Đề tài Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm

- Phương thức trả chậm trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về bản chất hàng bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển sang cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tịnh tiến khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận. - Phương thức hàng đổi hàng: là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.

doc62 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 873 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c không tương tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường. * Các phương thức thanh toán - Thanh toán dùng tiền mặt - Thanh toán không dùng tiền mặt. 5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Để đáp ứng yêu cầu quản lý của công tác kế toán phải áp dụng những yêu cầu cơ bản sau: - Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm hàng hoá trên các mặt hiện vật cũng như giá trị. - Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng cũng như chi phí và thu nhập của các hoạt động khác. - Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp: phản ánh giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả. 6. Chứng từ kế toán và phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm * Chứng từ kế toán: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Hoá đơn bán hàng - Hoá đơn GTGT * Phương pháp kế toán chi tiết - Phương pháp thẻ song song: Ở kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn trên thẻ kho về một số lượng. Ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn của từng thành phẩm về mặt số lượng và giá trị. Thẻ kho Sổ chi tiết thành phẩm Bảng tổng hợp N-X-T Sổ tổng hợp Chứng từ nhập Chứng từ xuất Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra * Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập - xuất - tồn trên thể kho kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng, giá trị N-X-T của từng thành phẩm. Thẻ kho Sổ đối chiếu luân chuyển Sổ kế toán tổng hợp Phiếu nhập Phiếu xuất Bảng kê nhập Bảng kê xuất - Phương pháp sổ số dư: thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lượng nhập - xuát - tồn và cuối kỳ phải ghi sổ tồn kho để tính trên thẻ kho của từng thành phẩm vào cột số lượng trên sổ số dư. Kế toán lập bảng tổng hợp giá trị nhập - xuất - tồn kho của từng nhóm thành phẩm của từng nhóm thành phẩm của từng kho và giá trị tồn kho cuối kỳ của từng loại thành phẩm vào cột sổ số dư để có số liệu đối chiếu với bảng tổng hợp giá trị N - X- T về một giá trị. Sổ số dư lập và dùng cho cả năm. Thẻ kho Sổ số dư Sổ tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn Chứng từ nhập Bảng giao nhận chứng từ nhập Chứng từ xuất Bảng giao nhận chứng từ xuất Bảng luỹ kế N-X-T 7. Kế toán tổng hợp thành phẩm Tài khoản sử dụng: TK 155 - thành phẩm - Trị giá thực tế của TP nhập kho - Trị giá của TP phát hiện thừa - Kết chuyển giá trị thực tế của TP tồn kho cuối kỳ. - Trị giá thực tế của TP xuất kho - Trị giá của TP thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. - Kết chuyển trị giá thực tế của TP tồn kho đầu kỳ. DCK: Trị giá thực tế TP tồn kho TK154 TK155 TK157 TK338 (3381) TK632 TK412 TK138 (1388) Giá thành sản xuất thực tế TP nhập kho Trị giá TP thừa chưa rõ nguyên nhân Trị giá thực tế thành phẩm gửi đi bán Trị giá vốn TP bán, trả lương Đánh giá tăng tài sản Đánh giá giảm tài sản Trị giá TP thiếu Chênh lệch 8. Kế toán tổng hợp quá trình theo các phương thức bán hàng 8.1. Các tài khoản sử dụng TK 632 "Giá vốn hàng bán": Tài khoản này dùng để xác định giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Ngoài ra còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở dang đang vượt mức trên bình thường, số trích lập và hoàn lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK632 "Giá vốn hàng bán" TK 632 - Giá vốn hàng bán - Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Phản ánh chi phí NVL, chi phí NC và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán; Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, từ chế hoàn thành; Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ; Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư; Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư trong kỳ; Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ; - Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ; Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (31/12) (Chênh lệch giữa số phải trích lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước); Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Kết chuyển toàn bộ chi phí kd BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. TK 632 - Giá vốn hàng bán, cuối kỳ không có số dư. * TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng trong một kỳ sản xuất kinh doanh. Kết cấu và nội dung TK511. TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán trong kỳ kế toán; - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán kết chuyển cuối kỳ; - Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; - Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK911 - xác định kết quả kinh doanh. - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán. - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ. TK511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cuối kỳ không có số dư. TK511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 TK cấp 2: + TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá + TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm + TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ + TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá + TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư. * TK 512 - Doanh thu nội bộ: dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán trong nội bộ các doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung TK512 - Doanh thu nội bộ TK 512 - Doanh thu nội bộ - Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán nội bộ; - Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán kết chuyển cuối kỳ; - Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; - Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK911 - xác định kết quả kinh doanh. - Doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ hạch toán. TK 512 - Doanh thu nội bộ, cuối kỳ không có số dư. TK 512 được chia thành 3 TK cấp 2: + TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá + TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm + TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ. * TK 521 - Chiết khấu thương mại: dùng để phản ánh khoản chiết khấu mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua với số lượng lớn. Kết cấu và nội dung TK521 TK 521 - Chiết khấu thương mại - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. TK521 - Chiết khấu thương mại không có số dư cuối kỳ. TK 521 - Chiết khấu thương mại có 3 TK cấp 2: + TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá + TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm + TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ * TK 531 - Hàng bán bị trả lại: dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, sai qui cách Nội dung và kết cấu của TK531 - Hàng bán bị trả lại TK 531 - Hàng bán bị trả lại - Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hàng hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra. - Kết chuyển trị giá của hàng bị trả lại vào bên Nợ TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 512 - Doanh thu nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán. TK 531 - Hàng bán bị trả lại, cuối kỳ không có số dư. * TK 532 - Giảm giá hàng bán: dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán. Kết cấu và nội dung TK532 - Giảm giá hàng bán TK 532 - Giảm giá hàng bán - Giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng. - Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán vào bên nợ TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc TK 512 - Doanh thu nội bộ. TK 532 - Giảm giá hàng bán, cuối kỳ không có số dư * TK 157 - Hàng gửi đi bán: dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Kết cấu và nội dung của TK157 - Hàng gửi đi bán TK 157 - Hàng gửi đi bán - Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; - Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán; - Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán được khách hàng chấp nhận thanh toán (doanh nghiệp kế toán hàng hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK). - Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã được chấp nhận thanh toán; - Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bán bị khách hàng trả lại; - Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ (doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK). - Số dư: Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. 8.2. Kế toán bán hàng theo các phương thức chủ yếu * Phương thức bán hàng trực tiếp: TK155 TK632 TK911 TK511,512 TK111,112,131 TK521,531,532 (1) (6) (5) (2) (3) TK33311 (1) Giá gốc TP xuất bán trực tiếp (2) Ghi nhận doanh thu bán hàng (3) Các khoản giảm trừ doanh thu (4) Cuối kỳ kết chuyển các giảm trừ doanh thu (5) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần (6) Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán. * Phương thức gửi hàng đi bán TK154,155 TK157 TK632 TK911 TK511 TK111,112,131 (1) (2.2) (5) (4) (2.1) TK33311 (1) Giá gốc hàng gửi bán (2) Ghi nhận doanh thu bán hàng (2.2.) Giá vốn thực tế của hàng gửi bán (3) Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần (4) Cuối kì kết chuyển giá vốn hàng bán * Phương thức gửi hàng đại lý TK154,155 TK157 TK632 TK911 TK511 TK641 (1) (2.2) (5) (4) (2.1) TK333111 TK131 TK133 3 (1) Trị giá vốn thực tế hàng gửi bán (2.1) Ghi nhận doanh thu hàng gửi bán (2.2) Trị giá vốn của hàng gửi đã bán (3) Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý (4) Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần (5) Cuối kì kết chuyển giá gốc hàng bán * Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp (1) Giá gốc hàng xuất bán Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm (2.1) Kế toán phản ánh số tiền trả lần đầu, số tiền còn phải thu và lãi trả chậm. Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá bán trả tiền ngay chưa thuế GTGT). Có TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả góp với giá bán trả ngay chưa thuế). (2.2) Khi thu tiền bán hàng lần tiếp sau Nợ TK 111, 112 Số tiền khách hàng trả dần Có TK 131 - phải thu của khách hàng (2.3) Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kì. Nợ TK 3387 - doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 - Doanh thu HĐTC * Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng (1) Xuất sản phẩm, hàng hoá đem trao đổi (1.1) Trị giá vốn hàng đem đi đổi Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155, 154 (giá gốc) (1.2) Ghi nhận doanh thu bán hàng Nợ TK 131 - Tổng giá thanh toán của hàng đem đi đổi Có TK 511 - doanh thu bán hàng và CCDV Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra (2) Trị giá vật tư, hàng hoá nhận về Nợ TK 152, 151, 153 Trị giá hàng nhập kho mua chưa có thuế Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131 - PTKH (Tổng giá thanh toán) CHƯƠNG II THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BA AN 1. Đặc điểm chung của Công ty cổ phần Ba An và tình hình quản lý của công ty 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Tên công ty: Công ty cổ phần Ba An Tên viết tắt: Ba.An. JSC Trụ sở chính: 68 Quan Nhân - Thanh Xuân - hn Công ty được thành lập vào ngày 18/12/2004 Công ty cổ phần Ba An là một công ty cổ phần sản xuất và thương mại mặt hàng ống nhựa xoắn chịu lực HDPE Thăng Long. Đây là loại ống nhựa được phát minh ở Nhật vào năm 1960 với nhiều ưu điểm như chịu được môi trường hoá chất, rất cứng, không gây ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động và không gây ô nhiễm môi trường. Nguyên liệu sản xuất được nhập khẩu từ Hàn Quốc và Đài Loan. Từ khi thành lập công ty đã phát triển không ngừng, góp phần phát triển mạng lưới điện trên toàn quốc và một số công trình lớn. Tháng 8/1998 bắt đầu sản xuất và kinh doanh ống xoắn chịu lực HDPE chuyên bảo vệ cáp điện và cáp thông tin. Năm 1999: phát triển mạng lưới khách hàng là các công ty điện và xây lắp điện tại Hà Nội. Cung cấp ống xoắn HDPE chủ yếu cho dự án có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu là đối tác Nhật Bản tại Việt Nam. Năm 2003: mở rộng mạng lưới khách hàng là các công ty điện lực miền Trung và miền Nam. Tháng 12/2004: thành lập công ty sản xuất và thương mại Thăng Long - Hà Nội. Tháng 10/2005: cung cấp ống xoắn HDPE Thăng Long và phụ kiện cho toàn bộ mảng xây lắp điện tại công trình trung tâm hội nghị Quốc gia Việt Nam tại Hà Nội. Năm 2006: Nhập khẩu mới 2 dây chuyền công nghệ tiên tiến từ Hàn Quốc: tái cấu trúc công ty. Thay đổi tên Công ty từ công ty cổ phần sản xuất va thương mại Thăng Long Hà Nội thành Công ty cổ phần Ba An. Số lượng nhân viên tăng lên hơn 60 người. Nhập khẩu dây chuyển sản xuất hiện đại từ Hàn Quốc. Triển khai kinh doanh loại ống kẽm xoắn và ống kẽm xoắn bọc nhựa cách điện, cách lửa của Huyndai Conduit Hàn Quốc. Được công nhận bản quyền sở hữu trí tuệ loại mạng nổi composit chuyên dụng cho ống nhựa xoắn chịu lực HDPE Thăng Long cỡ f200. Tháng 9/2007: nhập khẩu 2 dây chuyền sản xuất hiện đại sản xuất loại ống nhiều lõi (3 lõi hoặc 4 lõi) từ Hàn Quốc. Thực hiện thành công chiến lược "giao hàng đúng hẹn" trong bán hàng. Đạt chứng chỉ chất lượng và môi trường ISO 9001: 2000; 14000: 2004 1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công ty cổ phần Ba An là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân. Công ty có hội đồng quản trị và giám đốc điều hành quản lý trực tiếp công ty dưới sự giám sát của HĐQT. Bộ máy quản lý của công ty được bố trí như sau: - Hội đồng quản trị đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị. - Giám đốc điều hành: quản lý và điều hành các bộ phận sau: + Phòng hành chính nhân sự: quản lý về hành chính và quản lý nhân sự trong công ty. + Giám đốc tài chính: có chức năng phân tích, dự báo, lên các kế hoạch, giúp lãnh đạo công ty hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh.Báo cáo tình hình tài chính với các cơ quan chức năng của nhà nước. Xác định nhu cầu về vốn tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài sản trong công ty. + Phòng kế hoạch: lên các kế hoạch về công việc sản xuất, kế hoạch nhập xuất vật tư cho hoạt động sản xuất sản phẩm và công việc xuất nhập khẩu của công ty. + Giám đốc kinh doanh: giới thiệu, marketing về sản phẩm, tổ chức và điều hành công việc tiêu thụ sản phẩm. + Nhà máy 1: được điều hành bởi giám đốc nhà máy 1 dưới sự chỉ huy và giám sát của giám đốc điều hành. Dưới giám đốc nhà máy 1 là phó giám đốc kĩ thuật, chủ động chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động cho các bộ phận, lĩnh vực mà mình phụ trách. * Nhà máy 2: + Ban ISO Với bộ máy quản lý sản xuất như vậy, trong thời gian qua công ty đã tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Phòng Hành chính nhân sự Giám đốc Tài chính Phòng kế hoạch Giám đốc Kinh doanh Nhà máy 1 Giám đốc PGĐ Kỹ thuật Nhà máy 2 Ban ISO Bộ phận Hành chính nhân sự Phòng Kế toán Bộ phận Xuất - Nhập khẩu Kế hoạch sản xuất Bộ phận vật tư Phòng Marketing Phòng Bán hàng Bộ phận tổng hợp Quản đốc phân xưởng Bộ phận chất lượng và môi trường Chủ tịch HĐQT Giám đốc điều hành BP Kế toán Văn phòng BP Vận chuyển Phòng kho Phòng đời sống BP bảo vệ Tổ chức sản xuất Tổ chức cơ khí Tổ chức điện Sơ đồ bộ máy quản lý - Công ty cổ phần Ba An 1.3. Bộ máy kế toán của công ty Bộ phận kế toán của công ty gồm có 4 người: - Kế toán trưởng: có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán thực thi theo đúng chế độ chính sách, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các hoạt động của các nhân viên kế toán. - 2 kế toán viên: thực hiện công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính. - Kế toán kho: thực hiện công tác kế toán nhập xuất kho NVL,TP tại kho ở nơi sản xuất (khu CN Đồng Văn) Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán kho Kế toán tổng hợp 1.4. Công tác kế toán của doanh nghiệp Công ty đang hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, và đánh giá vật tư, hàng hoá thành phẩm theo phương pháp bình quân gia quyền. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty là hình thức sổ Nhật kí chung. Các chứng từ gốc: - Phiếu xuất - nhập kho - Phiếu thu, chi - Giấy báo nợ, có - Hoá dơn GTGT - Hoá đơn bán hàng (Bảng tổng hợp chứng từ gốc) Các chứng từ gốc: - Phiếu xuất - nhập kho - Phiếu thu, chi - Giấy báo nợ, có - Hoá dơn GTGT - Hoá đơn bán hàng (Bảng tổng hợp chứng từ gốc) Nhật ký bán hàng Nhật ký chung Sổ Cái TK155, TK632, TK511, TK 515, TK635, TK 641, TK 642, TK 911 Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Bảng cân đối tài khoản Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2. Thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần Ba An 2.1. Kế toán thành phẩm Hiện nay công ty đang sản xuất 10 loại ống nhựa chính với nhiều kích cỡ khác nhau. Ngoài ra công ty còn nhập thêm một số loại phụ kiện đi kèm với công việc lắp ráp để tiện lợi cho khách hàng khi mua sản phẩm của Công ty. Để quản lý chặt chẽ thành phẩm công tác kế toán được thực hiện ở 2 bộ phận: - Kho thành phẩm: là nơi tiếp nhận thành phẩm từ sản xuất chuẩn bị cho lưu thông. Thủ kho phải ghi chép số lượng nhập xuất tồn chính xác của từng ngày. - Phòng kế toán: Theo dõi thành phẩm cả về mặt số lượng và giá trị, xác định mức biến động về mặt giá trị cho từng loại thành phẩm. 2.1.1. Kế toán chi tiết thành phẩm Kế toán chi tiết thành phẩm tại công ty sử dụng các chứng từ sau: - Phiếu nhập kho - Hoá đơn bán hàng - Phiếu xuất kho - Thẻ kho * Nhập kho thành phẩm Thành phẩm của công ty được nhập từ 2 nguồn là nhập ko từ sản xuất và nhập ko do khách hàng trả lại hàng. Sau khi thành phẩm được kiểm tra, thủ kho cho nhập thành phẩm vào và ghi phiếu nhập kho gửi cho bộ phận kế toán tại trụ sở chính của công ty. Đối với nhập kho do khách hàng trả lại cũng dùng phiếu nhập kho tương lai. Phiếu nhập kho thành phẩm có mẫu như sau: biểu số 1 là hàng nhập kho từ hoạt động sản xuất, biểu 2 là hàng nhập kho do khách hàng trả lại. Biểu số 1 Công ty cổ phần Ba An Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội Mẫu số 01-VT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 12/07/2007 Nợ: 155 Số: NK070008 Có: 154 Họ và tên người giao hàng: Địa chỉ: Diễn giải: Nhập kho ống 50 cam Theo . số .... Ngày . tháng . năm Nhập tại kho: STT Mã hàng Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Mã kho Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 30103 Ống nhựa 65/50 m 155 4.800,00 17.198 82.551.168 Cộng: 82.551.168 Số tiền bằng chữ: Tám mươi hai triệu năm trăm năm mươi mốt nghìn mộtt răm sáu mươi tám đồng chẵn. Số chứng từ kèm theo: Ngày 12 tháng 07 năm 2007 Người lập phiếu (Ký, ghi rõ họ tên) Người giao hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 2 Công ty cổ phần Ba An Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội Mẫu số 01-VT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU NHẬP KHO Ngày 27/07/2007 Nợ: 155 Số: BHT0000001 Có: 632 Họ và tên người giao hàng: Công ty CP vật tư tổng hợp Bắc Ninh Địa chỉ: Hoà Bình - Võ Cường - Bắc Ninh Diễn giải: Nhập kho ống 50 cam Theo . số . Ngày . tháng . năm Nhập tại kho: STT Mã hàng Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Mã kho Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 30103 Ống nhựa 65/50 m 155 820 17.198 14.312.280 Cộng: 14.312.280 Số tiền bằng chữ: Mười bốn triệu ba trăm mười hai nghìn hai trăm tám mươi đồng chẵn. Số chứng từ kèm theo: Ngày 27 tháng 07 năm 2007 Người lập phiếu (Ký, ghi rõ họ tên) Người giao hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) * Xuất kho: Thành phẩm của công ty chủ yếu được xuất dùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Khi khách hàng đến mua hàng hoặc gọi điện đặt hàng phòng kinh doanh lập hoá đơn bán hàng. Hoá đơn bán hàng được chuyển cho phòng kế toán để lập phiếu xuất kho, thủ kho dựa vào số liệu như trên phiếu xuất kho để xuất hàng cho khách hàng. Thành phẩm xuất kho được tính theo đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ. Tại doanh nghiệp vào tháng 7 thành phẩm tồn kho đầu kỳ là 11.635 mét ống nhựa loại 65/50, đơn giá 17148 đồng. Trong tháng 7 doanh nghiệp có nhập kho 2 lần tổng thành phẩm nhập là 7.930m, đơn giá 17.198 đồng. Dựa vào số lượng tồn và nhập trong kỳ kế toán tính được đơn giá bình quân gia quyền: Đơn giá = = 17168đ/m Phiếu xuất kho có mẫu như sau: Biểu số 3: Công ty cổ phần Ba An Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội Mẫu số 02-VT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC PHIẾU XUẤT KHO Ngày 18/07/2007 Nợ: 632 Số: BHĐ070026 Có: 155 Họ và tên người giao hàng: Công ty CP vật tư tổng hợp Bắc Ninh Địa chỉ: Thị trấn Tứ Hạ - Huyện Hương Trà - tỉnh Thừa Thiên Huế Diễn giải: Bán ống nhựa cho Công ty CP Phương Minh Xuất tại kho: STT Mã hàng Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Mã kho Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 30103 Ống nhựa 65/50 m 155 60 17.198 1.030.080 Cộng: 1.030.080 Số tiền bằng chữ: Một triệu không trăm ba mươi nghìn không trăm tám mươi đồng chẵn. Ngày 18 tháng 07 năm 2007 Người lập phiếu (Ký, ghi rõ họ tên) Người nhận (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 4: Công ty cổ phần Ba An Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG Ngày 18/07/2007 Số: BHĐ070026 Loại tiền: VNĐ Họ và tên người giao hàng: Công ty CP Phương Minh Địa chỉ: Thị trấn Tứ Hạ - Huyện Hương Trà - tỉnh Thừa Thiên Huế Mã số thuế: 3300352914 Điện thoại: Mã hàng Diễn giải Đơn vị tính Mã kho Đơn giá Thành tiền 30103 Ống nhựa 65/50 m 60.00 22.500 1.350.000 30106 Ống nhựa 130/100 m 2.000.00 53.800 107.600.000 Cộng tiền hàng: 108.950.000 10% Tiền thuế GTGT: 10.895.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 119.845.000 Số tiền bằng chữ: Một triệu mười chín triệu bốn trăm lăm mươi nghìn đồng chẵn. Ngày 18 tháng 07 năm 2007 Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) * Chi tiết thành phẩm: Để đáp ứng yêu cầu quản lý thành phẩm và việc tổ chức theo dõi tìn hình biến động thành phẩm, công ty tiến hành hạch toán theo phương pháp thẻ song song. Ở kho hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành nhập, xuất kho theo đúng số lượng, chất lượng ghi trên chứng từ sau đó thủ kho ghi vào thẻ kho số lượng thực nhập, thực xuất. Với mỗi loại thành phẩm mở một thẻ kho. Thẻ kho dùng để theo dõi cả năm, số lượng ghi trên thẻ kho căn cứ vào từng phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn GTGT chứ không căn cứ vào từng lần nhập xuất. Thẻ kho có mẫu như sau: Biểu số 5: Công ty cổ phần Ba An Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội Mẫu số S12-VT (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC THẺ KHO Ngày 1/7/2007 Tờ số: BHĐ070026 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: ống nhựa 65/50 Đơn vị tính: m Mã kho: 155 Tên kho: Thành phẩm TT Ngày tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn Số tồn đầu kỳ 11635 30/6/07 BHĐ070001 Công ty đầu tư và phát triển điện lực Hạ tầng 30/6/07 400 11235 03/7/07 NK070008 ống nhựa 65/50 03/7/07 4800 12175 17/7/07 BHĐ070023 Công ty TNHH Kinden Việt Nam 17/7/07 11875 18/7/07 BHĐ070025 Nhà thầu Yurtec 18/7/07 11575 18/7/07 BHĐ070026 Công ty Công ty cổ phần Hương Nam Minh Phương 18/7/07 11515 Cộng cuối kỳ 7930 10034 9531 Ở phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ mà thủ kho gửi lên kế toán phân loại chứng từ theo từng loại thành phẩm. Đến cuối tháng tiến hành tổng hợp số thực nhập, thực xuất ở các phiếu nhập kho và số thực xuất ở các phiếu xuất kho rồi ghi vào sổ chi tiết nhập kho, xuất kho. Dựa vào đơn giá đã tính, kế toán nhân số lượng với đơn giá để xác định được giá trị thành phẩm nhập xuất tồn trong sổ chi tiết thành phẩm. Biểu số 6: Công ty cổ phần Ba An Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội Mẫu số S10-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ Từ ngày 1/7/2007 đến ngày 3/7/2007 Mã kho: 155 Tên kho: Thành phẩm Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú SH Ngày tháng Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền A B C D 1 2 3=1x2 5=1x4 6 7=1x6 8 BHĐ070001 3/7/2007 Công ty đầu tư và phát triển điện lực Hạ tầng 131 17.168 400 6.867.200 11.235 192.882.480 NK070008 12/7/2007 Nhập kho 154 17.800 4800 82.550.400 12.175 209.385.650 BHĐ070026 18/7/2007 Công ty cổ phần Phương Minh 131 17.618 60 1.030.080 11.515 197.689.520 BHT000001 27/7/2007 Công ty CP vật tư tổng hợp Bắc Ninh 632 17.454 820 14.312.280 Cộng 7.930 136.591.198 10.034 172.263.712 9.531 163.620.081 Tổng cộng 7.930 136.591.198 10.034 172.263.712 9.531 163.620.081 Người ghi sổ Kế toán trưởng Hà Nội, tháng năm 2007 Thủ trưởng đơn vị 2.1.2. Kế toán thành phẩm tổng hợp Kế toán tổng hợp ở công ty sử dụng các TK sau: TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang TK 155: thành phẩm TK632: giá vốn Các sổ kế toán sử dụng: sổ chi tiết thành phẩm, hàng hoá, sổ cái TK 155, sổ cái TK 632. Khi thành phẩm hoàn thành ở các phân xưởng đem về nhập kho, sau khi tính giá thành sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 155 Có TK154 Đối với hàng hoá nhập kho do khách hàng trả lại kế toán ghi Nợ TK 155 Có TK 632 Khi thành phẩm xuất kho đem bán, biếu tặng, quảng cáo căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi: Nợ TK 632 (hoặc 641, 154) Có TK 155 Ngày 12/7/2007: nhập kho thành phẩm khối lượng 4800m, đơn giá 17198. Nợ TK155 - 82.550.400 Có TK 154 - 32.550.400 Ngày 27/7/2007: Công ty nhận hàng bị trả lại từ Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Bắc Ninh khối lượng TP: 820m, định giá 17.454đ/m Nợ TK155 - 14.312.280 Có TK 632 - 14.312.280 Ngày 18/7/2007: Xuất kho thành phẩm bán cho Công ty Phương Minh, khối lượng 60m đơn giá 17.168 Nợ TK 632 - 1030.080 (60 x 17.168) Có TK 155 - 1.030.000 Sau khi đối chiếu số liệu của các định khoản, kế toán lập sổ nhật ký chung. Từ đó lập các sổ cái tài khoản 155, 632. Cụng ty Cổ Phần Ba An Số 68 Quan Nhõn, Thanh Xuõn, Hà Nội SỔ NHẬT KÍ CHUNG Từ ngày 01/7/2007 đến ngày31/7/2007 Ngày thỏng ghi sổ Chứng từ Diễn Giải Đó ghi sổ cỏi Số hiệu TK Số phỏt sinh Số Ngày thỏng Nợ Cú 1 2 3 4 5 6 7 8 Số luỹ kế trang trước chuyển sang 79.995.361.280 79.995.361.280 1/7/2007 CTK070001 1/7/2007 Phân bổ chi phí trả trước tháng7/2007 x 6273 7.183.333 1/7/2007 CTK070001 1/7/2007 Phân bổ chi phí trả trước tháng 7/2007 x 2422 7.183.333 1/7/2007 S070001 1/7/2007 Rỳt TGNH về nhập quỹ tiền mặt x 1111 154.435.000 1/7/2007 S070001 1/7/2007 Rỳt TGNH về nhập quỹ tiền mặt x 1121B 154.435.000 . . .. . 2/7/2007 NK070001 2/7/2007 Nhập kho ống nhựa 40/30 chống chỏy x 155 5.968.902 2/7/2007 NK070001 2/7/2007 Nhập kho ụng nhựa 40/30 chụng chỏy x 154 5.968.902 .. . 3/7/2007 BHĐ070001 3/7/2007 Xuất kho ống nhựa 65/50 x 632 6.867.200 3/7/2007 BHĐ070001 3/7/2007 Xuất kho ống nhựa 65/50 x 155 6.867.200 3/7/2007 BHĐ070001 3/7/2007 Bán ống nhựa cho công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng (PIDI) x 131 6.867.200 3/7/2007 BHĐ070001 3/7/2007 Bán ống nhựa cho công ty đầu tư và phát triển điện lực và hạ tầng (PIDI) x 5112 9.450.000 3/7/2007 BHĐ070001 3/7/2007 Bán ống nhựa cho côngt y đầu tư và phát triển điện lực và hạ tầng (PIDI) x 33311 945.000 . . .. 6/7/2007 PC070006 6/7/2007 Thanh toỏn tiền tiếp khỏch x 6418 554.000 6/7/2007 PC070006 6/7/2007 Thanh toỏn tiền tiếp khỏch x 1111 554.000 . .. . 12/7/2007 NK070008 12/7/2007 Nhập kho ống nhựa 65/50 x 155 82.551.168 12/7/2007 NK070008 12/7/2007 Nhập kho ống nhựa 65/50 x 154 83.551.168 . . 18/7/2007 BHĐ070026 18/7/2007 Xuất kho ống nhựa 65/50 x 632 1.030.080 18/7/2007 BHĐ070026 18/7/2007 Xuất kho ống nhựa 65/50 x 155 1.030.080 18/7/2007 BHĐ070026 18/7/2007 Bán ống nhựa cho công ty Phương Minh x 131 1.485.000 18/7/2007 BHĐ070026 18/7/2007 Bán ông nhựa cho công ty Phương Minh x 5112 1.350.000 18/7/2007 BHĐ070026 18/7/2007 Bán ống nhựa cho công ty Phương Minh x 33311 135.000 . 20/7/2007 NT070026 20/7/2007 Thanh toán tiền hàng hoá đơn BHĐ070026 x 111 1.485.000 20/7/2007 NT070026 20/7/2007 Thanh toán tiền hàng hoá đơn BHĐ070026 x 131 1.485.000 .. 27/7/2007 BHT000001 27/7/2007 Nhập kho ống nhựa 65/50 x 155 14.312.280 27/7/2007 BHT000001 27/7/2007 Nhập kho ống nhựa 68/50 x 632 14.312.280 . .. .. Cộng số phỏt sinh: 7.916.102.547 7.916.102.547 Số luỹ kế chuyển sang kỳ sau: 87.911.463.827 87.911.463.827 Ngưũi lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu số 7: Công ty cổ phần Ba An Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày 1/7/2007 đến ngày 3/7/2007 Tài khoản 155 - Thành phẩm Số CT Ngày CT Loại CT Diễn giải Tài khoản TK đối ứng Nợ Có 1/7/2007 Số dư đầu kỳ 2.943.244.378 NK070001 2/7/2007 Nhập kho Ống nhựa 40/30 chống cháy 155 154 5.968.902 NK070002 2/7/2007 Nhập kho Ống nhựa 105/80 chống cháy 155 154 22.484.939 BHĐ070001 3/7/2007 HĐ bán hàng Ống nhựa 150/80 chống cháy 155 632 17.837.000 BHĐ070001 3/7/2007 HĐ bán hàng Ống nhựa 40/30 chống cháy 155 632 4.192.000 BHĐ070001 3/7/2007 HĐ bán hàng Ống nhựa 65/50 chống cháy 155 632 6.867.000 NK07008 12/7/2007 HĐ bán hàng Ống nhựa 65/50 chống cháy 155 154 82.550.400 BHĐ070026 18/7/2007 HĐ bán hàng Ống nhựa 65/50 chống cháy 155 632 1.030.080 NKĐ070015 25/7/2007 Nhập kho Ống nhựa 65/50 chống cháy 155 632 39.727.380 BHT000001 27/7/2007 Nhập kho Ống nhựa 65/50 chống cháy 155 632 14.312.280 Cộng 350.878.214 1.292.939.566 Số dư cuối kỳ 2001.183.026 Người lập Kế toán trưởng Hà Nội, tháng 4 năm 2008 Thủ trưởng đơn vị Biểu số 8: Công ty cổ phần Ba An Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày 1/7/2007 đến ngày 3/7/2007 Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán Số CT Ngày CT Loại CT Diễn giải Tài khoản TK đối ứng Nợ Có 1/7/2007 Số dư đầu kỳ 5.073.650.571 BHĐ070001 3/7/2007 HĐ bán hàng Ống nhựa 150/80 632 155 17.837.000 BHĐ070001 3/7/2007 HĐ bán hàng Ống nhựa 40/30 632 155 4.192.000 BHĐ070001 3/7/2007 HĐ bán hàng Ống nhựa 65/50 632 155 6.867.200 BHĐ070047 27/7/2007 HĐ bán hàng Ống nhựa 65/50 632 155 25.752.000 BHĐ000001 27/7/2007 HĐ bán hàng Ống nhựa 65/50 632 155 14.312.280 Cộng 1.293.888.103 14.312.280 Số dư cuối kỳ 6.535.226.394 Người lập Kế toán trưởng Ngày tháng năm 2007 Thủ trưởng đơn vị 2.2.Kế toán tiêu thụ thành phẩm Hiện nay Công ty cổ phần Ba An áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng. Khách hàng có nhu cầu mua hàng sẽ gọi điện đến trụ sở chính của công ty, từ đó công ty lập phiếu xuất kho và gửi cho bộ phận kho, và vận chuyển hàng hoá đến người mua. Khi phát sinh các nghiệp vụ xuất kho, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất để ghi vào thẻ kho. Giá bán được Công ty xác định dựa vào giá thành và dựa trên sự biến động cung cầu trên thị trường. Việc xác định giá bán được giám đốc giao cho phòng kinh doanh đảm nhận. * Chứng từ sổ sách sử dụng - Tài khoản sử dụng: TK511 - Doanh thu bán hàng và CCDV TK33311 - Thuế GTGT TK 551 - Hàng bán bị trả lại và một số tài khoản có liên quan (111, 112, 131) - Sổ sách sử dụng: + Sổ chi tiết bán hàng + Sổ chi tiết công nợ phải thu + Sổ cái TK 511; TK 632 * Kế toán bán hàng Khi nhận được hoá đơn bán hàng, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng của từng loại thành phẩm. Và hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm/ Khi bán thành phẩm ta ghi: Nợ TK 131 Có TK 5112 Có TK 33311 Ví dụ: Ngày 18/7/2007: bán 60m ống nhựa loại 65850 với giá bán 22.500/m ta hạch toán. Nợ TK 131 - 1.485.000 Có TK 5112 - 1.350.000 Có TK 33311 - 135.000 Ta có sổ chi tiết bán hàng của ngày 18/7/2007 và sổ cái TK511 Biểu số 9: Công ty cổ phần Ba An Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội Mẫu số S35-DN (Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG Từ ngày 18/07/2007 đến ngày 18/7/2007 Quyển số: Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Doanh thu Thuế Số Ngày, tháng Số lượng Đơn giá Thành tiền 18/7/2007 BHĐ070024 18/7/2007 ống nhựa 160/125 5112 96,00 85.500 8.304.000 18/7/2007 BHĐ070024 18/7/2007 ống nhựa 160/125 33311 730.400 18/7/2007 BHĐ070025 18/7/2007 ống nhựa 40/30 33311 708.000 18/7/2007 BHĐ070025 18/7/2007 ống nhựa 65/50 33311 675.000 18/7/2007 BHĐ070025 18/7/2007 ống nhựa 40/30 5112 500,00 11.800 7.080.000 18/7/2007 BHĐ070025 18/7/2007 ống nhựa 65/50 5112 300,00 22.500 6.750.000 18/7/2007 BHĐ070026 18/7/2007 ống nhựa 65/50 5112 60,00 22.500 1.350.000 18/7/2007 BHĐ070026 18/7/2007 ống nhựa 130/100 33311 10.760.000 18/7/2007 BHĐ070026 18/7/2007 ống nhựa 65/50 33311 135.000 18/7/2007 BHĐ070026 18/7/2007 ống nhựa 130/100 5112 2.000,00 53.800 107.600.000 Cộng phát sinh 131.084.000 13.108.400 Số dư cuối kỳ 131.084.000 13.108.400 Sổ này có 1 trang đánh số từ trang 01 đến 1 Ngày mở sổ: . Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Ngày tháng năm 2007 Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Biểu số 10: Công ty cổ phần Ba An Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày 1/7/2007 đến ngày 3/7/2007 Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và CCDV Số CT Ngày CT Loại CT Diễn giải Tài khoản TK đối ứng Nợ Có 1/7/2007 Số dư đầu kỳ 5.940.493.310 BHĐ070008 6/7/2007 HĐ bán hàng Băng cao su 5111 131 214.000 BHĐ070060 31/7/2007 HĐ bán hàng Băng PVC 5111 131 807.000 Cộng: 5111 1.709.816 BHĐ070001 3/7/2007 HĐ bán hàng Ống nhựa 105/80 5112 131 22.837.500 BHĐ070001 3/7/2007 HĐ bán hàng Ống nhựa 40/30 5112 131 6.195.000 BHĐ070047 27/7/2007 HĐ bán hàng Ống nhựa 65/50 5112 131 9.450.000 . BHĐ0700026 18/7/2007 HĐ bán hàng Ống nhựa 65/50 5112 131 1.350.000 . Cộng: 5112 1.682.763.320 BHĐ070004 400.000 HĐ bán hàng Cước vận chuyển 5113 131 400.000 BHĐ070022 400.000 HĐ bán hàng Cước vận chuyển 5113 131 400.000 Cộng: 5113 2.745.000 Cộng 1.687.218.136 Số dư cuối kỳ 7.627.711.446 Người lập Kế toán trưởng Ngày tháng năm 2007 Thủ kho đơn vị Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán lập hoá đơn GTGT. Nếu khách hàng thanh toán ngay thì kế toán đóng dấu "đã thu tiền", nếu khách hàng trả tiền sau thì kế toán đóng dấu "chấp nhận sau". Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên: liên 1 giao trả phòng kinh doanh, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 phòng kế toán giữ. Hoá đơn GTGT có mẫu như sau: Mẫu số 01-GTGT-3LL HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (Liên 3) Ngày 18 tháng 7 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Ba An Địa chỉ: 68 Quan Nhân - Thanh Xuân - Hà Nội Điện thoại: 04.5565788 Mã số thuế: 0101448542 Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần Phương Minh Địa chỉ: Thị trấn Tứ Hạ - Huyện Hương Trà - tỉnh Thừa Thiên Huế Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 3300352914 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 ống nhựa 65/50 m 60 22.500 1.350.000 Cộng tiền hjàng 1.350.000 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 135.00 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.485.000 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu bốn trăm tám mươi năm nghìn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Khi khách hàng thanh toán tiền ta lập phiếu thu và kế toán định khoản: Nợ TK111, 112 Có TK 131 - Phải thu khách hàng Các khoản nợ phải thu của công ty được kế toán theo dõi trên sổ chi tiết phải thu của khách hàng. Sổ chi tiết phải thu của khách hàng được công ty lập riêng cho từng khách hàng là 1 sổ riêng. Khi phát sinh hoạt động bán hàng, doanh thu sẽ được ghi chi tiết vào sổ chi tiết phải thu khách hàng. Cụng ty Cổ Phần Ba An Số 68 Quan Nhõn, Thanh Xuõn, Hà Nội CHI TIẾT CễNG NỢ PHẢI THU Từ ngày 01/7/2007 đến ngày 31/7/2007 Tên khách hàng: Công ty Phương Minh Mó khỏch hàng: 002.01 Ngày Số Loại Diễn giải Tài khoản phải thu Phỏt sinh nợ Phỏt sinh cú Số dư 30/6/2007 Số dư đầu kỡ 131 45.762.400 6/7/2007 BHĐ070007 HĐ bán hàng Bỏn ụng nhựa xoắn cho công ty Phương Minh 131 1.957.500 47.719.900 13/7/2007 BHĐ070018 HĐ bán hàng Bán ông nhựa xoắn cho công ty Phương Minh 131 1.730.000 49.449.900 18/7/2007 BHĐ070026 HĐ bán hàng Bán ống nhựa cho công ty Phương Minh 131 1.350.000 50.799.900 20/7/2007 NT070022 Nộp tiền Trả tiền mua hàng 131 1.350.000 49.314.900 Cộng: 5.037.500 1.350.00 49.314.900 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị VD: Ngày 20/7/2007, Công ty cổ phần Phương Minh thanh toán tiền hàng. Kế toán định khoản: Nợ TK 111 1.485.000 Có TK 131 1.485.000 Phiếu thu tiền có dạng: Biểu số 12: PHIẾU THU Ngày 20 tháng 7 năm 2007 Quyển số: Số: Nợ TK111 Có TK131 Họ và tên người nộp: Công ty Phương Minh Địa chỉ: Thị trấn Tứ Hạ - Huyện Hương Trà - tỉnh Thừa Thiên Huế Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng BHĐ070026 Số tiền: 1.485.000 (viết bằng chữ: Một triệu bốn trăm tám lăm nghìn đồng chẵn). Ngày 20 tháng 3 năm 2007 Kế toán trưởng Người lập * Kế toán thuế GTGT Hiện nay công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế: - Hàng ngày, khi mua hàng dịch vụ kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để phản ánh thuế đầu vào trên sổ chi tiết TK133. - Khi bán hàng: Phần thuế GTGT đầu ra được kế toán phản ánh trên sổ chi tiết bán hàng. Đến cuối tháng kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào và bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra. Sau đó kế toán lập từ khai thuế GTGT. Tờ khai này phản ánh tổng thuế GTGT đầu ra và tổng thuế GTGT đầu vào, số thuế phải nộp hoặc số thuế thoái trong kỳ. Tờ khai thuế GTGT được lập vào cuối tháng bao gồm 3 chỉ tiêu chính: - Hàng hoá, dịch vụ mua vào - Hàng hoá, dịch vụ bán ra - Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ. - Căn cứ vào sổ chi tiết tiêu thụ, kế toán phản ánh doanh thu hàng bán ra trên tờ khai thuế GTGT. - Căn cứ vào doanh số hàng bán ra, sau khi trừ doanh số hàng bán trả lại kế toán phản ánh chỉ tiêu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. - Căn cứ tổng thuế trên bảng kê khai hàng hoá bán ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào trên bảng kê hoá đơn hàng hoá mua vào, kế toán phản ánh số thuế GTGT phải nộp khác hoặc số thuế GTGT được thoái trong kỳ. Tờ khai thuế được phải lập thành 2 liên: Lưu lại công ty Nộp cho cục Thuế CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Mẫu số 01/GTGT (Ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/thị trường-BTC ngày 14/06/2007 của BTC TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) Kỳ tính thuế: Tháng 7 năm 2007 Người nộp: Công ty cổ phần Ba An Mã số thuế: 0101448542 Địa chỉ: số 68 Quan Nhân - Thanh Xuân - Hà Nội Quận, huyện: Tỉnh, thành phố: Điện thoại: 04.55657158 Fax: 04.5565727 Đơn vị tiền: VND STT Chỉ tiêu Giá trị HHDV (chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT A Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ (đánh dấu X) B Thuế GTGT còn được khấu trừ trước chuyển sang 8.011.165 C Kê khai thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nước I Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào 1 Hàng hoá, dịch vụ mua trong kỳ. 1.846.194.106 146.439.509 a Hàng hoá, dịch vụ trong nước 1.822.014.829 145.119.291 b Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu 24.179.277 1.320.218 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước a Điều chỉnh tăng b Điều chỉnh giảm 3 Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước 146.439.509 4 Tổng số thuế GTGT của HHDV được khấu trừ kỳ này 146.439.509 II Hàng hoá, dịch vụ bán ra 1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ 1.668.768.136 166.715.838 1.1 Hàng hoá, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT 1.2 Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT 1.668.768.136 166.715.838 a Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế xuất 0% b Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế xuất 5% 3.219.516 160.976 c Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế xuất 10% 1.665.548.620 166.554.852 2 Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước a Điều chỉnh tăng 6.720.000 672.000 b Điều chỉnh giảm 28.935.000 3 Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra 1.646.553136 167.387.838 III Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ 1 Thuế GTGT phải nộp trong kỳ 12.937.164 2 Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này 2.1 Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này 2.2 Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau Ngày .. tháng .. năm .. Người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế (Ký tên, đóng dấu) * Các khoản giảm trừ doanh thu Trong công ty có khoản giảm trừ doanh thu là hàng bán bị trả lại khong có trường hợp giảm giá hàng bán hoặc chiết khấu thương mại. Khi khách hàng đến trả lại hàng hoá cho công ty, phòng kinh doanh làm thủ tục nhập kho sau đó kế toán hạch toán vào TK531. Ngày 27/7/2007, công ty cổ phần vật tư tổng hợp Bắc Ninh trả lại 820m ống nhựa 65/50 đơn giá 22.500đ. Kế toán ghi: Nợ TK531 - 18.450.000 Nợ TK 33311 - 1.845.000 Có TK 131 - 20.295.000 Hàng bán bị trả lại được ghi vào các hoá đơn hàng bán bị trả lại sau đó sẽ được tập hợp vào số chi tiết hàng bán bị trả lại công ty không có sổ cái TK531. Biểu số 14 Công ty cổ phần Ba An Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội HÀNG BÁN TRẢ LẠI Ngày: 27/07/2007 Số: BHT000001 Loại tiền: VND Tên khách hàng: Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Bắc Ninh Địa chỉ: Hoà Đình - Võ Cường - Bắc Ninh Mã số thuế: 2300203685 Mã hàng Diễn giải Số lượng Đơn giá Thành tiền 30103 Ống nhựa 65/50 820 22.500 18.450.000 Cộng tiền hàng: 18.450.000 10% tiền thuế GTGT: 1.845.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 20.295.000 Số tiền bằng chữ: Hai mươi triệu hai trăm chín lăm nghìn đồng Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) * Chi phí bán hàng liên quan Trong hoạt động tiêu thụ thành phẩm nảy sinh những chi phí liên quan như vận chuyển, đóng gói, tiền tiếp khách, các phí lệ phí. Tất cả các khoản đều được hạch toán vào tài khoản 641. Khi các chi phí bán hàng phát sinh, kế toán dựa vào các chứng từ có liên quan như các hoá đơn thu lệ phí, các hóa đơn GTGT để thanh toán cho nhân viên. Kế toán lập phiếu chi hoặc giấy tạm ứng. Sau đó hạch toán vào sổ cái TK641. Cụng ty Cổ Phần Ba An Số 68 Quan Nhõn, Thanh Xuõn, Hà Nội PHIẾU CHI Người nhận tiền: Ngô Kiên Cường Số: PC070006 Địa chỉ: Phũng kinh doanh Ngày: 6/7/2007 Lý do thanh toỏn: Chi tiếp khỏch hàng Tài khoản: 1111 Số tiền: 554.000 Loại tiền: VND Số tiền bằng chữ: Năm trăm năm mươi tư nghỡn đồng chẵn Kốm theo:.. chứng từ gốc Diễn giải Số tiền nguyờn tệ Số tiền(VND) Ghi nợ Ghi cú Chi tiếp khỏch 554.000 6418 1111 Tỷ giá quy đổi Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền Cụng ty Cổ Phần Ba An Số 68 Quan Nhõn, Thanh Xuõn, Hà Nội SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày 01/07/2007 đến ngày 31/07/2007 Tài khoản: 641 Chi phớ bỏn hàng Số CT Ngày CT Loại CT Diễn giải Tài khoản TK đối ứng Nợ Cú 1/7/2007 Số dư đầu kỡ 575.405.848 CTK070023 31/7/2007 Ch.từ chung Thanh toỏn tiền bốc vỏc cho cụng nhõn 6411 141 3.082.000 Cộng 6411 3.082.000 XK070009 4/7/2007 Xuất kho Nhón mỏc sản phẩm 6412 1522 548.100 XK070018 17/7/2007 Xuất kho Catalog ống nhựa xoắn Thăng long 6412 156 990.200 Cộng: 6412 1.538.300 XK070012 7/7/2007 Xuất kho Áo sơ mi dài tay 6413 1531 757.025 . .. . .. Cộng: 6413 1.514.050 KH000007 31/7/2007 Khấu hao TS011 – kho chứa tại Phủ Lý (nhà xưởng cũ) 6414 2141 3.472.222 Cộng: 6414 3.472.222 CTK070004 31/7/2007 Ch.từ chung Thanh toán tiền tạm ứng mua vật tư tháng 7/2007 – A.Tính 6417 141 363.636 .. . . .. MHĐ070030 31/7/2007 HĐ mua hàng Cước vận chuyển ống nhựa 6417 331 113.990.000 Cộng: 6417 114.951.818 PC070006 6/7/2007 Phiếu chi Thanh toỏn tiền tiếp khỏch 6418 1111 554.000 MHĐ070004 9/7/2007 HĐ mua hàng ống thộp nhựa 6418 331 164.762 .. . . Cộng: 6418 32.637.660 Cộng: 157.196.050 242.000 Số dư cuối kỡ: 732.359.898 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BA AN 1. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Ba An em thấy công ty có những ưu và nhược điểm đáng lưu ý sau: * Ưu điểm: Nhìn vào bộ máy quản lý cũng như kế toán ta thấy có sự tổ chức và quản lý chặt chẽ, góp phần làm cho hoạt động kinh doanh của công ty phát triển hơn. Việc tổ chức và quản lý luôn là vấn đề quan trọng giúp cho các doanh nghiệp đi lên. Các bộ phận và trách nhiệm của từng bộ phận được phân chia rõ, không làm ảnh hưởng đến các bộ phận xung quanh. Công ty cổ phần Ba An áp dụng hình thức hạch toán kê khai thường xuyên, nên công tác kế toán luôn rõ ràng, ít bị sai sót trong công việc hạch toán. Trong năm vừa qua công ty cũng đã tiến hành đổi mới toàn bộ công ty đã nâng cao được hiệu quả kinh tế ổn định và phát triển. Hoạt động sản xuất được trang bị dây chuyền sản xuất tân tiến, với nguyên liệu không ảnh hưởng đến môi trường, đó là mặt có lợi của công ty. Việc hạch toán các nghiệp vụ kế toán được các nhân viên hạch toán trực tiếp trên máy, việc sử dụng phần mềm kế toán khiến công việc kế toán của nhân viên nhàn hơn và tránh được việc xảy ra sai sót. * Hạn chế: Trụ sở chính và kho ở 2 địa điểm khá xa không cùng 1 thành phố, như vậy có phần bất tiện trong việc quản lý. Ngoài ra còn tăng thêm chi phí vận chuyển giao hàng. Trong bộ phận kế toán không phân rõ kế toán viên đảm trách từng bộ phận, dễ gây ra việc hạch toán chồng chéo. 2. Đối với công tác kế toán, em thấy nên hoàn thiện một số vấn đề sau: - Đối với công việc hạch toán thành phẩm, em nghĩ trong sổ cái TK155 nên phân rõ các loại ống nhựa khác nhau, để có số dư đầu kì và cuối kì chuẩn xác cho từng loại sản phẩm. - Trong công việc tiêu thụ thành phẩm: trong công việc kế toán tiêu thụ thành phẩm, khách trả tiền ngay hay trả tiền sau đều được kế toán viên hạch toán vào tài khoản 131, sau đó lại được hạch toán từ 131 về 111 hoặc 112. VD: Khi bán hàng hạch toán: Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 33311 Sau đó khi thu tiền sẽ hạch toán: Nợ TK 111,112 Có TK 131 Ta nên phân rõ hoạt động thu tiền ngay hoặc thu tiền sau. Nếu khách hàng trả tiền ngay ta hạch toán: Nợ TK 111,112 Có TK 511 Có TK 33311 Nếu khách hàng trả tiền sau ta hạch toán: Nợ TK 131 Có TK511 Có TK33311 Như vậy công việc hạch toán sẽ nhanh hơn và tránh được việc nhầm lẫn. - Ngoài ra công ty kết chuyển doanh thu, giá vốn và các chi phí vào cuối năm, như vậy việc xác đinh lãi lỗ sẽ không được chính xác. Ta nên kết chuyển ngay sau mỗi tháng để tiện cho việc xác định kết quả kinh doanh. Cuối tháng cũng không có hoạt động kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu như vậy không xác định doanh thu thuần. - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp chung trên toàn bộ thành phẩm, hàng hoá. Công ty nên phân bổ rõ chi phí cho từng loại sản phẩm, như vậy công việc xác định kết quả kinh doanh sẽ rõ ràng hơn. Ta có thể phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu của mỗi thành phẩm. KẾT LUẬN Khi kinh tế ngày càng phát triển thì đi đôi với nó là việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Việc tiêu thụ thành phẩm sản xuất và thu được lợi nhuận từ công việc kinh doanh càng được đề cao hơn hết. Nâng cao doanh số bán hàng và tăng kết quả bán hàng là biểu hiện sử dụng hợp lý các công cụ kế toán cũng như là biểu hiện của trình độ quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp thương mại. Đối với mọi doanh nghiệp thì tiêu thụ sản phẩm cũng kết thúc quá trình tuần hoàn vốn. Vì vậy việc phát triển, đổi mới không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức và hạch toán kế toán thành phẩm, bán hàng thích ứng với chế độ quản lý mới cũng như sự phát triển của thị trường phải được đề cao. Sau quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại công ty cổ phần Ba An, em đã được trang bị một số kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Trong khuôn khổ có hạn, chuyên đề không thể đề cập đến mọi khía cạnh, em chỉ nêu lên những mặt cơ bản nhất: - Về mặt lý luận: hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. - Về mặt thực tiễn: đã trình bày thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tieu thụ thành phẩm của Công ty cổ phần Ba An. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn em đã đưa ra một số vấn đề và ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán. Do hạn chế về lý luận cũng như thực tiễn, hơn nữa thời gian thực tập có hạn nên trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp từ phía thầy cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Ngọc Anh và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty cổ phần Ba An. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6381.doc
Tài liệu liên quan