Đề tài Kế toán về thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Tứ Gia

Công ty Cổ Phần Tứ Gia là một đơn vị kinh doanh , với một truyền thống vẻ vang đã gắn bó máu thịt với nhân dân qua các thời kỳ phát triển khác nhau .Những năm gần đây ,Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường ,đó nhờ sự cố gắng ,nỗ lực tài chính của đơn vị . Trong thời gian thực tập ngắn ngủi tại Công ty ,đặc biệt là trong việc nghiên cứu tình hình thực tế về công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. Em nhận thấy các mặt mạnh Công ty đã được phát huy và cũng còn những hạn chế cần phải khắc phục .

doc91 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1207 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán về thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Tứ Gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tk 111 : 100.000 + Đến ngày 20/2/05 Cty nhận được giấy báo có của Ngân Hàng về số tiền Cty TNHH Yên Bình thanh toán nốt theo hoá đơn GTGT số 001211 ngày 02/02/05. Kế toán ghi : Nợ TK 112 : 2.297.466 Có TK 131 : 2.297.466 - Trường hợp bán buôn, khi khách hàng mua với số luợng lớn, hoặc thanh toán tiền hàng trứoc thời hạn thì công ty có thể ưu đãi cho khách một khoản chiết khấu 1%- 2% .Công Ty sẽ chi bằng tiền mặt ,kế toán sẽ phản ánh khoản chi bằng này voà chi phí bán hàng , hạc toán như sau : Nợ TK 641 : Số tiền chiết khấu cho khách Có TK 111 : Ví dụ : Ngày 08/05/05 Cty kỹ nghệ thực phẩm Hà Nội –Viefo mua một lô hàng trị giá xuất kho là : 4.750.000đ.Giá mua chưa có thuế GTGT : 5.462.500đ ( thuế GTGT 10%) .do khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt nên Cty ưu đãi cho khcáh một khoản chiết khấu là 1% và chi ngay bằng tiền mặt .Kê toán bi\út toán như sau : + Căn cứ vào hoá đơn GTGt , phản ánh doanh thu bán hàng : Nợ TK 131 : 6.008.750 Có TK 511 : 5.462.500 Có Tk 3331: 546.250 + Phản ánh số tiền dã thu đựoc : Nợ TK 111 : 6.008.750 Có TK 131 : 6.008.750 + Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán : Nợ TK 641: 60.087 Có Tk 111: 60.087 - Trường hợp bán buôn ,khi hàng đuợc xác định là tiêu thụ , nhưng bên mua thông báo là hàng gần hết hạn sử dụng yêu cầu phải giảm giá , thì công ty sẽ tiến hành thương lượng giảm giá cho khách bằng cách trả cho họ một khoản bằng tiền mặt tương đương với khoản giảm giá, khoản chi này kế toán cũng phản ánh vào chi phí bán hàng . Nợ TK 641: Số tiền trả cho khách Có Tk 111 : - Trường hợp bán buôn phát sinh hàng bị trả lại do không đúng quy cách ,phẩm chất mặc dù ít phát sinh bởi khi giao hàng đều có sự kiểm tra của bên mua và bên bán .Công ty luôn giữ đúng uy tín với khách .Tuy nhiên nếu có sự phát sinh hàng bị trả lại Công ty tìm cách thuyết phục khách đổi lô hàng khác thì việc hạch toán vẫn giữu nguyên ,nhưng nếu khách hàng không đồng ý thì công ty phải chấp nhận ,nhận lại hàng và trả cho họ bằng tiền mặt hoặc trừ vào khoản thu của khách hàng đó . Ví dụ : Công ty TNHH Yên Bình trả lại cho công ty một lô hàng theo hoá đơn GTGT ngày 12/05/2005 ,trị giá hàng bị trả lại gồm cả thuế GTGT là : 165.000 đ ( Thặng số thương mại 12% ) ,Công ty nhận lại lô hàng đó và nhập lại kho và chấp nhận trả bằng tiền mặt cho họ ( Công ty yêu cầu phải có biên bản kiểm nhận ,kèm theo phiếu xuất kho của bên mua ).Kế toán hạch toán như sau : + Phản ánh trị giá hàng bị trả lại : Nợ TK 531 : 150.000 Nợ TK 3331 : 15.000 Có TK 111: 165.000 + Phản ánh hàng bị trả lại nhập kho : Nợ TK 632: 133.928 Có TK 156: 133.928 + Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng : Nợ TK 511: 150.000 Có TK 532 : 150.000 - Trường hợp mua về đã lâu chua bán đựoc còn tồn trong kho hàng , nay đã bị lỗi thời, không phù hợp với yêu cầu của khách Công ty sẽ giảm giá để thu vốn về ,trường hợp này tuy rất ít phát sinh nhưng khi tiến hành giảm giá bán ,kế toán bán hàng chuyển sang thẻ khác để theo dõi lại , kế toán bán hàng sẽ lập biên bản về số hàng giảm giá đó và phải có đầy đủ chữ ký của kế toán bán hàng ,kế toán trưởng , giám đốc công ty .Kế toán bán hàng ,chi phí thiệt hại sẽ ghi vào chi phí bán hàng . - Kế toán bán lẻ tại các đại lý : Tại các điẻm bán lẻ thì đa số phục vụ cho các công ty mua hàng với số lượng ít ,tiền bán hàng thu được trực tiếp bằng tiền mặt hoặc ngân phiếu, thông thường bán ít thì không có hoá đơn bán hàng, nhưng khách hàng yêu cầu thì kế toán viên phải viết hoá đơn cho khách. Để theo dõi tình hình bán hàng tại các đại lý thì kế toán bán hàng phải sử dụng thẻ bán lẻ hàng hoá để theo dõi tình hình nhập ,xuất ,tồn kho của các loịa hàng hoá trong kho .Sau đó 3 ngày kiểm kê một lần , nhân viên bán hàng sẽ tính lượng hàng bán ra trong 3 ngày đó ,sau đó căn cứ vào thẻ bán hàng ,nhân viên bán hàng sẽ lên bảng kê 05 –GTGT ,phản ánh toàn bộ số lượng hàng hoá đã được tiêu thụ tại đại lý bán hàng ,được viết theo từng nhóm hàng theo giá thanh toán .Vì toàn bộ hàng hoá tiêu thụ phait viết hoá đơn GTGTđể làm căn cứ tính thuế đầu ra nnen khi lên biểu 06 ( Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ ) thì phải kê toàn bộ số hàng đã tiêu thụ theo từng nhóm hàng chưa đưụơc viết hoá đơn GTGT ( Sua khi đã trừ phần hoá đơn GTGT đã viết cho khách hàng mua ít ) ,khi lên bảng kê 05 tổng hợp căn cứ vào đó nhân viên bán hàng viết hoá đơn GTGT phần hàng tiêu thụ trong ngày theo từng loại tỷ suất thuế riêng biệt của từng ngày kiểm kê ,để làm căn cứ thuế đầu ra . Căn cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hoá ,kế toán ghi : + Phản ánh doanh thu bán lẻ : Nợ TK 111 : Tổng số tiền thu được theo giá thanh toán Có TK 511 : Tổng số tiền thu được theo giá chưa có thuế Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra + Đồng thời kết chuyển giá vốn bán hàng : Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng bán Có TK 156 : Khi phát sinh tiền bán hàng thừa hoặc thiếu ,căn cứ vào phếu nộp tiền của kế toán bán hàng ,kế toán phản ánh số tiền thiếu vào bên nợ TK 1381, số tiền thừa vào bên có TK 3381. Ví dụ : Ngày 20/05/2005 nhận được bảng bán lẻ hàng hoá tại công ty .Giá trị thanh toand ( doanh thu bán hàng theo giá thanh toán ) : 6.100.000 đ, thuế GTGT 10%,thu bằng tiền mặt ,thực nộp của kế toán bán hàng chỉ có : 4.000.000 đ ,kế toán hoạch toán như sau : + Phản ánh doanh thu bán lẻ : Nợ TK 111 : 4.000.000 Nợ TK 1381: 100.000 Có TK 511 : 3.727.273 Có TK 3331 : 3.72.727 + Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán : Nợ TK 632 : 3.338.400 Có TK 156 : 3.338.400 + Nếu quy trách nhiệm tiền thiếu là do nhân viên bán hàng ,Công ty sẽ trừ vào lương của người bán hàng : Nợ TK 334 : 100.000 Có TK 1381 : 100.000 Cuối tháng kế toán bán hàng lên bảng Tổng hợp bán ra ,tập chung toànCong ty ( bán buôn, bán lẻ ) ,phản ánh doanh thu bán hàng ,thuế GTGt đầu ra .Bảng tổng hợp này làm căn cứ để lên bảng kê khai thuế GTGT . Sơ đồ Tài khoản chữ “T” phản náh tổng hợ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến khâu tiêu thụ hàng hoá : TK 156 ( kho ) TK632 TK 511 TK 131 TK 111,112 Kết chuyển giá Doanh thu bán Thu được tiền Vốn bná buôn chưa thuế bán hàng qua kho GTGT TK 156(quầy) TK 3331 Xuất ra K/c giá Thuế GTGT Quầy vốn hàng đầu ra Bán lẻ bná lẻ Thuế GTGT đầu ra của hàng Bán lẻ TK 111,131 TK 641 Doanh thu bán lẻ chưa Khoản chiết khấu Thuế GTGT Giảm giá hàng bán TK 531Cuối kỳ K/c sang Trị giá hàng TK511 Trả lại Tính giảm Doanh thu TK333 TK911 Cuối kỳ K/c Doanh thu Thuần .c/ Sổ kế toán : Hệ thống sổ kế toán tại công ty có liên quan đến khâu tiêu thụ gồm hai loại sổ chính sau : - Sổ tổng hợp : Sổ cái TK 511, TK 111, TK 112vào các khoản khác ; Sổ tổng hợp chi tiết ( Tờ kê chi tiết số 04 ghi có Tk 511 tập chung ); SSổ Nhật ký chứng từ số 01. - Sổ chi tiết gồm : Sổ chi tiết theo dõi TK 131. sổ chi tiết TK 113-Séc bán hàng , Sổ chi tiết phí Tk 641. Tờ kê chi tiết số 04 Nhật ký chứng từ số 08 Bảng kê khai tính thuế Sổ kế toán được mở theo từng niên độ kế toán ,theo mẫu ban hành của Bộ Tài Chính,tuy nhiên có một số sổ kế toán chi tiết Công ty tự mở theo quy định của Công ty cho phù hợp với đặc điểm ,quy mô kinh doanh ,nhằm cung cấp đầy đủ chính xác ,kịp thời, có hệ thống các thông tin có liên quan đến tình hình tiêu thụ hàng hoá cho ban lãnh đạo công ty . Việc ghi sổ kees toán do kế toán trưởng phân công cho từng bộ phận phụ trách khác nhau ,căn cứ ghi sổ là các chứng từ gốc ,các bảng kê chi tiết có liên quan . Biểu 01 : Tờ kê chi tiết số 04 : Ghi có TK 511 Phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng , giá vốn ,thuế GTGT đầu ra chi tiết cho từng mặt hàng.tờ kê được mở chi tiết cho cả tháng ,được ghi theo trình từ thời gian sau mỗi ngày kiểm kê , cuối tháng kế toán tổng hợp doanh số bán ra của cả tháng để lên tờ kê chi tiết ghi có TK 511 ( tập chung toàn bộ Công ty). Biểu 02: Bảng kê số 04 Phản ánh tình hình xuất ,nhập hàng của cả một tháng ,tập chung tất cả các tờ khai bán hàng .Cơ sở ghi chép là phiếu nhập kho ,xuất kho… Cuối tháng kế toán cân đối số phát sinh ,tính số dư cuối kỳ và căn cứ vào vế có TK 156 kế toán lên Nhật ký chứng từ số 08 . Biểu 03 : Sổ chi tiết theo dõi TK 131” Phải thu của khách hàng “: Sổ chi tiết này được mở cho từng đối tượng khách hàng khác nhau để theo dõi tình hình công nợ phải thu trong bán buôn. Căn cứ để ghi vào sổ chi tiết là hoá đơn GTGT , phiếu thu tiền .Cuối tháng kế toán lên sổ tổng cộng để ghi vào nhật ký chứng từ số 08 . Biểu 04: Sổ chi tiết TK113-Séc bán hàng : Sổ này đựơc mở cho cả tháng để theo dõi khoản thanh toán của từng khách hàng trả bằng Séc .Cuối tháng kế toán tổng hợp lại , sẽ lên tờ kê chi tiết số 04 ghi có TK 511 ( Tập chung toàn công ty ). Biểu 05 : Sổ chi tiết phí : TK641: Sổ chi tiết phí được mở để theo dõi toàn bộ các khoản chi phí phát sinh ( gồm chi phí bán hàng + chi phí quản lý ) trong quá trình kinh doanh của Công ty . Căn cứ ghi vào sổ là phiếu chi tiết mạt, bảng thanh toán lương…. Biểu 06 : Sổ tổng hợp chi tiết tờ kê chi tiết số 04 ghi có TK511 ( tập chung ). Cuối tháng ,kế toán tập chung từ các tờ kê chi tiết ghi có TK 511 tại các kho để phản ánh vào doanh thu tổng hợp bán ra toàn Công ty trong một tháng. Căn cứ vào sổ tổng cộng kế toán đối chiếu vào các bảng kê ,chứng từ ,tài khoản có liên quan ,nếu khớp đúng số liệu thì sẽ lên Nhật ký chứng từ số 08 .Trên tờ kê chi tiết nầýcc cột số liệu như cột tiền mặt ,séc tiền gửi ngan hàng ,khách hàng nợ ,tiền thừa ,tiề thiếu đều phải phản ánh số tiền theo giá thanh toán và căn cứ vào số liệu tổng cộng của Công ty kế toán phải thanh toán hạch toán thêm phần doanh thu không bao gồm thuế GTGT và ghi đỏ thuế cộng với phần tiền thừa. Biểu 07 : Nhật ký chứng từ số 08 . Mở cho cả tháng , cuối tháng căn cứ vào sổ tổng hợp ghi có TK 511 ( tập chung ) Bảng kê số 04 , các sổ chi tiết chuyên dùng cho TK như : TK 131, TK 631, TK 532, TK 531…. để ghi vào cột có của các TK trên sau đó khoá sổ xác định số này cộng để ghi vào sổ Cái . Biểu 08 :Sổ cái . Là sổ kế toán tổng hợp mở cho một năm ,được mở riêng cho từng tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh nợ , phát sinh có và số dư cuối tháng của tài khoản đó .Căn cứ ghi vào sổ Cái là Nhật ký chứng từ số 08 sau khi đã đối chiếu , kiểm tra số liệu trên sổ tổng hợp . Biểu 09 : Bảng kê khai tính thuế GTGT . Bảng này dùng để xác định số thuế GTGt của Công ty phải nộp theo từng tháng ,cơ sở ghi chép là bảng kê hoá đơn ,chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra .Kế toán kiểm tra tờ kê với hớ đơn GTGT của từng chỗ bán hàng sau đố lên bnảg tổng hợp bán ra phản ánh doanh thu bán ra và thuế theo từng tỷ xuất thuế 10% ,5% từ đó kế toán sẽ vào tờ khai thuế GTGT. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Tờ khai thuế GTGT Tháng 5 năm 2004 ( dùng cho cơ sở chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ ) Tên cơ sở : Công Ty Cổ Phần Tứ Gia MST: 010134 Địa chỉ : Khu CNĐN- Đình Bảng –Từ Sơn –Bắc Ninh stt Chỉ tiêu kê khai Doanh số chưa có thuế GTGT Thuế GTGT 1 Hàng hoá dịch vụ bán ra 546.463.109 52.907.711 2 Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT 546.463.109 52.907.711 a Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5% 34.772.112 1.738.608 b Hàng hoá dịch vụ thuế suất 10% 511.690.977 51.169.103 3 Hàng hoá dịch vụ mua vào 505.165.448 4 Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ mua vào 505.165.448 45.313.831 5 Thuế GTGT được khấu trừ 505.165.448 45.313.831 6 Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được khấu trừ (-) trong kỳ (tiền thuế 2-5) 7.593.880 7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua 20.398.139 8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng 9 Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng 10 Thuế GTGT phải nộp tháng này 27.992.019 Số tiền phải nộp ( ghi bằng chữ ) : Hai mươi bảy triệu chín trăm hai ngàn không trăm mười chín đồng chẵn Hà nội, ngày 10/06 năm 2005 Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị : ( ký , họ tên ) ( ký tên,đóng dấu) 2. Kế toán xác định kết quả bán hàng (tiêu thụ) 2.1. Kế toán chi phí bán hàng Nội dung Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo… Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế toán sử dụng TK 641 - "Chi phí bán hàng". Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng. 2.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ Cuối kỳ hạch toán thì kế toán phải tính kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thuần của hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thường. Kế toán kết chuyển các khoản doanh thu thuần, thu nhập từ các hoạt động khác vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Để xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 911 để phản ánh các khoản doanh thu, thu nhập và chi phí có liên quan trê cơ sở đó để tính ra kết quả lãi hoặc lỗ trong trong hoạt động kinh doanh. TK 911 cần phải được theo dõi chi tiết của từng hoạt động, từng loại sản phẩm hàng hoá. Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 515.104.727 Có TK 632: 515.104.727 Phần III Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần tứ gia I. Sự cần thiết hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đổi với các doanh nghiệp nói chung và Công Ty Cổ Phần Tứ Gia nói riêng . Việc hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng điều kiện hiện nay , bởi hoạt động tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế nói chung và bản thân các Doanh Nghiệp nói riêng đặc biệt là các Công Ty Cổ Phần. Kế toán hoạt động tiêu thụ là nội dung chính trong công tác kế toán Doanh Nghiệp, là công cụ quan trộng để xác định kết quả kinh doanh và hoật động tiêu thụ hàng hoá của Doanh Nghiệp ,là một bộ phận cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho nhà quản trị . Vì vậy, việc tổ chức hoạch toán, kế toán tiêu thụ rất quan trọng ,là một cách có hệ thống ,khoa học về những thông tin có liên quan đến hoạt động tiêu thụ ,đồng thời kế toán cũng thực hiện việc kiểm tra , xử lý , phân tích các thông tin đó để phục vụ cho việc điều hành sản xuất kinh doanh . Trong thực tế thì công tác kế toán tiêu thụ tại các Doanh nghiệp hiện nay vẫn còn thủ động chỉ dừng lại ở việc ghi chép các chứng từ gốc vào các thẻ , các sổ chi tiết ,bảng kê, các hoá đơn …lượm những thông tin cung cấp chỉ là những con số tuyệt đối ,không nêu được bản chất của hoạt động kinh doanh và một số doanh nghiệp còn chưa áp dụng theo đúng quy định của chế độ kế toán mới gây khó khăn cho việc kiểm tra , kiểm soát . Xuất phát từ lý luận trên , cho thấy việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ nói riêng là rất cần thiết , song việc hoàn thiện cũng phải đảm bảo các yêu cầu sau : Tính thống nhất , tính phù hợp, tính hiệu quả và tiết kiệm ,tính chính xác và kịp thời . - Tính thống nhất : Đây là một yêu cầu cơ bnả nhằm đảm bảo tạo ra sự thống nhất về chế độ kế toán trong toàn bộ nền kinh tế cũng như trong nghành kế toán Doanh Nghiệp .Sự thống nhất nhằm đảm bảo cho các quy định về thể lệ, chế độ kế toán được thực hiên một cách đầy đủ và đúng đắn , Hoàn thiện kế toán tiêu thụ phải đảm bảo sự tập chung quản lý từ lãnh đạo đến các bộ phận chức năng .Doanh Nghiệp phải vận dụng chế độ kế toán một cách linh hoạt, vừa đảm bảo sự tuân thủ những chính sách ,chế độ thể chế về tài chính, kế toán do Nhà nước ban hành ,vừa phù hợp với yêu cầu quản lý và đăc điểm của hoạt động kinh doanh .Trong công tác kế toán phải thực hiện sự thống nhất về mặt tài khoản vận dụng veef phương thức đánh giá hàng tồn kho , về hệ thống sổ sách kế toán Doanh Nghiệp . - Tính phù hợp : Trong kế toán, tính phù hợp đã trở thành chuẩn mực của mỗi Doanh Nghiệp ,với đặc điểm kinh doanh khác nhau .Do vậy , mà mỗi một Doanh Nghiệp nên lựa chộn cho đơn vị mình một chế độ kế toán phù hợp nhất . - Tính hiệu quả và tiết kiệm : Khi Doanh Nghiệp bỏ vốn ra để kinh doanh đều mong muốn đông vốn của mình bỏ ra được sinh lời và phải được sử dụng có hiệu quả , lợi nhuận cao , chi phí bỏ ra it nhất , hợp lý nhất .Nếu được hoàn thiện kế toán mà không đem lại hiệu quả so với trước thì gây lãng phí về thời gian , tốn kém về tiền của ,như vậy việc hoàn thiện là không cần thiết. - Tính chính xác và kịp thời : Xuất phát từ nhiệm vụ của kế toán là cung cấp các thông tị chính xác , kịp thời cho nhà quản trị trong quá trình hoàn thiện kế toán để giúp cho đơn vị phát triển và đứng vững trên thị trường trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt . II/ Đánh giá khái quát về hoạt động kinh doanh và công tác tổ chức hoạch toán kế toán tiêu thụ , xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia . 1/ Đánh giá khái quất về hoạt động kinh doanh của Công ty : Với sự hình thành và pgát triển của Công Ty đã trải qua nhiều khó khăn và thử thách, cũng như việc đổi mới của đất .Hiện nay cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường Công Ty đã không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh với phương châm “khách hàng là thượng đế “ ,” uy tín là vàng “. Hàng năm Công Ty luôn đóng góp đầy đủ các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà Nước, không nợ đọng thuế ,đảm bảo việc làm và mức lương tương đối cho người lao động và luôn hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao . Có được sự phát triển như ngày hôm nay , Công ty đã không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh ,tăng cường các mối quan hệ buôn bán với các Doanh Nghiệp sản xuất ,các Doanh Nghiệp thương mại ,nhằmkhai thác triệt để nguồn mua hàng , cố gắng mua tận gốc , giảm bớt những chi phí trong khâu trung gian , để giá bán được rẻ hơn ,tăng sức cạnh tranh trên thị trường . Công ty đã sử dụng khá hợp lý và có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh trong đố gồm cả vốn vay nhà nuớc và vốn huy động từ các cổ đông trong công ty. Công ty đã đầu tư đúng mức vào trang thiết bị , cơ sở hạ tầng nhằm để phực vụ cho hoạt động kinh doanh tốt nhất . để cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác trên thị trường , Công Ty cũng đã đầu tư vào việc kinh doanh với một số lượng hàng hoá phong phú , đa dạng về mẫu mã ,chủng loại, kích cỡ ,phù hợp với mội yêu cầu của khách hàng .Vì vậy ,công ty đã thu hút được một lượng khách đông đảo đến đặt hàng . về mặt tổ chức nhân sự trong công ty ,Công ty đã mạnh dạn tổ chức lại bộ máy quản lý , bố trí lại nhân sự sao cho phù hợp với đặc điểm quy mô kinh doanh và yêu cầu của quản lý .Tất cấcc bộ phận chức năng ,các thành viên trong công ty đều có một sự liên kết chặt chẽ với nhau để tạo thành chuỗi mắc xích vững chắc góp phần vào sự phát triển đi lên của công ty . Mặc dù còn có những hạn chế và khó khăn ,nhưng nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty khá cao , mức lợi nhuận tăng rõ rệt qua các năm , thu nhập của người lao động được cải thiện hơn .Những thành quả mà công ty đạt được ngày hôm nay , đều nhờ sự cố gắng nỗ lực kông ngừng cử đội ngũ cán bộ nhân viên đã làm cho họ thêm gắn bó và tâm huyết cao hơn với công ty ,đã khuyến khích tinh thần năng động , sáng tạo say mê trong công việc. 2/ Đánh giá về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ ,xác định kết quả kinh doanh tại công ty : Qua tìm hiểu thực tế ,tôi nhận tháy công tác kế toán nói chung và công tác tổ chức kế toán tiêu thụ ,xác định kết quả kinh doanh nói riêng tại Công Ty đã đi vàop nề nếp khá ổn định ,đội ngũ kế toán đã không ngừng hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao của nền kinh tế . Trong bộ phận kế toán ,các nhận viên đều được bố trí một công việc cụ thể, không có sự chồng chéo giưua các khâu , nhằm cung cấp đầy đủ nhất các thông tin cho ban lãnh đạo công ty để kịp thời chỉ đạo trong việc kinh doanh. Việc tổ chức công tác kế toán tại công ty đảm bảo được tính thống nhất về phạm vi phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế , đông thời đảm bảo cho số liệu kế toán đựoc phản ánh một cách trung thực ,hợp lý, rõ ràng , dể hiểu, dể đối chiếu giữa các bộ phận kế toán .Trong quá trình hoạch toán cũng đảm bảo sự thống nhất về số liệu ban đầu do đó công tác kế toán tại công ty tương đối phù hợp với điều kiện thực tế tại công ty . Mặc dù công ty có quy mô kinh doanh không lớn nhưng số lượng mặt hàng tương đối lớn , được tập chung và đựợc bán cho nhiều công ty , nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh quá nhiều ,do vậy công tác hạch toán kế toán đòi hỏi phải chi tiết cụ thể với hình thức kế toán tập chung thì tất cả các chứng từ kế toán đều được tập chung về phòng kế toán để kiểm tra hạch toán chi tiết, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý kinh doanh , lam cho công tác kế toán không bị dồn dập vào cuối kỳ mà đựoc dàn trải đều trong kỳ nên việc lập Báo Cáo Tài Chính tương đối nhanh chóng. Công ty luôn chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách kế toán ,tài chính, chính sách giá do Nhà nước và Bộ tài chính ban hành .Và để thuận tiện hơn nữa việc theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá được chi tiết cụ thể hơn công ty mở thêm một số sổ kế toán chi tiết khác . Khâu tiêu thụ hàng hoá là rất quan trọng nên Công ty tập chung chủ yếu vào việc tổ chức công tác hạch toán kế toán tiêu thụ , luôn cố gắng hoàn thiệ đến mức tốt nhất để quản lý tình hình tiêu thụ hàng hoá .Chính vì vậy, kế toán tiêu thụ hàng hoá luôn hoàn thành xuất sắc trong công việc đựoc giao , kế toán bán hàng gần như là những người bân rộn nhất bởi họ thường xuyên phải phản ánh ghi chép đầy đủ , chính xác các nghiệp vụ có liên quan đén khâu tiêu thụ hàng hoá, thanh toán tiền hàng , phải theo dõi sát sao tình hình nhập – xuất- tồn hàng hoá, đảm bảo cung cấp đầy đủ số liệu thông tin để giúp cho công tác quản lý vốn và kinh doanh có hiệu quả hơn. Mặt khác kế toán tiêu thụ còn phải phối hợp nhịp nhàng với các bộ phận kế toán khác ,bộ phận thủ kho , bộ phận bán và giao hàng để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá và nâng cao hiệu quả , chất lượng kinh doanh . Tóm lại ,trong pham vi kế toán tiêu thụ đựoc xem là công cụ chính xác nhất để đánh giá thực trạng tài chính , kết quả kinh doanh của toàn công ty , đảm bảo thống nhất các phương pháp tính các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận khác có liên quan .Nội dung công tác kế toán ,số liệu kế toán được phản ánh một cách trung thực , hợp lệ , rõ ràng, dể hiểu , hạn chế đựoc sự trùng lặp. Việc tổ chức sổ kế toán khá hợp lý , khoa học, chi tiết cụ thể đảm bảo về nguyên tắc chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với đặc điểm kinh doanh, thuận tiện cho công ty quản lý . Bên cạnh những ưu điểm thì công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng còn có một số hạn chế cần phải hoàn thiện hơn và công ty cũng dang dần khắc phục những hạn chế đó . Một số hạn chế còn tồn tại : - Thứ nhất : Việc bố trí nhân viên kế toán và phân định theo từng công việc cụ thể mang tính chuyên môn hoá cao cũng có ưu và nhược điểm khác nhau. Nếu như các nhân viên đều làm đầy đủ tập chung ,liên tục thì hiệu quả làm việc rất cao, nhưng nếu có một nhân viên thuộc bộ phận kế toán nào đó nghỉ làm trong một thời gian dài thì công tác kế toán sẽ gặp khó khăn ,bởi phần công việc của nhân viên này sẽ bị gián đoạn vì không còn người thay thế nên buộc nhân viên kế toán ở bộ phận khác phải kiêm thêm công việc này, nhưng do chuyên môn hoá quá lâu nên bản thân họ xử lý công việc chậm hơn ảnh hưởng đến tiến độ , hiệu quả chung của công việc , thậm chí còn gây nên những thiếu sót không đáng có . Để khắc phục nhược điểm này Công ty nên có sự trao đổi vị trí của từng nhân viên sau một thời gian làm việc ,từ đố có thể phát huy tính sáng tạo của mỗi nhân viên . - Thứ hai : Việc ghi chép kế toán còn thủ công , khối lượng công việc ghi chép còn phức tạp ,sử dụng nhiều sổ sách ,việc ghi chép chứng từ ban đầu còn chưa đồng bộ ,chứng từ nhiều khi bị dồn nén mấy ngày mới ghi một lần làm cho số chứng từ không liên mạch với ngày ghi chép . - Thứ ba: Công ty vẫn chưa vận dụng kế toán quản trị vào quá trình quản lý kinh doanh ,nên chưa thấy rõ những ưu điểm của kế toán quản trị trong công việc xử lý và cung cấp thông tin một cách chính xác phục vụ chức năng ra quyết định của ban lãnh đạo . - Thứ tư : Về phần hạch toán kế toán: Công ty đã hợp nhất hai khoản mục chi phí đó là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thành một khoản mục chi phí ,theo dõi chung nên sổ chi tiết tài khoản 641,điều này không hợp lý gây khó khăn trong việc quản lý các khoản chi phí phát sinh , không xác định được các khoản chi phí cho hoạt động bán hàng , cho quản lý công ty là bao nhiêu ? Đối với các khoản giảm giá hay chiết khấu bán hàng cho khách nhưng Công Ty lại hoạch toán khoản chi tiết này vào TK 641 côi đó là chi phí bán hàng , như vậy đã làm độn thêm về số tuyệt đối về chi phí bán hàng, làm sai bản chất của TK641. Trong bán buôn ,Công ty đều cho khách hàng nợ lại tiền hàng sau một khaỏng thời gian dài theo sự thoả thuận của hai bên .Đa số khách hàng mua bauôn tại Công ty đều là những khách hàng quên thuộc ,có uy tín trên thị trường , nên Công ty đến việc lập dự phòng cho các khoản nợ thuộc diện phải thu khó đòi, nhất là đối với khách hàng mới hoặc những khách hàng mà xét thấy không có khả năng trả nợ . Qua việc phân tích , đánh giá những ưu và nhược điểm ở trên cho thấy về cơ bản công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ nói riêng cũng đã phát huy hết khả năng của mình để đánh giá những thực trạng kinh doanh của Công ty , đảy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá, cung cấp những thông tin có ích nhất cho việc đưa ra những quyết định kinh doanh sáng suốt nhất của ban lãnh đạo Công ty. Tuy nhiên việc hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức kế toán đặc biệt là kế toán tiêu thụ , là rất cần thiết đối với Công ty để góp phần năng cao chất lượng của toàn bộ công tác kế toán . III/ Phương hướng , biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ , xác định kết quả tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia: Với những kiến thức đã được học tập tại trường và thời gian tìm hiểu về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia , tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá : . ý kiến thứ 1 : Mở rộng mạng lưới tiêu thụ . Để đẩy mạnh hơn nữa tốc độ tiêu thụ hàng hoá thì việc mở rộng thị trường tiêu thụ là rất cần thiết đối với công ty .Công ty có thể mở rộng hơn nữa mạng luới bán buôn và hình thức bán hàng nhậ đại lý . Với hình thức bán buôn , công ty nên mở rộng bán buôn ra ngoại thành, mở rộng quan hệ bán buôn với các đối tác kinh doanh khac nhau , điều này sẽ giúp Công ty chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn, tăng uy tín trên thị trường ,đáp ứng đầy đủ nhu cầu của mọi khách hàng . Một khi hàng hoá được bán ra nhiều , nâng cao kết quả kinh doanh .Với phương thức bán hàng gioa tân tay công ty, sẽ giúp cho Công ty tận dụng nguồn vốn của doanh nghiệp ,không phải đầu tư nguồn vốn để mua hàng . Tóm lại , với hai phương thức này đều giúp cho Công ty nâng cao kết quả kinh doanh vì vốn được sử dụng triệt để và hiệu quả hơn, từ đó Công ty có thể đầu tư hơn nữa cho cơ sở hạ tầng, những trang thiết bị phục vụ quá trình bán hàng , quản lý Công ty được tốt hơn, cải thiện thu nhập hơn cho người lao động . .ý kiến 2 : về tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán kế toán . 1. Tách riêng tài khoản chi phí quản lý, hạch toán vào tài khoản 642 để phân biệt với các khoản chi phí phục vụ riêng cho quá trình bán hàng . Hai khoản chi phí này hoàn toàn khác nhau về nguồn gốc phat sinh song Công ty đã hợp nhất hai loại chi phí này vào một khoản mục đó là chi phí bán hàng và được theo dõi trên sổ chi tiết bán hàng , sổ tổng hợp chi phí TK 641. Việc hoach toán như vậy là không hợp lý , mặc dù về số tuyệt đối (tổng chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán không thay đổi ) thì kết quả kinh doanh trong kỳ hạch toán không bị ảnh hưởng nhưng về mặt quản lý sẽ gặp khó khăn vì chi phí bán hàng chỉ liên quan đến một kỳ kinh doanh ,còn chi phí quản lý có thể xác định cho nhiều kinh doanh .Do vậy việc tập hợp chi phí quản lý trong chi phí bán hàng khiến cho việc phân bổ chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ hạh toán toán không chính xác ,hơn nữa Công ty cũng khó xác định chính xác các khoản chi phí cho quản lý , các khoản chi phí cho bán hàng là bao nhiêu để có những biên pháp đièu chỉnh kịp thời . Để giải quyết hạn chế trên kế toán nên sử dụng tìa khoản 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp “dùng để hạchtoán các khoản mục chi phí có liên quan đến công tác quản lý Công ty như : Chi phí tiép khách hội họp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí trả luơng cho cán bộ nhân viên và các khoản chi phí mua ngoài có liên quan đến quản lý công ty …Còn những khoản chi phí có liên quan trựuc tiếp đến khâu bán hàng sẽ đưa thẳng vào TK 641 như là: Chi phí bao bì, chi phí đồ dùng dụng cụ cho quá trình bán hàng …Công ty sẽ mở thêm một số sổ chi tiết Tk 642 và sổ tổng hợp chi phí Tk 642, cách hạch toán cũng tương tự như đối với TK 641. Việc sử dụng thêm TK 642 sẽ giúp cho Công ty phân biệt rõ hai koản mục chi phí, có thể nhìn rõ ràng các khoản phat sinh không hợp lý, không đúng mục đích, đồng thời giảm bớt những chi phí không cần thiết và cố gắng tiết kiệm cá khoản chi phí phat sinh để thêm lợi nhuận cho đơn vị , đông thời cũng giúp cho Công ty phân tích, đánh giá dễ dàng, chính xác hơn nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thông qua phản ánh đúng chi phí bán hàng . 2. Về triết khấu bán hàng : Chiết khấu bán hàng là khoản Công ty phải trả cho khách thêm khi họ thanh toán ngay hoặc trước thời hạn thì Công ty ưu đãi cho khách một khoản chiết khấu( từ 1% đến 3%) . Công ty đã hạch toán khoản này vào TK 641 “ Chi phí bán hàng “như vậy là khong đúng với quy định ( theo thong tư 120/1999/TT-BTC) do Bộ tài chính ban hành đã quy định khoản triết khấu này vào TK 811. Trình tự hoạch toán như sau : Nợ TK 811 : Tổng số tiền chiết khấu cho khách Có TK 111: Tổng số tiền chiết khấu cho khách . Vậy Công ty nên sử dụng TK 811 để theo dõi khoản chi phínày là hợp lý nhất ,sẽ phản ảnh đúng khoản chi phí hoạt động tài chính phat sinh và đúng khoản chi phí bán hàng ,từ đó xác định đúng kết quả hoạt động bán hàng. 3. Về khoản giảm giá : Đối với hàng hoá khi được xác định là tiêu thụ , nhưng khách hàng yêu cầu đòi giảm giá do hàng kém chất lượng ,hoặc Công ty bớt giá cho khách hàng thấp hơn so với giá bán của công ty khi họ mua với khối lượng lớn .Công ty nên theo dõi trên TK 532 “ Giảm giá hàng bán “ để cuối kỳ kết chuyển làm giảm doanh thu bán hàng , để xác định doanh thu thuần, Công ty không nên đưa vào khoản chi phí bán hàng , sẽ không phản ánh đúng thực tế doanh thu trong kỳ kinh doanh , làm tăng thêm chi phí bán hàng, dẫn đến thông tin cung cấp không chính xác . Kế toán cần phải hạch toán lại như sau : Nợ TK 532 : Số tiền chưa có thuế . Nợ TK 3331: Thuế GTGT được giảm trừ . Có TK 111: Nếu trả bằng tiền mặt tổng số tiền giảm giá gồm thuế . Có TK 131 : Nếu vào khoản phải thu tổng số tiền giảm giá gồm thuế . Cuối kỳ kết chuyển sang TK 511 xác định doanh thu thần : Nợ TK 511: Trị giá hàng giảm giá. Có TK 532 : Trị giá hàng giảm giá 4. Lập dự phòng nợ khó đòi –TK139 Đối với Công ty thì bán buôn chiếm vai trò khá quan trọnểutong khâu tiêu thụ hàng hoá .Công ty thường phải cho khách hàng nợ tiền hàng , nếu là những khách hàng quen có quan hệ lằmn lâu dài với Công ty, luôn đảm bảo thanh toán các khoản nợ thì Công ty không phải lo lắng đế việc thu hồi vốn về, bên cạnh đó cũng có một số khách hàng mới lạ đối với Công ty,thì khi cho khách nợ công ty phải thận trọng xem xét về tình hình tài chính của khách hàng đó, có khả năng thanh toán các khoản nợ không ? Nếu khoản nợ đó quá hạn 2 năm hoặc doanh nghiệp đó đang trong tình trạng bị giải thể , phá sản hoặc bị truy tố trước pháp luật mặc dù trường hợp này rất it xẩy ra nhưng khi phát sinh Công ty cần lập dự phòng cho các khoản nợ xét thấy thuộc diện khó đòi lập ,mức lập dự phòng không quá 25% số nợ phải thu đó . Trình tự hạch toán như sau : Cuối niên độ, căn cứ ào chứng từ khẳng định nợ phiat thu là nợ khó đòi kế toán lập dự phòng cho khoản nợ đó : Nợ TK 6426: Khoản dự phòng nợ khó đòi . Có TK 139 : Khoản dự phòng nợ khó đòi . Đồng thời ghi đơn : Nợ TK 004: Nợ khó đòi . Cuối năm sau phải hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi trước khi tính trích lập dự phòng năm tiếp theo : Nợ TK 139 : Hoàn nhập dự phòng nợ khó đòi. Có TK 721 : Hoàn nhập dự phòng nợ khó đòi . Xác định mức trích lập dự phòng cho năm tiép theo . Nợ TK 6426 : khoản dự phòng nợ khó đòi . Có Tk 139 : Khoản dự phòng nợ khó đòi . ý kiến thứ 3 :về kế toán quản trị . Hiện nay Công ty vẫn chưa chú trọng vào việc vận dụng kế toán quản trị đối với việc đưa ra các quýet định kinh doanh ngắn hạn .Kế toán quản trị thường bị lẫn vào các bộ phận kế toán như kế toán chi phí, kế toán tiêu thụ hàng hoá …Điều này đã làm cho Công ty chưa thấy rõ hết ưu điểm ,vai trò to lớn của kế toán quản trị trong công việc cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản lý kinh doanh .Công ty nên củ một chuyên viên chuyên làm công tác kế toán quản trị ,bởi đó là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán nói chung là công cụ quan trọng không thể thiếu được đối với công tác quản lý nội bộ Công ty ,sẽ cung cấp những thông tin về hoạt động tài chính, kinh tế chỉ riêng trong phạm vi nội bộ Công ty . Kế toán quản trị giúp cho kế toán trưởng điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn thông qua việc lập kế hoạch ,tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra đánh giá và các quyết định kinh doanh .Phần lớn các thông tin do kế toán quản trị cung cấp để nhằm phục vụ cho việc ra các quyết định của nhà quản trị, kế toán quản trị không chỉ thu thập , cung cấp các thong tin mà còn sử dụng các phương pháp kỹ thuật , nghiệp vụ chuyên môn để chon lọc nhưng thông tin đó để giúp cho Giám đốc có những quyết địng kinh doanh sáng suốt . Trong điều kiện kinh doanh hiện nay ,Công ty có thể vận dụng kế toán quản trị trong việc lập them ccá Báo cáo hoạt động kinh doanh theo kiểu số dư đảm phí, Báo cáo này chỉ mang tính chất nội bộ , bởi Báo cáo hoạt động kinh doanh Công ty thường lập không phát huy hết tác dụng trong công tác quản lý ,điều hành Công ty ,kế toán có thẻ lập Báo cáo kinh doanh theo kiểu số dư đảm phí với các chỉ tiêu sau : Tổng doanh thu thuần ,tổng biến phí, số dư đảm phí, tổng định phí ,lãi thuần. Báo cáo này có thể lập vào cuố tháng ,chi tiết cho từng quầy hàng sau đố lên Boá cáo tập chung toàn Công ty . Tổng biến phí sẽ gồm : Các khoản tổng giá vốn hàng bán ,chi phí bao bì, bao gói hàng . Tổng định phí gồm : Chi phí tiền lương cho cán bộ nhân viên ,chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hiểm xã hội ,tiền thuế môn bài ,thúê đất ,chi phí tiếp khách….Định phí được xác định tập chung toàn Công ty ,không phát sinh chi tiết cho từng quầy hàng , cuối tháng kế toán tổng kết lại từ sổ Tổng hợp phí ,do vậy để tính định phí riêng cho từng mặt hàng thì ké toán yiến hành phân bổ tổng định phí riêng cho từng mặt hàng theo một tiêu thức nhất định đó là doanh thu bán hàng tại Công ty bởi đây chính là tiêu thức phản ánh chính xác thực trạng bán hàng , từ đó xác định mỗi mặt hàng sẽ chiếm tỷ trọng là bao nhiêu trên tổng định phí . Định phí phân bổ Tổng định phí toàn Công ty Doanh thu bán cho từng mặt hàng Tổng doanh thu toàn Công ty hàng từng mặt hàng. Trong đó ,số liệu của các báo cáo trên sẽ được tổng hợp từ bảng tổng hợp bảng kê chi tiết số 04 ghi có TK 511 tập chung toàn Công ty và sổ tổng hợp phí . Nhìn vào báo cáo trên sẽ giúp cho Công ty thấy được ngay doanh thu bán hàng có đủ bù đắp tổng chi phí phát sinh trong kỳ hay không ,số dư đảm phí cho thấy lợi nhuận gộp có đủ bù đắp tổng định phí phát sinh hay không ? Từ đó có những biện pháp điều chỉnh nếu tổng định phí quá nhiều và không hợp lý . Ngoài ra ,Công ty có thể vận dụng những thông tin thích hợp do kế toán quản trị cung cấp vào việc ra quyết định kinh doanh như : Có nên tiếp tục hay loại bỏ kinh doanh một sản phẩm nào đó ,vì trong thực tế nhiều khi ban lãnh đạo Công ty phải đứng trước quyết định phải có nên tiếp tục hay ngừng kinh doanh mặt hàng nào đó mà kinh doanh kém hiệu quả ( bị lỗ liên tiếp ) và Công ty sẽ so sánh một phương án kinh doanh kém hiệu quả ,rút ra các khoản thu , chi ,chênh lệch giưã hai phương án đó, từ đó ban lãnh đạo Công ty sẽ có những quyết định đúng đắn nhất . .ý thứ 4: áp dụng phần mềm máy tính công tác tổ chức hạch toán kế toán . Hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển rất mạnh mẽ một loại các phần mềm vi tính được ứng dụng rất nhiều trong việc điều hành quản lý doanh nghiệp nói chung và công tác hạc toán kees toán nói riêng .Công ty mới chỉ trang bị cho phòng kế toán hai máy vi tính ,còn hạch toán ,ghi chép trên sổ chi tiết, sổ tổng hợp vẫn cpnf thủ công .Với một loạt các sổ sách có cấu trúc phức tạp nên nhiều khi việc cung cấp các thông tin không được kịp thời và chính xác .Để khắc phục điều này Công ty nên cố gắng đầu tư hơn nữa vào việc mua sắm thêm máy vi tính cho công tác kế toán được giản đơn hơn ,số liệu mang tính chính xác cao , để kiểm tra ,dễ đối chiếu, giúp cho lãnh đạo có thể truy cập thông tin nhanh nhất . Việc áp dụng máy vi tính đồng nghĩa với việc cập nhật chứng từ ban đầu, tức là kế toán sẽ theo dõi một cách kiên tục ngay từ khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh , nắm bắt đựoc sát sao tình hình tiêu thụ hàng hoá tại đơn vị ,giảm bớt việc ghi chép và số lượng sổ kế toán . Máy tính sẽ giúp cho việc khai thác số liệu của từng khâu kế toán được thuận lợi ,mỗi nhân viên kế toán có thể nắm bắt được số liệu thông tin ở tin ở tất cả các khâu kế toán khác có liên quan. Trên máy vi tính ,kế toán cũng có thể tổ chức các sổ kế toán chi tiết, ccá sổ kế toán tổng hợp ,đầy đủ cụ thể và thuận tiện hơn là việc lập trên trang giấy nhỏ hẹp .Máy vi tính đảm bảo cho việc lưu trữ thông tin và khả năng truy cập thông tin được nhanh nhất , tiết kiệm thời gian tìm tài liệu trên các sổ sách, nhất là việc tìm lại những số liệu thông tin đã xẩy ra từ lâu rồi . Tuy nhiên Công ty cũng phải lưu lại những bản chứng từ gốc có liên quan đến hoạt động kinh doanh ,bởi nếu có sự cố máy tính xẩy ra thì toàn bộ chương trình sẽ bị xoá sạch ,sẽ rất khó khăn cho việc xây dựng lại chương trình từ đầu nếu không còn lưu lại những chứng từ gốc đố . Công ty thực hiện tổ chức các phần kế toán riêng biệt trên máy gồm: Kế toán vốn bằng tiền ( tiền mặt , tiền gửi ngân hàng ) : kế toán mua hàng và công nợ phải trả cho nhà cung cấp ;kế toán bán hàng và công nợ phải thu từ phía khách hàng; kế toán chi phí; kế toán hang tồn kho ….. ,sau đó sẽ thực hiện kế toán tổn hợp và lập Báo cáo tài chính . Và đối với từng khoản mực kế toán thì nhân viên kế toán phải tiến hành sắp xếp riêng từng nhóm chứng từ ban đầu có liên quan ,rồi tiến hành nhập vào các sổ , thẻ , bảng kê chi tiết … Cuối tháng kế toán kế toán lên các sổ bảng tổng hợp có liên quan. Như vậy, việc áp dụng máy vi tính vàocong tác hạch toán kế toán kế toán tại Công ty có ý nghĩa rất lớn lao ,bởi những ưu điểm của nó sẽ giúp cho những người làm công tác kế toán sử lý và cung cấp thông tin một cách nhanh nhất, chính xác nhất cho ban lãnh đạo Công ty và là một bước tiến lớn để Công ty có thể bắt kịp sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại . IV/ ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Tứ Gia. Việc hoán thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ nói riêng tại Công ty là một sự cần thiết và có ý nghĩa to lớn đối với công tác kế toán tại Công ty . - Đối với công tác quản lý Công ty thì hiệu quả của việc đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ được tốt hơn sẽ giúp cho ban lãnh đạo Công ty quản lý chặt chẽ tình hình tiêu thụ hàng hoá từ khâu đầu vào ( khâu mua hàng ) đến khâu đầu ra ( khâu bán hàng ) ,phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng ,tình hình thanh toán tiền hàng, thực trạng về tài chính, tình hình sử dụng vốn …Để nhà quản lý có thể rá soát lại phương hướng và biện phá kinh doanh , đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh .Đông thời việc hoàn thiệ sẽ giúp cho việc kiểm tra ,kiểm soát tình hình thực hiện ccá chế độ quản lý kinh tế , phá luật do nhà nước ban hành . - Đối với công tác hạch toán kế toán : Việc hoàn thiện hạch toán tại công ty sẽ đem lại hiệu quả cao hơn khi phản ánh chính xác từn nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, làm giảm nhẹ công tác kế toán được thực hiện trôi chảy, đúng tiến độ các thông tin kế toán đưa ra sẽ đầy đủ ,chính xác hơn , có tính pháp lý cao hơn giứp cho ban lãnh đạo công ty đánh giá đúng thực trạng kinh doanh cua công ty mình . Như vậy , việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ nhằm loại bỏ những hạn chế còn tồn tại trong công tác tổ chức kế toán tại Công ty , giúp cho kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình góp phần nâng cao chất lượng của công tác kế toán , làm cho kế toán thực sự là một công cụ trong quản lý kinh tế . Kết luận Quá trình tiêu thụ hàng hoá tại Công ty vô cung quan trọng .Nó là cầu nối giữa quá trình sản xuất và tiêu dùng, nếu không có quá trình lưu thông tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá , dịch vụ thì không thể có quá trình tiêu dùng, cũng không thể có quá trình tái sản xuất . Một trong những công cụ thức đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá là việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nói cung và tiêu thụ hàng hoá nói riêng để nhằm phát huy hết vai trò của kế toán thông qua việc phản ánh , giáp sát chặt chẽ về tài sản , nguồn vốn nhằm cung cấp các thông tin chính xác ,kịp thời nhà quản lý .Tù đó đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện nguồn lực tài chính của đơn vị . Công ty Cổ Phần Tứ Gia là một đơn vị kinh doanh , với một truyền thống vẻ vang đã gắn bó máu thịt với nhân dân qua các thời kỳ phát triển khác nhau .Những năm gần đây ,Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường ,đó nhờ sự cố gắng ,nỗ lực tài chính của đơn vị . Trong thời gian thực tập ngắn ngủi tại Công ty ,đặc biệt là trong việc nghiên cứu tình hình thực tế về công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá. Em nhận thấy các mặt mạnh Công ty đã được phát huy và cũng còn những hạn chế cần phải khắc phục . Với trình độ khả năng tìm hiểu thực tế có hạn , em xin đưa ra một số ý kiến và giải pháp, mong rằng những ý kiến đó sẽ góp một phần nào đó trong việc hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty . Tôi rất mong ý kiến đóng góp của cán bộ , nhân viên kế toán tại tại Công ty và ý kiến của các thầy cô giáo để bài chuyên đề này đuợc thực sự có ý nghĩa trên phương diện lý luận và thực hành . Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường THDL Kinh Tế – Kỹ Thuật Hà Nội I đã nhiệt tình giảng dạy trong quá trình em học tập tại trường , đặc biệt là cô giáo hướng dẫn thực tập Nguyễn Mai Lan đã hết sức hướng dẫn tận tình để em hoàn thành bài chuyên đề này . Cảm ơn phụ trách Công Ty Cổ Phần Tứ Gia ,phòng kế toán tài vụ, đặc biệt là cô kế toán Tạ Thị Thanh , cùng toàn thể cán bộ , nhân viên Công ty đã hết sức giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập . Hà Nội , tháng 6 năm 2005 Nhận xét của cơ sở thực tập ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………... Giám đốc: Nhận xét của giáo viên hướng dẫn …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà Nội : ngày …..tháng …năm 2005 Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Mai Lan Mục lục Lời mở đầu………………………………………………………………… 1 Phần I : Lý luận chung về hoạt động tiêu thụ hàng hoá và kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại các DN trong điều kiện hiện nay 3 I – Lý luận chung về hoạt động tiêu thụ hàng hoá tại các DN trong điều kiện hiện nay ………………………………………………………………….. 3 Đặc điểm của nền kinh tế thị trường ………………………………….. 3 Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ hàng hoá tại các DN ………………. 4 Yêu cầu của quản lý và của kế toán nghiệp vụ tiêu thụ……………… 12 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ ,xác định kết quả tiêu thụ ………….. 13 II- Nghiệp vụ của kế toán tiêu thụ , xác định kết quả tiêu thụ tại các DN….. 15 Chứng từ kế toán và phương pháp kế toán chi tiết ……………………. 15 Kế toán tổng hợp quá trình tiêu thụ theo các phương thức tiêu thụ chủ yếu…………………………………………………………………… 17 Kế toán xác định kết quả …………………………………………… 25 Phần II: Thực tế công tác kế toán tiêu thụ , xác định kết quả tiêu thụ tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia …………………………………………………. 31 I - Đặc điểm chung của Công Ty Cổ Phần Tứ Gia ………………………… 31 Đặc điểm chung của Công Ty Cổ Phần Tứ Gia …………………… 31 Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty………… 34 Đặc điểm tổ chức quản lý ……………………………………… 34 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong Công Ty ………… 36 II- Thực tế công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ , xác định kết quả tiêu thụ tại Công Ty …………………………………………………………………… 40 Kế toán quá trình bán hàng ………………………………………… 40 Kế toán xác định kết quả bán hàng ………………………………… 63 Phần III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia 64 I-Sự cần thiết hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ ,xác định kết quả tiêu thụ đối với các DN nói chung và Công Ty Cổ Phần Tứ Gia nói riêng …….. 64 II- Đánh giá khái quát về hoạt động kinh doanh và công tác tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ, xác định kết quả tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia ……… 65 III- Phương huớng , biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ ,xác định kết quả tiêu thụ tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia …………………………………… 70 IV- ý nghĩa của việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nghiệp vụ tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ tại Công Ty Cổ Phần Tứ Gia ………………… 77 Kết luận …………………………………………………………………….. 78 Sơ đồ kế toán theo phương thức tiêu thụ trực tiếp ( Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên ) TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 156 TK 156 TK 156 Xuất kho hàng hoá Giá trị hàng Kết chuyển hàng Khi khách hàng thanh bán trực tiếp bán bị trả lại bán bị trả lại toán hoặc chấp nhận TK 331 thanh toán TK 532 Mua tay ba ( đơn vị Kết chuyển giảm Doanh nghiệp) giá hàng bán TK 333(2)333(3) TK 154 Hàng hoá không nhập Kết chuyển giá vốn hàng Thuế và các kho mà chuyển bán ngay bán để xác định kết quả khoản phải nộp TK 641,642 Kết chuyể CPBH và QLDN Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả KD để xác định kinh doanh Sơ đồ kế toán theo phương thức gửi hàng ( Đối với đơn vị kế toán hàng tồn kho theo phương thức kê khai thường xuyên ) TK 156 TK 157 TK 632 TK 911 TK 156 TK 511,512 TK 111 Xuất kho hàng Kết chuyển trị giá Kết chuyển giá vốn Kết chuyển hàng Khi khách Hoá bán trực tiếp vốn số hàng đã bán hàng đã bán trong kỳ bị trả lại hàng thanh toán chấp TK 331 TK 156 TK 532 nhận Hàng hoá của các Hàng hoá gủi bán Hàng hoá của Kết chuyển giảm Doanh nghiệp không được chấp nhận các Doanh nghiệp giá hàng bán TK 641,642 TK 333(2),333(3) Kết chuyển chi phí Thuế và các khoản BH và QLDN phải nộp Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh Biểu 1: tờ kê chi tiết số 04 ghi có TK 511. Công Ty Cổ Phần Tứ Gia: tháng 05 năm 2005 . Ngày Họ tên NV Giá vốn Lãi gộp Giá bán không thuế ( ghi có TK 511) Thuế VAT đầu ra (ghi có TK 3331 Giá thanh toán Số liệu chi tiết TK TK TK TK TK1381 111 112 113 131 Ghi chú 1 …. 10 Cộng 11 … 20 thanh 3727273 372527 41000000 4000000 1000000 Cộng 21 … 31 Cả tháng 109466610 165026 12591636 1256164 13850808 12719000 113180 Kế toán : Kế toán trưởng : ( ký, họ tên ) ( ký , họ tên ) Biểu 2 : Công Ty Cổ Phần Tứ Gia : Sổ chi tiết TK 113- séc bán hàng . Số tt Số séc Tên đơn vị trả séc Số HĐ bán séc Ngày nộp Quầy bán Số tiền Ghi chú Ký nhận 1 Cty CPTG AQ35790 31/05/05 Cty CPTG 2.000.000 ….. Cộng tháng Người ghi sổ : ( Ký ,họ tên) Biểu 3 : Công Ty Cổ Phần Tứ Gia . Sổ chi tiết phí TK 641. Ngày Số CT Tk đối ứng Diễn giải Tổng công nợ Tổng cộng nợ Chi phí NVL Khấu hao TSCĐ Tiền lương BHXH Thuế nhà Sữa chữa Điện Nước Điện thoại Vận chuyển bôc vác Thuế MB Lệ phí Tiếp khách Đào tạo Trợ cấp Chi phí 2 99 111 CP vận chuyển 90909 90909 5 102 111 Khấu hao 60087 60087 17 115 111 Tiền điện 1818640 181640 241 KHTSCD 2500000 2.500000 Cộng Người ghi sổ : Kế toán trưởng : ( Ký, họ tên ) (Ký ,họ tên ) Biểu số 08: Công Ty Cổ Phần Tứ Gia: nhật ký chứng từ số 08 Ghi có TK 155,156,157,159,131,511,512,531,532,632,641,642,711,712,811,812,911 . TT Số hiệu TK ghi có. Các TK Có các TK ghi nợ 1561 157 159 131 5111 521 531 532 632 641 642 711 721 811 821 911 Tổng cộng 1 111 Tiền mặt 263.252.967 263..252.967 2 112 Tiền gửi ngân hàng . 3 113 Séc bán hàng 1.003.182 1.003.182 4 131 Phải thu của khách hàng 279.607.305 279.607.305 5 138 Phải thu khác 2.599.655 2.599.655 6 5111 Doanh thu bán hàng 7 632 Giá vốn hàng bán 515.104.727 515.104.727 8 159 Dự phòng hàng tồn kho 9 641 Chi phí bán hang quản lý 331 Phải trả nhà cung cấp 5.242.740 5.242.740 1561 ……. Hàng hoá 120.468.383 120.468.383 Cộng: 640.815.850 546.463.109 1.187.278.959 Kế toán trưởng : Biểu 09: Sổ cái . Năm 2004 Dư đầu kỳ Nợ có 0 0 Số tt Ghi có các TK đ.ư với nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 911 546.463.109 Cộng số phát sinh nợ 546.463.109 Tổng số phát sinh có 546.463.109 Số dư Nợ Cuối Có tháng 0 0 Ngày …… tháng ….năm Người ghi sổ : Kế toán trưởng : Thủ trưởng đơn vị : ( Ký ,họ tên ) ( Ký ,họ tên ) (Ký ,họ tên )

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0879.doc
Tài liệu liên quan