Đề tài Kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC

Nhập khẩu uỷ thác là một hoạt động kinh doanh mà các doanh nghiệp muốn nhập khẩu một mặt hàng nào đó nhưng không có quyền tham gia hay không có khả năng tham gia, khi đó sẽ uỷ nhiệm cho một doanh nghiệp khác giao dịch trực tiếp tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác sẽ nhận được một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác. Ưu điểm: - Bên nhận uỷ thác không phải bỏ vốn cũng như cũng không phải xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị trường do không phải tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm và giao dịch với phía đối tác nước ngoài, kí kết hợp đồng và làm thủ tục nhập hàng, thay mặt bên uỷ thác khiếu nại bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn thất hay vi phạm hợp đồng xảy ra.

doc93 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1670 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong nhỏ tổng doanh thu của công ty. Tuy nhiên tỷ trọng này có sự gia tăng trong 3 năm từ 2006-2008. Năm 2006 là 12,75%, 2007 tăng lên 14,52% đến năm 2008 đạt 16,38%. Trong thời gian tới phát triển phương thức bán hàng chuyển thẳng bởi vì điều này sẽ giúp cho công ty giảm được các chi phí lưu thông hàng hóa do không phải chịu chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hóa và lưu kho, giúp công ty có thể hạ giá thành sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Để phát triển phương thức bán hàng chuyên thẳng công ty cần phải tính toán và dự báo chính xác nhu cầu của khách hàng, từ đó lên kế hoạch nhập phù hợp để khi hàng về đến cảng thì có thể chuyển trực tiếp đến cho khách hàng. 2.2.2.7 Các hoạt động hỗ trợ kinh doanh vật tư nhập khẩu: Việc xác định mục tiêu chương trình xúc tiến bán của SIC hiện nay do phòng kinh doanh của công ty phụ trách do công ty chưa có phòng marketing riêng để phụ trách việc này. Điều này đã khiến cho các hoạt động hỗ trợ bán hàng của công ty không được tổ chức một cách cụ thể, rõ ràng bởi phòng kinh doanh của công ty còn có quá nhiều việc phải làm cùng một lúc nên khả năng chuyên môn hoá trong việc xác định mục tiêu không cao. Việc xác định mục tiêu xúc tiến bán của công ty căn cứ vào kết quả điều tra tình hình thị trường về sản phẩm để từ đó đưa ra những quyết định cần thiết. Tổng chi phí cho các hoạt động hỗ trợ bán hàng nhập khẩu của công ty qua 3 năm thường chiếm 1,2-1,3% so với tổng doanh thu bán hàng của công ty. Công ty dựa vào các đối tượng như: nhu cầu của các doanh nghiệp in ấn, các đối thủ cạnh tranh, tình hình chung của hoạt động cung ứng vật tư công ty đã tiến hành các hoạt động hỗ trợ bán hàng như sau: Chính sách quảng cáo Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện để truyền tin về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp tới khách hàng cuối cùng. Quảng cáo là công cụ là phương tiện sử dụng trong cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ sản phẩm.Thông qua quảng cáo, doanh nghiệp hiểu được nhu cầu của thị trường và phản ứng của thị trường nhanh hơn. Đặc biệt trong nền kinh tế hàng hóa hiện nay, khi khoa học kỹ thuật có sự tiến bộ vượt bậc nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng đa dạng, phức tạp thì quảng cáo ngày càng trở nên quan trọng. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển, đồng thời tạo dựng một hình ảnh chung về Công ty, Công ty đã xây dựng cho mình một chính sách quảng cáo phù hợp với tình hình thị trường cũng như ngân sách của mình. Phương tiện truyền tin quảng cáo của Công ty bao gồm rất nhiều loại như: - Báo viết: Công ty thường có quảng cáo trên các báo như báo Kinh tế, Đại Đoàn kết, Lao động ...Đây cũng là một lợi thế để tiếp cận tới tất cả các cơ quan, xí nghiệp có liên quan và tiêu dùng sản phẩm của Công ty. - Catalogue: Đây là hình thức quảng cáo đặc biệt. Công ty in riêng cho mình một quyển Catalogue để giới thiệu về lĩnh vực hoạt động, chức năng và nhiệm vụ của Công ty. - Pano, áp phích: Đây là loại phương tiện thông tin quảng cáo thông dụng và linh hoạt. Pano và áp chủ yếu được dựng lên ở văn phòng kho hàng và các phương tiện vận tải của công ty. Để đẩy mạnh quá trình hiện đại hoá và tăng trưởng kinh tế, trong những năm gần đây, Công ty đã quan tâm hơn đến công tác quảng cáo và chú trọng tới vấn đề tiếp thị. Ngân sách dành cho quảng cáo sẽ được tăng thêm, phù hợp với sự phát triển của mình. Chính sách khuyến mại Khuyến mại còn gọi là xúc tiến bán hàng. Xúc tiến bán hàng là tập hợp các biện pháp có thể làm tăng lượng bán ngay lập tức nhờ tạo ra được một lợi ích vật chất bổ sung cho người mua. Một số hình thức khuyến mại mà Công ty đang sử dụng là: Chiết khấu: Đối với những doanh nghiệp, Công ty, đại lý mua với số lượng lớn, Công ty thực hiện việc giảm giá cho họ. Phần thưởng trách nhiệm: là những phần thưởng dưới dạng hàng hoá tặng phẩm trao cho người mua với số lượng lớn. Giảm giá đặc biệt vào dịp tết, hội chợ thương mại. Cùng với việc kinh doanh, công ty đưa ra một số chương trình xúc tiến bán đối với người tiêu dùng thông qua những đợt khuyến mại vào trước các dịp kỷ niệm, lễ Tết, triển lãm… Những đợt tặng quà của công ty được thực hiện vào một số dịp như sau: Vào các ngày lễ Tết, Noel, công ty đều có lịch Tết, thiệp chúc mừng, thiệp Noel gửi đến khách hàng khi mua hàng. Nhân dịp Tết, 30 tháng 4, 1 tháng 5, công ty có đợt tặng quà cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty như: Bánh kẹo, bộ cốc thủy tinh… Bảo hành sản phẩm: - Bảo hành sản phẩm: Đây là công cụ hỗ trợ bán hàng không thể thiếu của SIC nó là công cụ góp phần tạo ra uy tín của công ty trên thị trường vật tư ngành in trong nước, tạo tasức cạnh tranh so với các doanh nghiệp của công ty. Khác với các công cụ khác, bảo hành sản phẩm được tiến hành sau khi đã bán sản phẩm và được thực hiện bất cứ lúc nào khi khách hàng sử dụng sản phẩm thắc mắc. Thực trạng về chi phí dành cho các hoạt động hỗ trợ kinh doanh vật tư nhập khẩu được thể hiện qua bảng sau: Bảng 13: Chi phí cho hoạt động hỗ trợ KDVT nhập khẩu của công ty cổ phần XNK ngành in SIC 2006-2008 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Giá trị Tỷ trọng (%) Quảng cáo 148,72 27,54 206,63 31,45 312,65 36,27 Chính sách khuyến mãi 298,24 55,23 349,92 53,26 446,77 51,83 Bảo hành sản phẩm 93,04 17,23 100,45 15,29 102,58 11,9 Tổng cộng 540 657 862 (Nguồn: Tổng hợp báo cáo phòng kinh doanh) Qua bảng trên cho ta thấy chi phí cho hoạt động hỗ trợ kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty liên tục tăng nhanh trong 3 năm 2006- 2008. Năm 2007 chi phí này dành cho hoạt động này đạt 657 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 117.Năm 2008 chi phí này tăng lên 862 triệu đồng. Tăng 205 triệu đồng so với năm 2007. Trong đó hoạt các hoạt động khuyến mãi chiếm chi phí lớn nhất trong các hoạt động hỗ trợ bán hàng của công ty. Trong 3 năm hoạt động này chiếm trên 50% tổng chi phí cho hoạt động hộng hỗ trợ kinh danh nhập khẩu. Năm 2006 là 298,24 triệu đồng. Sang năm 2007 là 349,92 triệu đồng. Đến 2008 con số này là 446,77 triệu đông. Điều này cho ta thấy được công ty càng ngày càng chú trọng tới các hoạt động hỗ trợ cho kinh doanh hàng nhập khẩu. Đây cũng là lí do khiến cho doanh thu hàng hóa của công ty liên tục tăng nhanh qua 3 năm. 2.3. Đánh giá thực trạng và các vấn đề đặt ra cho kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty cổ phần XNK ngành in SIC 2.3.1 Điểm mạnh và điểm yếu: 2.3.1.1 Điểm mạnh: Công ty là doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh vật tư ngành in nhập khẩu. Nhờ có kinh nghiệm mà công ty đã tìm kiếm cho mình những đối tác kinh doanh tốt đồng thời với kinh nghiệm của mình công ty có thể dự báo chính xác được những biến động trên thị trường vật tư ngành in nhờ đó doanh nghiệp có thể tránh được rủi ro và tận dụng được các cơ hội từ thị trường đã mang lại hiệu quả trong kinh doanh cho công ty. Bằng phương thức phục vụ khách hàng chu đáo và nhiệt tình thêm vào đó vật tư cung ứng có chất lượng cao. Điều này đã làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trong nước do đó càng ngày càng có nhiều khách hàng tìm đến và chọn công ty là đối tác tin cậy trong làm ăn. Là doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp vật tư từ nước ngoài, do đó giá cả các mặt hàng của công ty mang tính cạnh tranh nhiều hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh cùng lĩnh vực. Điều này cũng là một nguyên nhân khiến cho khách hàng tìm đến với công ty ngày càng nhiều hơn. Đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm, có năng lực quản lí đã điều hành công ty thích ứng nhanh chóng với tình hình trong và ngoài nước đồng thời dự báo chính xác nhu cầu vật tư của thị trường từ đó đề ra kế hoạch nhập hàng hợp lí đã nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, liên tục đổi mới các mặt hàng để thõa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Hiện nay công ty có đến trên 500 các ngành hàng khác nhau với chất lượng đa dạng đã đáp ứng được hầu hết nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất in ấn. Đến với công ty khách hàng có thể dễ dàng tìm thấy các mặt hàng mà họ cần từ mực in, hóa chất đến các loại phụ tùng máy móc. 2.3.1.2. Điểm yếu: - Hiện là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh XNK tuy nhiên công ty lại đang thiếu bộ phận phụ trách về nhập khẩu, hầu hết các công tác nhập khẩu hàng hóa đều do ban giám đốc thực hiện. Điều này đã tạo một áp lực lớn cho ban giám đốc, công việc của ban giám đốc có khi bị quá tải dẫn đến tình trạng ban giám đốc không thể giải quyết tốt tất cả các công việc của mình. Do đó vấn đề cần giải quyết của công ty lúc này là cần tuyển dụng thêm và đào tạo nhân viên có trình độ và hiểu biết về lĩnh vực in ấn để phụ trách hoạt động nhập khẩu vật tư cho công ty. Bộ máy nhân sự của công ty vẫn còn một số lao động có trình độ không đáp ứng đủ yêu cầu của công việc. Người lao động chưa thật sự phát huy được tính năng động và sáng tạo trong công việc để mang lại hiệu quả hoạt động cao nhất, đây là yếu tố mà công ty cần tập trung giải quyết trong thời gian tới, vừa làm cho mọi người nhận thức được đày đủ quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi thành viên trong công ty, nghiên cứu các hình thức trả lương thưởng và phúc lợi hợp lí. Số lượng các ngành hàng kinh doanh của công ty là rất nhiều hiện có trên 500 các loại hàng hóa khác nhau, bên cạnh đó lượng hàng mỗ lần nhập khẩu về là rất lớn. Tuy nhiên công ty chưa có biện pháp nào thật sự hiệu quả để sắp xếp và bố trí trong kho hàng tạo điều kiện cho công tác vận chuyển bảo quản hàng hóa. Với lượng khách hàng ngày càng gia tăng, năm 2008 tổng số khách hàng của công ty lên đến 450 khách hàng tuy nhiên số nhân viên trong công ty lại quá ít chỉ có 24 nhân viên. Do đó đã tạo ra áp lực công việc lên các nhân viên trong công ty, một số nhân viên đã không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao. Chi phí cho hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm còn ở mức cao điều này đã làm giảm lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của công ty. Năm 2008 lợi nhuận trước thuế của công ty chỉ đạt mức 0,63% so với tổng doanh thu của công ty. Do hạn chế về nguồn vốn nên hiện tại công ty chưa thể cung cấp cho khách hàng mặt hàng giấy in. Đây là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động in ấn. Điều này đã khiến cho công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội trong kinh doanh. 2.3.2. Cơ hội và thách thức: 2.3.2.1 Cơ hội: Hiện nay Việt Nam đang là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, do đó đây là cơ hội tốt của các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa các doanh nghiệp sẽ có nhiều điều kiện hơn để tìm kiếm các đối tác đồng thời cơ chế chính sách của nhà nước ngày càng nới lỏng cho hoạt động nhập khẩu, giảm được các thủ tục nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu hàng hóa của công ty. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng tạo điều kiện cho nền sản xuất phát triển, do đó tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển kinh doanh cung ứng vật tư cho các doanh nghiệp sản xuất. Ngành in đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, có những bước tiến bộ nhanh chóng do đó cũng đòi hỏi đổi mới trang thiết bị máy móc để phù hợp với điều kiện công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta hiện nay. Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển đặc biệt là truyền thông và công nghệ thông tin đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt được thông tin trên thị trường thế giới cũng như Việt Nam thế giới giúp doanh nghiệp tìm được nhiều cơ hội kinh doanh đồng thời cũng chủ động né tránh được rủi ro từ thị trường. Công nghệ thông tin phát triển giúp thông tin trao đổi với khách hàng nhanh chóng với chi phí thấp hơn và chính xác hơn. Giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh. Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam ngày càng một hoàn thiện và phát triển nhiều các loại hình dịch vụ do đó hoạt động thanh toán tiền nhập khẩu được thực hiện một cách dễ dàng và an toàn hơn tạo điều kiện cho công ty có thể nâng uy tín đối với các đối tác nước ngoài đồng thời cũng đảm bảo an toàn tài chính cho công ty. Giúp cho việc mua nhập khẩu vật tư của công ty được thuận lợi hơn. 2.3.2.2. Thách thức: Chính sách mở cửa nền kinh tế của Việt Nam đã thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp sản xuất vật tư ngành in từ nước ngoài đầu tư vốn và công nghệ mở nhà máy tại Việt Nam. Khi các doanh nghiệp này sản xuất ra các vật tư thì chi phí sẽ thấp hơn khi công ty nhập khẩu từ nước ngoài về do đó sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty trong tương lai. Bên cạnh đó số lượng các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh vật tư cho ngành in ngày càng gia tăng, điều này sẽ làm cho môi trường cạnh tranh của công ty ngày càng trở nên gay gắt hơn, ảnh hưởng đến các mục tiêu kinh doanh cũng như chính sách kinh doanh của công ty đòi hỏi phải trở nên linh hoạt hơn đáp ứng những biến động của thị trường. Trong những năm gần đây tỷ lệ lạm phát của nước ta luôn ở mức tương đối cao. Điều này đã làm cho đồng tiền Việt Nam mất giá so với các đồng tiền của các quốc gia khác do vậy khi nhập khẩu hàng hóa thì giá cả sẽ đắt lên tương đối là cho chi phí nhập khẩu của công ty sẽ tăng lên. Bên cạnh đó hiện nay nền kinh tế của Việt Nam và thế giới đang nằm trong thời gian suy thoái làm cho tỷ giá của ngoại tệ liên tục thay đổi đặc biệt là đồng USD Mỹ. Do đó nếu không có chính sách kinh doanh đắn và cẩn thận công ty có thể gặp nhiều thua lỗ trong kinh doanh. Hiện tại nền kinh tế thế giới và Việt Nam đang nằm trong giai đoạn suy thoái do đó nhu cầu về tiêu dùng và sản xuất đang có xu hướng đi xuống. Hiện tại đang có nhiều doanh nghiệp đã phải đóng cửa, trong một vài năm gần đây nhu cầu sản xuất hàng hóa sẽ giảm xuống và ngành in cũng không nằm ngoài tình hình trên. Do đó trong tương lai nhu cầu tiêu thụ vật tư ngành in sẽ giảm xuống gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của công ty. 2.3.3 Các vấn đề cần giải quyết: Hiện nay công ty cần thực hiện các biện pháp để thu hút được thêm đội ngũ lao động mới có kiến thức và trình độ chuyên môn theo đúng lĩnh vực phụ trách. Đồng thời có phải bố trí sắp xếp công việc tránh chồng chéo giữa các bộ phận trong công ty. Đặc biệt công ty cần có chính sách về thu hút lao động từ phía ngoài cũng như huy động trong nội bộ công ty để hình thành bộ phận XNK để hoàn thiện bộ máy hoạt động của công ty. Tạo điều kiên thuận lợi cho từng thành viên trong công ty thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Hoàn thiện hệ thống thông tin trong công ty để có thể cập nhật đầy đủ thông từ thị trường cũng như trong nội bộ công ty, để từ đó tìm ra được phương án kinh phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty. Đẩy mạnh công tác tìm hiểu các nguồn cung ứng với các loại vật tư thích hợp với nhu cầu của khách hàng, chất lượng hàng hóa và khối lượng hàng hóa có khả năng đáp ứng trong từng thời gian cũng như giá cả hàng hóa và chi phí vận chuyển. Tìm kiếm được nhiều nhà cung ứng giúp cho doanh nghiệp có nguồn hàng phong phú, có thể lựa chọn hàng hóa với giá cả phải chăng đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của khách hàng. Hoàn thiện hệ thống kho hàng để giúp bảo quản hàng hóa tốt hơn và dễ dàng cho việc vận chuyển hàng hóa về lưu kho cũng như xuất bán cho khách hàng. Vì mặt hàng của công ty quá nhiều nên phải có một kế hoạch sắp xếp hàng hóa thật hợp lí, vừa tiết kiệm được diện tích kho bãi nhưng đồng thời cũng phải dễ dàng nhân biết được vị trí của từng loại hàng hóa tạo điều kiện cho bảo quản. Huy động và sử dụng hợp lí nguồn vốn hiện có để mở rộng qui mô kinh doanh phát triển kinh doanh về cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong thời gian tới công ty cần huy động thêm vốn kinh doanh để phát triển thêm ngành hàng mới đặc biệt là mặt hàng giấy in phục vụ cho in công nghiệp. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH KINH DOANH VẬT TƯ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK NGÀNH IN SIC 3.1. Định hướng kinh doanh của công ty cổ phần XNK ngành in SIC trong thời gian tới. 3.1.1 Mục tiêu kinh doanh của công ty Mục tiêu chiến lược của công ty: Giai đoạn 2009- 2015 công ty SIC phấn đấu thực hiện 1 số mục tiêu sau đây: - Đến năm 2015 Tăng vốn kinh doanh lên 40 tỷ đồng, tăng trưởng đạt 12%/ năm. - Đạt tỷ suất lợi nhuận/ tổng doanh thu là 7 %/ năm. - Phát triển thêm một số mặt hàng mới phục vụ tốt hơn nhu cầu cho khách hàng. Đặc biệt trong thời gian tới công ty cố gắng tập trung nguồn nhân lực nghiên cứu thị trường giấy in để đến năm 2011 công ty sẽ xây dựng kế hoạch để phát triển kinh doanh mặt hàng giấy phục vụ cho in công nghiệp. - Gia tăng thêm các đối tác nhập khẩu. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động được nguồn hàng cung ứng tránh được rủi ro khi có biến động về vật tư nhập khẩu trên thị trường thế giới. Phấn đấu đến năm 2010 công ty sẽ có thêm các đối tác thuộc khu vực Châu Âu và một số nước ở khu vực Châu Á. Đồng thời cũng tìm thêm các đối tác mới ở thị trường nhập khẩu cũ. - Phấn đấu đến năm 2015 doanh thu bán hàng nhập khẩu của khu vực phía nam đạt tỷ trọng 10% tổng doanh thu bán hàng nhập khẩu. - Đến năm 2015 là doanh nghiệp dẫn đầu về kinh doanh vật tư ngành in tại các tỉnh phía bắc. Mục tiêu kinh doanh của công ty năm 2009: - Duy trì và phát huy hiệu quả của kinh doanh của năm 2008. - Ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ với mục tiêu đạt doanh thu là 100 tỷ đồng. Trong đó doanh thu từ hoạt động kinh doanh vật tư nhập khẩu đạt 92 tỷ đồng. Gia tăng số lượng khách hàng lên 400 khách hàng. - Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh phấn đấu đạt 6 tỷ đồng. - Tuyển dụng và đào tạo mới thêm nhân viên cho công ty đặc biệt là nhân viên phụ trách hoạt động xuất nhập khẩu cho công ty. - Hoàn thiện công tác kho hàng, bố trí sắp xếp lại kho hàng một cách hợp lí và khoa học nhất. - Bố trí sắp xếp nhiệm vụ và vị trí công tác của từng nhân viên một cách hợp lí nhất đảm bảo công bằng cho từng nhân viên tránh gây áp lực lên mỗi nhân viên và mang lại hiệu quả cho kinh doanh. - Xây dựng website của công ty, tạo điều kiện cho khách hàng có thể tìm hiểu thông tin của công ty cũng như giá cả cá loại hàng hóa, - Phấn đấu tỷ trọng về doanh thu tại khu vực phía nam đạt 3% trên tổng doanh thu năm 2009. - Kết hợp với các đối tác nước ngoài của công ty tổ chức 1 hội chợ về vật tư thiết bị ngành in, tạo điều kiện để công ty nâng cao vị thế so với các đối thủ cạnh tranh. 3.1.2. Phương hướng phát triển kinh doanh của công ty cổ phần XNK ngành in SIC: Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu sắc hơn, đặc biệt Việt Nam đã gia nhập vào WTO và nhiều tổ chức kinh tế khác trong khu vực. Do vậy trong những năm tới đây doanh nghiệp sẽ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, tiếp tục phát huy thế mạnh của công ty với mặt hàng là bản kẽm và mực in, bên cạnh đó công ty sẽ tiếp tục theo hướng đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh đáp ứng một cách đầy đủ nhất nhu cầu của khách hàng của thị trường kinh doanh vật tư ngành in. Tìm kiếm thêm các đối tác nhập khẩu, tăng số lượng các nhà cung ứng tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động lựa chọn nguồn hàng phù hợp với nhu cầu sản xuất ngành in của thị trường trong nước, đồng thời doanh nghiệp có thể chủ động đối phó khi thị trường vật tư ngành in thế giới gặp biến động. Công ty tiếp tục bổ sung vốn kinh doanh để có thể thực hiện mua bán và kinh doanh các loại máy móc với trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện đa dạng hóa các ngành nghề kinh doanh của công ty. Bên cạnh việc kinh doanh vật tư ngành in công ty sẽ đầu tư xây dựng nhà máy in và phát triển các dịch vụ trong lĩnh vực in ấn. Từng bước mở rộng mạng lưới kinh doanh vật tư ngành in, trong tương lai công ty sẽ phát triển thêm các đại lý kinh doanh của mình tại khu vực miền trung và Miền Nam. Nâng cao uy tín và thương hiệu của công ty, phấn đấu trong tương lai SIC là điểm đến tin cậy của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành in. 3.2. Các giải pháp đẩy mạnh kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty cổ phần XNK ngành in SIC. 3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường: Đối với các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và công ty cổ phần XNK ngành in SIC nói riêng thì nghiên cứu thị trường giữ vai trò thành công trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Để có thể tiến hành kinh doanh có hiệu quả bước đầu tiên phải làm đó là thực hiện công tác nghiên cứu thị trường. Vì thị trường không phải là bất biến mà thị trường luôn biến động, đầy bí ẩn và thay đổi không ngừng. Do đó nghiên cứu thị trường cần tiến hành thường xuyên để có thể giúp doanh nghiệp lựa chọn được mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh đúng đắn. Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu vật tư để cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước nên khi nghiên cứu sẽ chia làm nghiên cứu thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Đối với thị trường đầu vào: Thị trường đầu vào của doanh nghiệp là thị trường quốc tế do đó nó luôn luôn biến động không ngừng. Đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên cập nhật thông tin về các thị trường này một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Công ty phải thường xuyên cập nhật số liệu về khả năng cung ứng hàng hóa của từng thị trường, giá cả hàng hóa trên từng thị trường, mức độ cạnh tranh ,chính sách của chính phủ về từng loại vật tư cụ thể, qua nghiên cứu và thu thập thông tin của thị trường đầu vào công ty phải đưa ra các dự báo về thị trường trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn tạo điều kiện cho công tác lập kế hoạch kinh doanh vật tư nhập khẩu có hiệu quả hơn. Hiện nay công ty cần tập trung vào nghiên cứu thị trường Trung Quốc. bởi kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm tỷ trọng cao nhất của công ty. Mọi biến động của thị trường Trung Quốc đề tác động lớn đến hoạt động kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty. Bên cạnh đó Trung Quốc cũng là thị trường có nhiều doanh nghiệp cung ứng các vật tư ngành in nhất. Tìm hiểu thông tin về thị trường Trung Quốc giúp cho doanh nghiệp có thể dự báo chính xác nhất về biến động thị trường giúp doanh nghiệp đón đầu các cơ hội cũng như né tránh rủi ro từ thị trường mang lại, đồng thời công ty cũng có thể lựa chọn được đối tác mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Không chỉ nghiên cứu thị trường Trung Quốc công ty cần nghiên cứu thị trường của những đối tác truyền thống đồng thời cần nghiên cứu tình hình sản xuất tình hình biến động giá cả, chất lượng sản phẩm, tình hình tiêu thụ vật tư ngành in trên thế giới. Ngoài nghiên cứu thị trường đầu vào truyền thống công ty cần hướng nghiên cứu vào những thị trường có trình độ sản xuất cao, chất lượng sản phẩm tốt như thị trường các nước Châu Âu và Hàn Quốc. Nghiên cứu thị trường này giúp cho công ty có thể tìm kiếm cho mình các đối tác cung cấp các loại máy móc thiết bị tiên tiến đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa của các doanh nghiệp sản xuất ngành in trong nước. Để thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường đầu ra công ty cần phải thường xuyên cập nhật thông tin qua sách vở, báo đài và internet. Thỉnh thoảng cử cán bộ có kinh nghiệm và chuyên môn đi điều tra thực tế tình hình thị trường đầu vào. Thị trường đầu ra: Thị trường đầu ra có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu cần chỉ ra được tổng nhu cầu tiêu dùng vật tư của ngành in, xu hướng biến động giá cả, sự cạnh tranh, định kỳ đưa ra đánh giá về thị trường của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường cần chỉ rõ tỷ trọng thị trường mà doanh nghiệp có thể đạt được, số khách hàng và đặc điểm của khách hàng. Từ đó dự báo tổng nhu cầu của khách hàng đối với các loại vật tư của doanh nghiệp. Xác định đúng nhu cầu của khách hàng giúp cho công ty có thể lên kế hoạch nhập hàng hợp lí giảm được chi phí cho kinh doanh. Để nghiên cứu thị trường công ty có thể kết hợp 2 phương pháp là nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trường. Công ty có thể thu thập các tài liệu như sách, báo, tạp chí kinh tế, các tạp chí chuyên ngành in ấn, các tài liệu của tổng cục thống kê điều tra về tình hình phát triển ngành in, các thông tin do hiệp hội in Việt Nam cung cấp, qua các thông tin từ những tài liệu này cho phép công ty có thể đánh giá khái quát về thị trường vật tư ngành in. Để có nhận định về nhu cầu của khách hàng đối với các chủng loại vật tư do công ty cung cấp, công ty phải thường xuyên cử các bộ xuống các đơn vị sản xuất lớn trực tiếp quan sát, thu thập các số liệu về nhu cầu khách hàng. 3.2.2. Xây dựng mạng lưới bán hàng của công ty: Hiện công ty chỉ có một trụ sở tại khu vực Hà Nội để giao dịch mua bán các loại vật tư, do đó để cung ứng được hàng hóa của mình ra thị trường các khu vực khác công ty cũng đã phải tốn một lượng lớn các chi phí vận chuyển, khó khăn cho khách hàng khi đến giao dịch mua bán với công ty, bên cạnh đó vận chuyển hàng hóa nhiều khi gặp khó khăn gây ra chậm trễ. Do đó Công ty cần có sự đầu tư xây dựng thêm các chi nhánh, cửa hàng tại những địa bàn trọng điểm để nâng cao chất lượng phục vụ nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên công việc này phải được cân nhắc và tính toán kỹ lưỡng hiệu quả của nó trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đặc biệt là việc sử dụng các đại lý, các nhà trung gian của các đối thủ cạnh tranh... bởi vì đây là những phần tử có khả năng tiêu thụ tốt do họ có khách hàng, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Để đạt được như vậy công ty phải có chính sách, dành cho họ những lợi ích nhất định để lôi kéo họ tiêu thụ sản phẩm cho công ty.Ngoài việc tìm kiếm, tuyển chọn thêm các phần tử trung gian trong kênh phân phối công ty cũng cần phải có những chính sách, những lợi ích nhất định dành cho những phần tử trung gian truyền thống đảm bảo họ luôn trung thành với công ty, gắn chặt họ với hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. Việc mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm sẽ làm cho công tác quản lý, điều khiển các hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn hơn đặc biệt đối với lực lượng bán hàng không thuộc lực lượng bán hàng cơ hữu của công ty do việc mua đứt bán đoạn sản phẩm của công ty ảnh hưởng đến lợi nhuận của lực lượng bán hàng này do đó họ có thể đầu cơ tích trữ sản phẩm gây nhiễu thị trường hay việc bán các vật tư kém chất lượng từ các nguồn hàng ngoài công ty làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty trên thị trường. Do đó để đảm bảo quản lý mạng lưới tiêu thụ sản phẩm được tốt, công ty phải thường xuyên kiểm tra chặt chẽ lực lượng bán hàng này. Để thực hiện tốt công tác xây dựng mạng lưới bán hàng công ty cần thực hiện tốt một số hoạt động sau. Xây dựng các đại lý kinh doanh vật tư. Công ty nên lập thêm các đại lý bán buôn cho thị trường ngoài tỉnh, vì hoạt động của các đại lý này sẽ góp phần đẩy mạnh tiêu thụ hơn là chỉ để đội ngũ nhân viên bán hàng như hiện nay của Công ty. Việc lập các đại lý này Công ty nên lựa chọn địa điểm thuận tiện giao thông, nơi có thuận tiện cho trao đổi thông tin như gần chợ hay trung tâm thương mại và cần thiết là gần khu dân cư. Còn đối với việc lựa chọn người làm đại lý thì có thể là pháp nhân hoặc cá nhân. Công ty nên lựa chọn người ở địa phương đó vì ngoài chuyên môn nghiệp vụ ra thì họ cũng phần nào nắm bắt được thói quen cũng như phong tục tập quán ở thị trường đó, nhờ những mối quan hệ sẵn có họ có thể dễ dàng hơn trong hoạt động bán hàng của mình. Công ty có thể mở đại lý bán hàng cho mình bằng việc tìm kiếm các đơn vị kinh doanh vật tư ở các địa phương thực hiện hoạt động mua đứt bán đoạn với các đại lý này. Ngoài ra có thể đầu tư tiền và vật tư vào các đại lý để họ hoạt động với danh nghĩa của công ty. Thù lao trả cho đại lý là một khoản tiền mà hai bên thỏa thuận. Các đại lý ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Công ty. Họ đại diện cho nhu cầu và mong muốn của khách hàng, đại diện cho công ty để bán hàng. Do vậy công tác khuyến khích giúp đỡ họ để họ trở thành những thành viên trung thành và hoạt động có hiệu quả là chiến lược xuyên suốt trong hoạt động quản lý các thành viên tại Công ty. Công ty có chế độ ưu đãi, khuyến khích các đại lý dựa trên doanh thu mà các cửa hàng, đại lý đạt được theo tháng, quý, năm và không gian lận làm ảnh hưởng đến uy tín chất lượng sản phẩm của công ty. Công ty dã giành số phần trăm cổ phần bán cho các đại lý lớn của mình. Đây chính là yếu tố đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm gắn trách nhiệm đại lý đối với công ty. Với từng khu vực công ty nên có các biện pháp xây dựng đại lý như sau: Đối với Miền Nam là khu vực thị trường rộng lớn, khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn công ty nên mở đại lý tại thành phố Hồ Chí Minh và ở một số tỉnh miền đông và miền tây nam bộ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty ở khu vực này sẽ cao hơn rất nhiều. Song đây là khu vực không thuận lợi về giao thông vận tải do chi phí vận chuyển cao sẽ ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm làm cho sản phẩm của công ty khó cạnh tranh với sản phẩm của các công ty khác trên địa bàn sở tại. Phương thức vận chuyển hợp lý cho khu vực này là vận chuyển bằng đường thuỷ và đường sắt. Thị trường miền trung tuy khó khăn về điều kiện vận chuyển, song khu vực thị trường bắc trung bộ là khu vực lân cận với thị trường phía bắc mà công ty có thể tiêu thụ nhiều sản phẩm hơn hiện tại, nhưng hiện nay công ty chưa có đại lý nào ở khu vực này. Thành lập thêm đại lý ở thành phố Thanh Hoá, Vinh hay ở Hà Tĩnh công ty sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. Ngoài ra công ty có thể thành lập thêm chi nhánh ở Miền Nam trung bộ như ở Nha Trang hay ở Đà Nẵng. Thị trường Miền Bắc công ty nên mở các đại lý tại khu vực tây và đông bắc. Đây là những khu vực nằm cách xa Hà Nội. Do đó mở đại lý tại đây giúp cho công ty có thể vận chuyển hàng hóa đến khách hàng một cách nhanh chóng đảm bảo cho việc cung ứng hàng hóa cho khách hàng kịp thời. Tuy nhiên Công ty Cổ phần XNK ngành in SIC cần có biện pháp tránh cho các đại lý của công ty mở quá gần nhau trên một khu vực địa lí nhất định dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh gây ảnh hưởng đến lợi ích của cả các đại lý và của cả Công ty. Việc mở đại lý mới phải dựa trên những tính toán hiện tại và tương lai. Ngoài ra, công ty phải tạo mối quan hệ gắn bó mật thiết với các đại lý bằng bằng cách quan tâm đến lợi ích chính đáng của các đại lý Công ty có thể áp dụng hình thức khuyến khích vật chất với chế độ thưởng như sau: + Các đại lý mua hàng thành phẩm nộp tiền ngay từ 100.000.000đ trở lên được thưởng 1%. + Ba tháng 1 lần công ty xét duyệt cho các đại lý, cửa hàng có doanh số bán hàng trên 200.000.000đ/tháng. + Cứ 2 tháng 1 lần công ty sẽ chuyển đến tận tay các đại lý và khách hàng phần thưởng. Mở thêm các văn phòng đại diện. Công ty cần phải mở thêm nhiều cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Bởi vì hiện nay Công ty mới chỉ có một cửa hàng giới thiệu sản phẩm, con số đó là quá ít so với yêu cầu phát triển mở rộng thị trường của công ty do đó nên mở thêm một số cửa hàng giới thiệu sản phẩm ra các tỉnh. Khi kinh doanh càng phát triển thì cửa hàng giới thiệu sản phẩm càng cần thiết và chiếm vị chí ngày càng quan trọng, với ba chức năng cơ bản là: Quảng cáo, yểm trợ và tiêu thụ. Quảng cáo thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm không chỉ đơn thuần giới thiệu các mặt hàng, quan trọng hơn là thông qua đó để khuếch trương trương mặt hàng thông qua gợi mở nhu cầu, yểm trợ cho sản phẩm xâm nhập sâu vào thị trường, nâng cao uy tín của sản phẩm. Để đảm bảo thực hiện được đầy đủ chức năng của cửa hàng giới thiệu sản phẩm thì cần đảm bảo những yêu cầu sau: Các cửa hàng giới thiệu sản phẩm cần được mở ở các tụ điểm mua, bán, thị trấn, thị xã, các đầu mối giao thông quan trọng. Tổ chức quảng cáo tốt tại các cửa hàng thông qua biểu quảng cáo đặt tại cửa hàng, qua cách bày bán các sản phẩm và thái độ phục vụ của nhân viên bán hàng. Cửa hàng giới thiệu sản phẩm không chỉ bày bán những vật tư phục vụ cho in ấn mà còn bày bán những mặt hàng có liên quan đến hoạt động in ấn. Có như vậy mới tăng được sự hấp dẫn của khách hàng đối với sản phẩm và tạo sự hấp dẫn của khách hàng đối với sản phẩm vì tạo sự đa dạng phong phú, thuận tiện cho khách hàng khi cần tìm kiếm sản phẩm mong muốn. Phát triển các quan hệ với trung gian môi giới: Để tăng cường hoạt động bán hàng mở rộng kinh doanh đòi hỏi trung tâm phải mở rộng mạng lưới bán hàng, bên cạnh việc tăng cường các cửa hàng trên thị trường thì một hình thức khác đó là sử dụng trung gian như môi giới, đại lý, người bán lẻ đặc biệt là đại lý là người trung gian cần thiết nó tạo điều kiện cho công tác quảng cáo bán hàng mở rộng thị trường và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Trong tất cả hình thức đại lý thì đại lý có hợp đồng là hình thức mà công nên chú trọng hơn, đây là hình thức đại lý họ kí kết hợp đồng bán hàng và hưởng hoa hồng họ bán hàng cho trung tâm trong điều kiện không mua hàng phát triển hình thức đại lý này giúp trung tâm có khả năng mở rộng bán hàng trực tiếp đến khách hàng khu vực thị trường mà trung tâm chưa đủ khả năng khai thác giúp trung tâm giảm chi phí như chi phí phục vụ bán chi cho việc xây dựng cửa hàng, đầu tư thêm trang thiết bị nhân công trong điều kiện hạn chế về vốn để đầu tư mua sắm . Tuy nhiên không thể kí kết hợp đồng tràn lan được mà phải có sự lựa chọn điều này căn cứ vào thị trường kinh doanh vào uy tín kinh nghiệm tổ chức quản lí của họ trên thị trường. Để tăng cường các đại lý trung tâm có thể áp dụng các biện pháp khuyến khích như cho hưởng mức hoa hồng cao hơn đối thủ cạnh tranh nâng cao dư nợ hàng tháng, vận chuyển hàng hoá đến tận nơi ngoài ra để tăng doanh số bán trung tâm cần phải quan tâm đến người bán lẻ vì họ là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, người tiêu dùng, thu hút được cảm tình và động viên đội ngũ này làm việc là việc làm có ý nghĩa quan trọng họ sẽ là đội ngũ tiếp thị, giới thiệu quảng cáo và vận động người tiêu dùng mua hàng đồng thời họ sẽ là người cung cấp thông tin cho trung tâm về đánh giá, về sự biến đổi trong nhu cầu của khách, lí do hàng bán nhanh hay bị ứ đọng để có biện pháp kịp thời xử lí. 3.2.3. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực hiện có: Để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh đòi hỏi công ty phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có. Nguồn lực của doanh nghiệp có hạn do đó doanh nghiệp cần sử dụng một số biện pháp sau: Tổ chức tuyển dụng, đào tạo mới và phát triển nguồn nhân lực hiện có Con người là nguồn lực quan trọng nhất của một tổ chức, nó quyết định các hoạt động của doanh nghiệp, việc nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp là nguyên nhân cơ bản quyết định hiệu quả kinh doanh. Qui mô lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào lực lượng lao động. Do đó công ty phải chú trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực. - Để thực hiện tốt việc này trong thời gian tới công ty cần thực hiện tốt một số biên pháp sau: + Tổ chức hoạt động tuyển dụng nhân sự, lựa chọn và tìm ra những người có trình độ kiến thức phù hợp với yêu cầu công việc của công ty. + Bố trí sắp xếp công việc cho nhân viên hợp lí, công việc phân công phải phù hợp với chuyên môn của từng người, đúng người đúng việc đồng thời khối lượng công việc cũng hợp lí đảm bảo công bằng cho tất cả nhân viên trong công ty. + Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân sự để duy trì và nâng cao chất lượng lực lượng lao động của doanh nghiệp tạo cơ sở cho lao động làm việc tốt hơn. Cụ thể công ty cần nâng cao trình độ kỹ thuật mặt hàng, kiến thức về thị trường, kiến thức về hoạt động sản xuất in ấn, kỹ năng về chuyên môn cho từng nhân viên. + Nâng cao tinh thần cộng đồng trách nhiệm, ý thức làm việc của nhân viên. Tạo động lực để nhân viên thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao. + Thực hiện tốt các chế độ đãi ngộ cho người lao động như tăng lương, chế độ nghỉ ngơi thỏa đáng, các hoạt động nhằm nâng cao trí lực cũng như thể lực của từng nhân viên. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có: Để mở rộng qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển về cả chiều rộng và chiều sâu công ty cần phải huy động và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Để có thể huy động và sử dụng tốt nguồn vốn công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau đây: + Công ty có thể tranh thủ nguồn vốn của đối tác bằng hình thức mua trả chậm. + Huy động nguồn vốn bằng cách vay vốn của các nhân viên, bạn bè người thân của công ty… + Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch nhập khẩu, cần tính toán chính xác nhu cầu vật tư của doanh nghiệp tránh tình trạng hàng hóa tồn kho qua nhiều đọng vốn cho doanh nghiệp. 3.2.4. Tham gia vào các hoạt động thương mại điện tử: Công nghệ thông tin đã và đang thay đổi thế giới như tạo nên một cuộc cách mạng thực sự trong mọi lĩnh vực của khoa học và đời sống. Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động SXKD cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Khái niệm ứng dụng CNTT trong hoạt động thương mại hay còn gọi là thương mại điện tử ra đời và đang trở thành xu thế mới thay thế dần phương thức kinh doanh cũ với rất nhiều ưu thế nổi bật như nhanh hơn, rẻ hơn, tiện dụng hơn, hiệu quả hơn và không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Do vậy, DN VN nói chung và công ty cổ phần XNK ngành in SIC nói riêng cần coi việc triển khai các quy trình kinh doanh điện tử, TMĐT là một nhân tố thiết yếu trong việc nâng cao sức cạnh tranh, tác động trực tiếp lên triển vọng gia tăng doanh số bán hàng. Ứng dụng TMĐT, kinh doanh điện tử là một phần của chiến lược kinh doanh tổng thể của DN, là nhân tố nền tảng cho chiến lược phát triển kinh doanh dài hạn. Cần nghiên cứu và sử dụng các giải pháp phần mềm chuyên nghiệp khi tham gia TMĐT như quản lý quan hệ khách hàng (CRM), lập kế hoạch nguồn lực (ERP)... TMĐT không chỉ là việc thiết kế website, cập nhật thông tin, tìm kiếm thông tin trên mạng. Do đó trong thời gian gần nhất công ty cần xây dựng cho mình một Website để giới thiệu thông tin về doanh nghiệp, dịch vụ, sản phẩm của doanh nghiệp và cho phép người xem liên lạc với doanh nghiệp qua website này. Để có một website đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh cần đảm bảo các yêu cầu sau: a. Chất lượng website: Là yếu tố chính để giữ chân và tạo ấn tượng tốt cho người xem điều này được đánh giá thông qua các yếu tố: Trình bầy thiết kế, bố cục trang nhã, rõ ràng, đơn giản không bề bộn, không có quá nhiều thông tin trên một trang. b. Marketing website: Đây là khâu quan trọng nhất để thu hút người vào xem website (chủ yếu là lần đầu). Nếu không marketing thì gần như không ai biết đến địa chỉ website này từ đó dẫn đến hàng năm chỉ có một số lượng rất ít người vào xem làm cho website trở nên vô dụng. Đăng ký website với các Bộ máy tìm kiếm mạnh, ở các danh bạ website để website của doanh nghiệp bạn được tìm ra một cách dể dàng.Tự giới thiệu website nhưng website của công ty phải được cập nhật thông tin nhiều và liên lục, hàng hóa của mình với đối tượng khách hàng. Đăng các mẩu thông tin trên các website phù hợp. Website được liệt kê Top 10 hay Top 20 trong kết quả tìm kiếm của Google.com với từ khóa chọn trước, để mọi khách hàng có thể tìm ra website của Doanh nghiệp bạn bằng cách tìm kiếm trên mạng internet. Trao đổi link, logo, banner với các website khác. c. Hỗ trợ khách hàng: Nếu doanh nghiệp làm tốt khâu chất lượng website và marketing thì điều còn lại là chất lượng dịch vụ hỗ trợ người xem (khách hàng), tốc độ phục vụ trả lời email, xử lý đơn hàng, cung cấp thông tin theo yêu cầu của từng người... d. Tính hấp dẫn người xem: Nếu người xem chỉ xem một lần rồi không bao giờ vào xem nữa thì website của doanh nghiệp cũng thực sự không mang lại lợi ích nhiều. Do đó, trên website của doanh nghiệp cần phải có những thông tin đầy đủ, bổ ích, cập nhật ...đáp ứng đúng nhu cầu của người xem. Vì thế thông tin phải chính xác, đầy đủ, có tình hệ thống. Bên cạnh việc thiết lập trang web công ty cần tiến hành tham gia vào các sàn giao dịch thương mại điện tử B2B. Là nơi các doanh nghiệp tham gia giới thiệu về mình, đăng tải các yêu cầu mua, bán, tìm đối tác. Công ty có thể tham gia vào một số sàn giao dịch điển hình là www.vietnamtradefair.com; www.Gophatdat.com;www.santhietbi.vn; Vì là B2B nên những sàn giao dịch này không phục vụ việc bán lẻ và thanh toán qua mạng vì không cần thiết.Để triển khai B2B, DN trước hết cần đẩy mạnh ứng dụng CNTT bằng cách tin học hoá các quy trình kinh doanh, quy trình quản lý, quản trị trong nội bộ DN. Và tiến xa hơn, xây dựng các cơ sở dữ liệu nội bộ, tích hợp các quy trình để hỗ trợ việc ra quyết định kinh doanh, kết nối với các đối tác. 3.2.5. Giảm chi phí kinh doanh hàng nhập khẩu Chi phí kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là nhân tố cấu thành nên giá bán hàng hóa, quyết định đến doanh thu, lợi nhuận thu được và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu. Do đó giảm thiểu chi phí kinh doanh hàng nhập khẩu là một yếu tố thúc đẩy phát triển kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty. Chi phí kinh doanh vật tư nhập khẩu tại công ty cổ phần XNK ngành in SIC bao gồm ba khoản mục chính: Chi phí nhập khẩu hàng hóa. Chi phí vận chuyển bảo quản hàng hóa. Chi phí tiêu thụ hàng nhập khẩu. Chi phí quản lí. Đối với tất cả các khoản mục chi phí này công ty có thể thực hiện các biện pháp giảm chi phí để có thể cạnh tranh trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh doanh cao. Biện pháp giảm chi phí nhập khẩu hàng hóa: - Thực hiện tốt các khâu của hoạt động nhập khẩu hàng hóa, bắt đầu từ việc tìm kiếm những đầu mối cung ứng hàng hóa tin cậy, giảm rủi ro cho kinh doanh. Hiện nay công ty đang có trong tay nhiều nhà cung ứng uy tín tuy nhiên công ty cũng cần đẩy mạnh thêm hoạt động tìm đối tác mới, nâng cao hơn nữa uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. - Khâu kiểm tra hàng hóa nhập khẩu phải được thực hiện nghiêm túc, nhằm giảm số lượng hàng hóa hỏng do vận chuyển, hàng kém chất lượng. Các quy định về chất lượng hàng hóa cần phải xem xét kỹ khi ký kết các hợp đồng nhập khẩu và khi tiến hành mở LC thanh toán. - Công ty cần nắm vững lịch trình vận chuyển của hàng hóa, sắp xếp thời gian để nhận hàng kịp thời giảm chi phí lưu kho bãi do nhận hàng chậm. - Đối với chi phí mua bảo hiểm : Nghiên cứu kỹ lịch trình di chuyển của hàng, nắm bắt được những rủi ro có thể gặp phải sẽ giúp công ty quyết định mức bảo hiểm phù hợp tránh lãng phí do mua bảo hiểm ở mức quá cao đồng thời giảm được thiệt hại khi có rủi ro có thể xảy ra. Biện pháp giảm chi phí vận chuyển bảo quản hàng hóa: - Công tác quảng cáo giới thiệu hàng hóa, tìm kiếm bạn hàng, nhận và xử lí đơn đặt hàng của khách hàng từ trước khi hàng về cảng sẽ giúp cho doanh nghiệp có được một kế hoạch phân phối vận chuyển hàng hóa chủ động từ cảng về nơi tiêu thụ, tránh phải vận chuyển hàng hóa nhiều lần theo nhiều con đường khác nhau. - Xác định lượng hàng hóa nhập khẩu và thời gian nhập hợp lí tránh lượng hàng lưu kho quá nhiều hoặc dưới mức dự trữ bảo hiểm. - Thực hiện tốt công tác bảo quản và vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, đối với các hàng hóa của công ty cần tránh và chạm, cẩu thả trong bốc xếp hàng giảm thiểu hàng bị hư hại trong vận chuyển và lưu kho. Biện pháp giảm chi phí tiêu thụ hàng nhập khẩu. - Thực hiện các biên pháp tăng doanh thu bán hàng, đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng nhập khẩu. - Đảm bảo hiệu quả bán hàng vật tư nhập khẩu của mỗi nhân viên mang để mỗi nhân viên kinh doanh là một kênh phân phối và marketing hiệu quả. - Khi tiến hành mua bán với khách hàng cần tìm hiểu kỹ khả năng tài chính của khách hàng, đảm bảo khách hàng có thể thanh toán hàng hóa theo đúng các cam kết, tránh tình trạng khách hàng không có khả năng trả nợ gây thiếu vốn trong kinh doanh. Biện pháp giảm chi phí quản lí: Với hệ thống quản lí theo chức năng, nghiệp vụ với bộ máy tổ chức khá gọn nhẹ công ty Cổ phần XNK ngành in SIC có thể giảm chi phí quản lí bằng các biện pháp làm tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lí như nâng cao nghiệp vụ chuyên sâu của các nhân viên trong từng phòng ban, tăng cường sự quản lí của ban giám đốc tới việc thực hiện kế hoạch của các phòng ban chức năng tránh sự chồng chéo mâu thuẫn. 3.2.6. Giải pháp về tạo nguồn hàng nhập khẩu: Nguồn hàng nhập khẩu của công ty là toàn bộ khối lượng và cơ cấu vật tư nhập khẩu phù hợp với nhu cầu của khách hàng và có khả năng huy động được trong kỳ kế hoạch. Để thực hiện tốt công tác tạo nguồn hàng nhập khẩu phải thực hiện tốt các nội dung sau: Xác định chính xác nhu cầu của khách hàng. Xác định nhu cầu cụ thể của khách hàng về khối lượng, cơ cấu mặt hàng, quy cách chủng loại, thời gian và giá cả mà khách hàng có thể chấp nhận. Bản chất của kinh doanh vật tư nhập khẩu là nhập khẩu vật tư về bán trong nước do đó công ty phải tìm hiểu nhu cầu cụ thể của khách hàng về tất cả các mặt: Khối lượng hàng hóa, cơ cấu mặt hàng, quy cách chủng loại cụ thể, kiểu dáng mẫu mã màu sắc, thời gian cần giao hàng, địa điểm giao hàng, giá mà khách hàng chấp nhận. Những thông tin về nhu cầu hàng hóa là những thông tin thu được nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước. Phát triển các biện pháp khai thác nguồn hàng: Để khai thác tốt nguồn hàng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty cần xây dựng được chiến lược về nguồn hàng của doanh nghiệp: Để tạo nguồn hàng đầy đủ đồng bộ cho hoạt động kinh doanh công ty cần có tầm nhìn xa về chiến lược kinh doanh và chiến lược tạo nguồn hàng nói riêng. Đối với doanh nghiệp kinh doanh vật tư nhập khẩu chiến lược kinh doanh và chiến lược tạo nguồn hàng rất quan trọng, đòi hỏi phải xây dựng trong thời kỳ dài do thị trường thế giới biến động phức tạp, việc thực hiện nhập khẩu cần phải có thời gian đàm phán, tổ chức thực hiện lâu dài. Sử dụng linh hoạt các hình thức tạo nguồn mua hàng: Sử dụng linh hoạt các hình thức tạo nguồn mua hàng trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, công ty có thể áp dụng các hình thức tạo nguồn sau: Mua theo nhu cầu đặt hàng: Căn cứ vào biến động của thị trường và tồn kho công ty sẽ tổ chức mua hàng theo nhu cầu của khách hàng. Mua theo lối tích trữ đầu cơ: Công ty phải dự tính nhu cầu và biến động của thị trường sẽ mua nhiều khi giá thấp và bán ra khi giá cao. Tạo nguồn vốn vay ngoại tệ để nhập khẩu vật tư: Công ty có thể áp dụng các biện pháp như: Xuất khẩu hàng hóa để thu ngoại tệ, liên doanh liên kết sản xuất kinh doanh nhập khẩu, thực hiện buôn bán đối lưu với bạn hàng nước ngoài, nhận ủy thác nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất trong nước, vay ngân hàng. Tổ chức hệ thông tin về nguồn hàng đồng thời cộng tác chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong tạo nguồn mua hàng. Hoạt động tạo nguồn hàng có thể thực hiện theo các hướng sau: Củng cố các mối quan hệ cung ứng với các đối tác truyền thống. những nguồn hàng truyền thống luôn là những đầu mối cung ứng hàng hóa quan trọng, đảm báo tính an toàn, giảm rủi ro cho doanh nghiệp, tận dung ưu đãi của nhà xuất khẩu. Đặc biệt là đại lý phân phối độc quyền của nhiều hãng, đối với công XNK ngành in SIC nhà cung ứng truyền thống có ý nghĩa sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh của công ty. Công ty có thể củng cố mối quan hệ này qua các biện pháp như thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà xuất khẩu như: Thanh toán đủ, đúng thời hạn, nhận hàng kịp thời… Tìm kiếm, mở rộng các nhà cung ứng mới bên cạnh các nhà cung cấp truyền thống. Tìm kiếm các bạn hàng mới tạo ra sự đa dạng về nguồn hàng kinh doanh. Việc mở rộng nhà cung ứng mới phải được thực hiện từ hoạt động nghiên cứu thị trường thế giới, phải được thực hiện từ hoạt động nghiên cứu thị trường thế giới, đàm phán, giao dịch để thỏa thuận hợp đồng nhập khẩu. KẾT LUẬN Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thì hoạt động XNK ngày càng có những bước phát triển và góp phần vào xây dựng nền kinh tế của đất nước. Bên cạnh đó chính sách của nhà nước về XNK ngày càng thông thoáng. Đây là cơ hội cho doanh nghiệp kinh doanh nhưng đây cũng là thách thức vì hứa hẹn có nhiều đối thủ cạnh tranh. Sau quá trình nghiên cứu tìm hiểu hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần XNK ngành in SIC. Được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn và các thành viên trong công ty em đã hoàn thành đề tài: “kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu ngành in SIC”. Đề tài đã nghiên cứu một số vấn đề lí luận về kinh doanh vật tư nhập khẩu từ cơ sở lí luận đó đã phân tích thực trạng kinh doanh và đưa ra các giải pháp cho kinh doanh vật tư NK nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Hy vọng các kiến thức tích lũy được trong quá trình thực tập sẽ giúp em thực hiện tốt công tác của mình sau này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS Hoàng Đức Thân- “Giáo trình kinh tế thương mại” NXB thống kê 2. PGS.TS. Hoàng Minh Đường- “Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại” NXB Lao Động – Xã Hội 3. Vũ Hữu Tửu- “Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương” NXB Giáo dục 4. PGS. TS Nguyễn Xuân Quang- “Giáo trình marketing thương mại” NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân 5. Website: www.vneconomi.com.vn www.vntrades.com.vn www.vnexpress.com.vn Danh mục từ viết tắt DNSX: doanh nghiệp sản xuất DNTN: Doanh nghiệp tư nhân ĐTCT: Đối thủ cạnh tranh KD: kinh doanh KNNK: Kim ngạch nhập khẩu LC: Thư tín dụng NK: Nhập khẩu TNHH: Trách nhiệm hữu hạn TMĐT: Thương mại điện tử XNK: Xuất nhập khẩu MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ , BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt độngkinh doanh của công ty cổ phần XNK ngành in SIC 15 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2006 – 2008 31 Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty 2006-2008 32 Bảng 3: Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty cổ phần XNK ngành in SIC năm 2006-2008 34 Bảng 4: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty cổ phần XNK thiết bị ngành in SIC. 36 Bảng 5: KNNK theo thị trường của công ty cổ phần XNK ngành in SIC 39 Bảng 6: Kết quả kinh doanh vật tư nhập khẩu của công ty cổ phần XNK ngành in SIC giai đoạn 2006-2008 41 Bảng 7: Phân tích doanh thu bán hàng nhập khẩu năm 2006-2008 42 Bảng 8: Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu của công ty năm 2006- 2008 44 Bảng 9: Tình hình kinh doanh theo khu vực địa lí năm 2006- 2008 45 Bảng 10 : Tình hình kinh doanh vật tư nhập khẩu theo khách hàng: 50 Bảng 11: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty 53 cổ phần XNK thiết bị ngành in SIC. 53 Bảng 12: Tình hình kinh doanh của công ty theo phương thức bán hàng năm 2006-2008 56 Bảng 13 : Chi phí bán hàng nhập khẩu của công ty cổ phần XNK ngành in SIC 2006-2008 59 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Tổng KNNK của công ty SIC từ năm 2006-2008 35 Biểu đồ 2: Kết quả kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty cổ phần XNK ngành in SIC 43 Biểu đồ 2 : Doanh thu bán hàng theo khu vực năm 2006 47 Biểu đồ 3: Doanh thu bán hàng theo khu vực năm 2007 47 Biểu đồ 4: Doanh thu bán hàng theo khu vực năm 2008 48 Biểu đồ 5: Biểu đồ doanh thu bán hàng nhập khẩu của công ty phân theo khách hàng năm 2006- 2008 51 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1912.doc