Đề tài Kỹ thuật an toàn trong lưu trữ chất thải nguy hại

PHẦN MỞ ĐẦU Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội hiện nay, đô thị hóa công nghiệp hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ và đi cùng với tốc độ phát triển kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật thì mặt trái của nó là nhiều vấn đề môi trường bức xúc đã nảy sinh liên quan đến các hoạt động dân sinh, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và các ảnh hưởng tương quan giữa chúng đang cần có sự nghiên cứu giải quyết hợp lý nhằm hướng tới pháp triển bền vững. Trong các vấn đề về môi trường, chất thải rắn nguy hại là một vấn đề nghiêm trọng, là vấn đề mà các nhà môi trường học và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu , thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận. Lượng chất thải nguy hại phát sinh tại ngày càng đa dạng và số lượng không ngừng tăng lên . Đó là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị và sức khoẻ cộng đồng. Nếu chúng ta không quan tâm tới vấn đề này đúng mức thì sẽ là mối đe doạ đến tốc độ phát triển trong tương lai. Với khối lượng chất thải nguy hại ngày càng gia tăng như hiện nay nếu được đóng gói dán nhãn và lưu giữ một cách an toàn trong kho lưu trữ thì sẽ rất có ý nghĩa giảm bớt các sự cố gây nguy hiểm cho sức khỏe của con người và những ảnh hưởng xấu đến môi trường. Xuất phát từ vấn đề này thì nhóm chúng em đã đi nghiên cứu đề tài” Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại “ từ đó đưa ra một số phương pháp nhằm giảm thiễu một cách hiệu quả nhất mức nguy hại của chất thải nguy hại MỤC LỤC 1. Kỹ thuật thu gom, đóng gói chất thải nguy hại 2 1.1. Thu gom và đóng gói 2 1.2. Yêu cầu về bao bì đóng gói 2 1.3. Yêu cầu về kỹ thuật đóng gói 5 1.4. Quy định cụ thể việc đóng gói một số hoá chất nguy hiểm trong công nghiệp 8 2. Quy định về dán nhãn và kỹ thuật dán nhãn chất thải nguy hại: 13 2.1. Dán nhãn sử dụng biện báo nguy hiểm 13 2.2. Nhãn hiệu đối với chất nguy hại 14 2.3. Quy định về dán nhãn chất thải nguy hại 15 2.4. Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa chất thải nguy hại 17 3. Yêu cầu thiết kế kho lưu trữ và kỹ thuật vận hành kho lưu trữ chất thải nguy hại 22 3.1. Kho lưu trữ 22 3.2. Thiết kế kho lưu trữ 22 3.2.1. Vị trí kho lưu giữ 22 3.2.2. Nguyên tắc an toàn khi thiết kế kho lưu giữ 23 3.2.3. Các nguyên tắc tồn trữ chất nguy hại 25 3.2.4. Lưu giữ ngoài trời 26 3.2.5. Thao tác vận hành an toàn tại kho lưu giữ 27 3.2.6. Bố trí hàng trong kho 27 3.2.7. Công tác an toàn vệ sinh 28 3.2.8. Các thao tác (hành động) bị cấm thực hiện trong kho 29

doc31 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1875 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kỹ thuật an toàn trong lưu trữ chất thải nguy hại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG MÔN: QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI ĐỀ TÀI: Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại Tp Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2011 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội hiện nay, đô thị hóa công nghiệp hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ và đi cùng với tốc độ phát triển kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật thì mặt trái của nó là nhiều vấn đề môi trường bức xúc đã nảy sinh liên quan đến các hoạt động dân sinh, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… và các ảnh hưởng tương quan giữa chúng đang cần có sự nghiên cứu giải quyết hợp lý nhằm hướng tới pháp triển bền vững. Trong các vấn đề về môi trường, chất thải rắn nguy hại là một vấn đề nghiêm trọng, là vấn đề mà các nhà môi trường học và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu , thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận. Lượng chất thải nguy hại phát sinh tại ngày càng đa dạng và số lượng không ngừng tăng lên . Đó là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị và sức khoẻ cộng đồng. Nếu chúng ta không quan tâm tới vấn đề này đúng mức thì sẽ là mối đe doạ đến tốc độ phát triển trong tương lai. Với khối lượng chất thải nguy hại ngày càng gia tăng như hiện nay nếu được đóng gói dán nhãn và lưu giữ một cách an toàn trong kho lưu trữ thì sẽ rất có ý nghĩa giảm bớt các sự cố gây nguy hiểm cho sức khỏe của con người và những ảnh hưởng xấu đến môi trường. Xuất phát từ vấn đề này thì nhóm chúng em đã đi nghiên cứu đề tài” Kỹ Thuật An Toàn Trong Lưu Trữ Chất Thải Nguy Hại “ từ đó đưa ra một số phương pháp nhằm giảm thiễu một cách hiệu quả nhất mức nguy hại của chất thải nguy hại PHẦN NỘI DUNG Kỹ thuật thu gom, đóng gói chất thải nguy hại Thu gom và đóng gói Quá trình thu gom chất thải tại nguồn được thực hiện bởi chính các công nhân sản xuất trong một nhà máy. Tùy thuộc vào dây chuyền sản xuất và bố trí lao động mà mỗi nhà máy có thể có một phương thức vận hành khác nhau. Có thể thu gom theo từng ca, ngày hay tuần tùy thuộc vào bản chất của quá trình sản xuất. Việc thu gom bởi Công ty quản lý chất thải từ nhà máy đến khu xử lý sẽ được tiến hành theo thỏa thuận giữa nhà sản xuất và chủ thu gom xử lý. Việc đóng gói chất thải thường được thực hiện bởi chủ nguồn thải Yêu cầu về bao bì đóng gói Việc lựa chọn bao bì lưu giữ chất thải nguy hại cần chú ý 2 vấn đề quan trọng: sự tương thích hóa học và giá cả của vật liệu. Sự lựa chọn vật liệu phải được thực hiện một cách cẩn thận tùy theo từng ứng dụng cụ thể trong đó lưu ý đến sự thay đổi về hóa học, nhiệt độ lưu giữ và áp suất. Các yếu tố khác cần được cân nhắc như điều kiện áp suất thường, điều kiện khí hậu (đặc biệt chú ý đến khả năng bão, lụt, động đất…). Chất thải nguy hại cần phải đóng gói bằng bao bì có chất lượng tốt. Không có các dấu hiệu khả nghi nào cho thấy có khả năng bị lỗi kỹ thuật. Bao bì phải được đóng kín và ngăn ngừa rò rỉ khi vận chuyển. Không để chất thải nguy hại dính bên ngoài bao bì. Có thể tận dụng bao bì chứa nguyên liệu (mà nguyên liệu này sau khi dùng trong quá trình sản xuất sẽ trở thành chất thải) để làm thùng chứa, tuy nhiên dù dùng bao bì mới hay bao bì tận dụng thì khi đóng gói các chất thải nguy hại phải thỏa mãn các quy định sau: Bao bì chứa CTNH phải có chất lượng tốt Những bao bì phải được sản xuất và thử nghiệm trong một chương trình bảo đảm chất lượng được giám sát bởi các chuyên gia giỏi để chắc chắn chúng đạt yêu cầu. Mỗi bao bì phải được kiểm tra nhằm đảm bảo chắc chắn không bị mài mòn, nhiễm bẩn hay hư hại gì khác. Bao bì nào có biểu hiện giảm độ bền so với thiết kế cho phép thì không được sử dụng, nếu không phải sửa chữa, hiệu chỉnh để có thể chịu được các thử nghiệm theo quy định Về tính năng không bị ăn mòn, không tương tác hóa học với CTNH cần lưu giữ, chịu được áp suất, nhiệt độ trong những trường hợp lưu giữ đặc biệt. Bao bì mới, bao bì tái sử dụng hay bao bì đã được sửa chữa phục hồi đều phải thỏa mãn các yêu cầu thử nghiệm về tính năng (tính ăn mòn, tính chịu ma sát…) và về các chi tiết kỹ thuật (áp suất, nhiệt độ…) của bao bì được phép sử dụng. Bao bì (kể cả phụ tùng đi kèm như nắp, vòi, vật liệu bịt kín,…) tiếp xúc trực tiếp với chất thải nguy hại phải bền không tương tác hóa học hay tác động khác của 116 chất đó. Vật liệu làm bao bì không chứa thành phần có thể phản ứng với chất chứa bên trong tạo ra những sản phẩm nguy hiểm hay sản phẩm làm giảm độ bền của bao bì. Một số loại vật liệu plastic, có thể mềm, bị nứt gãy hay bị thấm do thay đổi nhiệt độ, do những phản ứng hóa học của vật chứa hay do việc sử dụng tác nhân lạnh, thì không được sử dụng. Những yêu cầu này đặc biệt áp dụng trong trường hợp ăn mòn, thẩm thấu, làm mềm hóa, gây lão hóa sớm và gây rạn nứt. Chất liệu phù hợp theo việc lưu chứa CTNH các dạng lỏng, rắn, có tính chất hóa học khác nhau.(các loại được sử dụng nhựa, thủy tinh, kim loại). Ví dụ : Axit thải, bazơ thải là CTNH có đặc tính ăn mòn, không thể lưu giữ chúng trong bao bì bằng kim loại. Nếu sử dụng bao bì bằng kim loại, theo thời gian kim loại sẽ bị ăn mòn, gây rạn nứt, rò rỉ và các axit, bazơ sẽ phân tán ra ngoài môi trường. Tuy nhiên cũng tùy theo nồng độ (đặc, loãng) của axit mà sử dụng bao bì bằng các loại nhựa thích hợp. Chú ý rằng các loại nhựa PP, PE chỉ dùng cho axit yếu không dùng để chứa các axit mạnh và đặc như H2SO4, HNO3, HF… Còn các vật liệu là gang thép, thép không gỉ không nên dùng lưu trữ các axít yếu, loãng. Do các tương tác hoá học, hóa chất ăn mòn dần chất liệu của bao bì dẫn đến lưu giữ sẽ không an toàn. Đối với các dạng dung môi, dầu nhớt thải có thể sử dụng bao bì lưu chứa đa dạng hơn: thường bằng nhựa, kim loại. Nhưng phải đảm bảo các yếu tố khác đảm bảo an toàn về độ kín, không rò rỉ, phù nề. Chất lỏng có mức nguy hiểm cao và trung bình chứa trong bao bì bằng thủy tinh hay gốm phải được đóng gói bằng vật liệu có khả năng hấp thụ chất lỏng đó. Trong trường hợp bao bì trong được bảo vệ tốt bảo đảm không xảy ra nứt vỡ hay rò rỉ ở điều kiện vận chuyển thông thường thì không cần lớp vật liệu hấp thụ này. Trường hợp cần vật liệu đệm mà bao bì bên ngoài không thấm chất lỏng thì phải có phương tiện chứa dạng nẹp chống rò rỉ, túi plastic hay các phương tiện chứa khác có hiệu quả tương đương. Thân và phần bao quanh bao bì phải có cấu trúc thích hợp để có thể chịu được rung động. Nắp chai, nút bần hay các bộ phận đóng kín dạng ma sát phải được giữ chặt, an toàn và hiệu quả bằng phương tiện chắc chắn. Bộ phận đóng nắp phải được thiết kế sao cho không xảy ra tình trạng đóng không kín hoàn toàn, đồng thời có thể dễ dàng kiểm tra độ kín. Đảm bảo về độ bền do ma sát khi vận chuyển, có nắp đậy kín, không bị rò rỉ. Bao bì bên trong phải được bao gói, giữ chặt hay lót đệm nhằm ngăn ngừa sự gãy vỡ hay rò rỉ và định vị chúng trong lớp bao bì bên ngoài. Vật liệu đệm phải không phản ứng với chất chứa bên trong lớp bao bì trong. Bất kì sự rò rỉ nào nếu có cũng không được làm giảm đáng kể tính chất bảo vệ của lớp đệm. Bản chất và độ dày của lớp bao ngoài phải thích hợp sao cho ma sát trong khi vận chuyển không gây ra nhiệt có thể làm thay đổi tính ổn định hóa học của chất chứa bên trong. Những kiện hàng chứa chất thải lỏng nguy hại (ngoại trừ chất thải lỏng dễ cháy)đựng trong các bao bì có dung tích nhỏ hơn 120 ml (4 Fl.oz) hoặc chất truyền nhiễm phải được sắp xếp sao cho phần nắp bao bì phải hướng lên phía trên và phải dùng nhãn chỉ hướng biểu thị thẳng đứng của bao bì. Kiện hàng cũng phải có đủ chỗ trống để dán nhãn và những dấu hiệu theo yêu cầu trong mục này và theo các luật định khác. Yêu cầu về kỹ thuật đóng gói: Bao bì, thùng, bồn chứa phải tuân thủ quy định của các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5507 : 2002  hoá chất nguy hiểm-qui phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển cụ thể như sau : Vật liệu, chủng loại, kết cấu và kiểm tra bao bì phải theo các quy định trong TCVN 6406 :1998 về sử dụng bao bì trong sản xuất-Yêu cầu chung về an toàn. Vật chứa, bao bì phải đảm bảo kín và chắc chắn. Bao bì khi dùng hết phải bảo quản riêng. Trường hợp khi dùng lại bao bì thì phải làm sạch bảo đảm không gây ảnh hưởng đến hóa chất đựng trong đó. Vật liệu kê, đậy phải được đánh dấu để phân biệt từng loại hoá chất, không được dùng lẫn lộn. Vật chứa, bao bì chứa đựng hoá chất nguy hiểm phải có nhãn hàng hoá ghi đầy đủ các nội dung của quy chế ghi nhãn hàng hoá.Các biểu trưng an toàn. Nhãn của hoá chất phải đảm bảo rõ, dễ đọc và không bị rách.Trường hợp nhãn bị mất không phân biệt được chất gì thì cần phân tích xác định rõ tên và thành phần chính của hoá chất và bổ sung nhãn mới trước khi đưa ra lưu thông hoặc đưa vào sử dụng. Bao bì, thùng, bồn chứa hoá chất nguy hiểm phải được các doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép sản xuất và được cơ quan do Bộ Công nghiệp chỉ định kiểm tra, xác nhận đạt yêu cầu về chất lượng. Đối với các loại thùng, bồn chứa hoá chất nguy hiểm được chế tạo tại nước ngoài, phải được kiểm định về chất lượng phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam. Bao bì, thùng, bồn chứa khi được sử dụng lại để chứa hoá chất nguy hiểm phải được kiểm tra, xử lý và phải có phiếu kiểm tra lưu lại trong thời gian ít nhất hai năm tại cơ sở. Hoá chất công nghiệp nguy hiểm phải được đóng gói trong các bao bì có chất lượng tốt. Chất lượng bao gói cần phải đủ vững chắc để có thể chịu được những va chạm và chấn động bình thường trong quá trình vận chuyển, chuyển tiếp hàng hoá giữa các phương tiện và xếp dỡ vào kho tàng bằng thủ công hoặc thiết bị cơ giới. Bao gói phải đảm bảo kết cấu đủ kín để đảm bảo không làm thất thoát hoá chất trong quá trình chuẩn bị vận chuyển hoặc khi vận chuyển với các tác động như rung lắc, tăng nhiệt độ, độ ẩm và áp suất. Phải có thông tin đầy đủ về tình trạng bao gói khi nhà sản xuất xuất xưởng hoá chất công nghiệp nguy hiểm. Phía bên ngoài bao gói phải đảm bảo sạch và không dính bất cứ hoá chất nguy hiểm nào. Những yêu cầu trên cần được áp dụng với tất cả các loại bao gói hoá chất nguy hiểm, kể cả các bao gói được tái chế hoặc sử dụng lại. Các phần của bao gói có tiếp xúc với hoá chất nguy hiểm phải đảm bảo : Không bị ảnh hưởng hay bị suy giảm chất lượng do tác động của hoá chất đóng gói bên trong. Không có các tác động nguy hiểm, tác động làm xúc tác hay phản ứng với các hoá chất nguy hiểm mà nó bao gói. Cho phép dùng lớp lót trơ thích hợp để làm lớp lót bảo vệ, cách ly bao gói với hoá chất công nghiệp nguy hiểm đóng gói bên trong. Khi đóng gói chất lỏng, cần để lại khoảng không gian cần thiết để đảm bảo bao gói không bị rò rỉ hay biến dạng xảy ra vì sự tăng thể tích của các chất lỏng được bao gói khi nhiệt độ tăng trong quá trình vận chuyển. Nếu việc đóng gói chất lỏng diễn ra ở 50oC, thì chỉ được phép nạp tối đa 98% thể tích chứa nước của đơn vị bao gói. Khi đóng gói chất lỏng ở nhiệt độ 15oC, mức độ nạp chất lỏng vào đơn vị bao gói cần tính toán theo bảng sau: Nhiệt độ sôi (Độ C) 60 ³60<100 ³100<200 ³200<300 ³300 Mức độ nạp (Phần trăm thể tích bình chứa) 0 92 94 96 98 Các lớp bao gói bên trong khi hoá chất được đóng gói hai lớp phải đảm bảo sao cho trong điều kiện vận chuyển bình thường, chúng không thể bị vỡ, đâm thủng hoặc dò rỉ các chất được bao gói ra lớp bao gói bên ngoài Các loại bao gói bên trong thuộc dạng dễ bị vỡ hoặc đâm thủng như các loại thuỷ tinh, sành sứ hoặc một số loại nhựa nhất định… cần phải được chèn cố định với lớp bao gói ngoài bằng các vật liệu chèn, đệm giảm chấn động thích hợp có tính trơ đối với hoá chất công nghiệp nguy hiểm được bao gói. Các hoá chất nguy hiểm không được bao gói cùng nhau trong cùng một lớp bao gói ngoài hoặc trong một khoang vận chuyển lớn, khi các hoá chất này có thể phản ứng cùng với nhau và gây ra: Bùng cháy hoặc phát nhiệt lớn Phát nhiệt hoặc bùng cháy tạo hơi ngạt, ô xy hoá hay khí độc Tạo ra chất có tính ăn mòn mạnh Tạo ra các chất không bền. Độ kín của bao gói cho các chất dễ bay hơi phải đủ kín để đảm bảo trong quá trình vận chuyển mức chất lỏng không xuống thấp dưới mức giới hạn Chất lỏng chỉ có thể đóng gói vào các bao gói có sức chịu đựng thích hợp với các áp suất từ phía bên trong sinh ra trong quá trình vận chuyển. Khi áp suất tạo ra do các khí chứa bên trong lớn, bao gói có thể trang bị bộ phận thoát khí, nếu các khí này không độc, không dễ cháy và khối lượng khí thoát ra không nhiều... Hệ thống thoát khí này cần phải thiết kế để không gây ra dò rỉ các chất được bao gói cũng như không cho phép các vật lạ xâm nhập vào bên trong trong quá trình vận chuyển bình thường Các bao gói hoá chất nguy hiểm được chế tạo mới hay tái chế, sử dụng lại phải đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật do các cơ quan nhà nước ban hành và định kỳ kiểm tra tại các cơ quan chức năng theo hướng dẫn taị các văn bản quy phạm an toàn liên quan Các loại thùng chứa, bao gói rỗng đã chứa đựng hàng nguy hiểm cần phải được quản lý như bao gói đang chứa hàng nguy hiểm Tất cả các bao gói dùng để chứa chất lỏng, khí nguy hiểm đều phải thử độ rò rỉ trước khi sử dụng Các bao gói chất rắn mà chất đó có khả năng đổi thành trạng thái lỏng do nhiệt độ cần phải được chế tạo để có thể chứa được chất được bao gói ở trạng thái lỏng. Bao gói các chất dạng hạt hay bột cần phải đủ kín để tránh rơi lọt hoặc cần có các lớp đệm lót kín Các chất có điểm chảy bằng hoặc thấp hơn 45oC được coi là các chất có khả năng thay đổi trạng thái thành chất lỏng Các hoá chất nguy hiểm có khả năng phản ứng với nhau không được chở chung trên cùng một phương tiện. Quy định cụ thể việc đóng gói một số hoá chất nguy hiểm trong công nghiệp Đóng gói các chất khí loại P1.0: Các chất khí hoá lỏng (trừ axetylen và khí đốt hoá lỏng) theo Tiêu chuẩn đóng gói TCVN 6714:2000 Đóng gói các chất khí loại P1.1: Các khí đốt hoá lỏng tuân thủ theo TCVN 6304:1997 Đóng gói axetylen hoà tan P1.2: tuân thủ theo TCVN 6871:2000, TCVN 5331-91 và TCVN 7052:2002 Khi đóng gói những chất nguy hiểm này cần thực hiện theo các yêu cầu cho trong bảng sau : Đóng kiện Khối lượng tối đa cho một kiện hàng (kg) Bao gói trong và vật liệu bao gói Bao gói ngoài và vật liệu bao gói Nhóm rất nguy hiểm Nhóm nguy hiểm Nhóm nguy hiểm thấp Thuỷ tinh 10 lít Nhựa 30 lít Kim loại 40 lít Thùngtròn Sắt Nhôm Kim loại khác Nhựa Gỗ dán Phíp Loạihộp Sắt Nhôm Gỗ tự nhiên Gỗ dán Gỗ tái chế Phíp Nhựa dẻo Nhựa cứng Phuy chứa Sắt Nhôm Nhựa 250 250 250 250 150 75 250 250 150 150 75 75 60 150 120 120 120 400 400 400 400 400 400 400 400 400 400 400 400 60 400 120 120 120 400 400 400 400 400 400 400 400 400 400 400 400 60 400 120 120 120 Đóng thùng đơn Dạng thùng tròn bằng vật liệu: Sắt Nhôm Kim loại Nhựa Dạng phuy bằng vật liệu: Sắt Nhôm Nhựa - Thùng chứa với bao gói trong là chai nhựa, bao gói ngoài là kim loại. - Thùng chứa với bao gói trong là chai nhựa, bao gói ngoài là kim loại, gỗ, gỗ dán hoặc gỗ ép. - Thùng chứa với bao gói trong là chai thủy tinh, bao gói ngoài là kim loại, gỗ, gỗ dán hoặc gỗ ép, nhựa cứng hoặc nhựa dẻo 250 250 250 250 60 60 60 250 120 60 450 450 450 450 60 60 60 2501 120 60 450 450 450 450 60 60 60 250 120 60 Khi đóng gói cần thực hiện theo các yêu cầu sau: Đóng kiện: Bao gói trong là thuỷ tinh với lớp đệm trơ được đóng gói trong các kiện dạng thùng, dạng hộp với vật liệu là sắt, nhôm, kim loại khác, nhựa, gỗ dán, gỗ tự nhiên, gỗ tái chế và gỗ ép. Khối lượng tối đa của kiện hàng không quá 50 kilôgam. Mỗi bình chứa bên trong kiện có thể tích không quá 1 lít. Khi đóng gói hoá chất nguy hiểm chiếm không quá 90% thể tích Đóng kiện: Bao gói trong là kim loại với lớp đệm trơ được đóng gói trong các kiện dạng thùng, dạng hộp với vật liệu là sắt, nhôm, kim loại khác, nhựa, gỗ dán, gỗ tự nhiên, gỗ tái chế và gỗ ép. Khối lượng tối đa của kiện hàng không quá 75 kilôgam. Mỗi bình chứa bên trong kiện có thể tích không quá 5 lít. Khi đóng gói hoá chất nguy hiểm chiếm không quá 90% thể tích. Các nút, lắp đậy phải bảo đảm không bị nới lỏng, bung do rung lắc trong quá trình vận chuyển Đóng thùng bằng thép, nhôm, kim loại khác hoặc nhựa, đóng thùng hai lớp nhựa - kim loại phải đảm bảo các yêu cầu sau: Thử áp lực với áp suất tối thiểu 0,3 Mpa Thử độ rò rỉ với áp lực 30Kpa Nắp đậy có thiết kế để đảm bảo: chắc chắn, không bị long, rời do rung lắc trong quá trình vận chuyển; có khoá niêm phong. Các loại chai, bình nén được thử với áp lực 1 MPa và tuân thủ các yêu cầu như đối với chai khí dạng P1.0; có bộ phận bảo vệ van nạp, xả Chai thép, bình hoặc thùng chứa kim loại thử áp lực 1 MPa định kỳ 5 năm một lần, lượng hoá chất được đóng gói chiếm không quá 90% (nếu nhiệt độ đảm bảo không bao giờ vượt quá 50oC có thể nạp đến 95% thể tích). Bộ phận van được bảo vệ bằng nắp đậy hoặc khung thép và toàn bộ được bảo quản trong lớp bảo quản ngoài làm bằng gỗ, gỗ ép hoặc nhựa cứng Trong trường hợp đóng kiện Kết hợp giữa lớp bao gói trong trơ bằng thuỷ tinh, kim loại hoặc nhựa được lót, đệm và có chứa chất trơ có thể hấp thụ toàn bộ hoá chất bên trong Bao gói bên trong - 10 kg (thuỷ tinh) - 15 kg (kim loại hoặc nhựa) Tổng khối lượng -125 kg - 125 kg Thùng thép với dung tích tối đa 250 lít Đóng gói bằng hai lớp vật liệu bên trong là nhựa, thùng chứa bên ngoài bằng nhôm - Dung tích tối đa 250 lít Khi đóng gói cần thực hiện theo các yêu cầu sau: Đóng kiện Tổng khối lượng (kg) 1) Bình thuỷ tinh - Thể tích tối đa 5 lít - Bao gói ngoài là các dạng thùng hoặc hộp bằng thép, nhôm, kim loại khác, nhựa cứng, gỗ dán, gỗ ép hoặc gỗ tái chế. 2) Bình nhựa - Thể tích tối đa 30 lít - Bao gói ngoài là các dạng thùng hoặc hộp bằng thép, nhôm, kim loại khác, nhựa cứng, gỗ dán, gỗ ép hoặc gỗ tái chế. 3) Bình kim loại - Thể tích tối đa 40 lít - Bao gói ngoài là các dạng thùng  hoặc hộp gỗ ép hoặc gỗ dán. 4) Bình kim loại - Thể tích tối đa 40 lít - Bao gói ngoài là các dạng thùng hoặc hộp bằng thép, nhôm, kim loại khác,  gỗ dán hoặc nhựa 75 75 125 125 Đóng gói dạng đơn lẻ Dung tích tối đa (lít) Dạng thùng bằng vật liệu: Sắt Nhôm Kimloại Nhựa Dạng phuy bằng vật liệu Sắt Nhôm Nhựa Bao gói hỗn hợp - Bao gói trong là chai nhựa, bao gói ngoài là thép hoặc nhôm. - Bao gói trong là chai nhựa, bao gói ngoài là phíp, nhựa, gỗ, gỗ dán hoặc gỗ ép. - Bao gói trong là chai thủy tinh, bao gói ngoài là kim loại, gỗ, gỗ dán hoặc gỗ ép, nhựa cứng hoặc nhựa dẻo 250 250 250 250 60 60 60 250 l 125 l 60 l Khi đóng gói cần thực hiện theo các yêu cầu sau: Bình thép với nắp kín có thể tích không quá 2,5 lít; Đóng kiện theo các điều kiện sau đây Bao chứa bên trong bằng thủy tinh, kim loại hoặc nhựa cứng có khả năng chứa tối đa 15 kilôgam Có đủ vật liệu chèn, đệm để tránh vỡ hỏng bao gói Cả bao gói trong và bao gói ngoài có lớp lót hoặc túi có khả năng chống rò rỉ cao bao kín toàn bộ vật liệu chứa bên trong để phòng tránh dò rỉ của hoá chất nguy hiểm được bao gói Quy định về dán nhãn và kỹ thuật dán nhãn chất thải nguy hại: Dán nhãn sử dụng biện báo nguy hiểm Việc dán nhãn trên các thùng chứa và sử dụng biển báo trên phương tiện vận chuyển có ý nghĩa rất quan trọng. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp tránh được các sự cố trong quá trình bốc dỡ, sắp xếp chất thải trong kho lưu giữ, vận chuyển và giúp cho việc lựa chọn biện pháp ứng cứu thích hợp khi có sự cố xảy ra. Việc dán nhãn CTNH là trách nhiệm của chủ nguồn thải CTNH. Các thiết bị, bao bì được sử dụng để chứa, lưu giữ, vận chuyển CTNH phải được dán nhãn hiệu cảnh báo có chữ “Chất thải nguy hại”. CTNH phải được làm rõ thuộc loại CTNH nào. Phần quan trọng của việc dán nhãn cảnh báo CTNH là thời gian bắt đầu tích luỹ, chứa CTNH. Về nguyên tắc, chủ nguồn thải CTNH không được phép lưu giữ CTNH quá 06 tháng, nếu chưa được phép. Do đó việc ghi ngày bắt đầu lưu giữ CTNH được sử dụng để xác định và kiểm soát quá trình lưu giữ có đúng quy định không. Một số dấu hiệu, cảnh báo, phòng ngừa theo quy định đối với việc lưu trữ CTNH. Nhãn CTNH gồm các thông tin sau: Tên CTNH, mã CTNH; Tên và địa chỉ của chủ nguồn thải; Các tính chất nguy hại hoặc nguy cơ do chất thải có thể gây ra; Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707-2009 về “Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa”; Ngày bắt đầu được đóng gói, bảo quản. Nhãn hiệu đối với chất nguy hại Khi dán nhãn hay treo biển báo CTNH cần tuân thủ các qui định sau: Mọi CTNH phải được dán dấu hiệu cảnh báo. Mọi nhãn cảnh báo phải được in hoặc dán chắc chắn trên bao bì dễ nhận biết, rõ ràng và không bị che khuất bởi bất kì phần nào trên bao bì hay bị che bởi nhãn khác. Các nhãn không được gấp nếp hay không được dán theo cách mà các phần của nhãn nằm trên các phần khác nhau của bao bì lưu giữ. Nếu bề mặt bao bì không đủ chỗ thì phải chấp nhận dùng móc gắn kèm nhãn lên bao bì. Vật liệu làm nhãn và mực in trên nhãn phải bền trong điều kiện vận chuyển thông thường và bảo đảm còn rõ ràng và dễ nhận ra bất kỳ lúc nào. Các loại nhãn hiệu: có hai loại Nhãn báo nguy hiểm (có dạng hình vuông đặt nghiêng 45°) được quy định dán cho hầu hết các chất nguy hại trong tất cả các nhóm. Nhãn nêu loại chất nguy hại biểu diễn bằng hình ảnh và chữ viết. Nhãn chỉ dẫn bảo quản (handling label) (có nhiều dạng hình chữ nhật khác nhau) được đặt một mình hoặc kèm thêm nhãn nguy hiểm đối với vài chất nguy hại. Nhãn hướng dẫn bảo quản nêu các tính chất cần chú ý (như tính dễ vỡ, có từ tính…), điều kiện bảo quản khi vận chuyển, lưu trữ hay sử dụng. Đặt theo hướng này Vật liệu có tính từ Quy định về dán nhãn chất thải nguy hại Các nhãn cảnh báo CTNH phải có hình dạng, màu sắc, ký hiệu và chữ viết theo đúng quy định. Kích cỡ tối thiểu của các nhãn là 10 cm x 10 cm, khoảng cách xa 0.1 m có thể nhìn thấy được Nhãn nguy hại chính là nhãn chỉ mối nguy chính. Nếu một chất có nhiều dạng nguy hại thì phải dùng thêm nhãn nguy hại phụ kèm theo. Nhãn chỉ mối nguy chính có ghi số nhóm hay phân nhóm của chất nguy hại ở góc dưới của nhãn. Nhãn chỉ mối nguy hại phụ không ghi số nhóm hay phân nhóm. Ví dụ: các hợp chất peroxit hữu cơ có nguy hại thứ cấp thuộc nhóm chất ăn mòn, do đó nó phải được dán hai nhãn nguy hại. Các kiện hàng hình trụ hay thon nhỏ phải có chu vi sao cho nhãn dán không phủ lên chính nó. Các mũi tên vì lý do khác mà không biểu thị định hướng đóng gói của kiện hàng chứa chất lỏng nguy hại thì không được hiển thị trên kiện hàng. Mọi nhãn phải được in hay dán chắc chắn trên bao bì dễ nhận biết, rõ ràng và không bị che khuất bởi bất kỳ phần nào trên bao bì hay bị che bởi nhãn khác. Các nhãn không được bị gấp nếp hay không được dán theo cách mà các phần của nhãn nằm trên các mặt khác nhau của kiện hàng. Nếu bề mặt kiện hàng không đủ chỗ, thì chấp nhận dùng móc gắn kèm nhãn lên kiện hàng. Nhãn báo nguy hại phụ, nếu có, phải dán ngay bên cạnh nhãn nguy hại chính. Khi dùng nhãn định hướng ít nhất phải sử dụng hai nhãn dán ở hai mặt đối diện nhau của kiện hàng và hướng mũi tên phải chỉ đúng. Các nhãn theo các quy định thích hợp khác không được làm rối hay mâu thuẫn với các quy định trên. Mọi kiện hàng phải được ghi tên thích hợp khi vận chuyển bằng đường thủy theo đúng hướng dẫn của LHQ và ghi số chỉ định quốc tế sau ký hiệu “UN” Hình ảnh về dán nhãn thùng đựng chất thải nguy hại của liên hợp quốc Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa chất thải nguy hại Các dấu hiệu cảnh báo, phòng ngừa đối với chất thải nguy hại gồm biểu tượng màu đen đặt trong hình tam giác đều viền đen, nền vàng, chữ màu đen để cảnh báo mối nguy hiểm có thể xảy ra. Dấu hiệu cảnh báo, phòng ngưà đối với từng loại chất thải nguy hại tương ứng theo quy định tại tiêu chuẩn 6707 :2000. Biểu tượng chất thải nguy hại Biểu tượng (Hình ảnh: TCVN 6707 : 2000) Cảnh báo Chất thải nguy hại Lưu ý trên nhãn hoá chất Cảnh báo chung về sự nguy hiểm của chất thải nguy hại Loại 1 : Chất dễ nổ Biểu tượng (Hình ảnh: TCVN 6707 : 2000) Cảnh báo Chất thải dễ nổ Lưu ý trên nhãn Cảnh báo về nguy cơ dễ nổ của chất thải Loại 2 : Chất dễ cháy Biểu tượng (Hình ảnh: TCVN 6707 : 2000) Cảnh báo Dễ cháy Lưu ý trên nhãn Cảnh báo về nguy cơ dễ cháy của chất thải Biểu tượng (Hình ảnh: TCVN 6707 : 2000) Cảnh báo Chất thải dễ nổ Lưu ý trên nhãn Cảnh báo về nguy cơ dễ nổ của chất thải Biểu tượng (Hình ảnh: TCVN 6707 : 2000) Cảnh báo Chất  lỏng dễ cháy Lưu ý trên nhãn Cảnh báo chất thải là chất lỏng dễ cháy Biểu tượng (Hình ảnh: TCVN 6707 : 2000) Cảnh báo Chất thải dễ cháy khi tiếp xúc với nước Lưu ý trên nhãn Cảnh báo về chất thải dễ cháy khi tiếp` xúc với nước Biểu tượng (Hình ảnh: TCVN 6707 : 2000) Cảnh báo Chất thải dễ cháy- dễ nổ Lưu ý trên nhãn Cảnh báo về chất thải dễ cháy, dễ nổ Loại 3 : Các chất thải dễ bị oxy hoá Nhóm 3.1 : Chất oxy hoá Biểu tượng (Hình ảnh: TCVN 6707 : 2000) Cảnh báo Chất oxy hoá mạnh Lưu ý trên nhãn Cảnh báo về chất thải có chất oxy hoá  Nhóm 3.2 : Chất peroxit hữu cơ Biểu tượng (Hình ảnh: TCVN 6707 : 2000) Cảnh báo Chất peroxit hữu cơ.Chất oxy hoá mạnh Lưu ý trên nhãn Cảnh báo về chất thải có chứa peroxit hữu cơ là chất oxy hoá mạnh  Loại 4 : Chất ăn mòn  Biểu tượng (Hình ảnh: TCVN 6707 : 2000) Cảnh báo Chất thải ăn mòn Lưu ý trên nhãn Cảnh báo về chất thải có chứa chất ăn mòn  Loại 5 : Các chất thải có độc tính Biểu tượng (Hình ảnh: TCVN 6707 : 2000) Cảnh báo Chất thải độc Lưu ý trên nhãn Cảnh báo về chất thải có chứa chất gây độc cấp tính  Loại 6 : Các chất có tính độc sinh thái (Hình ảnh: TCVN 6707 : 2000) Cảnh báo Chất thải có tính độc sinh thái Lưu ý trên nhãn Cảnh báo về chất thải có chứa các thành phần độc cho hệ sinh thái  Loại 7 : Chất dễ lây nhiễm Biểu tượng (Hình ảnh: TCVN 6707 : 2000) Cảnh báo Chất thải có tính lây nhiễm Lưu ý trên nhãn Cảnh báo về chất thải có chứa các chất gây bệnh hoặc nguồn gây bệnh Như vậy: Việc thu gom, đóng gói, dán nhãn là khâu có tầm quan trọng đáng kể cho việc chọn lựa phương pháp xử lý phù hợp và đảm bảo an toàn trong lưu giữ, vận chuyển. Việc thu gom, đóng gói và dán nhãn thích hợp sẽ làm giảm các nguy cơ (cháy, nổ, gây độc hại) cho các quá trình tiếp theo như lưu giữ và vận chuyển cũng như nhận diện loại chất thải để từ đó đưa ra các biện pháp ứng cứu thích hợp. Yêu cầu thiết kế kho lưu trữ và kỹ thuật vận hành kho lưu trữ chất thải nguy hại Kho lưu trữ Việc tồn trữ một lượng đáng kể chất nguy hại cần có những nhà kho có điều kiện thích hợp đặc biệt cả về vị trí, kết cấu, kiến trúc công trình nhằm đảm bảo an toàn hàng hoá khi lưu trữ, an toàn cho cộng đồng và môi trường xung quanh. Trong đó, mối nguy hại cần được chú trọng nhất là an toàn cháy nổ. Việc lưu giữ, tồn trữ một lượng lớn và nhiều loại chất thải nguy hại là một việc làm cần thiết tại các nhà máy quản lý thải nguy hại hay đôi khi ngay tại nơi phát sinh chất thải nguy hại. Trong quá trình lưu giữ, các vấn đề cần quan tâm là phân khu lưu giữ và các điều kiện thích hợp liên quan đến kho lưu giữ. Việc phân kho lưu giữ nhất thiết phải quan tâm đến tính tương thích của các loại chất thải nguy hại. Công việc này góp phần làm tăng tính an toàn của kho lưu giữ tránh các sự cố gây ảnh hưởng bất lợi đến môi trường và con người. Thiết kế kho lưu trữ Vị trí kho lưu giữ: Vị trí kho lưu giữ nên được chọn lựa dựa theo các yêu cầu chính như sau: Nếu chọn vị trí đặt nhà kho nằm trong khu dân cư, loại hàng hóa cần phải bảo quản phải không được thải vào không khí các chất độc hại, không gây tiếng ồn và các yếu tố có hại khác vượt mức qui định hiện hành về vệ sinh môi trường. Khi định vị nhà kho nằm trên đất xây dựng, phải bảo đảm yêu cầu công nghệ bảo quản hàng hóa. Nếu được, nên bố trí khu lưu giữ chất nguy hại ở bên ngoài nhà xưởng sản xuất. Chất nguy hại khi được lưu giữ trong nhà xưởng thì phải cách xa phương tiện sản xuất dùng cho chất không dễ bắt lửa tối thiểu là 3 mét và phải cách chất dễ cháy hay nguồn dễ bắt lửa ít nhất là10 mét. Đảm bảo khoảng cách cho xe lấy hàng cũng như xe chữa cháy ra vào dễ dàng. HìnH Lưu trữ chất thải nguy hại trong kho lưu giữ Nguyên tắc an toàn khi thiết kế kho lưu giữ Kho lưu giữ chất nguy hại phải được thiết kế sao cho nguy cơ cháy hay đổ tràn là thấp nhất và phải bảo đảm tách riêng các chất không tương thích. Nhà kho phải được thiết kế tùy thuộc vào chất thải nguy hại cần được bảo quản theo nguy cơ nổ, cháy nổ và cháy, như đã qui định trong TCVN-2622:1978. Nhà kho có thể dùng để bảo quản một hoặc một số loại hàng hóa nhưng phải bảo đảm yêu cầu công nghệ và tuân thủ TCVN-2622:1978. Phòng chống cháy nổ Theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, các nguyên tắc cơ bản để thiết kế nhà kho được ghi trong qui định TCVN 4317-86 và những qui định tại một số TCVN khác. Ngoài những qui định chung về kết cấu công trình, thiết kế các kho lưu giữ chất nguy hại cần đặc biệt quan tâm đến các tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ: Tính chịu lửa Ngăn cách cháy Thoát hiểm Vật liệu trang trí, hoàn thiện, cách nhiệt Hệ thống báo cháy Hệ thống chữa cháy Phòng trực chống cháy Vật liệu xây dựng Vật liệu xây dựng kho phải là vật liệu không dễ bắt lửa và khu nhà phải được gia cố chắc chắn bằng bê tông hay thép. Tốt hơn nên bọc cách nhiệt khung thép. Vật liệu cách nhiệt phải là vật liệu không bắt lửa chẳng hạn như len khoáng hay bông thủy tinh. Vật liệu thích hợp nhất vừa chống cháy vừa làm tăng độ bền và độ ổn định là bê tông, gạch đặc hay gạch bê tông. Ống dẫn hay dây điện bắt xuyên qua tường chống cháy phải được đặt trong các ống chậm bắt lửa. Kết cấu và bố trí kiến trúc công trình: Kết cấu bố trí kiến trúc công trình nên tuân thủ một số nguyên tắc sau: Bất kỳ khu vực kín và rộng nào cũng phải có lối thoát hiểm theo ít nhất hai hướng. Lối thoát hiểm phải được chỉ dẫn rõ ràng (bằng bảng hiệu, sơ đồ…) và được thiết kế dễ dàng thoát ra trong trường hợp khẩn cấp. Cửa thoát hiểm dễ mở trong bóng tối hay trong lớp khói dày đặc và tốt hơn nên trang bị hành lang thoát hiểm. Kho chứa phải được thông gió tốt có lưu ý đến chất lưu giữ, thích hợp là để hở trên mái, trên tường bên dưới mái hay gần sàn nhà. Sàn kho không thấm chất lỏng. Sàn phải bằng phẳng nhưng không trơn trượt và không có khe nứt để dễ lau chùi và có thể chứa nước rò rỉ, chất lỏng bị đổ tràn hay nước chữa cháy đã bị nhiễm bẩn, ví dụ tạo các gờ hay lề bao quanh. Trong kho lưu giữ chất độc phải tránh dùng đường cống hở để ngăn ngừa sự phóng thích không kiểm soát được các chất bị đổ hay nước chữa cháy đã nhiễm bẩn. Mọi đường cống phải được dẫn đến hố ngăn để xử lý loại bỏ sau. Các thiết bị, phương tiện an toàn tại kho lưu giữ Lắp đặt các phương tiện chiếu sáng và thiết bị điện khác tại vị trí cần thiết và bảo trì bởi thợ điện có năng lực, không được phép lắp đặt tạm thời. Mọi trang thiết bị điện phải được nối đất và có bộ ngắt mạch khi rò điện, bảo vệ quá tải. Nơi lưu giữ dung môi có nhiệt độ bắt cháy thấp hay bụi hóa chất mịn thì phải sử dụng thiết bị chịu lửa. Các thiết bị dụng cụ ứng cứu sự cố được trang bị đầy đủ (cát khô, đất khô, bình chữa cháy,….) Các nguyên tắc tồn trữ chất nguy hại Chất nguy hại chỉ được lưu trữ tạm thời trong những vị trí, khu vực đã quy định, theo đúng nguyên tắc tiêu chuẩn. Nếu chưa được cấp giấy phép, chỉ nên lưu trữ chất nguy hại trong thời gian tối đa là 90 ngày. Thực ra, cũng có thể lưu trữ lâu hơn (từ 180 – 270 ngày) nếu chất thải sau đó sẽ được chuyển đi trên 300 km, với số lượng không được vượt quá 6000 kg, và phải đảm bảo những nguyên tắc bảo quản, lưu trữ. Bồn chứa chất nguy hại có thể tái sử dụng vào mục đích khác hay đem chôn lấp như chất thải rắn. Bồn chứa chất nguy hại không được sử dụng quá lâu và phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật cho việc đóng kín, xử lý khi bị ô nhiễm Đối với chất nguy hại dạng lỏng, ngay cả trong trường hợp chỉ lưu trữ dưới 90 ngày cũng cần phải tuyệt đối tuân thủ những nguyên tắc an toàn. Đối với chất nguy hại là những hợp chất hữu cơ bay hơi, đơn vị quản lý cần phải xác định rõ ngay từ đầu, kiểm soát được sự rò rỉ khí độc của bồn chứa. Khi thu gom, chiết rót chất nguy hại vào bồn có thể tích lớn hơn 0,5m3 phải tuân thủ những quy định về quản lý chất nguy hại. Toàn bộ hệ thống van đóng mở phải được lắp đặt và hoạt động theo đúng nguyên tắc an toàn. Việc thanh kiểm tra những khu vực lưu trữ chất nguy hại, thường xuyên theo định kỳ và đột xuất nếu cần thiết. Dữ liệu báo cáo về chất nguy hại phải được bảo lưu tối thiểu 3 năm để có thể đáp ứng kịp thời khi cần thiết và chứng minh việc tuân thủ những nguyên tắc quy định về quản lý. Lưu giữ ngoài trời: Khi không có điều kiện mà phải lưu giữ chất thải nguy hại ngoài trời thì một số nguyên tắc sau cần tuân thủ: Khi lưu giữ chất nguy hại ngoài trời phải có mái che mưa, nắng. Các thùng chứa phải đặt thẳng đứng trên gỗ lót, phải lưu giữ các thùng sao cho luôn có đủ đường ra, vào để chữa cháy. Thùng lưu giữ trên mặt đất phải được đặt trong khu vực có đắp gờ ngăn cách có thể tích không nhỏ hơn 110% thùng lớn nhất đặt bên trong. Các chất thải nguy hại chứa trong thùng trên mặt đất không được lưu giữ chung trong các khu vực riêng biệt nếu không có cùng cách phân loại quốc tế. Gờ ngăn cách từng khu vực phải được làm bằng vật liệu chống thấm. Các thùng lưu giữ lượng lớn chất lỏng dễ cháy không được đặt trong cự ly 500 m cách khu dân cư hay 200m cách khu sinh hoạt của công nhân. Mọi thùng lưu giữ mới ngầm dưới đất (kể cả lưu giữ sản phẩm dầu khí) phải được trang bị phương tiện kiểm tra rò rỉ và nếu đặt trong vùng nhạy cảm (gần nguồn nước ngầm dùng cho sinh hoạt hay dùng cho nông nghiệp) phải thiết kế tường đôi. Mọi thùng chứa, mạng ống ngầm, hệ thống chuyển tải và máy móc thiết bị phải được nối đất hay được bảo vệ bằng phương tiện thích hợp khác. Các phương thức hoạt động phải tránh được các sự cố kèm theo sự phóng điện hay gây ra tĩnh điện. Nhà ăn, phòng thay quần áo không được xây dựng như là một phần cấu thành nhà kho mà phải xây tách biệt với khu lưu giữ ít nhất 10m. Cần phải có các phương tiện vệ sinh thích hợp, có vòi nước rửa mắt trong trường hợp khẩn cấp. Không cho phép đặt khu nhà ở hay nhà bếp trong kho bãi lưu giữ chất nguy hại. Thao tác vận hành an toàn tại kho lưu giữ Công tác tại kho lưu giữ yêu cầu phải đảm bảo tính an toàn và vệ sinh kho nghiêm ngặt, tránh các nguy cơ có thể xảy ra như cháy, rò rỉ,.. nhằm đạt hiệu quả cao cho sản xuất, giảm thiệt hại nếu sự cố gây ra. Mọi nhân viên phụ trách kho phải sẵn sàng áp dụng các chỉ dẫn sau: Bảng dữ liệu an toàn (MSDS) của tất cả các chất được lưu giữ và vận chuyển. Các hướng dẫn và công tác an toàn, công tác vệ sinh Các hướng dẫn và những biện pháp ứng cứu khi có sự cố. Bố trí hàng trong kho: Việc bố trí chất thải trong kho phải tuân thủ khoảng cách cách ly như trong bảng 1 và một số nguyên tắc sau: Phải tách biệt chất nguy hại với khu vực có người ra vào thường xuyên; Có khoảng trống giữa tường với các kiện lưu giữ gần tường nhất và chừa lối đi lại bên trong các khối lưu giữ để kiểm tra, chữa cháy và được thoáng gió; Phải sắp xếp khối lưu giữ sao cho không cản trở xe nâng và các thiết bị lưu giữ hay thiết bị ứng cứu khác; Chiều cao khối lưu giữ không vượt quá 3m trừ khi sử dụng hệ thống giá đỡ; Chú ý: Chất nguy hại không được: Lưu giữ trong kho chung với nguyên liệu thực phẩm Chở và vận chuyển trên cùng một phương tiện với nguyên liệu thực phẩm. Bảng 1. Khoảng cách cách ly của chất thải Nhóm 1 2.1 2.2 2.3 3.1 4.1 4.2 4.3 5.1 5.2 6.1 8 1 C C C C C C C C C C C C 2.1 C C B B C B C C B B 2.2 C C A A B A A B A A 2.3 C C C C C C C C C C C 3.1 C B A C B B B C C B A 4.1 C B A C B B B C C B A 4.2 C C B C B B B C C B A 4.3 C B A C B B B C C B B 5.1 C C A C C C C C B B B 5.2 C C B C C C C C B C B 6.1 C B A C B B B B B C A 8 C B A C A A A A B B A Ghi chú: A: phải được tách biệt ít nhất 3 m B: phải được tách biệt ít nhất 5 m C: Không được lưu giữ cùng phòng hay cùng chỗ. Cự ly tối thiểu là 10m giữa các khu lưu giữ. Công tác an toàn vệ sinh Nhập và xuất hàng trong kho theo đúng hướng dẫn an toàn sử dụng đối với từng loại hàng hóa nguy hại. Kiện hàng lưu trước phải được sử dụng trước. Kho hàng phải thường xuyên được kiểm tra rò rỉ hay hư hại cơ học Phải giữ sàn kho sạch sẽ Tất cả các thiết bị cứu ứng, đường đi dẫn đến lối ra phải thông thoáng, không có vật cản và giữ sạch sẽ. Bảo trì máy móc, thiết bị thường xuyên bảo đảm ở tình trạng hoạt động tốt. Lập sơ đồ kho, chỉ rõ dạng nguy hại trong từng phần của kho lưu giữ bao gồm một bảng kê khai trình bày vị trí và số lượng của chất hoặc nhóm chất được lưu giữ với đặc tính nguy hại của chúng, chỉ ra vị trí đặt thiết bị chữa cháy và cứu ứng sẵn sàng sử dụng, chỉ ra đường đi lại và lối thoát hiểm. Thủ kho giữ một bản của sơ đồ và cập nhật hàng tuần. Các thao tác (hành động) bị cấm thực hiện trong kho Việc sạc pin, ép plastic hay hàn xì không được tiến hành trong kho lưu giữ. Không được để rác, đặc biệt loại rác là vật liệu dễ cháy như giấy bỏ hay vải vụn, bao bì rỗng…trong kho bãi. Chúng phải để xa khu lưu giữ. Một vấn đề cũng cần quan tâm trong thu gom và lưu giữ là thời gian lưu giữ do sự thay đổi của chất thải và các vấn đề an toàn. Ví dụ theo EPA thời gian lưu giữ chất thải nguy hại tại nguồn thải tối đa là 90 ngày, nếu thời gian lưu giữ dài hơn thì phải được phép của cơ quan có thẩm quyền nhưng tối đa thời gian cho thêm là 30 ngày. Tuy nhiên đối với một số nhà máy mà khoảng cách vận chuyển trên 320 km thì được phép lưu giữ chất thải tại nhà máy từ 180 đến 270 ngày.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK7929 Thu7853t An Ton Trong L432u Tr7919 Ch7845t Th7843i Nguy H7841i.doc
Tài liệu liên quan