho người lao động hoặc dùng biếu, tặng bù đắp bằng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng. - Nếu dùng biếu, tặng cho công nhân viên chức, cho khách hàng (bù đắp bằng quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng) Nợ TK 431 : tính theo tổng giá thanh toán. Có TK 512: doanh thu của hàng tương đương. Có TK 3331 (33311) : thuế giá trị gia tăng phải nộp. - Nếu dùng phục vụ cho sản xuất- kinh doanh không chịu thuế giá trị gia tăng: Nợ TK 627 : sử dụng cho các phân xưởng sản xuất. Nợ TK 641 : sử dụng cho bộ phận bán hàng. Nợ TK 642 : sử dụng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Có TK 512: doanh thu bán hàng của hàng tương đương. Có TK 3331 (33311) : thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp. - Nếu dùng trả thưởng, trả lương cho công nhân viên chức: Nợ TK 334 : giá thanh toán với công nhân viên. Có TK 512 : doanh thu tiêu thụ tương đương. Có TK 3331 (33311) : thuế giá trị gia tăng phải nộp. Ngoài ra, kế toán còn ghi nhận bút toán kết chuyển giá vốn hàng sử dụng nội bộ như các trường hợp tiêu thụ khác. 2.3. Kế toán tổng hợp: 2.3.1. Tài khoản sử dụng: Khác với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản sau có khác là: Tài khoản 157 “Hàng gửi bán” : dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. Bên Nợ : trị giá vốn hàng gửi bán cuối kỳ. Bên Có : kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán. Dư Nợ : trị giá vốn hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê. Tài khoản 632 “Giá vốn hàng gửi bán” : dùng để xác định giá vốn hàng tiêu thụ. Bên Nợ: - Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ. - Tổng giá thành phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ. Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư. Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như tài khoản 511, 512, 521, 531, 532, Các tài khoản này có nộ dung phản ánh giống như phương pháp kê khai thường xuyên. 2.3.2. Nguyên tắc chung: Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán các nghiệp vụ tiêu thụ chỉ khác với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong việc xác định giá vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, nhập, xuất kho và tiêu thụ; còn việc phản ánh giá bán, doanh thu và các khoản liên quan đến doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT, ) hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, nội dung phần này chỉ nêu ra sư khác biệt đó. 2.3.3. Phương pháp hạch toán: a) Đầu kỳ kinh doanh: Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán lần lượt kết chuyển trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ: Nợ TK 32: giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ. Có TK liên quan (155, 157) : trị giá vốn hàng tồn kho hay đang gửi bán đầu kỳ. b) Trong kỳ kinh doanh: Căn cứ vào các chứng từ phản ánh nhập, xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ các bút toán sau: - Phản ánh giá bán, doanh thu hàng tiêu thụ, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại: ghi giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Riêng với giá vốn của hàng bán bị trả lại kế toán ghi như sau: Nợ TK 631: kiểm nhận, nhập kho hay đang gửi tại kho người mua. Nợ TK 138 (1388): quyết định cá nhân bồi thường. Nợ TK 334: quyết định trừ vào lương. Nợ TK 111, 112: bán phế liệu thu bằng tiền. Có TK 632: giá vốn hàng bị trả lại đã xử lý. - Phản ánh tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, đã hoàn thành đăng ký nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp: Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn của hàng tiêu thụ. Có TK 631: kết chuyển tổng giá thành thực tế. c) Cuối kỳ kinh doanh: Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho chưa tiêu thụ, kế toán lần lượt kết chuyển giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ chưa tiêu thụ cuối kỳ: Nợ TK 157: hàng đang gửi bán, ký gửi, đại lý. Nợ TK 155: thành phẩm tồn kho. Có TK 632: giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ. Đồng thời xác định và kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định là tiêu thụ trong kỳ theo công thức: Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ = Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ + Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ - Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ Nợ TK 911:(hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ) Có TK 632: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. Các bút toán kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ hạch toán tương tự phương pháp kê khai thường xuyên. 3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư. 3.1. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: 3.1.1. Hạch toán chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng , chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,Kế toán chi phí bán hàng tiến hành như sau: Tính ra tiền lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ sản phẩm tiêu thụ: Nợ TK 641 (6411): tập hợp chi phí nhân viên bán hàng. Có TK 334: tổng số tiền lương phải trả nhân viên bán hàng. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ tính vào chi phí: Nợ TK 641 (6411): tập hợp chi phí nhân viên bán hàng. Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho bán hàng: Nợ TK 641 (6412): tập hợp chi phí vật liệu, bao gói. Có TK 152 (chi tiết tiểu khoản): số vật liệu xuất dùng. Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ: Nợ TK 641 (6413) tập hợp chi phí công cụ, dụng cụ cho bán hàng. Có TK 153: xuất dùng với giá trị nhỏ phân bổ 1 lần. Trích khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng : Nợ TK 641 (6413): tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định. Có TK 214: ghi tăng hao mòn tài sản cố định. Chi phí bảo hành thực tế phát sinh (trường hợp không trích trước). Nợ TK 641 (6415): tập hợp chi phí bảo hành thực tế. Có TK 152 : chi vật liệu sửa chữa. Có TK 155 : chi sản phẩm đổi cho khách hàng. Có TK 334, 338,: các chi phí khác. Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng: Nợ TK 641 (6417) : trị giá dịch vụ mua ngoài. Nợ TK 133 (1331) : thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có TK 331: tổng giá thanh toán của dịch vụ mua ngoài. Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng kỳ này: Nợ TK 641 (chi tiết tiểu khoản): Có TK 142 (1421), 242 : phân bổ dần chi phí trả trước. Có TK 335 : trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch vào chi phí bán hàng. Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ: Nợ TK 641 (6418) : ghi tăng chi phí bán hàng. Có TK liên quan (111, 112,..) Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết,). Nợ TK liên quan (111, 138,) Có TK 641 : ghi giảm chi phí bán hàng. Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 142 (1422) : đưa vào chi phí chờ kết chuyển. Nợ TK 911 : trừ vào kết quả trong kỳ. Có TK 641 ( chi tiết tiểu khoản): kết chuyển chi phí bán hàng. 3.1.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán cũng giống như chi phí bán hàng. Sơ đồ kế toán tổng quát chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 334,338 TK 642 TK 111,152,1388... Chi phí nhân viên Giá trị ghi giảm chi phí quản TK 152, 153 lý doanh nghi Chi phí vật liệu, dụng cụ TK 139 TK 214 Hoàn nhập dự phòng Chi phí khấu hao phải thu khó đòi TK 335,242 TK 911 Chi phí theo dự toán TK 1422 TK333 Kết Chờ Kết chuyển Thuế,phí,lệ phí phải nộp chuyển kết vào kỳ sau TK 139 chi phí chuyển Trích lập dự phòng phải quản lý thu khó đòi doanh TK 331,112,111 nghiệp Trừ vào kết quả kinh Chi phí dịch vụ mua ngoài doanh và chi bằng tiền khác 3.2. Kế toán kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ: Kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp chính là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ. Thông thường, cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thương vụ, kế toán tiến hành xác định kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ. Qua đó, cung cấp các thông tin liên quan tới lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ cho quản lý. Công việc này được tiến hành như sau: - Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Nợ TK 511: doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nợ TK 512 : doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp nội bộ. Có TK 911: hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Kết chuyển giá vốn sảm phẩm, vật tư, dịch vụ đã tiêu thụ: Nợ TK 911: hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 632: kết chuyển giá vốn hàng bán. - Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911 : hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 641: chi phí bán hàng kết chuyển kỳ này. Có TK 142 (1422- chi tiết chi phí bán hàng) : kết chuyển chi phí bán hàng kỳ trước trừ vào kết quả kỳ này. - Kết chuyển chi phí quản lý: Nợ TK 911 : hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp kết chuyển vào kỳ này. Có TK 142 (1422 – chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp) : kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp kỳ trước trừ vào kết quả kỳ này. - Kết chuyển lợi nhuận về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Nợ TK 911 :hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Có TK 421 (4212) : ghi tăng lợi nhuận kinh doanh. Nếu lỗ , kế toán ghi ngược lại : Nợ TK 421 (4212) : ghi giảm lợi nhuận kinh doanh. Có TK 911 : hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Sơ đồ kế toán kết quả tiêu thụ TK 632 TK 911 TK 511, 512 Kết chuyển giá vốn hàng tiêu Kết chuyển doanh thu thuần về thụ trong kỳ tiêu thụ TK 641,642 TK 421 Trừ vào thu nhập Kết chuyển lỗ về tiêu thụ Kết chuyển trong kỳ chi phí TK 1422 bán hàng Chờ kết Kết và chi phí chuyển chuyển Kết chuyển lãi về tiêu thụ quản lý DN II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư 1. Đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư: Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty Muối Việt Nam . Nhiệm vụ chủ yếu của công ty kể từ ngày thành lập chủ yếu là tập trung vào lĩnh vực đầu tư, xây dựng các công trình gắn liền gắn liền với hoạt động của ngành Muối Việt Nam. Nhưng sau một thời gian khi thành lập công ty, công ty nhận thấy khả năng kinh doanh thuận lợi của mình, chính vì vậy công ty đã chuyển sang lĩnh vực kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu. Đánh giá tình hình hoạt động của công ty với những thành tích đã đạt và những chỉ tiêu chưa đạt được với những lý do khách quan như sau: Khó khăn: Ngay từ ngày thành lập Công ty hoạt động chủ yếu là lĩnh vực xây dựng. Do năm 1999 gặp khó khăn về nhiều mặt: công trình, vốn, thanh toán và đan xen mạnh mẽ, hợp tác và cạnh tranh của các nhà thầu dự án nên công ty cũng gặp nhiều khó khăn. Trước tình hình đó, công ty đã chủ động tìm cách thoát khỏi và từng bước phát triển. Về vốn: nguồn vốn không chủ động do phải huy động từ nguồn vốn tín dụng ngắn hạn trong khi đó các công trình vay để thi công cần vốn vay dài hạn, tiến độ giải ngân các công trình rất chậm từ đó việc trả nợ ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Nhưng công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục khó khăn và làm lành mạnh hoá tài chính công ty. Thuận lợi: nhận thấy khả năng kinh doanh của mình công ty quyết tâm xây dựng mô hình Công ty Đầu tư xây dựng và Thương mại. Trong đó, phát huy lĩnh vực thương mại xuất nhập khẩu. Nếu như trước kia chỉ mới chú trọng trong việc kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, chủ yếu phục vụ trong ngành và xây dựng thì trong những năm gần đây công ty chú tâm đến việc kinh doanh xuất nhập khẩu mà Nhà nước cho phép được thực hiện những nhiệm vụ và tận dụng những cơ hội kinh doanh. Điều này xuất pháp từ nhũng lý do sau: Quan hệ thương mại: công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư có quan hệ với các nhà thầu cũng như các ban dự án. Do quan hệ trước để lại và quan hệ thương mại của tập thể lãnh đạo, nên việc tập hợp và xử lý thông tin về nhu cầu trong thời gian ngắn nhất, phạm vi hẹp nhất công ty có được những hàng hoá nhằm đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng. Tổ chức: Công ty có lợi thế thuộc Tổng công ty Muối các quan hệ và các đơn vị thuộc Tổng công ty đặt tại nhiều vùng trên cả nước như: Hà Nội, Quảng Ninh, Việt Trì, Thanh Hoá, Nam Định, Đà Nẵng, Sài Gòn, Huế, cùng với mạng lưới cơ sở hạ tầng đồng bộ, nên sẵn sàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh và đầu tư của khách hàng. Con người: với một đội ngũ cán bộ dày dặn kinh nghiệm không chỉ về lĩnh vực thương mại, giao nhận mà cả về lĩnh vực kỹ thuật, đảm bảo không để xảy ra bất kỳ 1 sai sót nào trong quá trình nhập khẩu, giao nhận cũng như chất lượng hàng hoá và các dịch vụ sau bán hàng. Bên cạnh đó, tham gia cùng với công ty còn có nhiều chuyên gia đầu ngành về các lĩnh vực công nghệ kỹ thuật cao của các hãng nổi tiếng trên thế giới, do vậy luôn tạo sự tin tưởng tuyệt đối của mọi khách hàng. Vốn: Được sự quan tâm của ban lãnh đạo của Tổng công ty Muối nên công ty cũng đã dần dần khắc phục được sự khó khăn về vốn. Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư là một công ty còn rất non trẻ, ra đời trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang có nhiều biến động. Tuy nhiên công ty đã vượt qua trở ngại khó khăn của một công ty non trẻ về mọi mặt như: thiếu vốn, thiếu bạn hàng,để khẳng định mình tồn tại và phát triển. Sau gần 6 năm hoạt động, công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm và vốn liếng, chiếm lĩnh thị trường. Đó là một quá trình phấn đấu liên tục của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, bằng các biện pháp kinh tế khác nhau. Công ty đã hoà nhập bước đi của mình cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế nước nhà. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay sự linh họat nhạy bén của công ty trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự thành đòn bảy tích cho quá trình phát triển của công ty. Cùng với sự vận dụng sáng tạo các quy luật của nền kinh tế thị trường, thực hiện chủ trương đổi mới kinh tế cải cách đất nước, Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư đã đạt được những thành tích đáng kể trong sản xuất thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Đơn vị : đồng TT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Tổng tài sản 32.000.000.000 34.650.000.000 36.750.000.000 2 Tổng sản lượng hàng hoá 17.000.000.000 23.567.000.000 25.800.000.000 3 Tổng sản lượng tiêu thụ 15.800.500.000 21.089.000.000 24.556.700.000 4 Tổng doanh thu 17.800.650.000 23.789.100.000 26.567.000.000 5 Kết quả lãi, lỗ trước thuế 1.000.565.000 1.265.078.000 1.450.750.000 6 Thuế nộp ngân sách 320.180.800 404.824.960 464.240.000 7 Lợi nhuận sau thuế 680.384.200 860.253.040 986.510.000 8 Thu nhập bình quân của người lao động 1.200.000 1.500.000 1.600.000 Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư khởi đầu là một công ty nhỏ bé với trang thiết bị đơn xơ, nguồn vốn ít ỏi. Nhưng đến nay Công ty xây dựng và Tư vấn Đầu tư liên tục phát triển, trưởng thành và lớn mạnh không ngừng. Sự lớn mạnh đó không chỉ thể hiện ở cơ sở vật chất mà còn thể hiện ở trình độ quản lý thực tế cuả Công ty đang được hoàn thiện và nâng cao hơn,đời sống của cán bộ công nhân trong công ty đã được ổn định và cải thiện. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có nhiều doanh nghiệp đã không tồn tại được là do làm ăn thua lỗ. Nhận rõ được vấn đề này Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư đã đưa ra nhiều giải pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn, hoà nhịp với nền kinh tế thị trường. Với đặc trưng là kinh doanh phục vụ khách hàng cho nên Công ty luôn quan tâm đến sản phẩm của mình về mọi mặt như: chất lượng, giá cả, tính năng của sản phẩm đem lại cho khách hàng, để từ đó từng bước nâng cao uy tín trên thị trường. Công ty đã rất năng động trong việc quay vòng, bảo toàn và phát triển vốn, đồng thời chủ động tìm bạn hàng mới, thắt chặt các mối quan hệ với các bạn hàng đã có quan hệ từ lâu; cũng chính nhờ đó mà cho đến nay thị trường tiêu thụ hàng hoá đã tương đối rộng. Có được những thành quả như hiện nay, không thể không kể đến sự giúp đỡ của Tổng công ty Muối Việt Nam và của nội bộ trong công ty cùng cố gắng, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán. Qua thời gian thực tập ở phòng kế toán công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư, được tìm hiểu và tiếp xúc với thực tế công tác kế toán nói chung, công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá nói riêng ở công ty, em nhận thấy công tác kế toán đã tương đối hợp lý nhưng bên cạnh đó vẫn còn có một số vấn đề chưa hợp lý. 1.1. Ưu điểm: Thứ nhất: Hình thức tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty nhìn chung là phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty. Thứ hai: Việc áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán là hợp lý, tạo điều kiện cho kế toán kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động một cách có hiệu quả. Thứ ba: Công ty có sự quan tâm đến chế độ quản lý hàng hoá và kế toán hàng hoá. Hệ thống kho hàng để chứa và bảo quản hàng hoá đáp ứng được đầy đủ các điều kiện cần thiết. Còn đối với kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá sự xác định rõ ràng nội quy chức năng bên trong quản lý hàng hoá đã hạn chế được các trường hợp nhầm lẫn, hao hụt, mất mát. Thứ tư: Nhờ có máy vi tính và việc thực hiện kế toán bằng máy vi tính với chương trình phần mềm đã được Bộ Tài Chính phê duyệt (hình thức chứng từ ghi sổ đơn giản, dễ làm, thuận tiện cho công việc của phòng kế toán) kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và các phần hành kế toán khác đã phản ánh và giám đốc chặt chẽ toàn diện tài sản, tiền vốn của công ty được cung cấp một cách chính xác, kịp thời, phục vụ tốt cho công tác quản lý, phân tích lập kế hoạch và công tác lãnh đạo. Thứ năm: Việc lập kế hoach mua hàng và tổ chức bán hàng do phòng kinh doanh của công ty đảm nhận với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động có trình độ. Do đó, các kế hoạch mua hàng và tổ chức bán hàng luôn được hoàn thành tốt, đáp ứng nhu về cầu hàng hoá dùng cho kinh doanh của công ty. Thứ sáu: Kế toán của công ty đã theo dõi sát sao tình hình tiêu thụ hàng hóa, thanh toán tiền hàng giữa khách hàng và công ty, đảm bảo theo dõi tình hình bán hàng và thanh toán tiền hàng đối với từng khách hàng. Phản ánh được chính xác lượng hàng hoá xuất kho tiêu thụ và doanh thu của hàng tiêu thụ. 1.2. Nhược điểm: Bên cạnh những thành tích đạt được, tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá của công ty vẫn còn một số tồn tại nhất định là do yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh tăng lên nhanh chóng, yêu cầu quản lý kinh doanh theo cơ chế thị trường đòi hỏi ngày càng cao, chương trình kế toán máy nói chung bước đầu có kết quả nhưng chưa hoàn chỉnh: Thứ nhất: Sử dụng tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường Theo chế độ kế toán hiện hành, TK 151 hàng mua đang đi đường dùng để phản ánh tình hình vật tư, hàng hoá chưa về nhập kho của doanh nghiệp. Trong công ty xảy ra trường hợp hoá đơn về mà hàng hoá chưa về nhưng công ty không hạch toán mà đợi cho đến khi hàng hoá về thì mới hạch toán thẳng vào TK 156 . Việc làm này làm hạn chế đến việc quản lý chặt chẽ, kịp thời hàng hoá của công ty. Thứ hai: nghiệp vụ bán hàng hầu như là khách hàng đều chấp nhận nợ. Điều này gây ra tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn của công ty. Bởi vậy, công ty nên cần có chính sách để góp phần thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoá lại vừa góp phần thu hồi vốn một cách nhanh chóng. 2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư: 2.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện: Nói chung, đối với các công ty thương mại và dịch vụ thì quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là khâu rất quan trọng bởi nó quyết định việc công ty có kinh doanh hiệu quả, đem lại lợi nhuận cho công ty để từ đó thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Muốn đạt được điều này thì các công ty phải thực hiện các nguyên tắc, chuẩn mực của chế độ kế toán hiện hành: - Kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của ngành nghề nói chung và doanh nghiệp nói riêng nhẳm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. - Kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá phải đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời trung thực và khách quan để đảm bảo cho quản lý của doanh nghiệp. - Kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá phải dựa trên tính khả thi phương án mà ta nêu ra. Quán triệt nguyên tắc tiết kiệm, không phải là hoàn thiện bằng mọi giá và phải làm sao cho đạt hiệu quả cao. 2.2. Nội dung hoàn thiện : Qua phần nhận xét, đánh giá trên có thể thấy được thực trạng quản lý hàng hoá, hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở Công ty còn tồn tại một số vấn đề khó khăn trong việc hạch toán. - Thứ nhất : Công ty nên sử dụng tài khoản 141 – tạm ứng một cách chi tiết và rõ rànghơn. Bởi nó liên quan đến việc phân bổ chi phí mua hàng, hay chi phí quản lý, chí phí bán hàng, để sau này còn xác định vào các tài khoản liên quan . Ví dụ như phân bổ chi phí mua hàng của từng lô hàng dẫn tới giá vốn và giá bán của từng lô hàng ảnh hưởng tới xác định kết quả doanh thu và giá vốn của hàng tiêu thụ. - Thứ hai : Công ty bán được rất nhiều hàng nhưng trên thực tế thì số tiền mà khách hàng thanh toán lại rất ít vì thế nên số dư nợ trên tài khoản 131 là rất lớn. Điều này chứng tỏ rằng Công ty đang bị chiếm dụng vốn do việc thanh toán chậm của khách hàng. Vậy chăng, Công ty nên có cách mới để thay đổi, khuyến khích việc trả tiền nợ của khách hàng làm giảm việc bị chiếm dụng vốn hiện nay. - Thứ ba : Công ty nên sử dụng tài khoản 151 – hàng mua đang đi đường để hạch toán nghiệp vụ hoá đơn về mà hàng chưa về. Hiện nay ở Công ty chưa có trường hoá đơn về nhưng hàng chưa về. Nhưng về lâu về dài thì sẽ có trường hợp hóa đơnvề nhưng hàng chưa về do Công ty luôn phải làm việc với bạn hàng ở nước ngoài. Khi trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về xảy ra mà không có tài khoản 151 thì như vậy kế toán sẽ không phản ánh được đúng những thông tin chính xác về tình hình hiện có và sự biến động của hàng hoá. Bởi vậy, Công ty nên sử dụng tài khoản 151 để hạch toán nghiệp vụ hàng đi đường. Quá trình ghi sổ như sau: + Trong tháng nếu hoá đơn về mà hàng chưa về thì kế toán ghi vào tài khoản hàng mua đang đi đường. + Trường hợp hàng về trong tháng thì ghi sổ như bình thường: + Trường hợp đến cuối tháng mà hoá đơn chưa về thì hạch toán vào nợ TK 151, đợi sang tháng hàng về thì hạch toán vào nợ TK 156 như sau: - Cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng kế toán ghi: Nợ TK 151 : trị giá của hàng mua đang đi đường. Nợ TK 133 : thuế giá trị gia tăng của hàng được khấu trừ . Có TK liên quan (111, 112, 331, ) : giá trị của hàng mua đang đi đường. - Sang tháng, khi hàng về kế toán ghi: Nợ TK 156 : trị giá số hàng nhập kho. Có TK 151 : trị giá của hàng mua đang đi đường. Kết luận Trong thời gian thực tập kết hợp với nghiên cứu lý luận, tôi nhận thấy để cho kế toán phát huy được vai trò trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh và đôn đốc một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và tiền vốn của công ty ở mỗi khâu của quá trình sản xuất, nhằm cung cấp thông tin chính xác kịp thời, đầy đủ về sản xuất kinh doanh thì việc hoàn thiện công tác kế toán của công ty là một yêu cầu tất yếu. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quan trọng hàng đầu, quyết định sự sống còn của công ty. Vì vậy việc tổ chức công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phải được kiện toàn. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một bộ phận không thể thiếu trong công tác kế toán. Nó cung cấp số liệu về việc phân tích tình hình sản xuất kinh doanh. Phản ánh và đôn đốc một cách chính xác kết quả của quá trình sản xuất, kinh doanh, cung cấp thông tin cần thiết kịp thời chính xác cho lãnh đạo công ty, từ đó lãnh đạo có thể ra quyết định phù hợp. Biện pháp kịp thời đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mặt khác, tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm sẽ phản ánh và giám sát tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước, trên cơ sở đó công ty theo dõi được tình hình công nợ, tránh tình trạng thất thoát, ứ đọng vốn, chấp hành đúng chế độ kế toán nhà nước quy định. Với kiến thức học ở trường, quá trình nghiên cứu và thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư em nhận thấy rằng, việc học tập nghiên cứu lý luận trên sách vở và việc tìm hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán hiện nay đều rất quan trọng. Bởi vậy, trong thời gian ngắn thực tập tại phòng kế toán tại Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư em đã cố gắng đi sâu nghiên cứu và hoàn thành báo cáo thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của ........, các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán và sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là các bác, các anh, các chị trong phòng Tài chính kế toán đã tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình “Kế toán quản trị” – Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội năm 2002 2. Giáo trình “Kế toán công trong đơn vị hành chính sự nghiệp” – Nhà xuất bản Tài Chính năm 2003. 3. Giáo trình “Tổ chức công tác kế toán” của trường Đại học Tài Chính Kế Toán. 4. Giáo trình “Kinh tế quốc tế” của trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. 5. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – 6 chuẩn mực kế toán mới – Nhà xuất bản Tài Chính năm 2004. 6. Hệ thống kế toán doanh nghiệp . Hướng dẫn về chứng từ , sổ sách kế toán. 7. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính – PGS . TS Nguyễn Văn Công. Nhà xuất bản Tài Chính năm 2004. 8. Tài liệu từ các bản luận văn khác. 9. Tài liệu “Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây dựng và Tư vấn Đầu tư” cùng hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán của công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5236.doc
Tài liệu liên quan