Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của công ty xây dựng và thiết bị Delta

Phòng kế hoạch nhằm nghiên cứu thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của công ty. Thị trường có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là nơi mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm các yếu tố đầu vào, đồng thời cũng là nơi tiêu thụ đầu ra của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp có được là trên cơ sở thoả mãn các nhu cầu thị trường. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều diễn ra trên thị trường có quan hệ mật thiết với các yếu tố của thị trường cung cầu, giá cả.và do đó, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hay không trước tiên phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường nhằm có được những tín hiệu thông tin cần thiết để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Từ sự phân tích về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm qua thấy, hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả chưa tương xứng với tiềm năng của công ty. Sở dĩ như vậy là vì công ty vẫn còn chịu ảnh hưởng của lối làm việc cũ chậm chạp trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh. Điều đó một phần là do việc nghiên cứu thị trường được đặt tại từng phòng mạnh ai đấy làm, thiếu sự hỗ trợ lẫn nhau trong làm ăn là cho thông tin và phán đoán thiếu chính xác nên giảm hiệu quả trên góc độ toàn doanh nghiệp. Để thống nhất công tác nghiên cứu thị trường và chuyên môn hoá tập trung về một đầu mối trên phạm vi toàn công ty, cần thiết phải thành lập vộ phận nghiên cứu thị trường phòng kế hoạch.

doc72 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1251 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của công ty xây dựng và thiết bị Delta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiêu hiệu quả bộ phận Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động: Số vòng luân Doanh thu chuyển của = vốn lưu động Vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết rằng trong năm vốn lưu động quay được mấy vòng hay nói cách khác trong một năm một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng doanh thu. Để phân tích chỉ tiêu này ta dùng bảng phân tích sau: Bảng 7: Phân tích vòng quay của vốn lưu động (Đơn vị: Tỷ đồng) STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Doanh thu 129,815 99,311 109,495 2 Vốn lưu động 128,5 97,9 107,7 3 Số vòng luân chuyển (3=1:2) 1,0102 1,0144 1,0167 4 Thời gian một vòng luân chuyển 361,3 395,8 359 5 Số vốn lưu động tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) -0,41 -0,24 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm) Nhìn vào bảng trên ta thấy số vòng quay của vốn lưu động năm 2002 so với năm 2001 tăng 0,0042 vòng, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 0,025 vòng. Hay nói cách khác 1 đồng vốn lưu động năm 2001 mang lai 1,0102 đồng doanh thu, năm 2002 thì 1 đồng vốn lưu động làm ra 1,0144 đồng doanh thu và tới năm 2003 thì một đồng vốn lưu động làm ra 1,0167 đồng doanh thu. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngoài chỉ tiêu trên chúng ta còn thường hay dùng chỉ tiêu sau: Thời gian 365 ngày x Vốn lưu động của một vòng = luân chuyển Doanh thu Theo bảng 7 năm 2001, thời gian của một vòng luân chuyển là 361,3 ngày năm 2002 là 359,8 ngày và tới năm 2003 là 359 ngày. Như vậy, trong ba năm 2001-2003, vòng quay của vốn lưu động có giảm nhưng chưa đáng kể. Dựa vào kết quả tính toán trên chúng ta có thể tính được mức vốn lưu động tiết kiệm (-) hay lãng phí (+), theo công thức: Số vốn lưu động Doanh thu năm n Thời gian một Thời gian mỗi tiết kiệm hay = x vòng luân - vòng luân lãng phí 365 chuyển năm n chuyển năm n-1 Năm 2002 công ty đã tiết kiệm được 0,41 tỷ đồng, năm 2003 công ty tiết kiệm được 0,24 tỷ đồng. Tiết kiệm vốn lưu động trong công ty có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty. Do tốc độ chu chuyển vốn lưu động tăng lên có thể giảm một số vốn lưu động nhất định mà vẫn đảm bảo đủ khối lượng phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh. Việc tăng số vòng quay của vốn lưu động không những có ý nghĩa tiết kiệm vốn mà còn góp phần vào giảm chi phí như chi phí trả lãi vốn lưu động, chi phí kho, thiết bị... Chỉ tiêu hệ số doanh lợi vốn lưu động Chỉ tiêu này giống như chỉ tiêu hệ số doanh lợi của doanh thu nó cho biết khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận: Từ công thức: Hệ số Lợi nhuận doanh lợi = Vốn lưu động Vốn lưu động Theo công thức trên chúng ta thấy có thể tính được chỉ tiêu hệ số doanh lợi vốn lưu động qua các năm theo bảng sau: Bảng 8: Phân tích hệ số doanh lợi của vốn lưu động (Đơn vị: Tỷ đồng) STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Lợi nhuận 2,395 1,861 2,125 2 Vốn lưu động 128,5 97,9 107,7 3 Hệ số doanh lợi (3=1:2) 0,01864 0,01901 0,01973 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm) Từ bảng phân tích trên ta thấy, khả năng sinh lời của vốn lưu động của công ty là năm sau cao hơn năm trước.Năm 2001 mỗi đồng vốn lưu động sử dụng mang lại 0.0186 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 0,0190 đồng lợi nhuận được tạo ra do 1 đồng vốn lưu động mang lại. Và đến năm 2003 thì cứ mỗi đồng vốn lưu động mang lại 0,0197 đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lời của vốn lưu động trong năm 2002 tăng lên so với năm 2001 là 0,0004 trên một đồng vốn lưu động, khả năng sinh lời của vốn lưu động năm 2001 tăng 0,0007 so với năm 2001. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ngày càng được nâng cao qua các năm. Sở dĩ có được điều này là do công ty đã tích cực chủ động trong việc thu nợ từ các hợp đồng, chi kịp thời cho các hoạt động kinh doanh của công ty, kịp thời có những biện pháp huy động vốn trong những thời điểm thu chi mất cân đối đảm bảo cho Công ty hoạt động ổn định. Chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động Chỉ tiêu này phản ánh một lao động của công ty trong một năm làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu Doanh thu từ một = lao động Số lao động Với số lượng lao động ổn định ở các phòng xuất nhập khẩu các chi nhánh tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh qua các năm là 80 người. Thì ta có thể phân tích chỉ tiêu này như sau: Bảng 9: Phân tích doanh thu bình quân một lao động (Đơn vị: Tỷ đồng/người) STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Doanh thu 129,815 99,311 109,495 2 Số lao động 80 80 80 3 Doanh thu BQ 1 LĐ (3=1:2) 1,623 1,241 1,369 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm) Theo bảng trên ta thấy doanh thu bình quân một lao động của công ty trong 3 năm qua là chưa đều. Năm 2001, doanh thu bình quân một lao động là 1,623 tỷ đồng, năm 2002 là 1,241 tỷ đồng và năm 2003 là 1,369 tỷ đồng. Năm 2002 so với năm 2001 doanh thu bình quân một lao động giảm 0,382 tỷ đồng. Sở dĩ như vậy là trong năm này, doanh thu của công ty là thấp nhấp: 99,311 tỷ đồng, giảm 30,504 tỷ đồng so với năm 2001. Năm 2003 doanh thu bình quân một lao động đã có dấu hiệu hồi phục tăng 0,128 tỷ đồng so với năm 2002 nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2001. Đó là do ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài ngành đã làm ảnh hưởng đến giá trị kinh doanh của công ty. Nhưng bằng kinh nghiệm và sự cố gắng của ban lãnh đạo và nhân viên trong công ty đã giúp đỡ cho công ty ngày càng khẳng định được vị trí và uy tín trên thị trường đối với các đối tác trong và ngoài nước. Chỉ tiêu mức sinh lời của một lao động Bên cạnh chỉ tiêu doanh thu bình quân thì chỉ tiêu mức sinh lời của một lao động cũng dùng để đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng lao động của công ty. Mức sinh lợi một lao động cho biết bình quân một lao động trong công ty trong một năm lam ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu nay được tính như sau: Mức sinh Lợi nhuận lời của một = lao động Số lao động Để phân tích chỉ tiêu này ta sử dụng bảng sau: Bảng 10: Phân tích chỉ tiêu mức sinh lời của một lao động (Đơn vị: Tỷ đồng/người) STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Lợi nhuận 2,395 1,861 2,125 2 Số lao động 80 80 80 3 Mức sinh lời một lao động (3=1:2) 0,0299 0,0233 0,0267 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm) Từ bảng phân tích trên chúng ta thấy mức sinh lời của một lao động trong các năm 2001-2003 là chưa đều. Năm 2001, mức sinh lời của một lao động là 0,0299 tỷ đồng. Năm 2002 là 0,0233 tỷ đồng và năm 2003 mức sinh lời của một lao động là 0,0267 tỷ đồng. Mức sinh lời của một lao động năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,0066 tỷ đồng. Còn mức sinh lời của năm 2003 so với năm 2002 tăng 0,0035 tỷ đồng, song mức sinh lời năm 2003 vẫn còn thấp hơn năm 2001. Tổng kết các chỉ tiêu phân tích ở trên ở bảng sau: Bảng 11: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty (Đơn vị: Tỷ đồng) STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Hệ số doanh lợi doanh thu 0,0184 0,0187 0,0194 2 Hiệu quả kinh doanh 1,0188 1,0191 1,0198 3 Số vòng luân chuyển vốn lưu động 1,0102 1,0144 1,0167 4 Hệ số doanh lợi vốn lưu động 0,01864 0,01901 0,01973 5 Doanh thu BQ 1 LĐ 1,623 1,241 1,369 6 Mức sinh lời một lao động 0,0299 0,0233 0,0267 Qua bảng trên ta thấy, nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp là hệ số doanh lợi của doanh thu và hiệu quả kinh doanh trong 3 năm qua đều tăng. Điều này cho phép chúng ta có thể kết luận rằng hoạt động kinh doanh nhìn chung là có hiệu quả, cho thấy trình độ sử dụng của tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình nhập khẩu đã đạt được hiệu quả nhất định. Nhưng mức tăng chênh lệch giữa các năm còn thấp. Nhóm chỉ tiêu bộ phận cũng đạt được những hiệu quả nhất định song giữa các năm mức chênh lệch vẫn còn chưa cao. Đặc biệt hai chỉ tiêu bộ phận là doanh thu bình quân một lao động và mức sinh lời của một lao động có sự biến động không đều. Điều này, chứng tỏ việc sử dụng lao động là chưa hiệu quả. 2.2. Các biện pháp mà công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh Đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới công nghệ luôn được công ty quan tâm rất nhiều. Một câu hỏi được đặt ra là những máy móc thiết bị thay thế chưa hết thời gian sử dụng thì giải quyết như thế nào để vừa có thể tận dụng hiệu quả tài sản cố định vừa có thể thu hồi vốn đầu tư đổi mới công nghệ. Trước tình hình đó, công ty đã chọn giải pháp là những máy móc công nghệ lạc hậu không phục vụ tốt cho việc sản xuất kinh doanh hơn nữa thì tiến hành cho thuê tài chính cho các đơn vị có nhu cầu nếu có thể bán lại số tài sản đó cho họ. Như vậy việc này làm tăng nguồn thu và tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty nhận thức được tầm quan trọng trong việc đổi mới công nghệ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó công ty tích cực tìm hướng đi có lợi và phù hợp với khả năng tài chính của mình nhất để thực hiện và đã áp dụng tốt việc đầu tư đổi mới công nghệ trong những năm qua. Trong việc đầu tư đổi mới công nghệ, công ty đã kết hợp việc mua thiết bị mới và thiết bị đã qua sử dụng. Thực hiện phương án sử dụng nguồn vốn huy động đạt hiệu quả cao Vốn kinh doanh của công ty hàng năm tăng trưởng khá cao đặc biệt là vốn lưu động từ các nguồn huy động ở nước ngoài công ty như đi vay vốn từ các ngân hàng, huy động vốn bằng cách trả chậm bạn hàng, vốn từ các nguồn tín dụng khác...Do công ty kinh doanh có hiệu quả và đảm bảo khả năng thanh toán nên công ty gây dựng tốt uy tín đối với khách hàng và bạn hàng, ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính của mình chính điều đó là cho công ty đảm bảo được khả năng thanh toán và chi trả được lãi ngân hàng với lợi nhuận để phân phối cũng như tái đầu tư. Kết quả trên có được là do công ty ngay từ đầu mới thành lập đã có chính sách trong hoạt động tài chính và thi hành nghiêm chỉnh quy định tài chính của nhà nước nộp các khoản thuế tham gia tích cực chương trình kinh doanh không gây ô nhiễm môi trường đảm bảo an toàn trong kinh doanh không gây thiệt hại cho nhà nước. Từng bước nâng cao trình độ nguồn nhân lực đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong công ty Mặc dù là doanh nghiệp tư nhân nhưng công ty rất chú trọng trong công các tuyển dụng. Công ty đã có chế độ tuyển dụng hợp lý từ đó tạo cho mình một đọi ngũ nhân viên năng lực đảm bảo được hiệu quả kinh doanh của công ty. Thêm vào đó, hàng năm số lượng nhân viên được công ty đưa đi bồi dưỡng kiến thức và đào tạo nghiệp vụ ở các lớp học ngắn hạn nhằm phục vụ tốt trong công tác quản lý. Đến nay công ty đã có một đội ngũ nhân viên trẻ nhưng đầy đủ chuyên môn cũng như kinh nghiệm để tổ chức và thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công. Tuy vậy, cơ cấu lao động của công ty vẫn còn chưa hợp lý số lao động gián tiếp tại các phòng ban chưa cân đối. III. Những nhận xét rút ra từ phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty xây dựng và thiết bị DELTA 1. Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty DELTA 1.1. Những ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty xây dựng và thiết bị DELTA Hoạt động kinh doanh của công ty DELTA trong thời gian qua đã đạt được những kết quả rất đáng hoan nghênh. Xét về mọi mặt thì hiệu quả kinh doanh bộ phận hay hiệu quả kinh doanh tổng hợp đều tốt, chứng tỏ bước đi của công ty là đúng đắn và hoạt động kinh doanh theo thời gian đã dần đi vào ổn định phát huy hiệu quả và đem lại lợi nhuận. Đây là sự khởi đầu thành công đối với doanh nghiệp còn non trẻ như công ty DELTA. Điều đó đã được thể hiện qua các chỉ tiêu ở trên nhì chung hiệu quả kinh doanh tăng đều qua các năm năm sau cao hơn năm trước là từ 10% đến 20%. Quá trình hoạt động đạt được hiệu quả trên là do những ưu điểm sau trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh: Doanh thu và lợi nhuận đều tăng Doanh thu năm sau đều tăng so với năm trước và lợi nhuận tăng đều qua các năm với tốc độ ổn định thể hiện ở hệ số doanh lợi của doanh thu năm 2001 là 0,0184 sang năm 2002 là 0,0187 và đến năm 2003 là 0,0194 doanh thu tăng lợi nhuận tăng chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty tốt như vậy công ty đã thành công trong việc mở rộng kinh doanh xâm nhập thị trường. Doanh số ổn định phần nào góp phần kế hoạch hoá được các chi phí thương mại như lưu kho vận chuyển bốc xếp. Máy móc thiết bị lắp đặt đồng bộ hoàn chỉnhkhải thác hết công suất Khai thác hết công suất của máy móc thiết bị trong thời buổi cạnh tranh mãnh liệt như vậy là một ưu điểm nổi trội của công ty. Việc sử dụng tận dụng tối đa tài sản nhà xưởng vào việc kinh doanh biểu hiện công ty đã có chính sách đầu tư đúng đắn và hoạt động đầu tư mang lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp. Việc xây dựng thêm các chi nhánh cho công ty mở rộng quy mô kinh doanh là phù hợp và đón bắt nhu cầu thị trường. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là rất tốt điều này thể hiện ở chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn lưu động trên doanh thu tăng qua các năm hệ số doanh lợi của vốn lưu động năm 2001 là 0,01864 năm 2002 là 0,01901và sang năm 2003 là 0,01973 như vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng đều qua các năm 2001-2003. Công ty có khá nhiều biện pháp tổ chức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Trong năm đầu mới thành lập công ty đã kết hợp với nhiều tổ chức đơn vị hội thảo chuyên đề thị trường, nhất là các thị trường trọng điểm nhằm quảng cáo Công ty mới ra đời và đa thêm thông tin cần thiết đến khách hàng. Kịp thời ra các catalogue và tờ rơi quảng cáo mặt hàng từng phòng. Thường xuyên khải thác thông tin về thị trường qua mạng internet, trên các ấn phẩm báo chí quốc tế để cho các phòng nghiệp vụ tham khảo nhu cầu của các công ty trên thế giới và nghiên cứu chào hàng. Duy trì tốt bản tin nội bộ, đây là điểm đáng chú ý của công ty, từ việc tổ chức cập nhật, phân tích đến chuyền tải thông tin được coi trọng. Trên đây là những thành công hay ưu điểm của công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty DELTA. 1.2. Những mặt còn tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty DELTA Mặc dù đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận nhưng kết quả đạt được vẫn chưa cao chưa phát huy hết tiềm năng của doanh nghiệp. Số vòng quay vốn lưu động thay đổi không đều Vòng quay vốn lưu động năm 2001 là 1,0102 năm 2002 tăng lên là 1,6144 và đến năm 2003 lại giảm xuống là 1,0167. Như vậy do tính chất không ổn định trong việc quay vòng vốn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu còn thấp Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hay hệ số doanh lợi của doanh thu còn thấp nên biến thiên không đều qua các năm 2001,2002,2003. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp là chưa cao Tốc độ gia tăng chi phí của công ty tăng dần qua các năm chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí qua các năm là không hiệu quả mặc dù hệ số hiệu quả sử dụng chi phí là có tăng điều này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động thấp chưa hiệu quả Hiệu quả sử dụng lao động trong công ty dều giảm điều này chứng tỏ công ty chưa khai thác hết nguồn nhân lực của công ty mà trong thời buổi hiện nay nguồn nhân lực là vốn quý giá của doanh nghiệp. Việc này thể hiện ở hai chỉ tiêu doanh thu lao động bình quân và mức sinh lời của một lao động. Doanh thu lao động bình quân của công ty qua các năm 201,2002,2003 đều giảm. Mức sinh lời của một lao động cũng giảm qua các năm 2001,2002,2003. Ngoài ra, trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh xác định mặt hàng kinh doanh của công ty còn nhiều chỗ chưa hợp lý dẫn đến công tác gia công xuất khẩu, dự trữ hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm tồn tại những bất cập. 2. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty DELTA. 2.1 Nguyên nhân chủ quan Khả năng huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế: Do chưa tận dụng được các bạn hàng trong nước để chọn đối tác cho đầu vào của hoạt động kinh doanh điều này làm cho chi phí kinh doanh của công ty tăng và đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ là do khả năng tích luỹ của doanh nghiệp chưa cao do phương thức kinh doanh theo hình thức mua đi bán lại chỉ nhận được tỷ lệ hoa hồng và chút chi phí gia công trong khi phải chịu chi phí cho hao phí lao động, hao mòn máy móc, chi phí quản lý chi phí vận tải, bảo quản hàng hoá thuế doanh thu, thuế lợi tức và lãi ngân hàng do công ty phai huy động vốn vay. Đồng tiền thanh toán còn đơn giản hoá Đồng tiền thanh toán chủ yếu là sử dụng bằng đồng đô la Mỹ vì thế khi đồng tiền này có biến động lớn sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty vì công ty thường nhập khẩu các hàng hoá mà do sự chênh lệch về tỷ giá nên khi chuyển đổi đông đô la sang đồng nội tệ làm giảm doanh thu của công ty. Đội ngũ lao động không đồng đều Mặc dù có nhiều nhân viên có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh. Song công ty vẫn chưa có đội ngũ đồng đều làm công tác kinh doanh và quản lý kinh doanh thích nghi với điều kiện mới, tinh thông nghiệp vụ và ngoại ngữ hiểu biết sâu về luật kinh doanh nắm bắt nhanh những chuyển biến trên thị trường. Điều này cộng với tình trạng thiếu vốn đã cản trở công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Chưa có bộ phận nghiên cứu thị trường Mặt hàng kinh doanh của công ty rất nhạy cảm với thị trường nhưng công ty lại chưa có bộ phận nghiên cứu thị trường với các cán bộ có chuyên môn giỏi cán bộ kinh doanh hiện nay trong công ty phải đảm đương cả việc này dẫn đến việc một người làm kiêm nhiều việc gây ra sự trồng chéo trong công việc dẫn tới làm giảm hiệu quả kinh doanh. Công ty còn hạn chế về đối tác kinh doanh Do công ty mới thành lập nên các đối tác của công ty thường là các bạn hàng truyền thống điều này đã làm cho doanh thu của công ty chưa cao mặc dù đã cố gắng mở rộng sản xuất. 2.2. Nguyên nhân khách quan Cơ chế quản lý trong hoạt động kinh doanh còn nhiều bất cập Cơ chế quản lý kinh tế của nước ta còn nhiều bất cập, điều này gây khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp đó là: quy định thiếu nhất quán, thủ tục rườm rà, đặc biệt là thủ tục miễn giảm thuế thủ tục hoàn thuế. Doanh nghiệp cần in tên sản phẩm, tên doanh nghiệp nơi sản xuất lên sản phẩm của mình cũng phải xin giấy phép của Bộ văn hoá thông tin để được in và giấy phép nhập khẩu máy in... Quan hệ của Việt Nam và các nước trong khu vực Quan hệ quốc tế giữa Việt Nam và các nước còn chưa bình đẳng giữa các nước trong khu vực. Điều này gây ảnh hưởng không ít cho công ty vì một số mặt hàng chủ lực của công ty chủ yếu nhập từ nước ngoài vê gây ảnh hưởng đến hiệu qủa kinh doanh của công ty do một số nước không muốn bán hàng hoá cho chúng ta. Qua phân tích thực trạng hoạt động của công ty DELTA và xem một só chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ta thấy công ty đã chú trọng đến hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả hơn đó là do sự cố gẵng nỗ lực của nhân viên trong công ty. Mặc dù đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ xong công ty cũng không tránh khỏi những hạn chế trong hoạt động của mình. Công ty cần chú ý xem xét và có những biện phát khắc phục để hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Chương III Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của công ty xây dựng và thiết bị DELTA I. Phương hướng và mục tiêu phát triển công ty dựng và thiết bị DELTA trong thời gian tới Trên cơ sở những kết quả thực tế đạt được trong các năm qua, đứng trước những khó khăn và thuận lợi như đã phân tích, đồng thời để góp phần thực hiện mục tiêu chung của ngành Xây dựng Việt Nam công ty đã đề ra những phương hướng phát triển cụ thể từ nay cho đến năm 2010 như sau: 1. Về thị trường Tiếp tục giữ vững các thị trường truyền thống ổn định các thị trường sẵn có những khách hàng và bạn hàng cũ như: Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, Đại sứ quán Mỹ tại Việt Nam,... , các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.... Đồng thời mở rộng thêm các thị trường mới đa dạng hoá các ngành nghề kinh doanh của công ty. trong giai đoạn hiện nay chú trọng vào các thị trường trong phạm vi quốc gia tập trung ở các khu Công nghiệp lớn như : Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Biên Hoà, Tỉnh Bình Dương, Hà Nội. Ngoài ra không thê bỏ sót một số tỉnh thành phố đang có tốc độ phát triển Công nghiệp hoá hịên đại hoá cao và mạnh như: Hải Phòng, Quang Ninh sẽ là ưu tiên trong tương lai. Vì vậy định hướng tiếp theo là : tiếp tục giữ vững thị trường trong Đà Nẵng, Các Tỉnh Miền Trung, Thị Trường trong miền Nam, củng cố và mở rộng thị trường miền Bắc trong đó có Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội đây là vùng tam giác kinh tế phát triển mạnh nhất trong khu vực các Tỉnh phía Bắc. Quyết tâm cạnh tranh giành thị phần cùng với các đối thủ cạnh tranh mạnh như: Công ty Việt úc, Công ty Cổ phần xây dựng Phương Đông, Công ty Xây Dưng công nghiệp Công ty Xây dựng và thiết bị DELTA quyết tâm xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống phân phối và tạo cơ sở vững trắc và lâu dài cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Coi trong công tác quảng cáo: Một chính sách quảng cáo tốt sẽ khiến khách hàng tin tưởng hơn vào khả năng kinh doanh của Công ty như vậy sẽ làm tăng khả năng khách hàng lựa chọn, đồng thời có nhiều nhà cung cặp tìm đến công ty để giới thiệu về mình giúp Công ty tìm được nhiều nhà cung cấp nguyên vật liệu tốt phục vụ cho hoạt đông kinh doanh từ đó tạo ra tính cạnh tranh dẫn đến giá thành chi phí nguyên vật liệu sẽ giảm. 2. Về cơ cấu tổ chức quản lý và lao động Tiến tới hoàn thiện và mở rộng thêm bộ phận thị trường và các dịch vụ khác để tận dụng nguyên vật liệu dư thừa và tận dụng nguồn vật tư trong nước. Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý. Dội ngũ cán bộ cần phải có chuyên môn cao biết thu thập và sử lý thông tin một cách chính xác tránh những rủi ro đáng tiếc. Mở rộng và đào tạo các cán bộ trên các lĩnh vực: chuyên môn, ngoại ngữ, tin học. Tổ chức cải tiến kinh doanh để đạt hiệu qủa cao trong lao động. Đào tạo mới đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật thích ứng với cơ chế thị trường, với trình độ CNH - HĐH. Công nhân phải có trách nhiệm bảo quản máy móc thiết bị mà mình phụ trách, có tác phong công nghiệp trong dây chuyền sản xuất vận hành máy móc. Nhờ có chủ chương đầu tư và biện pháp đúng đắn trong vấn đề đầu tư nhờ xác định rõ mục tiêu của đầu tư là hiệu quả nên những năm gân đây, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu. 3. Về máy móc thiết bị Tiếp tục đầu tư hoàn thiện dần máy móc, thiết bị theo hướng hiện đại để có khả năng sản xuất các sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao, thích ứng với các thị trường khách hàng khó tính nhất. 4. Về sản phẩm Các sản phẩm là nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất phần lớn là swr dụng các Công ty sản xuất nguyên vật liệu trong nước là đúng hướng vì các sản phẩm này sẽ đỡ tốn chi phí, công vận chuỷen bốc dỡ không bị tiêu hao, mà giá thành lại rẻ. Khi có khách hàng ổn định Công ty sẽ có doanh thu ổn định và đều đặn theo kế hoạch trong thời gian tới Công ty sẽ nhập thêm một số thiết bị thí nghiệm vật liệu để phục vụ cho ngành xây dựng tại Việt Nam. 5. Về xúc tiến thương mại Củng cố danh tiếng của Công ty thông qua sự trợ giúp của các nhà cung cấp như các hình thức quảng cáo các chương trình tham quan, hội thảo, hội nghị, tập huấn. Hiện tại công ty chưa có đủ nội lực nhưng hy vọng chỉ trong môt vài năm tới doanh số và khả năng bao phủ thị trường sẽ tốt hơn. Công ty có thể thực thi các chính sách như quảng cáo, Marketing trực tuyến, ... với nguồn tài chính từ nhà cung cấp. II. Một số biện pháp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty DELTa Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, không chỉ đem lại lợi nhuận mà còn đem lại uy tín cho công ty, đã tạo được nền tảng ban đầu rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Tuy nhiên việc kinh doanh trong ngành xây dựng và thiết bị không phải là dễ dàng mà hết sức phức tạp đòi hỏi phải có sự chuẩn bị tiến hành chu đáo. Vì vậy để phát triển công ty DELTA không còn con đường nào khác là không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để có được đổi mới hoàn thiện và nâng cao nền tảng này đòi hỏi có cả sự nỗ lực từ phía công ty cũng như sự quan tâm giúp đỡ từ phía nhà nước. Trên cơ sở phân tích thực trạng và những đánh giá về hiệu quả kinh doanh em xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. 1. Hình thành bộ phận nghiên cứu thị trường trong phòng kế hoạch Phòng kế hoạch nhằm nghiên cứu thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của công ty. Thị trường có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là nơi mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm các yếu tố đầu vào, đồng thời cũng là nơi tiêu thụ đầu ra của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp có được là trên cơ sở thoả mãn các nhu cầu thị trường. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều diễn ra trên thị trường có quan hệ mật thiết với các yếu tố của thị trường cung cầu, giá cả...và do đó, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hay không trước tiên phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường nhằm có được những tín hiệu thông tin cần thiết để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Từ sự phân tích về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm qua thấy, hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả chưa tương xứng với tiềm năng của công ty. Sở dĩ như vậy là vì công ty vẫn còn chịu ảnh hưởng của lối làm việc cũ chậm chạp trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh. Điều đó một phần là do việc nghiên cứu thị trường được đặt tại từng phòng mạnh ai đấy làm, thiếu sự hỗ trợ lẫn nhau trong làm ăn là cho thông tin và phán đoán thiếu chính xác nên giảm hiệu quả trên góc độ toàn doanh nghiệp. Để thống nhất công tác nghiên cứu thị trường và chuyên môn hoá tập trung về một đầu mối trên phạm vi toàn công ty, cần thiết phải thành lập vộ phận nghiên cứu thị trường phòng kế hoạch. Hình 4: Cơ cấu bộ phận nghiên của thị trường trong phòng kế hoạch – Thị trường. TRưởng p kế hoach thị trường Bộ phận nghiên cứu thị trường Bộ phận kế hoạch Thị trường đầu vào Thị trường đầu ra Nghiên cứu Thị Trường Miền Bắc Nghiên cứu Thị trường miền trung Nghiên cứu Thị trường miền nam Nghiên cứu thị trường các nước châu á Nghiên cứu thị trường các nước châu âu Nghiên cứu thị trường các nước châu Mỹ Ngoài bộ phận kế hoạch ra, bước đầu định biên lao động vộ phận này gồm 5 người, bao gồm: 1 phó phòng phụ trách bộ phận nghiên cứu thị trường. Bộ phận nghiên cứu thị trường gồm 2 nhân viên nghiên cứu thị trường đầu vào. Công việc lựa chọn sắp xếp tuyển mộ tuyển dụng nhân viên do phòng quản lý nhân sự đảm nhiệm trên cơ sở các tiêu chuẩn chế độ lao động của nhà nước. Hiện tại công ty đã có phòng kế hoạch, để tiết kiệm chi phí và hợp lý hoá khâu tổ chức, các nhân sự còn thiếu thì bổ sung từ các phòng kinh doanh hoặc tuyển thêm (nếu cần thiết) với yêu cầu là tất cả phải có trình độ đại học tương ứng với chức năng hoạt động của nhân viên đó. Ngoài ra phải có thêm trình độ sử dụng thành thạo ngoại ngữ thường là tiếng Anh, Trung, Pháp và máy tính để phục vụ tối hơn công việc. Nếu biện pháp này được thực hiện và hoạt động tốt thì phòng sẽ tư vấn cho ban giám đốc, các chi nhánh về tình hình thị trường trong và ngoài nước, giúp cho các đơn vị này có được những cái nhìn đúng đắn của đơn vị mình do đó hoạt độngkinh doanh sữ hoạt động có tính định hướng hơn do đó hiệu quả sẽ được ổn định sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để thực hiện được biện pháp này đòi hỏi phải có sự dồng tình của ban giám đốc và cán bộ công nhân viên trong công ty. Thời gian đầu mới đi vào hoạt động đòi hỏi phải có sự chỉ bảo nhiệt tình của các nhân viên trong công ty đã từng làm hoặc có liên quan đến công việc của phòng, trình đội cảu các nhân viên sẽ được nâng lên. 2. Tích cực tạo vốn Trong nền kinh tế hàng hóa hiện nay vốn là máu của một doanh nghiệp. Cần phải có đủ vốn để tổ chức một doanh nghiệp và để tiến hành kinh doanh cho đến khi đạt được mục tiêu mong muốn và không ngừng pháp triển trong tương lai. Trong các vấn đề liên quan đến vốn đặc biệt trong hoàn cảnh của một doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng và thiết bị thì việc tạo và xác lập cơ cấu vốn hợp lý để tăng nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh là một vấn đè nan giải và cần được giải quyết. Từ sự phân tích ở phần thực trạng cho thấy hoạt động kinh doanh đang phát triển. Điều này cho thấy công ty ngày càng cần nhiều vốn lưu động hơn, mặt khác, trong những năm gần đây tình hình kinh doanh của công ty có những dấu hiệu khả quan công ty đang từng bước lấy lại được uy tín và vị thế trên thị trường cho nên nhu cầu về vốn của công ty ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu thị trường. Hơn nữa đất nước đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá cho nên nhu cầu về máy móc thiết bị là rất lớn. Do đó đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn lưu động khá lớn để có thời cơ là có thể đáp ững ngay. Có thể huy động vốn từ các nguồn như sau: từ nguồn vốn tự bổ sung liên doanh liên kết phát hành cổ phiếu vốn vay...mỗi nguồn đều có những đặc trưng riêng doanh nghiệp cần xem xét chọn nguồn nào để chọn kế hoạch huy động. Có rất nhiều cách để tạo vốn, những cách đơn giản nhất là sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. Ngoài ra còn có các nguồn vốn vay từ bên ngoài, từ trong nội bộ doanh nghiệp, liên doanh liên kết để các doanh nghiệp hỗ trợ vốn cho nhauổtng kinh doanh, tăng cường thu hồi các khoản nợ tồn đọng, phát triển kinh doanh để tăng lợi nhuận ....Công ty phải tính toán cắt gỉm những hạng mục nào tốn nhiều vốn nhưng mang lại hiệu quả kém. Tuy vậy, công ty cũng phải duy trì một cơ cấu kinh doanh hợp lý, bao gồm các loại hạng mục khác nhau với hiệu quả khác nhau. Sở dĩ như vậy là vì có sự đánh đổi giữa rủi ro và hiệu quả kinh doanh với hàng mục nào có thể đem về lợi nhuận lớn thì sẽ có rủi ro và hiệu quả kinh doanh cao và ngược lại. Chính vì vậy đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh sẽ đảm bảo cho kinh doanh ổn định và lâu dài hơn. Hoàn thiện, nâng cao năng lực của cán bộ kinh doanh cũng là một biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả vì chính đội ngũ này là đội ngũ trực tiếp làm hàng họ biết tất rõ về công việc kinh doanh. Muốn phát huy tính tự giác, nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm của họ thì không còn cách nào khác là phải làm tốt công tác tư tưởng đi đôi vơi những khuyến khích thích đáng đối với những giá trị làm lợi mà họ đem lại cho công ty. Thực hiện tốt biện pháp trên sẽ tăng cường sức mạnh của công ty về mặt vốn. Với một kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý, công ty sẽ không bị thiếu vốn không bị động khi có thời cơ đến. Các đối tác sẽ tin cậy hơn khi làm viêch với một công ty có tiềm lực, và vì vậy công ty ngày càng có nhiều bạn hàng mới điều đó làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ tăng lên gấp bộ. 3. Hoàn thiện công tác thị trường trong hoạt động kinh doanh 3.1. Hoàn thiện thị trường đầu ra Tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không, tốc độ thu hồi vốn nhanh hay chậm hoàn toàn phụ thuộc vào quá trình tiêu thụ hàng hoá ở công ty, để có thể bán hết hàng hoá theo đúng kế hoạch dự kiến nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh, công ty cần phải có những biện pháp thích hợp trong việc nghiên cứu thị trường mội địa thị trường tiêu thụ hàng hoá của công ty. Nghiêm túc mà nói, hiện nay hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước ở công ty DELTA còn chưa theo một trình tự bài bản và thực sự chủ động. Trong quá trình kinh doanh công ty thường căn cứ vào đơn đặt hàng của các đơn vị trong nước những đơn vị này thường mua lại của khách hàng rồi mới tìm hiểu các đơn vị khác có nhu cầu hay không nếu có khả năng tiêu thụ thì công ty mua xong bán lại. Đây cũng dễ hiểu bởi xuất phát từ đặc điểm của mặt hàng nguyên vật liệu và kỹ thuật xây dựng là loại hàng hoá phục vụ cho riêng ngành xây dựng và đòi hỏi một lượng vốn bỏ ra khá lớn. Tuy nhiên phải côngg nhận rằng việc xác định mặt hàng kinh doanh như công ty cũng có lợi nhất định, đó là sự an toàn ở một chừng mực nào đó nhưng trong tình hình nền kinh tế đang có nhu cầu kinh doanh nguyên vật liệu và máy móc thiết bị lớn như hiện nay thì thị phần công ty nắm giữ chưa phải là cao. Muốn mở rộng thị phần của công ty tức là tăng doanh số bán cũng như tăng mức lợi nhuận công ty phải xác định rõ hơn nữa phương hướng nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước. Cụ thể tiến hành như sau: - Ngoài việc xác định nhu cầu nguyên vật liệu và máy móc thiết bị ngoại nhập ở các đơn vị xây dựng công ty phải thự hiện xem xét tìm hiểu kế hoạch xây lắp của họ để từ đó xác định khả năng tiêu thụ kinh doanh của công ty. - Tìm hiểu các kế hoạch đầu tư của nhà nước có thể tính toán rõ ràng khả năng tiêu thụ ở từng vùng miền. Đồng thời tìm hiểu những thay đổi về thị hiếu kiến trúc ở mỗi nơi trong thời gian tới. Qua đó công ty xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn nhằm đón đầu đáp ứng nhu cầu mới của thị trường. - Qua các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu trong nước xác định mức độ cung ứng của họ đẻ chọn những mặt hàng trong nước chưa có hoặc chưa đáp ứng đủ loại bỏ những mặt hàng mà hiện nay chưa sản xuất trong nước đã đủ sức cạnh tranh với các hàng ngoại nhập như gạch ốp lát, tráng men, gạch granit nhân tạo, sứ vệ sing, đá ốp lát... - Như đã biết công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh để có thể xây dựng được chiến lược cạnh tranh có hiệu qủa công ty phải xác định nhu cầu xác thực hơn công ty cần tìm hiểu tình hình hoạt động của các đối thủ. Qua nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh giúp cho công ty đánh giá được tình hình cung cầu mặt hàng nguyên vật liệu và máy móc thiết bị xây dựng trên thị trường nội địa, tìm hiểu được điểm mạnh điểm yếu của họ là gì. Có thể đưa ra những phương thức quảng cáo độc đáo và hiệu quả cho mình. - Giá cả của mặt hàng kinh doanh cũng là một yếu tố quan trọng để xác định nhu cầu tiêu thụ. Từ khi dưa ra quyết định công ty cần xác định với mức giá nhập vào đó có thể đem bán trên thị trường được không và mức lợi nhuận công ty thu về sau khi đã trừ đi mọi khoản chi phí có thể chấp nhận được hay không. Để có thể bán hết mọi hàng hoá công ty cần có thêm các chính sách ưu đãi khách hàng lâu năm không nên tiêu thụ cho khách hàng tìm đến mà phải chủ động tiếp cận trực tiếp với khách hàng, mở rộng hệ thống các văn phòng đại diện sang các tỉnh, thành phố có khả năng tiêu thụ các mặt hàng công ty kinh doanh trong năm tới đây. 3.2. Hoàn thiện nghiên cứu thị trường đầu vào Trên đây chúng ta chỉ bàn đến nghiên cứu thị trường khía cạnh trong nước thị trường đầu ra của hàng hoá một mảng nữa cũng rất quan trọng mà công ty muốn kinh doanh thành công trên thị trường thành công thì không thể coi nhẹ đó là thị trường cung cấp nguyên vật liệu máy móc thiết bị – Thị trường đầu vào của hàng hoá kinh doanh. Sau khi đã nắm bắt được nhu cầu thị trường thì công ty sẽ phải tìm đối tác nước ngoài có thể kinh doanh nguyên vật liệu và máy móc thiết bị xây dựng để tiến hành hoạt động mua bán, côn ty nên chú ý tới các hãng sản xuất kinh doanh hạn chế giao dịch qua trung gian để hạ giá thành háng hoá. Nghên cứu thị trường mua đòi hỏi phải nghiên cứu tỷ mỉ chính xác và nhạy bén nắm vững được các đặc điểm về tiềm lực tài chính, về uy tín của bạn hàng để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. Khi kinh doanh một mặt hàng công ty cần thăm dò xem xét kỹ các thông tin từ các nguồn khác nhau về bạn hàng nên thu nhập nhiều hơn các đơn vị chào hàng từ các hãng sản xuất của các công ty thương mại khác nhau nhằm so sánh nguồn hàng có ưu thế nhất để đưa ra quyết định. Thông qua các thông tin thu được từ hoạt động tiếp cận thị trường, công ty DELTA phải xác định được thị trường trọng điểm cho hoạt động kinh doanh của mình. Vì thị trường trọng điểm có ưu thế là có thể nhập số lượng hàng hoá lớn thường xuyên với giá cả ổn định độ tin cậy cao thanh toán thuận lợi. Đối với những thị trường quan trọng, công ty cần duy trì và tăng cường hoạt động của hệ thống văn phòng đại diện để thường xuyên nhận được các thông tin về biến động trên các thị trường đó. - Yêu cầu quan trọng là luôn phải tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa các văn phòng đại diện với hoạ động kinh doanh ở công ty, xác lập được kênh trao đổi thông tin giữa công ty với các công ty nước ngoài có mối quan hệ làm ăn buôn bán. Thực hiện yêu cầu xử lý thông tin giữa công ty với các công ty nước ngoài có mối quan hệ làm ăn buốn bán. Thực hiện yêu cầu xử lý thông tin nhanh nhạy sẽ giúp cho công ty không những lập được các kế hoạch kinh doanh ngắn hạn dài hạn mà còn có thể dự đoán được những biến đổi đột xuất của thị trường tránh những tổn thất không đáng có. - Hoạt động nghiên cứu nhu câu trong nước và nguồn cùng cấp ở nước ngoài phải dựa trên một kết luận chắc chắn là nên kinh doanh mặt hàng nào loại bỏ mặt hàng nào nếu kinh doanh thì sẽ nhập ở thị trường nào là có ưu thế nhất về (giá cả, chất lượng, mặt hàng, dịch vụ kèm theo..). Trong từng trường hợp thời điểm thích hợp nhất định số lượng hàng hoá nhập được xác định hợp lý dể đáp ứng vừa đủ nhu cầu nội địa không gây tồn đọng hàng hoá. 4. Nâng cao trình độ và chuyên môn cho các cán bộ công nhân viên trong công ty Muốn thành công ở bất cứ lĩnh vực nào, ngoài nhiệt tình ra thì người ta còn cần có sự hiểu biết về lĩnh vực đó, có hiểu biết thì mới biết mình phải làm gì, làm nhưng thế nào, lúc nào, ở đâu...Trong hoạt động kinh doanh cũng như vậy, nhân viên có trình độ nghiệp vụ thành thạo thì mới có khả năng đàm phán kỹ kết hợp đồng không gây bất lợi cho doanh nghiệp, mới làm thủ tục hải quan xuôn sẻ, mới tổ chức vận chuyển và tiếp nhận hàng hoá an toàn, mới tìm được những ưu đãi trong thanh toán.. Hoàn thiện mình và hoàn thiện nghiệp vụ chuyên môn cũng là một nhu cầu của người lao động, đó là con đường duy nhất đẻ khẳng định vị trí của mình trong tập thể, nếu không đi theo con đường đó thì kết cục người đó sẽ bị tụt hậu kém năng suất và bị đào thải. Khi nền kinh tế phát triển thì kèm theo nó là sự phát triển các quan hệ thương mại nội địa và ngoại thương. Sự phát triển đó khiến các đối tác ngày càng phải hoàn thiện mình về nghệp vụ để tranh thủ những thời cơ, tránh các rủi ro không đáng có, muốn vậy các nhân viên phải hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh thì mới có thể tìm được các biện pháp đem lai các khoản lợi nhuận từ các hợp đồng được ký kết cho đơn vị mình. Tóm lại, hoàn thiện nghệp vụ kinh doanh là một đòi hỏi chủ quan của bất cứ doanh nghiệp nào mà đó cũng là yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường luôn đòi hỏi có những lao động tự hoàn thiện mình. Qua sự phân tích thực trạng tình hình nhân sự của công ty và kết quả kinh doanh chúng ta thấy rằng tuy về trình độ thì nhân viên các phòng kinh doanh đều đáp ứng được các tiêu chuẩn bằng cấp nhưng về tuổi tác thì đa phần là trung niên. Họ được đào tạo kiến thức nghiệp vụ từ lâu. Ngày nay có rất nhiều kiến thức mới trong lĩnh vực kinh doanh cùng với đó là các chế độ chính sách liên quan đến lĩnh vực kinh doanh ngày một nhiều, do vậy muốn không bị tụt hậu, họ cần phải hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh. Mặt khác cạnh tranh gay gắt khiến công việc kinh doanh của công ty ngày càng khó khăn hơn. Chi có đội ngũ cán bộ tâm huyết và nắm chắc được nghiệp vụ thì mới có thể đưa công ty ra khỏi tình trạng khó khăn đó. Đầu tiên công ty định kỳ tháng hoặc quý mới các chuyên gia về công ty để bồi dưỡng nghiệp vụ cho một số nhân viên hoạt động kinh doanh theo đề cử của từng phòng. Ngoài ra, công ty có thể đề cử một số cán bộ nhân viên đi học ở các lớp bồi dưỡng ngiệp vụ cho cán bộ do Bộ thương mại mở. Chi phí mỗi ngày cho một nhân viên đi học khoảng 200 nghìn đồng. Thường học trong một tuần mỗi lần học một doanh nghiệp được cử 2 người tham dự. Như vây, cả khoá sẽ tốn khoảng 2.800.000 đồng. Xét thấy rằng trong quá trình hoạt động kinh doanh cấp thiết phải có một chuyên gia nắm vững ngiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu thì công ty có thể tuyển chọn một số nhân viên có năng lực để gửi đi học ở nước ngoài. Toàn bộ chi phí tối thiểu do công ty đài thọ với cam kết của người được tuyển chọn sau khi học về sẽ làm việc cho công ty. Công ty cũng vần chủ động trong xây dựng một kế hoạch đào tạo cho mình. Trong kế hoạch đó cần xác định rõ mục đích đào tạo, nội dung đào tạo. Phân loại để tìm ra đối tượng cần đào tạo và số lượng người cần đào tạo. Xác định rõ phương hướng là đào tạo tại chỗ cử đi học ...đối với từng hình thức nên xác định chi phí từ đó tổng hợp thành tổng chi phí đào tạo. Thực hiện tốt biện pháp này sẽ giúp cho công ty nâng cao được uy tín và hiệu quả kinh doanh nhờ trình độ năng lực của nhân viên được nâng cao chất lượng công việc được ổn định và nâng cao hạn chế được những sai lầm đáng tiếc có thể xảy ra khi thực hiện một hợp đồng kinh doanh cho một số cán bộ chuyên môn nghiệp vụ trình độ cao. Chính điều này đã làm cho đối tác tin tưởng vào năng lực và cung cách làm ăn của công ty từ đó có thể thiếp lập quan hệ mật thiết gắn bó lâu dài hơn giữa công ty và các đối tác làm ăn của công ty. Để thực hiện biện pháp này, ngoài việc tự giác hoàn thiện nghiệp vụ của từng cá nhân công ty cũng nên có những biện pháp kích thích khen thưởng đáng đối với các cá nhân, bộ phận tích cực. Đồng thời công ty nên tạo điều kiện thuận lợi cho những người cầu thị có điều kiện phát triển trước mắt và tạo điều kiện về thời gian làm việc và kinh phí hỗ trợ. 5. Sử dụng nhiều đồng tiền và thay đổi phương thức để thanh toán Nhận thấy rằng hiện nay công ty thường sử dụng đồng đô là Mỹ để thanh toán điều này sẽ gây ảnh hưởng tới hiệu qủa kinh doanh nếu tỷ giá thay đổi. Công ty có thể sử dụng chính đồng tiền nước đối tác nếu đồng tiền của đối tác cùng là một ngoại tệ mạnh hoặc sử dụng đồng Euro thay cho đồng USD để thanh toán trong tình hình hiện nay đồng USD có xu hướng giảm so với đồng Euro. Ngoài ra khi kinh doanh với đối tác nước ngoài công ty thường sử dụng phương thức thanh toán T/T công ty nên chuyển sang hình thức L/C vì: T/T (Telegraphic Transfer) là phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện theo phương thức này, người nhập khẩu (khách hàng) yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để chuyển tiền cho người xuất khẩu. L/C (Letter of Credit) là phương thức trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả tiền cho người xuất khẩu khi người đó xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung và yêu cầu của thư tín dụng. Như vậy phương thức thanh toán T/T đã bộc lộ rõ những hạn chế so với phương thức thanh toán L/C. Đó là ngân hàng không có trách nhiệm khống chế hành vi trả tiền của hai bên do vậy quyền lợi của hai bên đều không được đảm bảo một cách chắc chắn điều mà phương thức thanh toán L/C đã đảm bảođược. Trong trường hợp người xuất khẩu đã xuất hàng hoá rồi nhưng người nhập khẩu không giữ chữ tín hoặc gặp khó khăn trong kinh doanh thì vốn của người xuất khẩu sẽ khó thu hồi, ảnh hưởng lớn đến công việc kinh doanh. Hiện nay phương thức thanh toán T/T vẫn được công ty áp dụng với những đối tác nươc ngoài quen thuộc. Tuy vậy công ty cũng nên dần loại bỏ phương thức thanh toán này vì thực tế thấy vốn kinh doanh thu hồi được rất chậm gây ra tình trạng thiếu chủ động trong hoạt động kinh doanh và ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty. III. Một số kiến nghị đối với nhà nước Để có thể thực hiện công tác kinh doanh có hiệu quả ngoài sự nỗ lực của công ty, Nhà nước cũng cần phải có cơ chế và một số biện pháp thích hợp hỗ trợ cần thiết cho doanh nghiệp. Dựa theo quan điểm chung hiện nay là kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, để tạo điều kiện cho công ty phát huy hết khả năng của mình trong hoạt động kinh doanh Nhà nước cần có một số sửa đổi trong chính sách cụ thể như sau: 1. Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế Cho đến nay mặc dù đã cố gắng nhiều để dần dần hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế nhưng vẫn còn tồn tại nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Các điều chỉnh về cơ chế quản lý kinh tế còn thiếu chiến lược lâu dài hầu hết các mặt hàng quản lý đều có hạn chế - Về thủ tục hành chính: thủ tục hành chính đôi khi còn rườm ra cứ phải chạy hết cơ quan này đến cơ quan khác. Đặc biệt là khi doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá thủ tục kiểm tra hồ sơ của hải quan đã làm mất đi tính chủ động trong kinh doanh của công ty thường bị sai phạm với khách hàng về thời gian giao nhận hàng làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty đối với khách hàng, hơn nữa mất đi cơ hội kinh doanh nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay. Cần phải giản tiện thủ tục hành chính để rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng từ đó tăng nhanh vòng quay vốn tăng hiệu quả hoạt động nhập khẩu. - Về thuế nhập khẩu: điều chỉnh lại thuế nhập khẩu như giảm dần thuế suất giảm bớt mức thuế. Nhất là đối với các thiết bị thi công công trình, hoàn thiện biểu thuế cụ thể, chính xác cho từng loại mặt hàng để công ty có thể xây dựng kế hoach kinh doanh của mình một cách chủ động không bị động bởi thuế nhập khẩu luôn biến đổi. Đặc biệt ở Việt Nam cần nhanh chóng đưa vào sử dụng mã thuế mà quốc tế quy định cho từng loại mặt hàng để công ty có thể thuận tiện trong phân loại mã hàng với hải quan. Hơn nữa các mặt hàng máy móc thiết bị mà công ty đang nhập là các mặt hàng trong chưa sản xuất được do vậy cần có chính sách ưu đãi nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty góp phân đáp ứng nhu cầu sản xuất xây lắp trong nước trong quá trình công nghệp hoá hiện đại hoá đất nước. 2. Nhà nươc tăng cường đào tạo các chuyên gia về công nghệ Việc kinh doanh vật tư thiết vị xây dựng của công ty là mặt hàng quan trọng phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển của đất nước. Do vây nên có chính sách ưu tiên hơn nữa trong việc kinh doanh mặt hàng này. Vì mặt hàng này là thường sử dụng vốn lớn, lại hay xảy ra rủi ro về kỹ thuật. Bên cạnh đó việc kinh doanh máy móc và đánh giá chất lượng cũng như sự phù hợp công nghệ đối với máy móc nhập khẩu phải có đội ngũ chuyên gia giỏi. Nhà nước nên có chính sách đào tạo nâng cao trình độ chuyên gia tạo điều kiện cho họ để thông qua đó tạo nên đội ngũ chuyên gia có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Đó là đội ngũ cán bộ đắc lực giúp ta đánh giá được tình trạng máy móc thiết bị từ đó tăng cường hiệu quả kinh doanh phục vụ cho phát triển kinh tế. 3. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại hỗ trợ cho doanh nghiệp Để giữ vững vị trí và giữ vững thị trường truyền thống đồng thời mở rộng thị trường thâm nhập một số thị trường khác một cách thuận lợi và hiệu quả các doanh nghiệp xây dựng và thiết bị cần có sự hỗ trợ của Nhà nước một cách thích đáng. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền quảng cáo bán hàng như hội chợ triển lãm hàng công nghiệp tại các thị trường trong nước và quốc tế nhằm giúp công ty giới thiệu hàng vật liệu xây dựng và thiết vị của Công ty với thị trường đó. Tổ chức nghiên cứu thị trường giá cả hỗ trợ và tư vấn cho các công ty xây dựng và thiết bị thông qua việc hỗ trợ như: phát huy chức năng Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu các ứng dụng nghiệp vụ marketing để phát hiện thêm nguồn khách hàng tiềm năng thực hiện các hoạt động khuyếch trương cần thiết giúp ngành xây dựng Việt Nam tìm được chỗ đững vững trên các thị trường Việt Nam và quốc tế. Tóm lại, để tạo ra một hành lang thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty DELTA nói chung của các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng của Việt Nam nói chung thì những giải pháp từ phía công ty là chưa đủ mà cần phải có sự kết hợp với các chính sách của Nhà nước, sự hỗ trợ từ phía Nhà nước cho các doanh nghiệp. Sự kết hợp này sẽ tạo ra một hành lang thuận lợi cho sự phát triểu của ngành Công nghiệp xây dựng nói chung cho hiệu quả kinh doanh của công ty xây dựng và thiết bị DELTA nói riêng. Kết luận Kinh doanh xây dựng và thiết bị là vấn đề sôi động trong hoạt động kinh doanh của ngành xây dựng của nước ta. Hiện nay hiệu quả của hoạt động kinh doanh này về mặt xã hội là vô cùng to lớn. Bên cạnh đó thì lợi ích thu được chưa nhiều đòi hỏi phải có sự đầu tư hơn nữa. Đó là việc đầu tư vào quá trình kinh doanh đầu tư về việc tìm hiểu nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, cải tiến cách quản lý, mối quan hệ của các đối tác sao cho phù hợp giữa điều kiện sản xuất trong nước và các điều kiện quốc tế. Phải đa dạng hoá thị trường, bạn hàng và hướng kinh doanh theo chiều sâu, giảm các chi phí kinh doanh...Chắc chắn hiệu quả kinh doanh xây dựng và máy móc thiết bị sẽ đem lại ngày càng nhiều, đóng góp ngày càng nhiều hơn trong quá trình CNH – HĐH. Bước vào thế kỉ 21, Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức WTO, tăng trưởng trong nước đòi hỏi duy trì 6-8%/năm. Trước những khó khăn và thách thức trong giai đoạn mới với khả năng của mình công ty sẽ cố gắng phát triển hoạt động kinh doanh của mình để đi xa hơn nữa chuyển dần sang hình thức sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao hơn góp phần phát triển ngành xây dựng nâng cao vị thế của ngành trên thị trường. Trong thời gian thực tập tại công ty Xây dựng và máy móc thiết bị DELTA em đã có những tổng hợp đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty. Bài viết này đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh vật liệu xây dựng và máy móc thiết bị của công ty DELTA qua đó em nêu ra các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Do sự hạn chế trong hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn, chắc chắn chuyên đề còn rất nhiều thiếu sót. Em mong được sự chỉ bảo của thầy giáo và các cán bộ công nhân viên trong công ty Xây dựng và thiết bị DELTA để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn ! Danh mục tài liệu tham khảo I. Giáo trình 1. GS.TS Đặng Đình Đào, GS.TS. Hoàng Đức Thân giáo trình Kinh Tế Thương Mại – NXB Thống kê- 2003 2. GS. TS Đặng Đình Đào – Kế toán thương mại dịch vụ – NXB Thống Kê - 1998 3. TS Mai Văn Bưu – Giáo trình hiệu quả và quản lý nhà nước – NXB Khoa học kỹ thuật -1998. 4. PGS . TS Phạm Ngọc Kiểm – Giáo trình Thống kê doanh nghiệp – NXB Thống kê - 2002. 5. PGS. Vũ Hữu Tửu – Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương – NXB Giáo dục – 1998. II. Tạp chí và báo Tạp chí công nghiệp Việt Nam số 13/2003 Tạp chí Phát triển kinh tế số 229/2002 Tạp chí Thương Mại số 36/2003 Thời báo kinh tế Việt Nam Báo Thương Mại III. Các trang Web Báo cáo tổng kết cuối năm 2001,2002,2003 của công ty DELTA Tài liệu giới thiệu về công ty DELTA Các số liệu của phòng tổ chức, phòng kế hoạch. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0019.doc
Tài liệu liên quan