Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại

Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX là công ty mới thành lập nhưng đã đạt được một số thành tích đáng kể . Qua 2 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần , các chỉ tiêu kinh tế không ngừng tăng lên , năm sau cao hơn năm trước . Về doanh thu , nếu như năm 2000 chỉ đạt 54.441 triệu đồng , thì năm 2001 đã đạt 58.134 triệu đồng . Tốc độ tăng trưởng năm 2001 so với năm 2000 là 6,8% . Sản lượng tiêu thụ xăng dầu mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty tăng lên rõ rệt . Sản lượng vận tải cũng tăng lên khá cao . Năm 2000 , sản lượng vận tải là 10.739 m3.km , đến năm 2001 sản lượng vận tải là 11.788 m3.km . Công ty đã đạt tốc độ tăng trưởng là 9,8% so với năm 2000 . Năm 2001 công ty đạt được 913 triệu đồng lợi nhuận cao hơn năm 2000 là 107 triệu đồng hay tăng 13,3% . Nhờ kinh doanh có hiệu quả công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước . Năm 2000 công ty nộp ngân sách là 162 triệu đồng , năm 2001 nộp 275 triệu đồng , tăng 70% so với năm 2000 . Những con số trên là sự khẳng định chắc chắn cho việc kinh doanh có hiệu quả của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX . Chất lượng nhiên liệu và chất lượng phục vụ là một thành tựu đáng kể của công ty . Để đạt được kết quả này , cong ty đã phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ , nghiêm ngặt chất lượng nhiên liệu trước khi suất bán cho khách hàng . Công ty tổ chức sử dụng hiệu quả các đầu xe hiện có của công ty để làm thế nào không có xe nằm ở bến bãi . Những thành tựu mà công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX đạt được trong những năm vừa qua quả thật là điều đáng khích lệ nhất là đối với công ty vừa mới cổ phần hoá .

doc52 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1129 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức quản lý của công ty gọn nhẹ , tổ chức điều hành chung mọi hoạt động của công ty là Đại hội đồng cổ đông . Đại hội đồng cổ đông bầu hội đồng quản trị để quản lý công ty theo nhiệm kỳ , bầu ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác điều hành quản lý công ty . Hội đồng quản trị bổ nhiện giám đốc để điều hành hoạt động hàng ngày của công ty . Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ được giao . Giúp việc cho gián đốc có phó giám đốc . * Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty : Đại hội đồng cổ đông Ban Kiểm soát Hội đồng quản trị Phó Giám đốc Giám đốc Phòng KT Phòng TCHC Phòng KD Phòng QLKT S Các CHXD Xưởng sửa chữa Đội xe Đội công trình * Đại hội đồng cổ đông : là cơ quan quyết định cao nhất của công ty bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết . Đại hội đồng cổ đông họp mỗi năm một lần hoặc bất thường theo quy định của điều lệ này . + Chức năng và nhiệm vụ của đại hội đồng cổ đông : Quyết định loại cổ phần, quyết định việc tăng giảm vốn , bầu thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát , thông qua báo cáo tài chính hàng năm , xem xét sai phạm và quyết định sử lý đối với thành viên hội đồng quản trị , quyết định tổ chức lại và giải thể công ty. *Ban kiểm soát : là cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn ít nhất 6 tháng theo quy định tại khoản 14.6 điều 14 của điều lệ này ( Ban kiểm soát có 3 thành viên trobg đó phải có ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán . Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiệm ) . + Chức năng và nhiệm vụ của ban kiểm soát : kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp trong quản lý , điều hành mọi hoạt động kinh doanh , thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty , giám sát hội đồng quản trị , thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về tình hình kết quả kinh doanh , được quyền yêu cầu các phòng ban cung cấp thông tin số liệu , kiến nghị biện pháp cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của công ty . * Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty , có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích , quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông . + Chức năng và nhiệm vụ của hội đồng quản trị : quản lý công ty theo điều lệ và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông , quyết định chiến lược phát triển công ty, quyết định phương án sản xuất kinh doanh , quyết định quy mô cơ cấu tổ chức , quyết định thành lập chi nhánh mua cổ phần của công ty khác , bổ nhiệm , miễn nhiện , cách chức giám đốc , phó giám đốc và các trưởng phòng . Chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật , vi phạm điều lệ . Đình chỉ các quyết định của giám đốc nếu thấy vi phạm pháp luật và điều lệ . Quyết định huy động vốn theo hình thức khác . * Giám đốc :là người đại diện theo pháp luật của công ty , chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về quyền hạn và nhiệm vụ được giao . Giám đốc và phó gián đốc trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng , các cửa hàng bán lẻ xăng dầu . Giám đốc trực tiếp quản lý công ty và chịu trách nhiệm hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật . + Chức năng , nhiệm vụ của Giám đốc : điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đén hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty , tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị , thay mặt hội đồng quản trị quản lý toàn bộ tài sản của công ty , xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm . Báo cáo tài chính định kỳ trước hội đồng quản trị , tuyển dụng thuê mướn và sử dụng lao động , quyết định lương và phụ cấp của người lao động . Đề nghị hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm , khen thưởng , kỷ luật các chức danh : phó giám đốc , kế toán trưởng , trưởng phòng kinh doanh …….. * Phòng tài cính kế toán : + Chức năng : Tham mưu giúp giám đốc tổ chức thực hiện đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành của nhà nước , bảo toàn và phát triển vốn và các hoạt động tài chính của công ty . + Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm , hoạch toán kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh , quản lý tài sản , vốn , lập chứng từ thu chi đúng qui định , tổng hợp báo cáo định kỳ . * Phòng kinh doanh + Chức năng : Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo quản lý , quy hoạch , phát triển thị trường kinh doanh đạt hiệu quả cao . + Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch , phương hướng kinh doanh hàng năm và dài hạn , đề xuất các giải pháp thực hiện kế hoạch , phương án mở rộng thị trường kinh doanh , xây dựng cơ chế quản lý kinh doanh vận tải và kinh doanh các dịch vụ khác . * Phòng tổ chức hành chính : + Chức năng :Tham mưu giúp giám đốc các lĩnh vực công tác tổ chức hành chính , lao động tiền lương , phương án lựa chọn bố trí cán bộ lao động . + Nhiệm vụ :Xây dựng , sắp xếp lao động , hoàn thiện mô hình tổ chức , thực hiện nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ , lao động . Thực hiện công tác đào tạo , an toàn bảo hộ lao động . Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động theo qui định của pháp luật . * Phòng kỹ thuật : + Chức năng : Tham mưu giúp giám đốc các lĩnh vực quản lý kỹ thuật ngành hàng kinh doanh , đàu tư khoa học kỹ thuật công nghệ . + Nhiệm vụ : Xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn về đàu tư sửa chữa , bảo dưỡng phương tiện , công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh , phẩm chất , đo lường , PCCC , vệ sinh môi trường ………ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất . * Đội vận tải : Tổ chức thực hiện vận tải xăng dầu , các sản phẩm hoá dầu và các hàng hoá khác theo qui định của công ty và pháp luật . * Đội công trình : Có nhiệm vụ sửa chữa thiết bị , hệ thống cột bơm , công trình kiến trúc , xây lắp tranh trí các công trình xăng dầu và các công trình dân dụng . Tổng số CBCNV của công ty ( không kể lực lượng lao động hợp đồng thời vụ ngắn hạn ) là : 122 người . Trong đó : + Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học : 15 người + Cán bộ có trình độ trung cấp , cao đẳng : 16 người + Công nhân kỹ thuật và qua đào tạo : 91 người * Cơ sở vật chất kỹ thuật : Được thành lập từ năm 1999 , trải qua 3 năm hình thành và phát triển , đến nay công ty đã có một chi nhánh đặt tại Hoà Bình , có hai cửa hàng bán lẻ xăng dầu , một tầu bán dầu trên sông hồng , 2 cửa hàng bán gas . Các cửa hàng trực thuộc công tyhầu hết được phân bố trên các trục đường chính nơi có mật độ dân cư qua lại nhiều . Tổng đầu xe hiện có của công ty là 50 xi téc ( 390 m3 phương tiện ) , 3 xe tải chở DMN và Gas ( 7,7 tấn phương tiện ) . Xác định được yếu tố quan trọng trước tiên để thu hút khách hàng mua hàng của doanh nghiệp ( công ty ) là phải có một cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang , thuận tiện cho việc đến và đi của khách hàng . Chính vì vậy mà những năm gần đây , đặc biệt là khi nền kinh tế nước ta bước sang nền kinh tế thị trường , vấn đề cạnh tranh diễn ra vô cùng gây gắt , thì công ty đã tiến hành nâng cấp và sửa lại một số trang thiết bị đặc biệt là các phương tiện vận tải chuyên chở xăng dầu để đáp ứng 100 % nhu cầu vận chuyển của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình . Việc làm này đã mang lại hiệu quả to lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty , hiện nay tất cả các cửa hàng của công ty đã hoàn toàn được nâng cấp , sửa chữa mới để tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác . * Vốn điều lệ của công ty : 6 tỷ đồng Việt Nam + Tỷ lệ vốn nhà nước là 30% vốn điều lệ = 1.800 triệu đồng .( chia làm 18.000 cổ phần ) + Tỷ lệ vốn cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp là 35% vốn điều lệ = 2.100 triệu đồng .(chia làm 18.900 cổ phần bán cho người lao đọng trong doanh nghiệp , còn 1.300 cổ phần bán theo giá ưu đãi cho người lao động nghèo trả chậm ) + Tỷ lệ cổ phần bán cho các đố tượng khác ngoài doanh nghiệp là 35% vốn điều lệ = 2.100 triệu đồng . Trị giá 01 cổ phần thống nhất là : 100.000 đồng ii . những đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX Chức năng chủ yếu của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX là cung ứng nhiên liệu xăng dầu cho các cá nhân tổ chức , thực hiện xuất nhập khẩu vật tư , thiết bị phụ tùng ô tô , vật tư thiết bị kinh doanh xăng dầu , sửa chữa phương tiện vận tải , thiết bị hệ thống công nghệ cột bơm , công trình kiến trúc và các dịch vụ khác , xây lắp , trang trí nội ngoại thất các công trình xăng dầu và các công trình dân dụng . Tuy mới thành lập công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX đã xây dựng và trưởng thành vượt qua nhiều khó khăn thử thách trong nền kinh tế thị trường , công ty đã không ngừng phát triển . 1 . Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX Sản lượng tiêu thụ là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh rõ nét tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp . Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm sẽ mang lại doanh thu cho doanh nghiệp qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp . Sản lượng tiêu thụ mặt hàng của công ty ( số liệu do phòng kinh doanh cung cấp) Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 % Kinh doanh vận tải m3 . km 11.652.092 11.788.301 101,169 kinh doanh xăng dầu m3 9.556 11.579 121,17 * Về kinh doanh vận tải : do được thừa kế hoạt động của xí nghiệp vận tải và dịch vụ cho nên công ty có thị trường đầu ra về vận tải tương đối ổn định . Công ty thực hiện nhiệm vụ vận tải xăng dầu , DMN và gas cho toàn bộ công ty xăng dầu Hà Sơn Bình và cho xã hội . Công ty được Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và công ty xăng dầu Hà Sơ Bình ưu đãi về giá cước và thị phần vận tải . Do đó năm 2001 sản lượng vận tải có mức tăng trưởng 1,169% so với năm 2000 , tuy mức tăng trưởng không cao nhưng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh chung của công ty vì đây là một trong hai mặt hàng chính của công ty . Năm 2002 công ty dự kiến mở rộng thêm thị trường vận tải cho Lai Châu . * Về kinh doanh xăng dầu :Đây là một thị trường đầy tiềm năng và kinh doanh có hiệu quả , với kinh nghiệm trong công tác tổ chức kinh doanh xăng dầu và phát huy lợi thế của việc kinh doanh vận tải xăng dầu kết hợp với bán buôn chuyển thẳng xăng dầu . Hiện tại công ty có 2 cửa hàng bán lẻ xăng dầu : Cửa hàng Đồng mai và thuê cửa hàng xăng dầu Quất động thường tín . Các cửa hàng được phân bố trên các trục đường có mật độ dân cư qua nhiều . Năm 2001 sản lượng tiêu thụ xăng dầu tang 21,17% so với năm 2000 . Đây là mức tăng trưởng có tính đột phá góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh chunh của công ty . Năm 2002 công ty dự kiến đầu tư cửa hàng xăng dầu trên địa bàn Hà Tây (1CH) , Hà Nội (1CH) , Hoà Bình (1CH) . Và đưa tàu bán dầu trên lòng hồ Sông Đà . * Các mặt hàng kinh doanh khác : + Kinh doanh vật tư thiết bị chuyên dùng xăng dầu , thiết bị phụ tùng ô tô, xây lắp trang trí nội ngoại thất công trình xăng dầu : Đây là lĩnh vực kinh doanh mới có sự cạnh tranh cao . Trước mắt công ty chỉ phục vụ nhu cầu của công ty và khu vụ trên địa bàn công ty đóng . Công ty cổ phần tổ chức cửa hàng kinh doanh vật tư dưới hình thức làm tổng đại lý , bán ký gửi , nhập khẩu . Năm 2001 kinh doanh vật tư đạt 60,335 triệu đồng tăng 21% so với năm 2000 . Đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của công ty đã có nhiều tiến bộ , vì trong thời gian qua mặt hàng này có sự cạnh tranh rất lớn . Tuy mức tăng trưởng tăng so với năm 2000 nhưng công ty đã không đạt được kế hoạch đề ra về kinh doanh vật tư thiết bị phụ tùng . + Kinh doanh xây lắp , cải tạo , sửa chữa : công ty chủ yếu phục vụ nội bọ ngành . Công ty cổ phần có đội công trình chuyên làm nhiệm vụ sửa chữa , cải tạo và xây lắp công trình , có kinh nghiệm gần 10 năm hoạt động ( Kể từ khi thành lập công ty xăng dầu Hà Sơn Bình ) với đội ngũ cán bộ công nhân viên đủ điều kiện chỉ đạo thi công các công trình xăng dầu và các công trình dân dụng . Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là công ty có nhu cầu đầu tư mới , nâng cấp cải tạo công trình khá lớn , đặc biệt là phát triển mạng lưới cửa hàng xăng dầu . Năm 2001 doanh thu kinh doanh xây lắp tăng 4,58% so với năm 2000 . Công ty dự kiến doanh thu năm 2002 tăng 10% so với năm 2001 ( Doanh thu năm 2002 là 1.320 triệu đồng ) . Bảng tỷ lệ % HTKH tiêu thụ hàng hoá của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 KH TH % KH TH % Sản lượng vận tải m3.Km 14.000.000 11.652.092 -16,7 14.170.000 11.788.301 -16,8 Sản lương xăng dầu m3 6.800 9556 40,5 10.000 11.579 15,8 Kinh doanh vật tư 1000đ 400.000 60.335 -84 Kinh doanh xây lắp 1000đ 600.00 1.720.000 186 2.280.000 1.798.715 -21 Từ bảng phân tích số liệu trên ta thấy , trong năm 2000 hầu hết các mặt hàng kinh doanh không hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra , riêng có sản lượng xăng dầu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch với mức là 15,8% . Tuy không hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra nhưng so với năm trước thì các chỉ tiêu kinh tế đều tăng . Chứng tỏ công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty được tiến hành rất tốt , góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty . Đến năm 2001 có một số mặt hàng sản lượng tiêu thụ không hoàn thánh các chỉ tiêu kế hoạch đề ra , cụ thể là : Sản lượng vận tải giảm 16,8% , kinh doanh vật tư giảm 84% , kinh doanh xây lắp giảm 21% . Điều này chứng tỏ công tác nghiên cứu , dự báo thị trường của công ty hoạt động chưa mấy hiệu quả , làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chung của toàn công ty . Bên cạnh đó có mặt hàng bán lẻ xăng dầu đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra . 2 . Tình hình hoạt động kinh doanh : * Doanh thu tiêu thụ : Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp , nó quan hệ mật thiết với sản lượng tiêu thụ hàng hoá và giá bán hàng hoá . Qua 2 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần , công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch chỉ tiêu lợi nhuận . Năm 2001 lợi nhuận của công ty là 1.141 triệu đồng , đạt 142% so với kế hoạch năm 2001 và tăng 25% so với năm 2000 . Năm 2002 công ty dự kiến lợi nhuận có thể đạt được là 1.150 triệu đồng , tăng 1% so với năm 2001 . Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX rất có hiệu quả . Để đạt được kết quả này chủ yếu phụ thuộc vào lưu lượng phương tiện đi lại trên địa bàn và được công ty xăng dầu Hà Sơn Bình bảo hộ thị phần cước vận tải tạo nguồn cho hai tỉnh Hoà Bình và Sơn La .Các dịch vụ sửa chữa xây lắp của công ty chủ yếu làm cho công ty xăng dầu Hà Sơn Bình và phục vụ nội bộ công ty . Bảng chỉ tiêu lơi nhuận quan các năm 2000-2001 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 KH TH % KH TH % Lợi nhuận Trđ 680 913 134 1.168 1.141 97,7 Tốc độ tăng trưởng % 125 Biểu đồ thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận 2000-2001 iii . phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX 1 . Kết quả kinh doanh của công ty : Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là tìm kiếm lợi nhuận , sản xuất kinh doanh ổn định và có xu hướng gia tăng trong các năm tiếp theo . Nhiệm vụ chính của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX là kinh doanh xăng dầu và vận tải xăng dầu phục vụ các tỉng lân cận ( Hoà Bình , Sơn la ) . Sau hai năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần , công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX đã thực hiện vượt mức các chỉ tiêu tài chính . Giá trị tổng sản lượng đều tăng , nghĩa là sản lượng tiêu thụ hàng hoá tăng , năng suất vận tải tăng . Công ty đã chú trọng vào việc sử dụng linh hoạt các nguồn vốn bổ xung thường xuyên và các nguồn vốn cố định , vốn lưu động . Với quyền tự chủ về tài chính trong cơ chế quản lý mới , công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX đã sử dụng các nguồn vốn hiện có để lựa chọn phương án kinh doanh tổng hợp để đạt được kết quả cao nhất . Lợi nhuận mà công ty đạt được đều tăng , năm sau cao hơn năm trước . Đây là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty trong nền kinh tế thị trường . * Kinh doanh xăng dầu : + Sản lượng : Tiêu thụ sản phẩm la điều kiện sống còn của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường . Thực hiện tiêu thụ sản phẩm , các doanh nghiệp mới hoàn thành các quá trình kinh tế của sản xuất kinh doanh . Sản lượng sản phẩm tiêu thụ thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp . Biểu bảng sản lượng doanh thu kinh doanh xăng dầu (số liệu do phòng kinh doanh công ty cung cấp) Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 (01/00)% Năm2002 Sản lượng m3 9.556 11.579 121,17 12.00 Doanh thu Trđ 43.276 45.779 105,78 41.065 Qua biểu bảng về sản lượng tiêu thụ xăng dầu ta thấy về tổng thể sản lượng xăng dầu bán ra của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX hàng năm đều tăng . Thực hiện vượt mức kế hoạch sản lượng xăng dầu bán ra năm 2001 tăng 21,17% so với năm 2000 . + Doanh thu : Khách hàng chủ yếu của công ty là các tổ chức cá nhân , khách qua lại trên trục đường 6 . Kết quả kinh doanh xăng dầu của công ty qua hai năm rất khả quan . Năm 2001 doanh thu tăng 33,74% so với kế hoạch và tăng 5,78% so với năm 2000 . Qua biểu đồ doanh thu bán xăng dầu ta thấy doanh thu bán xăng dầu của công ty không ngừng tăng lên . Năm 2000 tốc độ tăng trưởng đạt 3,4% so với kế hoạch năm 2000. Năm 2001 tốc độ tăng trưởng đạt 33,74 % so với kế hoạch năm 2001 và tăng 5,78% so với năm 2000 . Chính nhờ sản lượng tiêu thụ xăng dầu của công ty đã làm cho lợi nhuận chung của công ty ngày càng tăng . Công ty dự kiến doanh thu xăng dầu năm 2002 chỉ bằng 89,7% so với năm 2001 . * Kinh doanh vận tải : + Sản lượng : Công ty cổ phần được thừa kế hoạt động của xí nghiệp vận tải và dịch vụ với ngành nghề và thị trương kinh doanh ổn định , được Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và công ty xăng dầu Hà Sơn Bình bảo hộ về giá cước và thị phần vận tải . Biểu sản lượng vận tải của công ty Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 Năm 2000 00/99(%) Năm 2001 01/00(%) Sản lượng m3.km 10.739.255 11.652.092 108,5 11.788.301 101,17 Doanh thu Trđ 8.969 9.425 105,1 10.496 111,4 Qua biểu bảng về vận chuyển xăng dầu ta thấy sản lượng vận tải của công ty tăng lên theo từng năm . Năm 2000 tăng 8,5% so với năm 1999 , năm 2001 sản lượng vận tải tăng không cao do phải cạnh tranh với các công ty khác và do phương tiện của công ty quá lác hậu không đạt tối đa hoá công suất , hao hụt nhiều phải thuê phương tiện xã hội với giá cao . Vì vậy công ty phải có những biện pháp khắc kịp thời như : nâng cấp , sửa chữa mới phương tiện vận tải để duy trì mức tăng trưởng , dù là nhỏ của ngành hàng này. Từ đó tăng sản lượng qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cuả công ty. Công ty dự kiến sản lượng vận tải năm 2002 sẽ là 14.976.000 m3.km tăng 27,04% so với năm 2001 . + Doanh thu kinh doanh vận tải : Qua biểu đồ doanh thu vận tải xăng dầu ta thấy doanh thu của công ty tăng lên rõ rệt qua các năm . Năm 2000 bằng 83,64 so với kế hoạch , tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 5,1 so với năm 1999 . Năm 2001 bằng 92% so với kế hoạch , tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 11,4% so với năm 2000 . Tuy không hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra nhưng mức tăng trưởng hàng năm đều tăng , điều này góp phần rất lớn vào việc duy trì tiến độ tăng dần hiệu quả kinh doanh của công ty trong khi một số mặt hàng khác giảm xuống không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Sang năm 2002 công ty dự kiến doanh thu kinh doanh vận tải sẽ đạt 12.055 triệu đồng tăng 14,85% so với năm 2001 . * kinh doanh xây lắp , sửa chữa và cải tạo công trình : Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX có vị trí địa lý thuận lợi , đóng tại địa bàn thị xã Hà Đông giáp danh với thành phố Hà Nội , đây là thị trường có nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật lớn . Trong khi đó công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là đơn vị có nhu cầu đầu tư mới , nâng cấp cải tạo cơ sở hạ tầng khá lớn , đặc biệt là phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu của công ty . Biểu doanh thu kinh doanh xây lắp 2000-2001 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 01/00(%) Năm 2002 Doanh thu Trđ 1.720 1.799 104,6 2.488 Qua biểu bảng ta thấy doanh thu kinh doanh xây lắp , sửa chữa công trình tăng lên theo từng năm cụ thể là : Năm 2001 doanh thu đạt 1.799 triệu đồng tăng 43,3% so với kế hoạch , tăng 4,6% so với năm 2000 . Năm 2002 công ty dự kiến doanh thu tăng 38,3 % so với năm 2001 . Đây là điều rễ hiểu vì nhu cầu xây dựng , sửa chữa của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là khá cao . * Kinh doanh vật tư thiết bị phụ tùng : Đây là lĩnh vực kinh doanh mới , có sự cạnh tranh cao . Công ty tổ chức cửa hàng kinh doanh dưới các hình thức như làm tổng đại lý , bán ký gửi , nhập khẩu……. Chủ yếu phục vụ nội bộ công ty và pục vụ nhu cầu xã hội trên địa bàn khu vực . Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu là : Xăm , lốp , bình điện , vật tư phụ tùng ô tô ……. Biểu kết quả kinh doanh vật tư phụ tùng 2000-2001 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 01/00(%) Năm 2002 Doanh thu Trđ 20,8 60,335 290 500 Qua biểu đồ ta thấy kinh doanh vật tư thiết bị phụ tùng ô tô tuy là mặt hàng mới nhưng nhìn vào bảng doanh thu của công ty ta thấy mở ra phương hướng kinh doanh thuận lợi hơn cho công ty cụ thể là . Năm 2001 đạt 60,335 triệu đồng , mức tănh trưởng tuyệt đối là 31,5 triệu đồng , mức tăng trưởng tương đối là 190% so với năm 2000 . Công ty dự kiến doanh thu kinh doanh vật tư thiết bị phụ tùng năm 2002 là 500 triệu đồng , mức tăng trưởng tuyệt đối là 439,665 triệu đồng so với năm 2001 . Nếu thực hiện được điều này thì mặt hàng này cũng góp phần không nhỏ làm cho quá trình kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả .(vì đây là mức tăng đột biến của kinh doanh vật tư thiết bị ) 2 . Tình hình doanh thu của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 % Năm 2002 Xăng dầu Trđ 43.276 45.779 105,8 41.065 Vận tải Trđ 9.425 10.496 111,4 12.055 Vật tư Trđ 20,8 60,335 290 500 Xây lắp Trđ 1720 1799 104,6 20488 Tổng Trđ 54.441 58.134 106,78 58.108 Tình hình doanh thu theo mặt hàng của công ty Từ biểu đồ doanh thu nói chung và bảng doanh thu theo mặt hàng của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX nói riêng , ta có một số nhập xét sau : Trước hết phải thấy được sự tăng trưởng của doanh thu đột biến năm 2001 so với năm trước đó . Năm 2000 từ 54,4 tỷ đồng đến năm 2001 đã tăng lên 58,1 tỷ đồng tương đương với mức tăng doanh thu là 6,8% . Đây là một kết quả vô cùng tốt đẹp với công ty đặc biệt là sau khi chuyển sang cổ phần hoá doanh nghiệp vơí nhiều thử thách và khó khăn . Có thể nói , đạt được kết quả trên là nhờ vào toàn bộ sự nỗ lực của ban lãnh đạo cũng như tập thể CBCNV của công ty trong việc đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng tiêu thụ hàng hoá và sử dụng hiệu quả các phương tiện vận tải . Năm 2001 là năm mà công ty ngặt hái được nhiều thành công nhất , mức tiêu thụ sản lượng xăng dầu và vận tải đều đạt tốc độ tăng trưởng cao . Với 45.779 triệu đồng mà kinh doanh xăng dầu manh lại đã đóng góp 78% trong tổng số 58.134 triệu đồng doanh thu củanăm 2001 . Tuy sản lượng tiêu thụ xăng dầu hàng năm tăng chậm , nhưng đây là mặt hàng kinh doanh lâu năm của công ty nên nó vẫn chứng tỏ thế mạnh và sự cần thiết không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của công ty . Năm 2000 công ty đã đầu tư mua sắm mới một số phương tiện vận tải để đáp ứng với nhu cầu vận chuyển của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình . Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX đã ký kết đáp ứng 100% nhu cầu vận chuyển của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình . Với đàu tư như vậy , năng lực vận tải của công ty cổ phần năm 2001 xấp sỉ 14.000.000 m3.km /năm . Tuy nhiên , bước sang năm 2002 do sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác nên công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX dự kiến doanh thu kinh doanh xăng dầu có thể giảm xuống , cụ thể là chỉ đạt 89,7% so với năm 2001 , đây là dấu hiệu đáng lo ngại của công ty . Mức tăng trưởng dự kiến của các ngành khác như sau : + kinh doanh vận tải tăng 14,8% + kinh doanh vật tư thiết bị phụ tùng tăng 728,7% + kinh doanh xây lắp , sửa chữa tăng 38,3 % 3 . Hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty a . Hiệu quả kinh doanh : Là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp , phản ánh trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh . Biểu hiệu quả kinh doanh của công ty 2000-2001 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 2001/2000 (%) Tổng doanh thu Trđ 54.441 58.134 106,8 Tổng chi phí(Vốn) Trđ 4.796 6.000 125,1 Lợi nhuận Trđ 806 913 113,3 Nộp ngân sách Trđ 162 275 170 thu nhập bình quân (người /tháng) Trđ 1,416 1,738 122,7 Từ bảng số liệu trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX có một số nhận xét sau : + Về doanh thu : Tổng doanh thu năm 2001 tăng 6,8% so với năm 2000 . Năm 2002 công ty dự kiến doanh thu chỉ đạt 96,5% so với năm 2001 . Như vậy doanh thu của công ty sau 2 năm đều tăng nhưng tăng không đều , đặc biệt là năm 2002 công ty dự kiến doanh thu sẽ giảm so với năm 2001 . Điều này có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty . + Về chi phí vốn : Tổng mức vốn kinh doanh của công ty bỏ ra cũng có sự tăng trưởng mạnh do huy động vốn của CBCNV bằng phương pháp bán cổ phần cho CBCNV công ty . Đặc biệt năm 2001 với mức tăng trưởng là 25,1% so với năm 2000 . Đây là mức tăng không hợp lý , thể hiện thực tế trình độ quản lý và sử dụng kinh phí của công ty chưa hiệu quả . Sang năm 2002 công ty dự kiến tỷ lệ này tăng thấp hơn so với mức tăng của doanh thu . Nếu thực hiện được điều này chứng tỏ công ty đã có sự đổi mới trong công tác quản lý và sử dụng vốn hiệu quả hơn . + Về lợi nhuận : Lợi nhuận là kết quả thu được sau khi trừ đi phần chi phí . Do đó lợi nhuận phụ thuộc rất lớn vào 2 yếu tố trên . Năm 2001 , tuy tốc độ tăng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng chi phí vốn , nhưng kết hợp với mức tăng trưởng khá đều của doanh thu đã tạo ra mức tăng trưởng tốt về lợi nhuận của công ty . Mặc dù tỷ lệ tăng trưởng của doanh thu chỉ là 6,8% so với năm 2000 nhưng công ty vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng lợi nhuận ở mức tăng 13,3% so với năm 2000 . + Về chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước : trong hai năm mức nộp ngân sách mỗi năm một tăng , Năm 2001 tăng 70% so với năm 2000 . Điều đó phản ánh hiệu quả đóng góp về mặt xã hội của công ty ngày càng được nâng cao . + Về thu nhập của CBCNV : Cùng với mức tăng trưởng của doanh thu trong các năm gần đây , kết hợp với việc nâng cao trình độ quản lý và sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả , đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu qủa kinh doanh của toàn công ty . Làm ăn có lãi , công ty không quên quan tâm đến đời sống CBCNV . Hàng năm thu nhập của CBCNV đều tăng , năm 2001 tăng 22,7% so với năm 2000 . Công ty dự kiến thu nhập của CBCNV năm 2002 tăng 0,5% so với năm 2001 . Đây là một cố gắng rất lớn của công ty trong việc nâng cao đời sống của đội ngũ CBCNV nói riêng cũng như hiệu quả kinh doanh nói chung . Bảng hiêu quả sử dụng vốn kinh doanh (2000-2001) Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 01/00 Mức % Tổng doanh thu Trđ 54.441 58.134 3.693 106,8 Lợi nhuận Trđ 806 913 107 113,3 Tổng vốn kinh doanh Trđ 7.370 7.770 400 105,4 Vốn cố định Trđ 5.170 5.170 0 100 Vốn lưu động Trđ 1.700 1.900 200 111,8 Vòng quay vốn KD Vòng 7,38 7,48 0,1 101,4 Vòng quay VLĐ Vòng 32 30,6 Doanh lợi vốn Trđ 0,109 0,117 0,008 107,34 Sức sinh lời vốn KD Trđ 0,11 0,117 0,007 106,37 Sức sinh lời VCĐ Trđ 0,156 0,176 0,02 112,8 Sức sinh lời VLĐ Trđ 0,47 0,48 0,01 102,1 Lợi nhuận / Doanh thu 0,015 0,016 0,001 106,67 Đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX ta có một số nhận xét sau : + Về doanh lợi vốn : Năm 2000 doanh lợi vốn của công ty đạt 10,9% tức là cứ bỏ 1 triệu đồng vốn kinh doanh thì công ty thu được 109.000đ lợi nhuận . Doanh lợi vốn tăng lên trong năm 2001 là 117.000đ lợi nhuận trên 1 triệu đồng vốn , tăng 8.000đ so với năm 2000 hay tăng 7,34% . Điều này chứng tỏ công ty làm ăn rất có hiệu quả trong năm 2001 , mặc dù vốn kinh doanh tăng chậm nhưng vẫn tăng nhanh về lợi nhuận . + Sức sinh lời Vốn cố định : Năm 2001 , cứ 1 triệu đồng vốn cố định bỏ vào kinh doanh thì công ty thu được 176.000đ lợi nhuận , tăng 20.000đ so với năm 2000 hay tăng 12,8% . Năm2001 công ty đã đầu tư mới một số phương tiện vận tải , nâng cấp sửa chữa một số cửa hàng bán lẻ xăng dầu bằng phương pháp dùng nguồn vốn khấu hao 1,5 tỷ đồng để đầu tư , do đó làm cho lợi nhuận tăng lên 13,3% so với năm 2000 . Năm 2001 do vốn cố định không tăn nhưng công ty đã sử dụng kha hiệu quả số tiền khấu hao TSCĐ để đầu tư sửa chữa mới . + Sức sinh lời vốn lưu động : Năm 2001 cứ 1 triệu đồng vốn lưu động tạo ra được 480.000đ lợi nhuận . Doanh lợi vốn lưu động năm 2001 tăng 10.000đ so với năm 2000 . Năm 2001 doanh lợi vốn lưu động tăng 2,1% . Công ty dự kiến năm 2002 doanh lợi vốn lưu động sẽ tăng 10,5% so với năm 2001 . Nếu làm được điều này thì công ty đã sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn lưu động . + Vòng quay của vốn kinh doanh : Năm 2001 vòng quay vốn kinh doanh có tăng so với năm 2000 .Đây là kết quả của công ty trong quản láy và sử dụng vốn mỗi năm một hiệu quả hơn . Tuy nhiên vòng quay của vốn lưu động có xu hướng giảm xuống . Nguyên nhân chủ yếu của sự giảm sút là do tốc độ tăng vốn lưu động nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu . + Về lợi nhuận / Doanh thu : Sau hai năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần . Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX đã thu được khá nhiều kết quả khả quan . Đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận / doanh thu mỗi năm một tăng . Năm 2001 tăng 6,67% so với năm 2000 . Công ty dự kiến năm 2002 chỉ tiêu này sẽ tăng 43,75% so với năm 2001 . Biểu hiệu quả sử dụng lao động 2000-2001 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 01/00 Mức % Doanh thu Trđ 54.441 58.134 +3693 106,8 Lợi nhuận Trđ 806 913 +107 113,3 Số lượng NV người 106 119 +13 112,3 Doanh thu BQ 1 NV Trđ 513,6 488,52 -25,08 95,1 Lợi nhuận BQ 1NV Trđ 7,6 7,67 +0,07 100,9 Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX là doanh nghiệp kinh doanh nên khi tính chỉ tiêu năng suất lao động ta sử dụng chỉ tiêu gía trị . Năm 2001 chỉ tiêu này là 488,52 triệu đồng giảm 25,8 triệu đồng so với năm 2000 hay giảm 4,9% . Năm 2002 công ty dự kiến doanh thu bình quân một nhân viên là 471,5 triệu đồng , giảm 3,5% so với năm 2001 điều này xẩy ra do công ty dự kiến doanh thu năm 2002 giảm 3,48% so với năm 2001 . Bình quân một nhân viên công ty tạo ra được 7,6 triệu đồng lợi nhuận năm 2000 . Năm 2001 bình quân một nhân viên tạo ra được 7,67 triệu đồng lợi nhuận, tăng 70.000đ . Công ty dự kiến năm 2002 bình quân một nhân viên tạo ra lợi nhuận là 10,8 triệu đồng tăng 3,13 triệu đồng so với năm 2001 . Nhìn chung công ty sử dụng lao động chưa có hiệu quả . Đây cũng là một điều dễ hiểu vì công ty vừa chuyển sang cổ phần hoá . Đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa chuyển kịp theo phương thức kinh doanh mới , kinh nghiệm chưa có , chưa sử dụng đúng người đúng việc , đúng năng lực trình độ . b . Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX : * Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô : Hiện nay nền kinh tế nước ta đang phát triển ở mức khá cao , mức thu nhập cá nhân được nâng cao . Trong cơ chế thị trường , nhu cầu đi lại của các cá nhân tổ chức trong cả nước để kinh doanh buôn bán cũng như tham quan du lịch sẽ không ngừng tăng lên . Số lượng ô tô , xe máy ngày càng tăng lên sẽ kéo theo số lượng xăng dầu của công ty tiêu thụ được cũng tăng lên . Xăng dầu chủ yếu được tổng công ty xăng dầu Việt nam nhập về từ các nước bạn với giá thành và chi phí vận chuyển cao . Nếu như Việt Nam có nhà máy lọc dầu thì đối với Tổng công ty xăng dầu Việt Nam nói chung và công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX nói riêng sẽ là một bước ngoặt lớn trong việc cải thiện giá cả nhiên liệu . Vì hiện nay giá cả xăng dầu phụ thuộc vào giá nhập khẩu , thuế nhập khẩu , chi phí vận chuyển , bến bãi , hao hụt ….. nên giá nhiên liệu có cao hơn một số nước khác trong khu vực Đông Nam á . Điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến công ty . Hiện nay trên thị trường có rất nhiều đơn vị cạnh tranh vận tải với công ty . Điều này đòi hỏi công ty phải giảm giá cước vận tải sao cho phù hợp với cơ chế thị trường để cạnh tranh lâu dài , thu hút được nhiều khách hàng . Nhà nước ta sử dụng công cụ thuế để điều tiết qui mô kinh tế . Mức thuế suất do Bộ tài chính qui định và yêu cầu đặt ra là phải phù hợp với mỗi ngành cụ thể . Đến ngày 01/04/1998 , Bộ tài chính điều chỉnh thuế nhập khẩu xăng dầu , hiện nay với mức thuế suất là 68% giá CIF . Sự thay đổi thuế suất , thuế nhập khẩu có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành và giá bán nhiên liệu của công ty . Giá bán quá cao sẽ ảnh hưởng tới sản lượng nhiên liệu tiêu thụ . Ngoài ra , sự ổn định trong chính sách thuế sẽ tạo tâm lý không tốt cho khách hàng , nhất là khách hàng quên biết của công ty . *Nhân tố thuộc môi trường ngành kinh doanh : Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là một doanh nghiệp tạm thời độc quyền trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu tại thị trường trong nước . Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty trải dài ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước . Trong đó có công ty xăng dầu Hà Sơn Bình . Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình giao nhiệm vụ chính cho công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX làm tổng đại lý cho mình . Sau khi chuyển sang cổ phần hoá công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX đã tiêu thụ được một lượng xăng dầu khá lớn cho công ty xăng dầu Hà Sơn Bình . Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX có hai khách hàng chính là : + Khách hàng thường xuyên + Khách hàng không thường xuyên Hai đối tượng khách hàng này của công ty có đặc điểm khác nhau nên phải xác định giá bán sao cho phù hợp . Tuy nhiên việc tính giá thành sản phẩm vẫn phải tuân theo qui tắc nhất định : Giá bán = Giá thành + Lợi nhuận định mức Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX đã có nhiều mức giá linh hoạt với khách hàng thường xuyên . Mức giá này là hợp lý , được khách hàng chấp nhận , có khả năng khuyến khích tiêu thụ , giữ gìn khách hàng . Nếu công ty có khả năng tiết kiệm được chi phí nhằm giảm giá thành và giá bán các mặt hàng thì chắc chắn công ty sẽ tiêu thụ được nhiều hơn . Một nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam nói chung và công ty xăng dầu Hà Sơn Bình nói riêng là : Để đảm bảo cung cấp đầy đủ nhiên liệu cho hoạt động kinh doanh , công ty phải nhập đầy đủ nhiên liệu với mức dự trữ lớn , chất lượng phải đảm bảo tiêu chuẩn . Trong bối cảnh hiện nay giá nhiên liệu biến động không ngừng trên thị trường thế giới . Nếu giá nhiên liệu tăng quá cao sẽ ảnh hưởng đến giá thành , từ đó ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty . * Nhân tố thuộc nội tại công ty : Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX kể từ ngày chuyến sang cổ phần hoá đến nay luôn hoàn thành vượt mức ké hoạch các chỉ tiêu kinh tế , doanh thu lợi nhuận hàng năm không ngừng tăng lên . Để đạt được kết quả như vậy Ban lãnh đạo công ty có vai trò hết sức quan trọng . Đội ngũ lãnh đạo với 100% có trình độ đại học , đã có nhiều sáng suốt trong quá trình kinh doanh của công ty . Ban giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo công tác tìm nguồn hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ . Đội ngũ công , nhân viên có tay nghề cao , nhiệt tình năng động . Nhưng khi chuyển từ xí nghiệp sang công ty cổ phần , công ty gặp không ít khó khăn : Đội ngũ nhân viên và công nhân lao động chưa chuyển kịp theo phương thức kinh doanh mới , cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị còn nghèo nàn lạc hậu , phương tiện vận tải hiện có của công ty là nhận bàn giao của công ty bạn qua từng thời kỳ nên chất lượng kỹ thuật phương tiện kém , năng suất vận tải thấp , giá thành cao , hoạt động vận tải còn mang tính thời vụ . Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của công ty . iv . đánh giá thực trạng kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX 1 . Những thành tựu đạt được : Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX là công ty mới thành lập nhưng đã đạt được một số thành tích đáng kể . Qua 2 năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần , các chỉ tiêu kinh tế không ngừng tăng lên , năm sau cao hơn năm trước . Về doanh thu , nếu như năm 2000 chỉ đạt 54.441 triệu đồng , thì năm 2001 đã đạt 58.134 triệu đồng . Tốc độ tăng trưởng năm 2001 so với năm 2000 là 6,8% . Sản lượng tiêu thụ xăng dầu mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty tăng lên rõ rệt . Sản lượng vận tải cũng tăng lên khá cao . Năm 2000 , sản lượng vận tải là 10.739 m3.km , đến năm 2001 sản lượng vận tải là 11.788 m3.km . Công ty đã đạt tốc độ tăng trưởng là 9,8% so với năm 2000 . Năm 2001 công ty đạt được 913 triệu đồng lợi nhuận cao hơn năm 2000 là 107 triệu đồng hay tăng 13,3% . Nhờ kinh doanh có hiệu quả công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước . Năm 2000 công ty nộp ngân sách là 162 triệu đồng , năm 2001 nộp 275 triệu đồng , tăng 70% so với năm 2000 . Những con số trên là sự khẳng định chắc chắn cho việc kinh doanh có hiệu quả của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX . Chất lượng nhiên liệu và chất lượng phục vụ là một thành tựu đáng kể của công ty . Để đạt được kết quả này , cong ty đã phải tổ chức kiểm tra chặt chẽ , nghiêm ngặt chất lượng nhiên liệu trước khi suất bán cho khách hàng . Công ty tổ chức sử dụng hiệu quả các đầu xe hiện có của công ty để làm thế nào không có xe nằm ở bến bãi . Những thành tựu mà công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX đạt được trong những năm vừa qua quả thật là điều đáng khích lệ nhất là đối với công ty vừa mới cổ phần hoá . 2 . Những tồn tại : Sự cố gắng nỗ lực của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX trong hoạt động kinh doanh là điều đáng ghi nhận . Tuy nhiên công ty còn một số tồn tại : + Lợi nhuận đạt được còn nhỏ . + Thị phần của công ty ở thị trường trong nước không nhiều . + Thiếu quyền chủ động trong kinh doanh làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh . 3 . Nguyên nhân của những tồn tại : Trong những năm vừa qua , công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX luôn qua tâm tới việc đổi mới trang thiết bị . Tuy nhiên , hệ thống máy móc , trang thiết bị của công ty vẫn còn lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu vận tải của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình và của xã hội . Việc đổi mới trang thiết bị phụ thuộc vào nguồn vốn của công ty , trong khi đó nguồn vốn tự có và nguồn vốn ngân sách cáp còn ít . Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng đổi mới trang thiết bị của công ty . + Vận tải : Giá thành vận tải đội xe công ty còn cao so với xã hội , còn nhiều phương tiện cũ lạc hậu . Thị phần vận tải địa bàn Hà tây , Hoà bình giảm do phương tiện vận tải của khách tự chở tăng , năng lực vận tải hiện có dư thừa , hoạt động vận tải còn mang tính thời vụ . + Xây lắp , dịch vụ sửa chữa chưa đủ sức cạnh tranh và vươn ra bên ngoài xã hội . chương iii : một số biện pháp và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX i . những mục tiêu định hướng và phát triển của ngành và công ty : Kinh doanh thương mại là việc thực hiện một , một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư , từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi . Kinh doanh thương mại là một dạng của lĩnh vực đầu tư để thực hiện dịch vụ lưu thông hàng hoá trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi . Cùng với đà phát triển của nền kinh tế , bước sang một thiên niên kỷ mới công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX đã đưa ra phương hướng và các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất . Đảng và Nhà Nước đang đẩy mạnh chủ trương xoá đói giảm nghèo , phát triển kinh tế vùng sâu vùng xa . Đây là một cơ hộ tốt để doanh nghiệp mở rộng thị trường . 1 . Mục tiêu về lợi nhuận : Là mục tiêu trước mắt , lâu dài và thường xuyên của hoạt động kinh doanh và nó cũng là nguồn động lực của kinh doanh . Muốn có lợi nhuận thì doanh thu bán hàng và dịch vụ phải lớn hơn chi phí kinh doanh . Muốn có doanh thu bán hàng và dịch vụ lớn thì phải chiếm được khách hàng , phải bán được nhiều hàng hoá và giảm các khoản chi phí kinh doanh có thể và không cần thiết . Trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường , việc thu hút được khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải kinh doanh loai hàng hoá phù hợp với nhu cầu của khách hàng được khách hàng chấp nhận . Mức độ đạt được và kỳ vọng về lợi nhuận phụ thuộc vào loại hàng hoá và chất lượng của chúng . Khối lượng và giá cả của hàng hoá bán được phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá trên thị trường và cơ cấu của thị trường . 2 . Mục tiêu về thế lực : Thế lực cũng là một mục đích kinh doanh thương mại . Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần , trên thị trường có nhiều người cung ứng hàng hoá , cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi kinh doanh thương mại phải thu hút được ngày càng nhiều khách hàng và khách hàng tương lai . Phải không ngừng tăng doanh số bán và dịch vụ . Phải không ngừng mở rộng và phát triển được thị trường tức là tăng được thị phần của mình trên thị trường . Mục đích thế lực là mục tiêu phát triển cả về quy mô kinh doanh , cả về thị phần trên thị trường . Từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn . Từ chỗ chen được vào thị trường đến tiến tới chiếm lĩnh thị trường và làm chủ thị trường. Kỳ vọng về thế lực trong kinh doanh phụ thuộc vào nguồn lực , phụ thuộc vào tài năng và phụ thuộc vào cơ chế quản lý của nhà nước trong từng giai đoạn . 3 . Mục tiêu về an toàn : An toàn cũng là một mục đích của kinh doanh thương mại . Trong thị trường cạnh tranh đầy biến động , có rất nhiều loại rủi ro , trong hoạt động kinh doanh vấn đề bảo toàn vốn và phát triển vốn để kinh doanh liên tục phát triển đòi hỏi phải đặt ra mục tiêu an toàn trong kinh doanh thương mại . Với mục đích an toàn cần phải đa dạng hoá kinh doanh , phải có chi phí bảo hiểm trong kinh doanh mặc dù các quyết định phải rất nhanh , nhạy , dám chịu mạo hiểm , những việc cân nhắc mặt lợi và mặt hại tầm nhìn xa trông rộng và bản lĩnh của người ra quyế định luôn phải quán triệt mục tiêu an toàn để tránh những rủi ro thiệt hại có thể xẩy ra . ii . một số giải pháp , kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX . Nhận thức được tầm quan trọng về sự phát triển vượt bấc của nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành xăng dầu Việt nam nói riêng , để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội . Trong thời gian tới , để tồn tại , đứng vững trên thị trường , kinh doanh có hiệu quả và ngày càng phát triển , công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX phải phát huy những mặt mạnh , đông thời khắc phục những mặt yếu kém , tồn tại nhằm quản lý tốt và đẩy mạnh tiêu thụ xăng dầu và nâng cao hiệu quả vận tải . Sản lượng tiêu thụ tăng kết hợp với giảm chi phí sẽ làm tăng lợi nhuận , cũng có nghĩa là làm tăng hiệu quả kinh doanh . Để làm được những việc đó công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX cần tập trung thực hiện tốt một số biện pháp sau : * Giải pháp 1 : Nắm chắc nhu cầu vận tải , xăng dầu và tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường đầu ra . + Thị trường đầu vào có ý nghĩa cực kỳ quan trọng , nó là điểm khởi đầu và ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh . Vì vậy , công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX cần có một chiến lược cụ thể trong việc nghiên cứu , lựa chọn nguồn hàng để các mặt hàng kinh doanh của công ty đảm bảo : chất lượng tốt , giá cả hợp lý , cước phí vận chuyển thấp , sản phẩm phải của các hãng uy tín trên thị trường . + Tiêu thụ : Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là điều kiện sống còn của mỗi công ty , doanh nghiệp . Mỗi doanh nghiệp đều chiếm lĩnh một thị trường nhất định và vấn đề đặt ra là phải duy trì được thị phần đó . Trong cơ chế thị trường hiện nay không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng duy trì thị phần của mình , thậm trí thị phần đó còn bị thu hẹp lại . Tuy nhiên , để đạt được mục tiêu lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước , nâng cao hiệu quả kinh doanh , các doanh nghiệp phải cố gắng duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm . Bên cạnh đó , công ty phải tiến hành đi sâu tìm kiếm nắm bắt nhu cầu vươn ra kinh doanh các mặt hàng khác ( vận tải du lịch , hàng hoá …) . Công ty phải xác định cho mình một phương thức kinh doanh phù hợp , công ty lựa chọn phương thức kinh doanh tổng hợp dựa trên cơ sở các ngành kinh doanh truyền thống . * Giải pháp 2 : Mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty Công ty cần phát triển mạng lưới , các đại lý bán hàng , giới thiệu sản phẩm để phát triển rộng hơn hoạt động kinh doanh như hiện nay của công ty . Hiện nay công ty có một chi nhánh tại Hoà Bình , do vậy công ty cần phát triển thêm các chi nhánh khác để chiếm lĩnh thị trường . Đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty . Những nơi nào có nhu cầu ít hoặc vừa phải thì hệ thống cửa hàng cần ít hơn đảm bảo để không bị phân phối chồng chéo giữa các cửa hàng , đại lý với nhau . * Giải pháp 3 : Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả : Sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh là khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh . Trong điều kiện cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay , việc sử dụng vốn tự có của mình sẽ không đáp ứng được nhu cầu về vốn kinh doanh . Do đó , công ty phải huy động vốn của CBCNV bằng phương pháp bán cổ phần . Để đảm bảo những thuận lợi trong việc huy động vốn, công ty luôn phải giữ chữ tín trong việc trả nợ , lãi cổ tức . Vốn huy động được sử dụng , một mặt có tác dụng giúp đỡ công ty trong việc mở rộng quy mô kinh doanh mặt khác có sức cạnh tranh với công ty khác . Những biện pháp công ty cần áp dụng để sử dụng vốn có hiệu quả : + Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động nhưng giảm tồn kho trong mỗi kỳ kinh doanh . + Tiết kiệm chi phí lưu thông và sử dụng chi phí tài sản hợp lý . + Tăng cường công tác quản lý tài chính , quản lý chặt chẽ vốn , chống tham ô lãng phí . * Giải pháp 4 : Giá cả Giá cả là yếu tố mang lại thu nhập cho công ty , giá cả gây ra tác động rất lớn đối với khách hàng , là nhân tố quyết định sự lựa chọn của người mua , ảnh hưởng đến mức tiêu thụ của sản phẩm và lợi nhuận của công ty . Việc xác định giá cả bắt đầu từ phân tích nhu cầu của người tiêu dùng và những cảm nhận của họ về giá . Giá cả cần phải được xem xét cùng với các yếu tố biến đổi khác , đặc biệt là phải có sự tham khảo gia trên thị trường để tránh cho việc định giá cao hơn giá thị trường . Công ty nên áp dụng các chế độ khoán kinh doanh cho các cửa hàng trực thuộc . Hình thức này sẽ giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn , nhưng bên cạnh đó công ty cũng cần phải quản lý chặt chẽ hơn các hoạt động kinh doanh đó . * Giải pháp 5 : Tiết kiệm chi phí trong quá trình kinh doanh Việc thực hiện tiết kiệm chi phí là một biện pháp để có hiệu quả kinh doanh cao . Trong thực tế công ty vẫn chưa tiết kiệm được chi phí , còn để thất thoát và lãng phí nhiều . Nguyên nhân là do khâu quản ký chưa tốt , điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh . Để có thể quản lý chi phí một cách chặt chẽ , giảm các khoản dư bất hợp lý , công ty cần phải rà soát lại tất cả các khâu và các chỉ tiêu định mức bằng cách : + Xác định nhu cầu vốn kinh doanh của từng thời kỳ kinh doanh . Nếu thiếu vốn thì làm cho hoạt động kinh doanh bị ngừng chệ . Nếu thừa vốn sẽ dẫn tới lãng phí và làm cho tốc độ luân chuyển vốn chậm . + Tổ chức lao động hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh . Trên cơ sở đó làm giảm quỹ tiền lương để cho tổng chi phí giảm xuống . Giảm quỹ tiền lương không có nghĩa là giảm tiền lương của CBCNV mà làm cho tiền lương bình quân tăng lên và mức độ tăng đó phải nhỏ hơn tốc độ tăng hiệu suất lao động mà người lao động đạt được . * Giải pháp 6 : Quản lý kỹ thuật Công ty phải tổ chức quản lý chắc số lượng , chất lượng và tình trạng kỹ thuật của từng phương tiện . Tiến hành kiểm tra tổng hợp phương tiện ít nhất mỗi quý một lần . * Giải pháp 7 : Đào tạo đội ngũ cán bộ công ty Biện pháp đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty để đáp ứng những đòi hỏi của thị trường và đặc biệt là để CBCNV công ty làm quen với hình thức công ty cổ phần . Hoạt động kinh doanh sẽ không tránh được những rủi ro , do đó đôi ngũ CBCNV phải có chuyên môn tốt , đáp ứng đòi hỏi của thị trường . Do vậy , trong công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ trong công ty cần chú trọng hơn nưa đến đội ngũ phòng Maketting . * kiến nghị : 1 . Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX phải mạnh dạn huy động vốn để đầu tư cơ sở vật chất và đầu tư mới phương tiện vận tải . 2 . Công ty sớm tổ chức lực lượng phòng Maketting và khẩn trương đi vào hoạt động . 3 . Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại về chuyên môn nghiệp vụ để làm chủ được khoa học công nghệ và làm việc năng suất chất lượng cao . 4 . Đề nghị Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và công ty xăng dầu Hà Sơn Bình bảo hộ gia cước và thị phần vận tải ( 100% nhu cầu theo phương án đã được phê duyệt ) . 5 . Giao cho công ty cổ phần đảm nhận các công việc về xây lắp , sửa chữa cải tạo công trình của công ty xăng dầu Hà Sơn Bình . 6 . Ưu đãi hoa hồng tổng đại lý xăng dầu cho công ty cổ phần . kết luận Đối với quá trình hoạt động kinh doanh và dịch vụ tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng nhưng có vai trò vô cùng quan trọng , là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Doanh nghiệp có tiêu thụ được sản phẩm thì mới thu hồi được vốn và đầu tư vào quá trình kinh doanh tiếp theo . Qua việc phân tích trên đây cho thấy công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX đã đạt được những kết quả đáng khích lệ . Có được kết quả như vậy là nhờ vào việc xác định đúng phương hướng kinh doanh . Tuy nhiên , công tác này còn có những hạn chế nhất định , do đó trong thời gian tới công ty cấn xem xét và hoàn thiện hơn công tác tổ chức nhân lực cũng như mạng lưới kinh doanh . Vì thời gian và trình độ có hạn nên luận văn này còn có nhiều thiếu sót , em kính mong các thầy cô giáo trong khoa QTKD , các cô chú trong công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX bổ sung , đóng góp ý kiến để đề tài này hoàn thiện hơn và thực sự có giá trị về lý thuyết cũng như thực tế . Một lần nữa em xin cảm ơn cô giáo CAO MAI LAN , cùng toàn thể các cô chú trong công ty cổ phần vận tải và dịch vụ PETROLIMEX đã giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn này .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0025.doc
Tài liệu liên quan