Đề tài Một số biện pháp nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Đức Tuấn

Thị trường trong nước luôn là nơi quyết định cuối cùng cho sự tồn tại và phát triển của công ty trong thời gian trước và các năm sau. Vì vậy định hướng và mục tiêu phát triển thị trường trong nước của công ty sẽ là: + Tiếp tục mở rộng và không ngừng cải thiện mối quan hệ mua bán với các bạn hàng truyền thống của công ty, các đơn vị được nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển sản xuất hàng hoá xuất khẩu, hàng tiêu dùng thiết yếu của xã hội. + Điều chỉnh cơ cấu mặt hàng theo xu hướng đáp ứng của nhu cầu thị trường trong nước mang tính ổn định như nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ 50% tổng doanh số bán hàng). + Đa dạng hoá các loại hình kinh doanh: phối hợp với các tổ chức tín dụng để phát triển hình thức thuê mua thiết bị, phát triển mạng lưới đại lý bán hàng, cho thuê kho bãi chứa hàng trong bối cảnh tự do hoá thương mại ở khu vực ASEAN.

doc52 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Đức Tuấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huận cao vì không phải chia cho các phần tử trung gian, Nhược điểm: Hạn chế trình độ chuyên môn hoá sản xuất, đòi hỏi đầu tư và tổ chức quản lý hệ thống kinh doanh tiêu thụ hàng hoá rất lớn và rất phức tạp. Hình thức 2: Nhà sản xuất - Người bán lẻ - Người tiêu dùng. Thường áp dụng cho các nhà chuyên môn hoá nhưng qui mô nhỏ, tài chính không đủ mạnh để đảm bảo cho các tổ chức tiêu thụ hàng hoá của các đơn vị bán lẻ không đủ vốn để mua lô hàng lớn và thường xuyên trong khi vẫn còn năng lực kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng. Trường hợp đặc biệt của hình thức tiêu thụ này: Nhà sản xuất - Đại lý môi giới - bán lẻ - người tiêu dùng. Đại lý thường gặp trong kinh doanh là đại lý bán buôn và đại lý bán lẻ. Đại lý bán buôn làm trung gian trong mối quan hệ giữa nhà sản xuất và nhà bán lẻ. Đại lý bán lẻ làm cầu nối giữa nhà bán buôn hoặc nhà sản xuất với người tiêu dùng cuối cùng. Người môi giới là một trong những thành phần trung gian nhiều khi rất quan trọng, người môi giới xuất hiện nhằm chắp nối nhu cầu thị trường với nhà bán buôn hoặc nhà bán lẻ. Bởivì, không phải lúc nào nhà bán buôn hoặc nhà bán lẻ đều có thể nắm bắt kịp thời nhu cầu thị trường và tình hình biến động của nó . Ưu điểm của hình thức này: Một mặt vẫn phát huy được ưu thế của phân công lao động xã hội trình độ cao. Nhà sản xuất hoặc người bán lẻ phải kiêm chức năng bán hàng và do vậy làm hạn chế trình độ xã hội hoá của lưu thông, hạn chế chất lượng vận động của hàng hoá. Hình thức 3: Người sản xuất - người bán buôn - người bán lẻ -người tiêu dùng. Đây là hình thức phổ biến nhất, bởi vì phần lớn các nhà sản xuất hàng hoá không có khả năng giao tiếp trực tiếp với hàng ngàn cửa hàng bán lẻ trên thị trường. Nhà sản xuất bán buôn cho các nhà bán buôn. Nhà bán buôn mua buôn, tập hợp chỉnh lý và dự trữ rồi bán cho các nhà bán lẻ. Nhà bán lẻ là người cuối cùng trong dây chuyền tiếp nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Hình thức 4: Nhà sản xuất - nhà phân phối công nghiệp - bán buôn - đại lý bán buôn - bán lẻ - người tiêu dùng. Hình thức này đáp ứng tốt nhất yêu cầu phân công lao động xã hội cả giữa sản xuất, lưu thông và trong nội bộ lưu thông, cho phép xã hội hoá tối đa hoạt động thương nghiệp trên mọi vị trí thị trường bán lẻ và ở mọi địa điểm phân bố dân cư. Chương II tình hình hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty Đức Tuấn I - Sự hình thành và phát triển của công ty Đức Tuấn. Công ty TNHH Đức Tuấn được chính thành lập vào ngày 24/11/1995 theo quyết định sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội số 2174/GP - UB do UBND thành phố Hà Nội cấp và số đăng ký kinh doanh số 0102003873. Địa chỉ trụ sở chính: 78 Hoà Mã - phường Ngô Thì Nhậm - Quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội. Tiền thân của công ty là một cơ sở chuyên sản xuất các loại bao bì, chế biến kinh doanh các loại lương thực thực phẩm sản xuất vật liệu xây dựng và là đại lý mua bán ký gửi hàng hoá. Mọi hoạt động đó đều dưới sự chỉ đạo của các thành viên thành lập công ty. Hoà cùng chặng đường phát triển chung cả đất nước, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Nhận thấy mặt hàng kim loại màu ngày càng trở nên cần thiết đối với nền công nghiệp cũng như các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống, công ty đã quyết định hướng kinh doanh trọng yếu về mặt hàng này. Xác định được nhu cầu tất yếu đó, một nhóm cán bộ của công ty đã nghiên cứu thị trường và chính thức được kinh doanh theo thông báo số 31 ngày 13/4/2001. Tuy còn là một doanh nghiệp non trẻ mới thành lập công ty hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã từng bước khắc phục nhờ có sự cố gắng nổ lực của đội ngũ nhân viên không ngừng nâng cao trình độ, học hỏi tích luỹ kinh nghiệm, cũng như sự ủng hộ giúp đỡ nhiệt tình của các đơn vị cơ sở, sự hợp tác về trao đổi buôn bán ngày càng rộng lớn với các đối tác kinh doanh như công ty cơ điện Trần Phú, công ty dược phẩm Traphaco, công ty dược liệu TW1, TW2, TW3, và đặc biệt là sở công nghiệp các tỉnh. Cho đến nay uy tín về mặt hàng kim loại màu của công ty đã được các đối tác công nhận và ngày càng đứng vững. Với việc nhập khẩu rất nhiều mặt hàng kim loại màu như nhựa PVC, BOPP, kim loại (đồng, nhôm, kẽm...) của các nước Hàn Quốc, Đài Loan, Australia, Conggo với số lượng lớn công ty luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Sản phẩm của công ty Công ty TNHH Đức Tuấn đã có mặt trên khắp mọi miền đất nước từ Bắc vào Nam. 2. Chức năng và nhiệm vụ. 2.1. Chức năng. + Là trung gian trong kênh phân phối NVL công nghiệp. + Cung cấp màng đóng vỉ thuốc cho các công ty dược phẩm, dược liệu. + Sản xuất các bao bì dược liệu. + Cung cấp nguyên liệu cho các công ty cơ khí. 2.2. Nhiệm vụ. - Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn. - Nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao trình độ phát huy năng lực kinh doanh, tăng năng suất lao động cả về chiều sâu và chiều rộng. - Tổ chức nghiên cứu thị trường, nắm vững thị hiếu người tiêu dùng để hoạch định các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm đúng đắn, đảm bảo cho kinh doanh phát triển và mang lại hiệu quả kinh tế nhằm khẳng định vị thế của loại hình doanh nghiệp trong hệ thống nèn kinh tế quốc dân. Với đặc trưng là doanh nghiệp sản xuất nhỏ mà chủ yếu là hoạt động kinh doanh, cung ứng các NVL cho các cơ sở sản xuất công nghiệp thì công ty có các nhiệm vụ cụ thể sau: + Sản xuất các bao bì dược liệu phải đúng tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng, theo tiêu chuẩn của Bộ công nghiệp - tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam. + Mở rộng các cửa hàng, đại lý cơ sở kinh doanh. + Không ngừng cải tiến mẫu mã chủng loại hàng hoá, nâng cao chất lượng đa dạng hoá sản phẩm, hạ giá thành. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy. Là công ty TNHH nên bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Mô hình: Giám đốc Phó giám đốc KT Phó giám đốc KD Phòng kinh doanh Phòng kế toán Văn phòng Phòng máy Phân xưởng Phòng kinh doanh mảng kim loại Phòng kinh doanh nhựa PVC, BOPP Gian chứa hàng Gian sản xuất bao bì (Nguồn từ phòng kế toán, phòng kinh doanh). Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động hiện nay của công ty thấy rằng: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được bố trí tương đối hợp lý. Giám đốc ra điều hành trực tiếp trong công ty thông qua các phó giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ. Ngược lại các phó giám đốc, các trưởng phòng ban có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Trong tình hình hiện nay với các phòng ban được bố trí tương đối gọn nhẹ, không chồng chéo và có quan hệ mật thiếu với nhau về mặt nghiệp vụ, điều này giúp cho công ty có thể dễ dàng kiểm tra việc thực hiện mệnh lệnh của giám đốc và giúp cho giám đốc có những chỉ đạo kịp thời trong mọi hoạt động của công ty. Giám đốc: Đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh thương mại, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Giám đốc có quyền quyết định tất cả các công việc trong công ty. Cụ thể là: + Chỉ đạo xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, lãnh đạo tập thể công nhân viên. + Trực tiếp chỉ đạo và quản lý: Phòng tổ chức hành chính, kế hoạch vật tư, tiêu thụ, kế toán và phòng bảo vệ. + Chỉ đạo xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật chất lượng sản phẩm của công ty. + Quản lý chặt chẽ, bảo toàn và phát triển vốn theo ngành nghề kinh doanh. + Tổ chức chỉ đạo việc bổ sung thiết bị cải tiến thiết bị, xây dựng chương trình tiến bộ kỹ thuật hàng năm. + Tổ chức thực hiện tiêu chuẩn hoá kỹ thuật trong sản xuất. + Xây dựng kế hoạch và tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các đối tác bên ngoài. Phó giám đốc kỹ thuật: + Tổ chức chỉ đạo kiểm tra chất lượng sản phẩm. + Chỉ đạo theo dõi và ban hành thực hiện các định mức lao động kỹ thuật. + Chủ tịch QMR (hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000). Phó giám đốc kinh doanh. + Chỉ đạo xây dựng tiến độ sản xuất kinh doanh hàng ngày, tuần tháng cho toàn công ty. + Giao kế hoạch hàng tháng cho các phòng ban và phân xưởng. + Tổ chức chỉ đạo, quản lý kho bán thành phẩm. + Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức cung ứng vật tư kịp thời đồng bộ liên tục. + Hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm tổ chức kiểm kê hạch toán đồng bộ. Chỉ đạo các phòng chức năng về định mức tiêu hao vật tư xác định vật tư thừa thiếu không để ứ đọng. Tổ chức việc thu hồi phế liệu phế phẩm để tận dụng hoặc bán. * Phòng kế toán: Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn kinh doanh. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước. Phân phối thu nhập, tích luỹ tính toán theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty, viết phiếu xuất nhập kho. Kiểm tra rồi viết hoá đơn thanh toán rồi giao cho nhân viên các phòng thực hiện theo yêu cầu thanh toán. Cụ thể là: + Giúp giám đốc trong lĩnh vực hạch toán kế toán và sử dụng vốn. Giám sát việc thực hiện các chính sách kinh tế, chế độ tài chính trong công ty. + Hoạch định các chính sách về giá cả. + Xác định giá bán theo đơn đặt hàng của khách hàng. + Xác đơn giá tiền lương cho toàn công ty. + Tính toán xác định lượng sản phẩm nhập kho. * Phòng kinh doanh: phân tích các dự án đầu tư mới. - Nghiên cứu đơn đặt hàng mới. - Cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm một cách đầy đủ chính xác. - Nghiên cứu các hợp đồng để có kế haọch đặt hàng, vận chuyển tới nơi giao cho khách hàng. - Tham mưu cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo kế hoạch sản xuất, kế hoạch kinh doanh. - Lập kế hoạch cung ứng vật tư, bán thành phẩm cho sản xuất, quản lý kho nguyên vật liệu và bán thành phẩm nước ngoài. - Tổ chức thực hiện công tác Marketing. - Tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm. - Giúp giám đốc trong công tác tìm hiểu thị trường, thường xuyên cập nhật các thông tin về thị trường. * Phòng máy và thiết bị công nghiệp. - Kinh doanh các mặt hàng máy và thiết bị công nghiệp. - Đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm nhập ngoại và sản xuất trong nước. * Kho và phòng mẫu: - Kho: Cất trữ hàng hoá của công ty là kho chính. - Phòng mẫu: Trưng bày hàng hoá là kho phụ. * Bộ phận văn phòng: Tổ chức mua sắm phương tiện việc làm, văn phòng phẩm phục vụ cho quá trình làm việc của các phòng ban. + Tổng hợp truyền đạt các quyết định của giám đốc cho các phòng ban. + Chuẩn bị thông báo các cuộc họp cho các bộ phận trong công ty. + Chuẩn bị tiếp khách và liên hệ xe đi lại cho các đoàn khách tham quan. *Các văn phòng đại diện: thay mặt Công ty giải quyết các công việc phát sinh trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty tại các địa bàn được giao, giúp việc cho Công ty trong lĩnh vực thông tin, tiếp thị và được giám đốc trực tiếp giao cho thực hiện từng hợp đồng cụ thể tại địa bàn đại diện Đặc điểm về lao động của công ty: STT Chỉ tiêu Số tuyệt đối Số tương đối (%) 1 Tổng CBCNV - Nam - Nữ 627 353 274 100 56 44 2 Cán bộ quản lý - Cán bộ kinh tế - Cán bộ hành chính - Cán bộ kỹ thuật 92 39 21 15 6 3 3 Công nhân sản xuất 443 71 Cơ cấu lao động: STT Chỉ tiêu Số tuyệt đối Số tương đối 1 Trung học 67 11 2 Đại học 305 49 3 Công nhân kỹ thuật 255 40 4 Tổng 627 100% Nhận xét: Lao động trực tiếp tại công ty chiếm gần 85% tổng số lao động, bộ phận quản lý chiếm 15% so với tổng lao động hiện nay. Xét theo tuổi thì những người lao động có độ tuổi từ 41 đến 50 tuổi chiếm tỷ lệ 1/3 tổng số lao động chứng tỏ trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên của công ty là dày đặn kinh nghiệm. Tay nghề lao động khá cao, số công nhân có trình độ bậc 4 trở lên là 391 người chiếm tỷ lệ 45% tổng số lao động, số có trình độ cao đẳng trở lên là 124 người chiếm tỷ lệ 18% tổng số lao động. .II - Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty . 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty. 1.1. Khai thác nguồn hàng Với hình thức tổ chức và phương thức hoạt động của công ty là vừa khai thác hàng nhập khẩu, vừa khai thác hàng trong nước về bán cho các công ty là các đối tương kinh doanh với mức chênh lêch về giá cả. Công ty Đức Tuấn đã tập trung khai thác nguồn hàng chủ yếu là kim loại màu như Kẽm, Đồng ,Nhôm ,NhựaPVC, MàngBOPP… Công ty hoạt động với phương châm: giữ uy tín với khách hàng bằng chất lượng hàng hoá cao, giá cả hợp lý, phù hợp với nhu cầu trong nước, phương thức giao hàng nhanh, gọn, nhiệt tình, đảm bảo chất lượng hàng hoá trong khi vận chuyển. Để khai thác nguồn hàng có hiệu quả: Công ty đã không ngừng củng cố quan hệ tốt với các nhà cung cấp truyền thống và không ngừng mở rộng các mối quan hệ với các nhà cung cấp khác trên thị trường. Trong thời gian đầu, hàng hoá chủ yếu được nhập từ ớc Hàn Quốc, Đài Loan, Australia, Conggo, nhưng cho đến nay công ty đã mở rộng khai thá thị trường ở nhiều nước trên thế giới như: Singapo, Mỹ, Đức, Inđônêxia,… và ký kết được một số lượng hợp đồng cụ thể là: năm 2001 công ty ký kết được 34 hợp đồng, năm 2002 - 13 hợp đồng, năm 2003 - 13 hợp đồng, năm 2004 - 30 hợp đồng, năm 2005 - 15 hợp đồng với tổng giá trị hàng nhập vào, cụ thể Đơn vị: Nghìn đồng Danh mục hàng hóa 2001 2002 2003 2004 2005 Kim loại màu MàngBOPP NhựaPVC 60.182.109 571.532 2.968.557 23.133.918 32.504.405 362.934 22.558 20.232.583 39.320.760 27.857.032 Tổng trị giá 63.722.198 55.638.323 20.168.076 39.320.760 27.857.032 Công tác nghiên cứu thị trường nắm bắt nhu cầu tiêu dùng là cơ sở, để đưa ra quyết định kinh doanh mặt hàng nào, khối lượng, quy cách, kích thước, mẫu mã, chất lượng. Việc xác định nhu cầu tiêu dùng đóng vai trò rất quan trọng. ở Đức Tuấn hiện nay có 4 nhiân viên tiếp thị thực hiện công tác nghiên cứu thị trường. Đối với công ty thì hầu hết các chủng loại mặt hàng đều phải được khai thác. Tất cả các mặt hàng được lấy về dựa trên khả năng tiêu thụ thực tế của thị trường. Đối với những mặt hàng thường xuyên được tiêu thụ thì số lượng hàng nhập căn cứ trên cơ sở lượng hàng tồn thực tế của công ty. Còn về thị hiếu thì thông qua các ý kiến đóng góp, dư luận của cán bộ công nhân viên và ban giám đốc để có thể quyết định mở rộng mặt hàng. Sau khi quan sát hoạt động kinh doanh mặt hàng đó : Bước đầu tổ chức bán thử, nếu có khả năng tiêu thụ được công ty mới chính thức đặt mua. Qua số liệu bảng trên cho thấy rằng tổng trị giá của Kim loại nhập vào trong nước trong 5 năm là lớn nhất (111.535.993 nghìn đồng), tổng trị giá hàng MàngBOPP nhập vào trong 5 năm là nhỏ nhất (594.090 nghìn đồng). Nhưng khi xét tổng trị giá cả ba loại hàng nhập vào trong nước ở từng năm thì năm 2001công ty đã nhập nhiều nhất vói tổng trị giá hàng nhập là 63.772.198 nghìn đồng, ít nhất là năm 2003 công ty nhập hàng với tổng trị giá là 20.618.076 nghìn đồng. Ngoài khai thác hàng từ nước ngoài, công ty còn khai thác một lượng tương đối lớn hàng trong nước: Đơn vị: nghìn đồng Danh mục hàng hóa 2001 2002 2003 2004 2005 Kim loại mau MàngBOPP NhựaPVC 439.000 584.250 920.659 6.008.296 16.475.576 8.292.324 6.639.293 13.101.921 14.305.131 12.854.374 14.868.732 9.141.108 15.393.816 17.635.196 13.324.987 Tổng trị giá 1.943.909 7.776.196 34.046.345 36.864.214 46.353.999 1.2.Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Có thể nói sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp gắn lièn với thị trường. Hiểu nhu cầu khách hàng về sản phẩm hàng hoá của công ty rộng lớn, thì khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty sẽ tốt hơn và ngược lại, nếu nhu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hóa của công ty nhỏ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty nhỏ, mà tiêu thụ sản phẩm là khâu đặc biệt quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, công ty cần có một bộ phận làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, để lựa chọn được thị trường phù hợp với công ty. Hiện nay thị trường chủ yếu của công ty là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương Hà Tây. Trong thời gian tới, công ty sẽ nghiên cứu, tìm hiểu để mở rộng thị trường vào thành phố Hồ Chí Minh và một số vùng miền núi phía Bắc nhằm khai thác hiệu quả nhất các nguồn lực của doanh nghiệp. Thị phần hàng hoá Kim loại của công ty chủ yếu là doanh nghiệp chuyên về sản xuất cơ khí, là trung gian trong kênh phân phối NVL công nghiệp. Thị phần các mặt hàng MàngBOPP… Cung cấp màng đóng vỉ thuốc cho các công ty dược phẩm, dược liệu 1.3. Chất lượng sản phẩm: Là hệ thống những đặc tính nội tại của sản phẩm được xác định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được phù hợp với điêù kiện hiện tại và thoả mãn được những nhu cầu hiện tại nhất định của xã hội. Việc sản xuất kinh doanh phải gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ mà chất lượng hàng hoá, dịch vụ có ảnh hưởng tới giá cả, do đó có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Cùng một loại sản phẩm tiêu thụ trên thị trường thì những sản phẩm tốt hơn, hợp thị hiếu người tiêu dùng sẽ tiêu thụ được nhiều hơn, làm tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm , tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, những sản phẩm ó chất lượng kém, không đúng với yêu cầu sẽ dẫn đến sản phẩm không tiêu thụ được hoặc phải bán với giá thấp, làm giảm bớt doanh thu, ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Như vậy, chất lượng sản phẩm không chỉ là yếu tố cạnh tranh mà còn là một lợi thế cạnh tranh rất mạnh, chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất tạo nên uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, chất lượng sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm trên thị trường cũng như tốc độ tăng doanh thu của doanh nghiệp nên công ty chú trọng đến vấn đề này 1.4. Giá bán sản phẩm: Doanh nghiệp nhập nhiều loại hàng hoá khác nhau, giá cả của chúng cũng khác nhau, việc định giá cả sản phẩm phải dựa trên nhiều căn cứ. và tình hình cung cầu trên thị trường, doanh nghiệp sẽ xây dựng giá bán sản phẩm phù hợp. Trong trường hợp các nhân tố khác không thay đổi thì việc thay đổi giá bán cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Việc thay đổi giá bán cao hay thấp, một phần quan trọng do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Để đảm bảo được doanh thu, doanh nghiệp phải có những quyết định về giá cả, giá cả phù hợp bù đắp những chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thoả đáng để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Để đánh giá được sản phẩm hợp lý, doanh nghiệp luôn bám sát thị trường, nắm vững những vấn đề có tính nguyên tắc đồng thời phải có cái nhìn nhạy bén và cách xử lý khôn ngoan trước những phức tạp của quan hệ thị trường. Cùng một loại sản phẩm, nếu bán trên các thị trường khác nhau ở vào những thời điểm khác nhau thì giá cả không nhất thiết phải như nhau. Hơn nữa giá cả phải được điều chỉnh linh hoạt trong từng giai đoạn kinh doanh nhằm thu hút khách hàng, kích thích tiêu dùng cũng như tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Làm được điều này, doanh nghiệp mới có cơ hội chiếm lĩnh thị trường. Được ấn định trước tiên qua tham khảo giá gợi ý của các nhà cung cấp sau đó thăm dò trên thị trường, lấy ý kiến nhân viên cùng những người có kinh nghiệm mua sắm, trên cơ sở đảm bảo chênh lệch giá chung Khi phương án giá được duyệt chính thức sẽ chuyển tới phòng tài chính kế toán công ty 1 bản để làm cơ sở tính thuế và việc kiểm tra doanh số Thực tế ở công ty sau vài ngày đầu khai trương có tới 70% mã hàng ngang bằng giá thị trường thậm chí có mặt hàng thấp hơn giá thị trường cài lại hầu hết chỉ cao hơn đôi chút. Một số mặt hàng giá rất cao trong đó có 10 mặt hàng giá rất cao. 1.5.Kết cấu mặt hàng: Nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng phong phú, do vậy để đáp ứng nhu cầu hơn nữa và tăng được doanh thu thì doanh nghiệp cần có kết cấu mặt hàng hợp lý. Thị hiếu người tiêu dùng ngày càng cao và hoàn thiện. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu của thị trường đối với từng loại sản phẩm để đưa ra kết cấu mặt hàng sản xuất phù hợp từng thời kỳ. Tuy nhiên, mỗi loại sản phẩm đều có tác dụng nhất định trong việc thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, cho nên phấn đấu tăng doanh thu, doanh nghiệp chú ý đến việc thực hiện đảm bảo kế hoạch khai thác những mặt hàng mà doanh nghiệp đã ký hợp đồng. Doanh nghiệp đã cung cấp Cung cấp nguyên liệu cho các công ty cơ khí 1.6.Tổ chức tiêu thụ sản phẩm: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm cuả doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần có các biện pháp kế hoạch để tổchức tiêu thụ sản phẩm từ khâu quảng cáo, tổ chức kênh phân phối đến dịch vụ sau bán hàng. Việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm tốt giúp cho khách hàng có niềm tin với sản phẩm và như vậy sẽ kích thích tiêu thụ hàng sẽ bán được nhiều hơn, doanh thu cao hơn, lợi nhuận cũng cao hơn và hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên. 1.7.Tổ chức thanh toán tiền hàng: Vấn đề này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ khi nào thu được tiền thì tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mới được đánh giá một cách đầy đủ, chính xác. Làm tốt việc này sẽ có ảnh hưởng tốt tới doanh thu và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau như thanh toán bằng séc, tiền mặt, hàng đổi hàng hay thanh toán chậm, thanh toán ngay... Việc áp dụng phương thức thanh toán phải đảm bảo cho doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn, quá trình tái sản xuất được diễn ra thường xuyên, liên tục, tránh tình trạng nợ nần dây dưa của khách hàng gây ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả. 1.8.Nhân tố tài chính: Đối với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng do ảnh hưởng trực tiếp của nó đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nhanh hay chậm phụ thuộc vào quá trình khai thác nguồn hàng của doanh nghiệp, mà quá trình đó diễn ra được thuận lợi không chịu sự chi phối bởi tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, tài chính doanh nghiệp có một vai trò hết sức quan trọng trong việc đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thông qua huy động, phân phối các nguồn vốn, tài chính doanh nghiệp góp phần đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ theo kế hoạch đề ra. Bằng sự phân tích đánh giá tài chính doanh nghiệp lựa chọn phương án khai thác nguồn hàng tối ưu đảm bảo các loại hàng hoá có chất lượng tốt, giá thành hạ tạo điều kiện giảm giá bán, kích thích tiêu thụ. Tài chính doanh nghiệp cũng thực hiện lập dự toán chi phí bán hàng, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bán hàng, làm giảm chi phí bán hàng, tạo sự chủ động về vốn cho công tác bán hàng, thu hút khách hàng cho doanh nghiệp. Thông qua việc tạo lập và sử dụng vốn, tài chính doanh nghiệp cũng có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng các yêu cầu tiếp cận, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Không những thế, tài chính doanh nghiệp còn sử dụng các công cụ như giá bán, chiết khấu... để kích thích tiêu dùng, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, tài chính doanh nghiệp có vai trò to lớn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là công tác tiêu thụ sản phẩm. Nhờ có tài chính doanh nghiệp mà công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được đẩy mạnh, vòng quay vốn được thực hiện nhiều lần hơn, đem lại lợi nhuận nhiều hơn. 1.9 Vấn đề kho bãi và vận chuyển: Ngoài ra do đặc điểm hoạt động của công ty là không sản xuất hàng hoá mà khai thác hàng nhập khâủ và hàng trong nước về bán trực tiếp cho người tiêu dùng nên công ty rất chú ý đến vấn đề kho baĩ vận chuyển và quản lý hàng dự trữ + Về kho bãi: Kho bãi là nơi nhận, lựa chọn và sắp xếp phân loại hàng hóa là nơi lưu giữ hàng hoá hiện nay công ty có: 28900 m2 diện tích kho nhà xưởng 2900 m2 diện tích nhà làm việc 870 m2 Trong thời gian qua công ty đã đầu tư 1,9 tỷ cải tạo nhà làm việc tại Số 78 Hoà Mã-Phường Ngô Thì Nhậm-Quận Hai Bà Trưng-Thành Phố Hà Nội; 1,2 tỷ đồng trang bị kỹ thuật làm việc văn phòng phục vụ kinh doanh. + Về vận chuyển hàng hoá: Công ty chủ yếu nhập hàng từ nước ngoài về bằng phương tiện tàu thuỷ. Công ty còn có đội xe làm nhiệm vụ giao nhận hàng đảm bảo độ chính xác, thực hiện đơn đặt hàng nhanh gọn, đúng thời gian, địa điểm đảm bảo chất lượng hàng. Hạn chế lượng hàng hoá hỏng hóc trong khi chuyên chở ở mức thấp nhất 1.10. Các kênh phân phối hàng Để quá trình tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp xây dựng chính sách phân phối sản phẩm. Xây dựng chính sách phân phối thực chất là công việc lựa chọn chu trình và kênh phân phối lựa chọn đối tượng khách hàng, địa điểm bán hàng để tạo ra ưu thế và khả năng tiêu thụ sản phẩm thuận lợi nhất Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty được an toàn, giảm bớt sự cạnh tranh và sản phẩm được lưu thông dễ dàng. Trong qúa trình tiêu thụ sản phẩm, công ty sử dụng kênh phân phối trực tiếp: Cách 1: Bán trực tiếp cho người tiêu dùng tại các cửa hàng của công ty, tức là người tiêu dùng có nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của công ty thì họ sẽ tự đến cửa hàng xem xét , lựa chọn sản phẩm mà họ muốn . Đây là hình thức bán hàng gọn không có sự nợ lần dây dưa của khách hàng . Đối với công ty , do được tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nên có thể nhanh chóng thu được thông tin về nhu cầu của mình cho phù hợp đặc biệt là vấn đề chất lượng , chủng loại và cách thức phục vụ . Đối với khách hàng họ có điều kiện lựa chọn đúng sản phẩm mà họ muốn Cách 2: Bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua đổi bán hàng trực tiếp Khi người tiêu dùng có nhu cầu với số lượng lớn họ sẽ liên lạc với công ty, đội ngũ bán hàng trực tiếp sẽ kiểm tra nhu cầu của khách hàng cần loại gì và địa chỉ của họ. Sau đó đội ngũ bán hàng trực tiếp sẽ có nhiệm vụ mang hàng đến tận nơi để cung cấp cho khách hàng. Ngoài hai cách trên,Công ty còn dùng kênh phân phối gián tiếp: Công ty bán buôn cho nhà bán buôn, sau đó nhà bán buôn sẽ bán lẻ và cuối cùng đến với người tiêu dùng. Sử dụng hình thức phân phối gián tiếp này công ty có thể tận dụng được một số ưu thế của các nhà bán buôn và có thể bán hàng thông qua nhiều loại hình bán lẻ khác nhau như cửa hàng chiết khấu, cửa hàng bách hoá, cửa hàng chuyên doanh.... 2. Tình hình tiêu thụ hàng của TNHH Đức Tuấn: Với ba hình thức trên, Công ty tiêu thụ đước số lượng lớn các mặt hàng thuộc ba nhóm hàng chính đó là : Kim Loại màu, NhựaPVC , MàngBOPP và thu về cho công ty một lượng tiền lương tương đối lớn. Bảng số liệu 1: Tình hình tiêu thụ Các mặt hàng Chính Đơn vị tính: 1000 đ TT Danh mục hàng hoá 2001 2002 2003 2004 2005 SL Số tiền SL Số tiền SL Số tiền SL Số tiền SL Số tiền 1 Kẽm 250 3125000 287 3587500 304 3800000 321 4012500 412 5150000 2 Đồng 50 1425000 76 2166000 78 2223000 83 2365500 98 2793000 3 Nhôm 74 1554000 54 1161000 89 1869000 102 2142000 167 3507000 4 NhựaPVC 23 644000 27 756000 32 896000 36 1008000 87 2436000 5 MàngBOPP 2 740000 3 1110000 3,2 1184000 4 1480000 4,5 1665000 Bảng Số Liệu 2 Tình hình tiêu thụ các mặt hàng phụ Đơn vị tính: 1000 đ TT Danh mục hàng hoá 2001 2002 2003 2004 2005 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền 1 Bao bì dược liệu 143217 143647 163134 185352 203675 2 Màng đóngvỉ thuốc 84563 87074 90256 92321 102376 3 Mọt số hàng hoá khác 126543 175646 198723 202422 234879 Qua Đó Ta Có Bảng Tổng Hợp: TT 2001 2002 2003 2004 2005 1 Tổng doanh thu 7176323 9186867 10424113 11488095 16091930 2 Các khoản giảm từ 234125 287342 308794 324167 346521 3 Doanh thu thuần (1-2) 6942198 8899525 10115319 11163928 15745409 4 Giá vốn hàng bán 6846466 8764352 9856343 9945463 13387633 5 Lợi tức gốp (3-4) 95732 135173 158976 218465 2357776 6 Chi phí bán hàng 2345 4613 4573 45682 46514 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2356 3426 2652 32546 35789 8 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (5-(6+7) 91031 127134 151751 140237 153473 Qua bảng số liệu trên ta thấy số tiền thu được do bán nguyên vật liệu năm 2005là cao nhất : 16091930 (nghìn đồng ) năm 2001 là thấp nhất : 7176323 * Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm Để đánh giá tình hình hoạt động phân phối, tiêu thụ sản phẩm, chúng ta phân tích doanh thu tiêu thụ của từng năm : Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu bán hàng (nghìn đồng) 6942198 8899525 10115319 11163928 15745409 Ta thấy doanh thu bán hàng năm 2005 lớn nhất15745409 (nghìn đồng ) Doanh thu bán hàng năm 2001 là nhỏ nhất :6942198 (nghìn đồng ) So sánh doanh thu bán hàng các năm ta có: 2002/2001 2003/2002 2004/2003 2005/2004 128,2% 113,7% 110,4% 141% Qua số liệu trên ta thấy rõ doanh thu bán hàng các năm tương đối lớn nhưng doanh nghiệp có lãi không lớn . +Năm 2004 lãi 140237 (nghìn đồng) +Năm 2005 lãi 153473 (nghìn đồng) Sở dĩ doanh nghiệp có lãi ít như vậy la do trong 3 năm 2001, 2002, 2003 và có lãi ít trong 2 năm 2004, 2005 vì chi phí cho bán hàng quá lớn, chi phí thuê văn phòng, nhà đất lớn, nhiều loại thuế, và một số lý do nữa là 1997 - 1998 lỗ 4,5 tỷ. Đội ngũ cán bộ công nhân viên tuổi đời cao lại chưa có kinh nghiệm hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Những vấn đề đặt ra đối với công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty thiết bị: Là một công ty trách nhiệm hữu hạn,nên công ty đã có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các loại hàng: như bao bì dược liệu,màng đóng vỉ thuốc,kim loại màu… Với năng lực kinh doanh hiện nay, giá trị số lượng sản phẩm đã tiêu thụ được đạt từ 30 tỷ đồng trở lên. Mặc dù trong điều kiện kinh tế thị trường có nhiều khó khăn nhưng công ty thiết bị vẫn duy trì và phát triển. Trong những năm qua, công ty đã chủ động mở rộng thị trường và kinh doanh rất hiệu quả, điều này thể hiện qua các điểm sau: + Doanh thu tiêu thụ hàng năm tương đối cao và ổn định. Điều đó khẳng định sự tồn tại và phát triển của công ty tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty với mức lương khá. + Công ty đã tổ chức riêng phòng kinh doanh chuyên phụ trách công tác khai thác nguồn hàng và tiêu thụ sản phẩm. + Cơ cấu mặt hàng đa dạng, thị trường nhập khẩu rộng hơn. + Công ty cũng tổ chức hệ thống kho tàng bảo quản tốt hàng hoá, thủ tục ra vào kho nhanh chóng, thuận tiện. Hàng hoá được vận chuyển đúng thời gian, địa điểm, bảo quản chất lượng khi giao hàng cho khách hàng. + Công ty đã tạo được mối quan hệ chặt chẽ với bạn hàng truyền thống và luôn chủ động tìm kiếm, ký kết hợp đồng tiêu thụ hàng hóa với những bạn hàng mới có nhu cầu hàng hoá của công ty. Tuy nhiên, công ty gặp phải những vấn đề khó khăn tồn tại cần khắc phục: - Là đơn vị kinh doanh trực tiếp mua hàng về bán, không có chi phí bảo hành nên khả năng cạnh tranh còn yếu và bị hạn chế rất nhiều về sản xuất có cơ chế điều chỉnh giá, chi phí bảo hành, dịch vụ thương mại trong cạnh tranh thị trường. - Chưa tổ chức được thị trường nông thôn, miền núi nên thị phần về máy móc gia công chế biến nông lâm chưa có trong hoạt động kinh doanh của công ty. - Số cán bộ công nhân viên chức có tuổi đời cao chiếm số lượng tương đối lớn, đã không hoặc thích nghi chậm với thời kỳ kinh tế thị trường ngày càng có những biến động phức tạp. - Công ty chưa tổ chức đào tạo kịp thời đủ số lượng công nhân viên chức có đủ trình độ chuyên môn cần thiết, để có thể thực hiện tốt nhất công việc trong chức năng và nhiệm vụ của mình. - Đội ngũ cán bộ ngoại thương còn ít hoặc chưa tinh thông ngoại ngữ nên hạn chế khả năng tìm hiểu thị trường ngoài nước, trực tiếp cùng đối tác xúc tiến thương mại. - Trong công tác nghiên cứu thị trường, công ty chưa đầu tư thích đáng chi phí cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị còn ít nên thông tin về nhu cầu thị trường còn hạn chế, do nguồn tài chính của công ty còn hạn hẹp. Chương III: Một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty thiết bị. I - Phương hướng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty. 1. Định hướng chung: Hoạt động kinh doanh của công ty trong 10 năm qua, về cơ bản đã tồn tại và phát triển theo cơ chế thị trường và đã đạt được những kết quả nhất định về kinh tế. Trong thời kỳ 2004 - 2005, Công ty tiếp tục giữ vững kinh doanh ngành hàng truyền thống, đa dạng hoá mặt hàng, phát triển thị trường trong và ngoài nước, tham gia với nhà sản xuất về bảo hành hàng hoá, liên kết với các đơn vị, các Công ty tài chính để cho thuê tài chính, thiết bị và bán hàng đại lý cho các nước trong khu vực, đưa nhịp độ tăng trưởng hàng năm từ 5% đến 6%. 2. Định hướng và mục tiêu phát triển xuất nhập khẩu của công ty: 2.1. Mặt hàng và thị trường nhập khẩu: Mặt hàng công ty kinh doanh có tới 80% là nhập khẩu, do vậy thị trường nhập khẩu trong thời kỳ 2001 - 2005 cần có những điều kiện hài hoà các yếu tố sau: + Là thị trường truyền thống, có nguồn hàng đa dạng, có những điều kiện hợp với tự nhiên, tập quán sử dụng của nước ta. + Có tình hình kinh tế ổn định, phát triển, có khả năng ưu tiên chuyển quyền bảo hành hàng hoá cho công ty để phục vụ người mua hàng. + Có khả năng mua bán hàng hoá theo phương thức hàng đổi hàng với công ty và có thuế xuất nhập khẩu không tác động tăng giá hàng nhập, ảnh hưởng đến giá bán trên thị trường tiêu thụ của nhau. Từ năm 2003 đến 2006, là giai đoạn nước ta thực hiện xoá bỏ hàng rào thuế quan với các nước ASEAN, khả năng hàng hoá trong khối sẽ tràn ngập, đây là thuận lợi cho các đơn vị sản xuất, cho người tiêu dùng trong nước, đồng thời sẽ tác động trực tiếp đến phạm vi, cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty. Do vậy thị trường nhập khẩu của công ty sẽ chú trọng đến thị trường các nước khu vực đảm bảo cho việc tạo nguồn hàng kinh doanh có thuận lợi và hiệu quả. 2.2. Mặt hàng và thị trường xuất khẩu: Công ty là doanh nghiệp chuyên kinh doanh mặt hàng kim loại màu và phải nhập khẩu là chủ yếu nên không có thế cạnh tranh so với đơn vị trực tiếp sản xuất. Do đặc điểm trên nên thị trường xuất khẩu giai đoạn 2001 - 2005 của Công ty sẽ thực hiện theo hướng. + Tiếp tục chú trọng đến xuất uỷ thác cho các đơn vị sản xuất trong nước để có cơ hội nắm bắt thị trường tiêu thụ ngoài nước. + Tiếp đến sẽ tạo khả năng nhập nguyên liệu cho đơn vị sản xuất để giữ vai trò xuất uỷ thác, tiến tới tìm khả năng xuất khẩu theo phương thức hàng đổi hàng để luôn gắn hai thị trường có nhu cầu thường xuyên ổn định. + Khi hàng hoá trong nước có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới, công ty sẽ xúc tiến hợp tác đầu tư với doanh nghiệp sản xuất để có chung mặt hàng xuất khẩu ổn định. 3. Mục tiêu và phát triển thị trường trong nước. Thị trường trong nước luôn là nơi quyết định cuối cùng cho sự tồn tại và phát triển của công ty trong thời gian trước và các năm sau. Vì vậy định hướng và mục tiêu phát triển thị trường trong nước của công ty sẽ là: + Tiếp tục mở rộng và không ngừng cải thiện mối quan hệ mua bán với các bạn hàng truyền thống của công ty, các đơn vị được nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển sản xuất hàng hoá xuất khẩu, hàng tiêu dùng thiết yếu của xã hội. + Điều chỉnh cơ cấu mặt hàng theo xu hướng đáp ứng của nhu cầu thị trường trong nước mang tính ổn định như nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ 50% tổng doanh số bán hàng). + Đa dạng hoá các loại hình kinh doanh: phối hợp với các tổ chức tín dụng để phát triển hình thức thuê mua thiết bị, phát triển mạng lưới đại lý bán hàng, cho thuê kho bãi chứa hàng trong bối cảnh tự do hoá thương mại ở khu vực ASEAN. + Xây dựng mặt hàng xuất khẩu thông qua công tác đầu tư. + Đối với các vùng nông thôn miền núi, trong giai đoạn đầu là xây dựng cơ sở hạ tầng, điện nước, thuỷ lợi, giao thông... và sau đó là phát triển cơ sở sản xuất hàng hoá nông lâm sản. Vì vậy công ty sẽ tăng cường công tác tư vấn đầu tư trang thiết bị cho thị trường nông thôn miền núi, đấy sẽ là mục tiêu cần được xây dựng và phát triển theo đặc thù của từng khu vực kinh tế khác nhau theo khả năng đầu tư của nhà nước. + Dự báo nhu cầu khả năng cân đối nhu cầu một số mặt hàng công ty sẽ kinh doanh trong giai đoạn 2001 - 2005. Mặt hàng chủ yếu trị giá bán + Kim loại màu + NhựaPVC + MàngBOPP + Nguyên vật liệu * Tổng doanh thu năm 2001 - 2005 + Doanh thu bán hàng trong nước + Doanh thu từ dịch vụ 69.900 triệu đồng 63.300 triệu đồng 81.100 triệu đồng 206.500 triệu đồng 436 tỷ đồng 420 tỷ đồng 16 tỷ đồng Doanh thu hàng năm từ 2001 - 2005 bình quân tăng 15% so với năm 2000. Mức tăng này sẽ được tiếp tục tăng lên từ 15% đến 18% vào năm 2006 – 2010. 4. Định hướng phát triển nguồn nhân lực: Biên chế và cơ cấu lao động của công ty đầu năm 2001 là 265 người. Trong đó tuổi đời bình quân trên 40 tuổi chiếm 80%, cơ cấu ngành nghề có: 70% là công nhân kỹ thuật lái xe bảo quản, sửa chữa ôtô, 30% là lao động gián tiếp. Về trình độ học vấn có 30 người là đại học và trên đại học, trung cấp có 41 người và sơ cấp là 137 người. Xuất phát từ nhu cầu sản xuất kinh doanh dịch vụ trong thời kỳ mới, nhân lực của công ty sẽ được phát triển theo hướng: + Từ đầu năm 2001 - 2005 sẽ tăng số cán bộ trẻ (tuổi từ 25 - 30) với số lượng từ 30 đến 40 người, có trình độ đại học trong các ngành ngoại thương, tài chính, kế hoạch, ngoại ngữ, kỹ thuật ôtô, thiết bị điện tử, tin học. Từ năm 2006 đến 2010, số lượng cán bộ đó sẽ được bổ xung thêm mỗi năm từ 03 dến 06 người. + Đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ đang trong biến chế từ 15 người đến 20 người có khả năng phát triển mà công ty có nhu cầu. + Đồng thời với tuyển dụng mới, Công ty căn cứ vào chế độ chính sách của nhà nước và tuổi đời của cán bộ công nhân viên và giải quyết nghỉ hưu trong thời gian trên để đến giai đoạn 2006 - 2010 biên chế của công ty có mức bình quân từ 130 đến 180 người. * Về chế độ tiền lương, tiền thưởng và đãi ngộ, mục tiêu chung là nâng cao thu nhập cho người lao động hàng năm tăng lên từ 5% đến 10% so với năm 2000 trở đi. Nghiên cứu áp dụng quy chế tiền lương phân phối theo lao động trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ, trong đó có cơ chế cho người nghỉ việc và chế độ tiền lương cho lao động mới tuyển dụng nhằm thu hút lao động có năng lực kinh doanh và quản lý phục vụ công ty lâu dài và làm việc có hiệu quả cao. II - Các giải pháp từ phía công ty. 1. Nâng cao trình độ lý luận chuyên môn của đội ngũ cán bộ và đổi mới hệ thống tổ chức mô hình, cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh. Để thực hiện những nhu cầu vừa cấp bách, vừa cơ bản như định hướng và quy hoạch ở phần trên, về số lượng các phòng, các cửa hàng và hợp lý, công ty sẽ tập trung vào xây dựng các quy chế về quản lý kinh doanh, quy chế về quản lý tài chính, quy chế về trả tiền lương, phân phối tiền thưởng và phương án khoán kinh doanh, sản xuất cho các bộ phận trực tiếp từ năm 2001 để rút kinh nghiệm cho năm 2002 và các năm sau. Xuất phát từ chủ trương hội nhập và toàn cầu hoá, yếu tố con người lại trở thành quan trọng. Do vậy công tác đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình độ nhằm đáp ứng đòi hỏi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước là chiến lược, là nhiệm vụ hàng đầu. Với những đặc diểm về lực lương lao dộng hiện nay, công ty sẽ thực hiện các biện pháp, hình thức đào tạo sau: + Tổ chức lần lượt các lớp học về chuyên đề ngoại thương như thanh toán, giao nhận, vận tải ngoại thương, các thủ tục xuất nhập khẩu quản lý kinh tế, quản lý hành chính, lý luận chung cao cấp… + Tổ chức báo cáo rút kinh nghiệm đối với thực hiện một số hợp đồng lớn, điển hình của công ty để cán bộ nghiệp vụ có điều kiện trao đổi tự nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của mình. Đồng thời tuyển mới các cán bộ có trình độ, có khả năng thực hiện tác nghiệp độc lập trong các lĩnh vực từ tiếp cận, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thương mại. 2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường: Nghiên cứu thị trường là một việc cần thiết đầu tiên đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường để xác định khả năng tiêu thụ hay bán một sản phẩm hay một nhóm sản phẩm nào đó của thị trường. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường hàng hóa mà mình kinh doanh, doanh nghiệp nâng cao khả năng thích ứng thị trường của mình và tiến hành tổ chức tiêu thụ những sản phẩm hàng hoá mà thị trường có nhu cầu. Qua nghiên cứu thị trường, công ty cần xác định quy mô cơ cấu và toàn bộ sự vận động của thị trường sản phẩm cũng như thị trường từng khu vực đối với mỗi loại hàng của doanh nghiệp, công ty cần nắm được nhu cầu về hàng hoá của khách hàng, nắm được những yêu cầu của thị trường về mặt số lượng, chất lượng, mẫu mã, giá cả, phương thức thanh toán và các đối thủ cạnh tranh. Khi tiến hành nghiên cứu thị trường, công ty cần phải đặc biệt chú ý: + Phải coi việc nghiên cứu thị trường là hoạt động tiền đề của công tác kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh của công ty. + Việc nghiên cứu nhu cầu thị trường có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định đúng đắn phương hướng kinh doanh của công ty. + Phải có phương pháp nghiên cứu thích hợp và phải chấp nhận sự tồn tại của việc nghiên cứu nhu cầu thị trường. Để đẩy mạnh và làm tốt công tác này, công ty phải có đội ngũ cán bộ diều tra, nghiên cứu thị trường nắm vững các nghiệp vụ kinh doanh, Marketing, thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin… để đưa ra kế hoạch tiêu thụ sản phẩm tối ưu nhất. Công ty có thể thu thập thông tin bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin từ khách hàng, từ công chúng, từ đài, báo… Tóm lại, muốn bán được sản phẩm hàng hóa, công ty cần phải nghiên cứu, nắm bắt nhu cầu thị trường để có kế hoạch tiêu thụ thích hợp nhất, đem lại hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cao nhất. 3. Tăng cường hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, giữ vững thị trường hiện có và mở rộng thị trường mới. Quảng cáo sản phẩm là công tác mà ông ty thiết bị chưa thực sự chú trọng. Hiện nay, công tác quảng cáo sản phẩm của công ty gần như là chưa có. Để hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty thực sự có hiệu quả, công ty cần có những biện pháp quảng cáo thích hợp có thể: quảng cáo trên báo chí, gửi mẫu hàng, giấy chào hàng tới khách hàng đang có nhu cầu về sản phẩm của công ty… Thực hiện quảng cáo, công ty sẽ đảm bảo được vị thế trong kinh doanh, giữ vững nhu cầu, tạo thêm nhu cầu mới chiếm được lòng tin của khách hàng, tăng khối lượng và tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Để quảng cáo thực sự đem lại lợi ích cho công tác tiêu thụ sản phẩm thì công ty cần xác định rõ mục tiêu quảng cáo trong từng thời kỳ ( Ví dụ: giới thiệu sản phẩm, tăng số lượng tiêu thụ, củng cố uy tín, nhãn hiệu công ty…) và trích lập hợp lý khoản kinh phí dành cho quảng cáo. Khi tiến hành công việc quảng cáo, công ty cũng cần chú ý đến việc lựa chọn cán bộ cho công tác này phải là những cán bộ có chuyên môn cao, hiểu sâu, rộng về thị trường sản phẩm… Thị trường chủ yếu của công ty hiện nay là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương Hà Tây. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, công ty gặp rất nhiều những khó khăn, nếu tính cạnh tranh kém thì việc giữ vững thị trường truyền thống là rất quan trọng. Để giữ vững thị trường truyền thống, công ty cần ký kết những hợp đồng dài hạn, cho khách hàng hưởng ưu đãi về dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển, phương thức thanh toán. Đồng thời cần chú ý đến chất lượng hàng, đảm bảo tiến độ giao hàng nhanh chóng, giữ uy tín với khách hàng. Không chỉ giữ vững thị trường hiện tại, công ty cũng nên tìm kiếm thị trường mới để tận dụng tối đa năng lực kinh doanh của mình. 4. áp dụng một số biện pháp có tính chất đòn bẩy thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm: Việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng với việc áp dụng các biện pháp trên, ngoài ra công ty có thể sử dụng một số biện pháp tài chính sau để thúc đẩy lượng hàng bán ra: + áp dụng tỷ lệ chiết khấu thích hợp: Chiết khấu bán hàng là số tiền người bán sẽ giảm trừ cho người mua thanh toán tiền mua sản phẩm hàng hoá ngay trước thời hạn thanh toán. Sử dụng biện pháp này, công ty sẽ thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh, hạn chế thanh toán chậm, nợ nần vào vốn là điều đang tồn tại ở công ty. Ví dụ, công ty có thể chiết khấu theo tỷ lệ: nếu khách hàng thanh toán ngay sẽ được hưởng chiết khấu 0,6%; nếu khách hàng thanh toán trong vòng một tháng được hưởng chiết khấu với tỷ lệ 0,3%; nếu khách hàng thanh toán trong khoảng từ một đến ba tháng thì được hưởng chiết khấu 0,15%; nếu khách hàng thanh toán sau ba tháng, công ty sẽ tính lãi suất trên số tiền trả chậm theo lãi suất vay vốn ngân hàng. + Thực hiện hình thức vận chuyển miễn phí hoặc giảm hơn nữa cước phí vận chuyển với những khách hàng lớn, thường xuyên. Mặc dù công ty định mức cước phí thấp hơn thị trường nhưng không đáng kể. Để thực hiện sự quan tâm ưu ái của công ty đối với khách hàng, gây thiện cảm đối với khách hàng, công ty cần thực hiện giảm cước phí hơn nữa hoặc có thể vận chuyển miễn phí đối với khách hàng lớn, thường xuyên sao cho linh hoạt, góp phần thcú đẩy nhanh hơn nữa tốc độ tiêu thụ sản phẩm của công ty. Để thực hiện được điều này mà chi phí không tốn kém để khỏi ảnh hưởng đến doanh thu, công ty cần tổ chức được đội ngũ lái xe có tay nghề vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm. Đội xe phải đảm bảo về số lượng, tốt về chất lượng, đồng thời phải thường xuyên sửa chữa bảo dưỡng xe để đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả công tác vận chuyển, tạo lòng tin đối với khách hàng. Tóm lại, nếu muốn chiến thắng trong kinh doanh cần phải biết nắm lấy cơ hội và sử dụng thành công vũ khí riêng của mình là sản phẩm, giá cả và dịch vụ. Đồng thời, cần phải phân tích kỹ lưỡng thị trường và khách hàng, phân tích đối thủ cạnh tranh và tình huống kinh doanh để lựa chọn vũ khí cạnh tranh hợp lý. Điều này sẽ quyết định đến việc sản phẩm có tiêu thụ được hay không cũng như quyết dịnh sự thành bại của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tóm lại: Để phát triển được trong thời kỳ kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì sự giúp đỡ của Nhà nước về vốn, chính sách ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu, lãi xuất vốn vay... là hoạt động cực kỳ quan trọng mà Công ty và ngành Máy phụ tùng cần được giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi từ phía Nhà nước để công ty nói riêng và ngành Máy phụ tùng nói chung phát triển thuận lợi và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao nhất. Kết luận Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng muốn dành được sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm của mình, để tồn tại và phát triển. Bước vào năm 2000, năm mở đầu của thế kỷ 21, bên cạnh những vận hội đang chờ đón cũng còn nhiều thách thức đang đòi hỏi công ty thiết bị phải nỗ lực phấn đấu nhằm đạt mục tiêu nâng cao lượng tiêu thụ sản phẩm lên, thực hiện mục tiêu doanh thu ngày càng cao, chi phí ngày càng giảm, lợi nhuận cao hơn, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và nhiệm vụ của Tổng công ty máy và phụ tùng giao cho công ty thiết bị máy. Việc chuyển sang hoạt động trong nền kinh tế thị trường đã làm cho các doanh nghiệp hầu hết đều gặp rất nhiều khó khăn trong công tác tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm thị trường. Điều này đòi hỏi phải có những phương hướng, biện pháp được vận dụng linh hoạt trong từng thời kỳ nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu. Qua quá trình thực tập ở Công ty thiết bị, em đã thấy được sự cấp bách của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày nay và em đã cố gắng tìm hiểu, phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty thiết bị trong những năm gần đây để thấy đựoc những thuật lợi và khó khăn của Công ty khi thực hiện đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Từ đó, với những ý kiến đưa ra, em hy vọng góp một phần nhỏ vào việc đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu về tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong thời gian tới. Do thời gian và trình độ có hạn nên một số vấn đề mà em trình bày trong chuyên đề này không thể tránh khỏi sai sót. Vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo xem xét đánh và những nhận định để em được mở rộng tầm hiểu biết, sâu và rộng hơn về các vấn đề thực tế tại công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn.Và xin chân thành cảm ơn công ty Đức Tuấn ! Tài liệu tham khảo 1. TS. Ngô Xuân Bình: Marketing - Lý thuyết và vận dụng - NXB khoa học Xã hội. 2. Nguyễn Hải Sản: Quản trị tài chính doanh nghiệp - NXB thống kê. 3. Nguyễn Đình Kiệm Quản trị tài chính doanh nghiệp - NXB tài chính 4. TS. Ngô Xuân Bình, PTS. Nguyễn Trung Văn, Ths. Phan Thu Hoài - Lý thuyết Marketing 5. 40 năm hình thành và phát triển của Công ty TNHH ĐứC TUấN. 6. Báo cáo tổng kết công tác kinh doanh dịch vụ từ năm 2001 đến 2005. 7. Báo cáo Nhập - Xuất - Tồn hàng hoá từ 2001 đến 2005. 8. Chiến lược sản xuất kinh doanh năm 2001 - 2010 của Công ty TNHH đức tuấn. Mục lục Lời nói đầu Chương I: Lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm I - Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm 2. ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp 3. Nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm II - Các chính sách tiêu thụ sản phẩm và hình thức tiêu thụ sản phẩm 1. Các chính sách tiêu thụ sản phẩm 2. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm Chương II: Thực trạng hoạt động tiêuthụ sản phẩm tại Công ty thiết bị máy - hà nội I - Sự hình thành và phát triển của Công ty thiết bị máy Hà nội 1. Chức năng nhiệm vụ của công ty. 2. Quyền hạn của công ty. 3. Cơ cấu tổ chức. 4. Đặc điểm và tình hình kinh doanh dịch vụ của Công ty thiết bị trong một số năm gần đây. II - Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty thiết bị máy - Hà nội 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty thiết bị máy - Hà nội 2. Thực trạng tiêu thụ hàng của Công ty thiết bị máy - Hà nội. Chương III. Một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty thiết bị I - Phương hướng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty 1. Định hướng chung 2. Định hướng và mục tiêu phát triển xuất nhập khẩu của Công ty 3. Mục tiêu và phát triển thị trường trong nước 4. Định hướng phát triển nguồn nhân lực II - Các giải pháp từ phía Công ty 1. Nâng cao trình độ lý luận chuyên môn của đội ngũ cán bộ và đổi mới hệ thống tổ chức mô hình, cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh 2. Đẩy mạnh Công tác nghiên cứu thị trường 3. Tăng cường hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, giữ vững thị trường hiện có và mở rộng thị trường mới 4. áp dụng một số biện pháp có tính chất đòn bẩy thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm Kết luận Tài liệu tham khảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0325.doc
Tài liệu liên quan