Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa

Tuy nhiên, đây chỉ là những giải pháp hết sức sơ lược, còn mang tính chất lý thuyết và được đưa ra dưới góc độ nghiên cứu cá nhân. Mặt khác, do năng lực và hiểu biết còn hạn chế nên khoá luận này chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các cán bộ công nhân viên phòng tín dụng thương nghiệp chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa để bài khoá luận này được tốt hơn.

doc34 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 981 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng quốc doanh được phép hoạt động kinh doanh nhiều loại nghiệp vụ. Ngân hàng thương mại chuyên môn hoá: loại ngân hàng này hoạt động với phạm vi hẹp như : ngân hàng phát triển nhà, ngân hàng cầm cố bất động sản. Theo mô hình gồm: Ngân hàng thương mại quốc doanh: các ngân hàng này được nhà nước cấp vốn. Ngân hàng phát triển: muc đích ngân hàng này là cung ứng vốn dài hạn cho công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng. Ngân hàng chính sách: ngân hàng này hoạt động không vì muc đích lợi nhuận mà hoạt động theo những muc tiêu riêng do Chính phủ giao như: phục vụ người nghèo, phục vụ miền núi. Ngân hàng cổ phần: có thể hoạt động đa năng hoặc theo từng qui chế riêng, trong từng lĩnh vực phạm vi nhất định. 2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại. a. Tạo tiền. Một trong những chức năng chủ yếu của Ngân hàng thương mại là tạo tiền và hủy tiền. Chức năng tạo tiền xuất phát từ chính nhu cầu bên trong của mỗi ngân hàng thương mại riêng lẻ và sự tăng trưởng theo bội số, theo tốc độ tăng trưởng của toàn hệ thống qua các hoạt động tín dụng, đầu tư và thanh toán . Khả năng tạo tiền chỉ đạt từ trên một lần, đến dưới hai lần tuỳ theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Một khoản tiền mặt khách hàng gửi vào ngân hàng được ngân hàng giữ tại quỹ nghiệp vụ, và được phản ánh trên tài khoản của khách hàng. Sau đó khách hàng trích tài khoản thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt. Chức năng tạo tiền làm cho các ngân hàng có khả năng đẩy nền kinh tế phát triển quá nóng. Chức năng tạo tiền có liên quan đến tổng khối lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế phù hợp với chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Vì vậy các nhà khoa học coi chức năng này là chức năng số một của ngân hàng thương mại. b. Thanh toán . Sự vận động vốn trong phạm vi toàn quốc và phạm vi toàn cầu là đòi hỏi của sự thống nhất và quốc tế hoá cao độ. Vì vậy chức năng thanh toán của ngân hàng thương mại đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, một tác nhân của tăng trưởng kinh tế. Chức năng thanh toán là chức năng cổ truyền của ngân hàng thương mại.. Ngày nay những sản phẩm hiện đại của nó là những tấm các điện tử, những tấm mica thay cho vàng bạc thay cho tiền tệ, là do sự phát triển của các chức năng này. c. Tín dụng. Chức năng tín dụng của các ngân hàng thương mại được hình thành từ rất sớm, ngay từ khi hình thành các ngân hàng thương mại. Tín dụng bao hàm ý nghĩa huy động vốn, thu hút tiền gửi và cho vay. Thông qua công tác tín dụng, các ngân hàng thương mại đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Các nhà kinh tế cho rằng, việc cung ứng vốn tín dụng là việc thực hiện một trong các’ sản phẩm’ của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, xét về ý nghĩa thực sự của sản phẩm, chúng ta có thể coi đó là một ‘sản phẩm gián tiếp’. Sản phẩm này đem ra ‘tiêu dùng ‘ sẽ tạo ra việc làm, tạo ra sản phẩm xã hội do khai thác tài nguyên. d. Cung ứng dịch vụ. Một xã hội văn minh được đánh giá bằng hệ thống cung ứng dịch vụ. Ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, các nhà xuất khẩu và khách hàng là cá nhân những loại dịch vụ thông thường và thanh toán chuyển tiền uỷ thác, tư vấn đầu tư mua trả góp, các dịch vụ lữ hành. Ngày nay các loại thẻ điện tử, máy rút tiền tự động, dịch vụ chứng khoán, các dịch vụ ngân hàng tại gia , thẻ, séc, chức năng này trong nền kinh tế thi trường phát huy hơn bao giờ hết. II: Hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng thương mại. 1. Huy động vốn Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu của ngân hàng thương mại. Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh của bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Ngân hàng thương mại thường huy động vốn nhàn rỗi của xã hội qua các hình thức tiền gửi, phát hành trái phiếu và tiền vay. Tiền gửi có thể là có kỳ hạn và không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm; tiền gửi doanh nghiệp và tiền gửi cá nhân. Trái phiếu cũng là một công cụ quan trọng trong huy động vốn của xã hội. Chúng có thể là trái phiếu ngắn hạn hoặc dài hạn với những tên gọi khác nhau, như tín phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng. Vay mượn ngân hàng Trung Ương và các ngân hàng kinh doanh khác (trong nước cũng như ngoài nước) cũng là một cách thức để huy động vốn xã hội của các ngân hàng thương mại. 2. Sử dụng và khai thác nguồn vốn. Sử dụng và khai thác các nguồn vốn là nghiệp vụ chủ yếu của các ngân hàng thương mại. Đây là hoạt động kinh doanh chính, là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng , hoạt động này bao gồm một số hoạt động chủ yếu sau: Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, là hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận , do đó ta đề cập sâu hơn về hoạt đông cho vay. Trên cơ sở các căn cứ phân loại khác nhau ta có các loại hình cho vay sau: *Căn cứ vào thời hạn cho vay + Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Thời hạn cho vay tối đa đến 12 tháng được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời hạn khả năng trả nợ của khách hàng. + Cho vay trung dài hạn: là loại hình cho vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư , khă năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguốn vốn cho vay của tổ chức tín dụng. Thời hạn cho vay trung dài hạn trên 12 tháng đến 60 tháng ( 5năm), thời hạn cho vay dài hạn từ trên 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống. *Căn cứ vào sự đảm bảo trong quan hệ tín dụng. + Cho vay không có đảm bảo: là khoản cho vay mà ngân hàng không yêu cầu người vay phải có tài sản đảm bảo. + Cho vay có đảm bảo: là khoản vay mà ngân hàng yêu cầu người vay vốn phải có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. *Căn cứ vào tính chất sở hữu vốn của đơn vị vay. + Cho vay doanh nghiệp quốc doanh: là khoản cho vay các khách hàng là các doanh nghiệp quốc doanh, thuộc sở hữu nhà nước. + Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh: là khoản cho vay các khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm : công ty cổ phần , công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. *Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn. + Cho vay phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá. + Cho vay tiêu dùng Hoạt động đầu tư hay còn gọi là hoạt động chứng khoán giúp ngân hàng thương mại sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Đồng thời nó cũng mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho ngân hàng thương mại. Hoạt động ngân quỹ là hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối vối khách hàng. Nó bao gồm nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng khác và ở ngân hàng trung ương, tiền trong quá trình thu nhận và cũng có thể bao gồm cả nghiệp vụ về chứng khoán ngắn hạn. 3. Các dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng thương mại có thể đầu tư vốn mua chứng khoán ngắn hạn chủ yếu là chứng khoán ngắn hạn của chính phủ, được phép mua cổ phiếu, trái phiếu của các doanh nghiệp, được kinh doanh ngoại hối. Ngân hàng thương mại được tham gia vào việc thành lập và quản lý các doanh nghiệp. Được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ cho khách hàng, làm dịch vụ quản lý có vật giá, giấy tờ có giá, cầm cố. 4. Quản lý hoạt động của ngân hàng thương mại. Đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên đối với khách hàng là một yêu cầu cao nhất trong chỉ đạo quản lý hoạt động của bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Khả năng thanh toán cao hay thấp là dấu hiệu mạnh hay yếu về khả năng tài chính của một ngân hàng thương mại. Đảm bảo mức sinh lời cao, mục tiêu cuối cùng của ngân hàng thương mại là lợi nhuận để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh. Nó đòi hỏi bất kỳ ngân hàng thương mại nào cũng phải đẩy mạnh hoạt động cho vay và đầu tư, có nghĩa là phải cho vay được nhiều và với thu nhập tiền lãi cao. 5. Vai trò của ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất, tài trợ các dự án, chương trình xây dựng cơ bản tăng cường cơ sơ vật chất kỹ thuật của đất nước. Là công cụ thực hiện chính sách của tiền tệ cuả ngân hàng Trung ương, từ việc chấp hành quy chế dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt đến việc nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư. III. Hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. 1. Khái niệm: Theo thành phần sở hữu, nền kinh tế Việt nam có hai loại hình kinh tế là kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh. Kinh tế quốc doanh: là các đơn vị kinh tế nhà nước, kinh tế quốc doanh là thành phần kinh tế đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội. Kinh tế ngoài quốc doanh: bao gồm các thành phần kinh tế như kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể được tổ chức dưới dạng công ty tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,công ty liên doanh. Kinh tế ngoài quốc doanh là những thành phần kinh tế mà các đơn vị, cá nhân tự bỏ vốn, tự đóng góp và hoạt động vì muc đích lợi nhuận. 2. Vai trò của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh của nước ta chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm khoảng 90% tổng số các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm, tạo thu nhập góp phần ổn định xã hội. Đối với một nước kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay thì loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất phù hợp để phát triển kinh tế và hội nhập với các nước khác. Dễ dàng tiếp cận với nền kinh tế thị trường, phát huy bản chất hợp tác và có thể duy trì sự tự do cạnh tranh trong nước cũng như khu vực. 3.Cơ chế cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. 3.1. Nguyên tắc vay vốn. Theo quy định của chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa, việc cho vay vốn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh được giao cho giám đốc chi nhánh quyết định theo các nguyên tắc cơ bản sau đây: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Đối với các doanh nghiệp, ngân hàng chỉ cho vay để thực hiện kế hoạch và dự án sản xuất kinh doanh trong phạm vi chức năng nhiệm vụ ghi trong giấy phép hoạt động và quyết định thành lập của doanh nghiệp. Mọi khoản vay đều phải được xác định trước muc đích kinh tế, các muc đích này được xác định trong các tài liệu hồ sơ xin vay. Và doanh nghiệp phải chịu sự giám sát, theo dõi việc sử dụng tiền vay của ngân hàng. Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Để thực hiện được nguyên tắc này việc tính toán xác định thời hạn phải dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn trong đó phải tính đến chu kỳ sản xuất kinh doanh, lưu chuyển vốn của doanh nghiệp, nguồn thu của người vay. Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo đúng qui định của Chính phủ và của Thống đốc NHNN. Đảm bảo tiền vay là thiết lập những cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ thứ hai. Việc đánh giá bảo đảm tiền vay dựa vào các tiêu chuẩn của doanh nghiệp, người đi vay sau đây: Năng lực doanh nghiệp Nguồn vốn của doanh nghiệp Tư cách uy tín giám đốc Điều kiện và tài sản thế chấp đảm bảo khoản vay 3.2. Điều kiện vay vốn: Người vay phải có đủ điều kiện sau: Đối với các doanh nghiệp: phải có nămng lực pháp luật dân sự, có tư cách pháp nhân, được phép thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, có trụ sở và con dấu riêng, có tài sản riêng thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý của doanh nghiệp, có giấy phép đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải được nhân danh tổ chức mình ký kết các hợp đồng kinh tế. Đối với cá nhân đại diện tổ hợp tác, đại diện gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự . Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian đã cam kết . Sử dụng vốn vay theo đúng muc đích hợp pháp. Có dự án đầu tư, hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi. Thực hiện các quy định về đảm bao tiền vay theo quy định của Chính phủ Riêng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, ngoài những điều kiện trên còn phải đáp ứng một số điều kiện khác như: Vay vốn phải đảm bảo 100% bằng tài sản Không có nợ quá hạn, trả nợ đúng hạn và kết quả tài chính 2 năm liền có hiệu quả. 3.3. Đối tượng cho vay. Giá trị vật tư hàng hoá, các chi phí để khách hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Số tiền thuế xuất khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất cảnh đối với lô hàng mà ngân hàng đã cho vay để tạo thành hàng xuất khẩu. Các nhu cầu tài chính theo quy định của ngân hàng như: Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ ngân hàng cho vay các yếu tố chi phí sản xuất cấu thành giá thành toàn bộ sản phẩm, bao gồm cả tiền thuê nhân công trừ (- ) khấu hao TSCĐ. Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực lưu thông(thương nghiệp): đối tượng cho vay là giá trị hàng hoá theo giá mua. Đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ, đối tượng cho vay là giá trị vật tư và chi phí để tiến hành các dịch vụ. Cho vay tiêu dùng: đối tượng cho vay là các tư liệu sinh hoạt. 3.4. Mức cho vay. Mức cho vay dựa trên 2 căn cứ chủ yếu: Nhu cầu vốn của khách hàng: dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh và các dự án kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Khả năng huy động vốn ngân hàng trong khuôn khổ mức cho vay tối đa đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Tỷ lệ giữa vốn được vay và vốn tự có của doanh nghiệp được xác định theo từng loại doanh nghiệp. Doanh nghiệp Nhà nước: tối thiểu 100% vốn tự có Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: tuỳ thuộc mức độ uy tín mà các ngân hàng tự xác định cho khách hàng vay theo từng thời kỳ. Cá nhân, hộ dân cư: khách hàng phải có mức vốn tối thiểu cao hơn trong tổng nhu cầu vốn. Giá trị tài sản đảm bảo: tài sản đảm bảo hoặc thế chấp được ngân hàng ấn định một tỷ lệ cho vay theo từng loại tài sản, từng thời kỳ tối đa cho vay bằng 70% giá trị tài sản thế chấp. 4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay: a. Một món vay được coi là có hiệu quả trước hết là món vay đó phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Vì ngân hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, do đó mục đích của việc cho vay là để thu được lợi nhuận. Việc nhận được thu nhập theo thời gian đã định là điều mà ngân hàng mong muốn. b. Khách hàng sử dụng theo đúng mục đích đã khai nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng. c. Mức độ cân đối giữa vốn huy động và lượng vốn vay được trong một năm: Mức độ cân đối vốn giữa vốn Dư nợ bình quân năm huy động và lượng vốn cho vay = được trong một năm Tổng nguồn vốn huy động trong năm Nếu huy động vốn nhiều nhưng cho vay ít thì sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, nhưng nếu cho vay quá nhiều mà không dự trữ “tài sản lỏng” thì sẽ dẫn đến khả năng mất thanh toán. Như vậy cần phải đưa ra tỷ lệ này phù hợp sao cho vừa đảm bảo thu được lợi nhuận lớn vừa đảm bảo khả năng thanh khoản. d. Nợ quá hạn: Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ Nếu tỷ lệ nợ qúa hạn ngày càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp. Vì nợ quá hạn cao thì ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán dẫn đến giảm thu nhập và tất yếu dẫn đến phá sản. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại không thể tránh khỏi các khoản nợ quá hạn. e. Quay vòng vốn: Dư số trả nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân Tỷ lệ này càng lớn thì chất lượng càng cao. f. Nợ khoanh: Là những khoản nợ quá hạn, khó có khả năng thu hồi nên ngân hàng chỉ thu hồi được gốc mà không tính lãi phát sinh. g. Phân loại tài sản có: Tài sản có của ngân hàng thương mại gồm : tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tiền gửi tại các đại lý và ngân hàng bạn, ngân quỹ đang thu nhận, các loại chứng khoán có tính lỏng cao như tín phiếu kho bạc, hối phiếu, thương phiếu. Nhằm cực đại hóa lợi nhuận cuả mình, một ngân hàng phải tím kiếm lợi nhuận cao nhất có thể có những vốn cho vay và những chứng khoán, đồng thời giảm đến tối thiểu rủi ro bằng cách nắm giữ những tài sản lỏng. Tuy nhiên các ngân hàng không nên quá thận trọng khiến ngân hàng có thể mất đi những cơ hội cho vay hấp dẫn mang lại lợi nhuận cao. h. Việc cho vay có hiệu quả còn thể hiện ở mối quan hệ lâu dài với khách hàng bao gồm cả khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng nhằm mở rộng thị phần, uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính trong nước cũng như trong khu vực và quốc tế. i. Tỷ trọng tăng chuyển doanh thu sản lượng và lợi nhuận của doanh nghiệp vay vốn là một chỉ tiêu xã hội tổng hợp. IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng. 1. Nhân tố khách quan: Môi trường kinh tế: tác động rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Nếu nền kinh tế phát triển thì nhu cầu vốn vay tăng và hoạt động tín dụng của ngân hàng mở rộng. Ngược lại, nếu nền kinh tế không ổn định thì nhu cầu vốn vay giảm và hoạt động tín dụng của ngân hàng kém hiệu quả. Môi trường xã hội: các yếu tố như uy tín, niềm tin, trật tự xã hội cũng ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Môi trường pháp lý: các quy định về luật pháp của Nhà nước, các văn bản pháp quy của tổ chức tín dụng và của ngân hàng phải chặt chẽ, ổn định và đồng bộ để tạo ra một môi trường pháp lý chung đối với tất cả các hoạt động cho vay công bằng và hiệu qủa. 2. Nhân tố chủ quan. Về phía ngân hàng, do các yếu tố sau: Chính sách tín dụng Quy trình nghiệp vụ Tình hình huy động và sử dụng vốn Trình độ cán bộ công nhân viên Hoạt động Marketing Hoạt động kiểm tra giám sát nội bộ Về phía doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Năng lực kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp. Tư cách, uy tín của Giám đốc doanh nghiệp. Vốn và vật thế chấp của doanh nghiệp. Phương án sản xuất kinh doanh. Chương II Thực trạng về hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa Hà nội I. Quá trình hình thành và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa 1. Quá trình hình thành và phát triển. Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Hà nội được thành lập sau giải phóng thủ đô năm 1956 với tên gọi là Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quận Đống Đa trực thuộc NHNN Việt nam với quy mô ban đầu chỉ gần 30 cán bộ công nhân viên. Từ khi thành lập đến trước năm 1987 hoạt động ngân hàng trong cơ chế bao cấp. Sau nghị định 53 - HĐBT( tháng 7/1988) NHNN quận Đống Đa được tách ra khỏi hệ thống quản lý chung của NHNN Việt nam và trực thuộc Ngân hàng Công thương Thành phố Hà nội. Tháng 4/1993 thực hiện một bước đổi mới công tác tổ chức chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Hà nội chuyển thành Ngân hàng Công thương khu vực Đống Đa phụ thuộc Ngân hàng Công thương Việt nam hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn quận Đống Đa - Trụ sở chính đặt tại 187 - Tây Sơn - Đống Đa - Hà nội. Chức năng, nhiệm vụ chính của ngân hàng hiện nay là huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế để cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ khác như dịch vụ thanh toán quốc tế, thanh toán hộ qua ngân hàng, mở tài khoản và nhận tiền gửi, thực hiện các dịch vụ chuyển tiền, tư vấn, bảo lãnh … Trong suốt chặng đường 12 năm thành lập và đổi mới, từ chỗ mới chập chững bước vào làm quen với cơ chế thị trường trong khi những ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn gây nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh. Đến nay, chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Hà nội đã từng bước vươn lên khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình, ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Thủ đô. Đạt được những kết quả như vậy, ngoài sự giúp đỡ chỉ đạo sát sao của Ban lãnh đạo NHNN Việt nam, Ngân hàng Công thương Việt nam, của chính quyền địa phương và các cơ quan, ban ngành có liên quan thì công lao chủ yếu là sự cố gắng lớn lao của toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. Một mặt, phát huy những lợi thế sẵn có. Mặt khác, tìm mọi cách vượt qua những khó khăn trở ngại để tạo thế chủ động, hội nhập với thị trường, đứng vững trong cạnh tranh. Những nỗ lực đó đã được đền đáp bằng phần thưởng cao quý là Đảng bộ vững mạnh 11 năm liên tục, được ngân hàng Công thương Việt nam khen ngợi, nhiều năm liền đạt danh hiệu kinh doanh giỏi toàn diện. Vinh dự hơn, năm 1995 chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Hà nội được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng III về thành tích kinh doanh tiền tệ và năm 1998 lại được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng II, tiếp đến năm 2002 một lần nữa chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa được chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất, và năm 2003 chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa đạt được danh hiệu anh hùng lao động. Vinh dự to lớn này là sự cổ vũ động viên và ghi nhận của Đảng và Nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong sự nghiệp đổi mới. Tuy nhiên không tự bằng lòng với kết quả đạt được, chi nhánh sẽ tiếp tục phát huy phấn đấu cao hơn nữa chất lượng kinh doanh của mình, góp phần xây dựng phát triển kinh tế Thủ Đô nói riêng và cả nước nói chung với muc tiêu "Hiệu quả, an toàn và phát triển" 2. Cơ cấu tổ chức - Bộ máy hoạt động của chi nhánh Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh được xác định theo kiểu trực tuyến chức năng mang tính chuyên môn hoá cao gồm 11 phòng ban trong đó 2 phòng giao dịch, 16 quỹ tiết kiệm, 1 tổ bảo hiểm. Tổng số cán bộ công nhân viên là 290 (trong đó 8 thạc sĩ kinh tế, 75% cán bộ có trình độ Đại học, 40% số cán bộ có nghiệp vụ tín dụng - kế toán, kinh doanh đối ngoại đạt trình độ ngoại ngữ bằng C tiếng Anh, 60% số cán bộ này sử dụng thành thạo vi tính. Mỗi cán bộ công nhân viên được phân công làm việc đúng chuyên môn của mình. Sơ đồ tổ chức của chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa : (xem phụ lục 1) Phòng kinh doanh đối nội: gốm có tổ cho vay quốc doanh, tổ cho vay ngoài quốc doanh và các tổ cho vay tại các phường.Hoạt động chủ yếu của phòng này là cho vay, tiến hành các hoạt động tiếp thị, tổng hợp thông tin và báo cáo. Phòng kinh doanh đối ngoại: Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế bằng các hình thức như : mở L/C, thông báo L/C,nhờ thu kinh doanh thu đổi ngoại tệ trên cơ sở tỷ giá chính thức của ngân hàng nhà nước công bố và biên độ cho phép và cung cấp các dịch vụ khác như : chi trả kiểu hối, thanh toán thể tín dụng... Phòng kế toán tài chính: Làm nhiện vụ kế toán ngân hàng, hạch toán tiền gửi, tiền vay, thanh toán chuyển tiền, chuyển khoản giữa các ngân hàng trong cùng và khác hệ thống, quản lý tài khoản của khách hàng. Phòng tiền tệ kho quỹ: Có chức năng chủ yếu thu tiền mặt, ngân phiếu đáp ứng nhu cầu tiền mặt của ngân hàng, đảm bảo an toàn kho quỹ. Phòng nguồn vốn: Có nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn , có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu theo chỉ định của Ngân hàng Công thương Việt Nam, chịu trách nhiệm về công tác huy động vốn của ngân hàng. Phòng kiểm soát: Có chức năng kiểm tra, giám sát toàn bộ nghiẹp vụ và hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong việc thực thi các quy định , quy chế của nhà nước, cả ngân hàng cấp trên. Phòng hành chính tổ chức: Có nhiệm vụ bố trí sắp xếp nhân lực, tiếp nhận và tổ chức đào tạo cán bộ cho ngân hàng. Phòng thông tin điện toán: Làm nhiện vụ lập các số liệu chứng từ, lên cân đối thu chi tháng quỹ, năm, truyền thông tin số liệu về cho hội sở để lập cân đối chung cho toàn hệ thống ngân hàng công thương, báo cáo với giám đốc và hội đồng quản trị phục vụ việc ra quyết định và quản lý vĩ mô. Phòng giao dịch(Cát linh_Kim liên): Được thành lập với mục đích mở rộng hoạt động kinh doanh của chi nhánh trên địa bàn, thực hiện hoạt động tín dụng thu, chi tiền mặt. Các phòng ban này có mối liên hệ qua lại với nhau, dưới sự điều hành của Ban giám đốc, thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng hướng tới mục tiêu lợi nhuận trong giới hạn an toàn nhất định. II. Kết quả hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa 1.Tình hình thu nhập chi phí của ngân hàng công thương Đống Đa. Kết quả kinh doanh của ngân hàng đã thể hiện qua báo cáo sau ( phụ lục 2:biểu 1 : “Báo cáo thu nhập chi phí “ . Qua biểu 1 ta thấy thu nhập của Ngân hàng Công thương Đống đa chủ yếu từ các hoạt động sau : Thu nhập từ hoạt động tín dụng năm 2003 là 40 tỷ đồng, tăng 10 tỷ đồng so với năm 2002 ( đạt 133,3 % ). Thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ năm 2003 là 137 tỷ tăng 27 tỷ so với năm 2002 ( đạt 124,5%). Tổng thu nhập năm 2003 so với năm 2002 đạt 122,4%. Tổng chi phí năm 2003 là 142 tỷ đồng so với 108 tỷ đồng năm 2002 đạt 131%. Kết quả lợi nhuận hạch toán năm 2003 đạt 38 tỷ đồng giảm 1 tỷ so với năm 2002. Nguyên nhân là do nguồn thu từ những hoạt động khác ít mà tổng chi lại nhiều như chi cho các dịch vụ mở L/C, chi chuyển tiền, chi bảo lãnh... 2. Nghiệp vụ huy động vốn. Thực hiện chủ trương coi trọng hàng đầu nguồn vốn trong nước và tiếp tục huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, chủ động thay đổi cơ cấu nguồn vốn phù hợp với yêu cầu đa dạng hóa trong kinh doanh. Trong những năm qua chi nhánh đã đẩy mạnh công tác huy động vốn, đạt mức tăng trưởng nguồn vốn khá cao, tạo điều kiện mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Tình hình huy động vốn của chi nhánh được thể hiện ở phụ luc 3 : biểu 2: “Kết quả công tác huy động vốn của chi nhánh từ năm 2001 đên 2003”. Qua biểu 2 ta thấy , nhìn chung nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng lên đều qua các năm 2001-2003.Với số liệu cụ thể như sau : tính đến ngày 31 /12/2001 tổng nguồn vốn huy động 2050 tỷ đồng (đây là con số tương đối cao trong hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam) đến ngày 31/12/2002 con số này đã tăng lên tới 2260 tỷ đồng , tăng 210 tỷđồng (đạt 110,2%)so với cùng kỳ năm 2001 .Đặc biệt đến 31/12/2003 tổng nguồn vốn huy động tăng lên đạt 2600 tỷ đồng tăng lên 340 tỷ đồng bằng 115% (=1,15 lần ) so với năm 2002 số vốn huy động tính đến ngày 31/12/2003 Đây là kết quả của việc chi nhánh có những thế mạnh như uy tín, có mạng lưới rộng và có thái độ phục vụ nhiệt tình, nhanh gọn, thủ tục thuận lợi và hình thức huy động phong phú. Chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều khách tới giao dịch, kết quả là nguồn vốn của chi nhánh vẫn tăng trưởng ổn định đáp ứng đủ cho nhu cầu đầu tư tín dụng. Chi nhánh đã có những biện pháp để giữ vững tăng trưởng nguồn vốn huy động như: mở thêm một quỹ tiết kiệm tại làng sinh viên HACINCO, nâng tổng số quỹ tiết kiệm của chi nhánh lên 16 quỹ, phối hợp với các ban dự án, ban giải phóng mặt bằng của quận để thu hút các khoản tiền đền bù, tăng cường mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn đông dân cư. Ngoài ra, chi nhánh tiếp tục duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống và tích cực tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn vốn tiền gửi lớn. Chi nhánh đã làm tốt chính sách phục vụ khách hàng, cải tiến phong cách phục vụ thuận lợi nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của dân cư và tổ chức kinh tế. Khi xem xét về cơ cấu nguồn vốn huy động của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh (xem phụ lục 3: biểu 2: Kết quả công tác huy động vốn của Ngân hàng công thương Đống đa từ năm 2001-2003) ta thấy trong những năm gần đây nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên liên tục cụ thể năm 2001 tiền gửi của DNNQD là 50 tỷ đồng, năm 2002 tăng lên 80 tỷ đồng và con số này tiếp tục tăng trong năm 2003 là 100 tỷ đồng . Đây là tiền gửi đặc biệt quan trọng bởi lãi suất của các khoản tiền gửi này thương nhỏ hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm. Vậy ngân hàng huy động càng nhiều tiền gửi của các tố chức kinh tế thì lãi suất đầu vào của ngân hàng càng nhỏ, tạo điều kiện cho các hoạt động cho vay và đầu tư của ngân hàng phát triển tốt. Ngân hàng công thương Đống Đa đang năng dần tỷ trọng tiền gửi của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, mặc dù tiền gửi tiết kiệm , kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng phải huy động với một lãi suất khá cao làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Nhưng tổng nguồn vốn huy động được từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn tăng trưởng ổn định. Điều này là do ngân hàng đã nhận thức được vấn đề, nên ngân hàng đã tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán, tăng cường công tác tiếp thị khách hàng mở tài khoản thánh toán, thiết lập quan hệ giao dịch với khách hàng có tiềm năng để có thể huy động được nguồn vốn dồi dào, với chi phí thấp từ tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, tạo một nền tảng phát triển bền vững. 3. Tình hình sử dụng vốn Đối với mỗi ngân hàng, huy động vốn được mà không sử dụng đồng vốn cho có hiệu quả, không làm cho đồng vốn sinh lời trong khi vẫn phải trả lãi suất huy động sẽ dẫn đến phá sản trong kinh doanh. Đặc biệt là sử dụng vốn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh vì đây là môi trường luôn có sự biến động . Trong thời gian qua chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa đã coi hoạt động tín dụng là trọng tâm tạo ra khoản thu nhập chính cho ngân hàng. Ngân hàng đã không ngừng mở rộng các hình thức tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của mình, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế, gắn với chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đề ra. Do tình hình trong nước một vài năm gần đây có nhiều khó khăn, nền kinh tế thiếu các dự án đầu tư có hiệu quả , vì vậy lượng dự án có đủ điều kiện cho vay không nhiều, lại thêm sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nên vốn đầu tư cũng bị hạn chế đối với từng ngân hàng. Nhưng với quyết tâm cao, Ngân hàng công thương Đống Đa đã vận dụng kịp thời, linh hoạt các chủ trương chính sách đúng đắn của Nhà nước, các ngành, bám sát từng đơn vị kinh tế và có những giải pháp tích cực nên kết quả hoạt động của chi nhánh vẫn đạt kết quả tốt cả về tốc độ tăng trưởng và chất lượng các khoản đầu tư. Chi nhánh đã tăng cường đầu tư không những cho khu vực kinh tế quốc doanh mà còn đặc biệt chú trọng vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, ngành kinh tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn... Qua biểu 3 : phụ lục 4 : “ tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống đa năm 2001-2003” ta thấy : Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2001 đạt 1490 tỷ đồng đến năm 2002 doanh số cho vay tăng lên là 1670 tỷ đồng và con số này tiếp tục tăng năm 2003 tăng lên 2042 tỷ. Dư nợ cho vay của Ngân hàng công thương Đống Đa không ngừng tăng lên qua các năm, nâng dần hệ số sử dụng vốn lên (xem biểu 4 : Hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng công thương Đống Đa qua các năm 2001-2003).Năm 2001 tổng nguồn vốn huy động là 2050 tỷ đồng, tổng nguồn vốn sử dụng là 1490 tỷ đồng với hệ số sử dụng vốn là 0.726.Năm 2002 tổng nguồn vốn huy động tăng lên 2260 tỷ đồng tổng nguồn vốn sử dụng là 1670 tỷ đồng và hệ số sử dụng vốn trong năm tăng lên và đạt 0.738. Năm 2003 các con số này đều tăng nhanh so với năm 2002, cụ thể là : tổng nguồn vốn huy động đạt 2600 tỷ đồng, tổng nguồn vốn sử dụng là 2042 tỷ đồng và hệ số sử dụng vốn là 0.785. Với hệ số sử dụng vốn tăng lên rõ ràng như vậy chứng tỏ tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng công thương Đống Đa ngày càng được nâng cao hơn. Có được kết quả như trên chi nhánh đã có những giải pháp thích hợp với từng loại hình doanh nghiệp, áp dụng cơ chế linh hoạt...Đó là những giải pháp sau: Ngân hàng đã lựa chọn những khách hàng sản xuất kinh doanh có uy tín, có khả năng tài chính vững mạnh, lựa chọn những ngành, những mặt hàng mũi nhọn... Ngân hàng ưu tiên đầu tư cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Mở rộng địa bàn hoạt động không chỉ trong quận Đống Đa mà cón tới các khách hàng ở vùng khác. Ngân hàng bám sát các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét đầu tư vốn hợp lý , giúp các doanh nghiệp từng bước ổn định sản xuất kinh doanh. Quan tâm đầu tư tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh. áp dụng các chính sách khách hàng thích hợp và mềm dẻo với từng doanh nghiệp nhằm tăng quy mô vốn đầu tư và tăng thị phần tín dụng với các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với các ngân hàng khác hệ thống để chuyển hẳn về vay vốn của chi nhánh trong số doanh nghiệp xây dựng... Qua đó ta thấy ngân hàng đã từng bước nâng cao nghiệp vụ tín dụng và tự khẳng định mình trên thị trường, dư nợ tăng liên tục qua các năm trong đó nợ quá hạn giảm dẫn từ 14 tỷ năm 2001 xuống còn 8 tỷ năm 2003. III: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa. 1. Cơ cấu khách hàng: Hoạt động kinh doanh của chi nhánh, với muc tiêu: có nguồn vốn lớn, có lãi suất hợp lý, phục vụ chất lượng mạng lưới sâu rộng, công nghệ hiện đại, trong thời gian qua có nhiều chuyển biến tốt. Ngân hàng đã tự khẳng đinh mình trong thị trường, củng cố và nâng cao uy tín đối với khách hàng. Số lượng các đơn vị kinh tế cũng như các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ngày một tăng như sau: Nhìn vào biểu 5 phụ lục 5 : "Cơ cấu khcách hàng" ta thấy, số lượng khách hàng ngoài quốc doanh đều tăng từ năm 2001 - 2003. Tuy số lượng khách hàng ngoài quốc doanh cò hạn chế so với số lượng khách hàng là doanh nghiệp nhà nước nhưng phần nào chứng tỏ rằng nghiệp vụ tín dụng của chi nhánh hoạt động có hiệu quả. Muc tiêu đặt ra cho chi nhánh trong năm 2004 là đẩy mạnh hơn nữa số lượng khách hàng ngoài quốc doanh. 2.Tình hình cho vay. Nhìn vào biểu 6 phụ lục 6 : (Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế ) ta thấy doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thấp hơn so với doanh nghiệp nhà nước nhưng doanh số cho vay trong từng năm của DNNQD tăng dần. Năm 2001 là 185 tỷ đồng chiếm 10,6% tổng doanh số cho vay, năm 2002 so với năm 2001 tăng 18 tỷ đồng và năm 2003 tăng so với năm 2002 là 67 tỷ đồng chiếm 11,2% tổng doanh số cho vay. Tổng doanh số thu nợ tăng đều qua các năm, nhưng DNNQD có sự biến động, năm 2002 doanh số thu nợ là 165 tỷ đồng chiếm 16,5% tổng doanh số thu nợ, đến năm 2002 doanh số thu nợ giảm, thu được 37 tỷ chiếm 2,3% tổng doanh số thu nợ. Điều này cho thấy năm 2002 chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa đã gặp một số vấn đề cần phải khắc phục, có một số khách hàng do mới bước vào thành lập doanh nghiệp , kinh doanh chưa đạt kết quả cao nên việc trả nợ ngân hàng không đúng thời hạn , họ đã xin gia hạn nợ. Kết quả là doanh số thu nợ của ngân hàng giảm xuống nhưng , đến năm 2003 doanh số thu nợ đã tăng lên nhiều đạt 263 tỷ chiếm 13% tổng doanh số nhưng kết quả không cao so với năm 2001. Về dư nợ, đối với các DNNQD chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ. Năm 2001 tỷ trọng dư nợ là 11.4% tổng dư nợ,năm 2002 tỷ trọng này tăng lên đạt 20.1% tổng dư nợ đến năm 2003 dư nợ giảm xuống 16.8% tổng dư nợ. Điều đó chứng tỏ khả năng vay trả của các DNNQD cao hơn các thành phần kinh tế khác. Cho vay phân theo kỳ hạn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh Từ biểu 7 phụ lục 7: ( Cho vay phân theo kỳ hạn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh) ta thấy doanh số cho vay và dư nợ của nghiệp vụ cho vay theo thời gian qua các năm (2001 - 2003) đều tăng. Đặc biệt tình hình cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Với doanh số cho vay ngắn hạn năm 2001 tăng 158 tỷ đến 270 tỷ, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Điều đó giúp ngân hàng quay vòng vốn nhanh. Mặc dù cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn cho vay ngắn hạn nhưng đây là điều kiện cho việc vay vốn của các DNNQD phần nào để đầu tư, xây dựng, đổi mới trang thiết bị trong doanh nghiệp và giúp tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng tăng doanh số cho vay của mình. 3. Tình hình dư nợ quá hạn Nhìn vào bảng 8 phụ lục 8: thống kê nợ quá hạn ta thấy tỷ lệ nợ qúa hạn tại ngân hàng giảm dần qua các năm. Năm 2001 nợ quá hạn đối với DNNQD là 11 tỷ đến năm 2002 đã giảm xuống 8 tỷ và năm 2003 tiếp tục giảm xuống còn 6 tỷ. Tổng tỷ lệ nợ quá hạn của DNNQD so với DNNN là rất lớn. Điều đó chứng tỏ DNNQD vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận để nợ quá hạn chiếm đa số. Đây là vấn đề ngân hàng cần quan tâm, đi sâu tìm hiểu để có giải pháp cụ thể kịp thời, tạo môi trường thuận lợi giúp cho DNNQD phát triển hơn nữa, để ngân hàng không còn nợ quá hạn. Nghiệp vụ cho vay của ngân hàng ngày càng nâng cao, với mức tăng trưởng cao qua các năm. Dư nợ cho vay của các tổ chức kinh tế đã tăng hơn so với các năm trước nhưng tỷ lệ số đơn vị vay còn thấp và nợ quá hạn tồn đọng, thu chậm, chưa có biện pháp xử lý đối với những món nợ chây ì. Trong tương lai chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa sẽ mở rộng hơn nữa về nghiệp vụ cho vay đối với thành phần kinh tế mới như xí nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại… hướng vào các khu vực khác, các dự án lớn các hộ dân cư. IV. Đánh giá chung về kết quả hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. 1. Mặt được: Doanh số cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng lên qua các năm. Số lượng các DNNQD đến nay ngày một tăng, tạo mối quan hệ trong tín dụng, gắn bó tin cậy và ổn định. Tổng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn thấp so với các thành phần kinh tế khác nhưng phần nào đã giúp cho doanh nghiệp thực hiện được các dự án lớn, đổi mới trang thiết bị, xây dựng xí nghiệp, nhà máy, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Doanh số cho vay ngày càng tăng từ 185 tỷ năm 2001 đến 270 tỷ năm 2003. Doanh số thu nợ cũng tăng từ 165 tỷ năm 2001 đến 263 tỷ năm 2003.Tuy năm 2002 có giảm nhưng điều này không đáng lo ngại ngân hàng đã khắc phục ngay trong năm 2003. Tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm xuống rõ rệt tuy nhiên ngân hàng vẫn còn nợ quá hạn điều này chứng tỏ ngân hàng chưa có biện pháp xử lý kịp thời đối với những món nợ chây ì. 2. Tồn tại: Doanh số cho vay đối với DNNQD còn thấp trong đó phần lớn là cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Số lượng DNNQD tăng theo các năm, nhưng tỷ lệ tăng chậm, so với các đơn vị kinh tế khác còn thấp và chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và công ty TNHH. 3. Nguyên nhân tồn tại: Về mặt pháp luật: các văn bản pháp luật vẫn chưa bổ sung sửa đổi kịp thời để tạo ra khuôn khổ pháp lý phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh còn rất chậm làm ảnh hưởng đến việc vay vốn ngân hàng. Về môi trường kinh tế: trên địa bàn quận Đống Đa còn tồn tại sự cạnh tranh về lãi suất tiền gửi, tiền vay giữa các ngân hàng trên địa bàn làm cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Về phía ngân hàng: Lòng tin đối với các DNNQD chưa cao. Bên cạnh đó còn một số khó khăn chênh lệch khoảng cách giữa lãi suất đầu vào và đầu ra của chi nhánh còn thấp. Mặc dù trong năm 2003 chi nhánh đã có cố gắng trong việc thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động, song tỷ lệ tiền gửi doanh nghiệp với lãi suất thấp mới chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng nguồn vốn . Nợ tồn đọng và các khoản nợ quá hạn có tài sản thế chấp chờ xử lý liên quan đến vụ án có giảm, song số nợ qúa hạn còn lại là khoản nợ quá hạn với thời gian quá lâu nên rất khó đòi, cần có biện pháp tích cực để thu hồi nợ. Tỷ lệ dư nợ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản còn thấp nhất là khối DNNQD, vì vậy cần tiếp tục tìm biện pháp để làm tốt và tăng tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm đối với lĩnh vực này. Chương III Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa I. Định hướng hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa 1. Muc tiêu: Để đạt được những kết quả trên, ngân hàng đã tự khẳng định mình trên thường trường với những chủ chương và giải pháp phù hợp. Chi nhánh tiếp tục duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống và tích cực tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, chi nhánh sẽ tiếp tục pháp huy những mặt tích cực, làm tốt chính sách phục vụ khách hàng, cải tiến phong cách phục vụ thuận lợi nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế đặc biệt là dành sự ưu đãi đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Định hướng năm 2004 và những năm sau: Tăng trưởng nguồn vốn 45% Tăng trưởng sử dụng vốn 38% Tỷ lệ nợ qúa hạn nhỏ hơn 0.7% tỷ lệ cho vay trung dài hạn 60% Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp 80% tổng dư nợ 2. Giải pháp Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, an toàn hiệu qủa nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tăng cường công tác huy động vốn của các thành phần kinh tế và dân cư. Làm tốt công tác tiếp thị, tiếp cận khách hàng, rà soát phân loại doanh nghiệp, đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh yếu kém thua lỗ không có khả năng trả nợ phải giảm dần mức độ đầu tư để bảo đảm an toàn tín dụng. Tích cực tìm biện pháp giải quyết thu hồi các khoản nợ tồn đọng, qúa hạn khó đòi, phối hợp với các cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành án xử lý tài sản thế chấp thu hồi nợ, có biện pháp để nâng cao tỷ lệ dư nợ cho vay có bảo đảm Xây dựng chỉnh sửa và bổ sung các cơ chế, quy chế điều hành như: khoán tài chính lề nối làm việc, đầy mạnh phong trào thi đua và hoạt động của các tổ chức, đoàn thể nhằm khích lệ tinh thần làm việc của người lao động Tăng cường đổi mới vật chất, trang thiết bị làm việc. Tập trung đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên theo hướng đào tạo nghiêpj vụ chủ yếu, nâng cao kiến thức toàn diện. Phát triển với các sản phẩm: tài khoản trả góp, tài khoản xây dựng nhà ở và tiền gửi khu công nghiệp cũng như phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán trong nước, ngân quỹ, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối. II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa. 1. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định: Trong quy trình cho vay thì khâu thẩm định là khâu quan trọng nhất.Vì vậy cần tiến hành các biện pháp sau: Đào tạo đội ngũ cán bộ thẩm định vừa giỏi về năng lực chuyên môn, vừa am hiểu một số lĩnh vực khác liên quan đến ngành nghề hoạt động của khách hàng. Thu thập thông tin về các doanh nghiệp cần vay vốn một cách chính xác bằng cách đến tận địa bàn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để kiểm tra, thẩm tra thông tin đại chúng hay thẩm tra qua một số khách hàng có quan hệ với họ, tìm thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua mạng...Đặc biệt Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi các thông tin được cung cấp từ trung tâm thông tin tín dụng của NHNNVN. Ngân hàng chủ động hơn trong việc tìm kiếm đến khách hàng. Khi đó ngân hàng sẽ chủ động hơn trong việc tìm kiếm thông tin liên quan đến khách hàng. Và đối tượng mà ngân hàng tìm đến sẽ là các tổng công ty, các thành viên của chúng làm ăn có hiệu quả, ngoài ra có thể hướng tới các DNNQD như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty tư nhân, cá thể, kinh tế hộ gia đình... làm ăn có hiệu quả. 2.Đổi mới cơ chế cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh: 2.1. Về lãi suất cho vay: Trên cơ sở lãi suất cơ bản Ngân hàng Nhà nước Trung ương quy định, Ngân hàng công thương Việt Nam nên có những chính sách ưu đãi đối với những khách hàng truyền thống, đối với những khách hàng vay nhiều và có dự án khả thi, có uy tín đối với ngân hàng. Điều đó sẽ tạo sự khác biệt giữa chi nhánh công thương và các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn, thu hút khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn. 2.2.Về kỳ hạn cho vay: Ngân hàng nên có định hướng mở rộng cho vay trung dài hạn trong điều kiện tăng cường chất lượng quá trình thẩm định một cách kỹ lưỡng. Một khách hàng có một chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Mỗi khách hàng có một chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau do đó đối với từng loại hình kinh doanh của khách hàng mà ngân hàng tiến hành cho vay với những kỳ hạn phù hợp. 2.3.Về đảm bảo tiền vay: Ngân hàng có thể linh hoạt hơn trong vấn đề này thông qua uy tín, kết quả sả xuất kinh doanh hay dự án khả thi của các doanh nghiệp này. Như vậy để tìm biện pháp khắc phục tình trạng mọi khoản vay đều đỏi hỏi tài sản thế chấp. Từ việc nâng cao năng lực thẩm định dự án, phương án vay vốn của ngân hàng, bên cạnh việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi của nhà nước, có thể phân định một số dạng sau: Đối với doanh nghiệp được bảo lành tín dụng một phần và đủ tài sản thế chấp cho phần còn lại thì yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đảm bảo nợ đủ theo yêu cầu. Đối với doanh nghiệp được bảo đảm tín dụng một phần và tài sản thế chấp không đủ đảm bảo cho phần còn lại thì yêu cầu dùng tài sản hình thành bằng vốn vay và tiếp tục đảm bảo cho nợ vay còn lại. Đối với doanh nghiệp không đủ điều kiện không đủ thực hiện hai dạng trên thì ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án, phương án vay vốn thông qua hội đồng tín dụng, trong đó có các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn yêu cầu để quyết định đầu tư hay không và mức bao nhiêu. Đồng thời toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay được coi là vật tư đảm bảo tiền vay. Ngoài ra ngân hàng nên phát triển bằng hình thức bảo đảm bằng các chứng từ có giá như việc chiết khấu thương phiếu.Muốn vậy cần phải phát triển thị trường chứng khoán hơn nữa để chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, thương phiếu...có thể mua bán trên thị trường một cách dễ dàng. Khi cần, ngân hàng có thể xin tái chiết khấu các thương phiếu đó tại NHNN để bổ sung nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn thanh toán. Khả năng xảy ra rủi ro đối với hình thức đảm bảo bằng chứng từ có giá nhỏ nhất so với các hính thức tín dụng khác, hoặc sử dụng tín dụng chứng từ xuất nhập khẩu làm tài sản đảm bảo. 2.4. Về phương thức cho vay: Hiện nay chi nhánh mới chỉ cho vay được theo hạn mức tín dụng, cho vay từng lần, và cho vay theo dự án đầu tư nhưng chiếm một tỷ lệ nhỏ. Chủ yếu vấn là vay từng lần, mỗi lần vay vốn khách hàng lại phải lập lại những thủ tục cần thiết để vay vốn như vậy sẽ mất nhiều thời gian cho khách hàng lẫn ngân hàng. Còn cho vay theo hạn mức tín dụng thì ngân hàng và khách hàng thoả thuận một mức dư nợ tối đa trong thời hạn nhất định căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh và tài sản bảo đảm của khách hàng. Như vậy cần đưa phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay luân chuyển) vào áp dụng đối với DNNQD. Ngoài ra ngân hàng có thể tiến hành cho vay trả góp như một số ngân hàng đã tiến hành nhằm tăng thêm lợi nhuận như trên đã phân tích. Ngân hàng nên áp dụng nghiệp vụ thấu chi .Ưu điểm của nghiệp vụ này là khách hàng được sử dụng vốn và tiền vay một cách linh hoạt và chủ động. Đối với khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, tại khoản tiền gửi phát sinh thường xuyên đều đặn đồng thời phát sinh nợ chỉ trong thời gian ngắn ngân hàng nên cho phép khách hàng sử dụng tài khoản vãng lai. Khi tài khoản này dư có thì khách hàng là chủ nợ của ngân hàng và ngược lại . III. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: 1. Đối với chi nhánh Ngân hàng công thương Đống đa. - Tạo điều kiện giúp đỡ hỗ trợ cho các DNNQD có thể vay vốn mà không cần thế chấp tài sản thông qua uy tín và kết quả sản xuất kinh doanh hay dự án khả thi của các doanh nghiệp này. - Ngân hàng công thương Đống Đa nên yêu cầu NHCTVN cho ngân hàng công thương Đống Đa một mức phán quyết cụ thể để ngân hàng cho vay hợp lý đối với từng loại hình doanh nghiệp. - Nên thành lập quỹ đầu tư vốn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. - Phối hợp chặt chẽ với NHCTVN để tổ chức hiệu quả chương trình thông tin tí dụng, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin, giúp chi nhánh phòng ngừa rủi ro tốt nhất. - Phải thường xuyên trao đổi với các DNNQD về những khó khăn vướng mắc dể cùng họ tháo gỡ, tạo điều kiện cho đầu tư tín dụng. 2. Về phía bản thân doanh nghiệp ngoài quốc doanh. - Tự kiểm tra đánh giá về doanh nghiệp của mình. - Chấp hành nghiêm túc các pháp lệnh kế toán, thống kê. - Tạo lòng tin, uy tín đối với ngân hàng.Sử dụng vốn hiệu quả đúng mục đích, trả nợ đúng hạn, kinh doanh bảo đảm hiệu quả. - Mở rộng và hiện đại hoá nhà xưởng, máy móc thiết bị và đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. - Khai thác tối đa nguồn vốn tự có của mình, huy động các nguồn khác để phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Kết luận Trong suốt thời gian hoạt động, chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa đã đạt được những bước tiến bất ngờ trong việc cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Doanh nghiệp tạo điều kiện cho các DNNQD, mở rộng quy mô sản xuất, nắm bắt được những dự án, kế hoạch đầu tư lớn, tiếp cận thị trường hội nhập với nền kinh tế trong nước và quốc tế. Để tăng tỷ trọng cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đề nghị các ngân hàng thương mại chú trọng hơn nữa, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể vay theo hướng trung và dài hạn nhiều hơn nữa để thực hiện các dự án có quy mô lớn và thời gian dài. Muốn thực hiện được muc tiêu lợi nhuận mà hạn chế được rủi ro Ngân hàng phải nghiên cứu thị trường, có chiến lược khách hàng phù hợp để có thể tìm kiếm và tiếp cận được những khách hàng tốt, đồng thời cần phải tăng cường công tác giám sát tín dụng, có phương pháp thẩm định, đánh giá khoản vay tốt và phải hoàn thiện tổ chức, nâng cao trình độ các cán bộ tín dụng… Tuy nhiên, đây chỉ là những giải pháp hết sức sơ lược, còn mang tính chất lý thuyết và được đưa ra dưới góc độ nghiên cứu cá nhân. Mặt khác, do năng lực và hiểu biết còn hạn chế nên khoá luận này chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô và các cán bộ công nhân viên phòng tín dụng thương nghiệp chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa để bài khoá luận này được tốt hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS - Nguyễn Võ Ngoạn đã tận tình hướng dẫn em cùng các thầy cô giáo trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội, các cán bộ nhân viên chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. Tài liệu tham khảo 1. Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại - NXB TP. Hồ Chí Minh 2. Tín dụng Ngân hàng - Trường ĐHQLKD - Hà Nội 3. Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng - Học viện Ngân hàng 4. Lý thuyết tiền tệ - Trường Đại học Tài chính Kế toán - NXB Tài chính 1996. 5. Bảng cân đối kế toán tổng hợp của Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Hà Nội. 6. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Hà Nội. 7. Quy chế hoạt động và cho vay của Chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa - Hà Nội. 8. Tạp chí Ngân hàng. 9. Thời báo kinh tế Việt Nam. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0167.doc
Tài liệu liên quan