Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xổ số kiến thiết Long An

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Xổ Số Kiến Thiết Long An: Tại Công ty, kế toán lao động tiền lương có nhiệm vụ tổng hợp ngày công làm việc thực tế của CB – CNV. Còn số liệu chấm công hàng ngày do những người được giao nhiệm vụ chấm công ở các phòng ban trực chấm. Cán bộ lao động tiền lương không phải là người trực tiếp theo dõi công việc chấm công. Bởi lẽ, việc đi trễ về sớm thường không bảo đảm giờ công làm việc và không được thể hiện trong bảng chấm công. Do vậy, để khắc phục tình trạng này, cán bộ lao động tiền lương nên thường xuyên theo dõi việc chấm công ở các phòng ban để việc chấm công được chính xác hơn. Biện pháp để nâng cao trách nhiệm cũng như thái độ làm việc cho người lao động: • Nếu đi trễ hoặc về sớm 2 lần trong một tháng thì sẽ bị trừ ¼ ngày công. • Nếu đi trễ hoặc về sớm 2 – 5 lần trong một tháng thì sẽ bị trừ ½ ngày công.

pdf69 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 849 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty xổ số kiến thiết Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,02 18 73,08 (Nguồn: Phòng tổ chức, hành chánh) Nhận xét: Qua đó ta thấy số lượng nhân viên trong năm 2009 gia tăng theo chiều hướng tích cực so với năm 2007, 2008. Có thể nói Công ty rất quan tâm đến kỹ năng, chuyên môn của nhân viên để phát huy năng lực, sáng tạo của từng cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong năm 2009, Công ty đã tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và tuyển thêm nhân viên: đại học tăng 12 người chiếm tỷ lệ 50%, trung cấp tăng 6 người chiếm 23,08%. Thể hiện qua biểu đồ cột sau: SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 24 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện trình độ công nhân viên 0 5 10 15 20 25 30 35 40 Số người 2007 2008 2009 Năm Đại học Trung cấp Nhận xét: Xét về tỷ trọng trình độ lao động trong tổng số lao động của Công ty thì ta thấy tỷ trọng giữa từng trình độ lao động chênh lệch không cao lắm. Năm 2007, lao động có trình độ đại học tuy còn thấp so với trình độ trung cấp. Tuy nhiên, lao động có trình độ đại học lại tăng qua từng năm, cho thấy Công ty đã nhận biết về trình độ nhân công và đã có nhiều biện pháp để cải thiện nó bằng cách khuyến khích người lao động nâng cao trình độ và tuyển dụng đầu vào là những người lao động có trình độ. Tóm lại, qua phân tích về lao động ta thấy tình hình lao động tại Công ty tương đối tốt. Tuy nhiên, trình độ lao động qua các năm trong Công ty có tăng nhưng còn thấp, Công ty cần xem xét lại đội ngũ nhân viên của mình, đồng thời Công ty cũng cần coi lại việc thi tuyển đầu vào sao cho phù hợp với quá trình phát triển lâu dài của Công ty. 4.1.2. Chính sách bồi dưỡng: Ngoài việc trả tiền lương cho nhân viên hàng tháng, Công ty còn chi tiền bồi dưỡng cho việc quay số mở thưởng và thu hồi vé ế. 4.1.2.1. Về việc quay số mở thưởng: Mỗi tuần quay số mở thưởng một kỳ vào chiều thứ 7, gồm các thành phần tham dự: STT Thành phần tham dự Đơn vị công tác Ghi chú 1 Hội đồng giám sát Ủy ban nhân dân Tỉnh Sở Tài chánh Sở Tư pháp Thanh tra Đài phát thanh truyền hình Mỗi đơn vị đại diện 1 người SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 25 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An 2 Tổ chuyên viên Sở Tài chánh Thanh tra Công an Tỉnh Sở Tư pháp Ủy ban mặt trận Tổ quốc Mỗi đơn vị đại diện 1 người 3 Ban Giám đốc và CBCNV Mỗi phòng đại diện 1 người 4 Các em quay số mở thưởng 8 em Mỗi đơn vị công tác thuộc Hội đồng giám sát, tổ chuyên viên, Ban giám đốc và CBCNV thì định mức tham dự là 100.000 đồng/người/lần, riêng các em quay số mở thưởng được hưởng 50.000 đồng/người/lần. 4.1.2.2. Về việc thu hồi vé ế tại các trạm: 4.1.2.2.1. Tại trạm Cần Thơ: Bảng 5: Bảng thanh toán công tác phí CBCNV trạm Cần Thơ Đơn vị tính: đồng STT Họ tên Chức vụ Số tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 L.T.Tám N.V.Lành N.C.Luân N.T.H.Châu N.T.Thuý L.T.T.Anh P.T.Yến N.V.Hồng KTT KT tài vụ KD KTTT KTTT Ngân quỹ Ngân quỹ Tài xế 300.000 250.000 250.000 250.000 250.000 250.000 250.000 200.000 Cộng 2.000.000 (Nguồn: Phòng tổ chức, hành chánh) SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 26 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An 4.1.2.2.2. Tại trạm TP.HCM: Bảng 6: Bảng thanh toán công tác phí CBCNV trạm TP.HCM Đơn vị tính: đồng STT Họ tên Chức vụ Số tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 N.V.Cheo N.V.Be N.T.Hà V.D.Phú T.Q.Thanh N.T.Tụi P.H.Mai N.V.Bôn HĐGS thu hồi vé ế HĐGS thu hồi vé ế KD KD KD KTTT KTTT Tài xế 200.000 200.000 150.000 150.000 150.000 150.000 150.000 100.000 Cộng 1.300.000 (Nguồn: Phòng tổ chức, hành chánh) 4.1.2.2.3. Tại trạm miền Tây: Bảng 7: Bảng thanh toán công tác phí CBCNV trạm miền Tây Đơn vị tính: đồng STT Họ tên Chức vụ Số tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 N.V.Gấu N.T.Trực H.M.Tuấn L.T.Thảnh L.T.Hoài N.H.Ngọc N.T.A.Phương N.N.Nga H.T.Bảo N.H.L.Giang N.T.Tân Âu.V.Tùng HĐGS thu hồi vé ế Cần Thơ HĐGS thu hồi vé ế Cần Thơ HĐGS thu hồi vé ế Trà Vinh HĐGS thu hồi vé ế Trà Vinh HĐGS thu hồi vé ế Sóc Trăng HĐGS thu hồi vé ế Sóc Trăng HĐGS thu hồi vé ế Bạc Liêu HĐGS thu hồi vé ế Bạc Liêu HĐGS thu hồi vé ế An Giang HĐGS thu hồi vé ế An Giang HĐGS thu hồi vé ế Kiên Giang Tài xế 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 300.000 250.000 250.000 Cộng 3.500.000 SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 27 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An 4.1.3. Chính sách thưởng: 4.1.3.1. Nguyên tắc phân phối quỹ tiền thưởng: Dành 10% quỹ khen thưởng được tạm trích từ lợi nhuận của quý hoặc năm để làm quỹ khen thưởng cho các danh hiệu thi đua cá nhân và phòng ban của các cấp, thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân trong Công ty có sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh doanh, thưởng cho đơn vị, cá nhân ngoài Công ty có đóng góp nhiều cho họat động kinh doanh Công ty. Phần còn lại tạm phân phối hàng quý trên cơ sở hạng thành tích quý của CBCNV – LĐ, cuối năm quyết toán hạng thành tích năm. 4.1.3.2. Tiêu chí xét thưởng: có 3 tiêu chí xét thưởng: về công tác chuyên môn, công tác đoàn thể và công tác chính trị. 4.1.3.2.1 Công tác chuyên môn: (6 điểm) STT Đánh giá Điểm Yêu cầu 1 Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 6 Hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu với chất lượng tốt hơn hoặc vượt so với thời gian kế trước. 2 Hoàn thành các chỉ tiêu 5 Hoàn thành các chỉ tiêu trong điều kiện không bị sai sót nghiệp vụ. 3 Hoàn thành các chỉ tiêu 4 Hoàn thành các chỉ tiêu trong điều kiện có sai sót ở mức độ lỗi nhẹ. 4 Hoàn thành tốt một số chỉ tiêu 3 5 Hoàn thành một số chỉ tiêu 2 Hoàn thành một số chỉ tiêu và có sai sót nghiệp hoặc xao lãng trong công việc gây ảnh hưởng đến công việc của người khác. 4.1.3.2.2. Công tác đoàn thể: (2 điểm) STT Đánh giá Điểm Yêu cầu 1 Đoàn thể 1 Tham gia các buổi hội họp, sinh hoạt tập thể, sinh hoạt báo sáng do chuyên môn và công đoàn tổ chức. Tham gia công tác quản lý, bảo vệ tài sản vật tư hàng hóa của đơn vị. Tinh thần cộng đồng trách nhiệm công việc, đoàn kết gắn bó cùng tập thể mang lại hiệu quả kinh tế, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao độn, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 28 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An 2 Tác phong lao động và ý thức làm chủ tập thể 1 - Tác phong lao động: Phải nhanh nhẹn, gọn gang, hoạt bát, kỹ lưỡng trong công việc, ăn mặc gọng gang trong công việc. Trong cư xử phải vui vẻ, ân cần , lịch sự và dứt khoát khi quan hệ với khách hàng. - Ý thức làm chủ tập thể: Chấp hành đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người đoàn viên. Tích cực ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực, tham ô, lãng phí. 4.1.3.2.3. Công tác chính trị, tư tưởng: (2 điểm) Chấp hành nội quy làm việc, quy chế của đơn vị và chấp hành tố về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, luật pháp của Nhà nước. 4.1.3.3. Phân hạng thành tích: Hạng thành tích là sự thể hiện kết quả thi đua lao động trong một thời gian nhất định tại đơn vị. Vì mục đích của việc phân hạng thành tích sẽ tạo nên phong trào thi đua sôi nổi, đồng thời nó cũng giúp cho việc bình xét tuyển chọn danh hiệu thi đua từng cá nhân một cách khách quan và chính xác. Quy định hạng thành tích và tỷ lệ từng hạng thành tích: Tên gọi Loại Điểm Hệ số Giới hạn Chiến sĩ thi đua A 8 đến 10 1,2 Không quá 50% tổng số CBCNV – LĐ tại đơn vị. Lao động tiên tiến B 6 đến 8 1 Không hạn chế số lượng Lao động C 1 đến 6 0,8 Không hạn chế số lượng 4.1.3.4. Cách tính thưởng cho từng cá nhân: Căn cứ vào kết quả phân hạng thành tích ở mỗi kỳ bình xét thi đua khen thưởng và quỹ khen thưởng thực tế của Công ty, Giám đốc Công ty quyết định mức thưởng cho từng người sau khi tham khảo ý kiến của ban chấp hành công đòan cơ sở, với cách tính mức thưởng như sau: Bước 1: Quy đổi hệ số tiền lương cá nhân theo hệ số hạng thành tích Hệ số tiền lương cá nhân quy đổi theo hệ số hạng thành tích = Hệ số lương từng cá nhân x Hệ số hạng thành tích SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 29 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An Bước 2: Mức tiền thưởng cho từng cá nhân Quỹ tiền thưởng Mức tiền thưởng cho từng cá nhân = Tổng hệ số lương cá nhân quy đổi theo số hạng thành tích x Hệ số tiền lương cá nhân quy đổi theo hệ số hạng thành tích Trong đó: T ổng quỹ tiền lương Quỹ tiền thưởng = 12 tháng x 1,5 tháng Trong năm 2008, Công ty có: - Doanh thu thực hiện quí 1: 170.500.000.000 đồng 170.500.000.000 đ Quỹ lương thực hiện quí 1 = 1.000 x 4,78 đ = 814.990.000 đ Giám đốc quyết định tạm tính số tiền lương quí 1 là: 600.000.000 đ 600.000.000 đ Quỹ tiền thưởng quí 1 = 12 tháng x 1,5 tháng = 75.000.000 đ Tổng hệ số qui đổi quí 1: 195,251 - Doanh thu thực hiện quí 2: 180.250.000.000 đồng 180.250.000.000 đ Quỹ lương thực hiện quí 2 = 1.000 x 4,78 đ = 861.595.000 đ Giám đốc quyết định tạm tính số tiền lương quí 2 là: 620.500.000 đ 620.500.000 đ Quỹ tiền thưởng quí 2 = 12 tháng x 1,5 tháng = 77.562.500 đ Tổng hệ số qui đổi quí 2: 205,051 - Doanh thu thực hiện quí 3: 180.250.500.000 đồng 180.250.500.000 đ Quỹ lương thực hiện quí 3 = 1.000 x 4,78 đ = 861.597.390 đ Giám đốc quyết định tạm tính số tiền lương quí 3 là: 625.750.000 đ SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 30 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An 625.750.000 đ Quỹ tiền thưởng quí 3 = 12 tháng x 1,5 tháng = 78.218.750 đ Tổng hệ số qui đổi quí 3: 185,350 - Doanh thu thực hiện quí 4: 185.500.000.000 đồng 185.500.000.000 đ Quỹ lương thực hiện quí 4 = 1.000 x 4,78 đ = 886.690.000 đ Giám đốc quyết định tạm tính số tiền lương quí 4 là: 630.000.000 đ 630.000.000 đ Quỹ tiền thưởng quí 4 = 12 tháng x 1,5 tháng = 78.750.000 đ Tổng hệ số qui đổi quí 4: 195,352 Vậy: Doanh thu thực hiện cả năm = 170.500.000.000 đ +180.250.000.000 đ + 180.250.500.000 đ + 185.500.000.000 đ = 716.500.500.000 đ 716.500.500.000 đ Tổng quỹ lương thực hiện cả năm = 1.000 x 4,78 đ = 3.424.872.390 đ 3.424.872.390 đ Tổng mức khen thưởng cả năm = 12 tháng x 1,5 tháng = 428.109.049 đ Hệ số quy đổi cả năm = 195,251 + 205,051 + 185,350 + 195,352 = 781,004 Cụ thể: - Ông Võ Công Liệt – PGĐ kinh doanh: có hệ số hạng thành tích quí 1, quí 2, quí 3, quí 4 đều là: 1,2. Hệ số lương ông Lý qui đổi theo hệ số hạng thành tích = 6,97 x 1,2 = 8,364 Mức tiền thưởng tạm tính cho ông Liệt ở các quí là: 75.000.000 đ Mức tiền thưởng cho ông Liệt - quí 1 = 195,251 x 8,364 = 3.212.788 đ 77.562.500 đ Mức tiền thưởng cho ông Liệt - quí 2 = 205,051 x 8,364 = 3.163.763 đ SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 31 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An 78.218.750 đ Mức tiền thưởng cho ông Liệt - quí 3 = 185,350 x 8,364 = 3.529.655 đ 78.750.000 đ Mức tiền thưởng cho ông Liệt - quí 4 = 195,352 x 8,364 = 3.371.683 đ Đến cuối năm 2008, quyết toán tiền thưởng cho ông Liệt là: Hệ số lương ông Liệt qui đổi theo hệ số hạng thành tích = 6,97 x (1,2 x 4) = 33,456 433.482.803 đTổng số tiền thưởng ông Liệt được lãnh = 781,004 x 33,456 = 18.569.176 đ Tổng số tiền thưởng ông Liệt còn lãnh là: 18.569.176đ–(3.212.788đ+3.163.763đ+3.529.655đ+3.371.683đ)= 5.291.287đ - Ông Nguyễn Việt Thủy – PGĐ tài vụ: có hệ số hạng thành tích quí 1, quí 2, quí 3 đều là 0, quí 4: 1,2 Mức tiền thưởng tạm tính cho ông Thủy ở quí 4 là: Hệ số lương ông Thủy qui đổi theo hệ số hạng thành tích = 5,98 x 1,2 = 7,176 78.750.000 đ Mức tiền thưởng cho ông Thủy - quí 4 = x 7,176 = 2.892.778 đ 195,352 Đến cuối năm 2008, quyết toán tiền thưởng cho ông Thủy là: 433.482.803 đTổng số tiền thưởng ông Thủy được lãnh = 781,004 x 7,176 = 3.982.915 đ Tổng số tiền thưởng ông Thủy còn lãnh là: 3.982.915 đ - 2.892.778 đ = 1.090.137 đ - Anh Nguyễn Văn Lành – Phòng kế toán: có hệ số hạng thành tích quí 1, quí 2 là 1,2; quí 3, quí 4 là 1. SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 32 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An Hệ số lương anh Lành qui đổi theo hệ số hạng thành tích – quí 1,2 = 2,34 x 1,2 = 2,808 Hệ số lương anh Lành qui đổi theo hệ số hạng thành tích – quí 3,4 = 2,34 x 1 = 2,34 Mức tiền thưởng tạm tính cho anh Lành ở các quí là: 75.000.000 đ Mức tiền thưởng cho anh Lành - quí 1 = 195,251 x 2,808 = 1.078.612 đ 77.562.500 đ Mức tiền thưởng cho anh Lành - quí 2 = 205,051 x 2,808 = 1.062.153 đ 78.218.750 đ Mức tiền thưởng cho anh Lành - quí 3 = 185,350 x 2,34 = 987.493 đ 78.750.000 đ Mức tiền thưởng cho anh Lành - quí 4 = 195,352 x 2,34 = 943.297 đ Đến cuối năm 2008, quyết toán tiền thưởng cho anh Lành là: Hệ số lương anh Lành qui đổi theo hệ số hạng thành tích = 2,34 x (1,2 x 2)+(1x2) = 10,296 433.482.803 đTổng số tiền thưởng anh Lành được lãnh = 781,004 x 10,296 = 5.714.617 đ Tổng số tiền thưởng anh Lành còn lãnh là: 5.714.617đ – (1.078.612đ + 1.062.153đ + 987.493đ + 943.297đ)=1.643.062 đ SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 33 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An Bảng 8: Bảng thanh toán tiền thưởng cho CNVC – LĐ NĂM 2008 Đơn vị tính: đồng Tên HSL HS HTT quí 1 HS HTT quí 2 HS HTT quí 3 HS HTT quí 4 HS quy đổi Số tiền được lãnh Số tiền đã lãnh Số tiền còn được lãnh Liệt 6,97 1,2 1,2 1,2 1,2 33,456 18.569.176 13.277.889 5.291.287 Thủy 5,98 0 0 0 1,2 7,176 3.982.915 2.892.778 1.090.137 Lành 2,34 1,2 1,2 1 1 10,296 5.714.617 4.071.555 1.643.062 TC 181,86 54,4 57,6 58 57,5 781,004 344.370.000 224.250.000 120.120.000 (Nguồn: Phòng tổ chức, hành chánh) 4.2. Xác định quỹ lương tại Công ty: 4.2.1. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch: - Quỹ tiền lương kế hoạch được tính theo công thức sau: Quỹ lương kế hoạch = LĐ định biên x (HSLCBBQ + HSPCBQ) x Lương tối thiểu x 12 tháng Trong năm 2008, Công ty có: Số lao động định biên: 80 người. + Hệ số lương cơ bản bình quân: Tổng HSLCB 164,35 HSLCBBQ = Tổng số lao động = 53 = 3,1 + Hệ số phụ cấp trách nhiệm bình quân: Tổng HSPCTN 4,2 HSPCBQ = Tổng số lao động (hưởng phụ cấp) = 11 = 0,38 + Mức lương tối thiểu Nhà nước qui định: 540.000 đồng. Vậy quỹ lương kế hoạch năm 2008 của Công ty là: 80 x (3,1 + 0,38) x 540.000 x 12 = 1.804.032.000 đồng. SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 34 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An 4.2.2. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch điều chỉnh: do Công ty luôn kinh doanh có hiệu quả, nên mỗi năm quỹ tiền lương kế hoạch đều được điều chỉnh. Quỹ lương kế hoạch điều chỉnh = Quỹ lương kế hoạch x (1 + hệ số điều chỉnh) Trong năm 2008, Công ty có: + Quỹ tiền lương kế họach: 1.804.032.000 đồng. + Hệ số điều chỉnh tăng thêm quỹ tiền lương kế họach: 1,34. Vậy quỹ tiền lương kế họach điều chỉnh năm 2008: 1.804.032.000 x (1 + 1,34) = 4.221.434.880 đồng. 4.2.3. Xây dựng đơn giá tiền lương: đơn giá tiền lương được xác định trên quỹ lương kế hoạch điều chỉnh. Đơn giá tiền lương được tính theo công thức sau: Quỹ lương kế hoạch điều chỉnh Đơn giá tiền lương = Doanh thu thuần theo kế hoạch DT thuần theo kế hoạch = DT xổ số + DT tài chính + DT khác Trong năm 2008, Công ty có: Quỹ tiền lương kế hoạch điều chỉnh: 4.221.434.880 đồng. Doanh thu kế hoạch thuần là: 884.000.000.000 đồng. Trong đó: • Doanh thu thuần hoạt động xổ số theo kế hoạch: 883.000.000.000 đồng. • Doanh thu thuần tài chính theo kế hoạch: 500.000.000 đồng. • Doanh thu thuần khác theo kế hoạch: 500.000.000 đồng. Vậy đơn giá tiền lương năm 2008 là: 4.221.434.880 884.000.000.000 = 0,00478 4.2.4. Xác định quỹ tiền lương thực hiện: sau khi tính được đơn giá tiền lương, Công ty sẽ xác định quỹ tiền lương thực hiện của tháng. - Quỹ tiền lương thực hiện được tính theo công thức sau: Doanh thu thuần theo thực tế Quỹ tiền lương thực hiện = 1.000 x Đơn giá tiền lương SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 35 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An Doanh thu thuần theo thực tế = DT xổ số + DT tài chính + DT khác Trong tháng 10/08, Công ty có: + Doanh thu thuần hoạt động xổ số theo thực tế: 99.850.000.000 đồng. + Doanh thu thuần tài chính theo thực tế: 40.500.000 đồng. + Doanh thu thuần khác theo thực tế: 35.550.000 đồng. Vậy: Doanh thu thuần theo thực tế: 99.850.000.000 + 40.500.000 + 35.550.000 = 99.926.050.000 đồng. Quỹ tiền lương thực hiện tháng 10/08: 99.926.050.000 1.000 x 4,78 = 477.646.519 đồng 4.2.5. Xác định quỹ tiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh: Trong một số kỳ kinh doanh kém hiệu quả, lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận kế hoạch thì Công ty phải điều chỉnh quỹ lương thực hiện về thành quỹ lương thực hiện sau khi điều chỉnh theo công thức sau: Quỹ tiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh = Quỹ tiền lương thực hiện - Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận TN thực hiện Quỹ lương điều chỉnh theo lợi nhuận = [(Quỹ lương thực hiện – Quỹ lương chế độ) x TN kế họach )] x 0,5 Trong tháng 8 năm 2008, Công ty có: Chỉ tiêu ĐVT Kế họach tháng 8/08 Thực hiện tháng 8/08 1.Tổng SL vé phát hành - Lọai 10.000 đ - Lọai 5.000 đ 2. Tổng SL vé tiêu thụ - Lọai 10.000 đ Vé Vé Vé Vé Vé 40.000.000 40.000.000 19.000.000 36.000.000 36.000.000 18.986.172 SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 36 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An - Lọai 5.000 đ 3. Tổng giá trị vé phát hành 4. Tổng doanh thu Tỷ lệ % DT/PH 5. Thuế GTGT 6. Thuế TTĐB 7. Doanh thu thuần 8. Tổng chi phí. a. CP trả thưởng Tỷ lệ % CP/DT b. CP phát hành Tỷ lệ % CP/DT 9. Thu nhập DN - TN XSKT - TN HĐTC Vé Đồng Đồng % Đồng Đồng Đồng Đồng Đồng % Đồng % Đồng Đồng Đồng 19.000.000 200.000.000.000 95.000.000.000 47,5 8.636.363.636 11.264.822.130 75.098.814.230 45.701.190.000 30.250.670.000 31,84 15.450.520.000 16,26 29.937.854.840 29.397.624.230 540.230.605 18.986.172 180.000.000.000 94.930.860.000 52,74 8.630.078.182 11.256.623.715 75.044.158.110 46.889.945.720 31.292.175.000 32,96 15.597.770.720 16,43 28.706.948.900 28.154.212.390 552.736.507 Mặt khác, trong 8/08 quỹ tiền lương thực hiện của Công ty là: 454.010.900 đồng. Vậy: + Quỹ tiền lương điều chỉnh theo lợi nhuận: 28.706.948.900 [{454.010.900 – (164,35 x 540.000)} x (1- 29.937.854.840 )] x 0,5 = 13.609.274 đ + Quỹ lương thực hiện được điều chỉnh: 454.010.900 – 13.609.274 = 440.401.626 đồng. 4.3. Cách tính lương: 4.3.1. Cách tính lương hàng tháng Giám đốc: Bước 1: Tính quỹ lương kế họach: Quỹ tiền lương kế họach = LĐ định biênx HSCB x Lương tối thiểu x (1+hệ số điều chỉnh) x 12 tháng Bước 2: Tính quỹ lương kế họach điều chỉnh: Quỹ tiền lương kế họach điều chỉnh = Quỹ tiền lương kế họach x (1 + h) Với: h = 2, theo thông tư số 08 của Bộ lao động. SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 37 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An Bước 3: Tính lương mỗi tháng: Quỹ tiền lương kế họach điều chỉnh Tiền lương/tháng = 12 tháng Trong năm 2008: + Hệ số lương cơ bản của Giám đốc: 6,97. + Hệ số k điều chỉnh: 1,34. + Mức lương tối thiểu Nhà nuớc quy định: 540.000 đồng. Vậy: + Qũy lương kế họach của Giám đốc năm 2008 là: Vkhqlđc = 1 x 6,97 x(1+1,34) x 540.000 x 12 = 105.687.504 đồng. + Qũy lương kế họach điều chỉnh của Giám đốc năm 2008 là: Vkhqlđc = 105.687.504 x (1 + 2) = 317.062.512 đồng. + Lương của Giám đốc mỗi tháng trong năm 2008 là: 317.062.512 Tiền lương/tháng = 12 = 26.421.876 đồng 4.3.2. Cách tính lương hàng tháng cho nhân viên trong Công ty: Bước 1: Tính hệ số lương khoán: Quỹ lương tạm tính- Tiền lương của lao động có thời hạn HSLK = Tổng (HSLCB +HSPC) Bước 2: Tính tiền lương cho nhân viên: Tiền lương = HSLK x HSLCB Trong đó: Quỹ lương tạm tính là khoản tiền do Giám đốc quyết định trên tổng quỹ lương thực hiện. Trong tháng 10 năm 2008, Công ty có: + Quỹ lương thực hiện của tháng 10 là 477.646.519 đồng, Giám đốc quyết định tạm tính số tiền lương là 250.000.000 đồng để trả lương cho nhân viên. + Trong tổng số nhân viên trong công ty, có 4 nhân viên mới vào làm, với mức lương của mỗi người là: 540.000 x 1,8 = 972.000 đồng + Tổng hệ số lương cơ bản: 164,35 (trên bảng thanh toán lương tháng 10/08). + Tổng hệ số phụ cấp: 4,2 (trên bảng thanh toán lương tháng 10/08). SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 38 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An + Hệ số khoán được tính: {250.000.000 –(972.000 x 4)} 164,35 + 4,2 = 1.460.172,056 + Tính tiền lương cho một số nhân viên ở các phòng ban: & Ông Nguyễn Vũ Liệt – PGĐ ở phòng ban Giám đốc, có hệ số lương cơ bản 6,31. Lương = 1.460.172,056 x 6,31 = 9.213.686 đồng. & Bà Lê Thị Bé – Phó phòng ở phòng kế tóan, có hệ số lương cơ bản 3,89, hệ số phụ cấp 0,4. Lương = 1.460.172,056 x (3,89 + 0,4) = 6.264.138 đồng & Ông Nguyễn Quang Minh - Trưởng phòng ở phòng kinh doanh, có hệ số lương cơ bản 3,89, hệ số phụ cấp 0,5. Lương = 1.460.172,056 x (3,89 + 0,5) = 6.410.155 đồng. & Chị Trần Thị Bình Minh – nhân viên ở phòng kiểm tra trả thưởng, có hệ số lương cơ bản 2,34. Lương = 1.460.172,056 x 2,34 = 3.416.803 đồng. & Bà Ngô Kiều Châu - Thủ quỹ ở phòng ngân quỹ, có hệ số lương cơ bản 3,33, hệ số phụ cấp 0,1. Lương = 1.460.172,056 x (3,33 + 0,1) = 5.008.390 đồng. & Ông Phan Văn Tiếp – Chuyên viên hành chánh ở phòng hành chánh, có hệ số lương cơ bản 3,27. Lương = 1.460.172,056 x 3,27 = 4.774.763 đồng. 4.3.3. Cách tính lương bổ sung vào cuối năm: Do tiền lương mỗi tháng của nhân viên chỉ tạm tính, nên cuối năm công ty phải quyết toán lương cho nhân viên. Bước 1: Tính doanh thu cả năm: DT thực hiện thuần cả năm = DT thực hiện thuần tháng 1 + DT thực hiện thuần tháng 2 ++ DT thực hiện thuần tháng 12 Bước 2: Tính quỹ lương thực hiện cả năm: DT thực hiện thuần cả năm x Đơn giá tiền lương Quỹ lương thực hiện năm = 1.000 Bước 3: Tính hệ số lương khoán: Quỹ lương thực hiện năm – Tiền lương lao động thời hạn HSkhoán = Tổng (HSCB + HSPC) (quy đổi theo ngày công) SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 39 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An Bước 4: Tính tổng tiền lương được lãnh cả năm: Bước 5: Tính tổng tiền lương đã lãnh cả năm: Tiền lương được lãnh = HSkhoán x HSCB (ngàycông) Tiền lương đã lãnh = Tiền lương đã lãnh tháng 1 + Tiền lương đã lãnh tháng 2 ++ Tiền lương đã lãnh tháng 12 Bước 6: Tính số tiền lương mà nhân viên còn phải lãnh: Tiền lương còn lãnh = Tiền lương được lãnh - Tiền lương đã lãnh Trong năm 2008, Công ty có: + Doanh thu thực hiện năm 2008: 884.500.000.000 đồng. +Quỹ lương thực hiện năm 2008 là: 884.500.000.000 x 4,78 1.000 = 4.227.910.000 đồng + Trong tổng số nhân viên trong công ty, có 4 nhân viên mới vào làm, với mức lương của mỗi người là: 540.000 x 1,8 = 972.000 đồng + Tổng hệ số lương cơ bản quy đổi theo ngày công: 50.786,90 + Tổng hệ số phụ cấp quy đổi theo ngày công: 1.410,80 Vậy: Hệ số khoán được tính là: {4.227.910.000 –(972.000 x 4 x 12)} 50.786,90 + 1.410,80 = 80.104,18084 + Tính tiền lương còn phải lãnh cho các nhân viên ở các phòng ban: & Ông Nguyễn Vũ Liệt – PGĐ ở phòng ban Giám đốc, có hệ số lương cơ bản 6,31, tổng ngày công 196 ngày, tổng tiền lương đã lãnh trong năm 2008: 80.250.000 đồng. Hệ số lương theo ngày = 6,31 x 196 = 1.236,76. Tiền lương được lãnh năm 2008 là: 80.104,18084 x 1.236,76 = 99.069.647 đồng Tiền lương còn được lãnh năm 2008 là: 99.069.647 - 80.250.000 = 18.819.647 đồng SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 40 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An & Bà Lê Thị Bé – Phó phòng ở phòng kế tóan, có hệ số lương cơ bản 3,89, hệ số phụ cấp 0,4, tổng ngày công 262 ngày, tổng tiền lương đã lãnh trong năm 2008: 75.250.000 đồng. Hệ số lương theo ngày = (3,89 + 0,4) x 262 = 1.123,98. Tiền lương được lãnh năm 2008 là: 80.104,18084 x 1.123,98 = 90.035.497 đồng Tiền lương còn được lãnh năm 2008 là: 90.035.497 -75.250.000 = 14.785.497 đồng & Ông Nguyễn Quang Minh - Trưởng phòng ở phòng kinh doanh, có hệ số lương cơ bản 3,89, hệ số phụ cấp 0,5, tổng ngày công 262 ngày, tổng tiền lương đã lãnh trong năm 2008: 77.250.500 đồng. Hệ số lương theo ngày = (3,89 + 0,5) x 262 = 1.150,18 Tiền lương được lãnh năm 2008 là: 80.104,18084 x 1.150,18 = 92.134.227 đồng Tiền lương còn được lãnh năm 2008 là: 92.134.227 - 77.250.500 = 14.883.727 đồng & Chị Trần Thị Bình Minh – nhân viên ở phòng kiểm tra trả thưởng, có hệ số lương cơ bản 2,34, tổng ngày công 262 ngày, tổng tiền lương đã lãnh trong năm 2008: 40.550.000 đồng. Hệ số lương theo ngày = 2,34 x 262 = 613,08 Tiền lương được lãnh năm 2008 là: 80.104,18084 x 613,08 = 49.110.271 đồng Tiền lương còn được lãnh năm 2008 là: 49.110.271 - 40.550.000 = 8.560.271 đồng & Bà Ngô Kiều Châu - Thủ quỹ ở phòng ngân quỹ, có hệ số lương cơ bản 3,33, hệ số phụ cấp 0,1, tổng ngày công 262 ngày, tổng tiền lương đã lãnh trong năm 2008: 60.550.000 đồng. Hệ số lương theo ngày = (3,33 + 0,1) x 262 = 898,66 Tiền lương được lãnh năm 2008 là: 80.104,18084 x 898,66 = 71.986.423 đồng Tiền lương còn được lãnh năm 2008 là: 71.986.423 - 60.550.000 = 11.436.423 đồng SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 41 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 42 & Ông Phan Văn Tiếp – Chuyên viên hành chánh ở phòng hành chánh, có hệ số lương cơ bản 3,27, tổng ngày công 262 ngày, tổng tiền lương đã lãnh trong năm 2008: 58.250.000 đồng. Hệ số lương theo ngày = 3,27 x 262 = 856,74. Tiền lương được lãnh năm 2008 là: 80.104,18084 x 856,74 = 68.628.456 đồng Tiền lương còn được lãnh năm 2008 là: 68.628.456 - 58.250.000 = 10.378.456 đồng Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An Bảng 9: Quyết toán lương CNVC – LĐ năm 2008 Hệ số được tính: {4.227.910.000 – (972.000 x 4 x 12)}: (50.786,90 + 1.410,80) = 80.104,18084. ĐVT: đồng Tiền lương được lãnh Tiền phụ cấp được lãnh Tiền lương đã lãnh STT Họ tên HS NC HSL theo NC Tiền lương Hệ số NC HSPC theo NC Tiền phụ cấp Tổng lương và phụ cấp được lãnh Lương PC Tổng cộng TL còn được lãnh 1 1 1 1 1 1 Ban GĐ N.V.Liệt . P.Kế tóan L.T.Bé P.KD N.Q.Minh . P.KTTT T.T.B.Minh .......... P.Ngân Qũy N.K.Châu . P.HChánh P.V.Tiếp 6,31 3,89 3,89 2,34 3,33 3,27 196 262 262 262 262 262 1.236,76 1.019,18 1.019,18 613,08 872,46 856,74 99.069.647 81.640.579 81.640.579 49.110.271 69.887.693 68.628.456 0,4 0,5 0,1 262 262 262 104,8 131 26,2 8.394.918 10.493.648 2.098.730 99.069.647 90.035.497 92.134.227 49.110.271 71.986.423 68.628.456 80.250.000 70.250.000 72.000.000 49.110.271 59.550.000 68.628.456 5.000.000 5.250.000 1.000.000 80.250.000 75.250.000 77.250.500 40.500.000 60.550.000 58.250.000 18.819.647 14.785.497 14.883.727 8.560.271 11.436.423 10.378.456 SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 43 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An 4.4. Kế toán tổng hợp tiền lương: 4.4.1. Chứng từ sử dụng và tài khoản kế toán: Hình thức kế toán áp dụng ở Công ty là chứng từ ghi sổ kết hợp với xử lý bằng máy vi tính. Nhân viên trong Công ty được lãnh tiền lương hàng tháng. Nếu nhân viên nào phải chịu khoản thuế thu nhập cá nhân, thì sau khi nhận được tiền lương tháng đó; nhân viên đó phải đưa lại cho thủ quỹ số tiền chịu thuế thu nhập cá nhân, để kế toán lập phiếu thu tiền thuế đó. Cho nên tài khoản 334 được sử dụng ở Công ty không có khấu trừ thuế và các khoản BHXH, BHYT mà nhân viên tự trả. Bảng 10: Bảng thanh toán lương CNVLĐ kỳ 1 tháng 10/2008 Căn cứ quyết định số 31/08.XSKT ngày 24/09/08 của Giám đốc về thanh toán tiền lương CNVCLĐ kỳ 1 tháng 10/2008. Tổng quỹ lương kỳ 1 tháng 10/2008: 250.000.000 đồng Hệ số được tính: {250.000.000 – (972.000 x 4)}: 168,55 = 1.460.172,056 ĐVT: đồng S T T Họ tên CVụ HSLCB Tiền lương HS HSPC Tiền lương PC Tổng lương 1 1 1 1 1 1 Ban GĐ N.V.Liệt . P.Kế tóan L.T.Bé P.KD N.Q.Minh . P.KTTT T.T.B.Minh .......... P.Ngân Qũy N.K.Châu . P.HChánh P.V.Tiếp .......... PGĐ PP TP KTTT TQ CVHC 19,26 6,31 35,62 3,89 28,32 3,89 27,54 2,34 25,56 3,33 28,05 3,27 9.213.686 5.680.069 5.680.087 3.416.803 4.862.373 4.774.763 0,4 0,4 0,9 0,5 0,9 1 0,1 1 584.069 730.086 146.017 17.589.256 9.213.686 75.250.750 6.264.138 56.230.530 6.410.155 36.520.630 3.416.803 26.790.560 5.008.390 28.320.450 4.774.763 Cộng 164,35 234.313.372 4,2 6.388.804 240.702.176 SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 44 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An Dựa vào bảng thanh toán tiền lương tháng 10/08: Tiền lương phải trả cho công nhân viên quản lý doanh nghiệp là: Nợ TK 6421 240.702.176 Có TK 334 240.702.176 Thanh toán lương cho nhân viên bằng tiền mặt: Nợ TK 334 240.702.176 Có TK 111 240.702.176 4.4.2. Sổ cái tài khoản 334: Sổ cái tài khỏan 334 Số tiền Diễn giải TK đối ứng Nợ Có - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong tháng 10/08 + Tiền lương nhân viên + Thanh toán lương cho nhân viên - Số dư cuối tháng 6421 111 240.702.176 240.702.176 4.2.3. Sơ đồ tổng hợp tài khoản 334: TK 6421 TK 334 240.702.176 TK 111 240.702.176 Sơ đồ 6: Sơ đồ tài khoản 334 4.5. Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty: 4.5.1. Đặc điểm các khoản trích theo lương: Việc trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ là việc bắt buộc làm đối với các doanh nghiệp vì đó là lợi ích của người lao động mà Nhà nước đã quy định. Cho nên đối với Công ty Xổ Số Kiến Thiết Long An là một doanh nghiệp Nhà nước thì đây là việc không thể thiếu được khi tính trả lương cho cán bộ công nhân viên. Vì vậy cuối tháng, kế toán sẽ căn cứ vào bảng lương của công ty để tiến hành tính các khoản trích này. SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 45 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An Đối với Công ty Xổ Số Kiến Thiết Long An thì BHXH, BHYT được tính dựa vào lương cơ bản; còn KPCĐ dựa vào quỹ lương thực hiện. 1 % Doanh nghiệp CĐ cơ sở CĐ cấp trên BHXH BHYT Người lao động Doanh nghiệp Tính vào CPSXKD 17 % BHXH BHYT 2 % KPCĐ 1 % 6 % BHXH BHYT Chi ốm đau, thai sản Sơ đồ 7: Sơ đồ trích lập 4.5.2. Trình tự kế toán: Căn cứ vào bảng chấm công do phòng tổ chức hành chánh lập, kế toán tiền lương lập bảng tính lương cho cán bộ công nhân viên chức vào đầu mỗi tháng (từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng). Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, phòng kế toán ghi chép các nghiệp vụ phát sinh vào sổ cái và sổ chi tiết các TK 334, 3382, 3383, 3384, Cuối tháng, kế toán cộng sổ. Sau đó căn cứ vào sổ đó để lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản đã đối chiếu với bảng cân đối kế toán phát sinh, thực hiện phân bổ tiền lương vào các đối tượng chịu chi phí. Đến cuối kỳ, sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng các số liệu, bảng cân đối số phát sinh dùng làm căn cứ để lập báo cáo tài chính cho Công Ty. SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 46 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An 4.5.3. Các khoản trích theo lương: 4.5.3.1. Bảo hiểm xã hội: Hàng tháng, công ty trích nộp Bảo hiểm xã hội Long An 20% trên tổng tiền lương hàng tháng. Trong đó, số tiền do Công ty chi trả là 15%, 5% còn lại nhân viên tự trả. Trong tháng 10/08, Công ty trích nộp BHXH: + Phần tính vào chi phí quản lý 15%: 540.000 x 168,55 x 15% = 13.652.550 đồng. Với: tổng hệ số 168,55 = 164,35 + 4,2 (trên bảng thanh toán tiền lương tháng 10/08). + Phần nhân viên tự trả 5%: 540.000 x 168,55 x 5% = 4.550.850 đồng. + Kế toán định khoản: Nợ TK 6421 13.652.550 Nợ TK 111 4.550.850 Có TK 3383 18.203.400 4.5.3.2. Bảo hiểm y tế: Hàng tháng, công ty trích nộp Bảo hiểm y tế 3% trên tổng tiền lương cấp bậc. Trong đó, công ty sẽ chi trả 2%, 1% còn lại nhân viên tự trả. Nhân viên sẽ được cấp thẻ Bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh khi có yêu cầu. Trong tháng 10/08, Công ty trích nộp BHYT: + Phần tính vào chi phí quản lý 2%: 540.000 x 168,55 x 2% = 1.820.340 đồng. + Phần nhân viên tự trả 1%: 540.000 x 168,55 x 1% = 910.170 đồng. + Kế toán định khoản: Nợ TK 6421 1.820.340 Nợ TK 111 910.170 Có TK 3384 2.730.510 4.5.3.3. Kinh phí công đoàn: Trích nộp kinh phí công đòan 2% trên tổng quỹ lương thực hiện (trong đó 1% nộp cho công đòan cấp trên, 1% để lại chi cho công đòan cơ sở) tòan bộ được tính vào chi phí quản lý. Trong tháng 10/08, Công ty trích nộp KPCĐ: + Quỹ lương thực hiện tháng 10/08: 339.026.519 đồng. + Tiền lương/tháng của Giám đốc: 26.421.876 đồng. SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 47 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An Vậy: + Tổng quỹ lương thực hiện tháng 10/08: 339.026.519 + 26.421.876 = 365.448.395 đồng. + KPCĐ theo tổng quỹ lương thực hiện: 365.448.395 x 2% = 7.308.968 đồng. + Kế toán định khoản: Nợ TK 6421 7.308.968 Có TK 3382 7.308.968 Chứng từ ghi sổ Số 02/2008 Ngày 31/10/2008 Chứng từ Số hiệu tài khỏan Số tiền Số Ngày Trích yếu Nợ Có Nợ Có Trích BHXH 15%. Trích BHYT 2%. Trích KPCĐ 2%. 6421 3383 3384 3382 22.781.858 13.652.550 1.820.340 7.308.968 Tổng cộng 22.781.858 22.781.858 Sổ cái tài khỏan 338 Đơn vị tính: đồng Số tiền Diễn giải TK đối ứng Nợ Có - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh trong tháng 10/08 + Tính vào chi phí doanh nghiệp + Tiền nhân viên chi trả + Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ - Số dư cuối tháng 6421 111 338 22.781.858 5.461.020 28.242.878 SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 48 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 49 Sơ đồ 8: Sơ đồ tài khoản 338 4.6. So sánh tiền lương bình quân – Phân tích biến động lương: 4.6.1. So sánh tiền lương bình quân qua 2 năm: Bảng 11: Bảng báo cáo thu nhập bình quân của nhân viên Chênh lệch Khoản mục Năm 2007 Năm 2008 Mức Tỷ lệ (%) Tổng thu nhập (đồng) Lao động bình quân (người) Thu nhập bình quân người/tháng (đồng) 3.590.550.650 50 5.984.251 4.360.500.250 54 6.729.167 769.949.600 4 744.916 21,44 % 8 % 12,45 % Nhận xét: Qua 2 năm 2007, 2008 ta thấy: Số lượng lao động của toàn công ty có sự biền đổi. Cụ thể, số lượng lao động năm 2008 tăng 8% so với năm 2007. Đó là do đầu năm 2008, ở tỉnh Long An các đại lý vé số mở ra rất nhiều nên công ty phải nhận thêm nhân sự để đảm bảo cho việc kiểm soát vé được tốt hơn. Ta cũng thấy rằng, tổng thu nhập năm 2008 tăng 21,44% so với năm 2007. Tốc độ tăng của tổng thu nhập lớn hơn tốc độ tăng của tổng số lao động (21,44% > 8%). Điều này dẫn đến thu TK 338 TK 6421 22.781.858 5.461.020 TK 111 28.262.318 (19% tính vào chi phí) (6% người lao động nộp bằng tiền mặt) Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An nhập bình quân người/tháng của năm 2008 lớn hơn 12,45% so với năm 2007 là tất yếu. Biểu đồ 4: Đồ thị biểu diễn thu nhập bình quân của năm 2007 5000000 5200000 5400000 5600000 5800000 6000000 6200000 6400000 6600000 6800000 Số tiền (đồng) 1 3 5 7 9 11 Tháng Nhận xét: Thu nhập bình quân năm 2007: Trong năm 2007, thu nhập bình quân của tháng 1(6.550.000 đồng/người), tháng 2(6.650.250 đồng/người), tháng 4(6.500.000 đồng/người), tháng 9(6.650.250 đồng/người) và tháng 12(6.550.350 đồng/người) tăng cao hơn các tháng còn lại, do tổng thu nhập của bốn tháng này cao (tổng thu nhập của tháng 1: 327.500.000 đồng, tháng 2: 332.512.500 đồng, tháng 4: 325.000.000 đồng, tháng 9: 332.512.500 đồng và tháng 12: 327.517.500 đồng). Lý do là các tháng này nằm trong các ngày lễ lớn trong năm nên có số lượng người mua vé khá lớn nên tổng thu nhập tăng. Các tháng còn lại trong năm tương đối ổn định, ngọai trừ tháng 6 (5.750.000đồng/người), tháng 7 (5.950.000 đồng/người) và tháng 8 (5.650.000 đồng/người) tương đối thấp. Biểu đồ 5: Đồ thị biểu diễn thu nhập bình quân năm 2008 0 1000000 2000000 3000000 4000000 5000000 6000000 7000000 8000000 Số tiền (đồng) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 50 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An Nhận xét: Thu nhập bình quân năm 2008: Trong năm 2008, thu nhập bình quân của tháng 1(6.950.000 đồng/người), tháng 2(7.250.300 đồng/người), tháng 4(6.900.250 đồng/người), tháng 9(7.100.000 đồng/người) và tháng 12(7.350.250 đồng/người) tăng cao hơn các tháng còn lại, do tổng thu nhập của bốn tháng này cao (tổng thu nhập của tháng 1: 375.300 đồng, tháng 2: 391.516.200 đồng, tháng 4: 372.613.500 đồng, tháng 9: 383.400.000 đồng và tháng 12: 396.913.500 đồng). Cũng như năm 2007, các tháng này nằm trong các ngày lễ lớn trong năm nên có số lượng người mua vé khá lớn nên tổng thu nhập tăng. Các tháng còn lại trong năm tương đối ổn định, ngọai trừ tháng 6 (5.850.250 đồng/người) và tháng 8 (5.750.000 đồng/người) tương đối thấp. Biểu đồ 6: Đồ thị biểu diễn thu nhập bình quân của năm 2007 – 2008 0 1000000 2000000 3000000 4000000 5000000 6000000 7000000 8000000 Số tiền (đồng) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tháng 2007 2008 Nhận xét: - Qua đồ thị ta thấy: thu nhập bình quân từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2008 cao hơn so với năm 2007, cụ thể như sau: Thu nhập bình quân của tháng 1/2008 (6.950.000 đồng/người) cao hơn thu nhập bình quân của tháng 1/2007 (6.550.000 đồng/người), với tỷ lệ là 5,75%. Thu nhập bình quân của tháng 2/2008 (7.250.300 đồng/người) cao hơn thu nhập bình quân của tháng 2/2007 (6.650.250 đồng/người), với tỷ lệ là 8,28%. Thu nhập bình quân của tháng 3/2008 (6.250.550 đồng/người) cao hơn thu nhập bình quân của tháng 3/2007 (6.120.000 đồng/người), với tỷ lệ là 2,09%. Thu nhập bình quân của tháng 4/2008 (6.900.250 đồng/người) cao hơn thu nhập bình quân của tháng 4/2007 (6.500.000 đồng/người), với tỷ lệ là 5,8%. Thu nhập bình quân của tháng 5/2008 (6.350.250 đồng/người) cao hơn thu nhập bình quân của tháng 5/2007 (6.110.000 đồng/người), với tỷ lệ là 3,78%. Thu nhập bình quân của tháng 6/2008 (5.850.250 đồng/người) cao hơn thu nhập bình quân của tháng 6/2007 (5.750.000 đồng/người), với tỷ lệ là 1,71%. SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 51 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An Thu nhập bình quân của tháng 7/2008 (6.300.150 đồng/người) cao hơn thu nhập bình quân của tháng 7/2007 (5.950.000 đồng/người), với tỷ lệ là 5,56%. Thu nhập bình quân của tháng 8/2008 (5.750.000 đồng/người) cao hơn thu nhập bình quân của tháng 8/2007 (5.650.000 đồng/người), với tỷ lệ là 1,74%. Thu nhập bình quân của tháng 9/2008 (7.100.000 đồng/người) cao hơn thu nhập bình quân của tháng 9/2007 (6.650.250 đồng/người), với tỷ lệ là 6,33%. Thu nhập bình quân của tháng 10/2008 (6.350.200 đồng/người) cao hơn thu nhập bình quân của tháng 10/2007 (6.000.500 đồng/người), với tỷ lệ là 5,51%. Thu nhập bình quân của tháng 11/2008 (6.360.250 đồng/người) cao hơn thu nhập bình quân của tháng 11/2007 (6.000.150 đồng/người), với tỷ lệ là 5,66%. Thu nhập bình quân của tháng 12/2008 (7.350.250 đồng/người) cao hơn thu nhập bình quân của tháng 12/2007 (6.550.350 đồng/người), với tỷ lệ là 10,88%. - Điều này là do các nguyên nhân sau: Tiền lương phát cho nhân viên được lấy từ tổng quỹ lương của công ty, tổng quỹ lương của công ty phụ thuộc vào doanh thu của công ty. Vì vậy, doanh thu năm 2008 tăng do công ty có nhiều đơn đặt hàng, thị phần mở rộng. Điều này dẫn đến tổng quỹ lương năm 2008 tăng kéo theo tổng thu nhập năm 2008 tăng cao hơn so với năm 2007. Tổng số lao động năm 2008 cao hơn so với năm 2007. Tuy nhiên, số lao động tăng không đáng kể (54 người > 50 người). 4.6.2. Phân tích biến động lương qua 3 tháng: Bảng 12: Bảng so sánh lương cá nhân thay đổi trong 3 tháng 10, 11, 12: Đvt: đồng Tổng lương được hưởng Phòng ban Họ tên Ngày công Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Ban GĐ Kế tóan Kinh Doanh KTTT Ngân Qũy Hành Chánh N.V.Liệt L.T.Bé N.Q.Minh T.T.B.Minh N.K.Châu P.V.Tiếp 20 20 20 20 20 20 9.213.686 6.264.138 6.410.155 3.416.803 5.008.390 4.774.763 9.952.560 6.926.352 7.025.320 4.030.000 5.700.250 5.420.200 11.200.150 8.120.300 9.120.520 6.320.530 7.130.980 7.020.350 SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 52 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An Biểu đồ 7: Biểu diễn lương cá nhân trong 3 tháng 10, 11, 12: 0 2000000 4000000 6000000 8000000 10000000 12000000 GĐ KT KD KTTT NQ HC Th.10 Th.11 Th.12 Nhận xét: Ta thấy mối tương quan giữa: doanh thu – quỹ lương – lương cá nhân như sau: khi doanh thu tăng kéo theo quỹ lương phân phối tăng và kết quả là mức lương của nhân viên cũng tăng theo. Nhìn vào biểu đố cho thấy lương nhân viên tăng từ tháng 10 – tháng 12. Lý do tăng là tháng 10 – tháng 12 là những tháng cuối năm nên người dân mua vé số nhiều hơn các tháng trước, số lượng tiêu thụ vé khá lớn nên doanh thu của Công ty tăng lên vượt trội, mà doanh thu tăng dẫn đến quỹ lương công ty cũng tăng theo, kết quả là lương cá nhân cũng tăng. Mặt khác vào tháng 12, nhân viên còn được hưởng tiền lương, tiền thưởng quyết toán cuối năm nên vào tháng này mức lương của nhân viên rất cao hơn so với các tháng còn lại. SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 53 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An Chương 5 Nhận xét – Kiến nghị - Kết luận ------ ------ 5.1. Nhận xét: 5.1.1. Về công tác tổ chức: Từ khi thành lập, Công ty XSKT Long An đã không ngừng phấn đấu hoàn thiện cơ chế quản lý kinh doanh của mình. Hệ thống máy vi tính phòng kế toán của Công ty được nối mạng, đồng thời các mẫu số sách kế toán, các chương trình, công thức tính toán nói chung và tính lương nói riêng cũng do một đội ngũ cán bộ chuyên trách cài đặt vào máy, hướng dẫn cách làm. Ban lãnh đạo Công ty luôn phổ biến kịp thời những văn bản pháp luật mới, nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật và kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao. Bên cạnh đó, Công ty thường xuyên quan tâm, củng cố đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức. Đồng thời, Công ty luôn tạo điều kiện cho cán bộ chủ chốt tham gia các khoá học nhằm mang lại kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn của họ. Tất cả sổ sách, chứng từ kế toán tiền lương đều được lưu trữ có hệ thống, rõ ràng qua công cụ máy tính, đảm bảo cho việc truy cập, đối chiếu số liệu một cách nhanh chóng và tiện lợi. 5.1.2. Về tình hình sử dụng lao động: Với một lực lượng nhân viên hành chánh đã qua đào tạo ở các trường Đaị học thì việc nâng cao, bổ sung kiến thức mới cho nhân viên tại Công ty có nhiều điều kiện thuận lợi hơn so với lực lượng lao động có trình độ thấp. Họ nhạy bén trước sự thay đổi của thị trường, luôn chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng kinh doanh có hiệu quả. 5.1.3. Về chính sách lương, thưởng và các khoản trích theo lương: Lương khoán đã có tác dụng thúc đẩy sự quan tâm của nhân viên đến kết quả kinh doanh của Công ty vì nó gắn liền với lợi ích của từng cá nhân. Thêm vào đó, với hình thức tính quỹ lương được thực hiện ở Công ty Xổ số Kiến thiết Long An thì khi tăng doanh thu quỹ lương sẽ tăng lên dẫn đến thu nhập của nhân viên trong Công ty cũng tăng theo. Hệ số khen thưởng được xây dựng phù hợp với chức trách nhiệm vụ, khả năng của từng người đã có tác động tốt trong việc duy trì và không ngừng tăng thêm về doanh số hàng năm của Công ty, tạo được sự đoàn kết, tinh thần cộng đồng trách nhiệm giữa các phòng ban trong Công ty, tạo sự gắn bó giữa các nhân viên với nhau. Việc thanh toán lương cho nhân viên được thực hiện đầy đủ và kịp thời, từ đó đã tạo sự ổn định về mặt tổ chức, nhân viên an tâm và gắn bó với Công ty. Việc hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được Công ty quan tâm một cách thích đáng. Công ty luôn hoàn thành nộp các quỹ này đầy đủ, đúng thời hạn. Điều này thể hiện tinh thần trách nhiệm cao của Công ty đối với các quyền lợi của người lao động. SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 54 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An 5.2. Kiến nghị: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Xổ Số Kiến Thiết Long An: Tại Công ty, kế toán lao động tiền lương có nhiệm vụ tổng hợp ngày công làm việc thực tế của CB – CNV. Còn số liệu chấm công hàng ngày do những người được giao nhiệm vụ chấm công ở các phòng ban trực chấm. Cán bộ lao động tiền lương không phải là người trực tiếp theo dõi công việc chấm công. Bởi lẽ, việc đi trễ về sớm thường không bảo đảm giờ công làm việc và không được thể hiện trong bảng chấm công. Do vậy, để khắc phục tình trạng này, cán bộ lao động tiền lương nên thường xuyên theo dõi việc chấm công ở các phòng ban để việc chấm công được chính xác hơn. Biện pháp để nâng cao trách nhiệm cũng như thái độ làm việc cho người lao động: • Nếu đi trễ hoặc về sớm 2 lần trong một tháng thì sẽ bị trừ ¼ ngày công. • Nếu đi trễ hoặc về sớm 2 – 5 lần trong một tháng thì sẽ bị trừ ½ ngày công. • Nếu đi trễ hoặc về sớm trên 5 lần trong một tháng thì sẽ bị trừ 1 ngày công. Hiện nay, Công ty không còn thể độc quyền kinh doanh, thị trường tiêu thụ đã bị chia sẻ của các Công ty xổ số cùng ngành. Vì vậy, doanh số tiêu thụ ít nhiều bị ảnh hưởng, đó cũng là một trở ngại lớn trong vấn đề kinh doanh. Do đó, Công ty cần phải có một đội ngũ nhân viên kinh nghiệm, chuyên nghiên cứu các đối thủ này nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ. Bên cạnh đó, trong kinh doanh Công ty cần phải năng động, nắm bắt và đáp ứng thị hiếu của khách hàng, phải luôn thay đổi mẫu mã tờ vé, nâng cao chất lượng in nhằm kích thích tối đa nhu cầu thị trường để đạt hiệu quả kinh doanh cao. Ngoài ra, vấn đề vé số giả (vé photo, vé cạo sửa) cũng gây không ít khó khăn cho việc kinh doanh. Vì vậy, Công ty cần tổ chức nhiều hơn những buổi tập huấn về kỹ thuật kiểm soát vé để tránh tình trạng sai sót trong việc kiểm tra vé trúng. Thường xuyên đối chiếu sổ sách với các đơn vị trực thuộc nhằm phát hiện những sai sót để có thể chấn chỉnh kịp thời. Công ty nên sử dụng phần mềm kế toán nhằm tổng hợp báo cáo nhanh, phục vụ tốt hơn nữa trong việc quản lý, điều hành và kinh doanh của Công ty. 5.3. Kết luận: Tiền lương là một vấn đề nhạy cảm nhưng nó là một nội dung quan trọng chi phối đến nhiều nội dung trong quản lý. Nếu việc xây dựng cách tính lương hợp lý, nó sẽ trở thành công cụ thu hút nguồn lao động ở bên ngoài và đồng thời nó lại có tác dụng duy trì các nhân viên có năng lực cũng như kích thích nhân viên làm việc hết mình làm tăng năng suất lao động. Khi Công ty hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận tăng thì tiền lương tăng theo. Vì vậy, công tác tổ chức tiền lương một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty là một vấn đề hết sức quan trọng và thiết thực. Trong vài năm gần đây, hiệu quả hoạt động kinh của Công ty Xổ Số Kiến Thiết Long An khá khả quan. Bên cạnh đó, công tác tổ chức và phân phối tiền lương khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên, còn một vài điểm chưa chính xác làm hạn chế tính công bằng trong trả lương. SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 55 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 56 Qua việc làm đề tài này, em thấy bản thân được tiếp thu thêm rất nhiều kinh nghiệm và kiến thức bổ ích. Em đã biết nhiều hơn về cách tính và thanh toán tiền lương,... đó là những vấn đề có thể nói rất quan trọng trong việc tồn tại và phát triển của Công ty. Mặt khác, em thấy được sự khác biệt không nhỏ giữa lý thuyết học ở trường và thực tế ở Công ty trong việc tính toán và thanh toán lương cho người lao động. Qua đây, em xin đóng góp một phần nhỏ cho Công ty nhằm hoàn thiện hơn công tác tính toán và thanh toán lương cho người lao động, cũng như đề xuất một số giải pháp để tăng cường khả năng kinh doanh, tăng lợi nhuận cho Công ty, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập cho công nhân viên. Với thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên em không tránh khỏi những sai sót trong việc đánh giá, nhận xét cũng như đưa ra những kiến nghị về công tác tiền lương, trả thưởng tại Công ty. Vì thế, em rất mong Ban lãnh đạo Công ty, quý thầy cô và các bạn đóng góp để bài luận văn có thể hoàn thành tốt hơn. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty XSKT Long An Tài liệu tham khảo ------ ------ 1. Thạc sĩ Phan Đức Dũng. 2008. Kế toán tài chính. TPHCM: NXB Thống Kê. 2. Thạc sĩ Phan Đức Dũng. 2006. Kế toán tài chính (Tài liệu giảng dạy). TPHCM: NXB Đại học Quốc Gia. 3. Bộ luật lao động – thương binh xã hội. 4. Nghị định 206/2004/ND-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các Công ty Nhà nước. 5. Các bài khóa luận của các anh chị khóa trước. SVTH: Phan Trần Thanh Phương trang 57

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1060.pdf
Tài liệu liên quan