Đề tài Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

- Dưới 20 tỷ đồng đối với các dự án thuộc các ngành thuỷ lợi, cấp thoát nước, công trỡnh kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông. - Dưới 15 tỷ đồng đối với các dự án hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới, các dự án thuộc ngành công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiờn nhiờn, thiết bị xõy dựng, sản xuất nụng lõm nghiệp, nuụi trồng thuỷ sản, chế biến nụng lõm sản. - Dưới 7 tỷ đồng đối với các dự án về y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hỡnh, xõy dựng dõn dụng, thể dục thể thao, nghiờn cứu khoa học. 1.1.1. Xét theo mức độ chi tiết của nội dung dự án : - Dự án tiền khả thi: được lập cho những dự án có quy mô đầu tư lớn, giải pháp đầu tư phức tạp và thời gian đầu tư dài, không thể đạt được ngay tính khả thi mà phải qua nghiên cứu sơ bộ và lập dự án sơ bộ. Đối với các dự án có quy mô đầu tư không lớn, giải pháp đầu tư không phức tạp có thể bỏ qua bước lập dự án tiền khả thi và lập ngay dự án khả thi. - Dự án khả thi : là dự án chi tiết, các giải pháp có căn cứ và mang tính hợp lý, có thể thực hiện được, khả năng tạo ra kết quả như dự tính và đạt được mục tiêu đề ra có thể được xem là chắc chắn.

doc100 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1062 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uốc... Những đặc tớnh này của sản phẩm vải bũ và quần ỏo bũ sẽ giỳp ngành dệt may Việt Nam giành lại được thị phần trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Đồng thời, nõng cao uy tớn của ngành dệt may Việt Nam ở trong và ngoài nước. - Cụng nghệ sản xuất: Xõy dựng một dõy chuyền sản xuất hoàn chỉnh với cỏc thiết bị chớnh dự định đầu tư từ cỏc hóng nổi tiếng của Chõu Âu, xõy dựng một hệ thống PCCC tự động, xõy dựng hệ thống phụ trợ với một số thiết bị quan trọng nhập từ Chõu Âu và cỏc đơn vị tại Việt Nam như cụng ty cơ khớ Hà Nội, Tổng Cụng ty cơ khớ. - Sản phẩm của dõy chuyền: Dõy chuyền sẽ sản xuất vải bũ và quần ỏo bũ theo cụng nghệ tiờn tiến của Chõu Âu. Dự kiến năm thứ nhất đạt 50% cụng suất thiết kế 6,5 triệu một/năm; từ năm thứ 2 trở đi đạt 90% cụng suất thiết kế. Vải bũ sản xuất ra theo khổ 1,6 một, tớnh trung bỡnh khoảng 30.000VNĐ cho mỗi một vải bũ sản xuất ra. Ước tớnh năng lực vải xuất khẩu là 50%, vải dựng cho nội địa 50%, trong tiờu thụ nội địa sẽ dành 60% bỏn vải bũ và 40% chuyển sang may quần ỏo bũ bỏn trong nước. - Tiến độ thực hiện dự ỏn: Dự kiến 6 thỏng xõy dựng, lắp đặt dõy chuyền mới đi vào hoạt động sản xuất chớnh thức. 4.2.2. Đỏnh giỏ hiệu quả về mặt tài chớnh: SGD xỏc định: -Vốn đầu tư: TT Hạng mục Giỏ dự tớnh USD Đồng VN A Vốn cố định: Thiết bị: 1 Thiết bị chớnh 6.522.000 2 Thiết bị phụ trợ 2.606.105.000 Nhà xưởng: 1 Xõy dựng nhà xưởng, đường sỏ 9.857.560.000 2 Lắp đặt thiết bị, vận chuyển 1.448.500.000 3 Thiết bị phũng hoả 300.000.000 4 Thiết bị nhỏ lẻ 884.000.000 5 Chi phớ KTCB khỏc 3.401.000.000 6 Chi phớ dự phũng 5.490.258.250 Tổng cộng: 6.522.000 23.987.573.250 Quy ra tiền Việt toàn bộ vốn cố định:  115.295.573.250 B. Vốn lưu động: 40.000.000 VNĐ. Tổng toàn bộ dự ỏn là: 155.295.573.250VNĐ. - Nguồn vốn đầu tư: + Vốn thiết bị: 6.522.000 USD vay thương mại qua ngõn hàng Thuỵ Sĩ (SBC), với lói suất 7,0%/năm. + Vốn xõy lắp và kiến thiết cơ bản khỏc: 23.978.573.250 VNĐ vay SGD I NHĐT&PTVN, với lói suất 9,72%/năm. + Vốn lưu động: 40.000.000.000 VNĐ vay tổ chức tớn dụng khỏc, với lói suất 13,8%/năm. SGD tớnh toỏn hiệu quả tài chớnh như sau: Cơ sở xỏc định hiệu quả: - Chi phớ sản xuất: Nguyờn tắc tớnh giỏ + Giỏ nguyờn vật liệu lấy tại thời điểm lập dự ỏn cú tớnh đến yếu tố trượt giỏ do tỷ giỏ ngoại tệ và ỏp dụng thuế VAT. + Giỏ điện và hoỏ chất thuốc nhuộm cũng tớnh như nguyờn liệu. + Giỏ nguyờn liệu, vật tư, điện: nguyờn liệu sợi Ne 7: 27.000đ/kg; nguyờn liệu sợi Ne 12: 28.000đ/kg; điện: 800đ/kw; dầu FO: 1.900đ/kg. + Khấu hao: Nhà xưởng 4%/năm; mỏy múc thiết bị: 11%/năm. + Dự kiến 6 thỏng xõy dựng và lắp đặt dõy chuyền mới đi vào sản xuất chớnh thức. Lói vay Ngõn hàng trong thời gian xõy dựng được tớnh vào giỏ trị cụng trỡnh, phõn bố dần từng năm. - Thuế: + Tớnh thuế TNDN 32%, trường hợp lợi nhuận trước thuế năm nay õm thỡ khụng phải nộp thuế TNDN và năm sau được khấu trừ khoản õm này vào lợi nhuận trước thuế (nhưng cỏch tớnh này khụng thực hiện quỏ 5 năm). + Tớnh thuế GTGT theo phương phỏp khấu trừ. Thuế đầu vào loại trừ: nguyờn liệu chớnh: 10%; điện: 10%; dầu FO: 10%; hoỏ chất, thuốc nhuộm: Nhập khẩu 60%, mua trong nước 40%. Loại trừ 10% đối với hoỏ chất thuốc nhuộm mua trong nước. Thuế đầu ra: Xuất khẩu: 0%; Nội địa: 10% - Sản xuất và tiờu thụ: + Sản xuất vải bũ: Năm 1: 50% cụng suất thiết kế (do lắp đặt xõy dựng) Năm 2: 90% cụng suất thiết kế + Tiờu thụ 90% sản lượng sản xuất trong đú: xuất khẩu 50%, nội địa 50%. Trong tiờu thụ nội địa: 60% bỏn vải bũ, 40% chuyển sang may quần ỏo bũ bỏn trong nước và xuất khẩu. Cỏc bảng tớnh Bảng tớnh Lói(Lỗ) của dự ỏn: (Đơn vị: tỷ đồng) Doanh thu Vải bũ Q.ỏo bũ Tổng Giỏ vốn hàng bỏn Vải bũ Q.ỏo bũ Tổng CPBH CPQL Thuế VAT Đầu vào Đầu ra Lói (Lỗ) Năm 1 71,448 28,129 99,577 66,495 23,224 89,719 2,039 10,213 6,944 5,290 (0,74) Năm 2 128,609 47,646 176,255 116,366 37,890 154,256 3,670 16,682 12,386 9,224 4,809 Năm 3 128,609 47,646 176,255 116,366 37,890 154,256 3,670 15,760 12,386 9,224 5,731 Năm 4 128,609 47,646 176,255 116,366 37,890 154,256 3,670 14,802 12,386 9,224 6,689 Năm 5 128,609 47,646 176,255 116,366 37,890 154,256 3,670 13,810 12,386 9,224 7,681 Năm 6 128,609 47,646 176,255 116,366 37,890 154,256 3,670 12,818 12,386 9,224 8,673 Năm7 128,609 47,646 176,255 116,366 37,890 154,256 3,670 11,782 12,386 9,224 9,709 Năm 8 128,609 47,646 176,255 116,366 37,890 154,256 3,670 10,741 12,386 9,224 10,75 Năm 9 128,609 47,646 176,255 116,366 37,890 154,256 3,670 9,700 12,386 9,224 11,791 Năm 10 128,609 47,646 176,255 116,366 37,890 154,256 3,670 8,622 12,386 9,224 12,869 Tổng 1228,929 456,943 1685,872 1113,789 365,044 1478,833 35,069 124,93 118,418 88,306 77,152 Bảng theo dừi nguồn trả nợ của dự ỏn: Cụng ty đó cam kết dựng toàn bộ khấu hao và một phần lợi nhuận sau thuế để trả nợ vay của SGD, ngõn hàng Thuỵ Sĩ và tổ chức tớn dụng khỏc. SGD đó xỏc định thời gian trả nợ của dự ỏn là 9 năm 4 thỏng. (Đơn vị tớnh: VNĐ) Tổng vốn vay Trả nợ = KH Trả nợ = LN Tổng trả nợ Số dư nợ Năm 1 115.295.573.250 8.542.928.415 - 8.542.928.415 106.752.644.835 Năm 2 106.752.644.835 12.204.183.450 13.704.183.450 94.548.461.385 Năm 3 94.548.461.385 12.204.183.450 500.000.000 13.704.183.450 81.844.277.935 Năm 4 81.844.277.935 12.204.183.450 1.000.000.000 13.704.183.450 68.640.094.485 Năm 5 68.640.094.485 12.204.183.450 1.000.000.000 13.704.183.450 55.435.911.035 Năm 6 55.435.911.035 12.204.183.450 1.500.000.000 13.704.183.450 41.731.727.585 Năm 7 41.731.727.585 12.204.183.450 1.500.000.000 13.704.183.450 28.027.544.135 Năm 8 28.027.544.135 12.204.183.450 1.500.000.000 13.704.183.450 14.23.360.685 Năm 9 14.23.360.685 12.204.183.450 2.000.000.000 14.204.283.450 119.17.235 Năm 10 119.177.235 119.177.235 119.177.135 0 Tổng 115.295.573.250 106.295.573.250 9.000.000.000 115.295.573.250 0 Bảng tớnh toỏn nợ mới phải trả: Vay trong nước: Vay dài hạn: 23.987.573.250 với lói suất 9,72%/năm;vay vốn lưu động: 40.000.000.000 với lói suất 13,8%/năm. Vay nước ngoài: Vay tập đoàn ngõn hàng Thuỵ sĩ và cỏc tổ chức tớn dụng khỏc: 6.522.000 USD* 14000 = 91.308.000.000 với lói suất 7,0%/năm (Đơn vị: VNĐ) Thời gian trả nợ Số nợ phải trả Gốc phải trả Lói phải trả Gốc& lói phải trả Số dư nợ Năm 1 155.295.573.250 8.542.928.415 7.121.576.060 15.664.504.475 146.752.644.835 Năm 2 146.752.644.835 12.204.183.450 13.590.747.131 25.794.930.581 134.548.461.385 Năm 3 134.548.461.385 12.704.183.450 12.668.454.289 25.372.637.739 121.844.277.935 Năm 4 121.844.277.935 13.204.183.450 11.711.161.448 24.915.344.898 108.640.094.485 Năm 5 108.640.094.485 13.204.183.450 10.718.868.606 23.923.052.056 95.435.911.035 Năm 6 95.435.911.035 13.704.183.450 9.726.575.765 23.430.759.215 81.731.727.585 Năm 7 81.731.727.585 13.704.183.450 8.691.122.923 22.395.306.373 68.027.544.135 Năm 8 68.027.544.135 13.704.183.450 7.650.230.082 21.354.413.532 54.323.360.685 Năm 9 54.323.360.685 14.204.183.450 6.609.337.240 20.813.520.690 40.119.177.235 Năm 10 40.119.177.235 119.177.235 5.530.724.399 5.649.901.634 40.000.000.000 Tổng 155.295.573.250 155.295.573.250 94.018.797.943 209.314.371.193 40.000.000.000 Bảng tớnh hiệu quả kinh tế của dự ỏn qua cỏc năm: (đơn vị: tỷ đồng) Năm 1 Năm 2 Năm3 Năm 4 Năm5 Năm6 Năm7 Năm8 Năm 9 Năm10 Doanh thu 94,287 167,031 167,031 167,031 167,031 167,031 167,031 167,031 167,031 167,031 Chi phớ 79,364 136,428 136,428 136,428 136,428 136,428 136,428 136,428 136,428 136,428 Lói vay 7,121 13,59 12,668 11,711 10,718 9,726 8,691 7,65 6,609 5,53 Khấu hao 8,542 12,204 12,204 12,204 12,204 12,204 12,204 12,204 12,204 12,204 LNTT (0,74) 4,809 5,731 6,689 7,681 8,571 9,709 10,75 11,791 12,869 Thuế TN 0 1,536 1,8334 2,14 2,458 2,743 3,107 3,44 3,77 4,12 LNST (0,74) 3,273 3,8976 4,549 5,223 5,828 6,602 7,31 8,021 8,75 Hoàn trả gốc 8,542 12,204 12,704 13,204 13,204 13,704 13,704 13,704 14,204 0,119 Dũng tiền rũng (9,282) 3,272 3,398 3,55 4,225 4,399 5,104 5,812 6,019 20,837 NPV = 24,84 > 0 IRR = 40,23% K = 20,8%*9,72% + 79,2%*7% =7,56% vỡ theo SGD tổng vốn đầu tư là 155.295.423.250VNĐ, trong đú vốn vay là 115.295.573.250VNĐ và họ chỉ tớnh chi phớ cho phần vốn vay này. SGD nhận thấy đõy là một dự ỏn đầu tư theo chiều sõu, nhằm mở rộng hoạt động sản xuất của cụng ty, nhằm cung cấp vải bũ và quần ỏo bũ cho cả nước và xuất khẩu ra nước ngoài để thu ngoại tệ mạnh, nờn bờn cạnh việc tớnh toỏn hiệu quả tài chớnh SGD cũn xỏc định khả năng trả nợ dài hạn của dự ỏn DSCR = 1,27 Thời gian hoàn vốn của dự ỏn này là 9 năm 8 thỏng. Từ những phõn tớch trờn, SGD đó đưa ra kết luận sau: Thuận lợi của dự ỏn khi đi vào hoạt động: - Khi dõy chuyền đi vào hoạt động sẽ tạo thờm cụng ăn việc làm cho 142 người lao động với mức thu nhập tương đối cao so với mặt bằng giỏ cả hiện nay, cụ thể là 950.000 VNĐ/thỏng. - Tận dụng được diện tớch đất đai cũn dư thừa trong ngành, đất của cụng ty Dệt 8/3 mà lõu nay sử dụng chưa cú hiệu quả. - Tạo ra được mặt hàng vải Denim là mặt hàng mới ở khu vực phớa Bắc, chưa cú cụng ty nào sản xuất và do võỵ gúp phần làm đẹp cho người tiờu dựng khi cú sản phẩm mới để may quần ỏo mà khụng phải nhập khẩu để dựng cho may mặc. - Nhờ cú thiết bị mới, thụng qua việc thực hiện dự ỏn, chỳng ta sẽ tiếp thu được trỡnh độ kỹ thuật tiờn tiến trờn thế giới vận dụng vào ngành dệt may Việt Nam. Điều này sẽ tạo ra được những sản phẩm tốt cú thể cạnh tranh được với cỏc mặt hàng nhập khẩu cựng loại, đỏp ứng nhu cầu tiờu dựng trong nước, đồng thời cú thể xuất khẩu thu ngoại tệ mạnh. - Đúng gúp ngõn sỏch cho Nhà nước qua việc đầu tư và thực hiện dự ỏn. Sau 9 năm 8 thỏng cụng ty sẽ hoàn trả được hoàn toàn vốn vay đồng thời cú lợi nhuận mang lại là 43.760.159.287 VNĐ, gúp phần xõy dựng củng cố và phỏt triển Cụng ty ngày một lớn mạnh. Đúng gúp cho ngõn sỏch Nhà nước: Danh Mục 10 Năm Bỡnh quõn 1 Năm Thuế thu nhập 25.176.205.111 2.517.620.5 Thuế VAT 88.309.632.263 8.820.963.226 Tổng số 113.485.837.734 11.348.583.773 (Đơn vị tớnh: VNĐ) Kết luận của SGD I NHĐT&PTVN: Qua thời gian nghiờn cứu, tham dự hội thảo, xem xột một số cơ sở sản xuất vải Denim để tỡm hiểu cỏc yếu tố kỹ thuật cụng nghệ, thiết bị, an toàn, điều kiện vệ sinh mụi trường, được sự hướng dẫn chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi của Tổng cụng ty dệt may Việt Nam. Sau khi xem xột, tớnh toỏn phần hiệu quả kinh tế và tài chớnh, khả năng trả nợ vốn vay mà dự ỏn mang lại, chỳng tụi thấy dự ỏn này hoàn toàn cú tớnh khả thi. Nếu được thực hiện nú sẽ mang lại hiệu quả kinh tế đồng thời gúp phần tăng trưởng cho cụng ty dệt Hà Nội núi riờng và Tổng cụng ty dệt may núi chung. Vậy ngõn hàng đồng ý cho Cụng ty Dệt Hà Nội vay vốn, cụ thể là 23.987.423.250VNĐ, thời gian là 9năm 8 thỏng với lói suất là 9,72%/năm. III. Đỏnh giỏ về hoạt động thẩm định dự ỏn đầu tư tại Sở giao dịch I - Ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam 1. Những ưu điểm đó đạt được - Qua 12 năm hoạt động (1991 - 2002), SGD đó cung ứng cho nền kinh tế 14.700 tỷ đồng vốn đầu tư phỏt triển. Sở đó đầu tư cho cỏc dự ỏn của cỏc ngành kinh tế trọng điểm như điện lực, dầu khớ, bưu chớnh viễn thụng... Riờng trờn địa bàn Hà Nội, Sở đó cú nhiều đúng gúp vào cỏc chương trỡnh phỏt triển kinh tế thủ đụ thụng qua đồng tài trợ cho những dự ỏn lớn, cỏc chương trỡnh phỏt triển cơ sở hạ tầng, đụ thị, phỏt triển nhà ở và nõng cao năng lực sản xuất thi cụng của ngành dệt may, giao thụng, xõy dựng... - Từ khi chuyển sang kinh doanh đa năng tổng hợp (1995), SGD đó thẩm định được 575 dự ỏn với tổng số vốn đạt khoảng 8.896 tỷ đồng. Trong đú, cỏc dự ỏn khụng hiệu quả, khụng trả được nợ chỉ chiếm 3,1%, mà nguyờn nhõn chủ yếu vẫn là do cơ chế, chớnh sỏch, thiờn tai... Kết quả này đó gúp phần quan trọng trong những bước phỏt triển của SGD, từ một cơ quan cấp phỏt vốn đầu tư xõy dựng cơ bản thành một ngõn hàng đa năng vừa cho vay phục vụ cho đầu tư phỏt triển, vừa cung ứng cỏc dịch vụ ngõn hàng theo cơ chế thị trường. - SGD cũng đó xõy dựng đượcmột đội ngũ cỏn bộ thẩm định cú trỡnh độ nghiệp vụ cao, cú khả năng thẩm định cỏc dự ỏn phức tạp, đỏp ứng được yờu cầu ngày càng cao của hoạt động thẩm định, từng bước chuyờn mụn hoỏ cụng tỏc thẩm định dự ỏn tại ngõn hàng. - Sau khi hệ thống NHĐT & PTVN chuyển sang kinh doanh đa năng tổng hợp, cụng tỏc thẩm định cũng đó được chỳ trọng hơn, phỏt huy được vai trũ trong cỏc quyết định cho vay của ngõn hàng. Tỷ lệ nợ quỏ hạn trong cho vay trung dài hạn liờn tục giảm, từ 6,45% năm 1996 xuống cũn 0,64% năm 2001, thể hiện chất lượng tớn dụng đó được nõng cao rừ rệt. - Phương phỏp tớnh toỏn trong quỏ trỡnh thẩm định dự ỏn đầu tư ngày càng mang tỡnh khoa học, tiến gần tới cỏc phương phỏp tiờn tiến của thế giới. Cỏc chỉ tiờu hoà vốn, NPV, IRR...đó được đưa vào tớnh toỏn và ngày càng đúng vai trũ quan trọng trong việc ngan hàng quyết định cú tài trợ hay khụng. Đồng thời cỏc chỉ tiờu đấnh giỏ khả năng tiờu thụ, khả năng cạnh tranh, phõn tớch độ nhạy...được sử dụng trong phõn tớch một số dự ỏn,đưa cụng tỏc thẩm định dự ỏn tiến lờn một bước mới, từ chỗ chỉ xem xột dự ỏn trong trạng thỏi tĩnh sang xem xột trong trạng thỏi động, giỳp Sở quản lý được rủi ro và cú biện phỏp dự phũng thớch hợp. - Quy trỡnh nghiệp vụ cho vay cũng như thẩm định dự ỏn mang tớnh khoa học và tương đối hợp lý. Quy trỡnh mới được xõy dựng trờn cơ sở kinh nghiệm tớch luỹ trong nhiều năm cũng như kế thừa những ưu điểm của quy trỡnh trước đú cú sửa đổi cho phự hợp với tỡnh hỡnh mới. Nội dung thẩm định đầy đủ, thứ tự thẩm định khoa học để cú thể đẩm bảo tiến độ thẩm định theo như quy định của Ngõn hàng Nhà nước và NHĐT & PTVN (cỏc dự ỏn do Sở trực tiếp thẩm định, xột duyệt cho vay thời hạn khụng quỏ 30 ngày; cỏc dự ỏn gửi NHĐT & PTVN, thời gian thẩm định tối đa tại Sở khụng quỏ 10 ngày). Quy trỡnh nờu cụ thể cỏc tài liệu cần thiết mà doanh nghiệp phải nộp. Cỏc cỏn bộ thẩm định cũng lưu ý đến tớnh đầy đủ, hợp phỏp của những tài liệu này. SGD cũng đó cú sự lưu ý đến mặt khỏc nhau trong thẩm định dự ỏn cú xõy dựng và dự ỏn khụng cú xõy dựng. Những dự ỏn cú xõy dựng được chỳ ý đặc biệt về: phương ỏn bố trớ tổng mặt bằng, cỏc giải phỏp về kiến trỳ, phương ỏn tổ chức thi cụng,vốn đầu tư tăng do đền bự giải phúng mặt bằng, san lấp mặt bằng, những thuận lợi khú khăn về địa điểm xõy dựng... - Ngoài ra, Sở cũng chỳ ý đến sự khỏc nhau trong cỏc dự ỏn đầu tư trong cỏc lĩnh vực khỏc nhau như nụng nghiệp, cụng nghiệp... Đối với những dự ỏn thuộc lĩnh vực nụng nghiệp, do chịu ảnh hưởng nhiều về thời tiết, thị trường thế giới..mức sản lượng thực tế được ngõn hàng đỏnh giỏ thấp hơn. - Việc trang bị cỏc mỏy múc, phương tiện làm việc cho cỏn bộ thẩm định đó được SGD quan tõm một cỏch đầy đủ. Những cụng việc tớnh toỏn, soạn thảo, lưu trữ ngày càng chớnh xỏc, nhanh chúng và khoa học. Cỏc phương tiện thụng tin liờn lạc hiện đại: điện thoại, fax, mạng nội bộ, mạng internet...giỳp cỏn bộ thẩm định thu thập, khai thỏc thụng tin hiệu quả hơn. - Thẩm định và phờ duyệt khoản vay được thực hiờn nghiờm tỳc và đỳng quy trỡnh. Những nội dung quy định trong quy trỡnh thẩm định của NHĐT & PTVN đều được cỏn bộ thẩm định xem xột và kiểm tra trong quỏ trỡnh thẩm định dự ỏn. Hầu hết cỏc dự ỏn đều được xột duyệt một cỏch nghiờm tỳc tại Hội đồng tớn dụng sau khi đó được thẩm định. Thẩm quyền quyết định cho vay cũng được tuõn thủ chặt chẽ. SGD chỉ quyết định cho vay đối với những dự ỏn thuộc thẩm quyền phỏn quyết, đối với những dự ỏn vựot thẩm quyền, SGD luụn trỡnh lờn NHĐT & PTVN kốm theo ý kiến đỏnh giỏ riờng để xin ý kiến từ Hội sở chớnh. 2. Những tồn tại trong hoạt động thẩm định dự ỏn đầu tư tại SGD - NHĐT & PTVN Mặc dự đó đạt được nhiều thành cụng đỏng ghi nhận, nhưng hoạt động thẩm định dự ỏn đầu tư là cụng việc rất phức tạp và vẫn cũn trong quỏ trỡnh hoàn thiện và phỏt triển nờn vẫn cũn cú những điểm tồn tại cần khắc phục. Những tồn tại này cú thể được tổng kết thành những điểm chủ yếu sau: - Việc xem xột, đỏnh giỏ từng nội dung trong qua trỡnh thẩm định dự ỏn cũn sơ sài, mang nặng tớnh hỡnh thức và cú nhiều điểm chưa hợp lý, nhiều khi chịu ảnh hưởng bởi mối quan hệ giữa Sở và khỏch hàng. Ngõn hàng đó tiến hành phõn tớch tài chớnh doanh nghiệp, song chưa đỏnh giỏ được những tồn tại, khú khăn, thuận lợi về tài chớnh cũng như tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành của doanh nghiệp. Trong quỏ trỡnh phõn tớch, cỏn bộ thẩm định mới chỉ dừng ở việc tớnh toỏn cỏc chỉ tiờu tài chớnh mà chưa cú sự so sỏnh, đối chiếu với cỏc chỉ tiờu những năm trước, chỉ tiờu trung bỡnh của ngành và của cỏc doanh nghiệp cựng ngành. Hầu hết cỏc dự ỏn xin vay ở SGD đó được cỏc cấp cú thẩm quyền xột duyệt tổng mức dự toỏn vốn đầu tư, Do vậy Sở thường khụng hoặc ớt xem xột lại việc thẩm định tổng vốn đầu tư của dự ỏn. Với nhiều dự ỏn, Sở mới chỉ tớnh đến vốn đầu tư vào tài sản cố định mà chưa tớnh đến vốn đầu tư vào tài sản lưu động, khụng lường trước được hết cỏc nhõn tố gõy biến động tổng vốn đầ tư như yếu tố tỷ giỏ, thay đổi thị trường... Tuy đó xột đến cỏc yếu tố thị trường, kỹ thuật, cạnh tranh, so sỏnh với cỏc doanh nghiệp cựng loại trong việc tớnh toỏn doanh thu và chi phớ, nhưng vẫn cũn mang tớnh khỏi quỏt, sơ sài, thiếu chớnh xỏc do cỏn bộ thẩm định thiếu kiến thức và lĩnh vực cho vay hoặc do thiếu đầu tư thời gian, cụng sức. Việc tớnh toỏn cỏc chỉ tiờu phản ỏnh mặt tài chớnh của doanh nghiệp vẫn cũn bị xem nhẹ và bị bỏ qua, nhất là đối với cỏc dự ỏn cho vay cỏc doanh nghiệp lớn hoặc số vốn cho vay tương đối nhỏ. Mặt khỏc, quỏ trỡnh tớnh toỏn vẫn cú những sai sút hoặc xỏc định đời dự ỏn khụng chớnh xỏc. - Phương phỏp thẩm định dự ỏn đầu tư chưa thực sự phự hợp Một số chỉ tiờu phõn tớch hiệu quả dự ỏn khụng con phự hợp với tỡnh hỡnh hiện tại. Việc tớnh toỏn cỏc chỉ tiờu NPV, IRR, phõn tớch độ nhạy.. tuy đó được đề cập đến nhưng khụng được sử dụng thường xuyờn,chỉ dừng lại ở giai đoạn tớnh toỏn mà chưa đi sõu phõn tớch cỏc mối quan hệ giữa cỏc chỉ tiờu và chưa so sỏnh với cỏc chỉ tiờu trung bỡnh trong cựng lĩnh vực. Giỏ trị theo thời gian của tiền khụng được đề cập đến trong nhiều dự ỏn. Khi tớnh toỏn cỏc chỉ tiờu, cỏc thụng số, bảng biểu phải cú tớnh chớnh xỏc cao, trong khi chủ đầu tư thường khụng đủ khả năng hoặc cố tỡnh đưa ra cỏc số liệu khụng chớnh xỏc. Ngoài ra việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu chưa cú phương phỏp thống nhất. Do vậy, cỏc chỉ tiờu tớnh toỏn được chưa phản ỏnh đỳng bản chất của dự ỏn. - Nguồn thụng tin sử dụng để tớnh cỏc chỉ tiờu hiệu quả cũn hạn chế, độ tin cậy chưa cao Nguồn thụng tin sử dụng trong thẩm định chủ yếu do doanh nghiệp cung cấp. Cỏc nguồn thụng tin này khụng được cỏc cơ quan độc lập chứng nhận, hầu hết đó được cỏc doanh nghiệp điều chỉnh để cú thể vay được tiền từ ngõn hàng. Do vậy, cỏc chỉ tiờu được tớnh toỏn chỉ mang tớnh hỡnh thức, khụng thể làm cơ sở để quyết định cho vay. Cỏn bộ thẩm định chưa cú thúi quen kiểm chứng số liệu doanh nghiệp cung cấp.Mỗi khi thẩm định dự ỏn, cỏn bộ thẩm định chỉ thụ động lắp số liệu vào cụng thức cú sẵn để tớnh toỏn, thiếu đầu tư thời gian nghiờn cứu, chỉnh sửa cho phự hợp. - Những hạn chế khỏc: + SGD quỏ coi trọng tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp mà xem nhẹ bản thõn dự ỏn. Phần trỡnh bày tỡnh hỡnh doanh nghiệp trong tờ trỡnh thẩm định rất cụng phu, trong khi phần thẩm định hiệu quả dự ỏn lại sơ sài, thiếu chớnh xỏc. + Sở chưa xem xột những ảnh hưởng của dự ỏn mới đối với những dự ỏn đang hoạt động của doanh nghiệp. Điều này cú thể làm sai lệch kết quả thẩm định, bởi lẽ, cú những dự ỏn xột độc lập thỡ rất hiệu quả nhưng xột tổng thể thỡ lại khụng phỏt huy được. 3. Nguyờn nhõn của cỏc tồn tại Những tồn tại nờu trờn cú thể do nhiều nguyờn nhõn, cả chủ quan lẫn khỏch quan nhưng tập trung lại là một số nguyờn nhõn cơ bản sau: - Hoạt động thẩm định dự ỏn đầu tư ở SGD chưa được chuyờn mụn hoỏ. Sở hiờn chưa cú phũng thẩm định, cụng việc thẩm định được giao cho phũng tớn dụng và phũng nguồn vốn. Đội ngũ cỏn bộ này chưa được đào tạo hệ thống ,cơ bản về mặt lý luận thẩm định dự ỏn, cũng như chưa đủ khả năng thẩm định cỏc dự ỏn thuộc cỏc lĩnh vực mới, hiện đại như hàng hải, hàng khụng, viễn thụng, dầu khớ... nờn chưa cú những ý kiến đúng gúp thiết thực cho chủ đầu tư trong qua trỡnh lựa chọn. Cụng tỏc thẩm định thụ động dựa vào cỏc mỏy múc, thiết bị, phương ỏn mà chủ đầu tư đó lựa chọn. - Cơ sở vật chất phục vụ cụng tỏc thẩm định tuy đó được đầu tư trang bị nhưng vẫn chưa được khai thỏc triệt để. Cỏc phần mềm hiện đại trong thẩm định và quản lý dự ỏn chưa được nghiờn cứu, ỏp dụng. Nguồn thụng tin cỏn bộ thẩm định cú được hết sức nghốo nàn, khụng cú được sự hỗ trợ từ phớa NHĐT & PTVN cũng như từ phớa cỏc cơ quan ban ngành khỏc. Sở vẫn chưa cú bộ phận chuyờn trỏch thu thập thụng tin về cỏc đối tượng đó, đang và sẽ cú quan hệ tớn dụng với ngõn hàng. Phũng quản lý khỏch hàng mới chỉ dừng lại ở khõu tỡm kiếm, duy trỡ và phỏt triển nguồn khỏch hàng mà chưa cú sự hỗ trợ thụng tin khỏch hàng cho cụng tỏc thẩm định. - Phương phỏp thẩm định chưa được tiờu chuẩn hoỏ tại SGD và trong toàn bộ hệ thống NHĐT & PTVN. Quy trỡnh mà NHĐT & PTVN đưa ra chỉ mang tớnh hướng dẫn, tham khảo, chưa phải là những quy định bắt buộc. Bản thõn SGD cũng chưa cú những quy định cụ thể về việc lập cỏc bảng dự trự doanh thu, chi phớ, nguồn trả nợ, lịch trả nợ, cỏc chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả tài chớnh bắt buộc phải tớnh toỏn. - Cụng tỏc tổ chức điều hành, xột duyệt dự ỏn qua nhiều thủ tục hành chớnh, mất nhiều thời gian nhưng chưa chặt chẽ. Cỏn bộ thẩm định chưa phải chịu trỏch nhiệm trực tiếp về kết quả thẩm định. Trỏch nhiệm được san đều cho những người trực tiếp liờn quan từ nấc cao nhất: giỏm đốc, trưởng phũng thẩm định rồi mới đến cỏn bộ trực tiếp thẩm định. Hội đồng tớn dụng tại Sở chưa được thành lập, nhiều dự ỏn cỏn bộ thẩm định phải đỏnh giỏ tốt, theo yờu cầu của người quản lý cao hơn. SGD chưa cú cỏc quy định, hướng dẫn cụ thể cho cỏc doanh nghiệp xin vay theo dự ỏn đầu tư. Cỏc bỏo cỏo tài chớnh doanh nghiệp nộp hầu hết đều chưa được kiểm toỏn. Bỏo cỏo nghiờn cứu khả thi do doanh nghiệp lập thường sơ sài, thiếu nghiờn cứu cụ thể về mặt thị trường, tài chớnh của dự ỏn. Tớnh độc lập trong kinh doanh ở SGD chưa được phỏt huy. Cỏc khoản tớn dụng cho vay theo dự ỏn cũn bị tỏc động bởi nhiều cấp quản lý Nhà nước, NHĐT & PTVN. Do vậy, trong nhiều dự ỏn, cụng tỏc thẩm định hiệu quả tài chớnh dự ỏn chỉ mang tớnh hỡnh thức, nhưng vẫn bắt buộc phải thực hiện, gõy lóng phớ thời gian, cụng sức cho người thẩm định. Trong tỡnh hỡnh kinh tế hiện nay, khụng riờng gỡ SGD mà cả cỏc tổ chức tớn dụng núi chung, cỏc ngõn hàng thương mại núi riờng đều phải đối mặt với nhiều khú khăn để tồn tại và phỏt triển. Những tồn tại và vướng mắc nờu trờn đều phải cú phương hướng giải quyết thớch hợp, thoả đỏng thỡ ngõn hàng mới hoạt động cú hiệu quả, phỏt triển an toàn. Tuy nhiờn, cũng giống như ở cỏc ngõn hàng khỏc, những khú khăn và tồn tại ở SGD Ngõn hàng đầu tư và Phỏt triển Việt Nam khụng thể giải quyết cựng một lỳc, giải quyết ngay trong một sớm một chiều. Để giải quyết triệt để cỏc tồn tại nờu trờn đũi hỏi nhiều thời gian, cụng sức tỡm tũi suy nghĩ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa cỏc phũng ban cũng như sự nỗ lực của toàn thể cỏn bộ nhõn viờn trong ngõn hàng. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GểP PHẦN HOÀN THIỆN CễNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SGDI - NHĐT & PTVN I. Phương hướng phỏt triển của SGD I - NHĐT & PTVN từ nay đến năm 2005 1. Mục tiờu Dựa trờn đường lối kinh tế và chiến lược phỏt triển của Đảng, kế hoạch phỏt triển và cơ cấu lại của hệ thống NHĐT & PTVN giai đoạn 2001 - 2010, căn cứ vào thuận lợi khú khăn của mụi trường kinh doanh, cỏc điểm mạnh yếu của nguồn lực hiện cú, SGD xỏc định một số mục tiờu từ nay đến năm 2005 như sau (mục tiờu này nằm trong mục tiờu của kế hoạch phỏt triển giai đoạn 2001 - 2005): - Trở thành ngõn hàng hàng đầu trờn địa bàn về quy mụ hoạt động và chất lượng dịch vụ, về sức cạnh tranh và tớnh năng động. - Là một trong những ngõn hàng cú chất lượng hoạt động tốt trờn địa bàn Hà Nội. - Là ngõn hàng kinh doanh đa năng tổng hợp, trong đú cú kinh doanh dịch vụ chiếm tỷ lệ quan trọng. - Phấn đấu cú trỡnh độ cụng nghệ ngõn hàng tiờn tiến, cao hơn mức trung bỡnh trờn địa bàn. Kế hoạch một số chỉ tiờu chủ yếu giai đoạn 2003 - 2005 như sau: - Tăng trưởng tài sản: 20% (năm sau tăng lờn so với năm trước 20%). - Tăng trưởng huy động vốn: 25%. - Tăng trưởng tớn dụng: 30%. - Thu dịch vụ: 15%, chiếm 30% tổng lợi nhuận. - Tăng trưởng cỏn bộ: 20%. 2. Giải phỏp và tổ chức thực hiện 2.1. Cụng tỏc nguồn vốn - Xõy dựng kế hoạch chăm súc khỏch hàng cú tiền gửi lớn, thường xuyờn, phỏt triển khỏch hàng cú tiềm năng tiền gửi như hệ thống kho bạc, cỏc cụng ty bảo hiểm, cỏc tổng cụng ty,... - Nõng cao số lượng và chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trỡnh nghiệp vụ, giảm thủ tục giấy tờ, tăng năng suất phục vụ khỏch hàng, kết hợp cỏc nghiệp vụ khỏc với cụng tỏc huy động vốn, qua khỏch hàng cũ mở rộng marketing tới cỏc khỏch hàng mới, phấn đấu giảm sự phụ thuộc vào số ớt khỏch hàng tiền gửi. - Từng bước thớ điểm giao chỉ tiờu huy động vốn tiền gửi khỏch hàng đối với cỏc cỏn bộ giao dịch trực tiếp như cỏn bộ tớn dụng, kế toỏn, thanh toỏn quốc tế,... giao chỉ tiờu huy động vốn dõn cư hàng quý đối với Quỹ tiết kiệm cú gắn với động lực vật chất. - Mở rộng mạng lưới huy động vốn, chỳ trọng tạo một bộ mặt mang phong cỏch riờng của SGD, tạo nờn sự an tõm tin tưởng đối với người dõn. - Nghiờn cứu, thực hiện hỡnh thức tiết kiệm gửi gúp, nhận và trả tiết kiệm tại nhà; thường xuyờn theo dừi tỡnh hỡnh lói suất thị trường, dự bỏo xu hướng biến động đưa ra lói suất hợp lý, linh hoạt. - Vận dụng cỏc cơ chế hiện hành tổ chức điều hành nguồn vốn linh hoạt, phấn đấu dần dần điều chỉnh cơ cấu tài sản Nợ - Cú phự hợp nhằm hạn chế rủi ro cơ cấu, lói suất đối với hoạt động ngõn hàng, nõng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản. 2.2Cụng tỏc tớn dụng - Duy trỡ thường xuyờn cụng tỏc tổ chức đỏnh giỏ phõn loại khỏch hàng theo định kỳ (trờn cơ sở cỏc thụng tin cú chọn lọc). Từ đú xõy dựng giới hạn tớn dụng và hạn mức tớn dụng cho từng khỏch hàng, cú chớnh sỏch lói suất phự hợp kết hợp với chớnh sỏch phỏt triển sản phẩm và dịch vụ theo hướng đỏp ứng tối đa nhu cầu khỏch hàng để cú thể gia tăng số dịch vụ cung cấp cho từng khỏch hàng, đồng thời tăng doanh số giao dịch. - Mạnh dạn mởi rộng tớn dụng ngắn hạn trong cỏc ngành nghề phi xõy lắp (sản xuất cụng nghiệp, dịch vụ,...) một cỏch cú chọn lọc trước mắt đối với một số doanh nghiệp làm ăn cú hiệu quả, sản phẩm cú sức cạnh tranh, cú thị trường. Mở rộng tớn dụng cỏc lĩnh vực khỏc và cỏc thành phần kinh tế như cụng ty cổ phần, cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh đó cú uy tớn trong giao dịch. - Mở rộng tớn dụng ngoại tệ với những khỏch hàng cú khả năng tỏi tạo ngoại tệ hoặc tỡm được nguồn cung ngoại tệ từ cỏc doanh nghiệp khỏc, cho vay kết hợp voớ ỏp dụng cỏc cụng cụ phũng chống cỏc rủi ro tỷ giỏ, xỏc định khả năng hỗ trợ ngoại tệ của SGD đối với một số khỏch hàng cú doanh số giao dịch lớn để nõng mức tăng trưởng tớn dụng một cỏch an toàn trờn cơ sở chớnh sỏch cung ứng ngoại tệ phủ hợp với tỡnh hỡnh cung cầu. 2.3. Dịch vụ và cụng nghệ ngõn hàng - Mở rộng hơn nữa cỏc dịch vụ ngõn hàng, tăng thờm hiệu quả sử dụng ATM. - Nghiờn cứu triển khai mở rộng nghiệp vụ ngõn hàng bỏn lẻ tại cỏc điểm giao dịch; tỡm kiếm cỏc đại lý đủ điều kiện thực hiện thu đổi ngoại tệ, thanh toỏn sộc du lịch, mở tài khoản cỏ nhõn, chuyển tiền kiều hối. - Cú kế hoạch tiến độ từng bước thực hiện hạch toỏn phõn tỏn đối với cỏc nghiệp vụ thanh toỏn quốc tế, tớn dụng, điều hành nguồn vốn nhằm tăng nhanh tốc độ phục vụ khỏch hàng nhất là tốc độ thanh toỏn và tăng cường khả năng kiểm soỏt kế toỏn. Đặc biệt chỳ trọng tăng cường khả năng tự xõy dựng cỏc chương trỡnh phần mềm ứng dụng phục vụ cỏc mặt nghiệp vụ, phục vụ cụng tỏc điều hành hoạt động kinh doanh của SGD. - Nõng cấp Home Banking để tiến tới thực hiện thanh toỏn điện tử, trước mắt giữa SGD với chi nhỏnh trực thuộc và cỏc phũng giao dịch, tiến tới với cỏc khỏch hàng lớn khi cú chế độ. 2.4. Cụng tỏc tổ chức đào tạo cỏn bộ - Thường xuyờn tổ chức cỏc hội nghị, hội thảo, mời cỏc chuyờn gia trong cỏc lĩnh vực chớnh trị, kinh tế xó hội, ngõn hàng tài chớnh núi chuyện. Chỳ trọng hỡnh thức tập huấn nghiệp vụ đối với cỏc cơ chế, chế độ hướng dẫn mới hoặc cỏc chiến dịch hoạt động lớn. - Phỏt động phong trào nghiờn cứu khoa học sõu rộng trong toàn thể cỏn bộ SGD, xõy dựng kế hoạch nghiờn cứu khoa học. Trờn cơ sở chế độ hiện hành, xõy dựng chớnh sỏch nghiờn cứu khoa học để khuyến khớch mọi người tớch cực tham gia nghiờn cứu, nõng cao trỡnh độ nghiệp vụ. II. Một số giải phỏp gúp phần hoàn thiện cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư tại Sở giao dịch I - Ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam Quỏ trỡnh đỏnh giỏ thực trạng hoạt động thẩm định dự ỏn đầu tư của SGD cho thấy vẫn cũn nhiều vướng mắc cần khắc phục. Để hoàn thành được kế hoạch kinh doanh đó đề ra, để tiếp tục phỏt triển một cỏch ổn định và vững mạnh, Sở cần tỡm ra những biện phỏp thỏo gỡ khú khăn và hỡnh thức quản lý thớch hợp hơn. Dưới đõy là một số biện phỏp nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định dự ỏn đầu tư tại SGD I - NHĐT & PTVN. 1. Chuyờn mụn hoỏ cụng tỏc thẩm định Thẩm định dự ỏn là cụng việc khú. Việc thẩm định được giao cho cỏn bộ phũng nguồn vốn và phũng tớn dụng thực hiện đó làm cụng tỏc thẩm định đạt hiệu quả chưa cao. Phần lớn số cỏn bộ này khụng được đào tạo chớnh thức về nghiệp vụ thẩm định dự ỏn, thiếu kiến thức tổng hợp. Hơn nữa, họ lại phải làm nhiều cụng việc khỏc nhau nờn khụng cú đủ thời gian để nghiờn cứu thờm tài liệu, nghiờn cứu thị trường, tham khảo ý kiến của cỏc nhà chuyờn mụn...Vỡ thế, chất lượng thẩm định dự ỏn khụng dược bảo đảm, chuyờn mụn hoỏ cụng tỏc thẩm định là hết sức cần thiết. Để thực hiện được điều này, SGD cần thành lập phũng thẩm định riờng. Mỗi cỏn bộ thẩm định sẽ phụ trỏch một lĩnh vực cụ thể, đồng thời họ phải chịu trỏch nhiệm trực tiếp về kết quả thẩm định của mỡnh. Việc quy định trỏch nhiệm phải đi kốm với chế độ đói ngộ hợp lý. Việc chuyờn mụn hoỏ cụng tỏc thẩm định nhằm ứng phú linh hoạt với cỏc tỡnh huống phức tạp xảy ra, đồng thời tạo dựng niềm tin cho khỏch hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, đầu thỏng 4 năm 2003, SGD đó tỏch bộ phận thẩm định ra riờng, tiến tới thành lập phũng thẩm định độc lập. điều đú chứng tỏ SGD đó khụng ngừng tỡm tũi cỏc biện phỏp nhằm nõng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mỡnh. 2. Tăng cường đầu tư hiện đại hoỏ cỏc phương tiện, trang thiết bị phục vụ cụng tỏc thẩm định Ngày nay, việc ứng dụng những thành tựu của khoa học cụng nghệ vào cỏc lĩnh vực của đời sống núi chung và ngành Ngõn hàng núi riờng là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến sự thành cụng của ngõn hàng. Nếu hoạt động thẩm định của ngõn hàng được hỗ trợ bằng chương trỡnh phần mềm như phần mềm tớnh toỏn theo cỏc tiờu chuẩn thẩm định, cỏc chỉ số tài chớnh phức tạp... thỡ tốc độ xử lý thụng tin sẽ tăng lờn nhiều lần , giảm được nhiều sai sút so với việc xử lý ghi chộp thụng tin sẽ tăng lờn nhiều lần, giảm được nhiều sai sút so với việc xử lý ghi chộp thụng tin bằng tay; giảm chi phớ về nhõn cụng và giấy tờ; giỳp lưu trữ và tra cứu cỏc thụng tin phục vụ việc ra quyết định kinh doanh và ngăn ngừa rủi ro một cỏch chớnh xỏc, kịp thời. Tuy đó được đầu tư rất nhiều nhưng cho đến nay cỏc trang thiết bị phục vụ cụng tỏc thẩm định dự ỏn ở SGD vẫn ở trong tỡnh trạng lạc hậu. Để đảm bảo cụng tỏc thẩm định được thực hiện nhanh chúng và chớnh xỏc, SGD cần tiếp tục đầu tư cỏc trang thiết bị hiện cú, mua sắm cỏc trang thiết bị mới, nối mạng nội bộ giữa cỏc phũng ban toàn ngõn hàng, đầu tư nghiờn cứu, ứng dụng cỏc phần mềm quản lý dữ liệu, cỏc phần mềm thẩm định dự ỏn hiện đại. Khi đú, qua mạng thụng tin nội bộ, thụng tin sẽ được trao đổi với cường độ cao hơn, hiệu quả hơn, sự phối hợp giữa cỏc phũng ban nhờ đú mà nhịp nhàng hơn, cụng tỏc thẩm định dự ỏn vỡ thế sẽ đạt chất lượng cao hơn. Bờn cạnh đú, SGD cũng cần xõy dựng hệ thống thụng tin về khỏch hàng và dự ỏn. Theo đú, cỏc thụng tin về tỡnh hỡnh tài chớnh cỏc khỏch hàng truyền thống được lưu trữ lại, phỏt triển thờm nguồn thụng tin về cỏc khỏch hàng mới. Đối với cỏc dự ỏn đó được thẩm định, cần tiến hành phõn loại, đỏnh giỏ kết quả thực hiện dự ỏn. Thụng tin phải được thu thập từ nhiều nguồn khỏc nhau nhằm đảm bảo tớnh chớnh xỏc của nú. Tất cả cỏc thụng tin trờn sẽ được lưu trữ trong mạng nội bộ ngõn hàng để cỏc phũng ban cú thể tra cứu khi cần thiết. Khi trang bị thờm cỏc trang thiết bị hiện đại, cần quan tõm đến việc đào tạo cỏn bộ nhõn viờn để họ cú đủ trỡnh độ sử dụng cỏc trang thiết bị đú. 3. Về nội dung và phương phỏp thẩm định Quy trỡnh thẩm định dự ỏn đầu tư ở SGD hiện nay là quy trỡnh hướng dẫn chung, mang tớnh chất tham khảo do NHĐT & PTVN xõy dựng. Trong thời gian tới, SGD cần xõy dựng một quy trỡnh riờng, chặt chẽ, quy định cỏc dự ỏn loại nào sẽ được thẩm định theo cỏc bước cụ thể ra sao, cỏc khoản mục bắt buộc phải cú đối với một số dự ỏn. Bởi vỡ mỗi loại dự ỏn cú cú mục tiờu và đặc điểm riờng, việc ỏp dụng một quy trỡnh thẩm định cụ thể sẽ giỳp cỏn bộ thẩm định tiết kiệm thời gian, cụng việc tiến hành chặt chẽ, hiệu quả hơn. Việc xõy dựng quy trỡnh thẩm định chi tiết cũn cần kốm theo việc xõy dựng một hệ thống cỏc chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả dự ỏn, đặc biệt là cỏc chỉ tiờu phản ỏnh hiệu quả tài chớnh. Cỏc chỉ tiờu này coỏ thể được chia thành hai nhúm: một nhúm phản ỏnh khả năng sinh lợi của dự ỏn, nhúm kia phản ỏnh độ rủi ro của dự ỏn. Cũn xuất phỏt từ gúc độ nhà thẩm định là ngõn hàng, người thẩm định bổ sung thờm nhúm chỉ tiờu núi lờn khả năng hoàn trả vốn của dự ỏn. Cỏc chỉ tiờu này phải cú mối quan hệ mật thiết với nhau để phản ỏnh hiệu quả dự ỏn được toàn diện, chớnh xỏc. trong việc sử dụng cỏc chỉ tiờu, cần quan tõm đến giỏ trị theo thời gian của tiền. 4. Những giải phỏp hỗ trợ cho cụng tỏc thẩm định - Hoàn thiện phương thức quản lý của ngõn hàng SGD cần tạo mối liờn kết chặt chẽ giữa cỏc chi nhỏnh, cỏc phũng ban trong quỏ trỡnh thực hiện cỏc cụng đoạn khỏc nhau của hoạt động thẩm định dự ỏn, tạo điều kiện để cỏc bộ phận cú thể hỗ trợ tốt cho nhau, khụng những tỏc động đến hiệu quả hoạt động thẩm định mà cũn tỏc động đến hiệu quả hoạt động thẩm định mà cũn tỏc động đến hiệu quả hoạt động của toàn ngõn hàng. Ngõn hàng cần xõy dựng, hoàn thiện quy chế vận hành của bộ mỏy thẩm định theo hệ thống thống nhất, xỏc định rừ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trỏch nhiệm của phũng thẩm định, cỏn bộ thẩm định. Hàng năm trờn cơ sở kế hoạch chung, ngõn hàng cần xõy dựng một chương trỡnh, kế hoạch nhiệm vụ cụ thể cho cụng tỏc thẩm định. Hàng quý ngõn hàng nờn cú cỏc bỏo cỏo tổng hợp tỡnh hỡnh thẩm định dự ỏn đầu tư trong toàn ngõn hàng. Cuối năm hoặc sang một phạm vi xem đầu năm sau, ngõn hàng tổ chức cuộc họp tổng kết, đỏnh giỏ rỳt kinh nghiệm và cụng bố, chương trỡnh và kế hoạch cuối năm. - Chủ động tỡm kiếm cỏc dự ỏn lớn cú tớnh khả thi thực hiện đồng tài trợ cho vay vốn và đồng thẩm định dự ỏn đầu tư, tạo điều kiện cho khỏch hàng được vay vốn từ cỏc tổ chức tớn dụng nhanh chúng, cỏc tổ chức tớn dụng trong và ngoài nước. SGD cần chủ động tiếp cận cỏc dự ỏn khả thi để mở rộng tớn dụng đầu tư. Từ đú, SGD lựa chọn được khỏch hàng cú khả năng tài chớnh tốt, tạo được thế chủ động trong cụng tỏc thẩm định. Bờn cạnh đú, SGD tiến hành đồng tài trợ với cỏc dự ỏn lớn, một mặt vừa đỏp ứng được nhu cầu vốn vay lớn của doanh nghiệp, mặt khỏc đú là biện phỏp phõn tỏn rủi ro và tận dụng những điểm mạnh trong cụng tỏc thẩm định cuả ngõn hàng đối tỏc. 5. Giải phỏp về con người Con người là chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện hoạt động thẩm định theo cỏc phương phỏp, kỹ thuật riờng cú. Kế quả thẩm định dự ỏn là kết quả đỏnh giỏ, xem xột theo chủ quan của con người trờn cơ sở khoa học và cỏc tiờu chuẩn khỏc nhau. Con người khỏc mỏy múc ở chỗ họ biết linh hoạt xử lý cỏc tỡnh huống nhờ kinh nghiệm, trỡnh độ, năng lực và tư cỏch đạo đức của mỗi cỏ nhõn. Kiến thức của con người khụng chỉ ở những hiểu biết về khoa học - kỹ thuật, kinh tế - xó hội. Kinh nghiệm của con người được tớch luỹ qua cỏc hoạt động thực tiễn, giỳp họ nắm bắt và xử lý cụng việc trờn cơ sở kiến thức tớch luỹ được và tư duy mới. Để hoàn thiện cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư, đũi hỏi người thẩm định phải được trang bị nhữg kiến thức căn bản về dự ỏn, kỹ năng thẩm định dự ỏn và nắm được cỏc quy định cảu Nhà nước cú liờn quan đến lĩnh vực đầu tư. Ngoài ra người thẩm định cũng cần cú nhữgn hiểu biết nhất định về những ngành nghề, sản phẩm của dự ỏn do mỡnh phụ trỏch. Để xõy dựng được một đội ngũ cỏn bộ thẩm định cú trỡnh độ chuyờn mụn cao, cú ý thức tự bồi dưỡng nõng cao trỡnh độ nghiệp vụ, SGD cần thực hiện nghiờm tỳc, chặt chẽ ngay từ khõu tuyển chọn nhõn viờn. Tuyển dụng nhõn viờn mới vào làm cụng tỏc thẩm định phải là người tốt nghiệp Đại học hệ chớnh quy theo đỳng chuyờn ngành phự hợp. Ngoài ra cũn phải cú cỏc tố chất khỏc: nhanh nhẹn, nắm bắt tõm lý tốt, cú úc phõn tớch. Cụng tỏc tổ chức thi tuyển phải cụng khai, chặt chẽ, bảo đảm cụng bằng để cú thể lựa chọn được những người giỏi nhất. Việc kiểm tra, sỏt hạch trỡnh độ chuyờn mụn, nghiệp vụ người dự tuyển phải do cỏc cỏn bộ cú kinh nghiệm, thõm niờn cụng tỏc trực tiếp tiến hành. Những người vượt qua kỳ thi tuyển phải qua thời gian thử việc thớch hợp (cú thể làm những cụng việc hỗ trợ cho cỏn bộ thẩm định) để đỏnh giỏ khả năng ứng dụng cỏc kiến thức trong cụng việc thực tế. Ngõn hàng tạo điều kiện cho cỏn bộ thẩm định đi học để nõng cao trỡnh độ, chuyờn mụn nghiệp vụ. Ngõn hàng cú thể tổ chức cỏc lớp nghiệp vụ ngắn ngày tập trung tại ngõn hàng do cỏc chuyờn gia trong nước hoặc nước ngoài đến giảng dạy về hạch toỏn kế toỏn, quản trị kinh doanh, luật, bảo hiểm, ngoại hối và thanh toỏn quốc tế. Ban lónh đạo ngõn hàng, hàng năm nhận xột và đỏnh giỏ đối với từng cỏn bộ thẩm định, từ đú đặt kế hoạch bồi dưỡng hay chuyển sang làm việc khỏc đối với những người khụng đỏp ứng được yờu cầu cụng việc. SGD cần khuyến khớch cỏc nhõn viờn chủ động đề xuất cỏc ý kiến về nghiệp vụ thẩm định, về chớnh sỏch đối với cỏn bộ nhõn viờn. Tập hợp những đề xuất sỏng kiến, đề ỏn nghiờn cứu cú giỏ trị để phổ biến và ỏp dụng, hoặc cú sự giải thớch rừ ràng tạo tõm lý, tỡnh cảm tớch cực trong cỏn bộ nhõn viờn khi cú những bất bỡnh hay kiến nghị. Để khuyến khớch cỏn bộ thẩm định nõng cao tinh thần trỏch nhiệm, SGD cần xõy dựng một chớnh sỏch thưởng phạt rừ ràng, cụ thể về tinh thần, vật chất. Cỏc biện phỏp nờu đều là những biện phỏp đơn lẻ cú tỏc động tớch cực tới hoạt động thẩm định dự ỏn của SGD I NHĐT & PTVN theo những cỏch khỏc nhau. Tuy vậy, cỏc biện phỏp này lại cú mối quan hệ mật thiết ảnh hưởng lẫn nhau, cú tỏc dụng hỗ trợ nhau. Do đú, tuy mỗi biện phỏp đơn lẻ đều cú tỏc động nhất định nhưng nếu cỏc biện phỏp nờu trờn được tiến hành đồng thời sẽ đạt được hiệu quả cao nhất. III. Một số kiến nghị Thẩm định dự ỏn là cụng việc rất phức tạp, khối lượng cụng việc nhiều, liờn quan đến nhiều đối tượng khỏc nhau, là cụng việc đũi hỏi tớnh chớnh xỏc cao, cần cú sự kết hợp đồng bộ, phối hợp của nhiều ngành nhiều cấp khỏc nhau. 1. Kiến nghị với Ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam - Tăng cường tổ chức cỏc khúa học ngắn hạn, cỏc lớp tập huấn chuyờn đề thẩm định dự ỏn đầu tư, tổ chức đi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm cụng tỏc thẩm định cho cỏc chi nhỏnh nhằm nõng cao năng lực thẩm định. - Cần tăng cường hoạt động của bộ phận thụng tin phũng ngừa rủi ro thuộc ngõn hàng đầu tư và phỏt triển Việt Nam để cung cấp cỏc thụng tin một cỏch thường xuyờn cho cỏc chi nhỏnh của mỡnh. - Cần nghiờn cứu, tổng kết cỏc tỷ lệ tài chớnh trung bỡnh trong từng ngành để tạo thuận lợi trong cụng tỏc thẩm định. Mặt khỏc, NHĐT & PTVN cũng cần tớch luỹ cỏc chỉ tiờu dự ỏn sau khi đó kiểm chứng qua thực tế cựng với việc sưu tầm những chỉ tiờu của ngõn hàng bạn. - Định kỳ cú tổng hợp, đỳc rỳt kinh nghiệm trong toàn hệ thống để làm bài học chung trong lĩnh vực đầu tư. 2. Kiến nghị với Ngõn hàng nhà nước Việt Nam và cỏc Ngõn hàng thương mại khỏc - Ngõn hàng Nhà nước cần căn cứ vào quy hoạch định hướng phỏt triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ để định hướng đầu tư đỳng đắn cho cỏc ngõn hàng thương mại, giảm thiểu rủi ro. Ngõn hàng Nhà nước trờn địa bàn tỉnh, thành phố nắm vững phương hướng nhiệm vụ và mục tiờu phỏt triển của tỉnh mỡnh, quy hoạch tổng thể phỏt triển kinh tế xó hội toàn tỉnh, những ngành nghề kinh tế mũi nhọn để tư vấn cho cỏc dự ỏn của cỏc doanh nghiệp đỳng hướng phỏt huy hiệu quả vốn tớn dụng và đảm bảo thu hồi vốn đỳng hạn. - Đề nghị Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam tăng cường hỗ trợ cho việc nõng cao nghiệp vụ thẩm định phỏt triển đội ngũ nhõn viờn, trợ giỳp về thụng tin, kinh nghiệm cho ngõn hàng. Hàng năm ngõn hàng nhà nước cần tổ chức những hội nghị kinh nghiệm toàn ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tỏc giữa cỏc ngõn hàng thương mại trong cụng tỏc thẩm định. - Đề nghị Ngõn hàng Nhà nước cú biện phỏp nõng cao chất lượng hoạt động của trung tõm phũng ngừa rủi ro. Trung tõm này cần đưa ra mức độ rủi ro về từng nghề, lĩnh vực hoạt động của cỏc doanh nghiệp để làm căn cứ cho ngõn hàng phõn loại, xếp hạng doanh nghiệp, nhằm nõng cao chất lượng thẩm định dự ỏn đầu tư. - Đề nghị cỏc ngõn hàng thương mại quốc doanh trong toàn quốc như Ngõn hàng nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn, Ngõn hàng cụng thương, Ngõn hàng ngoại thương cần tăng cường sự hợp tỏc trong việc xử lý thụng tin, trao đổi kinh nghiệm. Vỡ mỗi ngõn hàng đều cú thế mạnh trờn một số lĩnh vực cụ thể nờn rất cú ý nghĩa khi bổ sung hỗ trợ cho nhau, nhất là trong cỏc dự ỏn đồng tài trợ. - Ngõn hàng nhà nước cần chỉnh sửa và ban hành một số cơ chế tớn dụng, nhất là cơ chế về cho vay trung, dài hạn và quy trỡnh thủ tục cho vay đồng tài trợ của nhiều Ngõn hàng thương mại cho phự hợp với mụi trường phỏp lý ở Việt Nam hiện nay. Ngõn hàng nhà nước cũng nờn quy định rừ ràng trỏch nhiệm thẩm định, giải ngõn, thu nợ... khi cho vay đồng tài trợ. - Ngõn hàng nhà nước cần thiết ban hành một số quy chế về quyền lựa chọn Ngõn hàng phục vụ khỏch hàng, tạo ra một sự cạnh tranh lành mạnh giữa cỏc ngõn hàng. 3. Kiến nghị với Nhà nước và cỏc Bộ, Ngành liờn quan - Nhà nước thụng qua hệ thống ngõn hàng để thực hiện chớnh sỏch tài chớnh tiền tệ. Trước mắt, ngõn hàng vẫn là kờnh cung cấp vốn quan trọng nhõt trong nền kinh tế nờn Nhà nước cần tạo điều kiện cho ngõn hàng hoạt động nhất là trong lĩnh vực đầu tư tớn dụng. - Đề nghị Chớnh phủ nờn cú văn bản cụ thể quy định rừ trỏch nhiệm của cỏc bờn đối với cỏc kết quả thẩm định trong nội dung dự ỏn. Chớnh phủ nờn cú văn bản vụ thể quy định rừ trỏch nhiệm của cỏc bờn đối với cỏc kết quả thẩm định trong nội dung dự ỏn. Chớnh phủ nờn cú cỏc quy định từng bước về mở rộng quyền và trỏch nhiệm thẩm định dự ỏn cho từng đối tượng thường xuyờn liờn quan đến việc lập và thẩm định dự ỏn như ngõn hàng, Bộ Thương mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và cụng nghệ mụi trường. - Thành lập cụng ty dịch vụ, đỏnh giỏ tài sản thế chấp. Đõy là một mụ hỡnh tương đối tốt mà nhiều nước trờn thế giới đang làm. Cũng như cụng tỏc kiểm toỏn, cụng ty dịch vụ, đỏnh giỏ tài sản phải chịu trỏch nhiệm vật chất và phỏp lý về việc đỏnh giỏ khụng đỳng giỏ trị tài sản. - Chỉ đạo cỏc doanh nghiệp nghiờm tỳc thực hiện chế độ kế toỏn, thống kờ và thụng tin bỏo cỏo theo đỳng quy trỡnh của Nhà nước. Nhà nước ban hành quy chế bắt buộc ngõn hàng thương mại, tổ chức tớn dụng, cụng ty tài chớnh, cỏc doanh nghiệp phải chịu sự giỏm sỏt của hệ thống kiểm toỏn quốc gia và mức độ trỏch nhiệm cho từng bờn một cỏch rừ ràng. - Đề nghị Bộ tài chớnh cần tạo dựng một khung phỏp lý bắt buộc cỏc doanh nghiệp phải cụng khai tỡnh hỡnh tài chớnh của mỡnh khi xin vay ngõn hàng. Để làm được điều này cần tiến hành kiểm toỏn cỏc doanh nghiệp, đặc biệt là cỏc doanh nghiệp Nhà nước nhằm cú được bỏo cỏo tài chớnh cú độ tin cậy cao. - Đề nghị cỏc Bộ, Ngành, địa phương cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phờ duyệt cỏc dự ỏn. Vỡ thực tế, cỏc nội dung của dự ỏn cú quan hệ rất chặt chẽ với nhau, chỉ cần một nội dung trong dự ỏn khụng được xem xột cẩn thận sẽ dẫn đến cỏc nội dung khỏc thiếu đi sự chớnh xỏc và hiệu quả của dự ỏn khú cú thể đảm bảo được như dự tớnh. Mặt khỏc, cỏc Bộ, cỏc Ngành và địa phương cần tham gia thẩm định cựng một dự ỏn nhưng ở cỏc khớa cạnh khỏc nhau. Do vậy, sự phối hợp này cũng nhằm nõng cao trỏch nhiệm của từng bộ phận của dự ỏn. - Đề nghị cỏc Bộ chủ quản như: Cụng nghiệp, nụng nghiệp, tài chớnh, kế hoạch và đầu tư, Tổng cục thống kờ cần hệ thống hoỏ cỏc thụng tin liờn quan đến cỏc lĩnh vực mà ngành mỡnh quản lý. Hàng năm nờn cụng bố những thụng tin này một cỏch cụng khai qua cỏc tài liệu chuyờn ngành và tập hợp lại ở cỏc trung tõm thụng tin của ngành để giỳp chủ đầu tư cũng như ngõn hàng thương mại thuận lợi hơn trong việc thu thập thụng tin phục vụ cho cụng tỏc lập và thẩm định dự ỏn đầu tư. - Đề nghị cỏc cấp Bộ, Ngành cựng phối hợp để xõy dựng cỏc định mức kinh tế kỹ thuật của từng ngành, cỏc lĩnh vực kinh doanh dễ làm cơ sở cho việc so sỏnh hiệu quả của dự ỏn được sỏt hơn. - Đề nghị cỏc Bộ, ngành, địa phương cần phối hợp chặt chẽ hơn trong việc trao đổi và cung cấp thụng tin, cần thiết lập và phỏt triển một mạng thụng tin, cần thiết lập và phỏt triển hơn trong việc trao đổi thụng tin trong toàn quốc với sự tham gia rộng rói của cỏc cơ quan trong việc đổi mới hệ thống cung cấp thụng tin phục vụ cho hoạt động đầu tư và cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư. KẾT LUẬN Cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư rất cần thiết trong việc đỏnh giỏ hiệu quả của dự ỏn đầu tư và trong hoạt động cho vay, do đú nú ảnh hưởng đỏng kể đến hoạt động kinh doanh của ngõn hàng. Tuy nhiờn đõy lại là một nghiệp vụ phức tạp, nú vừa mang tớnh chuyờn sõu nghiệp vụ lại vừa đũi hỏi cú kiến thức tổng hợp. Hơn nữa, cụng tỏc thẩm định dự ỏn liờn quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, vỡ vậy cần cú sự nghiờn cứu sõu sắc và những giải phỏp đồng bộ với sự quyết tõm, nỗ lực thực hiện từ nhiều phớa. Trong nội dung của bài viết này, em chỉ tập trung vào nghiờn cứu, xem xột một số vấn đề sau: - Hệ thống hoỏ những vấn đề lớ luận cơ bản về thẩm định dự ỏn đầu tư cũng như những nhõn tố tỏc động đến cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư. đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết phải thẩm định dự ỏn đầu tư đối với cỏc ngõn hàng thương mại. - Phõn tớch và làm rừ thực trạng cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư tại SGD I - NHĐT & PTVN, từ đú rỳt ra những kết quả, hạn chế và một số nguyờn nhõn cơ bản. - Trờn cơ sở phõn tớch thực trạng và những tồn tại, đề xuất một số giải phỏp và kiến nghị nhằm hoàn thiện cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư tại SGD I - NHĐT & PTVN. Đõy là một đề tài rộng và phức tạp, do đú chuyờn đề của em khụng trỏnh khỏi những thiếu sút. Em rất mong nhận được ý kiến đúng gúp của thầy cụ, cỏc cỏn bộ ngõn hàng và cỏc bạn. Một lần nữa em xin chõn thành cảm ơn thầy giỏo Trần Chu Toàn, Ban lónh đạo SGD cựng cỏc cụ chỳ, anh chị phũng Nguồn vốn kinh doanh đó tận tỡnh giỳp em hoàn thành chuyờn đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trương Quốc Cường, Trần Trọng Sinh: Giỏo trỡnh Tài trợ dự ỏn - Học viện Ngõn hàng - NXB Thống kờ - Hà Nội 2000. Khoa Khoa học quản lý: Giỏo trỡnh Hiệu quả và quản lý dự ỏn Nhà nước - NXB Khoa học và Kỹ thuật - 2001. Nguyễn Ngọc Mai: Giỏo trỡnh Kinh tế đầu tư - Trường Đại học Kinh tế quốc dõn - NXB Giỏo dục - 1998. Nguyễn Xuõn Thuỷ: Quản trị dự ỏn đầu tư - Viện đào tạo mở rộng thành phố Hồ Chớ Minh - 1998 Vũ Cụng Tuấn: Thẩm định dự ỏn đầu tư - NXB Thành phố Hồ Chớ Minh - 1999. NHĐT & PTVN: Quy trỡnh thẩm định dự ỏn đầu tư. SGD I - NHĐT & PTVN: Chức năng nhiệm vụ của cỏc phũng ban. Bỏo cỏo kết quả kinh doanh SGD cỏc năm 2000, 2001, 2002. Kế hoạch phỏt triển kinh doanh 5 năm (2001 - 2005). Cỏc website: http:/www.vneconomy.com.vn http:/www.bidv.com.vn http:/www.vnexpress.net MỤC LỤC Trang Lời núi đầu 1 Chương I: Một số vấn đề chung về dự ỏn đầu tư và thẩm định dự ỏn đầu tư 2 I. Đầu tư và dự ỏn đầu tư 2 1. Đầu tư 2 2. Dự ỏn đầu tư 4 II. Thẩm định dự ỏn đầu tư 12 1. Khỏi niệm 12 2. Sự cần thiết phải thẩm định dự ỏn đầu tư 12 3. Mục đớch của thẩm định dự ỏn đầu tư 13 4. í nghĩa của thẩm định dự ỏn đầu tư 13 5. Nội dung thẩm định dự ỏn đầu tư 14 6. Phương phỏp thẩm định dự ỏn đầu tư 40 7. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng đến cụng tỏc thẩm định 41 Chương II: Thực trạng cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư tại Sở giao dịch I - Ngõn hàng Đầu tư và phỏt triển Việt Nam 45 I. Giới thiệu chung về Sở giao dịch I - Ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam 45 1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển 45 2. Cơ cấu tổ chức 49 3. Tỡnh hỡnh hoạt động của Sở giao dịch trong những năm gần đõy 50 II. Cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư tại Sở giao dịch I 56 1. Quy trỡnh và nội dung thẩm định 56 2. Đặc điểm hoạt động thẩm định dự ỏn đầu tư tại Sở giao dịch I 61 3. Đỏnh giỏ tỡnh hỡnh đầu tư vào dự ỏn 63 4. Thẩm định dự ỏn đầu tư: "Đầu tư dõy chuyền sản xuất vải DENIM" 65 III. Đỏnh giỏ về hoạt động thẩm định dự ỏn đầu tư tại Sở giao dịch I 76 1. Những ưu điểm đó đạt được 76 2. Những tồn tại 79 3. Nguyờn nhõn của cỏc tồn tại 81 Chương III: Một số giải phỏp gúp phần hoàn thiện cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư tại Sở giao dịch I - Ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam 84 I. Phương hướng phỏt triển của Sở giao dịch từ nay đến năm 2005 84 1. Mục tiờu 84 2. Giải phỏp và tổ chức thực hiện 85 II. Một số giải phỏp gúp phần hoàn thiện cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư tại Sở giao dịch I 87 1. Chuyờn mụn hoỏ cụng tỏc thẩm định 87 2. Tăng cường đầu tư hiện đại hoỏ cỏc phương tiện, trang thiết bị phục vụ cụng tỏc thẩm định 88 3. Về nội dung và phương phỏp thẩm định 89 4. Những giải phỏp hỗ trợ cho cụng tỏc thẩm định 90 5. Giải phỏp về con người 91 III. Một số kiến nghị 93 1. Kiến nghị với Ngõn hàng Đầu tư và Phỏt triển Việt Nam 93 2. Kiến nghị với Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam và cỏc ngõn hàng thương mại khỏc 93 3. Kiến nghị với Nhà nước và cỏc Bộ, Ngành liờn quan 95 Kết luận 97 Tài liệu tham khảo 98

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4056.doc
Tài liệu liên quan