Đề tài Một số biện pháp quản lý vốn cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty in Công Đoàn

Đẩy mạnh vai trò của bộ phận quản lý tài chính kế toán ủa công ty đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Bộ phận quản lý tài chính là nơi cuối cùng đánh giá về hiệu quả tổng hợp sử dụng TSCĐ cần tham gia ngay từ đầu ( lập kế hoạch đầu tư ), phát triển sản xuất, sửa chữa, nhượng bán , thanh lý TSCĐ. Bộ phận quản lý tài chính kế toán phải tiến hành kiểm tra việc chấp hành các chế độ quản lý và sử dụng TSCĐ trong công ty, tính toán kịp thời các khoản tiết kiệm do tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ. Đồng thời, nắm bắt thông tin mới, đưa ra đề nghị sử dụng phương pháp khấu hao nhanh, huy động vốn để đởi mới TSCĐ.

doc33 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp quản lý vốn cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty in Công Đoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi phải có sức mạnh về tài chính, vốn. Vốn chính là tiên đề của sản xuất kinh doanh. Với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng đều phải quan tâm đến hiệu quả của nó mang lại. Sử dụng có hiệu quả vốn cố định là yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp. Khai thác, sử dụng vốn cố dịnh hợp lý sẽ góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng, tăng khả năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, Xuất phát từ nhận thức đó, qua một thời gian thực tập tại Công ty in Công Đoàn em đã chọn đề tài: " Một số biện pháp quản lý vốn cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty in Công Đoàn". Ngoài lời giới thiệu và kết luận luận văn gồm 2 phần: Phần I: Vốn cố định và vai trò của nó trong sản xuất kinh doanh( SXKD) của doanh nghiệp. Phần II: Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty In Công Đoàn. Phần III: Nhận xét về công tác quản lý và sử dụng vốn cố định của Công ty In Công Đoàn. Do thời gian thực tế chưa nhiều, trình độ còn hạn chế nên em không thể tránh được những sai sót. Em rất mong sự giúp đỡ, hướng dẫn của Thầy cô trong Khoa Tài chính - Kế toán để bản luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Phần I Vốn cố định và vai trò của nó trong sản xuất kinh doanh (SXKD)của doanh nghiệp I. Khái niệm, cơ cấu của VCĐ trong doanh nghiệp 1. Khái niệm và đặc điểm của vốn cố định (VCĐ): Chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hoá. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Đó là tiền đề cần thiết. Số vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp gọi là VCĐ. Do đó, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư trả trước về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chuyển dần dần từng phần giá trị vào giá thành sản phẩm, trải qua nhiều chu kỳ sản xuất mới hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị. Đặc điểm của TSCĐ là sử dụng trong thời gian dài vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn và trong mỗi chu kỳ sản xuất nó bị hao mòn dần, giảm dần năng lực sản xuất và giảm dần giá trị. Theo chuẩn mực kế toán quốc tê số 16 thì: TSCĐ là những tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ hoặc các mục đích hành chính, có thời gian sử dụng nhiều hơn một kỳ kế toán và có giá trị lớn. Vốn cố định có hai đặc điểm sau: - Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, giá trị của chúng chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm.Do đó, VCĐ được thu hồi từng phần dưới hình thức tiền trích khấu hao cơ bản. - VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị hoặc đơn giản hơn là thu hồi đủ tiền trích khấu hao TSCĐ (bao gồm cả giá trị được bảo toàn) bằng giá trị thực tế đã ứng ra trước đó. . Để nhận biết TSCĐ, căn cứ vào Quyết định số 166/1999 QĐ-BTC của Bộ tài chính có hai tiêu chuẩn: - Tiêu chuẩn về thời gian: có giá trị sử dụng từ một năm trở lên. - Tiêu chuẩn về giá trị: ở nước ta hiện nay TSCĐ có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên. 2. Nguồn hình vốn cố định Nguồn hình thành VCĐ của doanh nghiệp bao gồm: 2.1. Vốn từ ngân sách Nhà nước cấp: Đó là nguồn vốn được hình thành từ quỹ ngân sách nhà nước và được dùng vào mục đích phát triển kinh tế cấp cho các doanh nghiệp Nhà nước. 2.2. Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn trích từ lợi nhuận sau thuế từ quỹ đầu tư phát triển, bổ sung. 2.3. Các nguồn vốn tín dụng: Là khoản vốn mà các doanh nghiệp có thể vay dài hạn của các Ngân hàng thương mại, hoặc các tổ chức tài chính trung gian khác hoặc huy động công nhân viên đóng góp. 2.4. Nếu được nhà nước cho phép, còn có nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là nguồn vốn đóng góp theo tỷ lệ của các nhà đầu tư để cùng kinh doanh và chia lợi nhuận theo số vốn góp. Tóm lại nguồn VCĐ là một bộ phận của nguồn vốn kinh doanh mà doanh nghiệp huy động được qua các nguồn vốn khác nhau. II. Vai trò của VCĐ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: VCĐ là một bộ phận của vốn kinh doanh, là khoản đầu tư ứng trước vào TSCĐ của doanh nghiệp, là lượng vốn tiền tệ cần thiết và không thể thiếu để hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật của bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt đầu hoạt động SXKD. Theo Mác, TSCĐ là " xương sống và bắp thịt" của sản xuất, TSCĐ là nhân tố quan trọng để tăng năng suất lao động và phát triển nền kinh tế quốc dân nói chung, doanh nghiệp nói riêng. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp tiên tiến hay lạc hậu. TSCĐ của doanh nghiệp được coi là lạc hậu, lỗi thời hay tiên tiến hiện đại sẽ quyết định năng lực sản xuất yếu kém hay năng lực sản xuất cao. Trình độ trang thiết bị - TSCĐ cao hay thấp dẫn đến năng suất lao động cao hay thấp, nghĩa là TSCĐ có trình độ công nghệ hiện đại hơn thì trong một khoảng thời gian nhất định khả năng sản xuất sẽ cao hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm, hoàn thiện hơn cả về mẫu mã và chất lượng sản phẩm. TSCĐ càng hiện đại thì tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào sẽ ít hơn, khiến cho giá thành sản phẩm hạ thấp hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có lợi thế về khả năng cạnh tranh trên thị trường. TSCĐ được coi là thứ vũ khí quan trọng đối với doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh. Doanh nghiệp nào sở hữu được TSCĐ mới hơn, hiện đại hơn sẽ là doanh nghiệp chiến thắng. Do đó người ta luôn vươn tới trình độ công nghệ, kỹ thuật tiến tiến hơn, hiện đại hơn để không chỉ khỏi tụt hậu, thua thiệt với các doanh nghiệp khác. III. yêu cầu quản lý và sử dụng TSCĐ: Doanh nghiệp có nhiều TSCĐ khác nhau, để đáp ứng yêu cầu quản lý, người ta phải phân loại TSCĐ theo những tiêu thức khác nhau. 1. Phân loại TSCĐ: 1.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế: Theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ được chia làm ba loại: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TS tài chính.. a- TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể. Theo quyết định số 166/1999 QĐ-BTC của Bộ Tài Chính,Thuộc loại này được chia thành các nhóm sau: Nhà cửa, vật kiến trúc. Máy móc thiết bị. Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn. Thiết bị, dụng cụ quản lý: máy hút bụi, máy điều hoà... - Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm (trong nông nghiệp). -Các loại TSCĐ khác. b- TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện bằng lượng một giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quyết trên TSCĐ vô hình của doanh nghiệp bao gồm các loại sau: - Quyền sử dụng đất. - Chi phí thành lập doanh nghiệp. - Chi phí về bằng phát minh sáng chế, nghiên cứu phát triển. - Chi phí về lợi thết hương mại - Ngoài ra còn có các TSCĐ vô hình khác như: quyền đặc nhượng, nhãn hiệu thương mại... c- TSCĐ tài chính: Là những loại cổ phiếu doanh nghiệp mua cổ phần đầu tư vào doanh nghiệp khác. Cách phân loại này cho thấy được cơ cấu vốn đầu tư vào TSCĐ và lựa chọn phương hướng đầu tư. Nó còn giúp cho việc tính toán khấu hao TSCĐ. 1.2. Phân loại theo tình hình sử dụng: Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp thành các loại sau: - TSCĐ đang dùng - TSCĐ chưa cần dùng - TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý Dựa vào cách phân loại này mà người quản lý nắm được tình hình sử dụng vốn đầu tư vào TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn đầu tư. 1.3. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: Theo cách phân loại này TSCĐ được chia ra: - TSCĐ tự có: Là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự có, tự bổ sung, nguồn do Nhà nước, đi vay, do liên doanh liên kết. -TSCĐ đi thuê: (hailoại) + TSCĐ thuê hoạt động. + TSCĐ thuê tài chính. Trên đây là 3 cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn cố thể phân loại theo đặc trưng kỹ thuật... Mỗi cách phân loại đều đáp ứng những yêu cầu quản lý nhất định của công tác quản lý. Cách phân loại giúp đơn vị sử dụng có thông tin về cơ cấu TSCĐ, từ đó tính và phân bổ chính xác số khấu hao cho các đối tượng sử dụng, giúp cho công tác hạch toán TSCĐ biết được hiệu quả sử dụng. 2. Khấu hao TSCĐ: 2.1. Hao mòn và khấu hao TSCĐ: Trong quá trình tham gia vào quá trình SXKD, do tác động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên TSCĐ bị hao mòn dần. Có 2 loại: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình: a- Hao mòn hữu hình của TSCĐ: Là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị của TSCĐ cũng giảm dần. Nguyên nhân dẫn đến sự hao mòn của TSCĐ là do bản thân việc sử dụng TSCĐ gây ra, việc hao mòn của TSCĐ tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng liên tục và cường độ sử dụng chúng, do các tác động của các yếu tố tự nhiên như: nắng mưa... Do vậy TSCĐ không sử dụng cũng vẫn bị hao mòn dần. b- Hao mòn vô hình của TSCĐ: Là sự giảm thuần tuý giá trị của TSCĐ( rẻ hơn) Nguyên nhân dẫn đến sự hao mòn vô hình của TSCĐ là do sự tiến bộ của khoa học công nghệ. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, các máy móc thiết bị không ngừng được cải tiến có tính năng, công dụng và công suất cao hơn. Vì thế những máy móc trước đó trở nên lạc hậu, lỗi thời và bị mất giá. Tình trạng mất giá này chính là sự hao mòn vô hình. Để thu hồi lại giá trị do sự hao mòn nhằm tái sản xuất TSCĐ, giá trị hao mòn TSCĐ được chuyển vào giá thành sản phẩm bằng cách tính khấu hao. Khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí hay một khoản mục giá thành. Thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế lớn đối với doanh nghiệp. Khấu hao hợp lý TSCĐ là biện pháp quan trọng để thực hiện việc bảo toàn VCĐ,khiến cho doanh nghiệp có thể thu hồi đầy đủ VCĐ khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng. Khấu hao hợp lý giúp cho doanh nghiệp tập trung tiền khấu hao để kịp thời đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ. Việc xác định khấu hao hợp lý là nhân tố quan trọng để góp phần xác định đúng đắn giá thành sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên góc độ tài chính, khấu hao TSCĐ là phương thức thu hồi vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý tốt thì tiền khấu hao không chỉ cô tác dụng tái sản giản đơn mà còn có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng TSCĐ 2.2. Các phương pháp khấu hao TSCĐ: a- Phương pháp khấu hao tuyến tính và tỷ lệ khấu hao TSCĐ (phương pháp khấu hao theo đường thẳng): Là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng. Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ được xác định theo công thức sau: Trong đó: - Mk : Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ - NG : Nguyên giá của TSCĐ - T : Thời gian sử dụng TSCĐ NG MK = --------- T TK= hoặc Ưu điểm là: việc tính toán đơn giản, dễ tính, tổng mức khấu hao của TSCĐ được phân bố đều đặn vào các năm sử dụng TSCĐ nên không gây ra sự biến động quá mức khi tính vào giá thành sản phẩm hàng năm. Nhược điểm là do trích khấu hao bình quân nên thời gian thu hồi vốn chậm. Do đó,trong những trường hợp không lường được hết sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ thì doanh nghiệp dễ bị mất vốn do hao mòn vô hình. b- Các phương pháp khấu hao nhanh: * Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: Theo phương pháp này, số tiền khấu hao từng năm của TSCĐ được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm của năm tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm, có thể được xác định qua công thức sau: MKi = Gdi x TKh Trong đó: - MKi : Số khấu hao TSCĐ năm thứ i - Gdi : Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i - TKh : Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ - i : Thứ tự của các năm sử dụng TSCĐ (i = 1,n) Tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm của TSCĐ trong phương pháp này được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính nhân với một hệ số nhất định: TKh = TK x Hs Trong đó: - TK : Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính - Hs : Hệ số Các nhà kinh tế thường sử dụng hệ số như sau: - TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 3 đến 4 năm thì hệ số là: 1,5 - TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 5 đến 6 năm thì hệ số là: 2,0 - TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm thì hệ số là: 2,5 Trong trường hợp biết được nguyên giá của TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ ở một năm nhất định, ta có thể tìm được tỷ lệ khấu hao của TSCĐ đó theo công thức sau: TKh = 1- Trong đó: - Gci : Giá trị còn lại của TSCĐ ở cuối năm thứ i - NG : Nguyên giá của TSCĐ - i : Thứ tự của năm tính khấu hao (i = 1,n) Ưu điểm: vốn được thu hồi nhanh, phòng ngừa được hiện tượng hao mòn vô hình. Tuy nhiên phương pháp này có hạn chế là số tiền khấu hao trong năm đầu lớn , bất lợi cho doanh nghiệp trong cạnh tranh. Hơn nữa số khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ khôngđủ bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ. * Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự các năm sử dụng: Theo phương pháp này số khấu hao của từng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm và có thể được xác định bằng một công thức sau: MKt = NG x TKt Trong đó: - MKt : Số tiền khấu hao TSCĐ ở năm thứ t (t = 1,n) - NG : Nguyên giá TSCĐ - TKt : Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm của TSCĐ ở năm thứ t Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm được xác định bằng cách lấy số năm sử dụng còn lại của TSCĐ chia cho số thứ tự các năm sử dụng: 2( T + 1 - t ) TKt = -------------------- T( T+1 ) Trong đó: - TKt : Tỷ lệ khấu hao giảm dần qua các năm của TSCĐ ở năm thứ t - T : Thời gian sử dụng của TSCĐ - t : Thời điểm của năm cần tính khấu hao (tính theo thứ tự t = 1,n) Ưu điểm: trong những năm đầu một lượng tương đối lớn vốn đầu tư được thu hồi, TSCĐ được đổi mới nhanh, chống được hao mòn vô hình, số khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ đảm bảo bù đắp giá trị ban đầu của TSCĐ. Tuy nhiên có nhược điểm là tính toán khó khăn, phức tạp đối với những TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài, và cũng bất lợi cho doanh nghiệp trong cạnh tranh. 3. Bảo toàn vốn cố định: * Xuất phát từ sự vận động của VCĐ cho thấy việc bảo toàn và phát triển VCĐ được đặt ra như một yêu cầu tất yếu cuả mỗi doanh nghiệp: - Trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp thì VCĐ thường chiếm một tỷ trọng khá lớn, nó quyết định tới năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh, do đó góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. - Chu kỳ vận động của VCĐ kéo dài, sau nhiều năm mới có thể hoàn đủ số vốn đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian đó đồng vốn luôn gặp phải rủ ro do những nguyên nhân khách quan, chủ quan làm VCĐ không còn giữ nguyên như ban đầu như:lạm phát, giá cả, tiền tệ, tiến bộ của khoa học công nghê, quản lý kinh doanh kém hiệu quả... * Trong nền kinh tế thị trường bảo toàn VCĐ phải được biểu hiện một cách đầy đủ là: Phải thu hồi một lượng giá trị thực của TSCĐ ban đầu đã bỏ ra để có thể tái sản xuất giản đơn lại TSCĐ. - Bảo toàn về mặt giá trị: là trong điều kiện có biến động lớn về giá cả, các doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về điều chỉnh nguyên giá TSCĐ, theo hệ số trượt giá tại các thời điểm bảo toàn mà Nhà nước cho phép. Vì có bảo toàn về mặt tài chính (giá trị) mới bảo đảm sức mua của VCĐ không giảm sút so với ban đầu. - Bảo toàn về mặt vật chất: là đảm bảo năng lực sản xuất của TSCĐ không giảm sút khi không còn sử dụng được nữa. Điều đó có ý nghĩa là khi TSCĐ hư hỏng phải bảo đảm tái sản xuất một năng lực sản xuất như cũ. Tóm lại: Bảo toàn VCĐ là bảo đảm sức mua của vốn và năng lực sản xuất của vốn. Trên ý nghĩa đó, bảo toàn vốn là bảo đảm tái sản xuất giản đơn lại TSCĐ. IV. Sự cần thiết của việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ 1. ý nghĩa của việc quản lý và sử dụng có hiệu quả VCĐ: VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và vốn SXKD nói chung. Quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý nó là nhân tố ảnh hưởng đến quy mô trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Do đó tác động quyết định đến năng suất lao động của doanh nghiệp. Quản lý VCĐ là một trọng điểm trong công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp. Việc sử dụng VCĐ thường diễn ra trong một thời gian dài, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Điều đó đòi hỏi các nhà quản lý là làm thế nào để VCĐ trong thời gian tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm với chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu thị trường thu hồi được vốn sớm, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng VCĐ được biểu thị qua việc các TSCĐ tham gia vào quá trình SXKD, bằng năng lực sản xuất hiện có của nó tạo ra một lượng sản phẩm lớn có chất lượng cao và đáp ứng nhu cầu thị trường để có được doanh thu cao và lợi nhuận nhiều thoả mãn mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động được sử dụng trong quá trình SXKD của doanh nghiệp là các TSCĐ, TSCĐ là yếu tố chủ chốt tạo ra sản phẩm. Ngày nay, khi nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập và mở cửa. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ càng đòi hỏi bức bách hơn bao giờ hết. Bởi vì, giờ đây đối thủ cạnh tranh không chỉ là doanh nghiệp trong nước, trong ngành mà là với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, trên thị trường cả trong và ngoài nước. Để làm như vậy, phải nắm chắc tình hình và trang bị TSCĐ của doanh nghiệp và phải loại những TSCĐ cũ kỹ, lạc hậu, tạo nguồn để đầu tư đổi mới TSCĐ, tiến hành khấu hao nhanh để thu hồi vốn đầu tư. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ: tt Các chỉ tiêu Cách tính ý nghĩa 1 Vòng quay VCĐ Doanh thu thuần VCĐ bình quân Vòng quay càng nhiều càng tốt 2 Hệ số đảm nhiệm VCĐ Vốn cố định bình quân Doanh thu thuần Hệ số càng nhỏ càng có hiệu quả 3 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ Lợi nhuận sau thuế VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ Tỷ suất càng lớn chứng tỏ sức sinh lời càng cao, trình độ sử dụng VCĐ của doanh nghiệp lớn 3. Một số biện pháp chủ yếu để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ VCĐ là một bộ phận quan trọng trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng VCĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng VCĐ có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp phải tìm ra biện pháp thích ứng quản lý và sử dụng VCĐ của mình, sau đây là một số biện pháp chủ yếu: + Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư TSCĐ mới phải lựa chọn được phương án hay dự án đầu tư hiệu quả. Không chỉ chú ý tới quy mô vốn, tính toán khả năng thu hồi vốn nhanh và tạo ra năng suất lao động cao hơn trước, chi phí thấp hơn trước và hạ giá thành hơn. + Từng thời gian, phải đánh giá và đánh giá lại TSCĐ một cách chính xác. Giá cả thị trường biến động, hiện tượng hao mòn vô hình xảy ra rất đa dạng và mau lẹ Những điều đó đã làm cho giá trị thực tế và giá trị danh nghĩa của TSCĐ có sự chênh lệch so với mặt bằng giá hiện tại của VCĐ. Việc xác định được "giá trị thực tế " của TSCĐ là cơ sở để xác định mức khấu hao hợp lý nhằm thu hồi vốn hoặc kịp thời sử lý những TSCĐ bị mất giá, chống thất thoát vốn. + Phải lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp, phải chú ý đến cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình của TSCĐ. Nhà quản lý phải lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp để vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh, bảo toàn được vốn, vừa đỡ gây ra những biến động lớn trong giá thành và giá bán sản phẩm. + Phải áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Đây là một giải pháp kinh tế và kỹ thuật tổng hợp có liên quan trực tiếp tới kết quả bảo toàn vốn kinh doanh nói chung, như: tận dụng tối đa công suất của máy móc, giảm thời gian thiết bị để rỗi, đồng bộ hoá dây chuyền công nghệ, thực hiện nghiêm ngặt chế độ bảo dưỡng, duy tu máy móc, tổ chức tốt sản xuất và cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm kịp thời... + Thực hiện các biện pháp kinh tế khác như: kịp thời xử lý những máy móc, thiết bị lạc hậu, mất giá, giải phóng những thiết bị không cần dùng và hư hỏng để thu hồi vốn tái đầu tư. + Chú trọng đổi mới TSCĐ một cách kịp thời và thích hợp, tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tránh tụt hậu về kỹ thuật, công nghệ để tạo ra năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm ngày càng hoàn thiện, hạ giá thành và tăng lợi nhuận. + Phải tính đến mối tương quan giữa VCĐ và VLĐ. Một lượng TSCĐ nhất định sẽ bảo đảm cho một quy mô sản xuất nhất định và ứng với nó phải có một lượng TSCĐ thích ứng. Nếu VCĐ nhiều mà VLĐ ít, không cân đối sẽ không sử dụng hết công suất TSCĐ dẫn đến lãng phí và giá thành sản phẩm cao, hiệu quả sản xuất kinh thấp. Ngược lại VCĐ ít mà VLĐ nhiều thì thừa VLĐ và cũng dẫn đến kết quả trên. + Cần cố nội quy, quy chế quản lý như: thời gian hoạt động, thời gian sửa chữa lớn, kiểm tra và giao trách nhiệm cho các bộ phận chưa trách nhiệm sử dụng quản lý cơ chế do thưởng phạt. + Có thể phản ánh tình hình tăng giảm, tình hình khấu hao, tình hình sửa chữa lớn... kịp thời nắm được thông tin để huy động TSCĐ vào sử dụng. Phần 2 Tình hình quản lý & hiệu quả sử dụng vốn của Công ty In Công Đoàn. I. Đặc diểm SXKD và tổ chức quản lý của Công ty In 1. Quá trình hình thành và phát triển . Công ty in công đoàn thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam , tiền thân là nhà máy in lao động được thành lập ngày 22/8/1946 tại Chiến Khu Việt Bắc với nhiệm vụ in “ báo lao động ” và các tài liệu sách báo của Tổng liên đoàn . Tháng 7/1997 xí nghiệp in Công Đoàn được đổi tên thành Công ty In Công Đoàn Việt Nam và được giao toàn quyền tự chủ sản xuất kinh doanh in ấn . Công ty in Công đoàn là 1 doanh nghiệp nhà nước với ngành nghề kinh doanh là gia công in ấn trực thuộc Tổng liên đoàn Lao Động Việt Nam. Chức năng chủ yếu của công ty là gia công in ấn các văn hoá phẩm đáp ứng nhu cầu phục vụ cho công tác tư tưởng văn hoá xã hội ,các loại báo chí , tập san , sách giáo khoa . Nhiệm vụ cơ bản của công ty là xây dựng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh cho mặt hàng đã đăng kí ( sách báo , tạp chí ) đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh vào phục vụ xã hội . Từ khi chuyển đổi cơ chế kinh tế , đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty in Công đoàn đã có những thay đổi căn bản về hình thức cũng như nội dung và đạt kết quả tốt . Hiện nay , sản phẩm của công ty sản xuất rất đa dạng , phong phú gồm hơn 30 loại báo và tạp chí ,ngoài ra còn có nhiều sách của Nhà xuất bản Hà Nội , Nhà xuất bản Lao Động... 2. Bộ máy quản lý -Bộ máy quản lý theo nguyên tắc khép kín , gọn nhẹ, thông tin kịp thời , chính xác góp phần phục vụ sản xuất có hiệu quả cao, nhanh chóng tìm hiểu thị hiếu của khách hàng để có những phương án và điều hành thích hợp. -Nhiệm vụ chung của các phòng ban là trách nhiệm tổ chức việc thực hiện các chỉ tiêu kinh nghiệm kỹ thuật, lao động được xác định trong kế hoạch sản xuất. - Phòng quản lý tổng hợp : kĩ thuật cơ điện và kế hoạch vật tư . Phòng tài vụ. Phòng tổ chức hành chính . Các phân xưởng sản xuất . Bộ máy tổ chức của công ty được tóm tắt như sau : Giám đốc Phòng tổ chức hành chính . Phòng quản lý tổng hợp Phòng kế toán tài vụ . Kĩ thuật cơ điện Kế hoạch vật tư Phân xưởng chế bản Phân xưởng in Phân xưởng sách Vi tính Bình bản Phơi bản Offet một màu Offet Toshiba Offet một màu Tổ sách lồng báo Tổ OTK Tổ sén gấp : Tham mưu . :Cung cấp số liệu . Tổ chức bộ máy của kế toán của công ty in Công đoàn . Kế toán trưởng Kế toán vật liệu , công cụ dụng cụ Kế toán tài sản cố định , lương BHXH Kế toán thanh toán Thủ kho , thủ quỹ Phòng kế toán của công ty gồm 5 thành viên : gồm 1 kế toán trưởng , 4 kế toán viên mỗi thành viên thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình . Hình thức kế toán : Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ gồm bộ sổ kế toán : +Sổ Cái . +Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ . +Sổ thu chi tiền mặt . +Sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh . +Sổ theo dõi thanh toán với người bán , người mua II. Tình hình SXKH và sử dụng VCĐ của Công ty In Công Đoàn Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Tuyệt đối Tỷ lệ % 1. Tổng doanh thu 11.712 13.113 1.401 12 2. Các khoản giảm trừ 167 145 -21 -12,8 3. Doanh thu thuần 11.546 12.968 1.422 12,3 4. Giá vốn hàng bán 9.389 10.610 1.220 13 5. Lãi gộp 2.156 2.358 201 9,3 6. Chi phí bán hàng 1.427 1.413 -15 -1 7. Chi phí QLDN 622 704 82 13,2 8. LN thuần từ KĐKH 107 241 134 125,6 9. KQ hoạt động khác 11 19 7 64,3 10. Tổng LN trước thuế 118 222 104 88 11. Thuế thu nhập DN 38 71 33 88 12. LN sau thuế 80 151 71 88 Qua số liệu bảng 1 ta thấy rõ nguyên nhân của mức tăng lợi nhuận trước thuế là do doanh thu thuần 2003 tăng 12,3% so với năm 2002 (+1.422 triệu đồng) và giá vốn hàng bán tăng 13% (+1.220 triệu đồng) có tỷ lệ tăng cao hơn so với tỷ lệ tăng doanh thu đôi chút, lợi nhuận gộp cũng tăng 9,3% (201 triệu đồng) . Chi phí bán hàng năm 2003 giảm 1% so với năm 2002 (- 15 triệu đồng) so với năm 2002. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2003 tăng 13,2% (+82 triệu đồng) so với năm 2002. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng chủ yếu do doanh thu tăng mạnh và chi phí bán hàng giảm, dẫn đến lợi nhuận sau thuế tăng. Bảng 2 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm. Đơn vị tính: trang Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh % Đầu sách 2.310.000.000 2.744.500.000 119 Qua số liệu trên, kết quả trong 2 năm gần 2002-2003 tình hình sản xuất của công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn, đã đầu tư thêm vào vốn cố định và phát huy những lợi thế riêng của mình để giữ được uy tín và ngày càng khẳng định mình trên thị trường. Tổng doanh thu tăng, năm 2002 là 11.712.060.800đ thì năm 2003 là 13.112.653.400đ tăng 12% là do số trang sách, báo, in tăng 119%. III. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định tại Công ty In Công Đoàn. 1. Tình hình kết cấu vốn kinh doanh của Công ty In Công Đoàn. Vốn là điều kiẹn tiên quyết có ý nghĩa quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Đặc biệt đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn cố định đóng một vai trò không nhỏ và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vốn cố định thể hiện năng lực, trình độ công nghệ và quy mô sản xuất của doanh nghiệp đó. Trước khi đi vào phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định ở công ty in Công Đoàn, chúng ta tìm hiểu về vốn kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng của công ty. Bảng 3: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty In Công Đoàn. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2002/2003 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối % Vốn kinh doanh 7.707 100 6.319 100 -1.388 -18 Vốn cố định 1.432 18,6 1.428 22,6 - 4 -0,29 Vốn lưu động 6.275 81,4 4.891 77,4 -1.384 -22 Qua bảng số 3 ta thấy tổng số vốn kinh doanh của Công ty năm 2003 giảm 18% so với năm 2002 (- 1.388 triệu đồng). Trong đó, VCĐ năm 2003 giảm 0,29% so với năm 2002, và VLĐ năm 2003 giảm 22% . 2. Nguồn hình thành VCĐ của Công ty. VCĐ của Công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: Nguồn vốn chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp ban đầu và cấp bổ sung, nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sản xuất kinh doanh sau thuế. Cơ cấu nguồn hình thành VCĐ được thể hiện qua bảng 4. Bảng 4: Cơ cấu nguồn hình thành VCĐ của công ty. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh 2003/2002 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tuyệt đối % Cộng 2.013 100 1.815 100 -198 -9,8 Vốn ngân sách 1.793 89,1 1.595 87,9 -198 -11,1 Vốn bổ sung 220 10,9 220 12,1 0,62 Năm 2003 VCĐ giảm 9,8% tức là - 198 triệu đ so với năm 2002, đồng thời các nguồn vốn cũng có sự thay đổi đáng kể. Nếu như tỷ trọng vốn ngân sách năm 2002 là 89,1% đến năm 2003 chỉ còn 87,9 % giảm 11,1%. Nguồn vốn này đã giảm vì nhà nước có chủ trương giảm cấp vốn cho các doanh nghiệp nhà nước để nâng cao trách nhiệm và tính tự chủ của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó là nguồn vốn tự bổ sung tăng 0,62% làm cho tỷ trọng tăng từ 10,9% năm 2002 lên 12,1% năm 2003. Điều này chứng tỏ Công ty quan tâm tới việc phát huy nội lực của mình để đầu tư đổi mới trang thiết bị đảm bảo cho TSCĐ của Công ty được hình thành bằng một nguồn vốn ổn định lâu dài, không sử dụng vốn vay để mua sắm TSCĐ nhằm giảm bớt chi phí sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 3. Tình hình TSCĐ đang dùng của Công ty in Công Đoàn. Bảng 6: Tình hình sử dụng vốn cố định. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tuyệt đối % Tổng số nguyên giá TSCĐ 2.013 100 1.815 100 -198 -9,8 I. TSCĐ dùng trong SXKD 2.013 100 1.815 100 -198 -9,8 1. Nhà cửa, vật kiến trúc 1.324 65,9 876 48,3 -448 -33,8 2. Máy móc thiết bị sx 491 24,4 712 39,2 221 45 3. Phương tiện vận tải 77 3,8 95 5,2 18 22,7 4. Thiết bị dụng cụ QL 121 6,0 132 7,3 114 9,4 II. TSCĐ chưa cần dùng - - - - - - III. TSCĐ chờ thanh lý - - - - - - Qua số liệu bảng trên ta thấy, năm 2003 tổng nguyên giá TSCĐ của công ty là 1.815 triệu đồng giảm 9,8% (-198 triệu đồng) so với năm 2002 trong đó: + TSCĐ là nhà của, vật kiến trúc giảm 33,8% tương đương 448 triệu đ + TSCĐ là máy móc thiết bị tăng 45,0% tương đương 221 triệu đ. + TSCĐ là phương tiện vận tải tăng 22,7% tương đương 18 triệu đ. + TSCĐ là thiết bị dụng cụ quản lý tăng 9,4% tương đương 114 triệu đ. Toàn bộ TSCĐ của công ty đã được huy động hết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Không có TSCĐ chưa cần dùng hay không cần dùng chờ thanh lý. Việc này có ý nghĩa to lớn về mặt thực tiễn và thể hiện sự cố gắng của công ty trong việc khai thác nguồn lực có sẵn của mình vào sản xuất ngay từ khâu lập kế hoạch mua sắm TSCĐ để tránh TSCĐ mua về lại chưa cần dùng tới gây ứ đọng, lãng phí vốn. Do đó đã giúp cho công ty tiết kiệm được chi phí bảo quản, bảo dưỡng những máy móc thiết bị chưa sử dụng... những TSCCĐ không cần dùng hoặc không sử dụng đã được công ty kịp thời thanh lý để thu hồi vốn tránh lãng phí, vốn đầu tư, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Trong cơ cấu TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh thì TSCĐ là máy móc thiết bị năm 2003 tăng 45,0% so với năm 2003 và chiếm tỷ trọng cao từ 24,4% năm 2002 lên đến 39,2% năm 2003. Đặc biệt là trong phần tăng lên của tổng TSCĐ là 198 triệu đ thì TSCĐ là máy móc thiết bị sản xuất tăng 221 triệu đ. Điều này cho thấy công ty đã chú trọng đến việc đầu tư công nghệ, đổi mới máy móc thiết bị sản xuất là những phương tiện cơ bản và cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá công nghệ để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng tăng và đã tạo điều kiện cho công ty đảm bảo sản phẩm phục vụ nhu cầu mọi người. 4. Tình hình khấu hao TSCĐ. Công ty đã áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính ( phương pháp khâu hao theo đường thẳng) theo quyết định số 166/1999-QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính để tính khấu hao với thời gian sử dụng hữu ích ước tính và tỷ lệ khấu hao như sau: Nhà của, vật kiến trúc có thời gian sử dụng là 25-30 năm, tỷ lệ khấu hao 4%-3,33%. Máy móc thiết bị sản xuất có thời gian sử dụng là 6-10 năm, tỷ lệ khấu hao 16,67%-10,0%. Phương tiện vận tải có thời gian sử dụng là 6-10 năm tỷ lệ khấu hao 16,67%-3,33% Thiết bị dụng cụ quản lý có thời gian sử dụng là 3-4 năm tỷ lệ khấu hao 3,33%-25%. Khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính nên việc tính toán và phân bổ khấu hao đơn giản, dễ theo dõi, giúp cho việc tổng hợp số liệu hao mòn luỹ kế, nguồn vốn khấu hao và tính toán giá trị còn lại của TSCĐ được kịp thời, chính xác, hỗ trợ cho công tác lập kế hoạch mua sắm, đổi mới TSCĐ. Bảng 7: Tình hình khấu hao TSCĐ đang dùng trong SXKD đến 31/12 năm 2003 của công ty. Đơn vị tính: đồng Loại TSCĐ Nguyên giá Khấu hao luỹ kế Giá trị còn lại Só tiền % NG Số tiền % NG 1. Nhà của, vật kiến trúc 876.466.800 178.679.600 20,4 697.787.200 79,6 2. Máy móc thiết bị sx 711.674.700 113.553.000 15,9 589.121.700 84,1 3. Phương tiện vận tải 94.784.140 57.200.000 60,4 37.584.140 39,6 4. thiết bị dụng cụ QL 132.338.800 38.324.000 28,9 94.014.800 71,1 Cộng 1.815.264.440 387.756.600 21,3 1.427.507.840 78,7 Tính đến cuối năm 2003, số khấu hao luỹ kế là 387 triệu đ bằng 21,3% so với nguyên giá TSCĐ. Giá trị còn lại 1.427 triệu đ bằng 78,7% so với nguyên giá TSCĐ. Nhìn chung, TSCĐ còn mới, khấu hao mới chỉ bằng hơn 20% vốn đầu tư.Trong đó, máy móc thiết bị sản xuất đã khấu hao 15,9%, giá trị còn lại là 84,1%, máy móc thiết bị sản xuất mới khấu hao được 15,9%. Nhưng cũng có TSCĐ đã khấu hao đáng kể như phương tiện vận tải đã khấu hao 60,4% giá trị còn lại chỉ còn 39,6% so với nguyên giá. Do đó, trong thời gian tới công ty cần ưu tiên đầu tư vào loại tscđ này bởi đây là những tài sản phục vụ không thể thiếu đối với quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. 5. Tình hình quản lý TSCĐ và bảo toàn VCĐ: Để đảm bảo cho TSCĐ của công ty hoạt động liên tục và có hiêuh quả, công ty có hệ thống chứng từ sổ sách theo dõi việc tiến hành quản lý, phân loại, đánh giá, hạch toán tình hình tăng giảm , khấu hao, phân bổ TSCĐ mà công ty đang sử dụng và nguồn hình thành cũng như việc xây dựng quy chế sử dụng, xác định rõ ràng trách nhiệm vật chất. Từ đó giúp công ty theo dõi được tình hình huy động năng lực sản xuất của TSCĐ vào quá trình SXKD cũng như công suất làm việc của từng loại TSCĐ để xác định và phân bổ mức khấu hao phù hợp. Bên cạnh đó, còn có thẻ TSCĐ làm cơ sở để quản lý TSCĐ, thông qua đó công ty có thể biết được mức độ hao mòn của TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ. Tại công ty, thẻ TSCĐ được lưu và theo dõi trên máy tính trong suốt thời gian sử dụng và mỗi loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật được mở một sổ riêng. Qua đó, cũng thấy được những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình phân bổ TSCĐ cũng như trách nhiệm vật chất trong quá trình sử dụng, bảo quản TSCĐ. Tình hình đăng ký khấu hao từ năm 1999 - 2003 của một số TSCĐ TT Tên TCSĐ Năm bắt đầu sử dụng Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao luỹ kế(31/12/2003) Giá trị còn lại Thời gian sử dụng còn lại Mức khấu hao TB hàng năm 1 01 Máy đóng sách Trung Quốc 1996 14.300.000 14.289.000 11.000 2 01 Máy in OPSET 2000 198.000.000 39.600.000 158.400.000 08 19.800.000 3 05 Máy COMPAP NEW BL 2000 115.967.000 28.777.000 87.191.000 04 21.780.000 4 04 Máy điều hoà 2001 65.340.000 18.480.000 46.860.000 03 15.681.000 5 01 PHOTÔI DA MALAYXIA 1997 16.500.000 3.300.000 13.200.000 04 13.200.000 6 01 Máy PRINTE 2001 12.870.000 3.168.000 9.702.000 04 2.420.000 Tổng cộng 422.977.000 107.614.000 315.364.000 72.881.000 TSCĐ được công ty giao cho các khâu của công ty sử dụng và quản lý để tạo điều kiện cho các khâu đó chủ động hơn trong SXKD. Trong quá trình hoạt động, công ty luôn chú trọng đến việc thực hiện đúng quy trình sử dụng, thường xuyên kiểm tra máy móc thiết bị, bảo dưỡng định kỳ. Theo dõi chặt chẽ tránh tình trạng TSCĐ mất mát và hư hỏng trước thời hạn sử dụng nhằm đảm bảo năng lực SXKD. Ngoài ra, công ty đã cố gắng trong việc đổi mới TSCĐ mặc dù chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động sản xuất hiện nay. Công ty đã kịp thời thanh lý những TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng, tận dụng triệt để thời gian và công suất làm việc của máy móc bằng cách tổ chức quá trình sản xuất hợp lý, cung cấp nguyên liệu kịp thời. 6. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ở Công ty. Đơn vị tính: triêu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2002/2003 Tuyệt đối % 1. Tổng doanh thu 11.712 1.3113 1.401 12 2. Lợi nhuận 118 222 104 88,1 3. Vốn cố định bình quân 1.462 1.430 -32 -2,2 4. Hiệu suất sử dụng VCĐ 4=1/3 8,01 9,17 1,16 14,5 5. Hàm lượng VCĐ 5=3/1 0,12 0,1 -0,01 -12,8 6. Hệ số sinh lời 6=2/3 0,08 0,15 0,07 91,4 Qua bảng chỉ tiêu sử dụng VCĐ ở công ty ta thấy: năm 2002 doanh thu, lợi nhuận và lượng VCĐ ở mức cao hơn so với năm 2003. Để đánh giá xem tình hình sử dụng VCĐ ở công ty có hiệu quả hay không cần xem xét các chỉ tiêu: *Hiệu suất sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này cho biết công ty bỏ ra một đồng VCĐ thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty không ổn định giảm ở năm 2002 và tăng lên năm 2003. Năm 2002 thu được tương ứng là 8,01 đồng và năm 2003 là 9,17 đồng tăng 1,16 đồng so với năm 2002. Như vậy, hiệu suất sử dụng VCĐ ở công ty năm 2003 đã tăng lên, điều này có thể lý giải là do tốc độ tăng của doanh thu tăng cao hơn tốc độ VCĐ bình quân. *Hàm lượng VCĐ. Chỉ tiêu hàm lượng VCĐ là đại lượng nghịch đảo của hiệu suất sử dụng VCĐ. Để tạo ra một đồng doanh thu năm 2002 công ty cần 0,12 đồng VCĐ. Năm 2003 cần 0,1 đồng VCĐ để tạo ra một đồng doanh thu. Như vậy công ty đã khai thác triệt để tiềm năng VCĐ để tăng cao mức doanh thu. *Hệ số sinh lời VCĐ. Năm 2002 cứ một đồng VCĐ bỏ ra thì thu được 0,08 đồng lợi nhuận. Đến năm 2003 mức thu 0,15 hơn năm 2002 là 0,07 đồng tương đương 91,4%. Sự tăng hiệu quả sử dụng vốn của công ty là do công ty đã có nhiều đối mới trong hoạt động kinh doanh dẫn đến hoạt động SXKD được mở rộng. Chính sự mở rộng này giúp cho công ty nâng cao dần hiệu quả sử dụng VCĐ, lợi nhuận tăng. Hơn nữa, thị trường có nhiều thuận lợi đối với hoạt động của công ty cũng như nhân tố làm tăng hiệu quả VCĐ, công ty cần nang cao hơn nữa mức lợi nhuận trong những năm gần đây. Phần 3 Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Của Công ty in Công đoàn Việt Nam 1. Đánh giá về tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định ở Công ty in Công Đoàn Việt Nam. Trong những năm qua, Công ty không ngừng đổi mới về cơ chế quản lý, ưu tiên sản xuất các sản phẩm in theo đơn đặt hàng của các cơ quan phục vụ cho công tác tuyên truyền, giáo dục của nhà nước như: tập san, tạp chí, sách, báo... Công ty luôn đầu tư trang thiết bị in mới, nâng cao chất lượng sản phẩm phát hành, đạt dược sự tín nhiệm của nhiều khách hàng. Kết quả đó được thể hiện ở các mặt sau: Công ty luôn thực hiện tốt các nghĩa vụ thuế với Nhà nước, thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về chế độ quản lý tài chính hiện hành, các quy chế của Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam Người lao động có mức lương, thưởng cao. Công tác quản lý TSCĐ của công ty tương đối chặt chẽ, có hệ thống sổ sách, chứng từ đầy đủ. Huy động triệt để các nguồn lực trong công ty phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những mặt tích cực Công ty còn một số tồn tại cần giải quyết trong thời gian tới, như: Lao động trực tiếp chưa có tay nghề cao, trong thời gian tới công ty cần chú ý khắc phục bằng cách tự đào tạo tại chỗ, tổ chức các cuộc thi nhằm nâng cao tay nghề của công nhân lao động trực tiếp. Khoa học kỹ thuật luôn phát triển không ngừng, nên trang thiết bị rất chóng lạc hậu. Cần tiếp tục đầu tư máy móc, trang thiết bị in để duy trì sức cạnh tranh trên thị trường và mở rộng thị phần. 2. Một số kiến nghịnhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ ở Công ty in Công Đoàn. Thứ 1: Thường xuyên đánh giá lại TS . Đánh giá và đánh giá lại TS thường xuyên chính xác giúp nhà quản lý nắm được số vón hiện có của công ty, đưa ra các giải pháp hợp lý, tránh được hiện tượng hao mòn vô hình xảy ra trong điều kiện nền khoa học công nghệ luôn có biến động. Những biến động trên thị trường (công nghệ) làm cho nguyên giá TSCĐ và giá trị còn lại của TS rất khó xác định. Thường xuyên đánh giá và đánh giá hợp lý nhằm thu hồi vốn kịp thời để chống thất thoái vốn. Công ty đã sử dụng một lượng máy in, máy laser, máy compap đáng kể, những thiết bị đó có thời gian sử dung nhiều nặm, những tiến bộ của công nghệ tin học và ngành in phát triển rất nhanh đã làm cho những loại máy này rễ hao mòn, công suất ngày càng cao hơn so với máy công ty đang sử dụng. Công ty phải chú trọng đánh giá lại giá trị TSCĐ theo mặt bằng mới. Thứ 2: Thực hiện phương pháp khấu hao nhanh. TSCĐ của công ty ngoài nhà của, vạt kiến trúc, các thiết bị máy móc sản xuất và quản lý đều gắn với trình độ phát riển công nghệ hiện đại như công nghệ in, công nghệ tin học. Những công nghệ in mới ra đời có công suất cao, ấn phẩm in đẹp hơn làm cho máy móc chưa khấu hao xong đã trở nên lạc hậu. Vì thế TSCĐ hao mòn vô hình rất nhanh. Do đó, công ty cần có kiến nghị với Bộ Tài chính cho phép tiến hành khấu hao nhanh để chóng thu hồi vốn, sớm đổi mới trang thiết bị hiện đại hơn. Thứ 3: Mua bảo hiểm tài sản Ngoài ra công ty nên mua bảo hiểm tài sản để tạo nguồn tài chính đề phòng khi có rủi ro (cháy, nổ...) các TSCĐ. Thứ 4: Đẩy mạnh vai trò của bộ phận quản lý tài chính kế toán ủa công ty đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. Bộ phận quản lý tài chính là nơi cuối cùng đánh giá về hiệu quả tổng hợp sử dụng TSCĐ cần tham gia ngay từ đầu ( lập kế hoạch đầu tư ), phát triển sản xuất, sửa chữa, nhượng bán , thanh lý TSCĐ. Bộ phận quản lý tài chính kế toán phải tiến hành kiểm tra việc chấp hành các chế độ quản lý và sử dụng TSCĐ trong công ty, tính toán kịp thời các khoản tiết kiệm do tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ. Đồng thời, nắm bắt thông tin mới, đưa ra đề nghị sử dụng phương pháp khấu hao nhanh, huy động vốn để đởi mới TSCĐ. Thứ 5: Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo dội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ và quản lý TSCĐ. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân viên chức của công ty học tập nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công việc. Cần có chế độ khen thưởng rõ ràng, hợp lý: Khen thưởng những người hoàn thành tốt công việc như có ý thức trong việc sử dụng bảo quản tốt thiết bị máy móc, tiết kiệm nguyên vật liệu, các phương tiện vận tải làm lợi cho công ty. Đông thời cần phạt nghiêm với những người thiếu ý thức trách nhiệm làm hư hại, mất mát TSCĐ. Kết luận Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường cũng đều có ý thức được tầm quan trọng của nguyên tắc hết sức cơ bản trong chế độ hạch toán kế toán là làm sao đảm bảo được lấy thu nhập bù đắp chi phí đã bỏ ra, đảm bảo được vốn để tăng tích lũy tái đầu tư sản xuất mở rộng, đó không chỉ là một nguyên tắc, một yêu cầu hết sức cơ bản mà nó còn là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công ty In Công Đoàn là một đơn vị có quy mô vốn cố định trung bình nhưng không thể phủ nhận được tầm quan trọng của nó trong quá trình thành lập và hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhận thức được điều này, công ty đã hoàn thiện công tác tài chính của mình và đặc biệt là công tác quản lý sử dụng vốn cố định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại cần giải quyết để việc quản lý vốn cố định ngày càng tốt hơn. Trong quá trình thực tập được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS. Trần Trọng Khoái và các cô chú trong phòng tài chính kế toán, qua phân tích thực tế với nhận thức bước đầu em xin đưa ra một số ý kiến góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý vốn cố định của công ty. Do hạn chế trong thời gian tìm hiểu nghiên cứu cũng như trình độ hiểu biết chuyên môn chưa sâu, luận văn này sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô trong khoa để bài luận văn này được hoàn thiện và có giá trị thiết thực hơn trong thực tiễn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày..... tháng...... năm 2004 Sinh viên Trần Duy Tùng Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình tài chính kế toán doanh nghiệp- Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội. Quản trị Tài chính Doanh nghiệp- Trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội năm 1999. Phân tích Tài chính Doanh nghiệp Phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp Quản lý Kinh doanh trong doanh nghiệp Kế toán tài chính Tài liệu báo cáo của Công ty In Công Đoàn Tạp chí và thời báo kinh tế Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0153.doc
Tài liệu liên quan