Đề tài Một số biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất tại Công ty may 10

Không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ là mối quan tâm của bất kỳ xã hội nào mà còn là mối quan tâm của bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Nó cũng thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác quản lý- điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả những cải tiến, đổi mới về nội dung, phương pháp và biện pháp thực hiện giảm chi phí sản xuất thực sự mang lại ý nghĩa khi làm tăng được kết quả kinh doanh mà qua đó làm tăng được hiệu quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường với sức ép cạnh tranh ngày một tăng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, yêu cầu đầu tiên là phải đạt hiệu cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh ngày càng cao doanh nghiệp ngày càng có điều kiện mở mang, và phát triển kinh tế, đầu tư đổi mới công nghệ. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ở các mặt sau: Đối với nền kinh tế quốc dân hiệu quả kinh tế là một phạm trù quan trọng, phản ánh trình độ sử dụng lực lượng sản xuất và mức độ hoàn thiện quan hệ sản xuất của nền kinh tế đó.

doc77 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất tại Công ty may 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ử dụng ít, đơn vị sử dụng nhiều, điều đó chứng tỏ các đơn vị sử dụng nhiều, bố trí dây chuyền sản xuất, quản lý sản xuất chưa tốt dẫn đến điện năng tiêu thụ cho một sơ mi chuẩn còn cao. Xí nghiệp sử dụng ít nhất chưa hẳn là đã tiết kiệm triệt để. Dựa vào các số liệu ta có thể đưa ra một định mức tiêu thụ để các đơn vị phấn đấu. Ví dụ ta có bảng định mức điện năng sử dụng cho sản xuất một sơ mi chuẩn như sau. BẢNG ĐỊNH MƯC ĐIỆN NĂNG TIÊU THỤ THÁNG 6/2001 Đơn vị Định mức điện năng cho một sơ mi chuẩn Kwh Ghi chú XN1 0,510 Tầng 3 nóng hơn XN2 0,500 XN3 0,500 XN4 0,510 Tầng 2 nóng hơn XN5 0,500 Trung bình 0,504 * Giả sử các xí nghiệp thực hiện tốt các biện pháp để có thể tiết kiệm điện và thực hiện đạt định mức với tổng số sơ mi như tháng 6/2003. Ta có giá trị tiết kiệm được là 702.386 x 0,504 = 379.288 Kwh 408.951 – 379.288 = 29.662 kwh với số tiền là: 29.662 x 880 đ = 26.103.000 đ thực tế các xí nghiệp có thể thực hiện thấp hơn mức qui định thì lúc đó giá trị tiết kiệm sẽ lớn hơn. Qua theo dõi kết quả tiết kiệm điện của năm 2003 riêng đối với các xí nghiệp trong Công ty ta có bảng số liệu sau. Biểu 12: KẾT QUẢ TIẾT KIỆM ĐIỆN CÁC XN NNĂM 2003 Đơn vị:Triệu đồng THÁNG XN 1 XN2 XN 3 XN 4 XN5 1 -3.400.320 7.067.280 899.360 0 7.127.120 2 5.321.360 -4.279.440 -3.826.240 -3.769.920 -755.040 3 1.569.920 -2.732.400 -6.688.000 -7.131.520 -8.510.480 4 10.548.524 13.338.204 11.193336 5.577.765 14.893.472 5 2.469.280 6.499.680 9.389.600 -205.000 -919.600 6 -2.296.976 4.504.236 7.578.560 1.972080 2.513.016 7 -6.938.800 7.054.080 -15.777.828 -5.464.096 -2.884.816 8 -8.967.710 6.508.788 -15.079.812 -8.711.322 1.376.848 9 3.139.224 5.433.648 -915376 1.918.637 1.610.004 10 1.916.640 2.566.960 -6.913.130 -2.521.200 10.880.936 11 13.213.200 15.925.360 9.723.120 393.360 17.022.720 12 18.308.400 12.893.760 15.846.160 19.650.813 16.748.292 Tổng 34.882.742 74.870.156 5.429.750 1.709.597 59.102.472 * Mục đích đưa ra khoán điện sẽ buộc các nhà quản lý phải quan tâm hơn đến + Hiệu quả sử dụng thiết bị + Năng suất lao động + Chất lượng sản phẩm . Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên. Trong những năm qua Công ty May 10 luôn luôn quan tâm đến vấn đề nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên để đảm bảo cán bộ công nhân viên có trình độ và năng lực đảm đương nhiệm vụ vì sự phát triển chung của Công ty. Đối với công nhân lao động trực tiếp khi tuyển vào May 10 đều phải qua sát hạch tay nghề nghiêm ngặt. Công ty có một trường đào tạo công nhân kỹ thuật may và thời trang hàng năm đào tạo hàng trăm công nhân có tay nghề vững để cung cấp nhân lực cho Công ty và nhiều doanh nghiệp may khác. Xác định đào tạo nguồn nhân lực là yêu cầu cấp thiết nên Công ty đã tiến hành cải tạo xây dựng mới cơ sở vật chất cho Trường đào tạo, đưa công tác giáo dục đào tạo nghề vào qui củ. Trong năm 2002 và 2003 Công ty đã yêu cầu tất cả các cán bộ quản lý ở Xí nghiệp may từ tổ phó sản xuất trở lên bắt buộc phải có bằng đại học hoặc cao đằng và Công ty đã tạo điều kiện cho hỗ trợ kinh phí cũng như thời gian cho cán bộ công nhân viên tham gia học tập nâng cao trình độ. Đối với cán bộ nhân viên công tác tại các phòng nghiệp vụ như Phòng Kinh doanh, Phòng Kỹ thuật, Phòng kế hoạch và nhiều phòng ban khác Công ty luôn tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên tham gia học tập hoặc tham dự hội thảo khoa học thuộc lĩnh vực có liên quan và đặc biệt Công ty đã tổ chức lớp học ngoại ngữ cho tất cả những ai có nhu cầu học tập và hỗ trợ hoàn toàn kinh phí. ĐÁNH GIÁ QUA PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY MAY 10 Ưu điểm. Trong công tác quản lý kinh tế, nhiệm vụ trung tâm của mỗi doanh nghiệp là sử dụng một cách hợp lý nhất, có lợi nhất các nguồn lực. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì nhất định doanh nghiệp phải biết quản lý, biết tính toán và quan trọng là phải nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm làm sao giảm tối thiểu các chi phí có thể vì mục đích kinh doah của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận. Ở Công ty May 10 vấn đề giảm chi phí không hạn chế ở một công đoạn nào, bộ phận nào mà nằm ở tất cả các bộ phận, công đoan và cụ thể là: Nếu hàng sản xuất để bán FOB thì phải tìm cách nào để tìm được nhà cung cấp coa uy tín, chất lượng ổn định, có thể cung cấp nguyên phụ liệu theo đúng thời hạn, đúng với hợp đồng đã ký, trong quá trình sản xuất dù trực tiếp hay gián tiếp mỗi một người phải tự có trách nhiệm trong đó còn chi phí sản xuất chung khác thì phải tìm cách giảm thiểu các công đoạn như tăng năng suất. Cụ thể trong 3 năm qua Công ty May 10 đã giảm được các chỉ tiêu sau: Biểu 13: KẾT QUẢ THỰC HIỆN GIẢM CHI PHÍ CÁC NĂM QUA Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Thời gian giác mẫu Sau 48 tiếng khi có HĐ Sau 36 tiếng khi có HĐ Sau 22 tiếng khi có HĐ Sản phẩm /người lao động 16,5 sơ mi chuẩn/ người/ngày 18,2 sơ mi chuẩn/ người/ngày 19,4 sơ mi chuẩn/người/ ngày NVL tiết kiệm được ( m vải) 185.026 132.796 98.000 Đầu tư công nghệ 2,5 tỷ 3,2 tỷ 4,5 tỷ Đầu tư con người Cho đi học QLSX = 174 người Bồi dưỡng nghiệp vụ = 436 người Cho đi học QLSX = 198 người Bồi dưỡng nghiệp vụ = 468 người Cho đi học QLSX = 226 người Bồi dưỡng nghiệp vụ = 495 người Giờ làm thêm 286 h/nguời/năm 242 h/nguời/năm 2186 h/nguời/năm Qua chỉ tiêu trên chúng ta thấy rằng để giảm chi phí Công ty đã phải tiến hành các biện pháp. Không ngừng đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất và giảm giờ làm, tiết kiệm được nguyên vật liệu. Điều này chứng tỏ rằng việc Công ty đặt ra mục tiêu giảm chi phí tại các công đoạn, các khâu là rất hợp lý. Ví dụ giảm được giờ làm thêm sẽ giảm được chi phí trả cho điện, nước, chi phí trả cho người lao động làm thêm giờ. Trong những năm tới chỉ tiêu của Công ty giảm thiểu hơn nữa, phấn đấu công nhân không phải làm thêm vào ngày chủ nhật và các ngày khác chỉ làm 8 giờ/ ngày. Tiết kiệm chi phí từ những khoản phải chi trả trên thì lại có tiền để quay vòng vốn, mở rộng kinh doanh, tăng quy mô và mở rộng phạm vi sản xuất thực hiện tốt hơn văn minh thương nghiệp. Giảm được chi phí nó sẽ góp phần giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa tập thể và nhà nước và người lao động. Việc giảm được chi phí sản xuất tạo ra được ý thức cá nhân, nó cũng chứng tỏ rằng doanh nghiệp đã thực hiện được nguyên tắc tiết kiệm vật lực và nhân lực. Bởi hiệu quả của việc giảm chi phí sản xuất là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao với chi phí bỏ ra thấp nhất, do vậy việc giảm chi phí nói lên quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự trang trải, tự bù đắp chi phí kinh doanh thu được lợi nhuận cao, đây chính là vấn đề cơ bản của doanh nghiệp. Hạn chế và nguyên nhân. Tuy nhiên vấn đề xây dựng kế hoạch chi phí cũng như tìm biện pháp giảm chi phí sản xuất tối ưu nhất cũng kéo theo không ít những khó khăn đó là đòi hỏi đội ngũ quản lý của Công ty ngày càng được đào tạo nâng cao trình độ, công nhân lao động càng phải được đào tạo nâng cao tay nghề mới đảm bảo nâng cao năng suất, Công ty phải liên tục đầu tư kỹ thuật công nghệ nhằm đáp ứng ngày càng cao của khoa học công nghệ cũng như của thị trường đầy biến động như hiện nay. Nhìn chung là giá cả sản phẩm của Công ty vẫn còn cao so với các doanh nghiệp khác, chưa phân ra được các mảng của thị trường điều đó chứng tỏ rằng vấn đề giảm chi phí sản xuất vẫn còn bất cập. Giá cả sản phẩm của Công ty May 10 vớ i cùng loại chất liệu như các công ty khác thì sản phẩm của Công ty May 10 từ 70.000 đ/ chiếc đến 110.000 đ/ chiếc còn giá sản phẩm của các công ty khác chỉ khoảng 50.000 – 70.000 đ/ chiếc. Nguyên nhân của thực trạng trên là khâu quản lý trung gian tức các phòng ban nghiệp vụ vẫn còn cồng kềnh, phương pháp sử lý công việc chưa hiệu quả, nhiều khi gây ách tắc sản xuất. Công ty may 10 vẫn chủ yếu làm hàng gia công xuất khẩu cho các hãng lớn nước ngoài do đó tính chủ động chưa cao, đội ngũ công nhân lành nghề tuy nhiều nhưng chưa hoà nhập được nhanh với những biến động của yêu cầu khách hàng hiện nay. Chương II CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIẢM CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở DOANH NGHIỆP TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIẢM CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở DOANH NGHIỆP. Khái niệm và phân loại chi phí. Khái niệm: Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm..) Quá trình hoạt động kinh doanh đồng thời cũng là quá trình tiêu hao ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động con người nghĩa là sự hình thành nên các chi phí kinh doanh để tạo ra giá trị sản phẩm là một yếu tố khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà sản xuất. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, thực hiện nguyên tắc giá phí trong kế toán, toàn bộ chi phí gắn liến với quá trình mua vật tư, hàng hoá được tính vào giá thực tế của hàng mua, các chi phí gắn liền với qúa trình bảo quản, tiêu thụ hàng hoá gọi là chi phí bán hàng, các chi phí liên quan đến quá trình quản trị kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí mang tính chất chung toàn doanh nghiệp được gọi là chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí liên quan đến quá trình thu mua hàng hoá gọi là chi phí mua hàng. Phân loại chi phí. * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế: Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản... doanh nghiệp sử dụng trong kỳ. Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền luơng, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Loại chi phí này còn có thể được phân chia thành hai yếu tố là chi phí tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ. Chi phí khấu hao TSCĐ: Số trích khấu hao trong kỳ của toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài, phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như dịch vụ cung cấp điện, nước, sửa chữa TSCĐ... Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ngoài các loại (các yếu tố chi phí) đã kể trên. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất. Cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự phòng hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy dộng sử dụng lao động... *Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng: Theo tiêu thức này chi phí sản xuất được chia thành các loại (thường gọi là các khoản mục) sau đây: Chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp:Bao gồm chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ, nhiên liệu...sử dụng cho trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện công việc lao vụ, dịch vụ. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động ngoài lĩnh vực sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân (lao động) trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản mục này các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương của nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác. Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (Phân xưởng, đội trại...) bao gồm các điều khoản sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên quản lý, nhân viên thống kê, nhân viên tiếp liệu, nhân viên bảo vệ...tại phân xưởng sản xuất theo quy định. + Chi phí vật liệu: Gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất như dùng vào sửa chữa TSCĐ, dùng cho công tác quản lý tại phân xưởng . + Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất như: Khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động... Chi phí dụng cụ sản xuất có thể bao gồm trị giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất kho... (đối với loại phân bổ một lần) và số phân bổ về chi phí công cụ, dụng cụ kỳ này (đối với loại phân nhiều lần) dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất. + Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm số khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng sản xuất như khấu hao máy thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xưởng... + Chi phí dịch mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất như chi phí về điện, nước, điện thoại, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ ... + Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau. Ngoài hai cách phân loại trên đây, chi phí sản xuất có thể được phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ... thành chi phí khả biến và chi phí bất biến, hoặc có thể phân loại tập hợp chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Sự cần thiết phải giảm chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. Không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ là mối quan tâm của bất kỳ xã hội nào mà còn là mối quan tâm của bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Nó cũng thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác quản lý- điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả những cải tiến, đổi mới về nội dung, phương pháp và biện pháp thực hiện giảm chi phí sản xuất thực sự mang lại ý nghĩa khi làm tăng được kết quả kinh doanh mà qua đó làm tăng được hiệu quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường với sức ép cạnh tranh ngày một tăng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, yêu cầu đầu tiên là phải đạt hiệu cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Hiệu quả kinh doanh ngày càng cao doanh nghiệp ngày càng có điều kiện mở mang, và phát triển kinh tế, đầu tư đổi mới công nghệ. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ở các mặt sau: Đối với nền kinh tế quốc dân hiệu quả kinh tế là một phạm trù quan trọng, phản ánh trình độ sử dụng lực lượng sản xuất và mức độ hoàn thiện quan hệ sản xuất của nền kinh tế đó. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng hoàn thiện thì càng nâng cao hiệu quả sử dụng. Càng nâng cao hiệu quả sử dụng thì khả năng phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng lớn và càng có điều kiện hoàn thiện quan hệ sản xuất cũng như phát huy hơn nữa vai trò của quản lý kinh tế trong nền kinh tế nói chung. Đối với bản thân doanh nghiệp thì hiệu quả kinh tế xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được, đây chính là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên cũng như tăng cường tích luỹ cho nhà nước, tăng uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên thương trường. Đối với cá nhân nguời lao động thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tác động trực tiếp đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp, nó kích thích người lao động hăng hái lao động, quan tâm và có trách nhiệm đối với kết quả lao động của mình. ý nghiã của việc giảm chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí là một trong những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, luôn luôn được các nhà quản lý quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tài liệu về chi phí sản xuất còn là căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện định mức chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn trong doanh nghiệp để có các quyết định phù hợp nhằm tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ. Việc lập kế hoạch chi phí và thực hiện các biện pháp giảm chi phí có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của việc thực hiện các biện pháp giảm chi phí mang lại hiệu quả quan trọng là làm tăng lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Làm thế nào để có kế hoạch chi phí sát thực và có được các biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chí phí sản xuất là một vấn đề quan tâm số 1 đối với mỗi doanh nghiệp. CÁC CHỈ TIÊU VÀ KẾ HOẠCH CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở DOANH NGHIỆP. Chỉ tiêu kết quả và hiệu quả chi phí sản xuất. Để phản ánh được chi phí sản xuất ở doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải lập ra kế hoạch là xây dựng các mục tiêu phải đạt và vạch ra các bước thực hiện để đạt được những mục tiêu đó. Các kế hoạch đó có thể dài hạn hay ngắn hạn tuỳ theo từng doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không lập kế hoạch đầy đủ và kỹ lưỡng mà vẫn đạt mục tiêu kế hoạch thì đó chỉ là ngẫu nhiên, không bền vững. Do đó để chức năng lập kế hoạch và dự toán của quản lý thực hiện được tốt, để các kế hoạch và dự toán có tính hiệu lực và tính khả thi cao thì chúng ta phải dựa trên nhiều thông tin hợp lý và có cơ sở. Thông tin này chủ yếu do quản trị trong doanh nghiệp cung cấp. Ví dụ: Khi xây dựng chỉ tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp phải xác định cách làm cụ thể để đạt được chỉ tiêu này, kế toán viên quản trị sẽ phải cung cấp cho các nhà quản trị số liệu để có cơ sở phân tích chi phí nhằm giúp nhà quản trị nhận ra phương án khả thi nhất để đạt các chỉ tiêu đó. Từ đó cũng nói lên rằng để phản ánh được chỉ tiêu chi phí sản xuất tại doanh nghiệp phải phân loại được chi phí vì nhiệm vụ kiểm soát chi phí của doanh nghiệp là quan trọng nên cách phân loại sao cho hữu ích và thích hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. Thường phân loại chi phí của doanh nghiệp thành định phí và biến phí để từ đó làm căn cứ phân tích mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận là một nội dung quan trọng khi xem xét để quyết định kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh chi phí sản xuất bao gồm: Tổng chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm. Chi phí trung bình. Múc phí hoặc tỷ lệ phí. Chỉ tiêu hiệu quả chi phí sản xuất gồm: Tốc độ giảm chi phí sản xuất. Chi phí tiết kiệm hay lãng phí. Hiệu suất chi phí Mức doanh lợi theo chi phí. Bây giờ ta sẽ đi sâu phân tích chi phí sản xuất: Như ta đã biết chi phí sản xuất toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo một đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất gồm 3 yếu tố cơ bản: Chi phí nguyên vệt liệu trực tiếp. Chi phí lao động ( Gián tiếp và trực tiếp). Chi phí sản xuất chung. Như vậy chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí cần thiết để chế tạo nên sản phẩm hay dịch vụ, những loại chi phí khác không gắn liền với chi phí sản xuất hay dịch vụ thì không được xếp vào loại chi phí sản xuất như tiền hoa hồng bán hàng, chi phí dịch vụ.vv.. Để giảm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ yếu là doanh nghiệp phải giảm được toàn bộ 3 yếu tố cơ bản của chi phí trên. Muốn giảm được chi phí nguyên vật liệu chẳng hạn thì ta phải tìm nhà cung cấp có khả năng cung cấp với giá rẻ nhất, chất lượng ổn định, có thời gian giao hàng đúng theo hợp đồng đã ký với nhà sản xuất trực tiếp hoàn hảo nhất. Xây dựng kế hoạch chi phí sản xuất. * Nội dung kế hoạch chi phí sản xuất. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn có kết quả và thành công trong sản xuất kinh doanh, việc lập kế hoạch thực hiện là một công việc hết sức quan trọng và thực sự cần thiết. Trong khi thực hiện kế hoạch phải được kiểm tra, soát xét hướng đi và sự phát triển của nó. Có ba loại kế hoạch mà Công ty thường áp dụng: Kế hoạch chiến lược: Là kế hoạch có qui mô lớn được vạch ra cho thời gian dài 5 - 10 năm. Kế hoạch từng năm: Lập kế hoạch vạch ra từ năm trước phục vụ cho năm sau. Kế hoạch sản xuất hàng tháng: Triển khai cụ thể cho từng thời hạn nhất định của từng bộ phận liên quan. * Trình tự xáy dựng kế hoạch chi phí sản xuất. Dựa vào cơ sở thực tiễn, năng lực sản xuất ở doanh nghiệp như: Vốn cần cho một năm là bao nhiêu, trong năm có kế hoạch tu sửa hay xây dựng nhà xưởng mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư mua sắm thiết bị, tuyển nhân viên và chi phí cho sản xuất trực tiếp cũng như gián tiếp.....nói chung dựa vào kế hoạch sản xuất cũng như phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong năm tới mà doanh nghiệp phải lập ra một kế hoạch chi phí sao cho sát với thực tế sẽ diễn ra. Từ những tính toán sơ bộ về chi phí cho sản xuất ra được sản phẩm ta xây dựng giá bán hoàn chỉnh cho sản phâm hay còn gọi là giá bán sao cho lợi nhuận thu được là cao nhất. Tóm lại xây dựng kế hoạch chi phí phải dựa vào tất cả các yếu tố nhưng yếu tố quan trọng nhất là thông tin, số liệu của những tháng, kỳ trước cụ thể đưa lại cho người xây dựng kế hoạch chi phí sao cho kế hoạch chi phí khi lập ra phải có cơ sở thực tiễn, nhờ vào đó doanh nghiệp tìm ra được tối đa yếu tố chi phí cho đợn, kỳ sản xuất kinh doanh. * Phương pháp xây dựng kế hoạch chi phí sản xuất. Dựa trên cơ sở thực tiễn, năng lực thực sự của Công ty như: Vốn, thiết bị, v.v... Dựa trên các số liệu thống kê về chi phí sản xuất của năm trước để xây dựng kế hoạch chi phí và giảm chi phí sản xuất cho những năm sau và căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất cũng như từng điều kiện sản xuất cụ thể mà lập kế hoạch chi phí và giảm chi phí. Ta có sơ đồ xây dựng kế hoạch chi phí như sau: Xây dựng kế hoạch chi phí Đánh giá Ra quyết định Kiểm tra Thực hiện Qua sơ đồ trên chúng ta thấy sự liên tục của hoạt động sản xuất từ khâu lập kế hoạch ( Xây dựng kế hoạch) đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay trở lại khâu xây dựng kế hoạch cho chu kỳ sau, tất cả vòng xoáy này phải được nối tiếp nhau liên tục và nó cũng quy tụ lại là vấn đề “ra quyết định” vậy đòi hỏi nhà kinh doanh sản xuất phải hội tụ đủ các thông tin số liệu sao cho khi ra quyết định phải đạt hiệu quả nhất. Ví dụ: Khi xây dựng giá cho một chiếc áo sơ mi may gia công là 3 USD vậy thì khách hàng sẽ cung cấp cho mình những loại nguyên phụ liệu gì. Ở đây ta phải xem xét đúng một chu kỳ như sau: Khách hàng mang một mã hàng tới Công ty đặt may gia công với giá gia công là 3 USD – Nguyên phụ liệu do khách hàng cung cấp, vậy người lập kế hoạch phải tính tới các yếu tố làm sao cho chi phí trả cho người quản lý, người trực tiếp sản xuất, khấu hao máy móc trang thiết bị nhà xưởng, thuế.. .. để lúc thành phẩm xuất sang tận tay khách hàng là giảm thiểu tới mức chi phí nhỏ nhất và lợi nhuận thu về là cao nhất từ đó tiến tới quyết định sản xuất hay không. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG GIẢM CHI PHÍ SẢN XUẤT. Khả năng tiếp thu kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý sản xuất của những nhà quản lý cũng như trình độ của mỗi cá nhân tham gia vào qúa trình sản xuất coa ảnh hưởng rất lớn đến việc làm tăng hay giảm chi phí sản xuất ở mỗi doanh nghiệp. Sau đây ta xẽ xét những yếu tố có ảnh hưởng mạnh và trực tiếp đến vấn đề tăng, giảm chi phí sản xuất. Trình độ kỹ thuật công nghệ sản xuất. Có thể nói trình độ công nghệ càng mới, càng tiên tiến thì khả năng chế tạo ra sản phẩm đạt chất lượng tốt, năng xuất cao là lẽ tất yếu, nhưng chúng ta phải đề cập đến vấn đề giá cả ( tức chi phí đầu tư cho trang thiết bị mới) nhằm đổi mới quy trình công nghệ gia công sản phẩm của doanh nghiệp, chi phí cho vấn để chuyển giao và tiếp thu công nghệ mới. Nhìn chung ở Công ty May 10 vấn đề đầu tư về con người và đầu tư trang thiết bị mới là khá toàn diện và khả năng bắt nhịp được những công nghệ mới là rất tốt. Ví dụ 1: Trong vài năm qua Công ty May 10 đã đầu tư trang bị cho các kho hàng máy vi tính để quản lý và cập nhật số liệu thay vì ghi chép sổ sách như những năm 1999 trở về trước vẫn làm thường hay xảy ra sai sót, nhầm lẫn , tốn nhiều thời giàn truy nhập và tìm kiếm. Từ khi có máy vi tính công việc quản lý đơn giản hơn, tốn ít thời gian và nhân lực đồng thời đảm bảo độ chính xác rất cao. Ví dụ 2: Vấn đề đầu tư kỹ thuật công nghệ, đầu tư con người có thể nói đến việc Công ty đầu tư máy đính cúc tự động thay cho loại máy thế hệ cũ. Cách đây hai năm khi thao tác vận hành máy đính thì người công nhân phải mất thêm thao tác nhặt từng chiếc cúc tra vào vị trí nhưng đối với loại máy mới có cơ cấu tự động tra cúc đạt độ chính xác rất cao đồng thời có khả năng loại bỏ luôn nhưngc cúc không đúng tiêu chuẩn. Qua hai ví dụ trên chúng ta có thể đưa ra kết luận là: Tuy đầu tư kỹ thuật công nghệ mới phải tính đến thời gian khấu bao nhiêu lâu mới hoàn vốn nhưng về mặt giảm chi phí ta có thể thấy ngay đó là giảm thời gian, cường độ lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm rõ rệt. Như vậy chứng tỏ rằng kỹ thuật công nghệ có ảnh hưởng không nhỏ tới việc giảm chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. Qua thực nghiệm so sánh thời gian gia công trong công đoạn đính cúc như sau: Dùng máy cũ: 1 chiếc áo đính mất thời gian 20 giây. Dùng máy tự động: cũng một chiếc áo như vậy chỉ mất thời gian 12 giây. Cứ như vậy ta có thể tính được hiệu quả của giảm chi phí nhờ biện pháp kỹ thuật công nghệ. Trình độ quản lý và cá nhân. Chương III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY MAY 10 NHỮNG NĂM TỚI ĐỊNH HƯỚNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY MAY 10 TRONG NHỮNG NĂM TỚI. Thuận lợi và khó khăn của Công ty. Thuận lợi Công ty May 10 là một công ty có giàu truyền thống và luôn phát huy được truyền thống vốn có của mình đó là truyền thống đoàn kết vượt khó, phát huy hế nội lực để tự mình từng bước trưởng thành và phát triển. Trong những năm gần đây May 10 luôn là doanh nghiệp đứng đầu trong cả nước về lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng may mặc. Sản phẩm của May 10 đã được khách hàng nhiều nước trên thế giới chấp nhận. Là một công ty có lịch sử phát triển lâu dài và trưởng thành từ quân đội do đó có một kỷ luật lao động chặt chẽ, mọi cán bộ công nhân viên đều có ý thức tự giác cao trong việc phấn đấu thi đua sản xuất góp phân xây dựng Công ty ngày càng phát triển xứng đáng là một đơn vị dẫn đầu trong ngày sản xuất kinh doanh hàng may mặc ở Việt nam. Công ty có một trường công nhân kỹ thuật may và thời trang là nơi đào tạo nguồn nhân lực có trình độ và kỹ thuật cơ bản cung cấp cho Công ty đồng thời là nơi tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề, đào tạo sử dụng thiết bị công nghệ mới cho công nhân trực tiếp sản xuất. Để có thể hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đã đề ra và có khả năng mở rộng quan hệ với các đối tác trên thế giới, Công ty May 10 luôn luôn quan tâm đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực cả về chất và về lượng. Hiện đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, kỹ thuật đa số là có trình độ đại học và cao đẳng, có khả năng tiếp thu tốt với những kỹ thuật công nghệ mới và giao tiếp được với khách hàng nước ngoài. Từ sự nỗ lực phấn đấu và những kết quả mà Công ty May 10 đã đạt được trong những năm qua đã tạo được sự tin tưởng từ phía khách hàng cũng như các doanh nghiệp bạn và đặc biệt từ Tổng Công ty Dệt May Việt Nam do đó May 10 luôn nhận được sự quan tâm ưu ái và giúp đỡ trên con đường phát triển. Khó khăn. Trong năm 2003 các doanh nghiệp trong ngành dệt may nói chung và Công ty May 10 nói riêng đã gặp nhiều khó khăn thử thách lớn: Thị trường xuất khẩu bị tu hẹp do sức mua giảm, thị trường trong nước phải cạnh tranh gay gắt với hàng nhập lậu và hàng giả, hàng trốn thuế. Bên cạnh đó sự kiện ngày 11 tháng 9 xảy ra tại Mỹ đã làm cho nhiều đơn hàng chuẩn bị sản xuất phải dừng lại làm ảnh hưởng đến kế hoạch và tiến độ giao hàng. Mặt khác các khách hàng yêu cầu giảm giá, trong khi đó sức ép về việc làm và thu nhập trong xã hội đòi hỏi cao. Đối với doanh nghiệp lớn có đông lao động như May 10 thì sức ép đó càng lớn. Hiệp định thương mại Việt Mỹ mở ra là một cơ hội lớn cho việc xuất khẩu hàng dệt may của Việt nam vào thị trường Mỹ - một thị trường có nhu cầu lớn về hàng may mặc nhưng cũng tạo ra rất nhiều những khó khăn do đòi hỏi của khách hàng Mỹ rất khắt khe. Để có thể xâm nhập được vào thị trưởng Mỹ cũng như các nước Tây Âu, Nhật Bản chúng ta phải phấn đấu triển khai thực hiện các tiêu chuẩn về hệ thống đảm bảo chất lượng ISO9000, tiêu chuẩn về môi trường ISO 14000 và tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000. Việc cạnh tranh để đảm bảo chất lượng sản phẩm được khách hàng chấp nhận trên thị trường là một khía cạnh, ngoài ra chúng ta gặp phải sự cạnh tranh rất lớn là đơn giá gia công ngày một giảm. Cùng với việc Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết thì nước Trung Quốc - một nước láng giềng ngay cạnh chúng ta đã ra nhập tổ chức thương mại thễ giới WTO càng làm tăng thêm khó khăn cho chúng ta trong việc cạnh tranh trên thị trường thế giới. Ngoài những khó khăn mang tính chất khách quan, May 10 còn gặp phải những khó khăn khác như các khách hàng truyền thống ký hợp đồng gia công dài hạn với May 10 cũng đã giảm dần về số lượng hàng gia công, các mà hàng nhỏ lẻ và nhiều chủng loại, tính chất nguyên phụ liệu không ổn định. Đối với hàng FOB thì nguyên phụ liệu củ yếu vẫn phải mua từ nước ngoài do đó ảnh hưởng đến tính chủ động trong sản xuất. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty May 10 những năm tới. a- Xây dựng Công ty May 10 trở thành một Công ty may và thời trang lớn với trang thiết bị hiện đại. Đây là mục tiêu hết sức quan trọng tạo cho Công ty một nền tảng, một cơ sở vật chất tương đối đồng bộ để Công ty hoạt động được thuận lợi trong giai đoạn mới. Tổng số vốn đầu tư của Công ty trong 10 năm tới là 20 triệu USD được dành cho xây dựng Công ty theo quy hoạch mới, trong đó phải kể đến việc mở rộng quy mô sản xuất ở các xí nghiệp may thành viên tại Công ty và địa phương, nhà máy may Complet, một trung tâm thương mại cùng với khách sạn, mua thiết bị mới và thiết bị chuyên dùng. Trong năm 2004 Công ty tiến hành mở rộng quy mô sản xuất cho các Xí nghiệp trong Công ty và các Xí nghiệp địa phương, mỗi Xí nghiệp sẽ cần thêm 40-50 lao động nhằm nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng thị trường rộng lớn như thị trường Mỹ và nhằm khai thác hết tiềm năng cũng như thế mạnh về công tác quản lý sản xuất của Công ty. b- Chiếm lĩnh thị trường trong nước, ổn định vị trí và mở rộng thị trường xuất khẩu: Công ty chủ trương tiếp tục củng cố và giữ vững những thị trường xuất khẩu sẵn có như Hungary, Hàn quốc, ... đồng thời mở rộng thị trường với Đức, Nhật, Canada, Mỹ, ... phấn đấu đạt tỉ trọng 60-65% sản phẩm sản xuất. Từng bước hình thành hệ thống, chi nhánh, văn phòng đại diện tại một số nước và khu vực thị trường quan trọng làm đầu mối cung cấp thông tin, phục vụ cho hoạt động kinh doanh và bán hàng. Đây là loại thị trường hàng năm tiêu thụ một khối lượng sản phẩm may mặc rất lớn và mang lại giá trị kinh tế cao. Công ty tiếp tục củng cố, nâng cấp cửa hàng giới thiệu, bán sản phẩm và văn phòng đại diện tại Hải phòng, thành phố Hồ Chí Minh; nghiên cứu, tìm kiếm và mở thêm các cửa hàng giới thiệu và bán hàng tại các tỉnh miền Trung, miền Bắc, thành phố Huế, Đà lạt, Thái bnình, Việt trì, Quảng ninh, phấn đấu sản phẩm của Công ty đủ sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các nước ASEAN nhất là khi Việt nam tham gia hội nhập khu vực mậu dịch tự do hiệp hội các nước Đông Nam Á. Biểu 14: MỘT SỐ CHỈ TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY MAY 10 TỪ NĂM 2002 ĐẾN 2005 Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 Tổng doanh thu Tỷ đ 240 265 295 320 Doanh thu nội địa Tỷ đ 54.6 62.8 68.6 74.8 Doanh thu gia công XK Tỷ đ 185.4 202.2 226.4 245.2 Lương công nhân Tr đ 1.406 1.546 1.706 1.877 Nộp ngân sách Tỷ đ 17.42 19.26 21.38 23.69 Tuyển dụng lao động Ng 650 350 376 390 BIỆN PHÁP GIẢM CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY MAY 10. Qua hơn mười năm hoạt động theo mô hình công ty, Công ty May 10 đã ngày càng phát huy thế mạnh vốn có , khắc phục dần những tồn tại khó khăn thử thách để trở thành một trong những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả của Tổng công ty Dệt May Việt Nam. Đó là thành qủa của một quá trình tìm tòi và thử nghiệm lao động sáng tạo không biết mệt mỏi của cả một tập thể, một đội ngũ hàng nghìn người lao động , tuy nhiên trong điều kiện hiện nay sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường đòi hỏi sự đoàn kết nhất trí để đạt tới những đích đã định. Trên thị trường thế gới và khu vực xuất hiện nhiều những đối thủ cạnh tranh có tiềm lực lớn và nhiều kinh nghiệm do vậy để có khả năng tồn tại và phát triển Công ty may 10 cần phải có biện pháp thiết thực cụ thể nhằm đẩy mạnh khả năng cạnh tranh và yếu tố quyết định mà chúng ta nhận thấy đó là giảm chi phí tới mức tối thiểu có thể nhằm tăng sức tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường và nâng cao khả năng tìm kiếm bạn hàng mới. Ngoài những biện pháp giảm chi phí sản xuất mà Công ty đã thực hiện trong một vài năm qua, Công ty cần phải tăng cường hơn nữa công tác tiết kiệm chi phí bằng các biện pháp sau. Các biện pháp kỹ thuật công nghệ. Đầu tư có hiệu quả kỹ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất ( tăng năng suất, chất lượng), nâng cao đời sống người lao động, giảm thiểu hao phí sức lao động ở những công đoạn mà thường tiêu hao sức lao động nhiều nhưng hiệu quả không cao. Thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ, tăng cường đầu tự hoặc thay thế thiết bị cũ kém năng suất bằng máy móc tự động hoá có năng suất cao hơn, giảm bớt chi phí nhân công. Cụ thể ở Công ty May 10 hiện đã và đang sử dụng công nghệ giác sơ đồ bằng máy vi tính nhưng mới chỉ dừng lại ở công việc sử dụng máy tính trợ giúp thiết kế ( CAD) do đó chưa tận dụng hết khả năng tự động hoá, tới đây Công ty nên đầu tư thêm dây truyền cắt tự động để đảm bảo đồng bộ hệ thống CAD/CAM. Hệ thống thiết kế và cắt tự động có tính chính xác rất cao, giảm thiểu tối đa được dung sai ở khâu cắt và tránh sai hỏng, mặt khác hệ thống tự động đồng bộ loại trừ khả năng sai hỏng hàng loạt. Khi Công ty đầu tư hệ thống cắt tự động thì có thể thành lập một phân xưởng cắt riêng biệt cung cấp bán thành phẩm cho tất cae các Xí nhiệp thành viên trong Công ty thay vì hiện nay trong mỗi Xí nghiệp đều có một tổ cắt riêng biệt với đội ngũ Công nhân lên đến 40 người và mỗi một tổ cắt của Xí nghiệp lại phải thành lập một tổ quản lý gồm hai tổ trưởng, hai tổ phó, hai nhân viên thống kê đi theo hai ca do đó rất tốn kém về chi phí trả lương cho người lao động. Ngoài ra công tác làm định mức tiêu hao nguyên phụ liệu tại Phòng kỹ thuật vẫn làm theo phương pháp thủ công đó là khi có áo mẫu thì nhân viên định mức thuộc tổ nghiên cứu tiến hành tháo rời từng chi tiết đo, kiểm tra độ co dãn, kết hợp với dung sai cho phép của khách hàng và làm định mức cho từng loại sản phẩm. Làm như vậy vẫn tốn nhiều thì giờ và công lao động và đặc biệt không triệt để tiết kiệm trong việc định mức gia công chế tạo sản phẩm. Tiến tới Công ty May 10 nên đầu tư hệ thống máy tính mới cho tổ nghiên cứu và ứng dụng công nghệ làm định mức bằng phần mềm vi tính sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tiết kiệm chi phí nhân công. Khi ứng dụng phần mềm làm định mức nguyên phụ liệu thì tất cả các dữ liệu sẽ được lưu bằng máy tính không phải lưu bằng tài liệu, mẫu bìa như trước kia. Đặc biệt công việc tính toán dung sai cho phép trong quá tính gia công chế tạo sản phẩm sẽ rất chính xác do đó tiết kiệm được nhiều nguyên liệu. Các thiết bị mà Công ty đang sử dụng trong chuyền may hiện nay khá hiện đại, tự động được nhiều khâu thay thế cho các thao tác của con người như cắt chỉ tự động, tự động lại mũi, đính tự động... nhưng đối với các thiết bị hoàn thiện và thiết bị phụ vẫn chưa được tự động hoá và tính đồng bộ chưa cao. Đẻ nâng cao hơn nữa hiệu suất lao động, giảm chi phí cho thời gian và nhân công trong việc vận chuyển bán thành phẩm trong nhà máy Công ty nên đầu tư dây chuyền treo vận chuyển bán thành phẩm và thành phẩm tự động trong toàn nhà máy. Bán thành phẩm sẽ được vận chuyển bằng dây chuyền tự động đến các vị trí công việc của người công nhân trong một dây truyền sản xuất. Các biện pháp kinh tế. Những năm qua Công ty May 10 chủ yếu dựa vào các hoạt động kinh doanh là làm hàng gia công tức là làm thuê cho các chủ hàng, May 10 chua có mối quan hệ làm ăn trực tiếp với khách hàng nước ngoài mà phải thông qua các trung gian do đó phải mất đi lượng lớn chi phí cho khâu trung gian nên giá trị lợi nhuận thu về thấp, giá trị lợi nhuận chủ yếu dựa vào việc tìm biện pháp tiết kiệm nguyên phụ liệu của khách hàng. Việc làm cho người công nhân không ổn định, có thời điểm Công ty phải cho làm dãn ca thêm giờ để đảm bảo hoàn thành tiến độ giao hàng, ngược lại có thời điểm hợp đồng gia công không nhiều, công nhân phải nghỉ hoặc một ca không làm việc hết 8 tiếng. Như vậy việc tổ chức quản lý sản xuất rất bị động. Vì vậy để duy trì hoạt động và phát triển Công ty phải tìm các biện pháp triệt để tiết kiệm từ các công đoạn từ nguyên vật liệu, sản xuất. Công ty nên đầu tư hơn nữa cho việc phát triển hình thức gia công và bàn hàng FOB. Việc chuyển đổi dần sang hình thức sản xuất và bán hàng FOB sẽ giảm đáng kể chi phí cho sản xuất nhờ những vấn đề cụ thể sau. Chi phí để mua và vận chuyển nguyên phụ liệu là nhỏ nhất vì Công ty đã tìm được các nhà cung cấp nguyên vật liệu trong nước với giá rẻ và tin tưởng. Chủ động hoàn toàn đối với các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất có nghĩa là giảm được chi phí đầu vào. Giảm được các chi phí dành cho khâu trung gian. Trong năm tới Công ty cần phải tập trung khai thác nguồn tài chính để đảm bảo cung cấp đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ( đặc biệt là nguồn tài chính với lãi xuất thấp). Xây dựng và ban hành các quy chế tài chính cho các chi nhánh, các xí nghiệp địa phương, quản lý chặt chẽ các nguồn tài chính và theo dõi giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Các biện pháp tổ chức quản lý. Công ty nên áp dụng một số biện pháp nhằm nâng cao y thức cán bộ công nhân viên để tối ưu hoá chi phí: áp dụng chế độ thưởng phạt công minh để khuyến khích người công nhân nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác tiết kiệm và đảm bảo chất lượng. Mở rộng phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc, phát huy tốt năng lực của đội ngũ cán bộ và công nhân viên chức, giao quyền quản lý nguyên phụ liệu theo định mức. Tăng cường chế độ khuyến khích vật chất cho vật tư, năng lượng nước tiết kiệm. Ban hành quy định sản xuất và mua lại sản phẩm sản xuất bằng nguyên phụ liệu tiết kiệm của các Xí nghiệp thành viên và quy chế khoán tạo ra sự năng động sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong các đơn vị. Tập trung cho công tác nghiên cứu tổ chức sản xuất cùng với việc đảm bảo đủ việc làm, hạn chế làm thêm giờ, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động Thực hiện phương án tổ chức khoán tiền lương cho các bộ phận phục vụ, cho công nhân làm việc tại các kho thuộc Phòng Kinh doanh và Kế hoạch. Tăng cường giáo dục ý thức tiết kiệm trong công nhân viên chức, có cơ chế khuyến khích hợp lý đối với các cá nhân và đơn vị thực hiện tốt chủ trương tiết kiệm của Công ty. Biện pháp tiết kiệm các yếu tố đầu vào. Với xu hướng Công ty chuyển dần sang hình thức sản xuất và kinh doanh loại hàng FOB, Công ty nên tập trung khai thác những nguồn cung cấp nguyên phụ liệu trong nước vì hiện nay trong nước có nhiều nơi có khả năng cung cấp nguyên phụ liệu ngành may mặc đảm bảo chất lượng, giá rẻ, đảm bảo yêu cầu về thời gian giao hàng và vận chuyển để giảm thiểu chi phí trong việc mua nguyên phụ liệu chuẩn bị sản xuất. Trong sản xuất, để hạ giá thành sản phẩm là giảm các chi phí trong chỉ tiêu giá thành, trong đó tập trung vào các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ,... Yêu cầu về sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là: Sử dụng đsung công dụng và đúng mục đích của nguyên vật liệu Sử dụng đúng mức độ Hạn chế xoa bỏ việc làm ra hàng xấu, sản phẩm hỏng và trong công tác quản lý tránh sự mất mát, hư hỏng, hao hụt nguyên liệu. Để thực hiện sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất cần phải thực hiện như sau: Công ty cần tổ chức, nghiên cứu, tận dụng một cách tối đa các nguồn nguyên liệu có sẵn trong nước hoặc nhập một số nguyên liệu có thể thay thế được ở một số nước láng giềng như Trung quốc, Thái lan, Hồng kông,... Sử dụng đúng mục đích lượng vải tiết kiệm từ may gia công Giảm tỉ lệ vải thừa trong khâu cắt bằng cách nâng cao trình độ chuyên môn về quản lý kỹ thuật cho người lao động. Có thể kèm cặp vừa học vừa làm hay cử cán bộ khoa học kỹ thuật đi học ở trường chuyên nghiệp, mở các cuộc tọa đàm về kỹ thuật. Gíao dục ý thức tư tưởng cho người lao động, ban hành và thực hiện kỷ luật lao động. Từ đó nâng cao được ý thừc trách nhiệm của người lao động khi thực hiện công việc của mình. Đồng thời với giáo dục ý thức Công ty cần khuyến khích vật chất thỏa đáng kịp thời về tiền lương, tiền thưởng, động viên người lao động thực hiện có hiệu quả cao trong sản xuất. Tạo điều kiện về vật chất để ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất. Tránh được tình trạng làm ra hàng xấu, sản phẩm hỏng trong các khâu kỹ thuật phức tạp. Đối với bộ máy tổ chức quản lý Công ty cần nghiên cứu tổ chức sắp xếp một bộ máy quản lý gọn nhẹ hợp lý và giảm chi phí dịch vụ như tiếp khách, chiêu đãi. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. Để tiết kiệm được chi phí trong quá trình này Công ty cần: Ở mỗi cửa hàng giới thiệu sản phẩm hoặc đại lý của Công ty chỉ cần bố trí 2 nhân viên bán hàng là đủ. Vì sản phẩm của Công ty chủ yếu là áo sơ mi do đó mẫu mã và chủng loại sản phẩm không phức tạp nên việc bố trí số nhân viên bán hàng như vậy sẽ không ảnh hưởng đến quá trình bán hàng mà sẽ tiết kiệm được một khoản phải trả cho nhân viên bán hàng. Trong quá trình vận chuyển hàng hóa Công ty phải có sự kết hợp hợp lý giữa các tổ xe và các phòng nghiệp vụ sao cho trên mỗi chuyến đi có thể giao hàng cho nhiều cửa hàng, đại lý trong cùng một khu vực hoặc trên cùng tuyến đường. Từ đó có thể tiết kiệm được các chi phí về nhiên liệu, chi phí bốc dỡ,... Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên. Hiện tại ở Công ty May 10 có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tương đối đồng đều và có khả năng tiếp thu tốt. Nhưng với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, Công ty cần nên đầu tư hơn nữa cho công tác đào tạo, đối với công nhân trực tiếp lao động sản xuất thì nên thường xuyên tổ chức các khoá học ngắn ngày bổ xung thêm kiến thức mới, đào tạo sử dụng các thiết bị chuyên dùng hiện đại và giới thiệu những công nghệ mới hiện đại liên quan đến ngành nghề và lĩnh vực công tác. Đào tạo nguồn nhân lực: Cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật. Trình độ người lao động của Công ty May 10 (Không kể các liên doanh) (Đơn vị: Người) 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 - Tổng số cán bộ công nhân viên 2654 2342 2058 2031 2005 2117 2467 2630 Trong đó: 35 35 36 44 63 68 74 146 + Đại học, cao đẳng 78 81 85 82 79 80 82 81 + Trung cấp 87 83 78 62 61 53 51 57 - Tổng số cán bộ quản lý 5 6 6 11 13 16 22 45 + Đại học, cao đẳng 31 34 24 22 18 15 14 14 + Trung cấp - Công nhân thợ bậc cao (lành nghề) 61 52 46 43 51 58 73 84 Bậc thợ bình quân 3,26/7 3,18/7 3,22/7 3,26/7 2,54/7 2,57/7 2,61/7 2,67/7 (Theo báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty May 10 năm 2003) Trước yêu cầu của tình hình mới, sau khi chuyển đổi cơ chế tổ chức, từ Xí nghiệp lên Công ty (1996) Công ty May 10 lại sản xuất và bộ máy quản lý, sắp xếp lại lực lượng lao động. Đặc biệt quan tâm đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực: cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật. Trong thời gian 1996 - 1998 Công ty đã chủ động tạo điều kiện cho gần 300 lao động được về nghỉ theo chế độ 176, trong đó có một số là cán bộ chủ chốt của các đơn vị. Mặt khác, Công ty đã có kế hoạch cụ thể đào tạo nguồn cán bộ trẻ kế cận, đồng thời mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ vào các cương vị chủ chốt của đơn vị, bộ phận, tạo điều kiện cho cán bộ trẻ phấn đấu trưởng thành. Sự mạnh dạn đó đã tạo ra trong Công ty một không khí mới, tác phong làm việc mới và đã đem lại hiệu quả quản lý cao hơn. Việc chuyển giao đội ngũ cán bộ đã được thực hiện một cách có hệ thống, hợp lý hợp tình song cũng rất cương quyết và dứt điểm. Từ năm 1996 đến năm 2000 Công ty đã bổ nhiệm 16 cán bộ cấp phòng, phân xưởng, xí nghiệp thành viên và 2 cán bộ lãnh đạo cấp Công ty. Đi đôi với việc đào tạo và đào tạo lại nhân lực, Công ty đã thực hiện đồng bộ việc đầu tư công nghệ và thiết bị. Do xác định đúng sản phẩm mũi nhọn là áo sơ mi nam cho nên trong những năm qua, việc đầu tư của Công ty cũng tập trung đúng hướng , điều đó làm cơ sở cho việc đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật. Với nhận thức sâu sắc rằng dù thiết bị và công nghệ có hiện đại đến đâu nếu không có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề tiếp thu và sử dụng thành thạo thiết bị đó thì không thể tạo ra hiệu quả kinh tế cao được nên Công ty đã tập trung vào đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật. Để động viên cán bộ, công nhân viên tự giác tích cực tham gia học tập, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, Công ty đã tiến hành xây dựng và ban hành Quy chế đào tạo cán bộ, công nhân viên. Năm năm qua Công ty đã cử 61 công nhân viên đi học đại học và cao đẳng, 35 cán bộ đi học chương trình lý luận trung cấp, 7 cán bộ đi học chương trình lý luận cao cấp và hơn 60 lượt cán bộ, công nhân viên đi tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ do các Bộ và Tổng công ty Dệt - May Việt Nam tổ chức. Việc cử cán bộ đi học và tổ chức đào tạo tại Công ty theo hình thức trên là rất phù hợp với điều kiện của cán bộ và của doanh nghiệp. Đi đôi với đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên, công tác tuyển chọn nguồn nhân lực cũng được Công ty quan tâm chú ý hơn. Công ty đã ban hành quy chế tuyển dụng và ký hợp đồng lao động, trình độ đầu vào của cán bộ, chủ nghĩa viên đã được nâng lên. Hiện nay hầu hết công nhân viên đã được tuyển vào Công ty đều phải có trình độ văn hoá hết lớp 12 và qua đào tạo nghề may từ 6 tháng đến 3 năm, 100% nhân viên của các phòng nghiệp vụ khi tuyển vào phải có trình độ cao đẳng và đại học trở lên. Từ khi thực hiện các biện pháp đào tạo vừa nêu đến nay, doanh nghiệp đã xây dựng được bộ máy điều hành quản lý gọn và hiệu quả. Tổng số cán bộ, nhân viên quản lý hiện nay chỉ chiếm 5,6% trong tổng số công nhân viên của Công ty, trong đó cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học là 146 người - chiếm 6% trong tổng số cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp. Hiện có gần 80% tổng số công nhân viên của Công ty có trình độ văn hoá hết cấp III. Trình độ tay nghề bình quân của công nhân đã được nâng lên. Đội ngũ công nhân May 10 đã làm được hầu hết các loại sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật cao Cần kết hợp chặt chẽ giữa việc đào tạo lý thuyết và thực hành để người công nhân dễ dàng nắm bắt những yêu cầu mới của sản xuẩt. Đối với cán bộ nhân viên các phòng ban nghiệp vụ khác công ty cần tạo điều kiện đào tạo thêm về kỹ năng giao tiếp đặc biệt là ngoại ngữ đẻ có thể giao tiếp thuận lợi với khách hàng là người nước ngoài, đào tạo kỹ năng sử dụng máy tính và trình độ tin học để áp dụng vào công tác quản lý cũng như công tác kỹ thuật nhằm khai thác triệt để tính năng kỹ thuật của thiết bị cũng như công nghệ hiện đại. Trong cơ chế kinh tế như hiện nay một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển điều quan trọng đầu tiên là phải đổi mới trang thiết bị và mẫu mã sản phẩm. Mặc dù vậy, nếu chỉ có trang thiết bị hiện đại mà không có đội ngũ quản lý giỏi và đội ngũ công nhân lành nghề tiếp thu và sử dụng thành thạo thiết bị đó thì không thể tạo rađược hiệu quả kinh tế cao. Do đó Công ty phải liên tục nâng cao tay nghề của đội ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật. Bên cạnh đó để nâng cao nhiệt tình trong công việc của mỗi cán bộ công nhân viên, Công ty phải có những chính sách cụ thể như: Cải thiện hơn nữa trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân, những người trực tiếp sản xuất. Để giữ vững và ổn định đội ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật có năng lực làm việc tại Công ty không gì thiết thực hơn là đảm bảo tăng thu nhập và đời sống tinh thần cho những đối tượng này. Công ty cần phải đẩy mạnh hơn nữa chính sách khen thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, khen thưởng đối với các lao động giỏi. Hàng năm cần tạo quỹ cho công đoàn có điều kiện cho toàn thể CBCNV đi nghỉ mát, tham quan. Có thể coi những yếu tố trên là động lực phát triển kinh doanh của Công ty và là chất keo dính giữa người lao động và Công ty. KẾT LUẬN Vấn đề đẩy mạnh hoạt động kinh doanh là một trong những vấn đề mang tính chất sống còn của công ty. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, chỉ có những doanh nghiệp nào có sức cạnh tranh lớn mới có thể đứng vững và phát triển. Công ty May 10 là một trong số nhiều công ty đã khẳng định được vị trí của mình cả ở thị trường trong và ngoài nước. Nhờ biết liên kết, sử dụng tốt nguồn lực của mình mà công ty đã chiếm lĩnh được một phần thị trường nội địa và vươn ra các thị trường nước ngoài. Nhưng bên cạnh đó, công ty còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình. Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu các hoạt động của Công ty May 10, em đã chọn đề tài " Một số biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất tại Công ty May 10 " với mong muốn được góp phần vào việc phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Do trình độ có hạn nên bài viết không tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong được thầy cô, công ty và bạn bè góp ý để hoàn thành tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Marketing thương mại - TS. Nguyễn Xuân Quang 2. Gíao trình kinh tế thương mại - PGS.PTS. Nguyễn Duy Bội, PGS.TS. Đặng đình Đào 3.Gíao trình quản trị doanh nghiệp thương mại - PGS.PTS. Hoàng Minh Đường, PGS.PTS. Nguyễn Thừa Lộc 4.Phân tích hoạt động kinh doanh - Phạm Văn Dược, Đặng Kim Cương 5.Các nguồn tài liệu, số liệu của Công ty May 10

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0023.doc