Đề tài Một số biện pháp nhằm góp phần xây dựng và phát triển Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 tại Công ty Rượu - Nước giải khát Thăng Long

Tiêu chuẩn ISO 9000 quy tụ những kinh nghiệm quốc tế trong nhiều lĩnh vực quản trị, điều hành doanh nghiệp và hệ thống quản lý chất lượng. Đó là những thủ pháp cơ bản và hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng quản trị của bất cứ một doanh nghiệp nào nhằm đảm bảo tính đồng bộ và chất lượng cho các sản phẩm, dịch vụ của mình.

doc73 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm góp phần xây dựng và phát triển Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 tại Công ty Rượu - Nước giải khát Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ánh lãng phí do rơi vãi nguyên liệu sản xuất. Kết quả là: -Chất lượng sản phẩm được nâng cao và đảm bảo sự ổn định chất lượng. -Lao động giảm 40% tương ứng0,7 công/ngày hay 200 công/năm với giá trị làm lợi khoảng 12 triệu đồng. -Tiết kiệm nguyên liệu khoảng 0,3% tức là 3.381 lít nước cốt trong năm, tương đương giá trị làm lợi là 25 triệu đồng. +Sáng kiến cải tiến 2: Thuần chủng giống lên men: thay giống men cũ thoái hoá. Do vậy sản phẩm lên men nhanh, phát triển tốt; đồng thời giảm thời gian lên men chính được 2 ngày kết quả là: -Chất lượng Vang được nâng cao, Vang thơm ngon hơn, mùi hương Vang rõ nét, vị đậm đà thanh khiết. -Tăng thêm sản lượng Vang hơn 700.000lít tương ứng vơi doanh thu 9 tỷ đồng và lợi nhuận là 450 triệu đồng, góp phần hoàn thành kế hoạch của Công ty. +Sáng kiến cải tiến3: Tận dụng sản phẩm; nguyên cứu tận thu phế liệu của hoa quả để sản xuất chất mầu cho Vang và tạo ra nguyên liệu mơi có giá trị , chất lượng cao. Kết quả là: -Về mầu: thu được 75.000 lít cồn dâu đỏ thẫm [ngâm từ bã dâu] có nồng độ 20o V pha được 300.000 lít Vang có mầu tương đương với 4,443 mầu thực phẩm. 4,443 kg x 250.000 đồng = 1.111.250 đồng -Về đường: tận thu hết đường còn lại trong bã là 6.000 kg đường với tỷ lệ như mức trong 1 lít nước cồn dâu có 20% cồn và 0,8 đường. 75.000 lít x 0,08 kg = 6.000 kg đường 6.000 kg đường x 5.000 đồng = 30.000.000 Ngoài giá trị làm lợi kinh tế, còn giá trị làm lợi cho chất lượng sản phẩm được nâng cao. +Sáng kiến cải tiến 4: Hợp lý hoá dây chuyền sản xuất: -Bố trí lại phân xưởng chiết Vang, cơ giới hoá các khâu cấp chai sạch vào máy chiết để tăng năng suất và giảm lao động 11%, tương ứng 1 công lao động/ca hay 300 lao động /năm với giá trị làm lợi là 100 triệu đồng, đảm bảo an toàn sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. -Cơ giới hoá khâu tải thùng Vang thành phẩm ra ngoài phân xưởng dãn nhãn để giải phóng mặt bằng. -Bố trí lao động, chuyên môn hoá trong các khâu: cấp chai sạch, chai bẩn, đóng thùng.. Tổng hợp kinh tế thu được từ những cải tiến sáng kiến trên là: 618 triệu đồng. -Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty Rượu- Nước giải khát Thăng Long tổ chức lao động với quy chế rõ ràng luôn quy định rõ chức năng nhiệm vụ, nêu cao tinh thần trách nhiệm, quy chế hoá công việc, cải tiến phương pháp làm việc. Thực hiện chế độ làm việc tập thể trong lãnh đạo về mặt quản lý kinh tế, hợp đồng kinh tế, quản lý lao động, tuyển dụng lao động, quỹ phúc lợi, Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, trình độ tạo điều kiện phát triển lâu dài của Công ty. Bảng cơ cấu lao động của Công ty Rượu- Nước giải khát Thăng Long Năm Tổng số lao động Cơ cấu tham gia sản xuất Cơ cấu giới tính Cơ cấu theo trình độ Lương bình quân LĐ gián tiếp LĐ trực tiếp Nam Nữ Đại học Cao học TCKT Sơ học Phổ thồng SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % 1995 290 63 21,7 227 78,3 139 48,0 151 52,0 36 10,3 140 48,3 120 41,1 1400 1996 330 66 20,0 264 80,0 162 49,0 168 51,0 35 10,6 187 56,7 108 32,7 1400 1997 331 66 19,9 265 80,1 157 53,0 156 47,0 39 10,8 232 70,1 60 18,1 1400 1998 340 74 21,8 266 78,2 163 48,0 177 52,0 42 12,4 258 75,9 40 11,7 1400 1999 290 60 22.3 210 77,7 139 48,0 151 52,0 45 13,6 256 74,6 40 11,7 1400 +Để tiện theo dõi kết quả kinh doanh của Công ty Rượu- Nước giải khát Thăng Long trong thời gian qua ta có thể biều diễn qua đồ thị sau: hình 6 Nhìn vào đồ thị ta thấy, sản lượng sản xuât ra hàng năm của Công ty tăng nhanh đặc biệt trong giai đoạn chuyển từ xí nghiệp lên Công ty, tiếp theo là giai đoạn 1997- 1999 vì đây là giai đoạn Công ty đang và đã đổi mới trang thiết bị . Trong báo cáo tổng kết năm 1999 Công ty đã nêu, cần phải quan tâm đúng mức đến chất lượng sản phẩm, bồi dưỡng tính cạnh tranh của mặt hàng, nâng cao chất lượng. Do vậy Công ty đã gắn công tác quản lý chất lượng vào các khâu của quá trình sản xuất thông qua việc thực hiện các nguyên tắc kiểm tra. Do đặc điểm của quy trình sản xuất Vang là quy trình khép kín nên công tác quản lý chất lượng sản phẩm của công nhân là thông qua việc xem công nhân có thực hiện theo đúng quy trình công nghệ, quy trình vệ sinh thiết bị nhằm đảm bảo đồng bộ, đồng đều giữa các mẻ Vang trong quá trình chế biến cũng như xuất xưởng. Để tất cả mọi người nhận thức được vai trò của chất lượng . Công ty đã đưa ra các chính sách, mục tiêu chất lượng cũng như các chiến lược hay định hướng của Công ty. 2.lý do tại sao Công ty chọn ISO 9002 Trước thực tế nêu trên đã khiến Công ty Rượu - Nước giải khát Thăng Long nhận thức được rằng cần phải áp dụng ISO 9000 để có thể văn bản hoá công tác quản lý chất lượng của Công ty. Đồng thời việc áp dụng ISO 9000 tạo cho Công ty một phương pháp làm việc khoa học, thống nhất; bởi lẽ qua đó mà công tác quản lý được dễ dàng, tiện lợi, mọi thủ tục( quy trình) được xây dựng theo hệ thống quy định nên rất rễ theo dõi. Việc áp dụng ISO 9000 làm tăng khả năng nhận thức hiểu biết về chất lượng của toàn thể cán bộ công nhân viên từ đó hướng dẫn cho mọi người thực hiện tốt các nhiệm vụ theo các quy trình sản xuất, tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao. Đồng thời khi sản phẩm của Công ty đạt tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ tạo niềm tin đối với khách hàng của Công ty thông qua một hệ thống chất lượng ISO 9000 đươc quốc tế công nhận. Mặt khác Công ty đang có quy mô chiến lược mở rộng thị trường sang các tỉnh phía Nam Trung Quốc mà để sản phẩm của Công ty xuất khẩu ra ngoài nước thì yêu cầu đầu tiên là Công ty phải đạt được tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000, bởi lẽ có thể nói đây là giấy thông hành cho phép sản phẩm đến khắp mọi nơi trên thế giới. Khi Công ty có giấy chứng chỉ ISO 9000 thì sản phẩm nhập khẩu vào các nước khác không cần phải kiểm tra chất lượng nên đỡ đi được một khoản chi phí tương đối lớn. Khi áp dụng ISO 9000 mọi hoạt động của Công ty được đưa vào hệ thống và nâng trình độ cao hơn sẽ giúp Công ty giảm bớt chi phí do phải tái chế, giảm tỷ lệ phế phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty nhờ tiết kiệm được nhiều khoản đỡ lãng phí. Có thể nói rằng tiêu chuẩn ISO 9000 là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu của các Công ty trên thị trường, tuy vậy nó không phải là lý do chính khiến Công ty Rượu - Nước giải khát Thăng Long tiến hành áp dụng ISO 9000 mà mục tiêu chính của Công ty là đưa hoạt động vào hệ thống, thống nhất và làm ra những sản phẩm có chất lượng thực sự. Rượu là một sản phẩm có rất từ lâu và có tính truyền thống nên ta thấy rằng tiêu chuẩn của Rượu gần như là không đổi có chăng chỉ là những cải tiến rất nhỏ, sản phẩm của rượu luôn phải dựa trên nền truyền thống nên nhu cầu thiết kế sản phẩm mới là điều không cần thiết. Đồng thời chi phí để nghiên cứu là không nhỏ mà vấn đề vốn luôn luôn là vấn đề cấp bách đối với hầu hết các doanh nghiệp nước ta, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhử Công ty Rượu - Nước giải khát Thăng Long. Chính vì vậy khi lựa chọn tiêu chuẩn ISO cho Công ty ban lãnh đạo đã thực hiện tiêu chuẩn ISO 9002, đây là hệ thống chất lượng mô hình để đảm bảo chất lượng trong sản xuất, lắp đặt và dịch vụ. Bộ tiêu chuẩn này sẽ giúp Công ty chuyên sâu vào sản phẩm hiện có của mình. 3.Tiến độ thực hiện việc áp dụng ISO 9002 tại Công ty. Để hoà nhập với các nước trong khu vực và thị trường quốc tế, Công ty Rượu-Nước giải khát Thăng Long đã học tập, nghiên cứu để áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9002, ngày24 tháng 12 năm 1998 Giám đốc Công ty đã ký quyết định triển khai tiêu chuẩn ISO 9002.Vì đặc điểm của Công ty là quá trình công nghệ dài, số lượng sản phẩm tương đối lớn nên thời gian xây dựng và áp dụng phải gần 2 năm. Năm 1999 việc triển khai áp dụng hệ thống chất lượng đã giúp Công ty có được những lợi ích sau: -Sự phân công tráchnhiệm rõ ràng và phù hợphơn, giảm được nhiều trở ngại, cải thiện mỗi quan hệ các phòng ban trong Công ty -Hồ sơ tài liệu được lưu giữ một cách có hệ thống, công nhân dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu các thông tin cần thiết phục vụ cho công việc vàvị trí hoạt động của mình. -Thông qua việc áp dụng ISO 9002 Công ty giảm được những sai sót trong công việc, đồng thời tăng cường hiều biết, ổn định chất lượng do đó tăng khả năng thoả mãn khách hàng. -Khuyến khích mọi người trong Công ty làm việc và tham gia tích cực vào các hoạt động ,do đó tăng khả năng thoả mãn khách hàng. -Khuyến khích mọi người trong Công ty làm việc và tham gia tích cực vào các hoạt động chất lượng, tăng cường ý thức về chất lượng. Để đạt được những mục tiêu trên . Lãnh đạo Công ty đã xây dựng các mục tiêu và chính sách chất lượng để toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty quyết tâm thực hiện theo như mục tiêu và chính sách đề ra. Đông thời các thủ tục, phê duyệt tài liệu cũng được đơn giản hoá, chất lượng của công việc và sản phẩm luôn được cải tiến. * Đào tạo cán bộ côngnhân viên về nhận thức để chuẩn bị đánh giá chất lượng nội bộ. -Ban lãnh đạo ISO đã triển khai phát tài liệu cho các bộ công nhân viên trong Công ty để mọi người tự học để sau đó phát bài kiểm tra để kiểm tra trình độ nhận thức của mọi người trong Công ty, bài kiểm tra có 3 bài được phát thành 3 đợt , mỗi tuần 1 một bài. * Lập kế hoạch biên soạn tài liệu cơ bản: Sổ tay chất lượng, các thủ tục, quy trình, hướng dẫn công việc và các biểu mẫu. -Triển khai thực hiện những điều đã viết. Sửa chữa, điều chỉnh, khắc phục những vấn đề chưa thoả đáng giữa viết và làm, làm và viết. Ngày 16 tháng 2 năm 2000 Công ty đã sửa chữa các tài liệu, các quy trình, hướng dẫn . Ngày15 tháng 3 năm 2000 Giám đốc Công ty ký duyệt ban hành các tài liệu, quy trình , hướng dẫn lần 2. Đồng thời Công ty cũng viết lại chính sách, mục tiêu chất lượng . Các quy trình của hệ thống chất lượng ISO 9002 tại Công ty Rượu - Nước giải khát Thăng Long đã xây dựng và đang áp dụng -Quy trình 1-Quy trình trách nhiệm của lãnh đạo. -Quy trình 2-Quy trình Hệ thống chất lượng. -Quy trình 3-Quy trình Xem xét hợp đồng. -Quy trình 5-Quy trình Kiểm soát tài liệu và dữ liệu. -Quy trình 6-Quy trình Mua hàng. -Quy trình 8-Quy trình Nhận biết và xác định nguồn gốc sản phẩm. -Quy trình 9-Quy trình Kiểm soát quá trình. -Quy trình 10-Quy trình Kiểm tra và thử nghiệm. -Quy trình 11-Quy trình Kiểm soát thiết bị kiểm tra, đo lường và thử nghiệm. -Quy trình 12-Quy trình Trạng thái kiểm tra và thử nghiệm. -Quy trình 13-Quy trình Kiểm soát sản phẩm không phù hợp. -Quy trình 14-Quy trình Biện pháp khắc phục và phòng ngừa. -Quy trình 15-Quy trình Xếp dỡ, lưu kho, bảo quản và giao hàng. -Quy trình 16-Quy trình kiểm soát hồ sơ chất lượng. -Quy trình 18-Quy trình Đào tạo. -Quy trình 20-Quy trình Kỹ thuật thống kê. 4.Tiến trình đánh giá Việc đánh giá quá trình thực hiện được chia thành: Đánh giá nội bộ: Mục đích của đánh giá là khi phát hiện những sự không phù hợp, cần tiến hành các hành động khắc phục. Hành động khắc phục yêu cầu điều tra nguyên nhân, xem xét hành động và kiểm soát nhằm đảm bảo rằng hành động cần thiết được thực hiện. Đánh giá nội bộ cũng đòi hỏi phải có một hình thức theo dõi tiếp theo nhằm đảm bảo rằng hành động cần thiết được thực hiện có hiệu lực và đem lại hiệu quả. Ngày 14 tháng 4 Công ty tiến hành đánh giá nội bộ lần 1 Ngày24 tháng 4 Công ty tiến hành đánh giá nội bộ lần 2 Đánh giá bên ngoài:Trước khi xin chứng nhận, Công ty phải tiến hành 2 cuộc đánh giá sơ bộ và đánh giá chính thức bởi các tổ chức bên ngoài. Việc đánh giá bên ngoài nhằm đạt được sự khách quan, sự thừa nhận của bên thứ ba về hệ thống chất lượng của Công ty. Việc lựa chọn tổ chức đánh giá phụ thuộc vào bản chất việc kinh doanh của Công ty và các yếu tố khác như: chi phí, điệu kiện địa lý. Hầu hết các Công ty đều thuê đánh giá bên ngoài bởi các cơ quan chứng nhận, và các cơ quan này đều có dịch vụ đánh giá. Công ty Rượu - Nước giải khát Thăng Long chọn bên thứ ba đánh giá là trung tâm QUACERT. Việc đánh giá được chuẩn bị đánh giá vào cuối tháng 6 năm 2000. Ban lãnh đạo Công ty đã tiến hành phân tích tình hình quản lý trong Công ty và nhận thấy rằng cần phải áp dụng ISO 9000 trong toàn bộ Công ty để phục vụ lợi ich phát triển lâu dài. Công ty đã thành lập ban triển khai ISO gồm 27 thành viên, Bao gồm: -Đ/C Phạm Bang Ngạn- Giám đốc Công ty- Trưởng ban -Đ/C Nguyễn Hương Liên-Phó Giám đốc. Kiêm trưởng phòng kỹ thuật-Phó trưởng ban -Đ/C Ngô Huy ánh-Phó trưởng ban, Đại diện lãnh đạo. -Đ/C Nguyễn Tuấn Anh-Uỷ viên thư ký -Đ/C Phạm xuân Thái- Uỷ viên thư ký Và các đồng chí lãnh đạo khác của Công ty, xây dựng hệ thống chất lượng ISO trong đó cơ bản và mang ý nghĩa quyết định nhất là ban lãnh đạo của Công ty. Đó là những người khởi xướng, đồng thời trực tiếp chỉ đạo, giám sát việc thực hiện. Sơ đồ quá trình nghiên cứu xây dựng hệ thống chất lượng theo ISO 9002 của Công ty Rượu -Nước giải khát Thăng Long. Hình 7 III.Một số nhận xét Trên cơ sở phân tích tình hình quản lý chất lượng tại Công ty Rượu- Nước giải khát Thăng Long trong những năm qua ta có thể rút ra một số thành tựu đã đạt được và những khó khăn vướng mắc sau: 1.Những kết quả ban đầu Công ty Rượu- Nước giải khát Thăng Long có một đội ngũ cán bộ công nhân viên với số lượng tương đối ít nên rất tiện lợi cho công tác tuyên truyền, giáo dục cũng như kiểm tra kiến thức về ISO. Đồng thời tỷ lệ người có trình độ là cao, thậm chí có rất nhiều công nhân có trình độ đại học nên nhận thức của họ về cái mới là rất nhanh. Lương bình quân tháng của cán bộ Công nhân viên là cao so với các Công ty khác nên ít có tình trạng cán bộ có năng lực của Công ty sang công ty khác làm, điều này cũng khuyến khích cho mọi thành viên trong Công ty yên tâm làm tốt công việc của mình. 2.Những khó khăn vướng mắc trong việc áp dụng ISO Trong nhiều năm Công ty đã triển khai theo HTCL cũ, cán bộ công nhân viên trong Công ty đã hình thành một thói quen tự nhiên trong sản xuất và kinh doanh. Với HTCl cũ, thực tế SXKD cũng có một kết quả nhất định. Sản lượng Công ty đã từ vài trăm nghìn lít phát triển tới 6 triệu lít/năm. Vì vậy, không dễ gì chuyển đổi ngay sang việc quản lý theo HTCL mới. Do việc đầu tư phát triển sản xuất- kinh doanh nhằm hiện đại hoá sản xuất, nâng cao chất lượng thích ứng với nhu cầu cạnh tranh và xuất khẩu , nên việc triển khai HTCl theo tiêu chuẩn ISO 9002 đã được thực hiện trong tình hình Công ty gặp một số khó khăn về vốn. Do cơ cấu tổ chức của Công ty rất gọn nhẹ nên Giám đốc phải kiêm trưởng phòng hành chính, Phó Giám đốc kiêm luôn trưởng phòng kỹ thuật. Ban Giám đốc vừa quản lý tình hình chung của Công ty nhưng đồng thời cũng là người quản lý trực tiếp ở từng bộ phận nên không có sự phân quyền và không kích thích được khả năng sáng tạo của từng thành viên trong Công ty, mà trong tiến trình áp dụng ISO sự sáng tạo của tập thể rất quan trọng, các chuyên gia chất lượng cho rằng nhờ có những sáng kiến mà doanh nghiệp không những tiết kiệm được những khoản chi phí không cần thiết đồng thời có thể tạo ra được những khác biệt và lợi thế cho Công ty. Đặc điểm sản xuất Vang là chu trình sản xuất vang khác với các sản phẩm khác là tương đối kéo dài khoảng 8 tháng nên việc theo dõi chất lượng rất phức tạp. Môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm Vang nên vấn đề quản lý chất lượng là phức tạp. chẳng hạn như khí hậu thay đổi sẽ ảnh hưởng đến chất lượng các loại hoa quả để làm rượu cũng như quá trình lên men rượu khiến cho chất lượng của sản phẩm không đảm bảo nên công tác quản lý chất lượng phải có những biện pháp mơí để đảm bảo phù hợp với điều kiện khí hậu khi thay đổi. Phần III Một số biện pháp nhằm góp phần xây dựng và phát triển hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 ở công ty rượu – nước giải khát thăng long I. Phương hướng đặt ra đối với hệ thống chất lượng ISO 9002 tại Công ty Rượu - Nước giải khát Thăng Long. Để được nhận chứng chỉ ISO 9002 là một kết quả quan trọng đối với Công ty, nó đánh dấu một giai đoạn làm việc với nỗ lực cao. Thông qua nó thể hiện được uy tín, vị thế của Công ty trên thị trường trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên, việc áp dụng ISO 9002 bước đầu là một công việc khó nên nó đòi hỏi mọi thành viên phải nỗ lực không ngừng để hoàn thiện nó đồng thời thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Việc xây dựng và phát triển hệ thống chất lượng ISO 9002 sẽ được coi như công việc thường nhật, như một hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để giúp cho cả guồng máy được vận hành. Mặt khác khi đã được cấp chứng chỉ ISO 9002 chỉ có hiệu lực trong 3 năm , sau đó sẽ đánh giá xem xét lại, Nếu vẫn đảm bảo, sẽ được cấp lại . Trong quãng thời gian ấy , hệ thống chất lượng này còn thường xuyên bị kiểm soát, do vậy phải có những biện pháp thích hợp. Ngoài ra Nếu được cấp chứng chỉ ISO 9002 thì đó mới chỉ là chặng đường đầu tiên trong quãng đường dài vô tận của chất lượng. Để đứng vững và bước tiếp trên quãng đường dài vô tận đó, việc tìm ra phương hướng giải pháp để phát triển hệ thống chất lượng ISO 9002 của Công ty là thực sự cần thiết , là công việc định hướng cho tương lai mà ngay từ bây giờ, khi mới nhận được chứng chỉ , Ban lãnh đạo Công ty đã phải nhìn nhận và quan tâm đến. áp dụng mô hình QLCL ISO 9002, hiện tại đối với lĩnh vực xuất khẩu là chính, tuy nhiên việc xuất khẩu lắm khi phải qua trung gian, chưa xuất khẩu trực tiếp được. Vì vậy lợi ích của Công ty bị chia xẻ nhiều. Để giải quyết cho vấn đề này , phương hướng đặt ra cho Công ty là tiếp tục nghiên cứu, học hỏi hướng tới làm tiếp ISO 9003. Đây thực sự là một việc khó khăn. Không phải là Công ty không đảm bảo được tiềm lực về kiến thức, kỹ năng, công nghệ để có thể khả năng tự thiết kế mẫu mã sản phẩm, tự lo cả quá trình thiết kế đến khâu dịch vụ, mà vấn đề ở đây là Công ty chưa có nhiều đầu ra ở thị trường nước ngoài . Nếu tự thiết kế , tự bán ra, giá cả sẽ cao, lợi ích lớn nhưng rất khó khăn. Về lâu dài Công ty cần dựa trên những thuận lợi sau việc được chứng nhận hệ thống QLCL ISO 9002 của mình, dựa vào uy tín , danh tiếng đã được ghi nhận trong phạm vi trong nước để mở rộng ra thị trường quốc tế. Đồng thời với xu hướng này, theo em Công ty nên đặt ra xu hướng phát triển hệ thống QLCL theo mô hình TQM. Mô hình quản lý chất lượng toàn diện, cải tiến không ngừng chất lượng, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và phát huy trên cơ sở nền tảng , tiền để khi được chứng nhận ISO 9002, Công ty sẽ cân nhắc, lựa chọn hệ thống quản lý chất lượng phù hợp nhất với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty mình. II. Các biện pháp Biện pháp thứ nhất: Tuân thủ tuyệt đối theo nguyên tắc của quản lý chất lượng hiện đại ISO 9002 đó là : Viết những gì cần làm, làm những gì đã viết, đánh giá và có hành động khắc phục. Tuyệt đối tuân thủ các thủ tục, hướng dẫn, tiêu chuẩn, quy định đã ban hành, kịp thời hướng dẫn các bộ phận áp dụng khi có sự điều chỉnh bổ sung theo yêu cầu của thực tiễn. Đây là một đòi hỏi hết sức quan trọng, cần thiết để hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 mà công ty đang xây dựng. Đặc trưng của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 là rất quan tâm đến hệ thống văn bản. Hệ thống văn bản là bằng chứng khách quan rằng: -Quá trình đã xác định. -Các thủ tục được phê duyệt. -Được kiểm soát. Hệ thống văn bản hỗ trỡ cho công tác chất lượng theo hướng: -Giúp người quản lý hiểu được những gì đang xảy ra. -Duy trì và cải tiến những thủ tục , tiêu chuẩn. Đối với Công ty , hệ thống chất lượng được xây dựng gồm: -Sổ tay chất lượng: Xác định chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của Công ty, xác định tổ chức về chất lượng, phân công trách nhiệm và quyền hạn, giới thiệu các quy trình bằng văn bản của hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISo 9002. -Các quy trình chất lượng (gồm 17 quy trình): mô tả các biện pháp kiểm soát và điều phối các hoạt động có ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm. -Các hướng dẫn công việc : quy định chi tiết công việc, các hướng dẫn thực hiện và chuẩn mực chấp nhận. -Các hồ sơ chất lượng: được chuẩn bị và duy trì để chứng minh việc áp dụng có hiệu lực của hệ thống chất lượng đã được lập thành văn bản. Khi bắt tay vào xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, ban lãnh đạo Công ty đã tìm hiểu, nghiên cứu sâu sắc về ISO 9000, đánh giá thực trạng của Công ty, kết hợp xin ý kín của các chuyên gia tư vấn, công ty đã lựa chọn mô hình quản lý chất lượng ISO 9002. Sau công đoạn ấy , công ty đi vào đào tạo nhân viên, lập kế hoạch biên soạn các quy trình, sổ tay chất lượng,.. ..Như vậy, những điều được viết ra đều xuất phát từ thực tế, từ nhu cầu của công ty, phù hợp với "viết những gì và cần làm". Nó là kết quả quá trình nghiên cứu, soạn thảo, bổ sung, sửa chữa của cả tập thể và những người lãnh đạo. Do vậy, những quy trình, hướng dẫn, quy định đó hết sức thiết thực và phù hợp. Để đảm bảo các quy trình được thực hiện một cách có hiệu quả và hiệu lực đòi hỏi tất cả các bộ phận trong công ty đều phải thực hiện chính xác các quy trình, hướng dẫn, biểu mẫu "làm những gì đã viết" điều đó sẽ đảm bảo tính đồng bộ ,hợp lý, ăn khớp và có kế hoạch giữa các khâu, các bộ phận. Đảm bảo tính quản lý có hệ thống trong toàn công ty. Tuy nhiên, mọi quyết định dù xuất phát từ những người lãnh đạo cao nhất, thực sự có năng lực ,uy tín thì đôi khi vẫn có những thiếu sót. Mặt khác, các quy trình, hướng dẫn, quy định này lại được soản thảo bởi nhiều phòng ban, bộ phận khác nhau. Ban lãnh đạo ISO sẽ phân chia cho các phòng ban chức năng đảm đương nhiệm vụ viết các thủ tục tương ứng với chức năng, nhiệm vụ của bộ phận mình. Trong quá trình đó, sự chênh lệch trình độ , khả năng là không trách khỏi. Tron g quá trình áp dụng , những sai sót, sự không phù hợp sẽ dần dần bộc lộ . "làm những gì đã viết" nhưng thực tế, những cái đã viết không phù hợp. Vì vậy, luôn phải có sự điều chỉnh kịp thời , bổ sung cho hài hoà với nhau, cũng như phù hợp với thực tế. Thể hiện của việc tuân thủ các quy trình đó là các phòng ban trong công ty đều có nhiệm vụ lưu giữ, quản lý sổ tay chất lượng cũng như các quy trình , hướng dẫn công việc có liên quan đến chức năng của phòng mình. Quán triệt nội dung các quy trình đó cho mọi nhân viên trong bộ phận mình, đồng thời lấy đó làm chuẩn cho các công việc sẽ làm. Cụ thể như quy trình 13: quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp. Quy trình này có đưa ra phần hướng dẫn lập biên bản sản phẩm không phù hợp. Việc lập biên bản này được tiến hành bởi những nhân viên kiểm tra chất lượng của công ty. Tại mỗi dây chuyền sản xuất đều bố trí cán bộ kiểm tra phân xưởng và nhân viên KCS. Khi phát hiện sản phẩm không phù hợp, quy trình lập biên bản đúng như sơ đồ mà đã vạch ra. -Cán bộ kiểm tra phân xưởng và nhân viên KCS lập biên bản. -Xem xét lỗi nặng hay nhẹ để có biện pháp xử lý( sữa chữa ngay hay phải làm lại từ đầu). -Gửi biên bản lên phòng QC phê duyệt sau đó gửi trả lại phân xưởng để xử lý. -Khi đã quyết định xử lý, cần giám sát việc thực hiện, kiểm lại có kết quả có đạt không. Nếu đạt, sản phẩm được chấp nhận, Nếu không đạt, hạ loại, xuống cấp sản phẩm. Như vậy tại mỗi quy trình đã quy định rõ những yêu cầu, những hướng dẫn cụ thể việc áp dụng. Để tiếp tục duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 của công ty, mỗi bộ phận, cá nhân cần tuyệt đối tuân thủ, hướng dẫn, tiêu chuẩn quy định đã ban hành. Đi kèm theo với giải pháp này là chế độ thưởng, phạt thích đáng để khuyến khích cũng như ngăn chặn kịp thời. Sau mỗi đợt tổng kết từng tháng áp dụng, công ty đều có chính sách khen thưởng các phòng ban, cá nhân đã thực hiện tốt chính sách, cùng với quyết định phạt với các tập thể không tuân thủ các quy trình hoạt động. Giải pháp này đảm bảo tính đúng đắn, có hiệu lực của hệ thống đã được xây dựng. Tạo điều kiện cho hệ thống được duy trì và phát triển có hiệu quả. Tuy nhiên để thực hiện tốt biện pháp này, đòi hỏi đầu tiên là các quy trình, các tiêu chuẩn phải được soát xét, sửa chữa lại cho chuẩn xác, phù hợp với thực tế của công ty. Hơn nữa công ty cần có hệ thống kiểm tra chặt chẽ những điều khoản đã ban hành, phát huy triệt để hiệu quả chính sách kích thích vật chất, có như vậy các chính sách, mục tiêu, các quy trình của hệ thống mới được thực thi và tiếp tục phát triển Hướng dẫn lập biên bản sản phẩm không phù hợp hình 8: Biên pháp thứ hai: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc áp dụng và việc thực hiện theo đúng các quy trình của các bộ phận, phát hiện và uốn nắn kịp thời nhằm tăng thêm hiệu lực của hệ thống. Thường xuyên xem xét kiểm tra là nguyên tắc thứ 5 của hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000. Hệ thống QLCL ISO 9002 mà công ty đang áp dụng đã đưa ra các quy trình, tiêu chuẩn, quy định cho các bộ phận trong toàn công ty cùng áp dụng. Nhưng để đảm bảo cho các văn bản ấy được thực hiện một cách đầy đủ, đúng như dự kiến thì không thể thiếu được công tác kiểm tra, giám sát. Kiểm tra, giám sát đảm bảo cho các bộ phận, các cá nhân thực hiện đúng, có trách nhiệm. Ngày nay, với cơ chế mở cửa & thông thoáng, chúng ta luôn hô hào cảnh giác, phát huy quyền làm chủ của người lao động. Tuy nhiên , đây có lẽ là yếu tố thuộc về bản chất con người, đặc biệt là người Việt Nam, vốn chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế quan liêu bao cấp, nề thói làm việc cũ. Trong công việc, nhất là công việc chung mang tính tập thể, Nếu lơi là công tác kiểm tra, giám sát thì hoạt động không thể đạt hiệu quả cao. Đây chính là một yếu điểm mà chúng ta cần khắc phục. Công tác kiểm tra, giám sát việc áp dụng và thực hiện theo các quy trình đã ban hành, phát hiện kịp thời uốn nắn được thực hiện bởi lãnh đạo chất lượng và các thành viên trong ban điều hành ISO 9002 của công ty. Phương pháp kiểm tra, giám sát được thực hiện: -Nội dung về ISO 9002 thường xuyên đựơc đưa vào trong các cuộc họp giao ban của công ty. Các quy định, trách nhiệm, quyền hạn trongISO 9002 trở thành các tiêu chuẩn để bình bầu thi đua, xét khen thưởng. -Các cuộc họp thường trực ISO 9002 được tổ chức thường trực theo đúng lịch trình. Tại các cuộc họp này, mỗi bộ phận ( phòng ban, các xưởng..)phải báo cáo về việc thực hiện ISO 9002, trình bày các khó khăn hoặc để xuất ý kiến, hành động khắc phục và phòng ngừa. -Thường trực ISO 9002 phải thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giam sát việc thực hiện các quy trình, hướng dẫn công việc.. ..tại các bộ phận bằng cách kiểm tra trực tiếp hoặc thu thập các thông tin về việc thực hiện các quy trình, từ đó rà soát các quy trình đã được xây dựng với thực tế thực hiện, nhằm liên tục hoàn thiện hệ thống các quy trình và hướng dân, biểu mẫu. Khi phát hiện hành động vô ý hay cố ý vi phạm các quy trình đã xây dựng, cán bộ kiểm tra lập biên bản, so sánh mức độ vi phạm với các quy định về xử phạt để đề xuất cách thức xử lý gửi lên các bộ phận có thẩm quyền. Đối với vi phạm nhỏ (do vô tình và không gây ra hậu quả nghiêm trọng), việc xử lý có thể là cảnh cáo, khiển trách hoặc có thể cam kết sửa đổi. Công tác này được duy trì xuyên suốt cả quá trình xây dưng và áp dụng. Nó đảm bảo cho qúa trình xây dựng của công ty đi đúng hướng, phát hiện ,kịp thời sửa chữa những sai sót, rút gắn quãng thời gian đê đi đến thành công. Trong giai đoạn hiện nay, công ty đã và đang xây dựng hoàn chỉnh để xin cấp chứng chỉ công nhận, nó sẽ đảm bảo cho hệ thống này tiếp tục phát triển và đi theo đúng con đường đã chọn, đồng thời xây dựng hoàn thiện hơn nữa hệ thống QLCL ISO 9002 của Công ty. Tác dụng của biện pháp không chỉ ở việc phát triển và hoàn thiện hệ thống QLCL ISO 9002 như đã nêu ở trên mà hơn thế nữa nó còn có tác dụng tích cực đến chính sách ,mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Xây dựng hệ thống QLCL ISO 9002 cũng chính là một nhiệm vụ quan trọng song song với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả để tồn tại và phát triển của công ty. Hai nhiệm vụ cơ bản này hỗ trợ đan xen lẫn nhau. Hệ thống QLCL hiện đại ISO 9002 được xây dựng thành công đem lại cho doanh nghiệp hiểu quả cả bên trong lẫn bên ngoài, đó là đảm bảo chất lượng sản phẩm và chất lượng hoạt động tăng lợi nhuận , ổn định đời sống, tăng năng lực sản xuất, tăng uy tín và mở rộng thị trường.. Như thế nghĩa la hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. đồng thời sản xuất kinh doanh có hiệu quả là cơ sở , nền tảng cho áp dụng thành công, cung cấpmọi nguồn lực cho việc xây dựng và áp dụng. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc áp dụng và thực hiện đúng các quy trình đảm bảo hiệu quả của hệ thống QLCL SIO 9002 và cũng chính là hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Để biện pháp này đựơc thực hiện và thực sự phát huy tác dụng, công ty cần tạo được một hành lang kỷ luật, quy định chặt chẽ. Quán triệt cụ thể, trách nhiệm và quyền hạn của cả cán bộ kiểm tra cũng như của từng bộ phận áp dụng các quy trình. *Biện pháp thứ ba: Tiếp tục đào tạo ,bồi dưỡng kiến thức về ISO 9002 cho CBCNV trong công ty để nâng cao sự hiểu biết và khả năng áp dụng, cải tiến hệ thống chất lượng. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ công nhân viên là những công việc cơ bản, cái mà công ty thực hiện ngay từ bước đầu tiên khi tiến hành xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002. Cho đến bây giờ thì công việc đào tạo , bồi dưỡng kiến thức về ISO 9002 vẫn quan trọng. Nó không chỉ là tuyên truyền, đào tạo những kiến thức cơ bản, những hiểu biết chung về ISO 9000 nữa, mà là đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao hiểu biết. khả năng áp dụng, đi đến sự hiểu biết sâu sắc cặn kẽ về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 , hiểu , vận dụng ,sáng tạo, cải tiến dần hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 của công ty. Như chúng ta biết: " Chất lượng là toàn bộ những đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng đáp ứng các yêu cầu đã xác định hay còn tiềm ẩn". Những nhu cầu ấy có thể được xác định hoặc chưa. Nó có xu hướng ngày càng cao, phức tạp hơn. Để đáp ứng những nhu cầu ấy. Hệ thống quản lý chất lượng ngày phải càng chặt chẽ, hiệu quả. Đòi hỏi phải cập nhật , cải tiến liên tục hệ thống quản lý chất lượng đã được xây dựng. Nếu không có công tác đào tạo, bồi dưỡng liên tục hệ thống đó sẽ "dậm chân tại chỗ", sẽ có xu hướng tụt hậu vì không theo kịp sự tiến bộ , thay đổi của khoa học kỹ thuật. Đối với công ty , từ khi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đến bây giờ để chuẩn bị cho công tác xin cấp chứng chỉ ISO 9002, công ty hết sức quan tâm đến công tác này, thể hiện bởi : -Tổ chức việc đào tạo bổ sung kịp thời các cán bộ có năng lực và trình độ cho các phân xưởng phục vụ tốt việc điều hành và quản lý sản xuất. Việc đào tạo ở đây mang tích chất toàn diện, trong đó những kiến thức về ISO 9002 cũng là một phần lớn rất quan trọng. Bởi vì hệ thống điều hành quản lý của công ty đã thay đổi. Để nắm bắt điều hành được hệ thống ấy, đòi hỏi người quản lý phải có trình độ, năng lực thực sự. Phải hiểu biết về hệ thống, nắm bắt được từ đầu đến cuối quá trình, phải xem xét và đánh giá có hiệu quả . Những cán bộ ấy phải hiểu rõ về bảng mô tả công việc, các quy định, các quy trình, hướng dẫn mà hệ thống ISO 9002 đã đề ra quản lý, điều hành cho đúng, thống nhất. Mặt khác ,không chỉ là áp dụng chọn vẹn như vậy, mà cần có sự hiểu biết để đánh giá, sửa chữa, bổ sung ngay những khiếm khuyết trong qúa trình thực hiện nhận thấy. Từ đầu năm 2000 , Công ty đã tổ chức các lớp đào tạo cán bộ quản lý sản xuất và chất lượng, nhằm trang bị cho các cán bộ công nhân viên có thể nắm bắt được một cách chi tiết về hệ thống chất lượng của công ty, về các quy trình đang áp dụng. Giúp họ nắm vững hệ thống chất lượng ISO 9002 để có thể phát huy sáng tạo, phát triển và cải tiến hệ thống đồng thời bên cạnh đó công ty cũng phát tài liệu để mọi người cũng có thể tự học. Sau đó tổ chức các buổi kiểm tra, vừa mang tính đôn đốc, vừa để phát hiện những người có năng lực. -Bên cạnh việc tổ chức đào tạo cho nhân viên mới trước khi giao việc, bồi dưỡng kiến thức cho nhân viên cũ, công ty còn cử các cán bộ chủ chốt làm công tác chất lượng tham gia các khoá học về quản lý chất lượng được tổ chức giảng dạy bởi các chuyên gia nước ngoài hay trong nước thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, các trường Đại học, các lớp học ấy ngoài đào tạo ở mức độ cao về ISO,còn về TQM, về một số kinh nghiệm áp dụng của một số doanh nghiệp trong nước và thế giới. Qua đó, họ có thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm, củng cố vững vàng kiến thức để điều hành cũng như đưa ra xu hướng phát triển đúng đắn cho chặng đường phát triển tiếp theo của hệ thống chất lượng hiện tại của công ty. Tính đên nay, sau quãng thời gian ngắn ngủi,với sự cố gắng, một mặt vừa tuyên truyền, vừa áp dụng và hoàn thành để xin cấp chứng chỉ ISO 9002 , mặt khác các trưởng các phòng ban, bộ phận có liên quan vẫn phổ biến, hưỡng dẫn, giải đáp mọi thắc mắc trong quá trình thực hiện các quy trình. Đồng thời, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về ISO 9002, đến nay 100% cán bộ công nhân viên đã hiểu chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của công ty. Công ty đã có đội ngũ chuyên gia chất lượng có kiến thức, có khả năng xem xét hệ thống, phát hiện và sửa chữa kịp thời để tiếp tục hoàn thành và hoàn thiện hệ thống chất lượng ISO 9002. Tuy nhiên để biện pháp này được duy trì và phát triển cũng như cập nhập nhiều hơn nữa về những kiến thức chất lượng, quản lý chất lượng, quản trị kinh doanh, công ty cần phải đầu tư kinh phí cho đào tạo, con người với vốn kiến thức, sự hiểu biết đầy đủ là yếu tố quyết định đến thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường. *Biện pháp thứ tư: Sử dụng tiết kiệm các nguồn lực- giảm chi phí, mở rộng thị trường-tăng trưởng sản xuất để tăng lợi nhuận, giải quyết các yếu tố về vốn cho hoạt động sản xuất- kinh doanh cũng như hoạt động xây dựng và phát triển hệ thống quản lý chất lượng mà công ty đang làm. Để xây dựng và phát triển hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 được cấp chứng chỉ, công ty cần thực hiện rất nhiều các giải pháp khác nhau. Các giải pháp này cùng phát huy tác dụng mạng lại hiệu quả cao cho công ty. Nhưng có thể nói rằng, giải pháp về vốn là giải pháp quan trọng nhất, liên quan và tác động đến các giải pháp khác. Nó là điều kiện để thực thi các giải pháp khác. Thật vậy, để xây dựng và hoàn thiện, phát triển bất kỳ hoạt động, thì công việc nào cũng cần phải có nguồn lực( kinh phí, nhân sự, thời gian..) trong đó kinh phí rất quan trọng. Nếu không có vốn thì kể như "lực bất tòng tâm ", cố gắng mấy cũng không đạt. Vốn là điều kiện đầu tiên, để từ đó sử dụng linh hoạt các yếu tố khác, tác động vào, làm cho nguồn kinh phí sinh lời, tức là hoạt động có hiệu quả. Để xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 , Công ty không thể không nói đến kinh phí. Tuy nhiên đó là sự đầu tư lâu dài mà hiện tại công ty chưa hoạch toán hết được Đảm bảo đủ kinh phí, Công ty sẽ đầu tư cho giáo dục, bồi dưỡng nhằm tăng thêm kiến thức về ISO 9002 cho cán bộ công nhân viên, đầu tư cho công tác sắp xếp, tổ chức quản lý để có hệ thống quản lý vững chắc, giám sát được hoạt động thực hiện HTCL của các bộ phận. Đồng thời đầu tư công nghệ theo chiều sâu để phát triển hệ thống quản lý chất lượng, là nguồn động lực để kích thích đối với người lao động. Tác dụng của vốn là hết sức to lớn mà ta không liệt kê ra hết được. Có thể tóm tắt lại là: " Có thực mới vực được đạo". câu thành ngữ đó có thể phản ánh phần nào vai trò yếu tố vốn. Tuy nhiên vân đề đặt ra có vốn rồi nhưng phải có cách thức ra sao để sử dụng nguồn vốn ấy một cách đúng hướng có hiệu quả nhất. Giải quyết yêu cầu về vốn , công ty đã, đang và sẽ thực hiện các giải pháp sau: Lợi nhuận công ty liên quan trực tiếp vơi chi phí, Nếu giảm chi phí sẽ tăng lợi nhuận, có vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh. Để giảm chi phí, Công ty cần phải thực hiện một loạt các chính sách tiết kiệm: -Xây dựng các định mức nguyên vật liệu hợp lý từ đó làm căn cứ chính xác để cấp phát nhằm quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở mọi nơi, mọi lúc. Quản lý định mức nguyên vật liệu hợp lý sẽ đem lại thành công lớn mà công ty đang phấn đấu. Vì thực tế ở Công ty Rượu-Nước giải khát Thăng Long nói riêng, các doanh nghiệp nhà nước nói chung, tình trạng sử dụng lãng phí, thất thoát nguyên vật liệu vẫn còn nhiều. Nguyên vật liệu không được kiểm soát, bộ phận trực tiếp sử dụng không cần tiết kiệm, họ không đặt ra các biện pháp sử dụng có hiệu quả nên giá thành sản phẩm sẽ nâng lên. Đồng thời, bộ phận cấp phát nguyên vật liệu cũng như bộ phận sử dụng sẽ dựa vào khe hở này để làm lợi cho mình, gây thiệt hại cho Công ty. nguyên vật liệu thất thoát sẽ làm cho chất lượng không được đảm bảo, giá thành cao hiệu quả hoạt động thấp, dẫn đến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính. Ngoài ra, tình trạng tiêu cực này còn gây ra không khí căng thẳng, môi trường xấu cbo hoạt động toàn doanh nghiệp. -Tổ chức phân tích tình hình sử dụng vật tư định kỳ. Làm tốt công tác này, công ty sẽ đánh giá được hiệu quả sử dụng nguồn lực, phát hiện và ngăn chặn kịp thời không gây lãng phí nguyên vật liệu, cũng như đưa ra một định mức nguyên vật liệu hợp lý nhất để quản lý hệ thống sản xuất kinh doanh được chặt chẽ, đúng đắn. -Phát động chính sách tiết kiệm nguyên vật liệu tới từng cán bộ công nhân viên. Chính sách tiết kiệm được đi kèm với việc giám sát, xử phạt đúng mức sẽ thôi thúc, đòi hỏi mọi người cùng có trách nhiệm đối với công việc của minh. -Ban hành các hướng dẫn sử dụng điện, nước tại các đơn vị đảm bảo hợp lý và tiết kiệm. -Khai thác tối đa công suất giờ lao động để tiết kiệm thời gian, giảm chi phí nhân công. Đồng thời với chính sách giảm chi phí âý, công ty còn thực hiện các chính sách để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng sản xuất, đem lại lợi nhuận ngày một cao. Đó là: Mở rộng thị trường: -Chủ động thăm dò khai thác thị trường xuất khẩu trên cơ sở duy trì quan hệ tốt với khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng mới, tập trung xúc tiến sản xuất , hoàn thiện công nghệ nhằm ký kết được các hợp đồng lớn. Đặc điểm mang tính truyền thống của công ty là sản xuất phục vụ thị trường trong nước và xuất khâủ. Tuy nhiên Nếu chỉ dừng lại ở những thị trường cũ , sẽ khó phát triển rộng rãi được. Tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới bằng hàng chất lượng cao thực sự là giải pháp tốt. Thị trường cũ của công ty trước đây là CHDCND Lào , Trung Quốc.. Công ty đang đặt ra hướng năm 2000 sẽ chiếm lĩnh thị trường Bắc Thái Lan, Nam Trung Quốc, CHDCND Lào..và một số nước Châu á. Tiếp tục mở rộng mạng lưới đại lý phân phối sản phẩm tại các tỉnh phía Bắc, miền núi và đồng bằng bắc bộ, nâng cao mức tiêu thụ của các đại lý hiện có nhằm cạnh tranh mạnh mẽ, chiếm lĩnh thị trường và mở rộng thị trường trong nước còn nhiều tiềm năng. Công ty đang có chính sách quan tâm không chỉ thị trường xuất khẩu mà cả thị trường trong nước. Thời gian gần đây mức tiêu thụ nội địa của công ty tăng đáng kể. Vị thế của công ty ngày càng được khẳng định thêm. Khi làm ISO 9002 công ty đã chú trọng cho cả sản phẩm nội địa. Lượng tiêu thụ nội địa cao đã đem lại mức tăng trưởng cho công ty đáng kể. Tổ chức hợp lý quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất liên quan đến nhiều khâu. Để tổ chức quản lý ấy, đòi hỏi tất cả các khâu của hệ thống phải được quản lý ăn khợp, chuẩn xác. Các khâu đó có thể kể đến: công tác kế hoạch, công tác nguyên vật liệu, công tác tổ chức sản xuất, công tác tiêu thụ và công tác chất lượng. Nếu một trong những khâu nàymà đình trệ, quá trình sản xuất sẽ dừng lại, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng sản xuất của doanh nghiệp. Khi đó, đòi hỏi về vốn sẽ lại đặt ra. Xuất phát từ vai trò to lớn của biện pháp, để huy động cho công ty tiếp tục sản xuất kinh doanh cũng như phát triển hệ thống chất lượng, đòi hỏi Ban lãnh đạo phải hết sức quyết tâm thực hiện các kế hoạch đã đặt ra, đồng thời, mỗi cán bộ công nhân viên cũng cần phát huy tính chủ động , sáng tạo, thể hiện được vai trò, trách nhiệm của mình trước tập thể. *Biên pháp thứ năm: Khai thác triệt để công suất máy móc thiết bị hiên có , tiếp tục đầu tư nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện hệ thống phục vụ sản xuất , hoàn thiện hệ thống chất lượng đang xây dựng. Máymóc thiết bị ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đến việc hoàn thiện hệ thống chất lượng đang xây dựng hiện có hay dừng lại, không chấp nhận nữa. Tư liệu sản xuất là cái rất quan trọng trong qúa trình sản xuất, sử dụng nó để chế tạo ra sản phẩm. Năng suất và chất lượng sản phẩm bị chi phối bởi nhiều yếu tố , trong đó một yếu tố cơ bản là máymóc thiết bị. Tình trạng thực tế của máy móc thiết bị ra sao? được đánh giá vào loại nào? ( tiên tiến , trung bình hay yếu ), đã khấu hao bao nhiêu?.. .. tất cả câu hỏi ấy, công ty đều phải quan tâm. Máy móc thiết bị tiên tiến, cho phép sản xuất với năng suất cao , chất lượng đảm bảo( ít sai hỏng). Ngược lại , máy móc thiết bị lạc hậu , quá trình sản xuất sẽ không đảm bảo về cả tiến độ và năng suất làm ra. Trình độ hiện đại của máy móc thiết bị thể hiện khả năng tự động hoá của dây chuyền sản xuất. Thông thường, tính tự động hoá càng cao, chất lượng càng đảm bảo. Tuy nhiên , vai trò của máy móc thiết bị cần phải được xem xét đúng đắn. Có một số nhận thức sai lầm về chất lượng, một trong số đó là :" Cải tiến chất lượng đòi hỏi đầu tư lớn ". Thực tế không phải như vậy. Nhà xưởng, máymóc thiết bị là quan trọng nhưng chỉ là một phần, bản thân chúng không đủ để làm ra chất lượng cao. Nhiều công ty có trang thiết bị không thua kém các nước Châu Âu hay Bắc Mỹ nhưng chất lượng vẫn thấp. Vấn đề đặt ra ở đây là máy móc thiết bị ấy phải được sử dụng ra sao? Kết hợp với các yếu tố khác vào quá trình sản xuất như thế nào? tất cả các yếu tố đó mới tạo ra chất lượng. Khai thác triệt để công suất của máy móc thiết bị hiện có là một giải pháp quan trọng đối với công ty trong giai đoạn hiện nay. Khả năng về vốn của công ty là có hạn, mà nhu cầu về vốn đặt ra là chưa giải quyết được. Khai thác triệt để công suất của máy móc thiết bị hiện có sẽ đảm bảo cho mọi hoạt động của công ty có hiệu quả, giảm bớt đòi hỏi vể vốn ( tiết kiệm). Mặt khác công ty sẽ thúc đẩy tăng năng lực sản xuất, tiết kiệm chi phí nói chung, rút ngắn quãng thời gian khấu hao máy móc thiết bị. Đảm bảo cho máy móc này không bị lạc hậu, phù hợp với đòi hỏi thường xuyên bổ sung, cập nhật thông tin về khoa học công nghệ. Sử dụng máy móc thiết bị hợplý, đúng mục đích, đem lại khả năng ngày càng tăng trưởng cho công ty, là nền tảng, cơ sở cho phép thực hiện tiếp tục hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 và phát triển theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Bên cạnh việc sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị, công tác tiếp tục đầu tư cho công nghệ bằng cách tập trung nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, mua mới các thiết bị máy móc hiện đại , ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm đồng thời thanh lýdần những máy móc cũ thiết bị đã hết khấu hao, không đảm bảo an toàn, vệ sinh và năng lực sản xuất là không thể thiếu được. Ta biết rằng cùng với sự phát triển của thế giới, khoa học - công nghệ đã có những bước tiến vượt bậc và thường xuyên có sự cập nhật. Đòi hỏi tiếp tục đầu tư cho công nghệ là hết sức thiết thực, đảm bảo tạo ra sản phẩm cạnh tranh tốt. Nội dung biện pháp -Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và định kỳ máy móc, thiết bị kiểm tra đo lường và thử nghiệm nhằm duy trì sự ổn định của hệ thống, đáp ứng nhịp độ tăng trưởng sản xuất. Thiết bị kiểm tra đo lường có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và cả hệ thống chất lượng của sản phẩm cuối cùng. Bảo dưỡng, thường xuyên định kỳ sẽ đảm bảo cho máy móc được sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 trong công ty ổn định. -Thường xuyên giám sát, kiểm tra đối với máy móc thiết bị quan trọng , đơn chiếc để phát hiện sửa chữa kịp thời. Việc phát hiện kịp thời đảm bảo cho hệ thống vận hành ổn định, chất lượng được đảm bảo. -Đề xuất các biện pháp nâng cao, bổ sung hệ thống máymóc thiết bị trong công ty để nâng cao năng lực phục vụ cho nhu cầu sản xuất, khai thác nội lực để tự thiết kế chế tạo ngay trong công ty. Đây là một trong các biên pháp thực hiện phương hướng phát triển hệ thống quản lý chất lượng của công ty. Làm tốt biện phát này, không những giúp cho việc xây dựng và phát triển hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 của công ty mà còn tiến tới khả năng tự thiết kế mẫu mã sản phẩm, phong cách riêng. -Tập trung nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất các loại rượu vang có chất lượng cao, đảm bảo sản phẩm ngày một có chất lượng, uy tín được nâng cao, chiếm lĩnh được thị trường. -Hoàn chỉnh từng bước nâng cấp phòng thí nghiệm, phòng mẫu kỹ thuật công nghệ để nghiên cứu cải tiến được sản phẩm đem lại lợi ích cao cho công ty, là nền tảng cho kế hoạch phát triển hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 của công ty. Để biện pháp này được thực hiện, một câu hỏi đặt ra là đầu tư cho công nghệ thường tốn kém, vậy nguồn vốn lấy ở đâu? như vậy đã đề cập đến, một trong những khó khăn của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 là giải quyết ra sao để đảm bảo nguồn vốn. Cách thức có hiệu quả nhất hiện nay là thực hành tiết kiệm để giảm chi phí tăng lợi nhuận. Làm sao để mọi nguồn lực, mọi khoản đầu tư được sử dụng có hiệu quả nhất , phát huy tối đa tác dụng. Có như vậy mới đảm bảo yêu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như hoạt động xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 đang chuẩn bị xin cấp chứng nhận . Đồng thời với việc sử dụng tiết kiệm, công ty cũng có kiến nghị với Sở khoa học Công nghệ và Môi trường Hà Nội , Sở Thương Mại, Sở tài chính tiếp tục đầu tư vốn, tạo điều kiện cho công ty hoạt động. Tuy nhiên yếu tố chính, có vai trò quyết định vẫn là sự chủ động của bản thân công ty. Mọi sự giúp đỡ chỉ có hiệu quả khi bản thân công ty chủ động, có thể đứng vững bằng chính nội lực của mình. Ngược lại , Nếu cứ trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của bên ngoài thì công ty không thể phát triển được. IV. Một số kiến nghị với nhà nước và cơ quan tư vấn Kinh nghiệm ở các nước đi trước cho rằng , nhà nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra môi trường thích hợp. Đây là điều kiện đầu tiên và quan trọng hàng đầu nhằm tạo ra một môi trường thích hợp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Chuyên đề này xin đại diện cho các Công ty đang áp dụng ISO 9000 nói chung và Công ty Rượu-Nước giải khát Thăng Long nói riêng đưa ra một số kiến nghị với nhà nước và các cấp cần có những chỉ đạo, định hướng và cam kết hỗ trợ các doang nghiệp thực sự có chương trình triển khai áp dụng ISO 9000 trong điều kiện hiện nay của nước ta . cụ thể là: Về mặt tài chính Vấn đề vốn: Có thể nói đây là một vấn đề cực kỳ quan trọng mà tự bản thân Công ty Rượu- Nước giải khát Thăng Long khó có thể giải quyết Nếu không có sự hỗ trợ của nhà nước. Vì vậy, nhà nước cần phải có chính sách cho vay ưu đãi đối với công ty khi thực hiện dự án ISO 9000 đã được thẩm định tính khả thi. Vấn đề thuế: Cần có một chính sách thuế ưu đãi cho công ty trong thời gian triển khai áp dụng ISO 9000. Vì thực tế trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, để xây dựng hệ thống chất lượng theo các chuẩn mực quốc tế , Công ty cần phải thay đổi nhiều vấn đề, từ cách tổ chức , xây dựng hệ thống hồ sơ, tài liệu.. Điều đó sẽ ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng thu nhập.. cho nên chính sách thuế cần được nghiên cứu cho phù hợp để khuyến khích các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu tư áp dụng ISO 9000 để Công ty có thể đầu tư theo chiều sâu vào các hoạt động chất lượng. Về cơ chế quản lý: Trước hết , hệ thống quản trị chất lượng ở các cấp không nên chồng chéo . Cần có sự phối hợp quản lý chất lượng với các lĩnh vực quản lý khác nhau, như: Quản trị kinh doanh, Đăng ký mẫu mã, chất lượng, quảng cáo,. ..nhằm nâng cao trách nhiệm của người sản xuất đối với chất lượng. Để thúc đâỷ việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000, bên cạnh chức năng quản lý, các cơ quan quản lý các cấp cần tăng cường những hoạt động có tính chỉ đạo , hướng dẫn, huân luyện, cung cấp thông tin, ..cho công ty xây dựng chương trình áp dụng ISO 9000. Còn đối với trung tâm tư vấn nên: -Nghiên cứu lại mức lệ phí cho việc tư vấn sao cho rẻ hơn để phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam. -Cơ quan tư vân nên tìm hiều kỹ thực trạng của các công ty hơn nữa để có thể tư vấn có hiệu quả hơn. Từng bước xây dựng các phòng thử nghiệm hoạt động theo tiêu chuẩn ISO 9000 để đảm bảo cơ sở kỹ thuật cho sự thống nhất với quốc tê và khu vực. Thực hiện nghiêm túc các chế độ kiểm định đối với sản phẩm và hệ thống . Kết luận Tiêu chuẩn ISO 9000 quy tụ những kinh nghiệm quốc tế trong nhiều lĩnh vực quản trị, điều hành doanh nghiệp và hệ thống quản lý chất lượng. Đó là những thủ pháp cơ bản và hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng quản trị của bất cứ một doanh nghiệp nào nhằm đảm bảo tính đồng bộ và chất lượng cho các sản phẩm, dịch vụ của mình. Do vậy cùng với bộ tiêu chuẩn ISO 9000, hoạt động chứng nhận đã thực sự mang màu sắc mới và được triển khai từng bước. Các doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến hoạt động chứng nhận. Từ ngần ngại ban đầu, nhiều doanh nghiệp đã đặt quyết tâm củng cố và đổi mới hệ thống quản lý chất lượng để đáp ưng yêu cầu chứng nhận. Công sức bỏ ra nhiều và lợi ích do chứng nhận mang lại hoàn toàn xứng đáng. Với sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty thì trong thời gian không lâu nữa Công ty Rượu -Nước giải khát Thăng Long sẽ được chứng nhận ISO 9002. Do thời gian eo hẹp , mặc dù đã có cố gắng viết song báo cáo này nhưng không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn ! Tài liệu tham khảo 1. TQM và ISO 9000- GS. TS Nguyễn Quang Toản - 1998 2. Tạp chí những vấn đề về quản trị chất lượng 3. Quản lý chất lượng trong doanh nghiệp - Đặng Minh Trang-NXB Giáo Dục 4. Quản lý chất lượng hàng hoá và dịch vụ - NXB Khoa học kỹ thuật 5. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 1998 của Công ty Rượu- Nước giải khát Thăng Long 6. Giải thưởng Vàng Việt Nam của Vang Thăng Long năm 1999 7. Nhận thức chung về ISO 9000 của Tồng cục TCĐL Mô hình Thiết kế mới hoặc cải tiến sản phẩm Nghiên cứu thị trường và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng Yếu tố cần thay đổi hoặc cải tiến Phân tích và thiết kế các thông số kỹ thuật của sản phẩm theo nhu cầu thị trường đạt yêu cầu Sản phẩm ra thị trường Sản xuất đại trà Các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất đại trà Chưa đạt Cá yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất thử Kiểm định các chỉ tiêu chất lượng do bộ phận KCS và khách hàng Sản xuất thử Chọn mẫu thiết kế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docE0020.doc
Tài liệu liên quan