Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thiết bị Giáo dục I

Trong những năm vừa qua cùng với tiến trình đổi mới và tăng trưởng kinh tế, sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo được Đảng và Nhà nước quan tâm và dành nhiều ưu tiên. Hoạt động kinh doanh thiết bị giáo dục đã góp phần của mình vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo chung của đất nước. Công ty đã cung ứng sản phẩm có chất lượng, tính khoa học, tính sư phạm mang tính giáo dục cao cho các trường học, cấp học trong cả nước. Tuy nhiên đứng trước yêu cầu ngày càng cao về thiết bị giáo dục đòi hỏi Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ cải tiến mẫu mã, thiết bị sao cho phù hợp đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

doc49 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 944 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Thiết bị Giáo dục I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thường. + Lợi tức từ hoạt động tài chính. Năm 2000 so với năm 1999 giảm 60.357.000đ, tỷ lệ giảm 57,69%; Năm 2001 so với năm 2000 tăng 70.921.000đ tỷ lệ tăng 160,97%. + Lợi tức bất thường. Năm 2000 so với năm 1999 tăng 63.087.000đ tỷ lệ tăng 191,97%. Năm 2001 so với năm 2000 giảm 35.830.000đ, tỷ lệ giảm 31,34%. Điều này cho thấy trong năm 2001 Công ty đã quản lý tốt hơn tình hình tài chính của mình. Chính vì vậy mà giảm bớt được các khoản thu chi bất thường, góp phần đánh giá chính xác nguồn lực tài chính của mình. CHI TIÊU Năm 2000/1999 Năm 2001/2000 Tăng (giảm) % Tăng (giảm) % Lợi nhuận trước thuế 331.661.000 41,19 83.634.000 75,3 Các khoản phải nộp 112.407.000 39,64 32.847.000 18,54 Lợi nhuận sau thuế 219.254.000 41,19 50.687.000 6,10 Bên cạnh đó, để tăng doanh thu, mở rộng thị phần, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, củng cố mối quan hệ bền chặt với khách hàng, Công ty đã không ngừng tăng thêm chi phí bán hàng (chiết khấu, khuyến mại) mức chi các năm có sự gia tăng đáng kể. - Năm 1999 chi 1.657.514.000đ chiếm tỷ trọng 15,4% 5.414.754.000 đ __________________________ x 100% = 15,4% 35.193.917.000 đ - Năm 2000 chi 2.470.315.000đ chiếm tỷ trọng 14,95% trong tổng chi phí, tăng lên 8.128.000đ so với năm 1999 tốc độ tăng 49,04%. - Năm 2001 chi 3.662.970.000đ chiếm tỷ trọng 13,7% trong tổng chi phí, tăng lên 1.192.655.000đ tốc độ tăng 48,28% so với năm 2000. Do hoạt động chính của Công ty là hoạt động sản xuất, nên công ty đã dành một khoản lớn trong tổng chi phí để phục vụ cho hoạt động này. Cụ thể là: - Năm 1999: 28.121.649.000đ __________________________ x 100% = 79,9% 35.193.917.000 - Năm 2000 chi 39.252.094.000đ chiếm tỷ trọng 80,02% trong tổng chi phí, tăng lên 11.130.445 so với năm 1999, tốc độ tăng 39,58%. - Năm 2001 chi 48.893.926.000đ chiếm tỷ trọng 80,2% trong tổng chi phí, tăng lên 9.641.832.000đ so với năm 2000 tốc độ tăng 24.56%. Nguyên nhân của việc giảm tỷ trọng chi phí sản xuất năm 2001 so với năm 2000 là do Công ty đã chú trọng hơn tới hoạt động tiêu thụ hàng hoá, điều chỉnh lại tỷ trọng chi phí giữa hoạt động sản xuất và hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Công ty đã áp dụng các biện pháp khuyến mại cho khách hàng, qua đó tạo được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ hàng hoá nói riêng. Điều này thể hiện rõ này thể hiện rõ qua các chỉ tiêu lợi nhuận mà công ty đạt được thông qua bảng phân tích. Nhìn chung lợi nhuận của Công ty đều tăng lên qua các năm, chứng tỏ Công ty hoạt động tốt. Cần phải tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và tăng cường khai thác hết khả năng các nguồn lực mà Công ty đã đầu tư. 2/ Phân tích tình hình sử dụng các nguồn lực của Công ty TBGD I. a/ Phân tích tình hình tài chính. Có thể nói vốn là yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nếu như nguồn vốn càng lớn thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là mối quan hệ hữu cơ trong các doanh nghiệp thương mại, và đối với Công ty Thiết bị Giáo dục cũng vậy. BIỂU 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I ĐVT: 1.000đ. T CHỈ TIÊU Năm 2000 Năm 2001 So sánh T Giá trị % I Tổng nguồn vốn 31.472.230 38.741.027 7.268.797 23,09 1 Vốn tự có 14.499.567 14.783.759 284.192 1,96 2 Vốn vay 16.972.663 23.957.268 6.984.605 41,15 - Vay ngắn hạn 9.990.412 15.788.364 5.797.952 58,03 - Vay dài hạn 6.982.251 8.168.904 1.186.653 16,99 II Tổng tài sản 31.472.230 38.741.028 7.268.798 23,09 1 Tài sản lưu động 12.240.320 16.231.044 3.990.724 32,60 2 Dự trữ (tồn kho) 7.233.321 8.103.000 869.679 12,02 3 Tài sản cố định 11.998.589 14.424.984 2.426.395 20,22 III Thuế 518.858 615.061 96.263 18,54 IV Khả năng thanh toán 1,225 1,028 - 0,197 - 16,08 V Khả năng th/toán nhanh 0,501 0,516 - 0,015 - 3,00 Trước hết ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu luôn được bảo toàn và có phần gia tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty trong hai năm là tương đối ổn định, thể hiện: - Năm 2000 vốn tự có của doanh nghiệp là 14.499.567.000đ. - Năm 2001 vốn tự có của doanh nghiệp là 14.783.759.000đ tăng 284.192.000đ so với năm 2000, tỷ lệ tăng tương ứng là 1,69%. Bên cạnh đó, tổng nguồn vốn kinh doanh cũng được gia tăng nhanh chóng, bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty, cụ thể: - Năm 2000 tổng nguồn vốn là 31.472.230.000đ; Năm 2001 tổng nguồn vốn là 38.741.027.000đ tăng 7.269.798.000đ so với năm 2000, tỷ lệ tăng tương ứng là 23,09%. Khả năng thanh toán của Công ty vẫn được duy trì ở mức độ khá cao, năm 2000 là 1,225; năm 2001 là 1,028 đảm bảo an toàn tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Mức thuế mà công ty đóng góp cho ngân sách nhà nước cũng có sự tăng đáng kể: năm 2000 là 518.855.000đ, năm 2001 là 615.061.000 tăng 18,54% ứng với số tiền tăng lên là 96.203.000 đ. Tổng nguồn vốn của Công ty được bổ sung thường xuyên, sự gia tăng này kéo theo sự gia tăng của tài sản lưu động theo mối quan hệ tỷ lệ thuận. Nếu năm 2001 tài sản lưu động tăng 3.990.724.000đ, tỷ lệ tăng 32,6%, thì vốn vay cũng tăng lên 6.984.605.000đ, tỷ lệ tăng là 41,15%. Xét về mặt giá trị giữa tài sản lưu động và vốn vay qua các năm ta thấy: Tài sản lưu động năm 2000 là 12.240.320.000đ, năm 2001 là 16.231.044.000đ. Thì vốn vay cũng tương ứng là: năm 2000 là 16.972.663.000đ, năm 2001 là 23.957.268.000đ. Như vậy vốn lưu động của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào vốn di vay. Có thể nói vốn lưu động của Công ty chủ yếu là vốn vay, điều này cho thấy nhu cầu về vốn của công ty là rất lớn, trong khi nguồn vốn bổ sung từ ngân sách và lợi nhuận không chia từ hoạt động sản xuất kinh doanh là rất hạn chế. Để bù đắp cho sự thiếu hụt đó Công ty đã chủ động đi vay vốn từ các tổ chức tài chính tín dụng và huy động từ nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Xét về khả năng thanh toán, cho thấy sự gia tăng về vốn ở Công ty vẫn nằm trong khả năng cho phép, Công ty có đầy đủ khả năng chi trả các khoản nợ. Cụ thể khả năng thanh toán của Công ty ở các năm như sau: + Năm 2000: Tài sản lưu động 12.240.320.000 Khả năng thanh toán = _________________________ = __________________________ = 1,225 Nợ ngắn hạn 9.990.412.000 Tài sản lưu động - Dự trữ Khả năng thanh toán nhanh = _________________________ Nợ ngắn hạn 12.240.320.000 - 7.233.321.000 = _____________________________________________ = 0,501 9.990.412.000 Tương tự năm 2001, khả năng thanh toán của Công ty là 1,028; khả năng thanh toán nhanh là 5,514. Với khả năng thanh toán trên, rõ ràng việc gia tăng vốn năm 2001, khả năng tài chính của Công ty vẫn được đảm bảo. Tuy nhiên, do mức tăng nhanh vốn vay năm 2001 khả năng thanh toán của Công ty đã giảm từ 1,225 xuống 1,028; nhưng vẫn là khả năng thanh toán ở mức chấp nhận được đối với các doanh nghiệp thương mại. Mặt khác ta nhận thấy rằng sự gia tăng vốn vay của Công ty không phải là quá mạo hiểm, mà dựa trên khả năng lưu chuyển hàng hoá của Công ty, vì khả năng thanh toán nhanh của Công ty vẫn giữ ở mức 0,516. Qua việc phân tích trên ta thấy tình hình tài chính của Công ty đang trong trạng thái khá tốt. Nhưng Công ty vẫn tiếp tục gia tăng nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh thì công ty không thể cứ tiếp tục gia tăng vốn vay như các năm vừa qua được, nó sẽ làm suy yếu tình hình tài chính của Công ty, làm cho Công ty ngày càng lệ thuộc vào nguồn vốn vay, từ đó sẽ làm mức độ an toàn trong kinh doanh trở lên khó đảm bảo. b/ Phân tích tình hình sử dụng lao động BIỂU 3: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐVT: 1.000đ T Chi tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch T Giá trị % 1 Doanh thu 51.885.885 62.821.971 10.936.086 21,08 2 Tổng số lao động 323 325 2 1 3 NSLĐ bình quân/năm 163.678 193.298 2.962 18,1 4 Tổng quĩ lương 2.594.294 3.141.098 546.804 21,08 5 Lương bình quân 748 897 149 19,92 So với năm 2000, trong năm 2001: + Tổng số lao động tăng lên 2 người, chiếm tỷ lệ 1% trong năm 2001, Công ty thực hiện mở rộng sản xuất, đưa nhiều mặt hàng mới vào thị trường nên đã thu hút được lượng lao động đó. + Mặt khác năng suất LĐ bình quân năm 2001 đạt193.298.000đ/người/năm so với năm 2000 đạt 163.678.000đ/người/năm. Về tương đối tăng 18,1%. Chính điều này làm cho tổng doanh thu năm 2001 tăng lên 10.936.086.000đ so với năm 2000, tỷ lệ tăng 21,08%. + Tổng quĩ lương năm 2001 đạt 3.141.098.000đ tăng lên 546.804.000đ so với năm 2000 là 2.594.294.000đ, tỷ lệ tăng 21,08%. Điều này làm cho lương bình quân của cán bộ công nhân viên tăng lên 149.000đ/người/năm; tỷ lệ tăng là 19.92%. Có thể nói rằng mức lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong công ty tăng lên chủ yếu là do quĩ lương tăng lên. Điều này chứng tỏ công ty đã quan tâm rất lớn tới việc nâng cao đời sống vật chất của người lao động, tạo điều kiện cho họ yên tâm làm việc, qua đó nâng cao được năng suất lao động của mỗi cán bộ công nhân viên trong Công ty. Đây là nguyên nhân chính làm cho doanh thu của Công nhân tăng lên. Qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy kết quả mà Công ty đạt được trong những năm qua là nhờ đã biết kết hợp tốt các nhân tố tổng chi phí, tổng vốn kinh doanh và tổng vốn lao động. Đó là những nhân tố quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu chính là phục vụ sự nghiệp giáo dục đào tạo bằng mục tiêu số 1, mục tiêu mở rộng thị phần, đảm bảo cho chiến lược kinh doanh lâu dài của Công ty. Công ty đã phải chấp nhận tăng chi phí, mở rộng sản xuất kinh doanh, đào tạo và chăm lo đội ngũ cán bộ công nhân viên. Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa kinh tế và xã hội, giữa mục tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài, giữa lợi ích của công ty và lợi ích toàn xã hội. III/ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I. 1/ Phân tích kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty Thiết bị Giáo dục I. - Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hoá là nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Hàng hoá có được người tiêu dùng chấp nhận hay không sẽ do cơ chế thị trường kiểm chứng. Chính vì điều đó mà khối lượng hàng hoá bán ra của mỗi doanh nghiệp luôn là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này của Công ty Thiết bị Giáo dục I được phản ánh qua bảng biểu sau. BIỂU 4: PHÂN TÍCH KHỐI LƯỢNG HÀNG HOÁ BÁN RA ĐVT: bộ. T NHÓM HÀNG Năm Năm Năm So sánh T 1999 2000 2001 2000/1999 2001/2000 1 Thiết bị đồng bộ mẫu giáo 400 745 980 345 235 2 Thiết bị đồng bộ tiểu học 896 1.550 2.110 654 560 3 Thiết bị đồng bộ THCS 200 270 325 70 55 4 Thiết bị đồng bộ THPT 60 76 87 16 11 Tổng số 1.556 2.641 3.502 1.085 861 Qua số liệu thống kê cho thấy khối lượng hàng hoá bán ra của Công ty không ngừng tăng lên theo các năm. Năm 1999 đã bán được tổng cộng 1.556 bộ, năm 2000 bán được 2.641 bộ tăng lên 1.085 bộ so với năm 1999 với tốc độ tăng 69,73%; Năm 2001 bán được 3.502 bộ tăng lên 861 bộ so với năm 2000, tốc độ tăng 32,6% Trong đó: + Thiết bị đồng bộ mẫu giáo năm 2000 tăng so với năm 1999 là 345 bộ, tốc độ tăng là 86,25%. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 235 bộ, tốc độ tăng là 31,54%. + Thiết bị đồng bộ tiểu học năm 2000 tăng so với năm 1999 là 645 bộ, tốc độ tăng là 72,45%. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 560 bộ, tốc độ tăng là 31,54%. + Thiết bị đồng bộ THCS năm 2000 tăng so với năm 1999 là 70 bộ, tốc độ tăng là 35%. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 55 bộ, tốc độ tăng là 20,37%. + Thiết bị đồng bộ THPT năm 2000 so với năm 1999 tăng 55 bộ, tốc độ tăng 26,66%. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 11 bộ, tốc độ tăng là 14,47%. Như vậy khối lượng hàng hoá bán ra năm 2001 tăng lên chủ yếu là do sự tăng của hai nhóm hàng thiết bị đồng bộ mẫu giáo và thiết bị đồng bộ tiểu học. Điều này chứng tỏ rằng hàng hoá của Công ty đã bám sát yêu cầu của thị trường, là mục tiêu phấn đấu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này cũng cho ta thấy việc thu nhận, xử lý, phân tích thông tin về thị trường, thị hiếu người tiêu dùng ... của Công ty đã được gắn kết với việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá của Công ty dần dần đi sâu vào tiềm thức của người tiêu dùng với hình ảnh ngày một tốt đẹp. Chính vì điều đó mà hàng hoá của Công ty đã được thị trường chấp nhận, thị phần được mở rộng. Tuy nhiên dòng tiền và dòng hàng là hai vấn đề song hành, mà hầu hết các doanh nghiệp đều phải quan tâm xem xét. Phân tích mối liên hệ giữa dòng tiền và dòng hàng là việc hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Vậy khi xem xét khối lượng hàng hoá bán ra phải gắn liền với doanh thu (dòng tiền đi vào). Để đánh giá chính xác hơn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, ta cần phải quan tâm tới doanh thu bán hàng mà công ty đã được trong những năm qua. BIỂU 5: PHÂN TÍCH DOANH THU BÁN HÀNG. ĐVT: 1.000đ. T T CHỈ TIÊU Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 So sánh 2000/1999 So sánh 2001/2000 1 Tổng doanh thu 37.156.374 51.885.885 62.821.971 14.729.511 10.936.086 2 Các khoản giảm trừ 1.316.477 1.851.505 837.563 535.028 -1.013.942 - Chiếu khấu 920.939 1.297.147 208.300 376.208 -1.088.847 - Hàng bán bị trả lại 23.974 35.500 14.201 11.526 -21.299 - Thuế phải nộp 371.563 518.858 615.061 147.295 96.203 3 Doanh thu thuần 35.839.896 50.034.379 61.984.407 14.194.483 11.950.028 Các kết quả tổng doanh thu qua các năm mà công ty đạt được là tương thích với khối lượng hàng hoá bán ra. Đồng thời việc gia tăng khối lượng hàng hoá bán ra, doanh thu của Công ty cũng không ngừng tăng theo. Năm 1999 doanh thu đạt được 37.156.374.000đ, năm 2000 doanh thu là 51.885.885.000đ tăng 14.729.511.000đ so với năm 1999. Năm 2001 doanh thu đạt 61.984.407.000đ tăng 11.950.028.000đ so với năm 2000. Theo đó doanh thu thuần cũng năm lên qua các năm: - Năm 1999: 35.839.896.000đ. - Năm 2000: 50.034.379.000đ. - Năm 2001: 61.984.407.000đ. Theo đà phát triển trong những năm qua, cộng với một thị trường rộng lớn, Công ty cần tăng qui mô, đầu tư công nghệ tiên tiến, mở rộng sản xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng sản phẩm trong thời gian tới. Hàng thiết bị giáo dục là hàng mang tính đặc trưng cao, chủng loại hàng hoá nhiều. Việc xác định mức độ phát triển của từng nhóm hàng là việc làm cần thiết. Sau đây là doanh thu theo nhóm hàng thông qua bảng (biểu 6). BIỂU 6: DOANH THU BÁN HÀNG KINH DOANH ĐVT: 1.000đ. Nhóm hàng Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Giá trị % Giá trị % Giá trị % T. bị đồng bộ mẫu giáo 2.018.300 5,43 3.756.800 7,24 4.986.230 7,94 Thiết bị đồng bộ tiểu học 4.536.800 12,21 7.875.675 15,18 10.678.800 16,99 Thiết bị đồng bộ THCS 27.720.000 47,69 23.876.610 46,02 28.561.782 45,46 1/ Môn toán 854.000 1.075.600 1.187.670 2/ Môn văn 525.000 726.000 837.500 3/ Môn vật lý 5.611.000 8.206.000 10.148.162 4/ Môn kỹ thuật h/nghiệp 1.810.000 3.075.000 3.768.750 5/ Môn hoá 3.200.000 3.910.010 4.856.700 6/ Môn sinh 3.900.000 4.816.000 5.520.000 7/ Môn lịch sử 800.000 895.000 975.000 8/ Môn địa lý 1.020.000 1.173.000 1.268.000 Thiết bị đồng bộ PTTH 12.881.274 34,67 16.376.800 31,56 18.595.159 29,61 1/ Môn vật lý 4.178.200 5.648.300 6.060.159 2/ Môn kỹ thuật h/nghiệp 1.763.000 2.342.500 2.876.000 3/ Môn hoá 2.036.000 2.531.000 2.974.000 4/ Môn sinh 3.210.074 3.935.000 4.580.000 5/ Môn lịch sử 780.000 850.000 920.000 6/ Môn địa lý 920.000 1.070.000 1.185.000 Tổng cộng 37.156.374.000 100 51.885.885 100 62.821.971 100 Qua biểu trên ta thấy: Xét về mặt giá trị, doanh thu của từng nhóm hàng đều tăng qua các năm gần đây, đóng góp chủ yếu cho doanh thu là các sản phẩm đồng bộ THCS và thiết bị đồng bộ THPT. Hai nhóm hàng này chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh thu.. - Năm 1999: tỷ trọng là (47,69% + 34,67%) = 82,36%. - Năm 2000: tỷ trọng là (46,02% + 31,56%) = 77,58%. - Năm 2001: tỷ trọng là (45,46% + 29,61%) = 75,07%. Giá trị doanh thu của hai nhóm hàng này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu là điều dễ hiểu vì các sản phẩm của hai nhóm hàng này là thiết bị sử dụng cho các môn vật lý, hoá học, sinh học. Chính vì vậy mà các thiết bị đòi hỏi phải có độ chính xác cao, đồng thời phải bảo đảm tính sư phạm. Một số thiết bị rất phức tạp, khả năng sản xuất không đáp ứng được nên Công ty phải nhập ngoại. Mặc dù hai nhóm hàng này vẫn đóng góp chủ yếu trong tổng doanh thu, nhưng xu thế cho thấy tỷ trọng ngày càng giảm của hai nhóm hàng này. Thiết bị đồng bộ THCS tỷ trọng giảm theo từng năm. Năm 1999 là 47,69%, năm 2000 là 46,02%, năm 2001 chỉ còn 45,46%. Tương tự thiết bị đồng bộ THPT tỷ trọng cũng giảm theo từng năm: năm 1999 là 34,67%, năm 2000 là 31,65% và năm 2001 còn 29,61%. Ngược lại hai nhóm hàng thiết bị đồng bộ mẫu giáo và thiết bị đồng bộ tiểu học là hai nhóm hàng chủ yếu sản xuất trong nước đã tăng rất nhanh, và tỷ trọng đóng góp ngày càng nhiều trong tổng doanh thu. Thiết bị đồng bộ mẫu giáo, tỷ trọng đóng góp qua các năm; năm 1999 là 5,43%, năm 2000 là 7,24%, và năm 2001 là 7,94%. Thiết bị động bộ tiểu học, tỷ trọng đóng góp năm 1999 là 12,21%, năm 2000 là 15,18% và năm 2001 là 16,69% . 2/ Phân tích hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I. BIỂU 7: BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY TBGDI ĐVT: 1.000đ. T CHỈ TIÊU Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch T Giá trị % 1 Tổng doanh thu bán hàng 51.885.885 62.821.971 10.936.086 21,08 2 Doanh thu thuần 50.037.883 61.984.408 11.950.028 23,88 3 Tổng chi phí 49.058.971 60.960.953 11.901.982 29,29 4 Giá vốn hàng bán 39.252.094 48.893.926 9.641.832 24,56 5 Lợi nhuận thuần từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá 974.912 1.023.455 48.543 4,97 6 Vốn kinh doanh 31.472.230 38.741.027 7.268.797 23,09 7 Dự trữ 7.233.321 8.103.000 869.679 12,02 8 Nộp ngân sách 1.082.659 1.310.976 228.317 21,08 9 Hiệu quả tiêu thụ 1,0576 1,0305 - 0,0271 10 Tỷ suất lợi nhuận/tổng c.phí 2% 1,7% - 0,3% 11 Tỷ suất lợi nhuận/d.thu thuần 1,9% 1,7% - 0,2% 12 Tỷ suất lợi nhuận/vốn k.doanh 3,1% 2,6% -0,5% 13 Tốc độ chu chuyển hàng hoá + Số lần chu chuyển h.hoá 7,217 7,75 0,58 8,08 + Số ngày chu chuyển h.hoá 51 ngày 47 ngày - 4 ngày 5,88 14 Hệ số vòng quay kho 5,43 6,03 0,6 11,04 15 Vòng quay vốn lưu động + Số vòng quay 2,09 2,6 0,51 7,88 + Thời gian 1 vòng quay 139 ngày 119 ngày 20 ngày 15,38 16 Hiệu quả nộp ngân sách/vốn 3,44% 3,38% - 0,06% -0,98 Tổng lợi nhuận luôn là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp. Mức tăng lợi nhuận của Công ty năm 2001 so với năm 2000 là 4,97% tương ứng với số tiền là 48.543.000đ, mức tăng lợi nhuận này tỷ lệ thuận với mức tăng của tổng doanh thu và doanh thu thuần qua các năm tương ứng. Năm 2000 tổng doanh thu là 51.885.885.000đ, doanh thu thuần 50.033.833.000đ; Năm 2001 tổng doanh thu là 62.821.971.000đ, doanh thu thuần 61.984.408.000đ. Điều này chứng tỏ tăng doanh thu, mở rộng thị phần vẫn đảm bảo hiệu quả kinh doanh, đúng với nguyên tắc kinh doanh phải có lãi. Mặt khác chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động tiêu thụ hàng trên doanh thu thuần trong bảng phân tích hiệu quả tiêu thụ cũng đã chứng minh cho điều trên. Mặc dù năm 2001 tỷ suất lợi nhuận này có giảm so với năm 2000 nhưng vẫn giữ ở mức 1,7%/năm, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Công ty. Sở dĩ có sự giảm sút này là do Công ty đã chấp nhận giảm lợi nhuận trước mắt để mở rộng thị phần, là bước đi thích hợp của một chiến lược kinh doanh lâu dài. Công ty Thiết bị Giáo dục I đã và đang xúc tiến để tiến hành đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất, cách thức tổ chức hiện nay, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của người tiêu dùng. Có thể thấy rằng hiệu quả tiêu thụ hàng hoá năm 2001 kém hơn năm 2000 thể hiện: cứ một đồng chi phí vào năm 2000 tạo ra được 1,0576 đồng doanh thu, còn một đồng chi phí vào năm 2001 chỉ tạo ra được 1,0305 đ doanh thu. Hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty giảm khiến cho hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm theo. Đây chính là nguyên nhân làm cho chỉ tiêu nộp ngân sách trên đồng vốn của Công ty cũng giảm từ 3,44% năm 2000 xuống còn 3,38% năm 2001, tỷ lệ giảm là 1,74%. Tuy nhiên tốc độ chu chuyển hàng hoá của Công ty năm 2001 lại tăng so với năm 2000, cụ thể là: + Số lần chu chuyển hàng hoá từ 7,17 lần/năm lên 7,75 lần/năm. Số lần chu chuyển tăng lên sẽ làm cho vốn hàng hoá quay nhanh lên tiến kiệm được vốn kinh doanh, mạng lại cho Công ty nhiều lợi nhuận. + Số ngày chu chuyển hàng hoá giảm xuống từ 68 ngày/vòng năm 2000 xuống còn 64 ngày/vòng năm 2001. Điều này thể hiện được thế mạnh về thị trường, khách hàng truyền thống của Công ty, uy tín của Công ty đối với bạn hàng. + Hệ số vòng quay qua kho năm 2001 nhiều hơn năm 2000 là 0,6 lần, vì hệ số quay kho năm 2000 đạt 5,43 lần; đến năm 2001 tăng lên 6,03 lần, tỷ lệ tăng 11,04%. Những điều trên cho thấy Công ty sử dụng vốn có hiệu quả hơn và đã tiết kiệm được chi phí (cụ thể là giảm được chi phí quản lý). + Số vòng quay của vốn lưu động tăng lên từ 2,09 vòng/năm trong năm 2000, đến 2,6 vòng/năm sang năm 2001, tỷ lệ tăng 7,88%. Như vậy mỗi năm tiết kiệm được 0,51 vòng. + Số vòng quay tăng lên làm cho thời gian một vòng quay giảm xuống 20 ngày/vòng; Từ 139 ngày/vòng năm 2000 xuống còn 119 ngày/vòng năm 2001, tỷ lệ giảm là 15,38%. * Đánh giá chung: Nhìn chung, các mục tiêu cung ứng thiết bị giáo dục phục vụ sự nghiệp giáo dục và đào tạo ngày càng được đáp ứng tốt hơn về chất lượng, chủng loại sản phẩm. Sản phẩm của Công ty luôn bám sát chương trình sách giáo khoa, chương trình dạy và học trong nhà trường. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng, doanh thu tăng đều theo từng năm, đảm bảo việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Các nguồn vốn được quản lý và sử dụng có hiệu quả, vốn chủ sở hữu của Công ty ngày càng được gia tăng. Mức sinh lời của Công ty vẫn đạt ở mức 2-3%/năm. Chương III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY TBGD I. I/ CƠ SỞ HÌNH THÀNH CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ. 1/ Định hướng phát triển của Công ty Thiết bị Giáo dục I. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, điều 35 qui định "Giáo dục và Đào tạo là Quốc sách hàng đầu". Quán triệt quan điểm đó nước ta đã dành một phần sức người và sức của để đầu tư vào giáo dục. Với quyết tâm phát triển giáo dục để đáp ứng nhu cầu cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, mục tiêu chung của giáo dục và đào tạo đến năm 2002 "nhanh chóng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tiếp tục phát triển qui mô để hệ thống giáo dục và đào tạo ở nước ta có khả năng giáo dục và đào tạo con người Việt Nam có đủ phẩm chất và năng lực xây dựng và bảo vệ đất nước, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ được tư thế và vị trí thích hợp của nước ta trong phân công lao động hợp tác, cạnh tranh quốc tế, làm cho hệ thống giáo dục và đào tạo ở nước ta đạt trình độ phát triển của thế giới, trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, nền giáo dục nước ta phấn đầu đạt trình độ tiên tiến trong khu vực" (Bộ Giáo dục và Đào tạo - Định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo từ nay đến năm 2020). Để thực hiện mục tiêu lâu dài này không chỉ các doanh nghiệp sản xuất thiết bị giáo dục như Công ty Thiết bị Giáo dục I cần tiến hành nỗ lực trong sản xuất, mà cần sự đóng góp của nhà nước trong việc hoạch định những chính sách chung, những phương hướng phát triển lâu dài có tính chất vĩ mô. Đó là chính sách trong vấn đề tăng cường đầu tư cho giáo dục, cho các doanh nghiệp kinh doanh thiết bị dạy học và các biện pháp tuyên truyền giáo dục trong dân cư, vấn đề sử dụng thiết bị trong việc dạy và học. Bên cạnh sự đóng góp của nhà nước trong việc tạo môi trường hoạt động hấp dẫn, đòi hỏi Công ty phải có phương hướng, sách lược đón nhận các cơ hội hấp dẫn trong vấn đề kinh doanh. Trước hết, cần phối hợp với nhà nước trong việc xác định về nhu cầu thiết bị giáo dục, nhằm tạo điều kiện cho nhà nước xác định vốn cần thiết đầu tư cho hoạt động mua sắm thiết bị dạy học ở các thị trường mà Công ty đang kiểm soát. Như vậy vấn đề phối hợp với nhà nước trong việc định hướng kinh doanh là vấn đề xác định nhu cầu chung của xã hội về thiết bị phục vụ giáo dục. Giải pháp cho việc xác định ở đây là xác định số lượng học sinh đến trường thông qua bảng sau. BIỂU 8: DỰ BÁO SỐ HỌC SINH ĐẾN TRƯỜNG QUA CÁC NĂM ĐVT: 1.000 học sinh. T CẤP HỌC Năm T 1999 2000 2001 2002 2003 1 Nhà trẻ 756 844 942 1.050 1.172 2 Mẫu giáo 2.533 2.604 2.678 2.753 2.830 3 Phổ cập giáo dục 550 600 655 714 779 4 Tiểu học 11.544 11.721 11.900 12.082 12.266 5 Trung học cơ sở 4.722 5.295 9.538 6.658 7.466 6 Trung học phổ thông 1.146 1.183 1.221 1.261 1.301 Như vậy trên cơ sở tính toán nhu cầu trên, định hướng chủ yếu cho ngành giáo dục và đào tạo thời gian tới là phải tăng cường đầu tư và quản lý tốt các nguồn lực cho giáo dục và đào tạo, trong đó có Công ty Thiết bị Giáo dục I. Trước hết tổng ngân sách dành cho giáo dục và đào tạo tăng lên 15% trong giai đoạn 2001-2005, và khoảng 20% cho giai đoạn tiếp theo 2006-2010. Thứ hai Nhà nước phải tạo điều kiện huy động một cách hợp lý và đa dạng hoá các nguồn đầu tư cho giáo dục từ xã hội. Để đảm bảo cho vấn đề này cần kết hợp nhà nước và nhân dân cùng làm, như học phí và vấn đề phụ thu cho giáo dục. Cuối cùng là việc sử dụng và phân phổ hợp lý nguồn đầu tư cho giáo dục. Có thể học tập kinh nghiệm của Nhật bản đầu tư 60% cho con người, 40% cho các hoạt động cả việc mua sắm thiết bị dạy học, thay thế những bất hợp lý trong phân bổ trước đây ở ngành giáo dục, với tỷ lệ là 90% cho con người và 10% cho hoạt động còn lại, trong đó có mua sắm thiết bị dạy học. Bênh cạnh đó Công ty còn kết hợp với các Công ty Sách & Thiết bị trường học địa phương, xác định các kênh phân phối hàng thiết bị dạy học, để đáp ứng nhu cầu ngày một tốt hơn về công tác thiết bị dạy học. 2/ Những thuận lợi và khó khăn của Công ty Thiết bị Giáo dục I. a/ Thuận lợi: Công ty Thiết bị Giáo dục I là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, do đó công ty luôn có sự chỉ đạo sát sao của Bộ Giáo dục và Đầo tạo về kế hoạch bán hàng qua thông tư 30/TT-LB Tài chính & Giáo dục. Công ty đã có trên 35 năm kinh nghiệm về ngành thiết bị trường học. Cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật, chuyên viên, các thầy cô giáo lâu năm, họ đã đúc kết được những kinh nghiệm trong nhà trường cũng nhu trong Công ty. Đối với tất cả các doanh nghiệp thì thị trường đầu ra luôn là vấn đề cần chú trọng thì Công ty lại có một thị trường đầu ra khá rộng lớn. Đó là các công ty Sách và Thiết bị trường học trong 61 tỉnh thành trong cả nước, đã có mối quan hệ lâu dài, cùng vói số trường lớp với số học sinh ngày càng tăng. Do đó nhu cầu về cung ứng thiết bị trường học ngày càng cao. Đây là vấn đề hết sức thuận lợi đối với Công ty. Nhưng ngược lại không vì dựa vào những đặc điểm đó của mình mà Công ty có thể làm ra các mặt hàng kém chất lượng. Hàng hoá của Công ty bao giờ cũng được qua kiểm nghiệm chặt chẽ trước khi nhập kho cũng như xuất kho. Do tính đặc thù của Công ty nên thiết bị dạy học không những đảm bảo chất lượng mà còn phải đảm bảo tính chính xác, tính sư phạm. b/ Khó khăn. Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường thì hàng loạt các công ty trách nhiệm hữu hạn ra đời. Nhưng do không có cán bộ chuyên môn, mẫu thiết bị không được các cơ quan chức năng kiểm duyệt nên chất lượng sản phẩm kém. Việc bồi dưỡng sử dụng thiết bị sau bán hàng không có dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động sản xuất và cung ứng thiết bị dạy học. Để tránh tình trạng này nên cần phải có chuẩn mực để đánh giá và thường xuyên kiểm tra thanh toán việc này. Nhu cầu cung ứng thiết bị dạy học ngày càng cao nhưng kinh phí để đáp ứng rất hạn chế. Theo thông tư 30/TT-LB liên bộ Tài chính và Giáo dục thì qui định cấp kinh phí từ 6 đến 10% ngân sách giáo dục cho thiết bị, nhưng có địa phương thực hiện dưới 1%, đại đa số từ 2 - 3%. Nếu không khắc phục được tình trạng này thì khó có thể hiện đại hoá nhà trường và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Cũng từ khi nền kinh tế mở cửa thì hàng loạt các đồ chơi của Trung Quốc được nhập lậu vào Việt Nam với giá rất rẻ. Đây cũng là một khó khăn lớn đối với ngành mầm non của Công ty. II/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC I. Bất kỳ một doanh nghiệp thương mại nào cũng hoạt động trong môi trường kinh doanh đầy phức tạp và biến động, nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại được nó phải cống hiến một thứ gì đó có giá trị với một số khách hàng thuộc doanh nghiệp thông qua sự trao đổi ấy mà doanh nghiệp thu được lợi nhuận cần thiết cho sự tồn tại. Với nhận thức trên muốn nâng cao kết quả kinh doanh thiết bị giáo dục chúng ta cần làm rõ ý định kinh doanh của Công ty Thiết bị Giáo dục I là gì? Ý định kinh doanh của Công ty là phải bám sát nhiệm vụ chính trị của ngành giáo dục và đào tạo, là sản xuất và cung ứng thiết bị đồ dùng dạy học toàn diện theo cấp học, theo qui mô từng vùng , từng địa phương khác với mục tiêu chống dạy chay học chay, nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học trong nhà trường. Đẩy nhanh tốc độ trang bị các thiết bị hiện đại như tin học và phương tiện dạy và học ngoại ngữ. Căn cứ vào cơ sở lý luận và những kiến thức đã học hỏi được qua quá trình khảo sát thực tế tình hình tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I, sau khi đọc tham khảo, nghiên cứu tài liệu và phân tích những ưu nhược điểm, những khó khăn tồn tại về tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ hàng hoá nói riêng. Dựa trên sự hiểu hiết và nhận thức còn hạn chế của mình em xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá: 1/ Khảo sát nắm bắt nhiệm vụ trong năm kế hoạch bằng nhiều cách. + Tổ chức hội nghị khách hàng. + Tổ chức tốt công tác tiếp thị. + Nắm bắt được tình hình kinh tế ở các địa phương. + Nắm bắt được những yếu tố có ảnh hưởng tới công việc tiêu thụ hàng hoá của Công ty như yếu tố kinh tế, tranh mua, tranh bán, kinh phí ở thông tư 30 liên bộ Tài chính & Giáo dục và các nguồn kinh phí tự có khác. + Bám sát nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo hướng và mục tiêu đã đề ra. + Bám sát chương trình sách giáo khoa. Mục đích của việc khảo sát nhiệm vụ trong năm kế hoạch là nhằm dự đoán nhu cầu thiết bị giáo dục trên cơ sở phân tích những yếu tố biến động của thị trường, nắm bắt được chủ chương của Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo cũng như khả năng mua sắm của các sở giáo dục và đào tạo các địa phương, Công ty sẽ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, xác định số lượng từng loại mặt hàng cụ thể để sản xuất cung ứng ra thị trường, cũng như các nguồn lực tài chính, lao động cần huy động, các phương thức, hình thức bán hàng để phục vụ cho hoạt động tiêu thụ. Đồng thời thông qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng, Công ty đánh giá được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu trong năm kế hoạch, tìm ra những nguyên nhân chưa hoàn thành kế hoạch, phát hiện các năng lực tiềm tàng và khuynh hướng của các chỉ tiêu kế hoạch trong năm tới. Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh là bước đi quan trọng, do đó Công ty cần phân tích một cách tỷ mỉ, sâu sắc, chính xác dựa trên những cơ sở khoa học và thực tiễn. Cơ sở dữ liệu để phân tích là các số liệu hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và hạch toán nghiệp vụ công ty. 2/ Tổ chức quá trình thu mua nguyên vật liệu nhằm khai thác tốt nguồn hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nguồn hàng nguyên vật liệu của Công ty chia làm hai nhóm chính: Nhóm 1: Hàng nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Nhóm 2: Hàng hoá bổ sung trong quá trình kinh doanh nhằm tạo dự trữ và cân đối nhu cầu. Với nhóm hàng thứ nhất, đây là nhóm hàng chính duy trì sự tồn tại của Công ty. Công ty có thể tạo nguồn hàng thông qua các nguồn hàng là các doanh nghiệp cung ứng vật liệu sản xuất, khai thác trong nước như các nguyên liệu nhựa, gỗ, giấy ... các nguồn nhập khẩu trực tiếp hoặc thông qua các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nguồn sản xuất trong nước, đây là nguồn hàng chủ yếu của Công ty trong việc đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất. Tuy các hướng đi trong việc tạo nguồn hàng là khác nhau nhưng có thể nói có nhiều bất cập, đặc biệt là thiếu nghiệp vụ quản lý nguồn hàng gây nên tình trạng hàng hoá mua về không đáp ứng nhu cầu sản xuất, chất lượng không cao, khả năng ràng buộc các nguồn hàng với công ty là chưa có, gây nên sự không ổn định và mất cân đối giữa nguyên vật liệu cho sản xuất và quá trình sản xuất. Để giải quyết tình trạng này thời gian tới Công ty cần tiến hành các hoạt động sau: + Tổ chức nghiên cứu nhu cầu nguyên vật liệu tại các phân xưởng sản xuất từ đó xây dựng kế hoạch cân đối giữa công tác tạo nguồn hàng và nhu cầu nguyên vật liệu tại các xưởng sản xuất, nhận biết các thông tin ngược từ các phân xưởng để tiến hành điều chỉnh số lượng cũng như chất lượng nguyên vật liệu. + Tổ chức hợp lý mạng lưới thu mua: Mục đích chủ yếu là giảm chi phí vận chuyển, nâng cao tính quản lý tới các nguồn hàng nhằm cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời về số lượng, chất lượng và thời gian cần hàng. Thiết lập mạng lưới thu mua hàng hoá trực tiếp đến tận nơi có những nguồn hàng tập trung, những thị trường, nguồn hàng chính. Với các nguồn hàng phân tán mà Công ty chưa nắm được và quản lý các nguồn một cách chặt chẽ. Nhưng về mặt lâu dài, Công ty cần tiến hành khai thác các nguồn hàng bằng hình thức mua hàng qua đại lý thu mua, liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng nhằm tận dụng nguồn hàng ổn định, chất lượng cũng như thời gian đảm bảo. Để thực hiện nhiệm vụ đa dạng hoá trong kinh doanh cũng như việc mở rộng sản xuất, Công ty cũng nên tiến hành việc thuê gia công hàng hoá trên cơ sở đánh giá các mặt hoạt động của đối tác, tránh tình trạng lệ thuộc hoặc bảo trợ thái quá. + Áp dụng các biện pháp kinh tế trong hoạt động tạo nguồn hàng để khuyến khích, động viên hoạt động tạo nguồn hàng tiến hành có hiệu quả. Công ty cần áp dụng các biện pháp kinh tế để khuyến khích các bộ phận tiến hành công tác tạo nguồn hàng nhằm tạo các hàng hoá có khả năng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. + Tổ chức đa dạng hoá các nguồn hàng nhằm tạo ra các nguồn hàng đúng, đủ về chất lượng, nâng cao khả năng thay thế giữa các nguồn, tránh tình trạng lệ thuộc nguồn hàng. + Đầu tư liên doanh, liên kết giúp đỡ các đơn vị nguồn hàng: Hiện nay có thực trạng là các nguyên vật liệu mua về có chất lượng không cao, một phần là do trình độ sản xuất của các đơn vị nguồn hàng còn kém, máy móc lạc hậu, vì thế khẩu hiệu của Công ty là "cứu người - cứu mình". Do vậy Công ty nên tiến hành hộ trợ về vốn cho các cơ sở sản xuất còn khó khăn thông qua hình thức mua hàng nhưng cung ứng tiền trước, đầu tư nâng cao trang thiết bị máy móc, đào tạo người lao động. Từ đó nâng cao khả cạnh tranh với các đối thủ về vấn đề tạo vốn. + Đối với các nguồn hàng nhập khẩu hướng đi chủ yếu là chọn thị trường tương ứng với chủng loại hàng hoá của thị trường trong khu vực, đặc biệt là thị trường Trung Quốc với hình thức nhập khẩu trực tiếp với hàng hoá như bản quyền sản xuất có thể mua ở các nước có sự phát triển giáo dục cao như Đức, Nhật cũng tiến hành bởi những hàng hoá này, cũng được coi là nguồn nguyên liệu cho sản xuất. + Nhóm hàng bổ sung cho việc cân đối cung cầu: nhóm hàng này chủ yếu là hàng hoá nhập khẩu đòi hỏi tính đồng bộ cao trong tiêu dùng và các dịch vụ đặc biệt kèm theo như tài liệu sử dụng, chuyên gia lắp đặt. Vấn đề chung cho cả hai nhóm hàng nhập khẩu là việc xác định thị trường cho hợp lý và phương án phân bổ chi phí giáo dục hiệu quả trong việc mua hàng hoá nhập khẩu. Những mặt hàng mà công ty không đủ khả năng và điều kiện để sản xuất: Giải pháp thứ nhất là dành một phần kinh phí để nhập khẩu các thiết bị dạy học hiện đại trang bị cho các trường điểm đòi hỏi trình độ giáo dục cao. Giải pháp thứ hai là tiến hành nhập khẩu các thiết bị dạy học phù hợp nhằm thoả mãn nhu cầu đại trà và có tính toán đến khả năng chi trả khách hàng. Giải pháp ba tiến hành lựa chọn thị trường nhập khẩu thiết bị dạy học trên cơ sở phân tích nhu cầu. 3/ Tổ chức tốt khâu dự trữ nhằm đảm bảo liên tục cho hàng hóa bán ra tránh tình trạng thiếu hoặc thừa hàng. Cũng như các loại hàng hóa khác, thiết bị dạy học cũng phải được dự trữ đó là quá trình thiết bị dạy học được giữ lại để cung ứng cho các nhu cầu của Công ty địa phương hay các trường trong cả nước. Nhu cầu mua sắm thiết bị dạy học mặc dù có tính thời vụ thường là trước khi bắt đầu năm học mới. Nhưng do chi phối bởi nguồn ngân sách mua sắm nên hoạt động mua của các trường có thể trải dài trong năm. Như vậy dự trữ thiết bị chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu mua sắm theo các năm học và nhu cầu thường xuyên của các trường phổ thông. Nguyên tắc hình thành đại lượng dự trữ là mức "tối thiểu" và phải tránh hai hiện tượng: Thứ nhất là nhập nhiều dẫn đến ứ đọng vốn, làm giảm tốc độ quay vòng vốn tăng chi phí bảo quản và nhiều trường hợp, thiết bị dạy học dự trữ bị lạc hậu do sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật ngày nay. Thứ hai tránh nhập "nhỏ giọt" dự trữ không đủ bán ra, không đảm bảo cung ứng kịp thời cho các trường, nhất là vào đầu năm học mới ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả và chất lượng giáo dục đào tạo. Hàng hóa đã nhập kho phải sắp xếp khoa học đặc biệt đối với mặt hàng thiết bị giáo dục vừa đa dạng mặt hàng vừa đảm bảo tính sư phạm. Vì vậy công tác bảo quản hàng hóa phải hết sức được chú trọng. Tăng cường ý thức bảo quản hàng hóa cho mọi thành viên trong Công ty đặc biệt nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ trực tiếp quản lý kho, phải tập huấn cho họ hiểu biết về tính năng, tác dụng của từng loại thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả bảo quản hàng hóa. Thực hiện định hướng và nguyên tắc hình thành dự trữ thiết bị dạy học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tiêu thụ, tiết kiệm nguồn vốn và đảm bảo an toàn cho hoạt động tiêu thụ. Điều này góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. 4/ Hoàn thiện các kênh phân phối, tổ chức cung ứng nhanh, kịp thời đến thời vụ nhằm đẩy mạnh tiêu thụ, nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa. Tiêu thụ sản phẩm trở thành cốt yếu để khẳng định sự thành công hay thất bại của bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trường. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc tiêu thụ sản phẩm phải được tiêu thụ càng nhiều thì lợi nhuận đem lại càng lớn. Thu lợi nhuận tối đa là mục đích cuối cùng đạt tới của doanh nghiệp. Có như vậy mới có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng thị trường, cải thiện điều kiện làm việc nâng cao đời sống, góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội cho quốc gia. Công ty Thiết bị Giáo dục I không là ngoại lệ mà hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường sôi động hiện nay, vì vậy Công ty phải tổ chức tốt khâu tiêu thụ sao cho nhanh kịp thời đúng thời vụ. Tổ chức khâu tiêu thụ thiết bị dạy học trên thị trường gồm hai công việc rất quan trọng là định hướng phân phối thiết bị theo các kênh khác nhau và tổ chức mạng lưới bán hàng hợp lý, kể cả việc xác định những khâu và những người tham gia mạng lưới phân phối đó. Khi thiết kế kênh phân phối thiết bị dạy học cho thời gian tới, chúng ta cần phải dựa vào một số căn cứ khoa học sau: + Kênh phân phối thiết bị dạy học cũng gồm các kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp và tuân theo những nguyên tắc phân phối hàng hóa trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. + Căn cứ vào đặc điểm nguồn hàng, đặc điểm tiêu thụ thiết bị dạy học, đặc điểm thị trường để xác lập kênh phân phối thích hợp. + Một bộ phận dữ vai trò lãnh đạo kênh phân phối nhằm đảm bảo sự hoạt động thống nhất của kênh trên toàn bộ thị trường và ở các thị trường khu vực khác nhau. Trong tương lai, khi Công ty có đầy đủ điều kiện thị trường thiết bị dạy học thế giới thì vai trò lãnh đạo của kênh phân phối là rất quan trọng và có thể phân công trách nhiệm theo thị trường khu vực. + Hệ thống kênh phân phối thiết bị trường học nói chung và thiết bị dạy học nói riêng phải đảm bảo không tạo ra sự cạnh tranh không cần thiết trong bản thân hệ thống và các bộ phận trong hệ thống phải có mối quan hệ gắn bó, hỗ trợ lẫn nhau để dòng thiết bị dạy học vận động thông suốt. Hệ thống này cũng phải đảm bảo bao phủ thị trường nội địa và thông suốt với thị trường nước ngoài. 5/ Tăng cường công tác thông tin quảng cáo, các biện pháp kích thích trên thương trường (thông qua việc sử dụng kỹ sảo và nghệ thuật kinh doanh) nhằm đẩy mạnh tiêu thụ. Mục đích của thông tin quảng cáo là nhằm bổ trợ đắc lực cho tiêu thụ hàng hóa thông qua lôi kéo khách hàng, kích thích khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm của Công ty. Qua đó Công ty có điều kiện để duy trì và mở rộng thị trường tìm kiếm thêm nhiều khách hàng, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ, nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh. Thị trường hiện tại của Công ty vẫn là thị trường trong nước, việc tiếp tục duy trì thị trường cũ, tăng thị phần và tìm kiếm thị trường mới là hết sức cần thiết cho việc gia tăng sản lượng tiêu thụ, tăng doanh thu và do đó có điều kiện để tăng hiệu quả tiêu thụ hàng hóa. Trong thời kỳ này, khi mà toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại đang là một xu hướng phát triển của kinh tế thế giới thì Công ty cũng không thể đứng ngoài cuộc mà phải xem xét khả năng xâm nhập vào thị trường các nước thông qua con đường xuất khẩu. Theo em, trước mắt Công ty nên nghiên cứu thị trường ở các nước trong khu vực nhằm tìm kiếm bạn hàng xuất khẩu. Cùng với với việc tăng cường mở rộng thông tin quảng cáo, việc áp dụng các thủ thuật bán hàng là một việc làm rất cần thiết trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Khi sử dụng các thủ thuật, Công ty cần phải hết sức lưu ý tới "đạo đức nghề nghiệp" vì sản phẩm của Công ty có tính đặc thù khác với các sản phẩm khác trên thị trường. Công ty có thể áp dụng một số thủ thuật như bán trả góp, thuật bán kèm, thuật hạ giá (đối với sản phẩm tồn kho). Những công việc này đòi hỏi vào trình độ của cán bộ, nhân viên làm công tác nghiên cứu thì trường. Do vậy mà vấn đề nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho họ là rất cần thiết. 6/ Biện pháp quản lý tài chính: Dựa vào năng lực tài chính của Công ty, kiện toàn hệ thống tổ chức kế toán, vòng quay vốn nhanh và vận dụng các biện pháp hữu hiệu để tăng cường vốn lưu động. Vốn là yếu tố ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ hàng hoá, nếu vốn lưu động càng lớn thì công ty càng có điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thụ hàng hoá, đặc biệt là trong trường hợp khách hàng không kịp trả tiền, thì cũng không ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Mặt khác, Công ty phải tìm mọi cách để tăng vòng quay vốn lưu động. Nhưng Công ty không thể tự đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà phải huy động từ các nguồn khác như vay ngân hàng, vay các tổ chức kinh tế, vay cán bộ công nhân viên trong công ty. Vấn đề đặt ra là sau khi huy động được vốn thì phải sử dụng chúng như thế nào để đem lại hiệu quả, phải làm cho vốn sinh ra lợi nhuận, giúp ích cho công tác tiêu thụ hàng hoá của Công ty. Ngoài ra còn phải tính đến khả năng hoàn trả cả vốn lẫn lãi. Do đó công ty cần phải: + Xác định đúng nhu cầu vốn, đặc biệt là vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ kinh doanh nhằm huy động hợp lý các nguồn vốn bổ sung. Nếu không xác định đúng sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh toán. + Triệt để khai thác nguồn vốn đang bị ứ đọng hoặc các nguồn vốn còn đang nhàn rỗi trong Công ty. + Mở rộng huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty. + Thu hút vốn từ xã hội bằng cách tranh thủ các điều kiện thanh toán tín dụng từ các nhà cung cấp và khách hàng. Đồng thời Công ty cần phải tăng cường các biện pháp quản lý tài sản lưu động, vốn lưu động để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đối với các loại tài sản cố định và vốn cố định Công ty cần phải: + Bố trí sử dụng các phương tiện, thiết bị hợp lý, sử dụng hết công suất hệ thống kho bãi, nhà xưởng. + Quản lý tài sản cố định chặt chẽ, tính khấu hao sát với thực tế, tránh mất mát hư hỏng. + Đầu tư vào tài sản cố định hợp lý, đúng mục đích, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Công ty. Trong tương lai để tồn tại và phát triển, Công ty nhất thiết phải đẩy mạnh việc chủ động sản xuất trong nước, mở rộng hình thức liên doanh với các công ty hàng đầu của nước ngoài trong lĩnh vực thiết bị, thực sự tạo ra bước đột phá mới trong việc sản xuất và cung ứng thiết bị trường học. Vì thế việc Công ty chủ động kế hoạch huy động vốn là hết sức cần thiết và quan trọng. 7/ Công tác cán bộ. Công ty đã nhận ra rằng con người là yếu tố có tính chất quyết định nhất trong 3 yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất. Nó quyết định sự thành công hay thất bại của Công ty. Vì vậy, việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ đã được Công ty rất chú trọng, công tác này đã được Công ty đưa vào chương trình cần thực hiện. + Tạo điều kiện cho những người có năng lực, có uy tín tham gia đàm phán ký kết hợp đồng. + Tuyển chọn những thành viên có năng lực, bố trí sắp xếp lao động hợp lý sao cho đúng người đúng việc. + Nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ đầu ngành trong Công ty. Không ngừng nâng cao, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho nhân viên thông qua việc cử cán bộ kỹ thuật tham gia các khoá đào tạo về sử dụng và bảo quản thiết bị. Tổ chức thi nâng cao tay nghề cho công nhân, qua đó nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động. + Có biện pháp đãi ngộ thích hợp với cán bộ công nhân viên trong công ty khi họ đạt được kết quả cao trong công việc thông qua các hình thức khen thưởng. Những người vi phạm kỷ luật, gây thiệt hại cho công ty cần phải xử lý nghiêm khắc. Biện pháp này có tác dụng kích thích người lao động hăng say làm việc, tìm tòi sáng tạo ra những sản phẩm mới, những cách thức mới để cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng lực sử dụng thiết bị máy móc. Qua đó nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, đẩy mạnh tiêu thụ để tăng lợi nhuận. 8/ Chống lãng phí, tìm biện pháp tiết kiệm để giảm giá thành, giảm chi phí lưu thông, tăng lợi nhuận để Công ty tồn tại và phát triển. Qua thời gian thực tập tại Công ty Thiết bị Giáo dục I, em nhận thấy muốn tạo ra được lợi nhuận ngoài việc nâng cao kết quả kinh doanh Công ty cần thực hiện các biện pháp giảm chi phí kinh doanh nói chung và chi phí lưu thông nói riêng, thông qua: + Thực hiện giảm chi phí đầu vào bằng cách phải nắm bắt được nhu cầu thị trường, xây dựng kế hoạch đầu vào hợp lý, tránh tình trạng hàng hoá tồn kho, xác định khối lượng hàng hoá luân chuyển trong từng thời kỳ, phù hợp với yêu cầu trang bị đồ dùng dạy học ở các ngành học, cấp học trong cả nước. Tổ chức bộ máy tiêu thụ phù hợp với khối lượng hàng hoá luân chuyển. + Giảm chi phí quản lý: Tổ chức bộ máy hành chính gọn nhẹ, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu người, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả chung của Công ty. + Tìm biện pháp khoa học, công nghệ mới để giảm bớt chi phí không cần thiết, giáo dục cán bộ công nhân viên tiết kiệm chi phí về điện, điện thoại, các chi phí khác như tiếp khách, hội nghị khách hàng cũng cần thực hiện tiết kiệm. + Giảm bớt chi phí thực hiện cho khâu bán hàng thông qua nghiên cứu các biện pháp chào hàng, tiếp thị có kết quả. Tổ chức các biện pháp thực hiện, nắm bắt nhu cầu, những đơn vị đặt hàng từ đó xây dựng kế hoạch đóng gói hợp lý, bảo đảm bốc xếp, vận chuyển nhanh gọn và an toàn. 9/ Một số kiến nghị với Nhà nước. + Nhà nước cần có chính sách quản lý kinh tế nhất quán, không nên thay đổi liên tục. Nếu có, thì cần thay đổi theo hướng có lợi cho Công ty. Bởi vì, một chính sách của Nhà nước trong thời điểm này có thể khuyến khích làm cho doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất và có lợi, nhưng đến khi doanh nghiệp vừa đầu tư công nghệ thì nhà nước có chính sách khác làm cho công việc đầu tư trên của doanh nghiệp bị tổn hại nặng, thậm chí bị lỗ. + Nhà nước cần có biện pháp quản lý hàng nhập khẩu chặt chẽ, tránh tình trạng nhập lậu, đặt biệt nhập lậu đồ chơi từ Trung Quốc, có ảnh hưởng lớn tới mặt hàng thiết bị mầm non của Công ty. + Cuối cùng, Nhà nước nên giám sát chặt chẽ việc thực hiện cấp vốn đầu tư cho ngành giáo dục và đào tạo nói chung và việc phân bổ vốn cho mua sắm thiết bị dạy học nói riêng ở các trường học, cấp học và các sở Giáo dục và Đào tạo tại các tỉnh thành trong cả nước. Mục đích là nhằm bảo đảm đúng hoạt động đầu tư thiết bị trường học tránh tình trạng học chay hiện nay đang phổ biến ở nước ta. Có như vậy mới nâng cao được chất lượng giáo dục và đào tạo của đất nước cả hiện tại và tương lai. KẾT LUẬN Trong những năm vừa qua cùng với tiến trình đổi mới và tăng trưởng kinh tế, sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo được Đảng và Nhà nước quan tâm và dành nhiều ưu tiên. Hoạt động kinh doanh thiết bị giáo dục đã góp phần của mình vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo chung của đất nước. Công ty đã cung ứng sản phẩm có chất lượng, tính khoa học, tính sư phạm mang tính giáo dục cao cho các trường học, cấp học trong cả nước. Tuy nhiên đứng trước yêu cầu ngày càng cao về thiết bị giáo dục đòi hỏi Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ cải tiến mẫu mã, thiết bị sao cho phù hợp đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Trong quá trình thực tập tại Công ty Thiết bị Giáo dục I, với những kiến thức đã thu được trong quá trình học tập cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo tiến sỹ Phạm Quang Huấn em đã chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Thiết bị Giáo dục I". Do thời gian còn hạn chế và trình độ có hạn, cho nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự góp ý của thầy để bài luận văn tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo tiến sỹ Phạm Quang Huấn người trực tiếp hướng dẫn em, cùng toàn thể các bác, các cô, các chú, các anh chị ở Công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8089.doc
Tài liệu liên quan