Đề tài Một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở công ty vận tải và đại lý vận tả

Trong qua trình vận chuyển hàng hoá cho chủ hàng, có rất nhiều bộ phận khác nhau của công ty tham gia mà các bộ phận này thường không tập trung mà nằm giải ở nhiều nơi khác nhau. Do vậy cần phải có sự ăn khớp giữa các bộ phận. Có được điều này các bộ phận phải được điều hành bởi một ban lãnh đạo , hay nói cách khác là phải có sự chỉ đạo chặt chẽ, thống nhất đồng bộ cao, tuy nhiên các bộ phận này có sự độc lập sáng tạo nhất định. Cụ thể công ty cần làm một số việc sau: Xác định cơ cấu tổ chức hợp lý Phân nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận rõ ràng - chính xác Giáo dục và tạo môi trường làm việc để cán bộ công nhân viên có ý thức tổ chức, kỷ luật cao, trung thực và có tâm huyết với công ty - Có chế độ thưởng phạt rõ ràng, nhất là các biện phấp kinh tế. 4. Nguồn vốn kinh doanh cho công ty. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, hiện tại Công ty Vận tải và Đại lý vận tải gặp nhiều khó khăn trong khi thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, chính sự thiếu hụt về vốn kinh doanh đã kéo giảm hiệu quả kinh doanh của công ty , bởi vì công ty phải đi vay ngắn hạn để có đủ vốn kinh doanh và trả lãi Ngân hàng cao do vậy làm giảm lợi nhuận.Trước tình hình đó, cần phải kế hoạch khắc phục được vấn đề vốn để công ty có đủ lượng vốn tiến hành thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình, giảm vốn vay ngắn hạn. Để khắc phục điều này cần phải có sự cố gắng của công ty.

doc56 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1126 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở công ty vận tải và đại lý vận tả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i trung chuyển, đại lý giao nhận hàng hoá vận tải . . . 4.3 Về kinh doanh tổng hợp Công ty đã tích cực tổ chức kinh doanh dưới nhiều hình thức khác nhau như: khai thác kho bãi hiện có, tổ chức đại lý bán hàng và bảo hành xe ô tô SUZUKI, đại lý bán dầu Shell, sản xuất đồ gỗ gia dụng, đóng kệ, giá để hàng . . . Tuy nhiên trong công tác kinh doanh tổng hợp công ty chưa xây dựng được bộ máy hoạt động phù hợp, nhạy bén với thị trường nên chủ yếu mới chỉ làm đại lý bán hàng là chính. 4.4 Về kinh doanh xuất nhập khẩu: Trong lĩnh vực này đến năm 1998 công ty mới thành lập. nhưng do chưa có kinh nghiệm, quan hệ còn nhiều hạn chế trong kinh doanh nên kế hoạch và hiệu quả kinh doanh thấp. Công ty đã cố gắng tìm thị trường nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. II. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty Vận tải và Đại lý vận tải thời kỳ 1997-2000. Là đơn vị kinh tế hạch toán kinh doanh độc lập, công ty phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Với những chức năng nhiệm vụ được giao, trên tinh thần duy trì hoạt động sản xuất, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, hoàn thành các nghĩa vụ với nhà nước công ty đã tích cực, chủ động khai thác các nguồn hàng, phát huy những lợi thế, khắc phục các khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 1. Nội dung kế hoạch kinh doanh của công ty vận tải và đại lý vận tải thời kỳ 1997-2000. Các chỉ tiêu kế hoạch: STT Các chỉ tiêu Đơn vị tính 1997 1998 1999 2000 1 K/L hàng hoá vận chuyển ô tô Tấn 45.ooo 41.000 62.000 35.000 2 K/L hàng hoá luân chuyển ô tô Nghìn tấnkm 14 ooo 12.000 9.500 5.000 3 Khối lượng hàng hoá đại lý Nghìn tấn 200 236 240 230 4 Tổng doanh thu Triệu đ 54.000 59.000 62.500 54.000 4.1 Doanh thu vận tải ô tô Triệu đ 3.800 3.500 3.500 1.600 4.2 Doanh thu đại lý vận tải Triệu đ 48.200 51.800 53.000 49.400 4.3 Doanh thu kinh doanh tổng hợp Triệu đ 2.000 3.700 6.000 3.000 5 Hoa hồng đại lý vận tải Triệu đ 3.000 3.800 3.000 2.500 6 Tổng chi phí Triệu đ 53.250 58.100 61.800 51.000 7 Lợi nhuận Triệu đ 750 900 700 300 8 Nộp ngân sách Triệu đ 1.200 1.240 1.200 1.000 9 Tổng số lao động Người 145 152 158 115 10 Thu nhập bình quân tháng Nghìn đ 850 1.050 1.100 1.150 Nội dung kế hoạch kinh doanh của công ty vận tải và đại lý vận tải thời kỳ 1997-2000. Các chỉ tiêu kế hoạch thời kỳ 1997-2000 của công ty dựa trên cơ sở thực tế của việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của những năm trước đó. Cụ thể như sau: Về đại lý vận tải: Đây là hoạt động chủ yếu của công ty trong cả thời kỳ nên cần được quan tâm một cách đúng mức hơn. Biện pháp chủ yếu là tích cực khai thác các nguồn hàng mới, duy trì các chân hàng truyền thống. Tìm biện pháp tổ chức vận chuyển hợp lý hoá, tiết kiệm chi phí giảm giá thành, giảm hao hụt hàng hoá, nâng cao uy tín với khách hàng và năng lực cạnh tranh chú trọng phương thức vận chuyển bằng container. Quan hệ và kết hợp chặt chẽ với các chủ phương tiện chủ lực để chủ động phương tiện để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Phát triển các dịch vụ bảo quản, phân phối...cùng với dịch vụ vận chuyển và dịch vụ tiếp nhận vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu. Về vận tải ô tô: Tiếp tục đầu tư duy trì lực lượng phương tiện vận tải ô tô, tìm các biện pháp huy động vốn đầu tư hoặc liên kết, liên doanh đổi mới phương tiện vận tải tạo thế chủ động trong kinh doanh. Để đảm bảo năng lực vận chuyển và đa dạng hoá chủng loại phương tiện từng bước đầu tư thêm phương tiện mới xe tải loại 2,5 tấn đến 10 tấn và xe đầu kéo phục vụ vận chuyển container cho hai đầu bắc nam. Mở rộng việc vận chuyển ô tô trên các tuyến đường ngắn và trung bình theo phương thức điều động và liên kết để hỗ trợ tốt cho đại lý vận tải, phát huy hết khả năng của các phương tiện hiện có. Chú trọng công tác đảm bảo kỹ thuật duy trì tỷ lệ đầu xe hoạt động cao. Về kinh doanh tổng hợp: Tìm kiếm thêm mặt hàng, thị trường kinh doanh mới đa dạng các mặt hàng. Về kinh doanh xuất nhập khẩu: Cải tiến tổ chưc sản xuất , hoàn thiện bộ máy đảm bảo đủ khả năng thích ứng với tình hình khai thác thị trường để đảy mạnh công tác xuất nhập khẩu. Tìm kiếm bạn hàng và thi trường ổn định, tiến từ nhập khẩu uỷ thác đến tự kinh doanh xuất nhập khẩu. Các biện pháp khác: Củng cố và hoàn thiện về tổ chức lao động và tổ chức sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất mới của công ty.Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực trình độ làm lòng cốt kế cận. Duy trì các các hoạt động của các đoàn thể quần chúng, phát động các phong trào thi đua thường xuyên để làm động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Cải thiện thêm một bước nữa điều kiện làm việc và thu nhập của người lao động. Trong thời kỳ này công ty cần cố gắng thực hiện tốt các mục tiêu kế hoạch đề ra để phát triển sản xuất kinh doanh tìm ra những hướng kinh doanh mới phù hợp với xu thế phát triển chung của cả nước. 2. Tình hình thực hiện các mục tiêu đặt ra trong kế hoạch 1997-2000 . 2.1 Một số kết quả đạt được của công ty trong những năm gần đây. Trong nhiều năm liền công ty vận tải và đại lý vận tải là đơn vị hoạt động kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành các nghĩa vụ với nhà nước, ổn định công việc làm cho cán bộ công nhân viên, thu nhập bình quân của người lao động trong công ty được đảm bảo, năm sau cao hơn năm trước. Năm 1997 công ty đã vinh dự được nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng III. Sau đây là một số số liệu công ty đã đạt được trong vài năm gần đây: * Các chỉ tiêu về hiện vật Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện 1.K/L hàng hoá vận chuyển ô tô Tấn 45.000 46.000 41.000 51.500 62.000 64.000 35.000 71.974 2.K/L hàng hoá luân chuyển ô tô Nghìn tấnkm 14.000 14.800 12.000 11.600 9.500 9.600 5.000 10.629 3.Khối lượng hàng hoá đại lý Nghìn tấn 200 230 236 237 240 250 230 233 Qua bảng phân tích các chỉ tiêu hiện vật ta thấy trong năm 1997 thì tổng khối lượng hàng hoá đại lý vận tải của việc thực hiện so với kế hoạch là tăng 15%( 15% = 230Nghìntấn /200Nghìntấn ). Công ty đã tiến hành hạch toán báo sổ tại trung tâm vận tải để phát huy tính tự chủ, năng động của cán bộ , nhân viên và tinh thần ²giữ xe tốt, lái xe an toàn” của mỗi công nhân đội xe. Đội xe điều động đã đi vào hoạt động có hiệu quả, tình trạng nợ khoán của các lái xe ở đội xe giảm, đa số các công nhân lái xe đã thực hiện đầy đủ đúng theo cơ chế khoán của công ty. Sang đến năm 1998 là năm hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn của công ty, thị trường luôn biến động tiêu cực do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực. Nhưng nhìn chung công ty vẫn đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra nên chỉ tiêu khối lượng vận chuyển hàng hoá bằng ôtô đã tăng 12% năm 1998( 51.500tấn/46.000tấn) so sánh với tình hình thực hiện năm 1997.Năm 1999 và năm 2000 công ty khai thác thêm một số chân hàng vận chuyển mới như bột ngọt Vedan với phương thức đại lý vận chuyển, lưu kho và phân phối hàng, các chân hàng cũ vẫn được duy trì, do vậy tình hình sản xuất vẫn được duy trì ổn định và có phương hướng phát triển trong các năm tới. * Các chỉ tiêu giá trị Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện 1. Kim nghạch XNK USD - - - - 350 400 900 1.000 2.Hoa hồng đại lý vận tải Triệu đ 3.000 3.800 3.800 3.500 3.000 3.800 2.300 2500 Trong các năm 1997và 1998 công ty chưa tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu. Nhưng đến năm 1999 và năm 2000 thì hoạt động này đã góp một phần quan trọng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Về hoa hồng đại lý vận tải tăng 26,7% năm 1997, nhưng đến năm 1998 thì chỉ đạt 92,1%(3.500Triệuđ/3800Triệuđ) kế hoạch đề ra. Sang đến năm 2000 thì các chỉ tiêu kế hoạch đề ra vẫn được thực hiện một cách có hiệu quả. Hoa hồng đại lý vận tải cũng là một lĩnh vực kinh doanh đem lại lợi nhuận cho công ty trong các năm qua nên cần có kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo. Hướng phát triển của công ty trong các năm tới là mở rộng quy mô xuất nhập khẩu khi đã xây dựng xong cửa khẩu Tân Thanh – Lạng Sơn. Xuất khẩu các mặt hàng nông sản và thực phẩm đã qua sơ chế theo các chỉ tiêu của tổng công ty và tiến tới tự tìm bạn hàng và trao đổi các mặt hàng mà mình không thể sản xuất trong nước, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu sang Trung Quốc và các nước trong khu vực. Bảng : Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thời kỳ1997-2000 so sánh với kế hoạch đặt ra. Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện 1.Tổng doanh thu Triệu đ 54.000 57.400 59.000 58.000 62.500 66.000 54.000 54.000 1.1 Doanh thu vận tải ô tô Triệu đ 3.800 4.400 3.500 3.500 3.500 3.600 1.600 2.600 1.2 Doanh thu đại lý vận tải Triệu đ 48.200 51.100 51.800 53.500 53.000 54.400 49.400 45.000 1.3. Doanh thu kinh doanh tổng hợp Triệu đ 2000 1.900 3.700 7.000 6.000 10.600 3.000 11.000 2. Doanh thu XNK 1.000đ - - - - 1.200 1.400 7.500 8.000 3. Tổng chi phí Triệu đ 53.250 56.500 58.100 57.400 61.800 65.570 51.000 53.500 4.Lợi nhuận Triệu đ 750 900 900 600 700 430 300 500 5.Nộp ngân sách Triệu đ 1.200 1.230 1.240 1.240 1.200 1.300 1.000 1.300 6.Tổng số lao động Người 145 145 152 152 158 158 115 115 7.Thu nhập BQ tháng Nghìn đ 850 1.000 1.050 1.050 1.100 1.100 1.150 1.150 Qua các số liệu trong bảng ta thấy: nhìn chung trong bốn năm vừa qua công ty Vận tải và Đại lý vận tải đã duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu thực hiện so với các chỉ tiêu kế hoạch nhìn chung đều đạt và vượt mức kế hoạch đề ra. Các chỉ tiêu thực hiện hầu hết đều tăng năm sau cao hơn năm trước, ổn định được thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Các khoản nộp nghĩa vụ đối với nhà nước nhìn chung đều hoàn thành tốt, năm 2000 công ty đã nộp ngân sách 1,3 tỷ đồng tăng hơn năm 1997 (1,25 tỷ đồng) là 5,6%. Tuy nhiên mức lợi nhuận của công ty trong ba năm 1998 (600 triệu) 1999 (430 triệu) và năm 2000(500 triệu) so với năm 1997 bị giảm sút mạnh, nguyên nhân chính là do: Cạch tranh mạnh giữa các đơn vị kinh doanh vận tải dẫn đến giá cước hạ. ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khu vực làm cho các đơn vị sản xuất phải tìm mọi biện pháp hạ gia thành sản phẩm, do giảm chi phí vận chuyển lưu thông hàng hoá là một trong những biện pháp đầu tiên được áp dụng. Các chi phí cho quá trính sản xuất của công ty còn cao, mặc dù công ty đã có nhiều biện pháp áp dụng tiết kiệm, giảm chi phí sản xuất. Trong ba năm 1998, 1999và năm 2000 tổng chi phí thực hiện đều đã giảm hơn so với kế hoạch, nhưng với đặc thù là doanh nghiệp nhà nước nên bộ máy hoạt động của công ty còn cồng kềnh, ý thức tiết kiệm của một số cán bộ công nhân viên chưa cao, chi phí quản lý lớn, năng lực phương tiện còn hạn chế phải đi thuê nên giá thành còn cao. Việc lợi nhuận bị giảm sút đã gây không ít khó khăn cho công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc đầu tư đổi mới phương tiện, mở rộng sản suất . Số lượng lao động qua các năm đã được tinh giảm để phù hợp với các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình. Công ty đã chú trọng đến việc nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ và công nhân viên của công ty, thực hiện việc trẻ hoá đội ngũ cán bộ và cán bộ có năng lực. Từ các kết quả trên ta có thể thấy công ty Vận tải và Đại lý vận tải còn có thể tiến xa hơn nữa trên con đường thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty Vận tải và Đại lý vận tải Việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra và hoàn thành kế hoạch là một nỗ lực rất lớn của công ty. Trong các năm qua công ty đã có nhiều biện pháp thích hợp nhằm duy trì tiến độ trên tất cả các mặt sản xuất. Cụ thể là: - Về đại lý vận tải: Với tiêu trí đặt ra là giữ uy tín với bạn hàng, giữ vững chân hàng hiện có, giảm thiểu tỷ lệ hao hụt. công ty luôn luôn tìm tòi tổ chức các loại hàng vận chuyển cho thích hợp. Trong đó vận chuyển bằng container đạt được các tiêu chí trên, nên dần dần công ty đã chuyển hướng vận chuyển bằng container trên cả đường biển và đường sắt, năng cao chất lượng bảo quản hàng hoá và chuyên môn hoá công tác giao nhận. trong các năm đầu, vận chuyển bằng loại hình container chưa phát triển. Đại lý vận tải chủ yếu là đi toa xe đường sắt và đi hàng dài tầu biển. Tăng dần theo các năm đến nay khối lượng vận chuyển bình quân trong tháng là 250-300container. Nguồn hàng đại lý vận tải đã hỗ trợ tích cực cho việc đảm bảo hàng hoá cho vận chuyển ôtô, ngoài ra do số đầu xe còn hạn chế nên công ty phải thuê ôtô ngoài với khôí lượng lớn, nhất là vận chuyển container ở hai đầu. Do đòi nhỏi thị trường và tính cạnh tranh giá cước vận chuyển giảm dần công ty luôn tích cực khai thác thêm nguồn hàng, tăng khôí lượng vận chuyển kết hợp với việc hợp lý hoá sản xuất để đạt được hiệu quả và lợi nhuận đã đề ra. Chất lượng thực hiện trong đại lý vận tải trong các năm qua có nhiều tiến bộ, hàng hoá vận chuyển được bảo quản tốt, ít hao hụt, hư hỏng hàng hoá . Đáp ứng được nhu cầu vận chuyển cho các chủ hàng ngày một tốt hơn, kể cả các lô hàng nhỏ lẻ và đột xuất. - Về vận tải ôtô: Công ty đã cố gắng duy trì các đầu xe hiện có, tỷ lệ xe hoạt động thường xuyên là 98%, tích cực chủ động khai thác nguồn hàng nên hiệu quả vận tải ôtô tăng đều, thường xuyên đạt định mức doanh số đề ra. Chú trọng xây dựng đội xe điều động nên đã phần nào chủ động được phương tiện ôtô. Các xe khoán đã chuyển sang hình thức góp vốn là chủ yếu nên công ty đã thu hồi được vốn và ý thức lái xe được nâng lên một bước, tỷ lệ nợ đọng doanh thu giảm nhiều. Hiện nay vận tải ôtô của công ty chủ yếu là trên các tuyến đường ngắn và trung bình tạo thuận lợi cho đại lý vận tải . Trong những năm qua tuy còn hạn chế về vốn, nhưng công ty dần dần từng bước đầu tư mua xe mới kết hợp với việc sửa chữa năng cấp phương tiện, đưa vào hoạt động rất hiệu quả, chứng tỏ là đầu tư đúng hướng, các chỉ tiêu vận tải đều đạt và vượt mức kế hoạch. Khối lượng hàng vận chuyển đường dài giảm đi, các tuyến đường ngắn và trung bình tăng nên. Do cũng chịu sự cạnh tranh gay gắt của thị trường nên giá cước trong vận tải ôtô cũng giảm, hiệu quả vận tải ôtô chưa cao. - Về kinh doanh tổng hợp: Những năm đầu kinh doanh tổng hợp còn chưa phát triển và chưa có hiệu quả cao. Để phù hợp với tình hình kinh tế chung của đất nước, công ty đã tích cực mạnh dạn tìm hướng đi mới như đại lý bán xe ôtô SUZUKI, dầu SELL, thành lập trạm bảo hành xe ôtô. Trong điều kiện kinh tế chung hiện nay rất khó khăn, cạnh tranh lớn nhưng do phương pháp đầu tư đúng, mở rộng thị trường đến các tỉnh trong cả nước, kết hợp với biện pháp tiếp thị mềm dẻo nên doanh số thu được vượt mức so với kế hoạch nhất là trong kinh doanh bán xe ôtô. Góp phần không nhỏ vào doanh thu của toàn công ty, chưa khai thác hết khả năng bảo dưỡng sửa chữa phương tiện, kinh doanh hàng hoá...nên doanh thu tổng hợp đạt thấp. - Về kinh doanh xuất nhập khẩu: Trong lĩnh vực này đến năm 1998 công ty mới thành lập. Nhưng do chưa có kinh nghiệm, quan hệ còn hạn chế trong kinh doanh nên hiệu quả kinh doanh thấp. Công ty đã cố gắng tìm thị trường nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn. - Về các công tác khác: Do công ty đã xây dựng được bộ máy sản xuất tương đối phù hợp và đáp ứng được hnu cầu của sản xuất kinh doanh. tạo đủ viếc làm cho người lao động, điều kiện công tác được cải thiện, thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước. Tích cực trong các hoạt động đoàn thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động toàn diện của đơn vị. Tóm lại trong các năm qua mặc dù tình hình kinh tế đất nước có nhiều khó khăn, thị trường có nhiều biến động nhưng công ty vẫn duy trì được sản xuất, hoàn thành và hoàn thành vượt mức hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch là một thành tích lớn đồng thời tạo tiền đề thận lợi cho các năm sau. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường luôn biến động và cạnh tranh, để ổn định và phát triển công ty cần phải: Tổ chức, sắp xếp lại bộ máy phù hợp, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động, nhạy bén phù hợp với cơ chế thị trường. Duy trì các chân hàng hiện có, khai thác thêm các chân hàng mới trong vận tải và đại lý vận tải. Phát triển các hoạt động kinh doanh hiện có, mở rộng thêm các mặt hàng kinh doanh. Đầu tư đổi mới phương tiện để chủ động hơn trong tổ chức hoạt động vận tải và đại lý vận tải. III. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty vận tải và đại lý vận tải . 1. Những mặt đạt được của vấn đề thực hiện kế hoạch kinh doanh - Công ty Vận tải và Đại lý vận tải thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình dựa trên nền tảng của nhiều năm hoạt động trước đây tạo ra những bước đi khá vững chắc. - Công ty đã phát huy, động viên được sự cố gắng, nỗ lực của cán bộ nhân viên trong toàn công ty trong việc triển khai thực hiện kế hoạch đề ra. Sự phối kết hợp giữa các phòng ban bộ phận trong công ty đã được tổ chức chặt chẽ, nhịp nhàng là tiền đề cho việc thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch. - Công ty đã tổ chức được một dịch vụ vận tải Nam - Bắc khá tốt, xây dựng được uy tín đối với các bạn hàng, nhiều đơn vị bạn hàng đã gắn bó với công ty trong liên tục nhiều năm như công ty đường Biên hoà, công ty liên doanh nhà máy Bia Việt nam, Bia Hà tây ... - Trong những năm qua công ty không ngừng tìm cách mở rộng thị trường trong và ngoài nước trên tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Luôn luôn duy trì các chân hàng truyền thống và tìm cách phát triển thêm các chân hàng mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và sự cạnh tranh gay gắt của các công ty tư nhân trong và ngoài nước về giá thành, chất lượng phục vụ... - Thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên công ty ngày càng tăng phù hợp với sự phát triển đi lên của cả nước, luôn luôn đảm bảo mức thu nhập năm sau cao hơn năm trước; từ mức thu nhập trung bình năm 1997 là 1.000.000đ /người/tháng đến năm 2000 thì mức thu nhập trung bình là 1.150.000đ và ước tính đến năm 2005 là 1.600.000đ /người/tháng. - Với đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ chuyên môn, năng lực và giàu kinh nghiệm đã lãnh đạo công ty vững bước đi lên để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và nghiệt ngã, từng bước đưa công ty hoà nhập với sự phát triển chung của cả nước, trong khu vực và trên toàn thế giới. 2. Những tồn tại và nguyên nhân. - Trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty thì công tác thống kê, phân tích số liệu chưa được thực hiện liên tục thường xuyên và có hệ thống. Một số số liệu kỳ kế hoạch được xây dựng trên cơ sở ước đoán thiếu căn cứ. Công ty chưa chú trọng vào công tác tìm hiểu, nắm bắt thị trường, nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh. Do vậy việc tiếp cận, khai thác các chân hàng mới còn khó khăn, kém hiệu quả. - Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty phụ thuộc chủ yếu vào các nguồn hàng khai thác được, vào thị trường tiêu thụ của các đơn vị khách hàng nên việc thực hiện kế hoạch của công ty mang tính biến động lớn phụ thuộc nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Năng lực phương tiện của công ty còn hạn chế, việc thực hiện vận chuyển chủ yếu dựa vào việc khai thác các loại hình phương tiện công cộng và liên doanh liên kết với các đơn vị bạn nên thiếu tính cạnh tranh, đây là nguy cơ tiềm ẩn của việc bị mất các nguồn hàng. - Hoạt động vận tải diễn ra trên phạm vi rộng, phân tán đã ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý, kiểm tra, giám sát các phương tiện và việc tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh. - Tình hình thị trường trong nước và trong khu vực có những biến động tiêu cực, sức mua của thị trường giảm nên lượng hàng hoá lưu thông giảm, nguồn hàng biến động, mất cân đối nên hạn chế khả năng tận dụng phương tiện kết hợp hàng hai chiều. - Tính cạnh tranh trong ngành vận tải ngày càng gay gắt. Năng lực phương tiện của công ty còn nhiều hạn chế, chưa đa dạng các chủng loại phương tiện để đáp ứng với thị trường. Giá cước bình quân của các loại hàng giảm so với năm trước từ 10-15% nên ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và nguồn vốn tích luỹ. - Nguồn vốn của công ty còn hạn chế mới phần nào đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh chưa đáp ứng được việc đầu tư đổi mới phương tiện vận tải. Đã mở thêm và tổ chức thực hiện một số loại hình kinh doanh mới, bước đầu có hiệu quả nhưng chưa đạp ứng được yêu cầu chung và tăng nguồn tích luỹ. - Là doanh nghiệp nhà nước, còn bị ảnh hưởng nặng của phương thức quản lý tập trung nên một số quyết định đưa ra trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh còn chậm, kém hiệu quả. Chương III một số giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch kinh doanh ở công ty vận tải và đại lý vận tải thời kỳ 2001-2005. I.Định hướng kế hoạch năm 2001 và các năm tiếp theo của công ty vận tải và đại lý vận tải 1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong những năm tới Với những kết quả đã đạt được trong những năm qua, trong năm 2001 và những năm tới công ty chủ trương: duy trì và ổn định các mặt hoạt động kinh doanh hiện nay, đồng thời tích cực tiến hành xúc tiến việc lập phương án khả thi phê duyệt và xây dựng bộ máy triển khai thực hiện các bước theo kế hoạch của dự án đầu tư nhà máy chế biến nước quả Hoà Bình; mở thêm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tạo thêm việc làm hỗ trợ cho dự án đầu tư. Trong năm 2001 và những năm tiếp theo công ty sẽ có những thuận lợi và khó khăn sau đây: Thuận lợi: Trong suốt quá trình hình thành và phát triển đi lên của mình công ty đã thu được những thành công nhất định đồng thời tạo được những ưu thế cho bước phát triển tiếp theo: Có hệ thống phòng ban gọn nhẹ, vừa có tác dụng hỗ trợ nhau trong hoạt động của công ty. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo – quản lý của công ty có trình độ và kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo các hoạt động kinh doanh. Đồng thời môi trường làm việc của công ty tạo ra tính ý thức kỷ luật cao, có tâm huyết, trung thực với công ty. Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, công ty đã phần nào gây dựng được hình ảnh của mình có uy tín với một số khách hàng, củng cố duy trì được chân hàng vận chuyển tạo tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Với dự án đầu tư nhà máy chế biến nước quả trong tương lai sẽ tạo thêm được việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty, tạo việc mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty. Cùng với sự phát triển của công ty đội ngũ cán bộ của công ty cũng đã có tiến bộ về nhiều mặt, thích nghi, đáp ứng được nhiều đòi hỏi khắt khe của thị trường, tạo tiền đề tốt cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Khó khăn: Cạnh tranh trong lĩnh vực vận tải ngày càng gay gắt, giá cước vận chuyển sẽ có xu hướng giảm tiếp trong những năm tới. Năng lực phương tiện của công ty vẫn còn hạn chế, việc khai thác sử dụng các dịch vụ vận chuyển công cộng có lúc chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, còn bị động nhất là trong thời kỳ mưa bão hoặc lễ tết. Nguồn hàng có nhiều biến động, không cân đối nên khả năng khai thác năng lực vận chuyển của phương tiện bị hạn chế. Sản xuất vận tải và đại lý vận tải mang tính phân tán nên gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý điều hành. Nguồn vốn của công ty mới phần nào đáp ứng được nhu cầu sản xuất thường xuyên, chưa đáp ứng được việc đầu tư đổi mới phương tiện vận tải trên quy mô lớn. Mặt khác vốn sản xuất còn tồn đọng tại các đơn vị khách hàng rất lớn nên ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tài chính của công ty. Giá cước vận chuyển của các loại hàng ngày càng giảm mạnh trong khi đó các chi phí trong quá trình sản xuất tăng theo sự trượt giá chung của giá cả thị trường như giá xăng dầu...nên ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. 2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty vận tải và đại lý vận tải thời kỳ 2001-2005. Các chỉ tiêu kế hoạch của thời kỳ 2001-2005. Chỉ tiêu Đ.v tính 2001 2002 2003 2004 2005 1. Khối lượng h.h V/c Tấn 40.000 46.000 53.000 61.000 70.000 2. Khối lượng h.h L/C TKm 5.500.000 6.050.000 6.655000 7.321000 8.053.000 3. Khối lượng h.h đại lý Tấn 246.000 271.000 290.000 319.000 341.000 4. Tổng doanh thu 1.000đ 64.340.000 73.466.000 87.678.000 101.638.000 125.124.000 4.1 Doanh thu vận tải ôtô 1.000đ 1.840.000 2.116.000 2.433.000 2.798.000 3.218.888 4.2 Doanh thu ĐL vận tải 1.000đ 49.500.000 54.450.000 59.895.000 65.885.000 72.473.000 4.3 Doanh thu KDTH 1.000đ 13.000.000 16.900.000 25.350.000 32.955.000 49.433.000 4.4 Doanh thu XNK 1.000đ 5.000.000 7.000.000 10.000.000 15.000.000 20.000000 5. Kim ngạch XNK USD 1.500.000 1.800.000 2.000.000 2.500.000 3.000.000 6. Hoa hồng ĐL vận tải 1.000đ 2.625000 2.756.000 2.894.000 3.039.000 3.191.000 7. Lợi nhuận 1.000đ 30.000 563.000 599.000 539.000 583.000 8. Nộp ngân sách 1.000đ 1.500.000 1.700.000 2.000.000 2.200.000 2.500.000 9. Tổng số lao động BQ Người 118 122 126 129 133 10.Thu nhậpBQ Ng/tháng 1.000đ 1.200 1.300 1.400 1.500 1.600 Kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất. Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty qua các năm nên có thể có các biện pháp thực hiện sản xuất kinh doanh như sau: -Về đại lý vận tải: Do tính cạnh tranh thị trường gay gắt, bản thân xản xuất kinh doanh của các bạn hàng cũng bị thu hẹp lại, đòi hỏi giảm giá cước vận chuyển nên doanh số và hoa hồng qua các năm giảm theo. Tuy khối lượng vận chuyển tăng nhưng tỷ lệ hiệu quả giảm hơn so với năm trước. Do vậy biện pháp chủ yếu là chủ động tích cực trong ký kết lại đối với các bạn hàng truyền thống hiện có và khai thác thêm các hợp đồng mới. Thực hiện các biện pháp hợp lý hoá trong vận chuyển, tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành vận tải , nâng cao uy tín với khách hàng và năng lực cạnh tranh. Chú trọng phương thức vận chuyển hàng bằng container là phương thức vận chuyển tiên tiến nhất hện nay. Kết hợp chặt chẽ với các chủ phương tiện để chủ động hơn nữa đáp ứng kịp thời nhu cầu vận chuyển của khách hàng. Tìm và phát triển các dịch vụ bảo quản, phân phối...kết hợp với dịch vụ vận chuyển. -Về vận tải ôtô: Để duy trì và giữ vững khả năng vận chuyển thì công ty cần từng bước đầu tư thêm phương tiện mới chủ yếu là xe đầu kéo. Để khai thác hết việc vận chuyển bằng container 2 đầu, tăng doanh thu. Cân đối nguồn hàng cho hoạt động liên tục, tập trung vận chuyển đường ngắn và đường trung bình để hỗ trợ cho đại lý vận tải. Chú trọng công tác bảo đảm kỹ thuật nhằm duy trì tỷ lệ đầu xe hoạt động cao. Duy trì và mở rộng thêm lực lượng xe liên kết có trọng tải nhỏ vận chuyển bán hàng cho công ty khác tạo thế chủ động trong kinh doanh. Đảm bảo năng lực vận chuyển và đa dạng hoá chủng loại phương tiện vận chuyển. -Về kinh doanh tổng hợp: Công ty cần tìm kiếm thêm bạn hàng và những lĩnh vực kinh doanh mới để góp phần vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 2.3 Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực. Kế hoạch: Nội dung 2001 2002 2003 2004 2005 1. Trình độ cao đẳng, đại học, trên đại học 33% 34% 36% 38% 40% 2. Trình độ trung học, chuyên môn kỹ thuật 49% 49% 49% 47% 45% 3. Lao động phổ thông 18% 17% 16% 15% 15% Phương pháp đào tạo và đào tạo lại: Công ty cử đi học các lớp về nghiệp vụ, chính trị do các trường quốc gia hoặc ngành tổ chức. Tạo điều kiện cho cán bộ, công nhân viên tham gia học tại chức của các trượng đại học như: văn hoá, nghiệp vụ, ngoại ngữ... Công ty có chính sách động viên, khen thưởng đối với những người tích cực học tập năng cao trình độ. II. Những giải pháp chủ yếu góp phần thực hiện kế hoạch kinh doanh ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải. 1. Thực hiện công tác nghiên cứu và phát triển thị trường. Để đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ cho quá trình quyết định kinh doanh của mình, mỗi doanh nghiệp cần đến một khối lượng thông tin khổng lồ. Nghiên cứu thị trường cung cấp cho doanh nghiệp thông tin ấy. Nếu không có thông tin một cách đầy đủ, chính xác thì công việc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, thậm chí có thể thất bại, thua lỗ và tiến tới phá sản. Do vậy, bất cứ công ty nào cũng cần điều tra thị trường một cách khoa học có hệ thống, một mặt nhằm đạt được kết qủa mong muốn, mặt khác nhằm tiết kiệm chi phí. Đối với công ty vận tải , họ chưa tiến hành điều tra thị trường một cách chọn vẹn , các thông tin có được về thị trường không đầy đủ và thiếu tính hệ thống. Mặc dù đã có những cách phân đoạn riêng phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đó là dựa trên tiêu thức khối lượng hàng hoá vận chuyển và độ dài từng tuyến đường.Tuy nhiên, để tiếp tục khai thác có hiệu quả và phát triển thị trường phải có những đổi mới trong công tác này cụ thể là: Công ty phải xây dựng được một vị trí cho công tác nghiên cứu thị trường trong quá trình thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình. Thấy được các kết quả đem lại từ việc nghiên cứu đó. Đặc biệt là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, thì việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp doanh nghiệp nắm vững được thị trường, để nắm bắt cơ hội kinh doanh cũng như những rủi ro trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh. Sở dĩ công ty chưa thực hiện công tác nghiên cứu thị trường một cách đúng mức là do yếu tố về kinh phí có hạn và thiếu cán bộ chuyên trách nghiên cứu thị trường. Để khắc phục điều này, công ty nên đầu tư thêm kinh phí cho hoạt động này từ các quỹ trong kinh doanh và nâng cao trình độ của cán bộ bằng cách đào tạo thêm các nhân viên mới chuyên trách về vấn đề này. Trong lĩnh vực vận tải hàng hoá thị trường của Công ty Vận tải và Đại lý vận tải chủ yếu ở miền Bắc. Thị phần của công ty ở miền Trung và miền Nam còn rất ít, do vậy công ty cần phải đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ sản xuất kinh doanh để tăng thị phần ở hai khu vực này. Lĩnh vực mà công ty cần quan tâm ở đây là vận tải hàng nặng, số lượng lớn và quãng đường vận chuyển là dài bởi vì với loại hàng nhẹ với số lượng ít và quãng đường ngắn thì công ty khó mà cạnh tranh nổi với các đơn vị vận tải tư nhân địa phương vì các đơn vị này với cơ câú gọn nhẹ, khá năng động và có thể chốn lậu thuế với ngân sách nhà nước. Với loại hàng hoá vận tải trên thì khách hàng của công ty chủ yếu là các đơn vị kinh tế, xí nghiệp sản xuất thương mại do vậy mà nếu hợp tác làm ăn rồi thì công ty sẽ có những khách hàng tương đối ổn định và lâu dài. Đối thủ cạnh tranh của công ty là công ty vận tải miền Trung và công ty vận tải Sài Gòn. Song hai công ty này chủ yếu kinh doanh đường bộ và đường sông thuần tuý, như vậy mức độ cạnh tranh là không gay gắt thậm chí còn cùng họ hợp tác kinh doanh. Đồng thời do xâm nhập thị trường miền Trung – Nam chưa sâu do vậy khách hàng không tiêu dùng tương đối là lớn, họ có nhu cầu vận chuyển hàng hoá có trọng tải nặng, đường dài nhưng chưa biết nơi cung cấp dịch vụ đó. Một trong những biện pháp tạo nên sự chuyển hoá từ thị trường tiềm năng thành thị trường mục tiêu của doanh nghiệp đó là tăng cường hoạt động maketing. Thời gian vừa qua và thậm chí cho đến tận hiện nay hoạt động maketing của công ty chưa được chú trọng, chưa có phòng ban chuyên về maketing. việc làm tìm được chủ yếu xuất phát từ cá nhân tự phát giới thiệu thông qua quan hệ từ trước của họ và những hợp đồng từ Tổng công ty giới thiệu xuống. Chính vì vậy công ty cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động maketing, coi hoạt động là một bộ phận chức năng chính của công ty, mà trước hết là thành lập phòng maketing. Mục tiêu của việc đẩy mạnh công tác maketing trong lĩnh vực vận tải hàng hoá là làm cho khách hàng từ việc ý thức được sự tham gia của công ty trong lĩnh vực này sẽ nảy sinh nhu cầu sử dụng dịch vụ đó của công ty. Về số lượng khách hàng không nhiều lắm, song khối lượng hàng hoán vận chuyển thì lại quá lớn, đồng thời khách hàng ở đây chủ yếu là tập thể, do vậy công ty cần phải có các nhân viên maketing luôn áp sát từng khu vực. Có như vậy khách hàng tiềm năng mới trở thành khách hàng mục tiêu của công ty được. Như vậy có thể nói rằng một biện pháp cần thực hiên là xây dựng hệ thống maketing khắp Băc – Trung – Nam. hệ thống này tìm kiếm và áp sát khách hàng, tuy nhiên cần phải có biện pháp quản lý chỉ đạo chặt chẽ của phòng maketing chức năng . Để mạng lưới này hoạt động có hiệu quả cần phải có biện pháp kích thích nhất là kích thích lợi ích vật chất xứng đáng. Hiệu quả của việc xây dựng mạng lưới maketing chính là khai thác được việc làm, ký hợp đồng với các chủ hàng. Để hoạt động maketing đạt được hiệu quả công ty cần phải có một số điều kiện sau: Bản thân công ty phải có đủ nhân lực hoạt động trong lĩnh vực maketing. Ngoài việc bảo đảm đủ số lượng để hình thành mạng lưới maketing thì các nhân viên này phải có năng lực và kinh nghiệm trong hoạt động maketing, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo mạng lưới. Hiện tại hoạt động maketing của công ty còn rất yếu kém và rõ nét, mà nguyên nhân chủ yếu là chưa có phòng maketing đủ lớn mạnh, mặt khác là do những nhân viên trong lĩnh vực này cảu công ty còn nhiều hạn chế trong năng lực và kinh nghiệm. Để khắc phục điều này công ty phải đầu tư và chú trong hơn nữa cho phòng maketing. Nhiệm vụ trước mắt là công ty cần đào tạo lại và tuyển thêm một số nhân viên maketing. Một trong những đặc điểm khách hàng của công ty là các tập thể, công ty xí nghiệp và hơn nữa là khối lượng hàng hoá vận chuyển là lớn trên quãng đường dàI vì vậy chủ hàng thường có nhu cầu đối với công ty về mặt năng lực. Để đáp ứng điều này công ty ngoài việc mua sắm, đóng mới một số phương tiện bao gồm ôtô và tàu biển còn phải liên doanh với các công ty chủ phương tiện. Bởi vì liên doanh liên kết là biện pháp tốt nhất cho cả công ty và chủ phương tiện, công ty có năng lực mạnh hơn rất nhiều mà không phải huy động vốn, còn chủ phương tiện thì có việc làm thường xuyên hơn. Giá cả dịch vụ vân tải để khách hàng có thể chấp nhận. Để có được điều này công ty phải bằng đủ biện pháp hạ được chi phí vận chuyển, mà biện pháp chủ yếu là lựa chọn phương tiện vận chuyển hợp lý và tăng cường việc chỉ đạo một cách chặt chẽ - đồng bộ với các bộ phận trong qua trình thực hiện, nhưng không cứng nhắc đảm bảo tính chủ động sáng tạo cho các bộ phận. + Lựa chọn phương tiện vận chuyển hợp lý: Như chúng ta đã biết, trong qua trình vận chuyển hàng hoá có thể theo nhiều hình thức: đường bộ, đường sông, đường biển, đưòng sắt và đường hàng không. Mỗi hình thức vận chuyển lại có những loại phương tiện chuyên dùng vận chuyển khác nhau. Hơn nữa thông thường hàng hoá mà công ty vận chuyển với khối lượng lớn, quãng đường vận chuyển dài , do vậy mà trong quá trình thực hiện vận chuyển hàng hoá cho khách hàng công ty có thể kết hợp nhiều hình thức vận chuyển khác nhau, tức là lựa chọn kết hợp vận chuyển các loại phương tiện khác nhau. Việc lựa chọn này ngoài việc phải bảo đảm các yêu cầu của chủ hàng còn phải bảo đảm điều kiện sao cho tổng chi phí là thấp nhất. + Tăng cường chỉ đạo một cách chặt chẽ, đồng bộ thống nhất cao nhưng vẫn đảm bảo tính độc lập sáng tạo đối với mỗi bộ phận trong qúa trình vận chuyển. ( Tăng cường công tác quản trị ). Mặt khác do việc vận chuyển là tổng hợp nhiều loại phương tiện khác nhau. Do vậy nếu không chỉ đạo chặt chẽ, đồng bộ thì sẽ phát sinh những trục trặc ngoại dự kiến như: sự không đồng bộ giữa các loại phương tiện, phát sinh việc bồi bãi bốc xếp ngoài dự kiến... do vậy ngoài việc phát sinh tăng chi phí mà còn bị phạt hợp đồng của chủ hàng do không đảm bảo được các yêu cầu của họ. 2. Đa dạng hoá các lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Như đã nói ở trên trong qúa trình thực hiện kế hoạch kinh doanh và phát triển sản xuất , xuất phát từ những điều kiện chủ quan của công ty và những điều kiện khách quan từ phía thị trường công ty đã mở ra và kinh doanh trên nhiều lĩnh vực vận chuyển khác nhau, cụ thể là: Đại lý vận tải: tổ chức vận tải hàng cho chủ hàng Bao gồm: + Tổ chức vận chuyển hàng trong nước + Tổ chức vận chuyển hàng quốc tế + Tổ chức vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng + Kinh doanh đại lý cho các hãng nước ngoài + Kinh doanh vận tải ôtô, tàu biển + Kinh doanh bến bãi + Kinh doanh xuất nhập khẩu + Kinh doanh các hoạt động khác Trong số các lĩnh vực kinh doanh trên, có những lĩnh vực được tiến hành ngay từ ngày thành lập công ty đó hiện vẫn là những mũi kinh doanh chủ lực của công ty bảo đảm sự ổn định của công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó một số lĩnh vực kinh doanh mới ra đời, công ty chưa khai thác được nhiều nhưng đó có thể là những lĩnh vực kinh doanh đầy hứa hẹn cho công ty, nhất là trong điều kiện quốc tế hoá kinh tế toàn cầu. Chính vì vậy công ty cần phải mở rộng và khai thác tốt hơn một số lĩnh vực kinh doanh mới trong qua trình thực hiên kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình để đáp ứng nhu cầu phát triển chung của đất nước. 3. Tổ chức quản trị lao động và quản trị doanh nghiệp. 3.1 Quản trị lao động. Lao động là một trong ba nguồn lực của qua trình sản xuất: lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Do vậy chất lượng của đội ngũ lao động có một ảnh hưởng tương đối lớn đối với hiệu quả của qua trình sản xuất. Do vây muốn tăng hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch kinh doanh phải cải thiện được chất lượng lao động. Hiện tại đội ngũ lao động trong công ty có thể nói là vừa thừa vừa thiếu. thừa là xét về tổng số lao động thực tế so với số lao động cần thiết còn thiếu là nếu ta xét chất lượng của lao động. Trong tổng số cán bộ công nhân viên của công ty, số có trình độ cao đẳng, đại học là 30% còn lại là nhân viên có trình độ trung cấp và nhân viên kỹ thuật. Tuy nhiên trong cơ cấu lao động của công ty hiện nay số lượng không đáp ứng được so với nhu cầu của công việc là tương đối lớn. Công ty kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau, một số lĩnh vực rất mới mẻ vì vậy kinh nghiệm công tác cũng như trình độ năng lực đòi hỏi đối vơí cán bộ công nhân viên của công ty là lớn hơn khả năng của họ. Yêu cầu của lao động trong thời kỳ mới là phải có trình độ tổng hợp trên nhiều lĩnh vực khác nhau, có đáp ứng được điều này thì hoạt động của công ty mới có thể đạt hiệu quả cao hơn. Thị trường Việt Nam đã dần hoà nhập với thị trường thế giới, trong những năm tới sự hoà nhập đó càng sâu rộng, đòi hỏi cần phải có đội ngũ quản lý điều hành công ty có trình độ cao hơn. Về đội ngũ cán bộ quản lý của công ty hiện nay có tinh thần trách nhiệm cao, có ý trí quyết tâm lớn nhưng trình độ quản lý chỉ đủ để duy trì công ty trong một vài năm tới, muốn đưa công ty phát triển thành một doanh nghiệp vận tải và đại lý vận tải kho vận đúng với tầm cỡ được giao. Công ty phải quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có tâm huyết gắn bó với công ty có trình độ quản lý tài chính, trình độ quản lý kinh doanh, điều hành sản xuất giỏi đáp ứng được yêu cầu cán bộ trong thời kỳ mới. Với đội ngũ công nhân viên, để đáp ứng nhu cầu công việc sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải xây dựng - quy hoạch chương trình đào tạo lại và đào tạo tại chỗ tạo điều kiện để người lao động yên tâm gắn bó lâu dài với công ty . Cụ thể hơn là phải hướng dẫn cho mỗi người một chương trình nâng cao nghiệp vụ kỹ thuật, phù hợp với khả năng và vị trí của họ trong hiện tại và tương lai xuất phát từ nhu cầu sản xuất kinh doanh công ty cần xây dựng một mô hình về đội ngũ cán bộ công nhân viên cho công ty, từ đó xác định yêu cầu về chất lượng - số lượng lao động của từng loại lĩnh vực kinh doanh để từ đó có kế hoạch đào tạo và tuyển dụng. Tuy nhiên trong qúa trình đào tạo và tuyển dụng công ty cần tuyển dụng tối đa số lao động hiện có và đào taọ lại họ. Với lực lượng đào tạo lại này cần đào tạo trực tiếp và tại chỗ. 3.2 Quản trị qúa trình sản xuất kinh doanh. Quản trị tốt quá trính sản xuất kinh doanh là đảm bảo cho quá trình được tiến hành thông suốt đều đặn nhịp nhàng giữa các khâu và giữa các bộ phận với nhau, phải đảm bảo sự ăn khớp giữa các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp. Các biện pháp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh phải nhằm hạn chế tối đa ngừng sản xuất, không đảm bảo được nhu cầu của chủ hàng... Để làm được điệu này, doanh nghiệp phải tăng cường quản lý từng yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp dịch vụ vận tải cần chú trọng đặc biệt trong quản lý vốn và quản lý con người. Đối với các doanh nghiệp vận tải và đại lý vận tải thì tài sản cố định và vốn cố định chiếm tỷ lệ tương đối lớn (60-70%). Do vậy trong qua trình sản xuất kinh doanh công ty cần chú ý một số vấn đề sau đây trong quản lý tài sản cố định. Bố trí dây truyến sản xuất hợp lý, khai thác hết công xuất của máy móc thiết bị, nâng cao hiệu quả của tài sản cố định, sử dụng triệt để diện tích sản xuất kinh doanh, bến bãi. Xử lý rất điểm tài sản không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi vốn cố định ,chưa sử dụng bổ sung thêm cho vốn sản xuất kinh doanh. Xây dựng và chấp hành tốt các nội quy, quy chế sử dụng bảo dưỡng sửa chữa tài sản cố định, xây dựng chế độ thưởng phạt nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc sử dụng tài sản cố định. Thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định, quản lý chặt chẽ tài sản cố định về mặt hiện vật. Không để mất mát hoặc hư hỏng tài sản cố định trước thời hạn khấu hao, hàng năm phải lập kế hoạch khấu hao theo tỷ lệ Nhà nược quy định và điều chỉnh kịp thời giá trị tài sản cố định khi có trượt giá để tính, đúng tính dư vào khấu hao và giá thành sản phẩm hàng hoá, bảo toàn vốn cố định. Trong qua trình vận chuyển hàng hoá cho chủ hàng, có rất nhiều bộ phận khác nhau của công ty tham gia mà các bộ phận này thường không tập trung mà nằm giải ở nhiều nơi khác nhau. Do vậy cần phải có sự ăn khớp giữa các bộ phận. Có được điều này các bộ phận phải được điều hành bởi một ban lãnh đạo , hay nói cách khác là phải có sự chỉ đạo chặt chẽ, thống nhất đồng bộ cao, tuy nhiên các bộ phận này có sự độc lập sáng tạo nhất định. Cụ thể công ty cần làm một số việc sau: Xác định cơ cấu tổ chức hợp lý Phân nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận rõ ràng - chính xác Giáo dục và tạo môi trường làm việc để cán bộ công nhân viên có ý thức tổ chức, kỷ luật cao, trung thực và có tâm huyết với công ty - Có chế độ thưởng phạt rõ ràng, nhất là các biện phấp kinh tế. 4. Nguồn vốn kinh doanh cho công ty. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, hiện tại Công ty Vận tải và Đại lý vận tải gặp nhiều khó khăn trong khi thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, chính sự thiếu hụt về vốn kinh doanh đã kéo giảm hiệu quả kinh doanh của công ty , bởi vì công ty phải đi vay ngắn hạn để có đủ vốn kinh doanh và trả lãi Ngân hàng cao do vậy làm giảm lợi nhuận.Trước tình hình đó, cần phải kế hoạch khắc phục được vấn đề vốn để công ty có đủ lượng vốn tiến hành thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình, giảm vốn vay ngắn hạn. Để khắc phục điều này cần phải có sự cố gắng của công ty. Trên thực tế để khắc phục tình trạng thiếu vốn của mình công ty đã có nhiều biện pháp khác nhau như: thực hiện hợp đồng hợp tác liên doanh, hợp đồng liên doanh...với nhiều công ty khác nhau để tranh thủ nguốn vốn của đối tác. Tuy nhiên các hình thức này chỉ có thể giải quyết một phần nhu cầu về vốn, trong khi đó tất cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty đều đòi hỏi được cung cấp thêm về vốn. Để khắc phục vấn đề vốn ở công ty vận tải và đài lývận tải , ngoài những cố gắng khắc phục từ phía bản thân doanh nghiệp thì nhà nước nên có biên pháp khuyến khích cho hoạt động kinh doanh của công ty để phần nào giúp đỡ công ty trong giai đoạn khó khăn này.Khi công ty huy động được lượng vốn phù hợp cho việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình, sẽ tạo nên hiệu quả kinh tế từ hai phía; công ty và xã hội. Về phía công ty nếu có lượng vốn để thực hiện kế hoạch kinh doanh thì đó là điều kiện để công ty tham gia vào những lĩnh vực kinh doanh có triển vọng mà công ty chưa khai thác hết. Về phía xã hội; Qua hoạt động kinh doanh của mình công ty không những giải quyết công ăn việc làm cho số lượng lao động của công ty mà còn giải quyết lao động ở các đơn vị kinh tế khác có liên quan tham gia đối tác. 5. Các giải pháp cụ thể để thực hiện kế hoạch kinh doanh. Để đảm bảo hoàn thành thắng lợi các kế hoạch đề ra công ty có định hướng chủ yếu là duy trì đều các mặt sản xuất hiện có. Tìm mọi biện pháp để duy trì không để mất thị trường từ đó từng bước để mở rộng thị trường. Cụ thể là: Công ty củng cố bộ máy tổ chức sản xuất cho phù hợp với điều kiện sản xuất mới. Chú trọng xây dựng bộ phận khai thác thị trường cho các mặt sản xuất của công ty. Dần đưa việc kế hoạch hoá, và phân tích hoạt động kinh tế, thu thập thông tin vào sản xuất và điều hành của công ty. Có kế hoạch đào tạo lao động, bổ sung cán bộ, nâng cao năng lực chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường và tăng cường kả năng cạnh tranh của công ty. Về vận tải ôtô: công ty vẫn tiếp tục đầu tư thêm phương tiện vận tải mới để tăng khả năng phục vụ với định hướng là vận chuyển giải toả ga, cảng và phân phối bán hàng từ nhà máy đi các tỉnh phụ cận trên cự ly trung bình, số lượng đầu tư là từ 6-8 xe tải trọng 5-7 tấn. Với các loại xe tải trọng nhỏ 1,5-2,5 tấn dùng cho bán hàng, công ty chủ trương khai thác xe hoạt động thường xuyên. Đảm bảo công tác kỹ thuật để duy trì đầu xe hoạt động cao là yếu tố rất quan trọng. Công ty chú ý củng cố bảo dưỡng sửa chữa để vừa phục vụ nội bộ vừa làm dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng nâng cao thu nhập cho kinh doanh tổng hợp. Về đại lý vận tải: Phải tìm biện pháp giảm giá thành nhằm duy trì chân hàng hiện có và tạo điều kiện khai thác chân hàng mới. Chú trọng khai thác phương thức vận chuyển bằng container đường sắt và đường biển là lợi thể của công ty hiện nay. Bên cạnh các tuyến vận chuyển hàng nội địa cần hướng tới vận chuyển, giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu nhất là chân hàng của các đợn vị trong Tổng công ty. Chủ trương của công ty là bảo đảm phục vụ chọn gói tất cả các nhu cầu vận chuyển của chủ hàng trên các tuyến, bằng các loại phương tiện, nhằm tạo quan hệ ngày càng sâu và ổn định với các bạn hàng trên cơ sở hai bên cùng có lợi ích bổ sung cho nhau. Củng cố đội ngũ điều hành và giao nhận hàng hoá nhằm xây dựng bộ máy hoạt động có năng suất cao và giảm tối đa hư hỏng, hao hụt hàng hoá có như vậy mới đạp ứng được tính cạnh tranh ngày càng gay gắt trong vận tải. Củng cố mối quan hệ đặc biệt với chủ phương tiện đường săt, đường biển tạo thế chủ động cũng như thế cạnh tranh cho công ty. Về kinh doanh tổng hợp: Công ty phải tổ chức khảo sát để tìm mặt hàng và thị trường kinh doanh. Định hướng và đại lý tiêu thụ sản phẩm cho các đơn vị công ty đang vận chuyển hàng để kết hợp giữa vận tải và phân bố như: bán dầu ăn ở các tỉnh biên giới phía Bắc, bán bia tại khu vực Đà Nẵng, xây dựng cửa hàng bán xe ôtô giải phóng cho Trung Quốc tại Hà Nội vì giá cả và điều kiện khai thác phù hợp với Việt Nam. Kinh doanh tổng hợp phải là hậu thuẫn cho kinh doanh xuất nhập khẩu. Trước mắt công ty phải khai thác dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa xe ôtô, cho thuê nhà xưởng kho bãi để tăng thu nhập, từ đó tìm kiếm cơ hội đầu tư tổ chức sản xuất ra hàng hoá tạo công việc ổn định. Về xuất nhập khẩu và vận chuyển quá cảnh là mặt sản xuất mới của công ty nên còn thiếu kinh nghiệm và quan hệ , do vậy chủ trương của công ty là đi dần từng bước để tránh rủi ro, vừa học vừa làm. Trước mắt là xuất nhập khẩu uỷ thác để tìm bạn hàng. Sang năm 2001 công ty đã có hợp đồng vận chuyển hàng quá cảnh với Trung Quốc. Từ việc vận chuyển qua cảnh với Trung Quốc, công ty sẽ tìm hướng vận chuyển qúa cảnh với Lào đồng thới tìm bạn hàng để kết hợp kinh doanh xuất nhập khẩu. Xuất khẩu công ty chú trọng đến Nông sản, hoa quả tươi, thuỷ sản, quặng các loại... Nhập khẩu là nguyên liệu sản xuất, phân bón, phương tiện vận tải... Vận chuyển quá cảnh tiến tới không chỉ làm qua lãnh thổ Việt Nam mà còn tổ chức đưa hàng đi nước thứ ba. Cùng với các biện pháp trên công ty thấy rằng cần phải chấn chỉnh bộ máy quản lý hạch toán , nâng cao năng lực điệu hành, phối hợp tốt giữa các bộ phận. Quản lý tài chính chặt chẽ, sử dụng tốt nhất hiệu quả nguồn vốn hiện có. cải tiến chế độ phân phối, thưởng phạt sử dụng đòn bẩy kinh tế để gắn quyền lợi trách nhiệm của mọi cán bộ công nhân viên với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức quần chúng, tạo ra các phong trào thi đua. Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc cũng bảo đảm việc làm thu nhập cho cán bộ công nhân viên để người lao động thực sự hiểu, quan tâm và gắn bó với công ty như ngôi nhà chung của mình. Xây dựng mối quan hệ tốt với các đơn vị bạn hàng và các cơ quan hữu quan, tranh thủ sự chỉ đạo và tạo điều kiện của Tổng công ty trong việc định hướng và mở rộng sản xuất. kết luận Trong nền kinh tế thị trường việc thực hiện kế hoạch kinh doanh là công việc hàng đầu, bao trùm lên toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở lý thuyết đã được học, kết hợp với thực tiễn tại cơ quan thực tập cùng sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thi Kim Dung em đã cố gắng trình bày Chuyên đề thực tập một cách khoa học, có Logic. Mọi vấn đề nêu ra ở đây cũng đều nhằm tới mục đích cuối cùng là làm rõ tầm quan trọng của việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói chung và ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải nói riêng. Việc phân tích, đánh giá việc thực hiện kế hoạch ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải đã được nghiên cứu kỹ thực trạng hiện nay ở công ty, kết hợp với lý thuyết đã học, hiểu biết của bản thân, nhưng chắc hẳn còn nhiều thiếu sót. Phần cuối của chuyên đề em cũng đã mạnh dạn nêu ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thực hiện kế hoạch ở Công ty Vận tải và Đại lý vận tải trong thời gian tới. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn cô giáo Nuyễn Thị Kim Dung đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề thực tập này./. Tài liệu tham khảo 1. Tạp chí Kinh tế Phát triển - Trường đại học Kinh tế Quốc dân 2. Giáo trình thương mại doanh nghiệp - Trường đại học Kinh tế Quốc dân 3. Kế hoạch kinh tế vĩ mô - Trường đại học Kinh tế Quốc 4.Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại - Trường đại học kinh tế quốc dân 5. Khoa học quản lý - Trường đại học kinh tế quốc dân Maketing - Trường đại học kinh tế quốc dân Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Trường đại học kinh tế quốc dân 7.Tạp chí giao thông vận tải

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0330.doc
Tài liệu liên quan