Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu mặt hàng chè tại tổng công ty chè Việt Nam

Thông qua hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Mà xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước Xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn kỹ thuật công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Thông qua xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới cả về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường, các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện tổ chức kinh doanh

doc97 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 966 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu mặt hàng chè tại tổng công ty chè Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải thống nhất, cán bộ công nhân viên được cử đi học phải là những người có năng lực, có triển vọng thực sự, có tâm huyết với sự nghiệp phát triển của ngành chè. 3.2.2. Mục tiêu phát triển xuất khẩu đến năm 2010 3.2.2.1. Dự đoán tình hình thế giới năm 2010 * Chè đen + Sản lượng chè đen: Theo đánh giá và dự đoán của FAO, tổng lượng chè đen của thế giới sẽ tăng từ 2,15 triệu tấn lên 2,4 triệu tấn năm 2010, bình quân 1,2%/năm. Chủ yếu sự tăng trưởng này là do năng suất tăng. Sản lượng của Kenya dự kiến tăng 2,3% một năm lên tới 304 000 tấn so với mức 236 000 tấn hiện nay. ấn Độ tăng lên 1,7 triệu tấn ( gần 44% sản lượng chè thế giới) Srilanca tăng 0,7% đạt 329 000 tấn vào năm 2010. Sản lượng chè đen của Trung Quốc dự kiến sẽ giảm xuống còn 54 000 tấn do nước này sẽ tập trung vào sản xuất các loại mặt hàng chè khác. Ba nước sản xuất chè lớn nhất thế giới ấn Độ, Srilanca, Kenya sẽ chiếm 70% sản lượng chè vào năm 2010 từ mức 63% hiện nay. + Xuất khẩu chè đen: Tổng lượng xuất khẩu chè đen của thế giới dự kiến đạt 1,14 triệu tấn, tăng bình quân 1,1% từ mức 1 triệu tấn năm 2000. Phần lớn sự tăng sản lượng này là do các nước châu Phi tăng sản lựơng xuất khẩu. Kenya tăng 2,6% lên tới 275 000 tấn( chiếm 32% tổng lượng xuất khẩu của thế giới ). Các nước sản xuất chè châu á dự kiến đều giảm lượng xuất do tăng dân số và tăng trưởng kinh tế. Xuất khẩu của ấn Độ giảm 2,4% xuống 150 890 tấn và Indonesia giảm 1,1% còn 87 000 tấn. Tuy nhiên, lượng xuất khẩu của Srilanca sẽ tăng ở mức 0,4% năm lên tới 293 400 tấn so với 218 000 tấn năm 2000. Nước Vùng Xuất khẩu Thực tế Dự báo Tỷ lệ tăng trưởng Tỷ lệ tăng trưởng 2000 2010 1999-2000 2000-2010 Ngàn tấn % % Toàn thế giới 1008 1139 0.0 1.1 Châu Phi Kenya 208 275 1.9 2.6 Malawi 38 38 -0.6 0.0 Uganda 26 38 16.8 3.5 Tanzania 22 28 3.8 2.2 Châu á Srilanka 281 293 2.5 0.4 ấn Độ 198 151 -0.4 -2.4 Indonexia 98 87 -1.0 1.1 Trung Quốc 28 21 -1.01 -2.6 Bangladesh 18 17 -3.6 -0.5 + Nhập khẩu và tiêu dùng chè đen Đến năm 2010 nhập khẩu thuần chè đen sẽ tăng 0,6% từ mức 1,08 triệu tấn năm 2000 lên 1,15 triệu tấn năm 2010. Lượng chè nhập khẩu vào các nước SNG sẽ có mức tưng trưởng 3% từ mức 233 600 tấn lên 315 200 tấn. Pakistan sẽ tăng sản lượng nhập khẩu của mình 2,9% năm từ mức 109 400 lên 150 000 tấn. Mỹ tăng 1,4% năm lên tới 94.300 tấn. Nhật Bản cũng có mức tăng chè nhập khẩu thuần của mình 1,8% năm từ 18 000 tấn hiện nay lên 22 000 tấn. Trong khi đó lượng nhập vào Anh lại giảm 0,6% xuống còn 125 500 tấn. Các nước nhập khẩu chè lớn trên thế giơi sẽ chiếm 60% lượng chè nhập khẩu thuần của thế giới. Tiêu thụ chè trong nước của ấn Độ dự kiến sẽ tăng bình quân 3,7% năm lên tới 919 300 tấn vào năm 2010 ( tăng 4%/năm) . Tổng sản lượng tiêu thụ chè trong nước của Banladesh sẽ tăng 2%/năm lên tới 45 000 tấn và Srilanca tăng 3,8%/năm lên tới 36 000 tấn. Nước Vùng Thực tế Dự báo Tỷ lệ tăng trưởng 2000 2010 1999-2000 2000-2010 Ngàn tấn % % Toàn thế giới 2.214 2.413 2,2 0,8 Nhập khẩu thuần 1.077 1.146 2,5 0,6 Châu á Pakistan 109 150 0,7 2,9 Nhật Bản 18 22 2,2 1,8 Châu âu Anh 134 126 -0,6 -0,6 Đức 10 22 -0,34 7,4 Pháp 9 7 -2,2 -2,3 Hà Lan 15 17 2,2 1,1 Ireland 11 11 -0,4 0,0 Italy 4 4 0,2 0,0 Nga 224 315 2,7 3,1 Bắc Mỹ USA 81 94 0,4 1,4 Canada 15 19 1,0 2,2 Châu úc úc 14 19 1,0 2,2 Tiêu dùng trong nước 1,137 1267 1,9 1,0 Châu Phi Uganda 3 1 3,9 -9,5 Tanzania 1 1 0,0 0,0 Malawi 4 4 0,0 0,2 Kenya 28 29 0,2 0,3 Châu á ấn Độ 617 919 1,8 3,7 Indonexia 33 51 6,1 4,0 Trung Quốc 37 31 -1,1 -1,6 Bangladesh 36 45 2,4 2,0 Srilanka 24 36 2,6 3,8 * Chè xanh Sản lượng và xuất khẩu: Với tốc độ tăng trưởng 2,6%/năm, tổng sản lượng chè xanh của toàn thế giới dự kiến sẽ tăng từ 680 700 tấn năm 2000 lên 900 000 tấn năm 2010 . Trong đó, sản lượng chè xanh của Trung Quốc sẽ tăng 2,7% năm từ 500 000 tấn lên 671 000 tấn, chiếm 755 tổng sản lượng chè xanh thế giới , sản lượng chè Nhật Bản dự kiến sẽ tăng 0,1%/năm lên tới 90 800 tấn. Sản lượng chè xanh của Việt Nam sẽ tăng ở mức 2,5%/năm lên tới 50 000 tấn. Indonesia tăng 2,3%/năm lên tới 49 000 tấn. Xuất khẩu chè xanh cũng tăng mạnh với mức 2,8%/năm từ 180 000 tấn năm 2000 lên 254 000 tấn năm 2010. Trung Quốc vẫn giữ vai trò lớn trong thị trường chè xanh với tổng lượng xuất khẩu đạt 210 000 tấn vào năm 2010. Indonesia dự kiến có mức tăng trưởng xuất khẩu chè xanh khoảng 3,8% năm lên tới 12 000 tấn năm 2010. Việt Nam cũng đạt mức tăng trưởng 2,5%/năm và xuất khẩu khoảng 25 000 tấn chè xanh vào năm 2010. Vùng Nước Sản lượng Xuất khẩu Thực tế Dự đoán Tỷ lệ tăng trưởng Thực tế Dự đoán Tỷ lệ tăng trưởng 2000 2010 2000 -2010 2000 2010 2000-2010 Ngàn tấn % năm Ngàn tấn % năm Toàn thế giới 681 900 2.6 187 254 2.8 China 500 671 2.7 156 210 2.7 Japan 90 91 0.1 1 1 0.0 Việt Nam 38 50 2.5 19 25 2.5 Indonexia 38 49 2.3 8 12 3.8 3.2.2.2. Các chỉ tiêu phát triển tới năm 2010 - Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu: Trên cơ sơ địa hình , thổ nhưỡng, khí hậu và quỹ đất hiện có ở địa phương, quy hoạch vùng nguyên liệu chè theo hướng khai thác lợi thế của từng vùng, có kế hoạch phục hồi thâm canh 70 000 ha chè hiện có, đồng thời tập trung trồng mới chủ yếu ở các tỉnh miền bắc, cụ thể: + Đối với vùng cao: Trồng cây chè cổ thụ như chè Shan tuyết, đặc sản khoảng 10 000 ha. + Đối với vùng thấp: Trồng chè đốn khoảng 20 000 ha. + Hình thành một số vùng chè cao sản để sản xuất các loại chè có chất lượng cao và chè hữu cơ để cung cấp cho thị trường trong nước và chè xuất khẩu. - Về sản xuất nông nghiệp: Thâm canh diện tích chè hiện có. Tiến hành thu mua chè búp tươi với giá 2000- 2200đồng/kg. Trồng mới chọn loại đất tốt, thực hiện quy trình làm đất như của Nhật Bản trồng giống đặc sản và thâm canh ngay từ đầu để đạt năng suất 12- 18 tấn/ha. - Về sản xuất công nghiệp: Hiện đại hoá các cơ sở chế biến xây dựng mới 20 nhà máy với công suất 360tấn/ngày, công suất tối đa 12tấn/ngày với phía Bắc và 24tấn/ngày với phía Nam. Xây dựng bổ sung và hoàn chỉnh công nghệ chế biến các loại chè. Nghiên cứu quy trình bảo quản để giữ chất lượng và không làm tăng độ ẩm của chè. - Thị trường xuất khẩu: Mục tiêu là tiếp tục giữ vững thị trường hiện có, mở rộng các thị trường mới bằng việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm chè có chất lượng cao và giá cả hợp lý. Đặc biệt coi trọng thị trường Nga và SNG, thị trường Pakistan, tăng thị phần tại thị trường Mỹ. Trong năm 2003, được bộ cho phép thành lập một Công ty thương mại cổ phần 100% vốn của Việt Nam tại Liên Bang Nga và đặt văn phòng đại diện tại Pakistan để nhanh chóng đưa vào thị trường các nước này số lượng chè Việt Nam tương đối lớn, hình thành các thị trường lâu dài và vững chắc. - Với mục tiêu xuất khẩu là chính, dành 75- 80% sản phẩm sản xuất để xuất khẩu, vì vậy cần tiếp tục phát triển thị trường Trung Cận Đông: Đảm bảo ở mức20- 25% nghìn tấn/năm; Châu Âu: 10- 15 nghìn tấn/năm; Châu á: 10- 15 nghìn tấn/năm; Châu Mỹ, Châu Phi khoảng 5- 8 nghìn tấn/năm, để trong vòng 5 năm tới cả nước có thể xuất khẩu hàng năm từ 80- 100 tấn, nâng giá chè xuất khẩu cho các mặt hàng chề cao cấp vào năm 2010 là 1,8 USD/ kg, nâng giá bán bình quân và phấn đấu đến năm 2010 đạt giá quốc tế . - Chính sách đầu tư và tín dụng: Trên cơ sở đầu tư hợp lý , tính đủ theo hướng thâm canh. Nhà nước có hỗ trợ đầu tư và tín dụng phù hợp, cụ thể là : + Đối với chè trồng ở vùng cao coi như trồng rừng phòng hộ( chè cổ thụ), được áp dụng chính sách hỗ trợ như trồng rừng phòng hộ tại quyết định số 01/1998/QĐ TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính Phủ về triển khai thực hiện dự án trồng rừng hàng năm, phần vốn còn lại do người trồng chè tự đầu tư bằng vốn tự có hoặc vốn vay. + Đối với trồng chè có đốn, huy động mọi nguồn vốn để phát triển vùng nguyên liệu chè như mục tiêu đã đề ra, bao gồm: Vốn ngân sách Nhà nước đầu tư hỗ trợ, xây dựng các công trình thuỷ lợi đầu mối( theo dự án được các cấp thẩm quyền phê duyệt), nghiên cứu khoa học và công nghệ, khuyến nông chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới về cây chè, trước mắt trong năm 1999 cho phép bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn sử dụng nguồn vốn sự nghiệp khuyến nông năm 1999 của Bộ để nhập nội 2 triệu hom giống chè năng suất hiện có, thực hiện di dãn dân, thuộc các chương trình định canh, định cư, di dân giải phóng lòng hồ, hỗ trợ việc chế tạo sản xuất các máy móc công cụ cơ khí, phục vụ cho việc trồng trọt, sơ chế và chế biến chè. Vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước đầu tư cho các dự án cải tạo đổi mới công nghệ, thiết bị và đầu tư mới cho sơ chế và chế biến chè. Vốn tín dụng ngân hàng: bảo đảm kịp thời vốn vay cho nhu cầu của người trồng chè. Vốn nước ngoài bằng các hình thức liên doanh, liên kết, vốn ODA. - Hợp tác đầu tư nước ngoài: Bộ kế hoạch và Đầu tư, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn và các Bộ ngành có liên quan tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp, các địa phương thu hút đầu tư vốn nước ngoài cho trồng và chế biến chè, trước hết tranh thủ vốn đầu tư ADB, Nhật Bản, Đài Loan, Bỉ, Irak có chính sách khuyến khích các hộ gia đình, tư nhân của các nước có kinh nghiệm sản xuất chè, đầu tư trồng chè và chế biến chè với quy mô phù hợp. - Cơ chế chính sách Xây dựng và thực hiện các chính sách: giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài để cho người sản xuất yên tâm đầu tư thâm canh vườn chè, thuế nông nghiệp sử dụng đất cho cây dài ngày ở vùng núi, vùng khai hoang dân tộc ít người, tăng khuyến nông, cho vay vốn khuyến khích, ứng dụng giống chè và tiến bộ kỹ thuật và sản xuất, cung cấp lương thực, tín dụng trung và dài hạn với lãi suất ưu đãi để mua vật tư phân bón, bảo hiểm bảo trợ sản xuất, bình ổn vật giá, giảm thuế khi có rủi ro hay thiên tai, tiếp tục xuất khẩu trả nợ theo các hiệp định của chính phủ, miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị và vật tư chuyên dùng cho sản xuất chè, đầu tư vào xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội ( điện, đường, bệnh viện, trường học, thông tin liên lạc) 3.2.3. Hướng phát triển của tổng công ty + Thị trường: Mục tiêu là tiếp tục giữ vững thị trường hiện có, mở rộng các thị trường mới băng việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm chè có chất lượng cao và giá cả hợp lý. Đặc biệt coi trọng thị trường Nga và SNG, thị trường Pakistan, tăng thị phần tại thị trường Mỹ. Năm 2003, được Bộ cho phép thành lập một Công ty thương mại cổ phần 100% vốn của Việt Nam tại Liên bang Nga và đặt văn phòng đại diện tại Pakistan để nhanh chóng đưa vào thị trường các nước này số lượng chè Việt Nam tương đối lớn, hình thành các thị trường lâu dài và vững chắc. Với mục tiêu xuất khẩu là chính, giành 75-80% sản phẩm xuất để xuất khẩu, vì vậy cần tiếp tục phát triển thị trường Trung Cận Đông: đảm bảo ở mức 20-25 nghìn tấn/ năm; Châu Âu: 10-15 nghìn tấn/ năm; Châu á: 10-15 nghìn tấn/ năm; Châu Mỹ, Châu Phi khoảng 5-8 nghìn tấn/ năm, để trong vòng 5 năm tới cả nước có hàng chè cao cấp vào năm 2005 là 1,8- 2,2 USD/ kg, nâng giá bán bình quân và phấn đấu đến năm 2010 đạt giá quốc tế. + Về giống chè: thiết lập 30 vườn ươm giống chè “mẹ” mới nhập tại các tỉnh trọng điểm sản xuất chè, thành lập ban quản lý và dịch vụ giống chè để tiến tới đề nghị Bộ cho phép thành lập xí nghiệp công ích làm nhiệm vụ cung ứng giống chè tốt cho cả nước. Và để đảm bảo tăng nhanh nguồn giống đề nghị Bộ cho phép nhập khẩu thêm 2 triệu hom giống trong năm 2003. + Về việc chế tạo thiết bị chế biến chè trong nước và nâng cao chất lượng chè chế biến: Năm 2003 tiến hành hiện đại hoá toàn bộ khâu chè héo chè nhằm tạo hương thơm cho chè thành phẩm, sử dụng theo nguyên tắc héo kết hợp bảo quản chè tươi trong hộc héo, chế tạo và trang bị các băng tải héo chè đủ để rải chè theo công suất của nhà máy. Trang bị hệ thống điều khiển nhiệt độ sấy cho 100% máy sấy. Trang bị thêm bộ phận hút bụi, lọc tách sơ cẫng, loại bỏ tạp chất sắt, thiết bị chè kiểu Nhật Bản trong phòng sàng. Lắp đặt thiết bị hút ẩm cho chè thành phẩm và để cho vào thùng đạt mức thuỷ phần 5% nâng cao chất lượng chè Việt Nam. Chế tạo dây chuyền thiết bị sản xuất chè hương liên tục. + Về đa dạng hoá sản phẩm và kinh doanh tổng hợp: Nghiên cứu và tổ chức sản xuất các loại chè cao cấp có sức cạnh tranh cao như các loại chè ướp hương hoa quả, cáo loại nước chè đóng hộp, các loại chè thuốc như: Chè dưỡng thọ cho người già, chè chống sỏi thận, chè đắng và các loại chè thảo mộc khác. Năm 2003 sẽ tổ chức trồng và khai thác tiềm năng của đất đai trung du miền núi, các sản phẩm măng, gừng, tỏi, đậu chăn nuôi gia súc, gia cầm tạo ra những sản phẩm hàng hoá để tăng hiệu quả sử dụng đất đai và tăng thu nhập cho người nông dân, nghiên cứu thị trường để tổ chức xí nghiệp sản xuất tinh dầu hoa hoè các loại khác. Xây dựng tại Hà Nội trung tâm đấu giá, quảng cáo chè Việt Nam. + Về đào tạo nguồn nhân lực: Năm 2003 tiếp tục phối hợp với các trường Đại học: Bách Khoa, Nông nghiệp và các trường quản lý kinh tế để đào tạo và đào tạo lại cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật đủ tiêu chuẩn phát triển ngành nghề chè, đáp ứng đòi hỏi sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá ngành chè và nông nghiệp nông thôn vùng chè. Phấn đấu trong hai năm tới đào tạo lại được 500 kỹ sư, cử nhân và cán bộ trung cấp, 1.200 công nhân lành nghề cho ngành chè, mở các lớp học ngoại ngữ để tất cả các cán bộ có thể sử dụng và làm việc bằng tiếng Anh. 3.3. Giải pháp đẩy mạnh các dịchvụ hỗ trợ 3.3.1.Tác động của dịchvụ hỗ trợ với sản xuất kinh doanh Các dịchvụ hỗ trợ phần lớn là dịchvụ mang động cơ kinh doanh vì lợi nhuận và do doanh nghiệp thực hiện. `Nên dịch vụ hỗ trợ là một công cụ giúp cho doanh nghiệp có thể dùng nó để làm vũ khí cạnh tranh trên thị trường. Điều này thể hiện: - Dịch vụ hỗ trợ tác động làm tăng chất lượng sản phẩm. So sánh một sản phẩm có dịch vụ hỗ trợ với một sản phẩm không có thì sản phẩm có dịch vụ hỗ trợ sẽ có tính hấp dẫn với khách hàng hơn trên thị trường khi mà ngày nay người tiêu dùng luôn ưa chuộng những sản phẩm làm sao thoả mãn tốt nhất nhu cầu của họ.Dịch vụ làm tăng chất lượng sản phẩm điều đó nói lên độ thoả mãn thị hiếu của sản phẩm đối với người tiêu dùng. Khi đời sống của con người càng phát triển thì nhu cầu về thị hiếu càng cao. Họ không những chỉ đòi hỏi những thuộc tính cơ bản của sản phẩm mà họ cũng cần những dịch vụ kèm theo để tăng tính hiệu quả trong việc sử dụng sản phẩm đó. - Các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ được cung ứng ra thị trường với mục đích thương mại ngày càng đa dạng và phong phú, với sự phát triển nâng cao chất lượng cuộc sống và sự tiến bộ kỹ thuật , càng ngày càng có nhiều dịch vụ mới xuất hiện trên thị trường. - Các dịch vụ hỗ trợ hoạt động cung ứng các yếu tố đầu vào của sản xuất. Như cung cấp thông tin về khả năng nguồn hàng, về qui mô, chủng loại hàng hoá, tính ổn địn của hoạt động cung ứng, khoảng cách địa lý, năng lực tài chính. Hay dịch vụ môi giới, đàm phán mua hàng, dịch vụ kỹ thuật và pháp lý, về đơn hàng, hợp đồng. Dịch vụ hải quan , bảo hiểm, dịch vụ vận tải, giao nhận kho hàng, dịch vụ thanh toán, hội nghị, cung ứng hàng hoá - Dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: Đối với buôn bán xuất khẩu thì các dịch vụ, đàm phán hợp đồng, dịch vụ pháp lý, thủ tục hải quan, giám định chất lượng và xuất xứ hàng hoá, dịch vụ tài chính. - Dịch vụ trong khâu cung ứng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là nói đến việc doanh nghiệp cần có các dịch vụ như thông tin tài chính, môi giới đàm phánCác sản phẩm đầu vào rất đa dạng và cũng được cung cấp từ rất nhiều nguồn khác nhau dẫn đến tình trạng thông tin thu thập được cũng khác nhau. Và việc cần thiết phải có một lượng thông tin chính xác kịp thời. Các dịch vụ này đa số là doanh nghiệp phải đi mua ở các đơn vị trung gian cho nên về chất lượng là rất hạn chế. Đòi hỏi phải có uy tín về chất lượng dịch vụ này . Việc mua yếu tố đầu vào cũng phải kể đến thanh toán. Như vậy cũng sẽ liên quan đến dịch vụ tài chính, vấn đề đàm phán thương lượng giá cả, rồi thanh toán hàng hoá, kiểm dịch chất lượng hàng mua cộng với việc vận chuyển giao nhận. - Khâu đầu ra cũng rất quan trọng, việc giới thiệu sản phẩm của mình với công chúng bằng các dịch vụ quảng cáo là rất quan trọng. Dịch vụ quảng cáo phải làm sao giới thiệu sản phẩm đi sâu vào người tiêu dùng bằng các dịch vụ kèm theo khác, khu vực trưng bày gian hàng, nơi bán mẫu mã kiểu dáng trưng bày ra sao để có thể hấp dẫn tạo ấn tượng đối với người tiêu dùng. Khi đó cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải đẩy mạnh dịch vụ nghiên cứu thị trường,để có thể đứng vững lâu dài ổn định được trên thị trường thì dịch vụ này phải được xúc tiến thật tốt. Nó giúp cho doanh nghiệp hình thành các phương án chiến lược kinh doanh đúng đắn và hiệu quả, nâng cao năng lực hoạt động và sức cạnh tranh. Điều này cũng liên quan đến dịchvụ đào tạo, tư vấn pháp lý và quản ly. Vấn đề đào tạo những người có năng lực chuyên môn để có thể tìm hiểu nghiên cứu được thị trường tốt. Và những người này cũng phải có trình độ hiểu biết vè các vấn đề liên quan như các kiến thức về luật, thuế , ngân hàng , bảo hiểm, thương mại Ngoài ra có cả về quản lý như lập kế hoạch kinh doanh, hoạch định chính sách, công tác kế toán, kiểm toánCũng như khâu đàu vào thì dịch vụ tài chính , vận chuyển , bảo hiểm cũng cần được chú trọng. Doanh nghiệp khi kinh doanh với nhau họ luôn phải yêu cầu vấn đề an toàn trong kinh doanh về mọi mặt từ khâu vận chuyển đến thanh toán. Đến khi nào mà hàng đã thuộc quyền sở hữu của họ rồi thì doanh nghiệp mới hết trách nhiệm. Nhưng để nâng cao uy tín thì cũng cần có dịch vụ sau bán đi kèm để làm tăng thêm giá trị sản phẩm đồng thời khuyến khích người mua. 3.3.2. Giải pháp đề xuất nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu * Về phía người cung ứng Các nhà cung cấp cần phải cung cấp các dịch vụ đảm bảo chất lượng thường xuyên liên tục. Khi cung cấp dịch vụ nghiên cứu thị trường phải có các chuyên gia giỏi biết chính xác được sự biến động của thị trường kinh doanh, biết tìm hiểu kỹ càng về hoạt động kinh doanh. Việc cung cấp tin tức về nguồn hàng phải chính xác về quy mô chủng loại, tính ổn định. Tạo mọi điều kiện để cho cá nhân, tổ chức đi tham quan, khảo sát nghiên cứu thăm dò thị trường ở trong và ngoài nước. Đồng thời tạo mối quan hệ thân thiện với các bạn hàng ngoài nước để có thể tìm hiểu thâm nhập vào thị trường nước bạn. Nâng cao các dịch vụ xúc tiến thương mại cả trước trong và sau bán, đào tạo các chuyên viên tư vấn người tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu thị hiếu của họ. Tổ chức nhiều các hoạt động văn hoá hội nghị, hội thảo để mọi người giao lưu học hỏi. Qua đó để xúc tiến các hoạt động quảng cáo với nhiều hình thức khác nhau. Đào tạo tốt đội ngũ cán bộ tư vấn pháp luật, từ đó nâng cao trình độ đàm phán tại các hợp đồng mua bán. Ngoài ra cũng cần có hệ thống ngân hàng từ trung ương đến địa phương, nâng cấp các ngân hàng ngày càng hiện đại để phục vụ cho việc giao dịch tài chính thuận tiện nhanh chóng và an toàn. Để cho việc giao dịch ký kết hợp đồng thuận lợi thì các dịch vụ bảo hiểm cũng phát triển mạnh không những về hàng hoá, con người mà cả các tài sản khác. Việc cung ứng dịch vụ phải luôn đảm bảo đúng, đủ, ổn định, phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. Các dịch vụ hỗ trợ ngày nay cũng đang phát triển mạnh đa dạng để phục vụ một cách kịp thời và hiệu quả nhất. *Về phía doanh nghiệp .- Nâng cao năng lực tiếp thị, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại: Ngoài việc chủ động nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của mặt hàng chè, các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải nâng cao năng lực tiếp thị, tích cực thực hiện các hoạt động xuất khẩu sang thị trường thế giới. Chủ động tìm kiếm đối tác chào hàng thông qua việc tham gia các hội chợ triển lãm và hội thảo chuyên đề. Tìm hiểu và nghiên cứu trực tiếp các thị trường hoặc thông qua phòng thương mại, cục xúc tiến Thương mại- Bộ thương mại, tham tán thương mại, trung tâm thông tin thương mại – Bộ thương mại và qua tài liệu để biết được chính sách kinh tế và thương mại, quy chế nhập khẩu mặt hàng chè, nhu cầu và thị hiếu về tiêu dùng chè. Các doanh nghiệp xuất khẩu chè của Việt Nam cần dành một khoản kinh phí nhất định để thuê một diện tích nhỏ của trung tâm xúc tiến thương mại Việt Nam để làm nơi giao dịch và tìm kiếm việc làm trưng bày và giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu và nghiên cứu các thị trường tại hiện trường. Việc đầu tư này rất cần thiết để các doanh nghiệp có được thông tin chính xác về thị trường và bạn hàng. Các doanh nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu và ứng dụng các nghiệp vụ marketing để phát hiện những mặt hàng chè mới có khả năng tiêu thụ tại thị trường thế giới. Tăng cường đầu tư vốn và công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất để cho ra đời các sản phẩm đó và thực hiện những hoạt động khuyếch trương cần thiết cho “ các mặt hàng mới” tìm được chỗ đứng duy trì và phát triển trên thị trường này (có chiến lược quảng cáo, marketing). Các doanh nghiệp phải coi trọng vệ sinh công nghiệp thực phẩm, phấn đấu thực hiện các chương trình quản lý chất lượng và vệ sinh thực phẩm theo HACCAP và ISO. - Tăng cường công tác xây dựng, đăng ký nhãn hiệu và quảng bá thương hiệu chè Việt Nam trên thị trường quốc tế: Để chuẩn bị cho quá trình hội nhập với các tổ chức kinh tế như WTO, AFTA một trong những vấn đề cấp bách và bức xúc là sở hữu trí tuệ trong đó việc xây dựng, đăng ký bảo hộ và quảng bá thương hiệu có vai trò hết sức quan trọng. Chính phủ Việt Nam cũng như các doanh nghiệp trong nước đã có những hoạt động tích cực trong công tác xúc tiến thương mại và từng bước xây dựng thương hiệu chè Việt Nam ở nước ngoài. Nhãn hiệu hàng hoá có vai trò rất quan trọng đối với việc kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải có kế hoạch xây dựng thương hiệu cho mình và đăng ký bảo hộ ở các thị trường. Các doanh nghiệp có thể liên hệ với các tổ chức tư vấn, các đại diện sở hữu công nghiệp chuyên nghiệp về vấn đề này để họ hỗ trợ thủ tục đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu cho mình nhằm tiết kiệm thời gian tránh sai sót do thiếu hiểu biết và kinh nghiệm. Hiện nay trong kinh doanh việc tiếp thị quảng cáo thương hiệu sản phẩm thường xuyên đổi mới hiện đại trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, vô tuyến truyền hình và trên mạng internet Chi phí cho công việc này tương đối lớn và kết quả đạt được cũng nhiều. - Tăng cường các ngân hàng và các nơi giao dịch tài chính. Do việc tài trợ vốn phải thường xuyên và an toàn tránh rủi ro nên việc phải hoàn thiện phương thức thanh toán sao cho thuận tiện nhanh chóng và có hiệu quả , cộng với đó là việc cung cấp tốt các dịch vụ bảo hiểm về hàng hoá, phương tiện vận chuyển, con người và tài sản khác. Để thu hút đầu tư xuất nhập khẩu. - Vấn đề bảo quản lưu kho hàng hoá cũng cần phải được chú trọng. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người mua về vận chuyển, đóng gói, bốc xếp, bảo quản, tổ chức giao nhận.Có cả các dịch vụ vận chuyển cho khách hàng đến tận nhà, cùng với các dịch vụ tư vấn sử dụng khác. - Việc đào tạo nguồn nhân lực là quan trọng để có thể tiếp thu được khoa học kỹ thuật, hiểu được những vấn đề về pháp lý của Nhà nước đề ra nâng cao kỹ năng kinh doanh và quản lý hoạt động thương mại. Hiểu biết thông suốt các kiến thức và biết vận dụng phù hợp với hoàn cảnh. Đào tạo con người có đầu óc kinh doanh tốt có cách nhìn nhận rộng lớn để nắm bắt được sự thay đổi nhanh chóng của thị trường hiện nay. *Về phía nhà nước Tạo hành lang pháp lý thông thoáng, việc ký kết hợp đồng tiến hành đàm phán đòi hỏi có hệ thống luật pháp đúng đắn dễ hiểu, cộng với đó là các cơ chế chính sách phù hợp. Việc cấp giấy chứng nhận hàng hoá và xuất cứ hàng hoá của nhà nước phải được tiến hành đúng luật, đảm bảo cho các chủ thể kinh doanh các lợi ích của họ. Nâng cao kỹ năng của người làm công tác thủ tục cấp giấy chứng nhận. Việc quy định kết quả giám định, văn bản pháp lý phải bảo vệ lợi ích của các bên tham gia hợp đồng và giải quyết các tranh chấp. Nâng cao hoạt động xúc tiến thương mại của nhà nước: Tổ chức các hoạt động văn hoá trong thương mại và tiêu dùng, các hội chợ triển lãm, dịch vụ về hội nghị hội thảo tham gia giao lưu thương mại với các nước để giúp cho doanh nghiệp cùng giao lưu nhiều mặt hàng với nhau. Tạo nguồn vốn ưu đãi để giúp doanh nghiệp có cơ hội vay vốn mở rộng nhiều loại dịch vụ hỗ trọ. Đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ trong các ngân hàng thuận tiện trong việc thanh toán, giao dịch với nước ngoài. 3.4. Các kiến nghị để nâng cao chất lượng dịch vụ và xuất khẩu chè 3.4.1. Đối với nhà nước Nhà nước phải có các biện pháp về tổ chức và thể chế để thúc đẩy các dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu, cần hoàn thiện các chính sách và thủ tục sau: Ban hành chính sách xuất nhập khẩu ổn định trong thời gian đủ dài để đảm bảo cho các doanh nghiệp yên tâm sản xuất hàng xuất nhập khẩu vì hiện nay thuế xuất nhập khẩu không ổn định gây khó khăn cho doanh nghiệp trong nước làm hàng xuất khẩu. Ban hành văn bản pháp quy về mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ quy định trách nhiệm của các loại hình tổ chức dịch vụ tư vấn. Có chính sách thuế ưu đãi và thuế suất cụ thể cho các loại hình dịch vụ phù hợp với tính chất, cách thức hoạt động và mức lợi tức khác nhau của các loại dịch vụ như dịch vụ hội trợ triển lãm và dịch vụ quảng cáo. Cần ban hành một số tiêu chuẩn, định mức khung về chi phí và phương pháp tính lợi nhuận của một số lĩnh vực dịch vụ mới( như tư vấn) làm cơ sở cho việc xác định phí và lợi nhuận của các địch vụ đó. Cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp xuất nhập khẩu mua FOB, bán CIF nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của các tổ chức trong nước như dịch vụ vận tải, dịch vụ bảo hiểm để các tổ chức này tham gia dịch vụ cho quá trình xuất nhập khẩu. Nâng cao năng lực của các cơ quan nhà nước, tổ chức phi chính phủ trong việc dự báo, nắm bắt thông tin thị trường, nghiên cứu, phân tích thị trường. Hiện nay, khả năng phân tích, dự báo của các đối tác cơ quan này còn yếu, thông tin về thị trường sản phẩm, đối tác kinh doanh chưa đầy đủ và cập nhật nên hạn chế khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ của các doanh nghiệp. Thành lập tổ chức nghiên cứu và xúc tiến mậu dịch có nhiệm vụ nghiên cứu sâu về các khu vực thị trường, phục vụ việc hoạch định chính sách phù hợp với từng thị trường quốc tế, tiến hành tìm kiếm, phát triển, tổ chức và định hướng thị trường cho các doanh nghiệp xuất khẩu thông qua việc giới thiệu, thúc đẩy buôn bán tiếp thị. Lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu nhằm giảm rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu khi có biến động trên thị trường quốc tế. Quỹ này được hình thành từ nguồn đóng góp của các doanh nghiệp và hỗ trợ ban đầu của ngân sách nhà nước. Đồng thời tăng cường sự hỗ trợ của quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia đối với đầu tư chiều sâu, phát triển sản xuất hàng xuất khẩu. Ban hành quy định cụ thể về hoạt động môi giới và hoa hồng môi giới trong thương mại phù hợp với luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế, nhằm đưa hoạt động này vào nề nếp và tránh sự thua thiệt cho các doanh nghiệp Việt Nam do không được chính thức sử dụng và hạch toán chi phí cho loại dịch vụ này. Khuyến khích các tổ chức dịch vụ tiến hành hợp tác, liên doanh, liên kết như kiến nghị của các doanh nghiệp, nhằm đáp ứng tốt hơn dịch vụ đối với doanh nghiệp. Chú trọng việc nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng là loại dịch vụ nhiều doanh nghiệp có nhu cầu nhưng chưa đáp ứng được cho các doanh nghiệp, tạo thêm nguồn để nâng cao tỷ lệ vốn cho vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu bức xúc hiện nay của doanh nghiệp là có vốn để thay thế máy móc, thiết bị lạc hậu, đổi mới công nghệ. Đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác dịch vụ ở các cơ quan nhà nước và tổ chức dịch vụ của Việt Nam. Có chính sách bảo hộ một số loạidịch vụ quan trọng nhưng vẫn đảm bảo việc nâng cao chất lượng phục vụ các nhu cầu của doanh nghiệp theo hướng” mở cửa” dần cho các tổ chức dịch vụ nước ngoài tham gia liên doanh để cung cấp một số loại dịch vụ nhất định.. Ngoài ra nhà nước còn có một số chính sách để có thể thúc đẩy nhanh dịch vụ hỗ trợ trong việc xuất khẩu mặt hàng chè như là: - Chính sách tín dụng: Đa số các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng chè xuất khẩu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên khả năng cạnh tranh và hiệu quả không cao vì vậy Nhà nước cần phải hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thông qua hệ thống ngân hàng. Để hoạt động hỗ trợ này triển khai tốt, Nhà nước nên thực hiện các biện pháp sau: - Sử dụng có hiệu quả quỹ hỗ trợ xuất khẩu để các doanh nghiệp được vay vốn với lãi suất thấp, giải quyết được khó khăn về vốn lưu động và vốn đầu tư để đổi mới trang thiết bị. Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập được vào các thị trường . - Đảm bảo sự bình đẳng trong quan hệ tín dụng ngân hàng trên cơ sở pháp luật giữa các thành phần kinh tế (hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực tư nhân không lấy giá trị quyền sử dụng đất đai để thế chấp khi vay vốn). Mở rộng khả năng tiếp cận nguồn tín dụng từ các ngân hàng cũng như các định chế tài chính. Đơn giản hoá thủ tục vay vốn và điều kiện thế chấp tài sản của ngân hàng và các tổ chức tín dụng. - Thành lập ngân hàng chuyên doanh của khu vực vừa và nhỏ với sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức quốc tế, nhằm thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp lớn. - Quy định tỷ lệ tín dụng tối thiểu bắt buộc dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, khuyến khích các ngân hàng góp vốn, các ngân hàng vừa và nhỏ cùng hợp tác kinh doanh. - Mở rộng khả năng tiếp cận các nguồn vốn cho doanh nghiệp xuất khẩu chè. Nhà nước cần thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng. Quỹ này thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp có khả năng phát triển nhưng không đủ tài sản thế chấp để vay vốn. Quỹ được thành lập dưới hình thức là một tổ chức tài chính của nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, cho phép các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất, kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả được vay vốn theo phương thức tự vay, tự trả. - Thực hiện lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất kinh doanh xuất khẩu có hiệu quả, sản xuất sản phẩm mới hoặc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới. - Mở rộng hình thức tín dụng thuê mua. Thực hiện hình thức này sẽ giúp các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu, khắc phục được khó khăn về vốn đầu tư trung và dài hạn mà không đủ tài sản thế chấp. Ngoài ra cần phát triển mạnh hình thức thuê mua tài chính với các dây chuyền sản xuất. - Thông qua ngân hàng, linh hoạt hạ mức lãi suất chiết khấu để đẩy mạnh xuất khẩu. Ngân hàng thực hiện chiết khấu các kỳ phiếu và hối phiếu chưa đến hạn thanh toán trong trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu mà bị thiếu vốn. Nếu lãi suất chiết khấu hạ thì giá hàng hoá xuất khẩu cũng hạ, do đó khả năng cạnh tranh của mặt hàng chè xuất khẩu Việt Nam sẽ tăng lên và việc xuất khẩu được mở rộng. Nếu việc thực hiện “ Chính sách tín dụng” tốt sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam có vốn đầu tư cho việc sản xuất, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã để tăng khối lượng hàng hoá xuất khẩu. - Chính sách phát triển các mặt hàng xuất khẩu Chính phủ cần có chính sách cụ thể để phát triển các mặt hàng xuất khẩu. Thông qua việc hỗ trợ vốn, ưu đãi về thuế và tạo mọi thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việt Nam có thể phát triển sản xuất nội địa ( Phát triển kinh tế ngành và kinh tế vùng), đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và mặt hàng chè của Việt Nam trên thị trường thế giới. Đối với mặt hàng chè có khả năng xuất khẩu, cần lựa chọn các đơn vị nông trường và vùng để có chính sách cụ thề khuyến khích đầu tư vốn tạo ra các vùng sản xuất chuyên canh cho xuất khẩu, thực hiện quản lý chất lượng từ khẩu tuyển chọn giống, kỹ thuật thâm canh chăm sóc để khi đưa ra xuấtkhẩu sẽ khắc phục được tình trạng chất lượng thấp khô ng ổn định và nguồn cung cấp nhỏ. - Hỗ trợ của nhà nước trong việc xúc tiến xuất khẩu Hoạt động xúc tiến xuất khẩu là công việc chính của doanh nghiệp nhưng tại thời điểm này do có những hạn chế nhất định nên rất cần sự giúp đỡ của nhà nước. Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp và hàng hoá của Việt Nam thâm nhập dễ dàng và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới nhà nước nên thực hiện một số hoạt động trợ giúp sau: + Đẩy mạnh chiến lược phát triển thị trường thông qua đàm phán ký kết các hiệp định, thoả thuận thương mại đa phương và song phương, tạo tiền đề về hành lang pháp lý thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu. + Thảo luận ở cấp chính phủ về mở cửa thị trường, trước hết là đối với mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Thảo luận ở cấp chính phủ về mở cửa thị trường là một trong những biện pháp khá hiệu quả mà nhiều nước đang phát triển thành công trong đàm phán với các nước phát triển để mở rộng thị trường xuất khẩu ở giai đoạn đầu thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. + Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xúc tiến và tiếp cận thị trường. Các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác do vậy cần phải nâng cao vai trò của các thương vụ trong việc xúc tiến thương mại, tìm kiếm các đối tác, ngân hàng tin cậy cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chè trong nước. Nhà nước phải hỗ trợ một phần kinh phí trong vấn đề tìm hiểu nghiên cứu thị trường và những thay đổi diễn ra trên thị trương. Bộ thương mại yêu cầu các vụ giúp đỡ tích cực cho các doanh nghiệp khi nghiên cứu khảo sát thị trường có hiệu quả, tránh chi phí tốn kém, chi phí đi lại và nghiên cứu thị trường của một số doanh nghiệp xuất khẩu những mặt hành cần khuyến khích phải được Chính phủ hỗ trợ một phần vì các doanh nghiệp xuất khẩu chè còn nghèo, trong khi các doanh nghiệp ở các nước xuất khẩu chè khác thuận lợi hơn Việt Nam vẫn được chính phủ hỗ trợ cho việc xúc tiến và tiếp cận thị trường như Trung Quốc, Thái Lan. + Đẩy mạnh công tác trợ cấp xuất khẩu dưới hình thức thưởng xuất khẩu, tỷ giá khuyến khích đối với ngoại tệ thu được nhờ xuất khẩu, hoặc gián tiếp dùng ngân sách nhà nước tuyên truyền cho việc xúc tiến thương mại. Mở rộng trợ cấp với mặt hàng chè xuất khẩu của Việt Nam. - Phát triển nguồn nhân lực Con người là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và đáp ứng tốt nhất nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngoài việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại phải có những cán bộ kỹ thuật giỏi. Việc nâng cao trình độ của cán bộ thương mại là công thức nhà nước thuộc trách nhiệm của Chính phủ, còn việc nâng cao trình độ của cán bộ kỹ thuật và cán bộ thương mại làm việc tại các doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của các doanh nghiệp chưa coi trọng công tác đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải hỗ trợ các doanh nghiệp công tác này. + Nhà nước cần chú trọng tổ chức các trương trình đào tạo chuyên sâu về thương mại cho cán bộ lãnh đạo và chuyên viên của các công ty thương mại có tham gia vào mậu dịch quốc tế. Cần có chính sách và chế độ bồi dưỡng, đào tạo lại và tuyển chọn cán bộ thương mại một cách chặt chẽ và nghiêm túc cả về phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và trình độ ngoại ngữ. + Hàng năm, nhà nước nên cử cán bộ sang học tập nghiên cứu tại các nước. Măc dù trong giao dịch quốc tế hiện nay, tiếng Anh được sử dụng khá phổ biến nhưng chúng ta vẫn cần nhiều cán bộ thương mại giỏi cả tiếng Pháp, Đức, Tây Ban Nha,Bồ Đào Nha và am hiểu về văn hoá của từng dân tọcc. Có lamf được nhu vậy mới tạo thuận lợi cho Việt Nam trong đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu , hợp tác kinh doanh liên doanh với các bạn hàng. + Nhà nước cũng cần tổ chức các lớp huấn luyện, đào tạo nhằm nâng cao kiến thức kinh doanh và trình độ quản lý cho các nhà quản lý và chỉ đạo kinh doanh của các doanh nghiệp chuyên xuất khẩu chè. Mở các khoá thuyết trình giới thiệu các thông tin mới nhất về chế độ chính sách thể lệ liên quan đến kinh doanh thương mại cũng như các hướng dẫn về nghiệp vụ như: Marketing, vận tải, bao bì hàng hóa, bảo hiểm xuất khẩu, kỹ thuật đàm phán. Tổ chức các hội nghị, hội thảo để trao đổi và học tập kinh nghiệm với các giới kinh doanh. - Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm. + Trước mắt cần phải xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu cho một nhà máy chế biến chè phục vụ cho việc rà soát lại các cơ sở chế biến hiện có. + Tiến hành cấp giấy phép xây dựng nhà máy mới để ngăn chặn các mối nguy hiểm đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong khuôn khổ của hệ thông quản lý chất lượng theo HACCP trong quá trình sản xuất và chế biến các sản phẩm chè. Chè là sản phẩm uống trực tiếp vì vậy công tác đảm bảo vệ sinh công nghiệp, an toàn thực phẩm là rất quan trọng. + Coi trọng công tác quản lý chất lượng tại cơ sở, xây dựng hệ thống kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm ở cơ sở, mỗi nơi đều phải có phòng KCS làm hạt nhân quản lý và theo dõi chất lượng cơ sở. Xây dựng quy trình tiêu chuẩn làm việc cho từng công đoạn chế biến chè, tăng cường áp dụng ISO vào sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng đồng đều, ổn định từng bước tạo dựng niềm tin cho khách hàng vào sản phẩm chè của Việt Nam tiến tới thâm nhập sâu hơn vào thị trường quốc tế. + Khuyến khich chỉ đạo các doanh nghiệp tăng cường áp dụng hệ thông quản lý chất lượng theo ISO 9000: 2000. HACCP, ISO 14001 và sản xuất kinh doanh và chế biến chè xuất khẩu để bán chè xuất xứ tăng sức cạnh tranh trên thị trường. + Đầu tư xây dựng hệ thống kiểm nghiệm chất lượng, đặc biệt là dư lượng hoá lý trong hàng hoá chè tại các vùng trên phạm vi cả nước bằng hình thức các trạm cố định và di động cả nội địa và cửa khẩu, vừa kiểm tra địnhkỳ, vừa kiểm tra theo mẫu lô hàng. Có biệnpháp điều chỉnh thích hợp trong sản xuất chế biến chè để giảm dư lượng các chất độc hại và các kim loại nặng trong chè đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường thế giới. + áp dụng chế độ đăng ký kiểm tra bắt buộc đối với hàng hoá xuất khẩu, để vừa thúc đẩy doanh nghiệp quan tâm hơn đến vấn đề công nghệ(đặc biệt là công nghệ sạch) vừa nâng cao uy tín cho hàng hoá Việt Nam trên thị trường thế giới. Chất lượnghàng hoá xuất khẩu có thể được nâng cao phải gắn liền với các biện pháp giám sát và kiểm tra chặt chẽ với những tiêu chuẩn quy định với mỗi mặt hàng và thị trường. Trên cơ sở xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn cho mặt hàng chè xuất khẩu phù hợp với thị trường, từ đó mới tạo ra sức cạnh tranh cho hàng hoá Việt Nam. Ngoài ra nhà nước còn tạo khung pháp lý thuận lợi cho mặt hàng chè xuất khẩu, phát triển thương mại thông qua internet. Nhà nước cần quan tâm,có chính sách đầu tư cho cơ sở hạ tầng như đường xá, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông để hỗ trợ cho toàn thể các đơn vị trong xã hội. 3.4.2. Đối với hiệp hội chè Việt Nam - Chuyển giao công nghệ: Phát triển công nghệ chế biến tại chỗ, cân đối với vùng nguyên liệu, đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng mạnh về xuất khẩu, kết hợp nhiều quy mô và nhiều trình độ công nghệ, với sự tham gia của các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài. Nghiên cứu áp dụng và hợp tác đầu tư trong và ngoài nước tạo nhiều sản phẩm mới về nước giải khát lon, phụ gia thực phẩm, ăn uống ,gia vị cho bánh kẹo, rượu sẽ góp phần tăng nhanh tỷ trọng thị trường tiêu thụ chè . Nghiên cứu quy trình công nghệ chế biến chè giảm béo cho phụ nữ, phòng chống một số bệnh về tim mạch như: Xơ vữa động mạch, cao huyết áp, xuất huyết não, đau thắt tim do huyết khối, phòng chống ung thư và hạn chế sự phát triển của vi rút HIV sản phẩm này ngoài việc giải khát ,tăng sức đề kháng dẻo dai của cơ thể còn có tác dụng phòng ngừa một số bệnh rất nguy hiểm như kể trên. Nếu thành công có thể đem lại một lượng giá trị gia tăng rất lớn cho ngành chè Việt Nam. - Xúc tiến thương mại: Đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm xúc tiến thương mại, vừa là trung tâm dữ liệu tập hợp và cung cấp thông tin, vừa tuyên truyền xuất khẩu và dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xuất khẩu mặt hàng chè. Phối hợp với các cơ quan hữu quan, tổ chức Sàn giao dịch chè tại Hà Nội( tiến tới tổ chức Trung tấm đấu giá chè) để người sản xuất và người tiêu thụ trực tiếp bàn bạc thoả thuận, chất lượng mẫu mã và giá cả hàng hoá, chủ động tính toán đầu tư có hiệu quả cao nhất, chấm dứt tình trạng tranh mua tranh bán, dìm gía, ép giá, phá giá ảnh hưởng tới uy tín và hiệu quả, giảm sức cạnh tranh của mặt hàng chè. Tổ chức các diễn đàn đối thoại, các cuộc xúc tiến giữa doanh nghiệp, người sử dụng lao động với các tổ chức hữu quan khác ở trong và ngoài nước để trao đổi thông tin và ý kiến về các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp và môi trường kinh doanh - Vận tải: Nâng cao chất lượng phương tiện vận tải, đa dạng hoá loại hình vận chuyển. Hệ thống kho hàng, gian hàng phải thoáng khí giữ được mùi vị của sản phẩm chè. Việc đóng gói, bốc xếp, lưu kho, gom hàng phải thường xuyên cải tiến. Sử dụng nhiều phương tiện bốc xếp, gom hàng hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. - Thị trường: Nghiên cứu mở các văn phòng đại diện ở các thị trường để tăng số lượng chủng loại chè Việt Nam ở các thị trường như Đức, Anh, Pháp giữ vững các thị trường đã có như Hà Lan, Bỉ tìm kiếm và mở rộng các thị trường mới nhằm tăng thị phần chè Việt Nam. Thành lập trung tâm thiết kế mẫu, bao bì, giúp các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu chè và đăng ký bản quyền. - Đào tạo: Tổ chức cử các chuyên gia đi dự các lớp đào tạo kỹ năng kinh doanh xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp mua bán tại sản giao dịch và trung tâm đấu giá - Các hoạt động tư vấn: Tư vấn cho Chính Phủ về chế độ, chính sách phát triển chè, tư vấn cho địa phương về quy hoạch, kế hoạch phát triển chè trên địa bàn, tư vấn cho doanh nghiệp về chuyển giao công nghệ, về tìm kiếm thị trường. Tập hợp nghiên cứu ý kiến của doanh nghiệp để phản ánh, kiến nghị và tham mưu cho nhà nước về các vấn đề, về pháp luật, chính sách kinh tế xã hội nhằm cải thiện môi trường kinh doanh mặt hàng chè. Tham gia xây dựng và thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế xã hội hội nhập kinh tế quốc tế, tham dự các hội nghị, các đoàn đàm phán về kinh tế và thương mại phù hợp với quy định của nhà nước. - Các hoạt động về văn hoá trà: Quảng bá văn hoá trà, tổ chức các lễ hội, hội chợ triển lãm về chè, các hoạt động văn hoá thúc đẩy kinh doanh xuất khẩu sang nhiều nước. - Các hoạt động xây dựng và triển khai mô hình mẫu: Xây dựng, triển khai mô hình mẫu phát triển bền vững, cá vườn giống quốc gia, các khu liên hợp sản xuất và liên vùng và các dự án mẫu trọng điểm khác ở các địa phương. - Hoạt động thông tin Thiết lập mạng thông tin toàn ngành và quốc tế, báo chí, truyền bá tri thức khoa học, công nghệ, quản lý và văn hoá. Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển thông tin thị trường , tao điều kiệncho doanh nghiệp tiếp cận thị trường , nâng cao hiểu biết và khả năng tiếp thị, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến cơ cấu sản phẩm, mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm chè xuất khẩu tuyên truyền cho chè xuất khẩu của Việt Nam thông qua hội chợ triển lãm và quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tăng cường hoạt động giao lưu với các Hiệp hội chè trong khu vực và trên thế giới chuẩn bị điều kiện để gia nhập uỷ ban chè quốc tế. Kết luận Qua quá trình thực tập tại tổng công ty chè Việt Nam thì việc nước ta có thể phát huy thế mạnh chè là rất cần thiết, khi mà xu hướng chè ngày càng phát triển mạnh trên thị trường. Uống chè đã đang phát triển thành nghệ thuật độc đáo, nên điều đó cũng thôi thúc các nhà sản xuất chè phải cải tiến mẫu mã sản phẩm tuỳ cơ ứng biến trên thị trường. Hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu chè nói riêng đã và đang đóng góp to lớn mang tính chiến lược ch sự phát triển của đất nước trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới. Để cho hoạt động xuất khẩu được tiến hành hiệu quả thì việc phải nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ sản phẩm là rất cần thiết. Qua việc nghiên cứu thì dịch vụ hỗ trợ là công cụ cạnh tranh khá hữu hiệu của doanh nghiệp ngày nay, nó giúp cho tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, củng cố địa vị uy tín của doanh nghiệp, thúc đẩy vòng quay vốn để đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Dịch vụ hỗ trợ luôn theo sát với sản phẩm, nó chính là vỏ bao quanh của sản phẩm để hoàn thiện thêm chất lượng sản phẩm. Chất lượng của sản phẩm một phần cũng được đánh giá qua chất lượng của dịch vụ hỗ trợ. Nên việc nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ là rất cần thiết để có thể tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu. Đó là việc thoả mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng. Khi về thực tập tại tổng công ty chè, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong tổng công ty cùng với sự kèm cặp của thầy Vũ Đức Minh em đã có những ý kiến, đề xuất về việc nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu chè như trên. Do năng lực và kinh nghiệm chưa có cộng với thời gian có hạn nên trong bài luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót chưa tốt mong thầy cô và mọi người bỏ qua và có ý kiến đóng góp nhiệt tình để có thể hoàn thiện thêm cho bài luận văn trên. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tới thầy giáo TS .Vũ Đức Minh và các cô chú trong tổng công ty chè Việt Nam đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để cho đề tài nghiên cứu này của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội, Ngày 27/06/2005 Người viết Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Bích Mục lục Lời mở đầu Chương I: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản 1 1.1. Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường 1 Khái niệm của xuất khẩu 1 Vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển nền kinh tế ở Việt Nam 2 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá hiện- đại hóa đất nước. 2 Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển 3 Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. 3 Xuất khẩu phát huy lợi thế so sánh của nước ta với các nước trên thế giới 4 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. 4 Vai trò xuất khẩu đối với các doanh nghiệp 5 Các hình thức xuất khẩu 7 Xuất khẩu trực tiếp 7 Xuất khẩu uỷ thác 8 Gia công quốc tế 9 Buôn bán đối lưu 10 Tạm nhập tái xuất 11 Xuất khẩu theo nghị định thư 11 Tình hình kinh doanh của tổng công ty 12 a) Đối tượng phục vụ 12 b) Sản phẩm chè 12 Dịch vụ và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 14 Khái niệm dịch vụ và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 14 Dịch vụ 14 Dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 14 Đặc điểm của dịch vụ và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 15 Tính không hiện hữu 15 Tính không tách rời 16 Tính không tồn kho 16 Tính không xác định 17 Vai trò của dịch vụ 17 Vai trò của dịch vụ với vấn đề thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp vào thu nhập quốc dân 17 Vai trò của dịch vụ với việc thúc đẩy phân công lao động xã hội chuyển dịch cơ cấu kinh tế 18 Dịch vụ với vấn đề tạo công ăn việc làm 18 Dịch vụ với vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế bền vững 18 Dịch vụ với ván đề nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư 19 Vai trò dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 19 Đối với doanh nghiệp 19 Đối với người tiêu dùng 20 Đối với phạm vi nền kinh tế 20 Dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản 21 Đặc điểm hàng nông sản 21 Khó thay đổi tổng giá trị sản lượng trong thời gian ngắn 21 Tính thời vụ 22 Hầu hết hàng nông sản là những sản phẩm có thời gian sử dụng ngắn 22 Chi phí bảo quản lớn 22 Tiềm năng phát triển hàng nông sản ở nước ta 22 Các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản 23 Dịch vụ thông tin, nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại 25 Dịch vụ thông tin thương mại 25 Dịch vụ nghiên cứu thị trường 26 Dịch vụ xúc tiến thương mại 27 Dịch vụ tài chính và bảo hiểm 27 Dịch vụ kiểm định và chứng nhận hàng hoá 28 Dịch vụ kho vận và giao nhận hàng hoá 28 Dịch vụ đào tạo tư vấn pháp lý và quản lý 29 Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 30 Chương II: Đánh giá việc sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu ở tổng công ty chè Việt Nam 33 2.1. Giới thiệu sơ lược về tổng công ty chè Việt Nam 33 2.1.1. Lịch sử hình thành 33 2.1.2. Bộ máy tổ chức của tổng công ty chè Việt Nam 35 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức 35 2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của tổng công ty 38 2.1.2.3. Nguồn nhân lực 40 2.1.2.4. Các đơn vị thành viên và nhiệm vụ của chúng 41 Đơn vị thành viên là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập 41 Dơn vị thành viên là đơn vị sự nghiệp 42 Đơn vị thành viên là các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc 43 2.2. Thực trạng sử dụng các dịch vụ hỗ trỡ xuất khẩu ở tổng công ty chè Việt Nam 43 2.2.1. Phương thức hoạt động 43 2.2.2. Các mặt hàng chủ yếu 44 2.2.3. Tình hình sản xuất chế biến chè 45 2.2.4. Tình hình tiêu thụ xuất khẩu 48 2.2.5. Khách hàng chủ yếu của tổng công ty 51 2.3. Tình hình sử dụng các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu của tổng công ty 52 2.3.1. Sự cần thiết sử đụng dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 52 2.3.2. Hình thức và mức độ sử dụng 54 2.4. Ưu nhược điểm của việc sử dụng dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 55 2.4.1. Ưu điểm 55 2.4.2. Nhược điểm 56 Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu mặt hàng chè của tổng công ty trong thời gian tới 57 3.1. Xu thế phát triển của xuất khẩu hàng nông sản 57 3.2. Phương hướng phát triển xuất khẩu của tổng công ty 60 3.2.1. Quan điểm chính sách khuyến khích xuất khẩu của Chính phủ 61 3.2.2. Mục tiêu xuất khẩu đến năm 2010 64 3.2.2.1. Dự đoán tình hình thế giới năm 2010 64 3.2.2.2. Các chỉ tiêu phát triển tới năm 2010 68 3.2.3. Hướng phát triển của tổng công ty 71 3.3. Giải pháp đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 72 3.3.1. Tác động của dịch vụ hỗ trợ tới sản xuất kinh doanh 72 3.3.2. Giải pháp đề xuất nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu 74 3.4. Các kiến nghị để nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ và xuất khẩu chè 78 3.4.1. Đối với nhà nước 78 3.4.2. Đối với hiệp hội chè Việt Nam 85 Kết luận Mục lục Danh mục tài liệu tham khảo Danh mục tài liệu tham khảo 1) Kinh tế thương mại – Nguyễn Xuân Bình, Thân Danh Phúc, Hà Văn Sự- tháng 9/2002. 2) Kinh tế doanh nghiệp thương mại- Phạm Công Đoàn. 3) Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ công nghiệp 4) Một số giải pháp tài chính hỗ trợ tiêu thụ hàng nông sản 5) Giáo trình quản trị kinh doanh thương mại quốc tế- NXB Giáo dục- HN 1996

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4483.doc
Tài liệu liên quan