Đề tài Một số biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình cải tiến chất lượng ở Công ty Cao su Sao Vàng

Với quan điểm như vậy, em đã đi vào nghiên cứu và xem xét quá trình cải tiến chất lượng của công ty Cao su Sao Vàng với đề tài: "Một số biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình cải tiến chất lượng ở công ty Cao su Sao Vàng". Với kiến thức còn hạn chế, đề tài còn mới mẻ, chắc không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em mong các thầy cô cùng các bạn có ý kiến đóng góp để đề tài của em hoàn thiện hơn.

doc54 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình cải tiến chất lượng ở Công ty Cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghệ nhằm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa và cung ứng kịp thời nhu cầu thị trường. Do đó, uy tín của Công ty liên tục tăng lên và thị trường ngày càng được mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đến nay các cửa hàng, cơ sở đại lý tiêu thụ sản phẩm ngày càng lớn mạnh đã tạo được sự tín nhiệm của Công ty và sự tín nhiệm của người tiêu dùng đối với Công ty. Kết quả đó đạt được là nhờ sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, liên tục của các bộ phận chức năng và sự chỉ đạo đúng đắn kịp thời của Ban Giám đốc Công ty. Đạt được những thành tựu này cũng do sự đoàn kết nhất trí của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Trên quan điểm con người là yếu tố quyết định nên lãnh đạo Công ty ngay từ đầu đã chú trọng đến tổ chức sắp xếp lại sản xuất, đặc biệt chú trọng đào tạo bồi dưỡng cán bộ chủ chốt, năng động, có đức, có tài, luôn đoàn kết đồng lòng phấn đấu vì lợi ích chung của Công ty trong đó có lợi ích của chính mình. Trong những năm gần đây, Công ty Cao su Sao Vàng vẫn từng bước khắc phục khó khăn để nhanh chóng bắt kịp cơ chế thị trường đầy biến động. Vì thế mà Công ty không những hoàn thành kế hoạch mà còn vượt mức kế hoạch Nhà nước đặt ra. 2. Thực trạng chất lượng sản phẩm ở Công ty cao su sao vàng trước khi cải tiến (1990-1992). Thời kỳ này nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường được 5 năm. Tuy vậy nề nếp, tác phong của các công ty Nhà nước nói chung và Công ty Cao su Sao Vàng nói riêng vẫn bị nền kinh tế bao cấp chi phối ít nhiều. Từ cách thức quản lý của người lãnh đạo đến ý thức, tác phong, tay nghề của người lao động chưa thay đổi kịp . Thêm vào đó là trình độ công nghệ lạc hậu do vậy đã dẫn đến chất lượng sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Ta hãy xem tình hình chất lượng sản phẩm Công ty thời kỳ đó qua các chỉ tiêu sau. 2.1. Tỷ lệ phế phẩm: Bảng 2: Phẩm cấp chất lượng sản phẩm Năm / oại 1990(%) 1991(%) 1992(%) Săm lốp XĐ Loại I Loại II Loại phế 71,8-77 20-25 2-3.5 72-78 21-25,5 2-2,5 71-74 23-27 2,5-3 Săm lốp XM Loại I Loại II Loại phế 71,8-81,5 15-20 2-3,5 72-83 14,5-19 2,2-3,8 71-81 15-18 2,5-3,5 Săm lốp ô tô Loại I Loại II Loại phế 71-76,2 20-25 4-8 72-75,5 21-25 4,5-6 70-76 22-24 4,7-6,5 Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường Theo biểu này ta thấy sản phẩm loại I tương đối thấp, trung bình chỉ chiếm từ 71-81,5%, tỷ lệ sản phẩm loại II trung bình từ 15-25% nên qua đó ta có thể nói rằng chất lượng sản phẩm lúc đó là chưa cao. Và như trên đã nghiên cứu, do đặc điểm, yêu cầu của sản phẩm đòi hỏi tính an toàn cao nhưng thời kỳ đó Công ty vẫn tung ra thị trường sản phẩm loại II. Nghiêm ngặt mà nói điều này không cho phép, đặc biệt đối với săm lốp ô tô, xe máy. Nguyên nhân chủ yếu của các loại sản phẩm loại phế là do trình độ tay nghề của người lao động chưa cao và trình độ công nghệ máy móc thiết bị còn nhiều lạc hậu, chưa được đổi mới. 2.2. Tính năng cơ lý của sản phẩm săm lốp: Về lốp: yêu cầu của sản phẩm lốp là đi phải bon, nhưng lại bám đường, lốp nhẹ , có độ cứng, chịu mài mòn cao, lốp cân bằng không bị lắc khi đi. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của lốp chính là các chỉ tiêu nói về tính năng cơ lý của nó. Thời kỳ đó, Công ty vẫn sử dụng nguyên vật liệu cũ trong thành phần nguyên vật liệu đó là cao su cao su tổng hợp, sợi bông. Thêm vào đó công nghệ lạc hậu nên tạo ra lốp nặng, đi bì, chịu mài mòn kém, lốp bị lắc khi đi, độ bám đường kém. Nhìn chung sản phẩm kém nên khó có tính cạnh tranh. Về săm: tương tự như lốp, các chỉ tiêu về tính cơ năng của sản phẩm cũng chưa cao. Thời kỳ này, sản phẩm cao su Sao Vàng bị chê bởi tính kín khí kém, săm đi bị lắc, nặng. 2.3. Về quy cách mẫu mã: Hình thức mẫu mã lúc này chưa được Công ty quan tâm, quy cách chưa có nhiều đa dạng, hình thức thẩm mỹ và cách bố trí hoa chưa đẹp, bóng, không thể hiện sự đanh rắn chắc của lốp. Săm lốp xe đạp chủ yếu dùng cho các loại xe có vành 650, 660, 680. Săm lốp xe máy chủ yếu dùng cho loại xe máy Nhật. Săm lốp ô tô tiêu dùng cho xe có trọng tải nhỏ 20-40 tấn. * Những yếu tố tác động tới chất lượng sản phẩm của Công ty. - Trình độ máy móc thiết bị: Công ty ra đời có sự giúp đỡ về máy móc thiết bị của Trung Quốc, đa số máy móc thiết bị này có trình độ thập niên 60,70. Trong quá trình phát triển, Công ty được sự trợ giúp về máy móc thiết bị từ Liên Xô, một số tự chế tạo trong nước. Nhìn chung, trình độ máy móc thiết bị lạc hậu, mang tính thủ công không đồng bộ, sử dụng thiết bị từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy mà khả năng tự động hoá và cơ giới hoá chiếm tỷ lệ nhỏ. Điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm làm ra, các chỉ tiêu đặc tính kỹ thuật sẽ không đạt được mức như ý muốn kèm theo đó là sự ổn định và chất lượng kém. - Nguyên vật liệu: Trong sản phẩm bao gồm nhiều nguyên vật liệu, nó được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau: nhập khẩu và cả mua trong nước. Nhưng tất cả đều do phòng kế hoạch đảm nhận nhiều loại nên việc tìm bạn hàng để có giá bán và chất lượng phù hợp với Công ty không đạt hiệu quả do thiếu thông tin, nghiệp vụ thu mua xuất nhập khẩu chưa trang bị tốt, kiểm tra chặt chẽ ở các khâu bán thành phẩm. Nên chất lượng NVL chưa kiểm tra ít nhiều đã ảnh hưởng đến sản phẩm cuối cùng thêm vào đó Công ty chưa đầu tư vào việc nghiên cứu kỹ thuật nguyên vật liệu mới, săm và lốp vẫn sử dụng nguyên vật liệu truyền thống là cao su thiên nhiên trong khi đó trên thế giới đã sử dụng nguyên vật liệu là cao su tổng hợp và cao su Butyl. - Trình độ lao động: Trong cơ cấu lao động thì trình độ lao động chủ yếu là trung cấp và chỉ có khoảng 28,4% là tốt nghiệp đại học. Do vậy có ảnh hưởng đến công việc điều hành quản lý nói chung, công tác quản lý chất lượng nói riêng. Còn chưa nói là vấn đề nhận thức chất lượng chưa đúng khi vẫn còn chịu ảnh hưởng nếp suy nghĩ bao cấp. Ngoài ra thì vấn đề thu nhập còn thấp nên cũng ảnh hưởng không ít đến chất lượng sản phẩm của Công ty. - Phương thức quản lý: Cơ cấu quản lý của Công ty được xây dựng theo kiểu chức năng, trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch hoạt động do giám đốc giao cho, các phòng ban xây dựng kế hoạch hoạt động của mình bằng văn bản đối với xí nghiệp. Điều này đã dẫn đến các xí nghiệp phải thực hiện đồng thời nhiều chính sách và nội dung các chính sách không đồng nhất do vậy xí nghiệp không định hướng được hoạt động của mình đặc biệt là các hoạt động có liên quan đến chất lượng. Giữa hai cấp công ty không có mối quan hệ ngược, trên công ty chỉ việc tính toán định mức giao xuống cho xí nghiệp, xí nghiệp cũng chỉ việc thực hiện không cần quan tâm nó như thế nào, có ý kiến ngược với công ty. 3. Thực trạng quá trình cải tiến chất lượng sản phẩm ở Công ty Cao su Sao Vàng. Tỷ lệ phẩm cấp: Bảng3 : Phẩm cấp chất lượng của Công ty. Năm/ phẩm cấp 1993(%) 1994(%) 1995(%) 1996(%) 1997(%) 1998(%) 1999(%) 1- Lốp XĐ Loại I Loại phế sx Sai hỏng sau bán 96,7 3,2 0,08 98,2 1,75 0,03 97,8 2,1 0,07 98 1,85 0,07 98,5 1,45 0,04 98,11 1,85 0,04 98,08 1,88 0,04 2- Săm XĐ Loại I Loại phế sản xuất Sai hỏng sau bán 97 2,8 0,18 97 2,86 0,22 96,77 3,61 0,21 98,08 1,85 0,07 98 1,85 0,15 97,77 2,08 0,15 98,42 1,48 0,09 3- Lốp XM Loại I Loại phế sx Sai hỏng sau bán 94 5,47 0,51 94,83 4,69 0,48 97,12 2,49 0,39 98,29 1,49 0,22 99,38 0,55 0,07 99,24 0,69 0,07 99,35 0,6 0,05 4- Săm XM Loại I Loại phế sx Sai hỏng sau bán 95,41 3,46 1,13 95,27 3,89 0,84 94,88 4,41 0,08 96,74 2,58 0,23 97,94 1,84 0,07 97,71 2,12 0,17 97,61 2,29 0,10 5- Lốp ô tô Loại I Loại phế sx Sai hỏng sau bán 94 4,5 1,6 95 3,5 1,4 95,5 4 1,45 95,4 2,9 1,6 95 2,9 2,17 95,66 1,14 3,19 97,43 1,16 1,10 6- Săm ô tô Loại I Loại phế sx Sai hỏng sau bán 90 5,51 3,4 90,2 6,4 3,31 93,9 3,46 2,3 95 2,67 2,23 94,81 2,68 2,20 96,34 2,9 0,75 98,01 1,69 0,31 Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường Nhìn tổng quan, chất lượng thời kỳ cải tiến hơn hẳn trước đây. giờ đây, bảng phẩm cấp chất lượng chỉ có hai loại: loại I và loại phế. Trứơc đây, tỷ lệ phế sản xuất khá cao nhưng từ khi Công ty thực hiện chính sách cải tiến chất lượng thì tỷ lệ phế phẩm sản xuất đã giảm một cách đáng kể qua các năm như trong bảng . Đây là một bước tiến lớn do đó làm tăng sự tin cậy của khách hàng với sản phẩm của Công ty. Với phương cách bán hàng: nếu khách hàng gặp sản phẩm không đúng theo yêu cầu, có thể đổi lại sản phẩm khác (trong thời gian 3 tháng) dưới sự xem xét của cán bộ phòng KCS. Tỷ lệ sản phẩm loại I khá cao ở tất cả các mặt hàng khoảng từ 94-99,27%. Theo cách kiểm tra sản phẩm cuối cùng của Công ty: KCS ở dưới các xí nghiệp kiểm tra, phòng KCS Công ty phúc tra. Sản phẩm đạt yêu cầu mới được xuất xưởng. Thế nhưng, phế phẩm vẫn được lọt ra ngoài. Do chất lượng kiểm tra hay do tay nghề công nhân, máy móc thiết bị. Dựa theo đặc điểm của sản phẩm , ví dụ như lốp ta thấy chúng có cấu tạo phức tạp bao gồm nhiều lớp khác nhau do vậy kiểm tra ngoại quan chỉ xác định chất lượng sản phẩm lớp bên ngoài xem có khuyết tật mà không xác định chất bên trong. Do vậy, sau khi kiểm tra 100% nhưng vẫn có phế phẩm lọt r a ngoài. Nguyên nhân chính là do cấu tạo phức tạp của sản phẩm. Điều đó có thể được xem xét: săm lốp xe đạp là sản phẩm ít được đầu tư hơn so với săm lốp ô tô nhưng vẫn đạt tỷ lệ phế phẩm nhỏ hơn còn săm lốp ô tô mặc dù được đầu tư cao hơn nhưng tỷ lệ phế vẫn cao. Trái ngược lại với yêu cầu đòi hỏi của sản phẩm về tính an toàn. Đây là điều mà Công ty cần phải xem xét: Do máy móc thiết bị hay do tay nghề công nhân chưa cao hoặc do cả hai nguyên nhân. Theo chúng tôi do cả hai: Tính đồng bộ công nghệ chưa cao, có 80% bán tự động nên chất lượng ảnh hưởng tới ngoài trình độ tay nghề người công nhân còn chịu ảnh hưởng ý thức tay chấp hành về quy trình công nghệ của công nhân. Tuy chưa có trường hợp nào nguy hiểm nhưng cũng báo động cho các xí nghiệp việc chấp hành nội quy an toàn lao động, ý thức chấp hành quy trình công nghệ. Thực tế hàng năm vẫn có tổ chức giáo dục quy trình công nghệ nhưng chưa đi sâu vào hoạt động xem xét ý thức tuân thủ quy trình công nghệ. Điều đó ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Vì vậy, nhận thức về chất lượng chưa sâu, chưa thấy được tầm quan trọng của người đứng máy ở giai đoạn với người đứng máy ở giai đoạn sau. Điều đó cho thấy Công ty đặc biệt phải quan tâm tìm cách tuyên truyền đến người công nhân, cho họ nhận thấy yêu cầu sản phẩm phải có tính an toàn cao. Tỷ lệ sản phẩm loại I không ổn định, chỉ sản phẩm săm lốp xe máy tỷ lệ phế phẩm giảm xuống rõ rệt qua các năm. Nguyên nhân là do tăng tỷ lệ loại I và giảm tỷ lệ loại phế và nguyên nhân chính là giảm tỷ lệ loại phế như về thiếu cao su, nứt cao su, phồng. Nói chung, các loại phế năm sau đã giảm so với năm trước nhiều vì sự tiến bộ trong tay nghề công nhân lẫn ý thức của họ và một phần là do cải tiến công nghệ. Tính năng cơ lý của săm lốp: Nói chung, các chỉ tiêu đánh giá về tính năng cơ lý của săm lốp đã cải tiến lên rất nhiều và đặc biệt là một số chỉ tiêu còn vượt mức so với tiêu chuẩn đề ra. Do vậy mà chất lượng sản phẩm săm lốp của Công ty ngày một tốt hơn và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong thị trường săm lốp Việt Nam. Ta có lấy ví dụ về sản phẩm săm lốp xe máy qua bảng hai bảng khảo sát chất lượng săm lốp xe máy dưới đây. Bảng 4 : Kết quả khảo sát chất lượng lốp xe máy Chỉ tiêu cssx Cường lực kéo đứt (N/cm3) Cường lực định dãn N/cm2 Dãn dài % Biến hình % Độ cứng so A Lượng mài mòn cm3/1,61 Tỷ trọng G/cm3 Sức dính N/cm vải-vải Vải- cao su Mức >1,7000 >=450 <=30 55-65 <=0,4 1,15 >=60 >=65 CSSV 1,923 1180 456 25 63 0,220 1,2 108 108 Japan 1,697 1160 433 24 62 0,152 1,175 81 85 Cao su Mina 1668 951 430 20 20 0,287 1,15 78 45 Thái Lan 1,917 829 530 24 55 0,318 1,135 119 82,2 Nguồn: Phòng KCS Lốp xe máy có các chỉ tiêu quan trọng nhất là: cường lực kéo đứt, độ mài mòn và sức dính. Trong ba chỉ tiêu này, sản phẩm của Công ty đều đạt và vượt mức quy định riêng sức dính (vải-vải, vải-cao su) rất đều nên tránh được hiện tượng phồng và tách tầng cao hơn so với trước tốt. Về độ mài mòn thì còn kém sản phẩm của Nhật do vậy lốp đi bì, nhanh mài mòn. Nhưng lốp Cao su Sao Vàng có ưu điểm là cường lực kéo đứt hơn hẳn các sản phẩm của các công ty khác kể cả của Nhật nên lốp có bị thủng thì dù đi thêm một quãng nữa thì lỗ thủng đó cũng không bị lan ra. đIều này rất phù hợp với đường xá của Việt Nam và ngoài ra nó còn có độ chịu tải tốt. Về săm, cường lực đầu nối của Cao su Sao Vàng hơn hẳn săm ngoại ( kể cả Nhật) và nhờ có nguyên vật liệu là cao su tổng hợp và cao su thiên nhiên tuy săm dày, tính kín khí kém chưa đồng đều nhưng có ưu điểm dễ vá. Đặc điểm này cũng rất phù hợp với chất lượng đường xá của Việt Nam. Săm ngoại làm bằng cao su Butyl toàn phần nên tính khí cao, nhẹ, độ đồng đều cao nhưng săm mỏng khó vá. Bảng 5: Kết quả khảo sát săm xe máy Chỉ tiêu Cssx Tỷ trọng G/cm3 Cường lực kéo đứt N/cm2 Dãn dài % Cường lực định dãn N/cm2 độ cứng so A Biến hình Lực kéo đứt đầu nối N Lực xé rách N Mức >=550 >=604 55-65 <=35 >=650 >=450 CSSV 1,19 2,249 631 490 50 28 1880 537 Japan 1,145 1,242 675 449 51 34 1135 305 Indonexia 1,3 2,022 583 495 55 32 719 543 Nguồn: Phòng KCS 3.3. Cải tiến về quy trình cung cấp nguyên vật liệu, cảI tiến nguyên vật liệu mới. Chế tạo ra một chiếc lốp hay săm cần nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau: cao su thiên nhiên, các hoá chất (dầu thông, dầu kẽm, ôxit sắt, bột, xà phòng…) có nguồn cung cấp trong nước. Và một số nguyên vật liệu trong nước không sản xuất được: cao su tổng hợp, vải mành, than đen, dây thép tanh, axỉt sunfuric, silicat, silicon, van ô tô, van xe máy, lưu huỳnh phải nhập ngoại từ Nhật, Hàn Quốc, úc. Do đó tính chất của nguyên vật liệu phức tạp, chỉ cần thiếu hay chất lượng một nguyên vật liệu nào đó kém thì tức khắc tính cơ lý hoá của bán thành phẩm sẽ khác đi. Do vậy, Công ty tách khâu cung ứng thành hai bộ phận: NVL trong nước cung cấp do phòng KHTT đảm nhận, NVL nhập ngoại do phòng XNK lo, điều đó thuận lợi theo dõi chất lượng, giá cả. Công nghệ cao su cũng tác động đến Công ty cần phải thay đổi NVL đầu vào, công thức pha chế cho sản phẩm chất lượng. - Về nguyên vật liệu: Đưa sợi ni lông thay thế sợi mành, có cường lực cao, trọng lượng nhẹ. Đưa cao su tổng hợp và cao su thiên nhiên tăng khả năng chịu mài mòn. Cao su Butyl-301 đưa sản xuất cốt hơi đủ tăng từ 100 lốp/ một cốt hơi cao su thiên nhiên, lên 1500 lốp/một cốt hơi cao su Butyl. - Về công tác định mức: Trước đây ban hành kéo dài 2-3 năm, giờ đây sản phẩm liên tục thay đổi, định mức thay đổi theo, có thể từ 10-12 lần thay đổi mức 1 năm. Trước đây, hàng năm mới phân tích định mức, giờ hàng quý phân tích định mức. Các phòng ban kỹ thuật công nghệ, phòng kế hoạch thị trường và các xí nghiệp phân tích đóng góp kết hợp giữa định mức thực tế dưới xí nghiệp, định mức kỹ thuật, định mức chi phí để có sự điều chỉnh. - Về hoạt động kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào: Đầu vào được cán bộ phòng KCS kiểm tra, NVL đạt chất lượng mới cho vào nhập kho. Các bán thành phẩm ở các giai đoạn công nghệ cũng được cán bộ kỹ thuật dưới xí nghiệp kiểm tra nhanh tính cơ lý, bán thành phẩm đạt được là kết quả của quá trình trên nó đều tốt. Cải tiến chất lượng lao động. Để có sản phẩm chất lượng khâu cuối cùng tốt thì chất lượng tay nghề công nhân phải đồng đều, có ý thức chấp hành kỷ luật và lương tâm nghề nghiệp. Công ty đã tiến hành thanh lọc, sắp xếp lại lao động: Công ty tiến hành phân loại lao động theo chất lượng lao động loại A, B, C. Loại A: Ký hợp đồng dài hạn. Loại B: Xem xét về sức khoẻ, trình độ vi phạm kỷ luật. Nếu không đủ sức khoẻ cho về nghỉ mất sức, trình độ chưa đạt mức như loại A cho đào tạo tay nghề. Loại C: Tạm thời cho thôi việc và có hỗ trợ về mặt vật chất nếu tìm việc khác. Nhờ việc sắp xếp thanh lọc này, Công ty năm 1989 từ con số >2000 người lao động xuống còn có 1400 người, 600-800 người cho thôi việc hoặc nghỉ hưu. Do chính sách đúng đắn nên người công nhân vui vẻ chấp nhận. Trong quá trình phát triển từ 1990-1998, Công ty luôn coi con người là yếu tố quyết định. Hàng năm có các đợt đào tạo lại tay nghề người lao động, học quy trình công nghệ. Với chế độ, ai có khả năng nâng cao tay nghề hàng năm cũng có tổ chức thi nâng cao tay nghề, đặc biệt ai tốt nghiệp trung cấp hay PTTH có năng lực cử đi học hàm thụ đại học. Về cán bộ quản lý có chế độ thu hút tuyển dụng hàng năm. ý thức nhận thức về tầm quan trọng về chất lượng của người lao động cũng tăng lên bằng hình thức lương sản phẩm: Ai làm nhiều ra sản phẩm chất lượng thì được hưởng lương cao, ai làm ra sản phẩm chất lượngkém thì bị phạt. Đầu tư có trọng điểm máy móc thiết bị. Xác định cốt lõi của sản phẩm là không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhưng vấn đề vốn không cho phép đầu tư đồng loạt nên Công ty đã xác định đầu tư có trọng điểm. Xác định dây chuyền công nghệ, khâu hình thành, lưu hoá, ép mặt lốp quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm lốp, Công ty đã tiến hành đầu tư: Tự động hoá toàn bộ quá trình thành hình ra lốp, tạo cho lốp có kích thước chính xác, độ giãn nở đồng đều. Đầu tư máy lưu hoá hai tầng (2 lốp ra cùng một lúc), đưa hệ thống khí nén từ 12 lên cao từ 17kg/cm2, lốp lưu hoá cứng, kết dính. Máy có thiết bị ổn định, lốp được ổn định, khống chế áp suất khí nén tự động, chính xác, lốp được giãn nở đồng đều. Trang bị dây chuyền ép dãn, làm lạnh mặt lốp tự động. Nên chất lượng của lốp đạt yêu cầu hơn so với trước, độ dày mỏng đồng đều, mặt lốp được làm nguội ngay, khắc phục hiện tượng biến dạng. Trang bị khâu đóng gói bao bì tự động quấn lốp làm cho hình thức mẫu mã đẹp, bảo đảm tránh bị xước bề mặt. Về săm: Trước theo công nghệ cũ, săm ép ra, cắt nối đầu bằng dao điện khó khống chế được nhiệt độ, chất lượng mối nối săm không đảm bảo. Hiện nay, Công ty đã đầu tư máy nối đầu săm tự động cao (cắt và nối dồng thời), máy có trang bị hệ thống khống chế nhiệt độ, đảm bảo nhiệt độ chính xác, chất lượng mối nối bảo đảm, có tính kín khí cao. Về lưu hoá thì trang bị máy lưu hoá cao để khống chế nhiệt độ ổn định, thời gian được khống chế tự động, tránh động tác lấy quá sớm hoặc quá muộn của người công nhân, giảm tỷ lệ sống săm. Cải tiến về mẫu mã, quy cách sản phẩm: Về quy cách: Đa dạng nhiều chủng loại hơn so với trước. Với nhiều quy cách khác nhau ở săm lốp xe đạp, Công ty đã đáp ứng kịp thời phục vụ các loại xe có trên thị trường. Về xe máy, Công ty mở rộng phục vụ cho nhiều loại xe: Suzuki, Yamaha, Spacy, Win, Min, Chaly, Cub… Về ôtô phục vụ nhiều trọng tải khác nhau từ 20-80 tấn. Về mẫu mã: Săm lốp xe đạp trước đây chỉ có màu đỏ, đen thì hiện nay đã có thêm màu trắng, kết hợp hai màu đen trắng. Ngoạiquan của lốp được cải tiến đẹp hơn, thiết kế nhiều kiều hoa lốp mới. Tuy vậy về độ rắn chắc bóng của lốp vẫn chưa khắc phục được triệt để do khuôn còn tự làm và một số còn mua ở Đài Loan. Ngoài ra, Công ty còn làm đẹp cho sản phẩm bằng cách có hình thức bao gói cho sản phẩm. 4. Những thành tựu đã đạt được và những tồn tại của công ty. 4.1. Những thành tựu: Quá trình cải tiến chất lượng của Công ty đạt hiệu quả trên những lĩnh vực sau: - Tăng sản phẩm loại I. - Tính năng cơ lý của sản phẩm được tăng lên ở mọi chỉ tiêu, giúp sản phẩm săm có tính kín khí, nhẹ hơn so với trước, đỡ bị lắc hơn so với trước. - Về lốp thì độ mài mòn cùng lực kéo đứt, sức dính giữa vải mành-vải mành và vải mành- cao su tăng lên rõ rệt, trọng lượng nhẹ đi tạo cho sản phẩm bền. - Cả hai sản phẩm đều phù hợp với thị trường Việt Nam. Đó là nhờ có việc thay đổi phương pháp săm lốp , quản lý, đào tạo nâng cao tay nghề công nhân, cải tiến nguyên vật liệu mới, đầu tư nâng cao trình độ máy móc thiết bị công nghệ. Nhờ có tỷ lệ phế phẩm giảm nên giá thành hạ trong khi đó thì chất lượng tăng lên, được khách hàng mến mộ, tin tưởng. Nó thúc đẩy quá trình bán hàng, tạo ra doanh thu, lợi nhuận tăng và từ đó thu nhập của công nhân cũng tăng lên. - Điều quan trọng là Công ty đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Sản phẩm săm lốp của Công ty đã nằm trong Topten 1995-1998 do báo đại đoàn kết tổ chức và được khách hàng bình chọn là một trong 10 sản phẩm có chất lượng cao. Liên tục năm 1996, 1997 Công ty đạt được giải bạc do hội đồng xét giải thưởng chất lượng Việt Nam (Bộ Công nghệ – Khoa học và Môi trường) tặng và đến năm 1998 thì đạt giải vàng, và năm 1999 sản phẩm của công ty vẫn nằm trong Topten về chất lượng sản phẩm. 4.2. Những tồn tại: Chất lượng sản phẩm chưa mang tính ổn định, chưa đảm bảo đòi hỏi yêu cầu về tính an toàn của sản phẩm, đặc biệt là săm lốp ô tô. Tỷ lệ phí còn cao hơn so với săm lốp xe đạp, tỷ lệ phế xe máy từ 2-3%. - Chi phí cho sản phẩm phế cao. - ý thức của người công nhân về tinh thần, ý thức tuân theo quy trình còn kém. Quá trình cải tiến chất lượng của Công ty chưa được thực hiện một cách có bài bản phát triển rộng khắp, chỉ tập trung ở cán bộ kỹ thuật. Quá trình cải tiến chất lượng sản phẩm ở Công ty mới chỉ là ở chu kỳ đầu, chưa đi sâu và tìm hiểu nguyên nhân gây ra phế từ trực tiếp những người công nhân đứng máy. Những nguyên nhân cơ bản. - Thứ nhất, Công ty thiếu kế hoạch mang tính chiến lược, cá cmục tiêu về cải tiến, hoàn thiện chất lượng sản phẩm còn mang tính chung chung. Vì vậy, nó không mang tính thuyết phục. - Thứ hai, từ việc không có mục tiêu rõ ràng về chất lượng sản phẩm nên Công ty cũng không có được kế hoạch triển khai việc đưa thông tin đến toàn thể cán bộ công nhân viên, nó chỉ tập trung ở các phòng ban. - Thứ ba, Công ty mới chỉ bước vào cơ chế thị trường, phong cách quản lý cứng nhắc, chưa chủ động trong tuyên truyền mọi người cần có trách nhiệm nên quá trình xét duyệt sáng kiến dài, chưa thích đáng đến tiền thưởng không khuyến khích, kích thích mọi người vào quá trình đóng góp ý kiến. - Thứ tư, bộ máy quản lý chất lượng còn chỉ mới là phòng KCS có nhiệm vụ theo dõi, thu thập thông tin về phế phẩm, chất lượng về nguyên vật liệu, bán thành phẩm. Nặng về công tác kiểm tra, chưa là bộ phận thu thập, phân tích và cùng phối hợp với phòng ban chức năng khác tìm các nguyên nhân phế. - Thứ năm, những thông tin về tỷ lệ phế phẩm, nguyên nhân phế không được phòng KCS thông tin rõ ràng đến các phân xưởng, người công nhân, mặc dù cũng thực hiện theo dõi. - Thứ sáu, chưa chú trọng đến công tác tiêu chuẩn hoá làm cơ sở cũng như mục tiêu tiến tới của quá trình cải tiến chất lượng, quá trình đó không đi cùng với quá trình cải tiến chất lượng ở Công ty, những chỉ tiêu đưa r a không sát với thực tế. Chương III Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy cảI tiến chất lượng sản phẩm ở công ty Cao su sao vàng. I. Xác định đúng đắn quan đIểm phương hướng cảI tiến chất lượng trong thời gian tới. Căn cứ vào chính sách đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi với việc bảo vệ môi trường của Nhà nước. Căn cứ vào xu hướng phát triển công nghệ cao su của các nước trên thế giới và trong khu vực. Căn cứ vào thực trạng chất lượng và quá trình cải tiến chất lượng của Công ty Cao su Sao Vàng trong thời gian qua (có sự so sánh với chất lượng đối thủ cạnh tranh). Căn cứ vào xu thế phát triển nhu cầu về phương tiện giao thông với xu thế tiêu dùng các loại săm lốp. Hoạt động cải tiến chất lượng trong thời gian tới của Công ty Cao su Sao Vàng cần đạt được mục tiêu sau: Bản thân hoạt động đó tiến hành một cách bài bản, hiệu quả hơn. Giảm thiểu hoá ô nhiễm môi trường. Đi sâu vào tìm hiểu, xem xét khắc phục những khuyết tật nội tại của sản phẩm để ngày càng thoả mãn khách hàng hơn. Tạo ra cho sản phẩm có đặc tính mới, có tính cạnh tranh. Hạ giá thành, chi phí cho chất lượng giảm. Song song với tăng doanh thu lợi nhuận, phải cải thiện được môi trường làm việc. Để đạt được các mục tiêu trên cần phải quán triệt những quan đIểm cơ bản sau: Quan điểm thứ nhất: Chất lượng sản phẩm là một yếu tố động, mang tính tương đối. Vì vậy, hoạt động cải tiến là liên tục, không điểm dừng, phải bỏ ra công sức tiền của. Nên nó đòi hỏi có xác định mục tiêu rõ ràng ở từng giai đoạn, sự quyết tâm cao của tập thể cán bộ công nhân viên, mà trước hết là ban lãnh đạo, tạo ra đồng nhất hướng về cùng một mục tiêu. Quan điểm thứ hai: Cải tiến chất lượng là một hoạt động của quản lý chất lượng của Công ty. Nó vừa là mục tiêu vừa là phương tiện hoàn thiện chất lượng sản phẩm, thực hiện chiến lược kinh doanh vươn tới đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng . Vì vậy, Công ty nên cần đặt nó trong hoạt động quản lý chất lượng của doanh nghiệp, không tách rời chiến lược mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Có như vậy, hoạt động cải tiến mới phát huy một cách có hiệu quả. Quan điểm thứ ba: Chất lượng sản phẩm là kết quả của nhiều yếu tố, nhiều quá trình tạo nên. Do vậy, cải tiến chất lượng mang tính đồng bộ, tập thể, cần có sự hợp tác nhóm, phá bỏ hàng rào ngăn cách giữa khu vực sản xuất và quản lý hành chính, và nên có sự thừa nhận thành tích một cách đúng lúc, đúng cách sẽ là liều thuốc kích thích hiệu quả quá trình cải tiến. Quan điểm thứ tư: Hoạt động cải tiến là một quá trình liên tục, nhưng sau mỗi giai đoạn cấn có sự đo lường, đánh giá những gì đã đạt được và đạt được ở mức nào, mặt nào còn yếu, tìm ra phương cách cho chu kỳ cải tiến tiếp theo. Vì vậy đòi hỏi phải luôn hoàn thiện hệ thống đo lường, các tiêu chuẩn chất lượng, hệ thống thông tin về chất lượng. Quan điểm thứ năm: Cải tiến chất lượng gắn liền với đầu tư đổi mới công nghệ và quá trình đào tạo liên tục cả về nâng cao tay nghề lẫn hiểu biết về chất lượng. II. Các biện pháp 1. Biện pháp thứ nhất: “biện pháp xây dựng và tiến hành chiến lược, chính sách chất lượng.” 1.1. Chiến lược chất lượng: Để đề ra một chiến lược chất lượng với các mục tiêu có khả năng đạt tới tránh xa rời thực tế, phù hợp với chiến lược kinh doanh thì chúng ta phải tiến hành phân tích: Thứ nhất, căn cứ vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, Công ty Cao su Sao Vàng đang có chiến lược kinh doanh: mở rộng thị trường không những ở trong nước mà còn hướng tới thị trường nước ngoài. Vậy thì chiến lược chất lượng có thể theo 3 hướng: Hướng thứ nhất: Giữ nguyên các tính năng hữu dụng của sản phẩm, có nghĩa không cần phải đầu tư hoàn thiện các chỉ tiêu chất lượng hiện tại. Hướng thứ hai: Tăng tính năng hữu dụng hiện có của sản phẩm bằng cách định kỳ cải tiến các thông số, chỉ tiêu cho chất lượng sản phẩm hướng tới. Hướng thứ ba: Thêm một số tính năng hữu dụng mới, tạo ra sản phẩm mới. Thứ hai, căn cứ vào tình hình chất lượng hiện có của Công ty mà cụ thể là tỷ lệ sản phẩm loại I tuy đạt cao hơn trước nhưng chưa phản ánh tính ổn định, tỷ lệ loại phế săm lốp ô tô, xe máy cao hơn so với xe đạp. Điều này mâu thuẫn với đòi hỏi về tính an toàn cao của nó. Các loại phế gây nguy hiểm đến tính mạng người điều khiển như tụt van, không bon, nhanh mài mòn. Điều này đã làm cho lòng tin của khách hàng đối với săm lốp xe máy, ô tô chưa cao. Thứ ba, căn cứ vào nhu cầu khách hàng, tình hình chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Nhìn chung, thị trường săm lốp Việt Nam đầy triển vọng. Công ty Cao su Sao Vàng mới chiếm 20% thị phần còn lại là 60% săm lốp ngoại, liên doanh. Chiến lược chất lượng của Công ty trước mắt năm 2000-2005 theo hướng 2 và hướng 3 là : Hoàn thiện, tăng tính năng hữu dụng hiện có của sản phẩm săm lốp; tạo thêm tính năng mới, sản phẩm mới. Mục tiêu trước mắt là tỷ lệ sản phẩm loại chính phẩm đạt 99%, loại phế sau bán hàng phải giảm xuống 0% ở tất cả các mặt hàng, giảm các loại phế gây nguy hiểm. Mục đích là tăng tính an toàn cho người sử dụng, đặc biệt là đối với săm lốp ô tô, xe máy. Từ đó tạo lòng tin cho khách hàng hướng về Công ty. Cùng với chiến lược chất lượng như vậy, Công ty cũng cần phải xây dựng các chiến lược phụ trợ như : Chiến lược cho đầu tư công nghệ mà chú trọng là đầu tư cho dây chuyền sản xuất ô tô tiến tới công nghệ hiện đại của Nhật. Chiến lược cho đầu tư nghiên cứu, hoàn thiện thiết kế các sản phẩm để ngày càng đáp ứng và phù hợp với nhu cầu của thị trường. Chiến lược phát triển con người: có kế hoạch tuyển dụng công nhân ở mọi khâu. Vì trên thực tế, công nhân có tay nghề cao tập trung ở người cao tuổi. Các chiến lược này phải có sự tập trung xem xét của trưởng phòng KCS cùng với các trưởng phòng kinh doanh, tài chính kế toán, tổ chức hành chính, kỹ thuật cao su, kỹ thuật cơ năng để lập ra kế hoạch triển khai tránh sự mâu thuẫn. 1.2. Xây dựng chính sách chất lượng. Quá trình xây dựng chính sách chất lượng là quá trình thu hút, lôi cuốn đội ngũ cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp. Cụ thể đối với Công ty Cao su Sao Vàng phải có giám đốc (người có quyết định ban hành), trưởng phòng chất lượng hay KCS là người hiểu rõ về tình hình chất lượng của Công ty, trưởng phòng tổ chức hành chính phối hợp hợp với phòng KCS có kế hoạch tuyên truyền. Chính sách chất lượng cần: căn cứ vào tình trạng chất lượng và quản lý chất lượng hiện tại của Công ty; Căn cứ vào chiến lược, mục tiêu chất lượng đề ra; Căn cứ vào chính sách của đối thủ cạnh tranh, nhu cầu của khách hàng. Từ những điều trên, nội dung chính sách chất lượng của Công ty theo tôi phải thể hiện rõ: 1.2.1.Mục tiêu, ý đồ của chính sách chất lượng. Chính sách mô tả được sự quyết tâm của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên về một mục tiêu chất lượng đề ra. Chất lượng là trách nhiệm, nhiệm vụ của từng cá nhân, từng phòng ban, đơn vị. Quản lý chất lượng là nhiệm vụ chính của ban chất lượng. Chính vì vậy các phương pháp đưa ra đều nhằm thu hút sự ủng hộ của cán bộ, công nhân viên tham gia vào công việc cải tiến chất lượng. Đảm bảo sao cho vật tư và các dịch vụ mua đáp ứng một cách đáng tin cậy những yêu cầu về thực hiện sản xuất và có hữu ích. Vì trên thực tế, nguyên vật liệu của Công ty có nhiều chủng loại, từ nhiều nguồn khác nhau. Luôn luôn hoàn thiện, nâng cao tính hữu dụng của sản phẩm, trong đó yêu cầu về độ an toàn được đặt lên hàng đầu. 1.2.2.Các biện pháp để đạt được mục tiêu: Biện pháp tuyên truyền vận động: Đây là biện pháp rất quan trọng và phải làm trước tiên. Trước đây, Công ty chưa chú ý đến biện pháp này song Công ty phải xác nhận đây là biện pháp rất quan trọng vì vấn đề khó khăn ở đây chính là ở chỗ công nhân. Công nhân mới chỉ nhận thức chất lượng một cách bị động “sợ bị phế phẩm, tiền lương giảm”, chưa nghiêm túc trong vấn đề này để có thể tự giác rèn luyện làm ra sản phẩm chất lượng cao hơn. Lý do sử dụng biện pháp này là trong quá trình tổng kết chất lượng sản phẩm năm 1998 thì tỷ lệ các phế phẩm của Công ty là do trong quá trình sản xuất phần lớn do ý thức chấp hành quy trình công nghệ (số tai nạn do công nghệ cao). Nội dung tuyên truyền phải nổi bật về vấn đề chất lượng sản phẩm là sự sống còn của công ty, mà chất lượng nằm trong tay mỗi người công nhân làm ra sản phẩm. Làm ra sản phẩm chất lượng là đã đóng góp vào sự lớn mạnh của Công ty, tự nuôi sống bản thân mỗi người, là lương tâm, là trách nhiệm của mỗi người thợ. Cần phải đề cao tính an toàn của sản phẩm hay tính an toàn của sản phẩm phải được đặt lên hàng đầu. Vì có sản phẩm tốt, chất lượng thì Công ty mới cạnh tranh, mở rộng thị trường, có nhiều khách hàng từ đó tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty. Trong vai trò này cần khẳng định vai trò của người công nhân vào thành quả những gì đạt được của Công ty ngày hôm nay, có như vậy thì mới nhấn mạnh được việc Công ty đã coi trọng yếu tố con người. Biện pháp cải tiến liên tục: Đây là hình thức, bước tiến cao hơn nữa sau khi mọi người hiểu vai trò, tầm quan trọng của chất lượng. Với mục tiêu ngày càng hoàn thiện, nâng cao tính an toàn cho sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn. Cán bộ kỹ thuật cùng người công nhân phải liên tục tìm cách cải tiến, tìm ra và khắc phục nhược điểm. Đẩy mạnhhoạt động này thì công ty cần phải biết cách thức động viên, khuyến khích về vật chất cũng như xác nhân thành tích của người đóng góp sáng kiến một cách kịp thời. Vì nó có vai trò quan trọng trong việc kích thích tâm lý của người có thành tích. 2. Biện pháp thứ hai: “Thành lập ban chất lượng nâng cao công tác quản lý chất lượng.” Từ việc nhìn nhận mối quan hệ của cải tiến chất lượng với các hoạt động khác trong quản lý chất lượng, ta thấy để hoạt động cải tiến chất lượng của công ty trở nên có hiệu quả hơn, chặt chẽ, bài bản hơn thì ta phải đặt ở trong mối quan hệ hệ thống. Nghĩa là công ty phải có một bộ máy quản lý chất lượng đồng bộ để thâu tóm hoạt động này. Trên thực tế, công ty Cao su Sao Vàng đã có bộ phận theo dõi về chất lượng sản phẩm đó là phòng KCS nhưng công tác quản lý chất lượng ở đây rất hạn chế. Đó chỉ là hoạt động theo dõi, ghi chép tổng kết tình hình chất lượng của công ty. Vì vậy, công ty phải hình thành các bộ phận như: bộ phận đảm bảo chất lượng, bộ phận điều khiển chất lượng, bộ phận cải tiến chất lượng để từ đó xác định gianh giới cũng như phần chung về nhiệm vụ, quyền hạn về chất lượng. Để chỉ đạo hoạt động cải tiến chất lượng, đảm bảo chất lượng phát huy một cách có hiệu quả hơn thì các bộ phận này phải nằm trong ban quản lý chất lượng. Thành viên của ban chất lượng phải có sự tham gia thành viên của các phòng: phòng kỹ thuật cao su, kỹ thuật cơ năng, tổ chức hành chính, kế hoạch kinh doanh, phòng KCS. Hình 2: Cơ cấu ban chất lượng Pgđ chất lượng Trưởng bộ phận ĐKCL Trưởng bộ phận CTCL Trưởng bộ phận ĐBCL * Nhiệm vụ của ban chất lượng: - Cùng với ban giám đốc lập ra chiến lược và chính sách chất lượng. Theo dõi tình hình chất lượng của toàn bộ công ty, nếu hiện tượng biến động thì báo cáo ngay với giám đốc để huy động nguồn lực tìm ra nguyên nhân nhanh nhất. - Quản lý hoạt động điều khiển chất lượng, cải tiến chất lượng và đảm bảo chất lượng giữa các xí nghiệp theo hướng đi chung của công ty. - Phối hợp phòng kế toán tính chi phí chất lượng. Đây là một công cụ cần thiết cho đánh giá hoạt động cải tiến chất lượng nói riêng và quản lý chất lượng nói chung. - Có kế hoạch giáo dục, đào tạo về chất lượng đặc biệt là các dụng cụ kiểm soát chất lượng, phương pháp thống kê. - Huy động cuốn hút phá bỏ hàng rào giữa các phòng ban để cùng hành động cho chất lượng. 3. Biện pháp thứ ba: “ hoàn thiện công tác tiêu chuẩn hoá cũng như hình thành tính chi phí chất lượng làm cơ sở đánh giá cải tiến chất lượng.” 3.1 Hoàn thiện công tác tiêu chuẩn hoá: để xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ở công ty Cao su Sao Vàng, công ty cần quán triệt hai điểm sau: Thứ nhất, việc chuyển đổi thuộc tính của sản phẩm ra các chỉ tiêu chất lượng tương ứng là không đơn giản mà cần có sự hiểu biết toàn diện, có sự phân tích kỹ lưỡng về sản phẩm. Đối với sản phẩm săm lốp còn phải nghiên cứu thêm đặc tính của các loại xe. Thứ hai, không có tiêu chuẩn lý tưởng cho dù đó là tiêu chuẩn quốc gia hay nội bộ hãng. Thông thường, mỗi tiêu chuẩn đều có những thiếu sót đặc trưng. Ngoài ra, những yêu cầu của người tiêu dùng hướng tới việc nâng cao không ngừng mức chất lượng liên tục thay đổi. Những tiêu chuẩn này lúc soạn ra kịp thời không tránh khỏi lạc hậu. Vì vậy, không ngừng phân tích các tiêu chuẩn chất lượng, xem xét và hoàn thiện chúng. Dựa trên hai quán triệt trên, xin kiến nghị việc hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng của công ty Cao su Sao Vàng tiến hành song song theo hai hướng: 3.1.1. Hoàn thiện điều chỉnh các tiêu chuẩn chất lượng. Thứ nhất, công ty cần bổ sung mức chất lượng cho một số chỉ tiêu đưa ra còn thiếu. Ví dụ đối với săm xe đạp, công ty đưa ra một số chỉ tiêu chất lượng về cường lực kéo đứt, cường lực định dãn, độ cứng SOA, sức dính mối nối, lực xé rách tỷ trọng. Nhưng trên thực tế, cường lực dịnh dãn, biến hình độ cứng SOA, lực xé rách tỷ trọng công ty chưa xác định mức là bao nhiêu làm chuẩn. Thứ hai, cần nâng cao cải tiến tiêu chuẩn chất lượng đưa ra cho sát với thực tế, đảm bảo tính đi trước một bước công tác tiêu chuẩn hoá. Vì ta thấy tiêu chuẩn chất lượng đưa ra không sát với thực tế, giữa mức chất lượng của công ty đạt so với tiêu chuẩn của công ty. Trong việc đưa ra những tiêu chuẩn mới cho các chỉ tiêu chất lượng cần căn cứ: Thực tế mức tiêu chuẩn hiện nay đạt được (có tính đến xu thế phát triển hoàn thiện chất lượng mức cao hơn). Những phàn nàn của khách hàng về sản phẩm. Căn cứ vào việc nghiên cứu thí nghiệm sản phẩm của đối thủ cạnh tranh (tiêu biểu là của Nhật) so với mức tiêu chuẩn cũng như chất lượng của công ty đạt được. Điểm nào là điểm mạnh của họ ta lấy làm mốc chất lượng của công ty, điểm nào là điểm mạnh của ta thì ta lấy trung bình các tháng đạt được. Cách ghi các tiêu chuẩn phải khác so với trước, ghi theo kiểu định danh có tính đến độ lệch chuẩn, dễ cho việc đánh giá chất lượng ở mức nào, phù hợp với trình độ công nghệ, tính năng nguyên vật liệu hiện tại, tránh ghi theo kiểu trước chỉ có cận dưới và cận trên như vậy mang tính vô hạn, khó đánh giá. Từ những lý luận này có thể đưa ra bảng tiêu chuẩn mới cho săm lốp xe máy như sau: Bảng 6: Tính năng cơ lý của săm XM. Bảng 7: Tính năng cơ lý của lốp XM. Chỉ tiêu Đơn vị Tiêu chuẩn Chỉ tiêu Đơn vị Tiêu chuẩn Tỷ trọng G/cm3 1,145 Tỷ trọng G/cm3 1,15 Cường lực kéo đứt N/cm3 1,858-2,183 Cường lực kéo đứt N/cm3 2,289-2,657 Dãn dài % 576-631 Dãn dài % 472-510 Cường lực định dãn 300N/cm2 472-490 Cường lực định dãn 300N/cm2 1288-1681 Độ cứng SOA 48-51 Độ cứng SOA 55-65 Biến hình % 26-35 Biến hình % 21-30 Lực kéo đứt đầu nối N/cm 1461-1880 Lựợng mài mòn Cm3/1,61km 0,152-0,33 Lực xé rách N/cm 541-537 Sức dính VM-VM N/cm 81-108 Sức dính VM-CS N/cm 81-100 Nguồn: phòng chất lượng-KCS. 3.1.2 Bổ sung một số chỉ tiêu chất lượng. * Đối với săm : đặc trưng nối trội của nó là phải có tính kín khí cao. Điều đó phụ thuộc vào chất lượng đầu nối săm: độ giãn nở bề mặt săm, chân van lắp có kín không. Thực tế, công ty Cao su Sao Vàng mới chú ý đến hai trong ba chỉ tiêu chất lượng trên là cường lực giãn và cường lực kéo đứt đầu nối. Còn chỉ tiêu về lỗ chân van có đường kính như thế nào để phù hợp với tính lắp lẫn giữa chân van và lỗ chân van ở săm thì chưa có. Đối với chỉ tiêu này, công ty cần đặc biệt phải quan tâm vì trên thực tế một trong những sản phẩm bị loại liệt vào danh sách sản phẩm phế, săm tụt chân van, săm lệch van. Nó là cơ sở xây dựng quy trình đục lỗ chân van chính xác, nâng cao ý thức chấp hành quy trình đục lỗ chân van. Nếu sản phẩm này lọt ra ngoài ở mức độ khó phát hiện, săm sẽ hết hơi nhanh đặc biệt nếu là xe đang hoạt động sẽ gây nguy hiểm cho họ. Với kích thước đường kính săm, tuy công ty có ban hành từng loại đường kính cho săm nhưng chỉ tiêu này không được liệt kê vào chỉ tiêu để kiểm tra chất lượng, thực tế người tiêu dùng đã mua phải săm ngắn hơn so với vành xe (tỷ lệ nhỏ). * Đối với lốp: - Chỉ tiêu chất lượng có liên quan đến độ an toàn cho việc sử dụng sản phẩm lốp là tính lắp lẫn giữa vành xe và lốp. Nếu có hiện tượng lệch tanh, lốp tuột xe thì đây là hiện tượng không nên gặp. Trên thực tế, công ty chưa đưa ra chỉ tiêu về độ cứng, độ dày của tanh xe là bao nhiêu nên trong sản phẩm phế của công ty có phế sản phẩm là chạy tanh (một trong những nguyên nhân chạy tanh là tanh ngắn hoặc dài so với khuôn). - Để cho lốp chạy bon mà lại bám đường thì quy định về cách bố trí rãnh của hoa (gai) lốp như thế nào, độ sâu là bao nhiêu cho thích hợp với từng loại xe, từng loại đường, người sử dụng thì công ty chưa quan tâm đưa ra các chỉ tiêu chất lượng này. Vì hoa lốp ngoài yêu cầu về mỹ thuật, thì yêu cầu về kỹ thuật rất quan trọng. Việc đưa ra các loại gai dùng thích hợp không những cho phép xe đạt được tốc độ như ý muốn mà còn an toàn khi xe chạy. Và một điều cũng hết sức quan trọng là công ty phải đưa ra hướng dẫn cách thức sử dụng và thời hạn sử dụng kỹ càng cho khách hàng. 3.2. Hình thành tính chi phí chất lượng Đây là một vấn đề hết sức mới mẻ đối với công tác quản lý chất lượng chung của công ty. Từ trước tới nay, tính thiệt hại chất lượng của công ty mới chỉ có con số chung chung về sản lượng phế phẩm, thứ phẩm của các loại săm lốp. Tất cả những chi phí chất lượng đều phải được tính vào giá thành sản phẩm không tách rời. Thực ra đối với công ty việc tính toán này cũng khó khăn nhưng không phải không thểnào làm được. Trước đây, công tác chất lượng chưa thực hiện trên quy mô rộng, chỉ giới hạn ở phòng kỹ thuật KCS. Vì vậy, chi phí chủ yếu là sản phẩm hỏng. Đến nay, công ty có cơ cấu quản lý chất lượng đồng bộ, phát sinh thêm nhiều chi phí. Mặt khác, mục tiêu của cơ cấu quản lý chất lượng là kết quả chi phí do vậy tính toán chi phí là cơ sở đánh giá hiệu suất tổng hợp của việc tăng chất lượng và quản lý chất lượng. Tính chính xác được chi phí chất lượng, ta đã chủ động nắm được nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông qua việc xác định các khu vực có trục trặc từ đó có biện pháp tác động thích ứng nhằm bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc thực hiện tính toán chi phí chất lượng của công ty: - Giám đốc giao trực tiếp nhiệm vụ này cho kế toán trưởng và phòng kỹ thuật còn phòng KCS phối hợp thực hiện. Nhiệm vụ của phòng kế toán là theo dõi các loại chi phí về chất lượng phát sinh từ khâu nghiên cứu thị trường đên mua sắm các loaị nguyên vât liệu đến khi thành thành phẩm mà sản phẩm có trên thị trường tiêu thụ. Từ đó cung cấp cho phòng KCS để họ có nhiệm vụ thống kê báo cáo cho giám đốc. Việc này phải được thực hiện liên tục, theo dõi sát sao, chính xác ở từng khâu thực hành chi phí chất lượng. Trong quá trình tính chi phí phải tính một cách chính xác cả những chi phí lượng hoá được và những chi phí không lượng hóa được. Tính chi phí chất lượng dựa trên các nguyên tắc sau: + Kiểm tra và thử tính năng các nguyên vật liệu nhập về, được chuẩn bị sản xuất các sản phẩm loạt đầu, các quá trình vận hành…đến dịch vụ cuối cùng. + Thẩm tra chất lượng để kiểm nghiệm cả hệ thống chất lượng xem có đảm bảo chất lượng không. + Thiết bị kiểm tra bảo dưỡng. Kết quả chi phí cho việc kiểm tra là để đảm bảo các nguyên vật liệu, các quá trình sản xuất đủ tiêu chuẩn để tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng. Chi phí phòng ngừa gắn liền với việc thiết kế thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất lượng tổng hợp. * Các giai đoạn thiết lập hệ thống tính chi phí chất lượng: Nhận dạng các yếu tố của chi phí chất lượng. Thu nhập các dữ liệu về chi phí chất lượng. Liệt kê tất cả các chi phí này thành một bản, cuối tháng, quí, năm sẽ được phòng KCS đưa ra xử lý để làm báo cáo chất lượng. Những chi phí này có thể tạm thời tính trên tổng doanh thu, tổng lợi nhuận. Sau này khi hệ thống chi phí chất lượng đã có kinh nghiệm tính chi phí, công ty có thể tiến đến tính giá cả của chất lượng tức tính chi phí chất lượng cho từng loại sản phẩm. Để tính toán được chi phí chất lượng không phải là dễ dàng vì đây không phải chỉ riêng cho các chi phí phế liệu, phế thải, lao động tái chế…mà nó tổng hợp các chi phí trong các lĩnh vực có liên quan đến chất lượng sản phẩm. Do vậy, phòng KCS không chỉ lấy số liệu của phòng kế toán mà khi cần phải dùng các số liệu ước đoán, tìm thêm dữ liệu mới, phải làm sát với kế toán viên, với cán bộ phòng ban khác để ước tính với các chi phívới nhiều hoạt động khác ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Phòng KCS tính chi phí chất lượng kèm báo cáo chi phí chất lượng và hàng năm, quí đưa ra thảo luận, so sánh tỉ lệ chi phí chất lượng trên doanh thu hay lợi nhuận. Tranh luận và rút ra kết luận xem các chi phí ấy bỏ ra đúng chưa, có hợp lý không, từ đó đưa ra các biện pháp cắt giảm chi phí này, tăng phần chi phí kia để sao cho hợp lý nhất. Mặt khác phải so sánh mối tương quan chi phí chất lượng và tình hình thực hiện kế hoạch chất lượng để thấy được hiệu quả của công tác chất lượng khi đã đạt cân bằng giữa hai nhân tố này. 4. Biện pháp bốn: "Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống thiết bị công nghệ" Tuy khẳng định quá trình cải tiến nhấn mạnh vào yếu tố con người là chủ đạo, nhưng ta không bỏ qua vai trò quan trọng của máy móc thiết bị công nghệ, nó ngày càng hỗ trợ đắc lực cho con người. Quá trình cải tiến vừa qua, công ty đã phát huy một cách có hiệu quả, tiết kiệm được nguồn vốn (nhờ có đầu tư trọng điểm) mà chất lượng sản phẩm vẫn tăng lên một cách rõ rệt. Chính vì nó mới tiến hành đổi mới ở một số khâu cơ bản nên máy móc thiết bị chưa mang tính đồng bộ. Theo đánh giá hiện nay, trong số tỷ lệ phế phẩm thì do máy móc thiết bị chiếm 30%. Căn cứ vào nguyên nhân chủ yếu do công nghệ mang lại, công ty tiếp tục đầu tư có trọng điểm ở các khâu: 4.1. Đối với xí nghiệp sản xuất: - Đầu tư nâng cấp hệ thống kho tàng hai tầng vừa tiết kiệm được diện tích, vừa bố trí một cách có khoa học, tránh lẫn tạp chất. - Đầu tư qui dây chuyền băng tải nối liền các khâu của qui trình công nghệ, hạn chế phần nào do tác động của bàn tay con người. - Đầu tư hệ thống tự động ở khâu lưu hoá, thành hình. - Hoàn thiện và lắp đủ hệ thống đo nhiệt độ ở các đầu máy ép suất để không khống chế điều kiện công nghệ chính xác. - Đầu tư một số máy chuyên dùng để chế tạo khuôn mẫu đạt chất lượng cao, làm ra sản phẩm tốt và đẹp hơn. - Chế tạo lắp đặt hệ thống hút bụi màu cao su đầu săm các loại. - Đầu tư hệ thống hút mùi ở khu vực lò hơi. - Trang bị đầu tư hệ thống phòng thí nghiệm cơ lý cho các xí nghiệp, để tạo điều kiện cho việc thí nghiệm nhanh bán thành phẩm. 4.2. Đối với cấp công ty: - Trang bị hoá một cách đầy đủ hệ thống máy vi tính phục vụ tốt, chính xác cho lĩnh vực thiết kế, pha chế, thí nghiệm. - Đầu tư trang bị phòng thí nghiệm tính năng cơ lý đạt trình độ tiên tiến, phục vụ công tác định mức, pha chế tốt, tạo điều kiện cho việc nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới. Trong quá trình đầu tư mới này, công ty nên chú ý tới công nghệ Nhật Bản, tiếp cận với trang thiết bị hiện đại. Trước đây, quá trình đầu tư công nghệ do thiếu vốn nên công ty mới chỉ nghĩ tới công nghệ ở mức chưa hiện đại của Đài Loan, Trung Quốc. Nên chất lượng nếu dù tay nghề người công nhân làm tốt cũng không thể bằng chất lượng săm lốp Nhật. Về phương án huy động nguồn vốn: vẫn tiếp tục phát huy theo kiểu vay cũ: 40% vay ngân hàng, 40% vốn do ngân sách cấp; 20% vốn vay từ công nhân với lãi suất 10%/năm. Dự tính nhờ có việc đầu tư này, tỷ lệ phế phẩm sẽ giảm xuống ở mỗi sản phẩm Kết luận Chất lượng sản phẩm ngày càng đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay. Nó vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp muốn đạt tới. Doanh nghiệp nào biết quan tâm đến nó thì doanh nghiệp đó tồn tại và phát triển. Hiểu được tầm quan trọng, vai trò của chất lượng rồi nhưng tìm cách để đạt được nó không phải là dễ. Các doanh nghiệp cần phải quán triệt tư tưởng:" Nguồn lực của doanh nghiệp có hạn, mà nhu cầu đòi hỏi về chất lượng của khách hàng là không có hạn, liên tục thay đổi theo không gian và thời gian". Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải tiến hành quá trình cải tiến liên tục, hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm từng bước. Nhưng để tiến hành và đạt hiệu quả như mục tiêu đưa ra cũng không phải là dễ, mà cần sự nỗ lực, quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên mà trước hết ban lãnh đạo với mục tiêu đưa ra phải rõ ràng, biết pháp huy nhân tố con người với tôn chỉ: "Con người là trung tâm của quá trình cải tiến chất lượng". Và đặt hoạt động đó trong hệ thống quản lý chất lượng của doanh nghiệp. Với quan điểm như vậy, em đã đi vào nghiên cứu và xem xét quá trình cải tiến chất lượng của công ty Cao su Sao Vàng với đề tài: "Một số biện pháp nhằm thúc đẩy quá trình cải tiến chất lượng ở công ty Cao su Sao Vàng". Với kiến thức còn hạn chế, đề tài còn mới mẻ, chắc không tránh khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em mong các thầy cô cùng các bạn có ý kiến đóng góp để đề tài của em hoàn thiện hơn. Tài liệu tham khảo 1. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao Vàng. 2. Bảng tổng kết tình hình chất lượng của Công ty. 3. Báo công nghiệp. 4. Sách quản trị chất lượng - NXB Giáo dục và Đào tạo 5. Sách quản trị chiến lược và kinh doanh - G.Smith Mục lục Nội dung Trang Lời nói đầu 2 Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng và cải tiến chất lượng sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp 3 I/ Quan niệm đúng về chất lượng sản phẩm 3 1. Các quan niệm về chất lượng sản phẩm 3 2. Đặc tính của sản phẩm 5 3. Nhu cầu khách hàng 8 4. Chênh lệch chất lượng 8 II/ Lý luận về cải tiến chất lượng 8 1. Các khái niệm liên quan 8 2. Định nghĩa 9 3. Phân biệt giữa cải tiến và đổi mới 9 4. Các nguyên tắc, các cách thực hiện cải tiến chất lượng 10 5. Môi trường đối với việc cải tiến chất lượng 11 6. Quá trình cải tiến chất lượng 13 III. Vai trò của cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm 16 1. Tác động của cải tiến chất lượng đối với sự hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 16 2. Tác động của cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm với sự phát triển và vị thế cạnh tranh của đất nước 16 IV/ Phương pháp đánh giá quá trình cải tiến chất lượng 17 1. Khái niệm về đánh giá chất lượng 17 2. Lượng hoá một số chỉ tiêu chất lượng sản phẩm 17 Chương II: Thực trạng quá trình cải tiến chất lượng ở Công ty Cao su Sao Vàng 19 I/ Giới thiệu chung về Công ty 19 1. Sự hình thành và phát triển 19 2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cao su Sao Vàng 21 3. Đặc điểm hệ thống tổ chức sản xuất 22 II/ Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và phương hướng cải tiến chất lượng công ty Cao su Sao Vàng 24 1. Đặc điểm yêu cầu của sản phẩm 24 2. Đặc điểm về nguyên vật liệu 25 3. Đặc điểm về công nghệ, qui trình công nghệ và máy móc thiết bị 25 4. Đặc điểm về lao động 26 III/ Thực trạng quá trình cải tiến chất lượng sản phẩm ở Công ty Cao su Sao Vàng 27 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty 27 2. Thực trạng chất lượng sản phẩm ở Công ty Cao su Sao Vàng trước khi cải tiến 29 3. Thực trạng qúa trình cải tiến chất lượng sản phẩm ở Công ty Cao su Sao Vàng 32 4. Những thành tựu đã đạt được và những tồn tại của Công ty 37 Chương III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy cải tiến chất lượng sản phẩm ở Công ty Cao su Sao Vàng 40 I/ Xác định đúng đắn quan điểm phương hướng cải tiến chất lượng trong thời gian tới 40 II/ Các biện pháp 41 1. Biện pháp thứ nhất 41 2. Biện pháp thứ hai 44 3. Biện pháp thứ ba 45 4. Biện pháp thứ tư 49 Kết luận 51 Tài liệu tham khảo 52

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docE0034.doc