Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam

Thông qua công tác TD các NHTM đã và đang thực hiện chức năng xã hội của chính mình làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Các nhà kinh tế cho rằng việc cung ứng vốn TD là việc thực hiện một trong các “sản phẩm” của các NHTM. Tuy nhiên, xét về ý nghĩa thực sự của sản phẩm, chúng ta có thể coi đó là một “sản phẩm gián tiếp” sản phẩm này đem ra “tiêu dùng” sẽ tạo ra việc làm, tạo ra sản phẩm xã hội do khai thác tài nguyên. 2.4. Cung ứng dịch vụ Một xã hội văn minh được đánh giá bằng hệ thống cung ứng dịch vụ. NHTM cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, các nhà xuất khẩu và khách hàng là cá nhân những loại dịch vụ thông thường và thanh toán chuyển tiền uỷ thác, tư vấn đầu tư mua trả góp, các dịch vụ lữ hành. Ngày nay các loại thẻ điện tử, máy rút tiền tự động, dịch vụ chứng khoán, các dịch vụ NH tại gia, thẻ, Séc, chức năng này trong nền kinh tế thị trường phát huy hơn bao nhiêu hết.

doc47 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1027 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sở kỹ thuật của đất nước. Là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NH Trung ương, từ việc chấp hành quy chế dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt đến việc nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư. III. Hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. 1. Khái niệm. Theo thành phần sở hữu, nền kinh tế Việt Nam có 2 loại hình kinh tế là kinh tế quốc doanh và KTNQD. Kinh tế quốc doanh: là đơn vị kinh tế Nhà nước, kinh tế quốc doanh là thành phần kinh tế đóng vai trò chủ đạo trong phát triển kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội. Kinh tế ngoài quốc doanh: bao gồm các thành phần kinh tế như kinh tế tập thể, kinh tế cá thể được tổ chức dưới dạng Công ty tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty liên doanh. KTNQD là những thành phần kinh tế mà các đơn vị, cá nhân tự bỏ vốn, tự đóng góp và hoạt động vì mục đích lợi nhuận. 2. Vai trò của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường. DN ngoài quốc doanh nước ta chủ yếu là DN vừa và nhỏ, chiếm khoảng 90% tổng số các DN. Các DN này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm, tạo thu nhập góp phần ổn định xã hội. Đối với một nước kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay thì loại hình DN vừa và nhỏ là rất phù hợp để phát triển kinh tế và hội nhập với các nước khác. Dễ dàng tiếp cận với nền kinh tế thị trường, phát huy bản chất hợp tác và có thể duy trì sự tự do cạnh tranh trong nước cũng như khu vực. 3. Cơ chế cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. 3.1. Nguyên tắc vay vốn. Theo quy định của SGDI – NHCTVN, vay vốn đối với thành phần KTNQD được giao cho Giám đốc chi nhánh quyết định theo các nguyên tắc cơ bản sau đây: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng TD. Đối với các DN, NH chỉ cho vay để thực hiện kế hoạch và dự án sản xuất kinh doanh trong phạm vi chức năng nhiệm vụ ghi trong giấy phép hoạt động và quyết định thành lập của DN. Mọi khoản vay đều phải được xác định trước mục đích kinh tế, các mục đích này được xác định trong tài liệu hồ sơ xin vay. Và DN phải chịu sự giám sát, theo dõi việc sử dụng tiền vay của NH. Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng TD. Để thực hiện được nguyên tắc này việc tính toán xác định thời hạn phải dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn trong đó phải tính đến chu kì sản xuất kinh doanh, lưu chuyển vốn của DN, nguồn thu của người vay. Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ và của Thống đốc ngân hàng Nhà nước. Đảm bảo tiền vay và thiết lập những cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ thứ hai. Việc đánh giá đảm bảo tiền vay dựa vào các tiêu chuẩn của DN, người đi vay sau đây: - Năng lực DN. - Nguồn vốn của DN. - Tư cách uy tín của Giám đốc - Điều kiện và tài sản thế chấp bảo đảm khoản vay 3.2. Điều kiện vay vốn: Người vay phải có đủ điều kiện sau: Đối với các DN: phải có năng lực pháp luật dân sự, có tư cách pháp nhân, được phép thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, có trụ sở, có tài sản riêng thuộc quyền quản lý của DN, có giấy phép đăng kí kinh doanh, DN phải được nhân danh tổ chức mình kí kết các hợp đồng kinh tế. Đối với cá nhân đại diện tổ hợp tác, đại diện gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian đã cam kết. Sử dụng vốn vay theo đúng mục đích hợp pháp Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ Riêng đối với các thành phần KTNQD, ngoài những điều kiện trên còn phải đáp ứng một số điều kiện khác như: - Vay vốn đảm bảo 100% bằng tài sản. - Không có nợ quá hạn, trả nợ đúng hạn và kết quả tài chính 2 năm liền có hiệu quả. 3.3. Đối tượng cho vay Giá trị vật tư hàng hoá, các chi phí để khách hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Số tiền thuế xuất khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất cảnh đối với lô hàng mà NH đã cho vay để tạo thành hàng sản xuất khẩu. Các nhu cầu tài chính theo quy định của NH như: - Đối với các DN trong lĩnh vực công nghệ, NH cho vay các yếu tố chi phí sản xuất cấu thành giá thành toàn bộ sản phẩm, bao gồm cả tiền thuê nhân công trừ (-) khấu hao tài sản cố định. - Đối với các DN trong lĩnh vực giao thông (thương nghiệp); đối tượng cho vay là giá trị hàng hoá theo giá mua. - Đối với DN trong lĩnh vực dịch vụ, đối tượng cho vay là giá trị vật tư và chi phí để tiến hành các dịch vụ. - Cho vay tiêu dùng: đối tượng cho vay là các tư liệu sinh hoạt. 3.4. Mức cho vay. Mức cho vay dựa trên 2 căn cứ chủ yếu: - Nhu vầu vốn của khách hàng: dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh và các dự án kế hoạch tài chính của DN. - Khả năng huy động vốn Nh trong khuôn khổ mức cho vay tối đa đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức TD. Tỷ lệ giữa vốn được vay và vốn tự có của DN được xác định theo từng loại DN. - DN Nhà nước: tối thiểu 100% vốn tự có - DN ngoài quốc doanh: tuỳ thuộc mức độ uy tín mà các NH tự xác định cho khách hàng vay theo từng thời kỳ. - Các nhân, hộ dân cư: khách hàng phải có mức vốn tối thiểu cao hơn trong tổng nhu cầu vốn. Giá trị tài sản đảm bảo: tài sản đảm bảo hoặc thế chấp được NH ấn định một tỷ lệ cho vay theo từng loại tài sản, từng thời kỳ tối đa cho vay bằng 70% giá trị tài sản thế chấp. 4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay: • Một món vay được coi là có hiệu quả trước hết là món vay đó phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn. Vì NHTM hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, do đó mục đích của việc cho vay là để thu được lợi nhuận. Việc nhận được thu nhập theo thời gian đã định là điều mà NH mong muốn. • Khách hàng sử dựng theo đúng mục đích đã khai nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho NH. • Mức độ cân đối giữa vốn huy động và lượng vốn vay được trong một năm Mức độ cân đối giữa vốn huy động và lượng vốn cho vay trong một năm. = Dư nợ bình quân năm Tổng nguồn vốn huy động trong năm Nếu nguồn vốn nhiều nhưng cho vay ít thì sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, nhưng nếu cho vay quá nhiều mà không dự trữ “tài sản lỏng” thì sẽ dẫn đến khả năng mất thanh toán. Như vậy cần phải đưa ra tỉ lệ này phù hợp sao cho vừa đảm bảo được lợi nhuận vừa đảm bảo khả năng thanh toán. • Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn Tổng dư nợ Nếu tỉ lệ nợ quá hạn ngày càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp. Vì nợ quá hạn cao thì NH sẽ mất khả năng thanh toán dẫn đến giảm thu nhập và tất yếu dẫn đến phá sản. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, các NHTM không thể tránh khỏi các khoản nợ quá hạn. • Quay vòng vốn: Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số trả nợ Dư nợ bình quân Tỷ lệ này càng lớn thì chất lượng càng cao. • Nợ khoanh: là những khoản nợ quá hạn, khó có khả năng thu hồi nên NH chỉ thu hồi được gốc mà không tính lãi phát sinh. • Phân loại tài sản có: tài sản có của NHTM gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTM, tiền gửi tại cá đại lý và NH bạn, NH đang thu nhận, các loại chứng khoán có tính lỏng cao như tín phiếu kho bạc, hối phiếu, thương phiếu. Nhằm cực đại hoá lợi nhuận của mình, một NH phải tìm kiếm cao nhất có thể có những vốn cho vay và những chứng khoán, đồng thời giảm đến tối thiểu rủi ro bằng cách nắm giữ những tài sản lỏng. Tuy nhiên các NH không nên quá thận trọng khiến NH có thể mất đi những cơ hội cho vay hấp dẫn mang lại lợi nhuận cao. • Việc cho vay có hiệu quả còn thể hiện ở mối quan hệ lâu dài với khách hàng bao gồm cả khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng nhằm mở rộng thị phần, uy tín của NH trên thị trường tài chính trong nước cũng như trong khu vực và quốc tế. • Tỉ trọng tăng trưởng doanh thu sản lượng và lợi nhuận của DN vay vốn là một chỉ tiêu xã hội tổng hợp. IV. các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng. 1. Các nhân tố khách quan: • Môi trường kinh tế: nền kinh tế là một thực thể gồm nhiều hoạt động kinh tế cơ quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau. Bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế trong lĩnh vực nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng tới việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hoạt động TD NH chịu ảnh hưởng của các biến động kinh tế, do vậy sự biến động của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới hoạt động TD NH đối với DN nói chung và KTNQD nói riêng. • Môi trường xã hội: trật tự an ninh, an toàn xã hội, trình độ dân trí có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động TD NH. Môi trường pháp lý: trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ pháp luật. Hoạt động TD NH cũng vậy, phải tuân theo mọi quy định của NH nhà nước, luật các tổ chức TD , luật dân sự và các quy định khác. 2. Nhân tố chủ quan. Việc mở rộng TD đối với các DN ngoài quốc doanh không chịu tác động bởi cá nhân tố bên ngoài mà còn chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các nhân tố bên trong như: chính sách và thể lệ TD, tình hình huy động vốn, công tác tổ chức của NH - Về chính sách TD: Đó là yếu tố giới hạn mức cho vay đối với khách hàng, kỳ hạn của khoản TD, lãi xuất cho vay tất cả các yếu tố đó tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới việc mở rộng TD. - Về quy trình TD: sự tôn trọng và kết hợp nhịp nhàng các bước trong quá trình sẽ tạo điều kiện cho NH phát hiện kịp thời các khuyết điểm, nắm được diễn biến các khoản TD để có biện pháp điều chỉnh, can thiệp kịp thời, sớm ngăn ngừa hạn chế rủi ro có thể xảy ra. - Về thông tin TD: trong hoạt động TD thì chất lượng về thông tin có vai trò rất quan trọng, bởi thông tin có chính xác, đầy đủ và kịp thời thì chất lượng TD mới được đảm bảo. Ngược lại, nếu thông tin không đầy đủ, kịp thời và thiếu chính xác sẽ dẫn tới rủi ro lớn trong hoạt động TD của các tổ chức TD. Do vậy để thực sự thực hiện được điều này thì NH phải tìm ra giải pháp cho mình đồng thời phải học hỏi từ các nước khác trong và ngoài khu vực. Có như vậy công tác mở rộng TD mới thực sự có hiệu quả và có ý nghĩa. Chương ii Thực trạng về hoạt động tín dụng đối với Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại SGDI - NHCTVN i. Khái quát về sgdi - nhctvn 1. Quá trình hình thành và phát triển của SGDI - NHCTVN Trước đây SGDI - NHCTVN là một bộ phận của hội sở chính NHCTVN. Theo quyết định số 134/QĐ - HĐQT - NHCT1 đến ngày 01/01/1999 SGDI tách khỏi hội sở chính thành một đơn vị hạch toán phụ thuộc, hoạt động kinh doanh như các chi nhánh khác trên địa bàn Hà Nội. SGDI - NHCTVN có trụ sở tại số 10 Lê Khai, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trụ sở đặt tại một trung tâm của Hà Nội, tập trung nhiều DN kinh doanh (cả DN tư nhân, DN quốc doanh, hộ gia đình), nhiều đầu mối thương mại mặt bằng dân trí cao, rất nhạy cảm về kinh tế chính trị, thực sự là địa điểm thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho SGDI trong quá trình hoạt động như: có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh TD, thanh toán và các dịch vụ khác chuyển tiền, dịch vụ tư vấn, dịch vụ cầm cố tài sản tuy nhiên, SGDI cũng gặp nhiều khó khăn do địa bàn có hơn 70 NH cùng hoạt động lên sự cạnh tranh cũng rất lớn, đòi hỏi NH phải thường xuyên nỗ lực để đáp ứng nhu cầu thị trường. Mặc dù trong những năm đầu hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, SGDI còn gặp nhiều khó khăn do cơ sở vật chất nghèo nàn, kinh doanh đối nội là chủ yếu, sản phẩm dịch vụ đơn điệu đội ngũ cán bộ đào tạo trong cơ chế bao cấp, đông về số lượng nhưng yếu về chất lượng - nhất là kiến thức về cơ chế thị trường. Tuy nhiên trong hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành, trong suốt chặng đường đổi mới, các mặt hoạt động của SDGI cũng không ngừng được lớn mạnh về cả quy mô và tốc độ phát triển, đưa SGDI nhanh chóng trở thành một chi nhánh NHTM tiên tiến, hiện đại, đáp ứng tốt mọi nhu cầu phát triển của đất nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 2. Cơ cấu tổ chức - Bộ máy hoạt động của SGDI - NHCTVN Tại SGDI tính đến năm 2007 thì có khoảng 235 nhân viên có kinh nghiệm công tác lâu năm, gắn bó với NH từ thời kì mới hoạt động. Trong đó 6.4% cán bộ có trình độ thạc sỹ, 71% cán bộ có trình độ Đại học và Cao đẳng, đội ngũ cán bộ ngày càng được đào tạo chuyên sâu, có nghiệp vụ giỏi, được đào tạo và trẻ hoá. Mọi người đều chủ động, sáng tạo, phát huy cao độ tinh thần dám làm, dám chịu trách nhiệm. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo NH luôn quan tâm đến công tác đào tạo, thường xuyên tổ chức các lớp học bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ NH, chú trọng nâng cao trình độ cán bộ lãnh đào về mọi mặt. Đây chính là nhân tố có tính chất quyết định sự phát triển của SGDI. Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCTVN đã ban hành quyết định 153/QĐ - HĐQT - NHCTVN1 về mô hình tổ chức mới của SGDI theo dự án hiện đại hoá NH. Cụ thể - Cơ cấu tổ chức của SGDI - NHCTVN được thể hiện ở mô hình sau: Biểu 1 Mỗi phòng có một chức năng và nhiệm vụ khác nhau để thực hiện công việc của mình tại SGDI - NHCTVN và đều có cùng một mục đích là giúp cho NH ngày càng phát triển hơn. Giám đốc có vai trò quan trọng trong việc điều hành các hoạt động của sở. Và mọi công việc đều phải thông qua phòng Giám đốc, phải được sự đồng ý ký duyệt của Giám đốc thì công việc mới được tiến hành. Bốn phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mưu giúp việc hoặc điều hành mảng công việc được uỷ quyền khi Giám đốc vắng mặt. Tại sở thì ban Giám đốc có quyền chủ động điều hành công việc của các bộ phận trong phạm vi điều hành cho phép. • Phòng kế toán giao dịch Chức năng: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các nghiệp vụ NH liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, sử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và của NHCTVN. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của NH. Nhiệm vụ: thực hiện các giao dịch với khách hàng. Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử liên NH. • Phòng tài trợ thương mại Chức năng: là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại sở theo quy định của NHCTVN. Nhiệm vụ: thực hiện nhiệm vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp. Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu. Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ. • Phòng khách hàng số 1 (Doanh nghiệp lớn) Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương. Nhiệm vụ: khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là doanh nghiệp lớn. Tiếp thị hỗ trợ khách hàng, phối hợp với phòng tiếp thị tổng hợp làm công tác chăm sóc khách hàng. • Phòng khách hàng số 2 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ) Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa vả nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương. Nhiệm vụ: khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là DN lớn. Tiếp thị hỗ trợ khách hàng, phối hợp với phòng tiếp thị tổng hợp làm công tác chăm sóc khách hàng. Thực hiện nhiệm vụ cho vay, bảo lãnh, xử lý giao dịch. • Phòng khách hàng cá nhân: Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương, quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch. Nhiệm vụ: khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là DN lớn. • Phòng thông tin điện toán. Chức năng: thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh, bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. Nhiệm vụ: thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao. Quản lý hệ thống giao dịch máy tính. Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác của phòng. • Phòng Tổ chức - Hành chính Chức năng: phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ chương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCTVN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, anh ninh an toàn chi nhánh. Nhiệm vụ: quản lý an toàn kho quỹ (an toàn tiền mặt VNĐ và ngoại tệ, thẻ trắng, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá) Theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng công thương. • Phòng kiểm tra nội bộ. Chức năng: là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hàng hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo việc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành. Nhiệm vụ: thực hiện giám sát, kiểm tra, kiểm toán theo chương trình, kế hoạch hoặc chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc, về tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tại chi nhánh theo quy định Nhà nước. • Phòng tổng hợp tiếp thị. Chức năng: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến lên kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. Nhiệm vụ: Tư vấn cho khách hàng về sản phẩm dịch vụ NH, tư vấn đầu tư, tư vấn dịch vụ thẻ, tư vấn dịch vụ bảo hiểm. Hướng dẫn khách hàng tới giao dịch tại chi nhánh sử dụng sản phẩm dịch vụ NH. • Phòng kế toán tài chính Chức năng: là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngân Hàng Công thương. Nhiệm vụ: chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ công nhân viên hàng tháng. Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, phối hợp với phòng ngân quỹ kiểm soát đối chiếu tiền mặt hàng này. II. Tình hình hoạt động của sgdi - nhctvn 1. Tình hình thu nhập chi phí của SGDI - NHCTVN Kết quả kinh doanh của NH được thể hiện qua báo cáo sau: (biểu 2) Qua biểu 2: ta thấy tổng thu nhập năm 2003 đạt 629.307 triệu đồng đến năm 2006 tăng lên so với năm 2003 là 426.437 (đạt 167.7%). Và nguồn thu chủ yếu của NH là thu từ lãi điều hoà vốn. Năm 2003 chiếm 72.3% tổng thu. Năm 2006 có giảm nhưng không đáng kể chiếm khoảng 68.2% tổng thu. Còn các khoản thu từ lãi cho vay và dịch vụ qua các năm không có sự thay đổi lớn. Chỉ có khoản thu từ các hoạt động khác thì tăng khá cao, năm 2003 khoản thu từ nguồn này chỉ chiếm có 0.5% tổng thu, nhưng đến năm 2006 đã tăng lên tới 4.8% tổng thu. Điều này chứng tỏ NH đã và đang mở rộng nguồn thu nhập từ những hoạt động mới khác trong thị trường hội nhập. Về tổng chi ta thấy sau 3 năm từ năm 2003 đến năm 2006 tăng lên nhanh chóng (đạt 145%). Và nguồn chi chủ yếu tất nhiên vẫn là chi trả lãi tiền gửi. Kết quả lợi nhuận hạch toán tăng dần qua các năm, năm 2006 đạt 347.506 triệu đồng, tăng 146% so với năm 2003, ta thấy NH đã cân đối tốt tổng thu và tổng chi để đem lại lợi nhuận cho mình. Điều này đã khẳng định được hiệu quả hoạt động tốt của SGDI - NHCTVN. 2. Tình hình huy động vốn. Khi NH chuyển sang hình thức tự hạch toán kinh doanh đòi hỏi phải tự cân đối nguồn vốn của mình bằng các chính sách thích hợp để huy động vốn bởi huy động vốn không chỉ là cơ sở tạo ra nguồn vốn để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ khác của NH mà còn giúp NH tăng tính chủ động trong kinh doanh đồng thời tạo nên sự độc lập tương đối với NH Nhà nước. Nhận thức được điều này, SGDI đã có những biện pháp và phương thức hợp lý để huy động vốn từ các thành phần kinh tế, đảm bảo cho hoạt động của mình như tập trung mọi nỗ lực để khai thác nguồn vốn, thường xuyên khảo sát, nghiên cứu các hình thức huy động vốn, kỳ hạn, lãi suất sát với mặt bằng lãi suất chung trên thị trường, đảm bảo hài hoà lợi ích của NH, khách hàng và có tính cạnh tranh. Chủ động tiếp cận và có kế hoạch làm việc với các đơn vị thường có số dư tiền gửi lớn tại SGDI. Đẩy mạnh khai thác nguồn vốn tập trung và dài hạn. Tiếp tục củng cố, hiện đại hoá công nghệ thanh toán; chú trọng nâng cấp các Quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch, nâng cao phong cách giao dịch văn minh của cán bộ để tạo ấn tượng tốt đẹp đối với khách hàng. Với những biện pháp cụ thể đó SGDI luôn có lượng vốn huy động dồi dào. Cụ thể tình hình huy động vốn của SGDI trong một số năm gần đây được thể hiện qua biểu sau: Biểu 3: hoạt động huy động vốn tại SGDI – NHCTVN Với nhiều hình thức huy động vốn phong phú, hấp dẫn qua nhiều kênh huy động ca dân cư, DN, thị trường liên NH, thị trường tiền tệ bằng cả VNĐ và ngoại tệ, nguồn SGDI đã tăng trưởng liên tục. Qua số liệu ở biểu 1 ta thấy nguồn huy động vốn của SGDI tính đến 31/12/2005 tổng vốn huy động đạt 14.026 tỷ đồng, giảm so với năm 2004 là 1132 tỷ đồng. Nhưng năm 2006, nguồn tiền gửi khách hàng là các công ty, tổng công ty tăng mạnh làm tăng tổng nguồn. Cụ thể: nguồn vốn huy động đạt 16.071 tỷ đồng, tăng 2045 tỷ đồng so với năm 2005 (với số tương đối hàng năm 14.6%). Xét về cơ cấu nguồn vốn: Nguồn tiền gửi dân cư, đặc biệt là nguồn tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ giảm mạnh do lãi suất thấp lại đóng băng quá lâu không khuyến khích được khách hàng gửi tiền. Trong khi đó tiền gửi tiền bằng VNĐ lại tăng nhanh qua các năm: năm 2006 huy động tiền gửi bằng VNĐ tăng 1.759 tỷ đồng so với năm 2005, với số tương đối tăng 14.7%. Có được kết quả này là do trong các năm qua người dân được sự tư vấn của các NH, cùng với việc theo dõi diễn biến của lãi suất, tỷ giá, giá vàng, mức lạm phát nhìn dài hạn trong hơn 10 năm qua cho thấy nếu nắm giữ đồng Việt Nam, tức là mua trái phiếu kho bạc Nhà nước, hay trái phiếu NHTM bằng nội tệ - VNĐ thì rõ ràng có lợi hơn rất nhiều so với mua trái phiếu hay tiền gửi tiết kiệm, hoặc cất trữ bằng USD. Bởi vì lãi suất VNĐ cao, lãi suất USD thấp, trong khi đó tỷ giá ổn định, giá vàng biến động phức tạp. Do đó trong cả ngắn hạn và cả dài hạn tính cả trượt giá thì gửi nội tệ vẫn có lợi hơn so với gửi ngoại tệ. Cơ cấu tiền gửi của NH có ảnh hưởng tới thu nhập của NH. Những khoản tiền gửi loại này mang lãi suất thấp, thậm chí không phải trả lãi, luôn mang theo phí dịch vụ đối với khách hàng và chính nó đem lại thu nhập nhiều hơn. Do vậy, SGDI đã thu hút và giữ một khối lượng tiền gửi cơ sở từ các DN - mang lãi suất thấp và tỏ ra trung thành với SGDI hơn các tài khoản tiền gửi khác. Tiền gửi DN và tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Cụ thể qua các năm SGDI đã đạt được những kết quả cụ thể trong việc huy động vốn từ tiền gửi DN: Năm 2004 đạt 10.981 tỷ đồng, chiếm 72.5% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2005 đạt 9.918 tỷ đồng, chiếm 70.7% Năm 2006 đạt 10.399 tỷ đồng, chiếm 64.7% Qua đây ta có thể thấy nguồn huy động của SGDI chủ yếu là tiền gửi thanh toán của các DN, nhờ vậy SGDI không phải trả lãi hoặc trả với lãi suất rất thấp cho khoản tiền gửi này. Do đó SGDI phải tận dụng lợi thế này để thu hút nguồn vốn cho kinh doanh bởi khách hàng là DN luôn có những nguồn vốn nhàn rỗi rất lớn, hơn nữa chi phí cho những nguồn vốn này tương đối thấp so với tiền gửi tiết kiệm bởi vì khách hàng gửi vào không vì mục đích sinh lời mà vì mục đích thanh toán. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất quan trọng đối với SGDI, nó quyết định một phần trong lợi thế cạnh tranh của SGDI. Tóm lại, ta thấy cơ cấu nguồn vốn thường xuyên được điều chỉnh linh hoạt theo hướng có lợi cho kinh doanh của SGDI và khách hàng, các chính sách lãi suất cũng được điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, các chính sách lãi suất cũng được điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, đặc biệt là các khách hàng có quan hệ tiền gửi truyền thống. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 vượt 4% kế hoạch NHCTVN giao, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống. Trong thời gian tới, thị trường sẽ còn chứng kiến nhiều cuộc cạnh tranh gay gắt hơn nữa, đòi hỏi SGDI phải nỗ lực cao hơn thu hút mạnh mẽ nguồn tiền gửi của dân cư và của DN, nhằm xây dựng cơ cấu nguồn vốn ổn định, đảm bảo vững chắc cho sự phát triển của nghiệp vụ kinh doanh. 3. Tình hình sử dụng vốn TD là hoạt động tài trợ của NH cho khách hàng, thông qua nghiệp vụ tài trợ, NHTM đã tạo tiền cho nền kinh tế, trợ giúp cho các tổ chức kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường hoạt động sản xuất lưu thông hàng hoá, giảm chi phí lưu thông tiền tệ, giúp ổn định và phát triển kinh tế. Hoạt động TD là hoạt động cơ bản, quan trọng của NH, nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro cao nhất. Cũng bởi do hoạt động TD là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất nên chất lượng TD ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ an toàn của vốn đầu tư và cũng là nhân tố quyết định đến thu nhập của NH, tạo hình ảnh đẹp, quan hệ tốt với khách hàng. Nếu chất lượng TD kém thì hàm chứa trong đó là mối nguy cơ rủi ro TD và NH có thể bị dẫn đến tổn thất, phá sản. Đứng trước tình hình đó, Ban Giám đốc SGDI đã luôn chú trọng đến hoạt động tài trợ nhằm đảm bảo tăng trưởng TD lành mạnh, vững chắc, cung cấp các khoản mục TD có chất lượng cao, lựa chọn khách hàng có khả năng và có dự án khả thi để cho vay, hạn chế nợ quá hạn và nợ khó đòi tới mức thấp nhất có thể được, từ đó tăng thu cho NH nhằm tăng cường và ổn định vốn cho NH đáp ứng nhu cầu phát triển lành mạnh và hiệu quả. (biểu 4) Biểu 4: Hoạt động tín dụng của SGDI Nếu phân loại các dự án cho vay theo các thành phần kinh tế thì qua biểu trên ta cho thấy, hoạt động cho vay đối với các thành phần kinh tế quốc dân luôn chiếm đa số trong tổng dư nợ cho vay. Năm 2003 dư nợ cho vay kinh tế quốc dân chiếm 90% tổng dư nợ cho vay, năm 2004 chiếm 88.2%, năm 2005 chiếm 84.3%. Năm 2006 dư nợ cho vay kinh tế quốc dân chiếm 81%. Nguyên nhân do KTNQD không đủ điều kiện để được vay vốn tại Sở và SGDI cũng chỉ tập trung chú ý đầu tư vào khu vực kinh tế quốc dân. Qua các năm dư nợ TD KTNQD tăng lên không đáng kể, từ năm 2003 đến năm 2006 dư nợ cho vay chỉ tăng 9%, tuy chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng điều này cũng thể hiện sự quyết tâm rất lớn của SGDI. Với quan điểm và định hướng đã xác định là: tiếp cận để mở rộng cho vay đối với việc kết hợp chặt chẽ giữa củng cố bạn hàng truyền thống và đẩy mạnh thu hút khách hàng mới SGDI đã và đang tạo ra nhiều bước chuyển mới. Tuy SGDI đã tập trung, chú trọng đầu tư vào khu vực KTNQD nhưng hiện nay các khu vực kinh tế này thường không đáp ứng đủ các điều kiện về đảm bảo tiền vay của NH, chẳng hạn như: điều kiện về tài sản thế chấp còn hạn chế, báo cáo tài chính chưa trung thực nên mặc dù nằm trong khu vực đông đúc các DN và hộ kinh doanh nhỏ nhưng SGDI vẫn chưa dám mạo hiểm mở rộng TD nhiều đối với khu vực KTNQD do những nguyên nhân hạn chế của họ, và bởi rủi ro trong TD đối với thành phần kinh tế này còn rất cao, cao hơn nhiều so với thành phần kinh tế Nhà nước. Do vậy thông qua biểu đồ ta thấy dư nợ cho vay quốc doanh và ngoài quốc doanh vẫn còn sự chênh lệch rất lớn. Số liệu thống kê kinh tế cho thấy chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam chưa cao. Sự tăng trưởng kinh tế năm 2006 vẫn do tăng trưởng vốn đầu tư và tăng thêm lao động đem lại, các nhân tố khoa học công nghệ, tăng năng suất lao động và hiệu quả còn hạn chế. III. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại sgdi - nhctvn 1. Chiến lược cho vay kinh tế ngoài quốc doanh của SGDI - NHCTVN Chủ trương của lãnh đạo. Trong những năm qua SGDI - NHCTVN đã từng bước chủ động chuyển dịch cơ cấu kinh tế đầu tư theo hướng thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn cuộc sống đặt ra. Mặc dù phải cạnh tranh với nhiều tổ chức TD trong và ngoài nước đang có mặt trên địa bàn nhưng SGDI vẫn giữ vững và phát huy truyền thống “Vì sự thành đạt của mọi người, mọi nhà, mọi DN ” để thành một trong những NHTM quốc doanh có thị phần lớn trên địa bàn. Chương trình đẩy mạnh cho vay và đầu tư của SGDI đã mở rộng đến khắp các thành phần kinh tế với phương châm tập trung chọn lọc. Tỷ trọng để cho vay KTNQD dần được nâng lên và đã có một số dự án quan hệ với các đối tác nước ngoài để thực hiện một số chương trình đầu tư cho các DN vừa và nhỏ, tạo dựng việc làm cho người lao động. Mục tiêu cho vay KTNQD của SGDI. Với quan điểm và định hướng đã xác định là: tiếp cận để mở rộng cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, đi đôi với việc kết hợp chặt chẽ giữa củng cố bạn hàng truyền thống và đẩy mạnh thu hút khách hàng mới hoạt động kinh doanh tốt, sản phẩn có uy tín, không phân biệt thành phần kinh tế SGDI đã đề ra mục tiêu hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể: Tiếp tục củng cố và phát triển quan hệ với các DN, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, cho vay DN vừa và nhỏ. Tăng cường công tác tiếp thị để thu hút KTNQD có dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả để đầu tư vốn. Chủ động nắm diễn biến lãi suất thị trường trong nước để xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt, lãi suất ưu đãi phù hợp với chính sách khách hàng, đặc biệt trú trọng phát triển KTNQD. Tăng cường làm việc với chính quyền địa phương để nắm được tình hình và phát triển kinh tế ở trên địa bàn, chủ động tiếp cận và có phương án đầu tư vốn khi các tổ chức KTNQD có nhu cầu. 2. Kết quả cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tại SGDI - NHCTVN. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, doanh số dư nợ. Thực tế cho thấy trong những năm qua, SGDI - NHCTVN đã có chính sách TD tương đối hợp lý trên cơ sở đa dạng hoá nguồn vốn vào những danh mục đầu tư khác nhau. Thể hiện rõ nhất thông qua việc SGDI đã từng bước mở rộng hoạt động TD của mình đối với khu vực KTNQD. Trên địa bàn hoạt động của SGDI có rất nhiều các DN vừa và nhỏ ngoài quốc doanh, vì vậy đây là những đối tượng khách hàng tiền năng hứa hẹn mang lại lợi nhuận lớn cho SGDI ở hiện tại cũng như trong tương lai nếu SGDI có sự khai thác, đầu tư một cách thích đáng vào khu vực này cũng như việc quản lý tốt các khoản dư nợ cho vay. Trong ba năm trở lại đây, SGDI - NHCTVN đã cung cấp một khối lượng TD rất lớn cho nền kinh tế bao gồm cả khu vực kinh tế quốc doanh và KTNQD, chứng tở tính hiệu quả trong hoạt động của SGDI, chính sách TD của SGDI đã phát huy tác dụng. Biểu 5: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ đối với KTNQD. Nhìn vào tỷ lệ phần trăm ở biểu 5: ta thấy, qua các năm doanh số vay khu vực KTNQD cũng được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, so với doanh số cho vay quốc doanh thì doanh số cho vay KTNQD chiếm tỷ lệ rất nhỏ và chỉ tăng lên rất ít qua các năm. Doanh số thu nợ tăng dần qua các năm và luôn nhỏ hơn doanh số cho vay. Năm 2004, doanh số thu nợ đạt 235 tỷ đồng hay về mặt lượng tương đối tăng 7.6% so với tổng doanh số thu nợ của TPKT (quốc doanh và ngoài quốc doanh), năm 2005 đạt 325 tỷ đồng (9%) và năm 2006 SGDI thu nợ được 433 tỷ đồng với số tương đối 11%. Qua đây cho thấy SGDI chưa thực sự đẩy mạnh công tác thu hồi những khoản nợ từ những năm trước. Và dư nợ cho vay đối với các thành phần KTNQD đã có nhưng biểu hiện tăng dần, từ năm 2004 đến năm 2006 tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng dư nợ tăng 7.2%. Như vậy trong thời gian vừa qua, với chủ trương bám sát mục tiêu “Phát triển, an toàn, hiệu quả”, nắm vững định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước, SGDI đã chú trọng sàng lọc và nâng cao hơn nữa chất lượng TD đối với khách hàng, đồng thời chuyển đổi dần cơ cấu đầu tư chung và các tổ chức KTNQD nói riêng. Để đứng vững và phát triển trong môi trường gay gắt, SGDI đã từng bước mở rộng và hoàn thiện dịch vụ NH, đặc biệt là các dịch vụ bổ trợ cho công tác TD, thực hiện tốt phương châm “NH tại DN” thoả mãn tối đa yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Biểu 6: Tình hình tín dụng đối với các DNNQD từ 2004 – 2006 Qua biểu 6: ta thấy SGDI tài trợ vốn cho các tổ chức KTNQD chủ yếu vẫn là hình thức TD ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động cho hoạt động cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên doanh số cho vay trung và dài hạn đối với tổ chức KTNQD có sự chuyển biến rõ rệt. Năm 2004 cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm 20%, nhưng trong hai năm trở lại đây (2005 - 2006), SGDI đã chú trọng hơn đến đầu tư dài hạn cho các DN để mua sắm thiết bị, dây chuyền công nghệ nâng cao năng suất lao động, nhờ đó mà khu vực kinh tế này có điều kiện để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh, cụ thể: về quy mô, năm 2005 doanh số cho vay trung, dài hạn tăng 64 tỷ đồng. Như vậy trong năm 2005 cùng với sự gia tăng doanh số cho vay ngắn hạn là sự tăng đột biến của doanh số cho vay trung, dài hạn. Sang năm 2006, tỷ lệ cho vay trung, dài hạn tăng lên khá mạnh, chiếm 35% so với tổng doanh số cho vay, tăng 86.7 tỷ đồng so với năm 2005. 3. Tình hình nợ quá hạn Biểu 7: Thống kê nợ quá hạn kinh tế ngoài quốc doanh Nhìn vào biểu 7: ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn tại NH giảm dần qua các năm. Năm 2004 nợ quá hạn đối với tổ chức KTNQD là 52% tỷ đến năm 2005 đã giảm xuống còn 37 tỷ và năm 2006 tiếp tục giảm xuống chỉ còn 23 tỷ. Qua đó đánh giá năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ NQD chiếm 21.8% tình hình chất lượng TD kém. Năm 2006 chiếm 4.5% tổng dư nợ KTNQD đạt yêu cầu về chất lượng TD của thống đốc NH Nhà nước. IV. đánh giá chung về kết quả hoạt động tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. 1. Những kết quả đạt được Mặc dù những năm qua nền kinh tế phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thử thách, nhiều đơn vị làm ăn kém hiệu quả, mức độ TD tăng chậm. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động NH cũng như tới các DN tuy nhiên với sự nỗ lực cố gắng của mình SGDI - NHCTVN đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động cho vay đối với KTNQD. Đó là: Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động của SGDI là 16.071 tỷ đồng, tăng 553 tỷ so với năm 2005. Để tăng trưởng vốn ổn định và vững chắc SGDI đã thực hiện thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của tầng lớp dân cư, các TCKT Điều này tạo thuận lợi ổn định nguồn vốn cho SGDI có thể mở rộng quy mô TD, đặc biệt là đầu tư vào các dự án trung và dài hạn. Doanh số cho vay trung, dài hạn đối với khu vực KTNQD đã có bước chuyển biến rõ rệt: năm 2005 doanh số cho vay trung, dài hạn đạt 117 tỷ đồng (với số tương đối là 26%) thì bước sang năm 2006 con số đó lên tới 203.7 tỷ đồng (35%). Nợ quá hạn khu vực KTNQD năm 2006 giảm hơn so với các năm trước, khối lượng cho vay đối với thành phần kinh tế này ngày một tăng lên. Như vậy, bằng việc cấp TD cho khu vực KTNQD, SGDI đã gián tiếp tạo ra trong xã hội. Mặc dù số KTNQD có quan hệ TD với SGDI còn ít nhưng đó đều là những DN làm ăn có hiệu quả, luôn đảm bảo trả nợ đúng hạn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác TD NH. 2. Tồn tại. Doanh số cho vay đối với KTNQD còn thấp trong đó phần lớn là cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Số lượng KTNQD tăng theo các năm, nhưng tỷ lệ tăng chậm, so với các đơn vị kinh tế khác còn thấp và chủ yếu là các DN có vốn đầu tư nước ngoài và công ty trách nhiệm hữu hạn. 3. Nguyên nhân tồn tại: - Về mặt pháp luật: các văn bản pháp luật vẫn chưa bổ sung sửa đổi kịp thời để tạo ra khuôn khổ pháp lý phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản cho các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh còn rất chậm làm ảnh hưởng đến việc vay vốn NH. - Về môi trường kinh tế: trên địa bàn quận Hoàn Kiếm còn tồn tại sự cạnh tranh về lãi suất tiền gửi, tiền vay giữa các NH trên địa bàn làm cho NH gặp nhiều khó khăn. - Về phía NH: lòng tin đối với các tổ chức KTNQD chưa cao. Bên cạnh đó còn một số khó khăn chênh lệch khoảng cách giữa lãi xuất đầu vào và lãi xuất đầu ra của sở còn thấp. Mặc dù trong năm 2005 sở đã có cố gắng trong việc thay đổi cơ cấu nguồn huy động, song tỷ lệ tiền gửi DN với lãi xuất thấp mới chiếm tỷ trọng nhiều trên tổng nguồn vốn Tóm lại: sự đổi mới hoạt động của SGDI - NHCTVN đã mang lại kết quả hoạt động kinh doanh tốt như nguồn vốn huy động cao, dư nợ tăng trưởng liên tục, lợi nhuận ngày một tăng. Tuy nhiên vì những lý do khác nhau SGDI dường như vẫn còn e dè trong việc mở rộng TD đối với các thành phần KTNQD và chỉ tập trung vào các khoản TD ngắn hạn điều này làm giảm đi thu nhập cho SGDI và làm ảnh hưởng tới quá trình hội nhập, phát triển của khu vực KTNQD. Chương II Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại Sgdi - nhctvn. I. định hướng hoạt động của sgdi - nhctvn Để đạt được những kết quả trên, NH đã tự khẳng định mình trên thương trường với những chủ trương và giải pháp phù hợp. NH sẽ tiếp tục phát huy những mặt tích cực, làm tốt chính sách phục vụ khách hàng, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế đặc biệt là giành sự ưu đãi với thành phần KTNQD. Định hướng năm 2007 như sau: - Nguồn vốn huy động duy trì ở mức 18.000 tỷ đồng (cao hơn mức bình quân năm 2006 là 200 tỷ đồng). - Dư nợ cho vay tăng 1.5% so với năm 2006. - Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ < 1%. - Tỷ lệ cho vay DN 80% tổng dư nợ. II. giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khu vực ktnqd tại sgdi - nhctvn. Trong quy trình cho vay thì khâu thẩm định là khâu quan trọng nhất. Vì vậy cần tiến hành các biện pháp: Đào tạo đội ngũ cán bộ thẩm định vừa giỏi về chuyên môn, vừa am hiểu một số lĩnh vực khác liên quan đến ngành nghề hoạt động của khách hàng. Thu nhập thông tin về các doanh nghiệp cần vay vốn một cách chính xác bằng cách đến tận địa bàn sản xuất kinh doanh của DN để kiểm tra, thẩm tra thông tin đại chúng hay thẩm tra qua một số khách hàng có quan hệ với DN. Đặc biệt NH phải thường xuyên theo dõi các thông tin được cung cấp từ thông tin trung tâm TD của NH Nhà nước Việt Nam. NH chủ động hơn trong việc tìm kiếm khách hàng. Và đối tượng mà NH tìm đến sẽ là các tổng công ty, ngoài ra còn phải hướng tới các tổ chức KTNQD như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty tư nhân, cá thể, kinh tế hộ gia đình làm ăn có hiệu quả. 1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước - Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin TD NH. Bên cạnh đó nên thành lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin, các công ty này sẽ cung cấp thông tin về TD, thị trường và DN một các chính xác nhất. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sở giao dịch hoạt động hiệu quả hơn, giúp cho cán bộ TD có được các thông tin về tình hình của các tổ chức KTNQD chính xác hơn và có thể thẩm định dự án đầu tư chính xác, đạt chất lượng cao hơn và đưa ra quyết định cho vay một cách khách quan, chính xác. Mặt khác, thông qua trung tâm này giúp cho tổ chức KTNQD có đầy đủ thông tin hơn về thị trường tài chính, kinh tế, hay về chính bản thân các NH. - NH Nhà nước cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với NH để phát hiện kịp thời những sai sót trong công tác TD để vừa đảm bảo chất lượng vừa có thể mở rộng hoạt động TD của NH này. 2. Kiến nghị với NHCTVN Là cơ quan chỉ đạo, điều hành trực tiếp chính sách hoạt động của SGDI - NHCTVN có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động của Sở giao dịch. Để hiệu quả hoạt động TD với KTNQD được nâng cao hơn thì NHCTVN cần: - Tăng cường năng lực công nghệ cho Sở giao dịch cả về trang thiết bị và tiện ích, các chương trình phần mềm ứng dụng như hiện đại hoá các thiết bị và tiện ích, các chương trình phần mềm ứng dụng như hiện đại hoá các thiết bị tạo điều kiện tốt hơn trong việc tiếp cận thông tin hiện đại, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của KTNQD. - Hỗ trợ cho Sở giao dịch trong công tác đào tạo cán bộ (ngắn hạn, dài hạn, trong nước, ngoài nước) nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động trong cơ chế thị trường, không chỉ lý thuyết mà còn kinh nghiệm thực tế để các cán bộ có cách nhìn khách quan và chính xác về các tổ chức KTNQD. - Hướng dẫn đồng bộ, kịp thời các quy chế văn bản về TD đối với KTNQD hiện hành nhằm tạo điều kiện cho Sở giao dịch thuận lợi trong hoạt động cho vay, giải ngân. Mặt khác cần để cho Sở giao dịch nâng cao tính tự chủ của mình trong hoạt động kinh doanh. - Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động của Sở giao dịch, đảm bảo hoạt động của Sở giao dịch vừa an toàn vừa hiệu quả. - Trên cơ sở lãi xuất cơ bản của Nh Nhà nước trung ương quy định. NHCTVN nên có những chính sách ưu đãi đối với những khách hàng truyền thống, đối với những khách hàng này vay nhiều và có dự án khả thi, có uy tín đối với NH, và sẽ thu hút các khách hàng đến với NH nhiều hơn. 3. Kiến nghị đối với SGDI - NHCTVN. 3.1 Về kỳ hạn cho vay: NH nên có những định hướng mở rộng cho vay trung và dài hạn trong điều kiện tăng cường chất lượng quá trình thẩm định một cách kỹ lưỡng. Một khách hàng có chu kỳ sản xuất kinh doanh của riêng mình, do đó với từng loại hình kinh doanh của khách hàng mà NH tiến hành cho vay với những kỳ hạn phù hợp. 3.2 Về đảm bảo tiền vay: NH có thể linh hoạt hơn trong vấn đề này thông qua uy tín, kết quả sản xuất kinh doanh hay dự án khả thi của các DN này. Như vậy để tìm biện pháp khắc phục tình trạng mọi khoản vay đều đòi hỏi tài sản thế chấp. Từ việc nâng cao năng lực thẩm định dự án, phương án vay vốn của NH, bên cạnh việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi của Nhà nước, có thể phân định một số dạng sau: Đối với DN được bảo lãnh TD một phần và đủ tài sản thế chấp cho phần còn lại thì yêu cầu DN thực hiện đảm bảo nợ đủ theo yêu cầu. Đối với DN được đảm bảo TD một phần và tài sản thế chấp không đủ đảm bảo cho phần còn lại thì yêu cầu dùng tài sản hình thành bằng vốn vay và tiếp tục đảm bảo cho nợ vay còn lại. Đối với DN không đủ điều kiện không đủ thực hiện hai dạng trên thì NH phải tiến hành thẩm định dự án, phương án vay vốn thông qua hội đồng TD, trong đó có các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn yêu cầu để quyết định đầu tư hay không và mức bao nhiêu. Đồng thời toàn bộ tài sản hình thành từ vốn vay được coi là vật tư đảm bảo tiền vay. 3.3 Về phương thức cho vay Hiện nay Sở mới chỉ cho vay được theo hạn mức TD, cho vay từng lần và cho vay theo dự án đầu tư nhưng chiếm một tỷ lệ nhỏ. Chủ yếu vẫn là vay từng lần, mỗi lần vay vốn khách hàng lại phải lập lại những thủ tục cần thiết để vay vốn như vậy sẽ mất nhiều thời gian cho khách hàng lẫn NH. Còn cho vay theo hạn mức TD thì NH và khách hàng thoả thuận một mức dư nợ tối đa trong thời hạn nhất định căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh và tài sản đảm bảo của khách hàng. Như vậy cần đưa phương pháp cho vay theo hạn mức TD (cho vay luân chuyển) vào áp dụng đối với KTNQD. Ngoài ra NH có thể tiến hành cho vay trả góp nhằm tăng thêm lợi nhuận. NH nên áp dụng nghiệp vụ thấu chi. ưu điểm của nghiệp vụ này là khách hàng được sử dụng vốn và tiền vay một cách linh hoạt và chủ động. Đối với khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, tài khoản tiền gửi phát sinh thường xuyên đều đặn đồng phát sinh nợ chỉ trong thời gian ngắn NH nên cho phép khách hàng sử dụng tài khoản vãng lai. Khi tài khoản này dư có thì khách hàng là chủ nợ của NH và ngược lại khi tài khoản này dư nợ thì NH là chủ nợ của khách hàng. Ngoài ra, chính bản thân SGDI - NHCTVN trong kế hoạch hoạt động của mình cũng cần chú trọng đến KTNQD nhiều hơn, từ đó mới hướng cho Sở giao dịch đi theo hướng của mình. 4. Kiến nghị với tổ chức KTNQD Để được vay thì bản thân các tổ chức KTNQD cũng phải tự hoàn thiện và nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh của mình. DN nên xây dựng những dự án kinh doanh phù hợp với năng lực tài chính của mình, đồng thời nghiên cứu thị trường trước khi đưa ra những phương án sản xuất kinh doanh để nhằm đảm bảo tính hiệu quả của dự án, tăng năng lực hoạt động của chính bản thân DN mình. KTNQD cần nâng cao năng lực và trình độ quản lý của DN. Người quản lý DN phải là người nắm rõ các thông tin về sự biến động của môi trường pháp lý cũng như môi trường kinh doanh. Trong quá trình xin được vay vốn, các KTNQD cũng cần nêu cao tinh thần tự giác, tránh sự không trung thực. Các báo cáo tài chính nên mang tính chính xác cao, không nên lập các báo cáo tài chính mang nặng tính hình thức, nâng cao hiệu quả để nộp NH. Kết luận Nâng cao hiệu quả TD đối với KTNQD là một hoạt động mang lại lợi ích cho cả NH và DN. Sau một thời gian thực tập tại SGDI - NHCTVN, được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cán bộ nơi đây, đặc biệt là các cán bộ trong phòng TD, cùng với sự tìm tòi của bản thân, em đã hoàn thành được chuyên đề thực tập này. Những nội dung cơ bản của đề tài này được dựa vào lý thuyết cơ bản về hoạt động cho vay của NH, về KTNQD, từ đó nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động TD đối với KTNQD, đề xuất một số giải pháp có thể thực thi được. Theo đó, nội dung của chuyên đề tập trung vào các vấn đề cơ bản sau: - Các vấn đề cơ bản về KTNQD, hoạt động TD của NH, vai trò của KTNQD để thấy được tính tất yếu của hoạt động TD với KTNQD và những nhân tố tác động đến hoạt động mở rộng này cảu NH. - Thực trạng hoạt động TD đối với KTNQD tại SGDI- NHCTVN, đánh giá những thành tựu, hạn chế, tìm ra đâu là nguyên nhân của hạn chế đó. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hoạt động TD đối với các KTNQD tại SGDI - NHCTVN. Tuy bài viết chỉ đánh giá được phần nào hoạt động TD của NH đối với KTNQD và các đề xuất trên cũng chỉ là số nhỏ trong rất nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TD đối với KTNQD, nhưng em hy vọng đó là những giải pháp có thể được tham khảo và áp dụng trong tương lai. Tuy nhiên, với thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp và những hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, ban lãnh đạo SGDI - NHCTVN. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Hà Đức Trụ và toàn thể cán bộ nhân viên SGDI - NHCTVN đã nhiệt tình giúp em hoàn thành chuyên đề. Tài liệu tham khảo 1. Nghiệp vụ ngân hàng Thương mại - XNB TP. Hồ Chí Minh. 2. Tín dụng Ngân hàng - Trường ĐhQLKD - Hà Nội. 3. Lý thuyết tiền tệ - Học viện Ngân hàng. 4 Lý thuyết tiền tệ - Trường Đại học tài chính kế toán - NXB Tài chính 1996. 5 Bảng cân đối kế toán tổng hợp kinh doanh của Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam. 6. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam. 7. Quy chế hoạt động cho vay của Sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam. 8. Tạp chí ngân hàng. 9. Thời báo kinh tế Việt Nam. Biểu 3: hoạt động huy động vốn tại SGDI – NHCTVN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tiền Tỉ trọng Tiền Tỉ trọng Tiền Tỉ trọng 2006/2005 ± Tiền ± % Tổng vốn huy động 15.158 100 14.026 100 16.071 100 + 2.045 + 14.6 1. Theo TPKT - TG doanh nghiệp 10.981 72.5 9.918 70.7 10.399 64.7 + 0.481 +5 - TG dân cư 3.628 24 710 24.2 3.908 24.3 + 0.51 + 15 - Tiền gửi khác 549 3.5 5.1 1.764 11 + 1.054 + 148 2. Theo kỳ hạn - Không kỳ hạn 9.396 61.9 8.455 60.3 9.231 57.4 + 0.776 + 9.2 - Có kỳ hạn 5.762 38.1 5.571 39.7 6.84 42.6 + 1.269 + 22.7 3. Theo đơn vị tiền tệ - Bằng VNĐ 12.958 85.5 11.950 85.2 13.709 85.3 + 1.759 + 14.7 - Bằng ngoại tệ 1.200 15.5 2081 14.8 2.367 14.7 + 0.286 + 14 Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh của SGDI - NHCTVN Biểu 4: Hoạt động tín dụng của SGDI Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền % Tiền % Tiền % ± Tiền ± % TPKT: 2080 100 2011 100 2312 100 2714 100 - Quốc doanh 1872 90 1773 88.2 1949 84.3 2202 81 - Ngoài quốc doanh 208 10 238 11.8 363 15.7 512 19 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SGDI - NHCTVN Biểu 5: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ đối với KTNQD. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tiền % Tổng TPKT Tiền % Tổng TPKT Tiền % Tổng TPKT Doanh số cho vay 265 8.4 3145 450 11.7 3840 582 13.3 4393 Doanh số thu nợ 235 7.7 3047 325 9 3539 433 11 3991 Dư nợ 238 11.8 2011 363 15.7 2312 512 19 2714 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SGDI - NHCTVN Biểu 6: Tình hình tín dụng đối với các DNNQD từ 2004 – 2006 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng DS cho vay KTNQD 265 100 450 100 582 100 Cho vay ngắn hạn 212 80 333 74 378.3 65 Cho vay trung dài hạn 53 20 117 26 203.7 35 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của SGDI - NHCTVN Biểu 7: Thống kê nợ quá hạn kinh tế ngoài quốc doanh Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Dư nợ NQD 238 363 512 Nợ quá hạn 52 21.8 37 10.2 23 4.5 Ngắn hạn 45 30 20 Trung và dài hạn 7 7 3 Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh của SGDI - NHCTVN Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng kế toán giao dịch Phòng tài chính kế toán Phòng Tiền tệ kho quỹ Phòng Khách hàng số 1 Phòng Khách hàng số 2 Phòng Tổ chức hành chính Phòng Khách hàng cá nhân Phòng tổng hợp tiếp thị Phòng tài trợ thương mại Phòng thông tin điện toán Phòng kiểm tra nội bộ Biểu 2: kết quả kinh doanh Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Tổng thu 629.307 100 853.116 100 892.769 100 1055.780 100 T. đó:- lãi thu tiền gửi 42.621 6.8 64.558 7.6 168.253 8.3 52.710 5 - Thu lãi cho vay 120.478 19.1 153.856 18 168.164 18.8 219.603 20.8 - Thu lãi điều hoà vốn 455.165 72.3 624.312 73.2 606.850 68 719.655 68.2 - Thu dịch vụ 8.411 1.3 8.077 0.9 11.338 1.3 12.521 1.2 - Thu khác 2.632 0.5 2.313 0.3 32.164 3.6 51.291 4.8 Tổng chi 488.430 100 629.578 100 627.373 100 708.274 100 T.đó:- Chi trả lãi tiền gửi 432.790 88.6 590.732 93.8 603.137 96.1 671.719 94.8 - Chi nhân viên 6.650 1.4 7.689 1.2 8.592 1.4 12.279 1.7 - Chi khác 48.990 10 31.157 5 15.644 2.5 24.276 3.5 Lãi hạch toán nội bộ 140.877 223.538 265.395 347.506 Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh của SGDI - NHCTVN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3734.doc
Tài liệu liên quan