Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Vietinbank chi nhánh I

Chương 1: Tổng quan về NH TMCP Công Thương VN & NH TMCP Công Thương Chi nhánh 1 TPHCM 1 1.1 Sơ lược về hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 1 1.1.1 Tổng quan 3 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 1 1.1.3 Những thành tựu đã đạt được 1 1.1.3.1 Thành tựu 1 1.1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 1 1.2 Sơ lược về Ngân hàng TMCP Công Thương-Chi nhánh 1 1 1.2.1 Tổng quan 1 1.2.2 Cơ cấu tổ chức 1 1.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 1 1 Chương 2: Tổng quan về tín dụng tiêu dùng và chất lượng tín dụng tiêu dùng 1 2.1. Tín dụng tiêu dùng 1 2.1.1. Khái niệm 1 2.1.2 Đặc điểm 1 2.1.3 Phân loại 1 2.1.3.1 Dựa vào mục đích vay 1 2.1.3.2 Dựa vào phương pháp hoàn trả 1 2.1.3.3 Dựa vào nguồn gốc của khoản nợ 1 2.1.3.4 Dựa vào uy tín của người vay 1 2.1.4 Vai trò 1 2.1.4.1 Đối với người tiêu dùng 1 2.1.4.2 Đối với ngân hàng 1 2.1.4.2 Đối với nền kinh tế 1 2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tiêu dùng 1 2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM 1 Chương 3: Thực trạng hoạt động cấp TDTD tại NHCTVN_Chi nhánh 1 1 3.1 Tình hình cho vay tiêu dùng tại NHTM trên địa bàn 1 3.2 Tình hình hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh 1 1 3.2.1 Đặc điểm khách hàng của chi nhánh 1 1 3.2.2 Quy chế cho vay 1 3.2.2.1 Nguyên tắc vay vốn 1 3.2.2.2 Điều kiện vay vốn 1 3.2.2.3 Thời hạn cho vay 1 3.2.2.4 Lãi suất cho vay 1 3.2.2.5 Mức cho vay 1 3.2.2.6 Phương thức cho vay 1 3.2.3 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng cụ thể tại Chi nhánh 1 3.3 Phân tích hoạt động tín dụng tiêu dùng tại NHCT 1 3.3.1 Tình hình chung về huy động vốn, cho vay 1 3.3.2 Kết quả hoạt động TDTD và rủi ro TDTD của NHCT 1 3.3.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Vietinbank Chi nhánh 1 1 Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả TDTD tại NHCTVN_CN1 1 4.1 Dự báo xu hướng phát triển TDTD trên thị trường VN 2010 1 4.2. Chiến lược và định hướng phát triển TDTD của Chi nhánh 1 4. 3 Những đề xuất để nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng 1 4.3.1 Một số đề xuất đối với Vietinbank chi nhánh 1 1 4.3.1.1 Mở rộng mạng lưới hoạt động 1 4.3.1.2 Nâng cao chất lượng thẩm định 1 4.3.1.3 Định vị thương hiệu Vietinbank_ NH bán lẻ. 1 4.3.1.4 Nhóm giải pháp về sản phẩm 1 4.3.1.5 Nhóm giải pháp về Chính sách Marketing 1 4.3.1.6 Giải pháp tăng cường nguồn vốn huy động 1 4.3.1.7 Giải pháp hoàn thiện trong quy chế CVTD của Vietinbank 1 4.3.1.8 Nhóm giải pháp về quản lý tổ chức và quản trị rủi ro 1 4.3.2 Đối với các cơ quan cấp cao Nhà Nước 1 4.3.2.1 Cơ quan thông tin tín dụng ( CIC) 1 4.3.2.2 Cơ quan Pháp luật địa phương và Nhà Nước 1 4.3.2.3 Những chính sách điều tiết hoạt động tín dụng của NHNN 1

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1790 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Vietinbank chi nhánh I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình dư nợ qua các năm của NHCT _CN1) Nhìn chung, dư nợ các loại hình cho vay đều tăng qua các năm ( trừ cho vay cán bộ CNV có giảm ) nhưng tỷ trọng của các loại hình cho vay đã có sự thay đổi . Trong đó, cho vay mua nhà ở, đất ở, xây dựng và sữa chữa nhà ở giảm tỷ trọng từ 73 % tổng dư nợ năm 2007 xuống còn 70 % năm 2008 và còn 62 % năm 2009. Tuy nhiên đây là loại hình cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ CVTD, cho thấy loại hình cho vay mua nhà ở luôn đóng vai trò chủ lực trong hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh . Năm 2007 và 2008 thị trường nhà đất có nhiều biến động, giá nhà đất tăng cao, vật liệu xây dựng cũng tăng cao, nhu cầu mua nhà ở, đất ở ít. Hầu như người tiêu dùng chỉ mua để kinh doanh chứ không ở.Thuế xe ô tô nhập khẩu cũng theo đó tăng lên, và năm 2008 bắt đầu cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho nhu cầu vay mua nhà ở, đất và ô tô giảm dần.Dẫn tới tỷ trọng dự nợ của loại hình cho vay mua ô tô giảm từ 9 % tổng dư nợ năm 2007 xuống còn 7 % năm 2008. Cùng với đó là sự tăng lên qua các năm của cho vay hỗ trợ du học và cho vay tiêu dùng khác.Còn Cho vay CBNV giảm mạnh tỷ trọng từ 11 % năm 2008 còn 3 % năm 2009. Sang năm 2009 với nhiều khởi sắc trong nền kinh tế, thu nhập của người dân cũng như thị trường nhà ở với mức giá trung bình khá bắt đầu sôi động lại,thuế nhập khẩu ô tô giảm mạnh cho tới đầu năm 2010 sẽ tăng trở lại nên nhiều người tranh thủ mua ô tô làm tỷ trọng cho vay mua ô tô và động sản khác so với dư nợ năm 2009 tăng lên thành 19 %. Như vậy, chi nhánh đã giảm dần tỷ trọng cho vay tín chấp CBNV và đẩy mạnh cho vay hỗ trợ du học và vay mua các đồ dùng tiêu dùng cần thiêt, cho vay thẻ TDQT và thấu chi qua tài khoản. Cơ cấu dư nợ tiêu dùng theo thời hạn : Bảng 3.6 : Tình hình dư nợ tín dụng tiêu dùng theo thời hạn Đơn vị tính : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Sồ tiền Tỷ lệ Sồ tiền Tỷ lệ Sồ tiền Tỷ lệ Ngắn hạn 18 10 % 26,4 12 % 63 18 % Trung Dài hạn 162 90% 193,6 88% 252 82% Tổng dư nợ CVTD 180 100% 220 100% 315 100% (Nguồn: Báo cáo tình hình dư nợ qua các năm của NHCT _CN1) Tỷ lệ nợ trung dài hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ CVTD, tỷ lệ bình quân là 86 % tổng dư nợ, tỷ lệ tăng là 30,17% năm 2009.Như vậy qua các năm ta thấy, chi nhánh đã tập trung vốn CVTD trung dài hạn rất nhiều. Nguyên nhân do tỷ trọng cho vay mua nhà ở, đất ở chiếm đa số và đây là loại hình cho vay chủ yếu ở trung và dài hạn. Chi nhánh tập trung nhiều vào cho vay đối với nhu cầu này vì cho rằng có khả năng rủi ro thấp. Ngân hàng sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản đảm bảo, khi khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng thực hiện bán tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Tuy nhiên trong thực tế, việc cho vay đối với nhu cầu này tiềm ẩn nhiều rủi ro do việc thẩm định hồ sơ nhà đất là rất phức tạp, việc xử lý tài sản đảm bảo là nhà, đất phải qua nhiều thủ tục mất nhiều thời gian. Ngoài ra, việc cho vay đối với đối tượng này đang bị hạn chế do tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất còn rất chậm. Năm 2009 tỷ trọng cho vay mua ô tô tăng cao so với năm 2008 và đây cũng là loại hình cho vay trung hạn. CVTD ngắn hạn có xu hướng tăng và năm 2009 tốc độ tăng trưởng nợ ngắn hạn là 138,63% so với năm 2008, tăng đột biến so với tỷ lệ tăng của năm 2008 và cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của nợ trung hạn.Điều này cho thấy chi nhánh đang có xu hướng tập trung và mở rộng tỷ trọng CVTD ngắn hạn như vay vay hỗ trợ du học, cho vay chứng minh tài chính, vay thẻ TDQT…và điều này sẽ mang lại nguồn lợi nhuận khá cao từ thu phí dịch vụ đồng thời lại giảm thiểu được rùi ro cho chi nhánh.Đây là hướng đi đúng của ban lãnh đạo Chi nhánh trong điều kiện hiện nay. Tình hình dư nợ tín dụng quá hạn đối với hoạt động CVTD tại chi nhánh Bảng 3.7 Tình hình nợ xấu trong CVTD tại Vietinbank Chi nhánh 1 Đơn vị tính : tỷ đồng Năm 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Nợ xấu trong CVTD 1,44 0.8% 1,98 0,9% 0,63 0,2% Nợ quá hạn trong CVTD 2,52 1,4% 3,52 1,6% 1,56 0,5 % Tổng dư nợ CVTD 180 100% 220 100% 315 100% Tài sản Có 3.335 3.313 4.341 Hệ số rủi ro tín dụng 47,6% 48,3% 50,6% (Nguồn: Báo cáo tình hình dư nợ qua các năm của NHCT _CN1) Nợ xấu của chi nhánh trong 2 năm 2007 và 2008 khoảng 1% tổng dư nợ và có xu hướng tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tổng dư nợ. Trong năm 2008, dư nợ CVTD chỉ tăng 22 % thì nợ xấu đã tăng 37 %.Chi nhánh đã thực hiện việc mở rộng cho vay đối với hoạt động TDTD nhưng khâu kiểm soát nợ quá hạn vẫn chưa đuổi kịp với tốc độ tăng của dư nợ. Nguyên nhân của việc nợ xấu tăng cao năm 2008 là do chủ trương thắt chặt tín dụng chống lạm phát, các ngân hàng đã cắt giảm hạn mức tín dụng. Đồng thời lãi suất tín dụng tăng cao, tình hình vay vốn của khách hàng gặp nhiều khó khăn, không thực hiện đúng kế hoạch trả nợ ngân hàng dẫn tới nợ quá hạn tăng. Tuy nhiên, sang năm 2009, tỷ lệ nợ xấu đã giảm mạnh với tốc độ giảm là 277 % và giảm tỷ trọng từ 0,9 % xuống còn 0,2 %. Đây là một cố gắng nỗ lực của CBNV và ban lãnh đạo của chi nhánh để đạt mức nợ xấu an toàn trong hoạt động TDTD Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh: Bảng 3.8 Tình hình thu nhập từ CVTD tại Chi nhánh Đơn vị tính : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Lợi nhuận sau thuế (LNST ) 82 124 88 Lợi nhuận hoạt động tín dụng (LNHĐTD) 71,34 111,6 79,2 Lợi nhuận hoạt động CVTD (LNHĐ CVTD) 8,07 15,345 13,68 Tỷ lệ lợi nhuận CVTD / LNST 9,84 % 12,38 % 15,55% Tỷ lệ lợi nhuận CVTD / LNHĐTD 11,31 % 13,75 % 17,27% (Nguồn: Báo cáo tài chính năm của NHCT _CN1) Năm 2008 chi nhánh hoạt động kinh doanh khá tốt cả về lĩnh vực tín dụng lẫn CVTD.Mức tăng trưởng từ lợi nhuận CVTD đạt 90,15% so với năm 2007. So với tổng LNST, thu nhập từ CVTD tăng từ 9,84 % năm 2007 lên 13,38 % năm 2008. Sang năm 2009, hoạt động kinh doanh của chi nhánh giảm sút đáng kể cả về LNHĐTD và CVTD. LNCVTD giảm 12,17 % so với năm 2008. LNHĐTD cũng giảm 32,4 tỷ đồng, LNST giảm 36 tỷ đồng. Nguyên nhân là do cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trong hoạt động tín dụng lẫn CVTD. Biên độ lãi suất giữa tiền gửi và cho vay ngắn lại. Trước đây biên độ trong khoảng 5-6% thì hiện nay chỉ còn 3%. Hoạt động cho vay tiêu dùng bị hạn chế các khoản thu phí theo chỉ đạo của NHNN và NH không được áp dụng lãi suất thỏa thuận đối với cho vay bất động sản , tài chính và các hoạt động phi sản xuất khác. Điều này làm giảm đáng kể lợi nhuận của chi nhánh. 3.3.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Vietinbank Chi nhánh 1 3.3.3.1 Những mặt đạt được: Việc đổi mới chính sách tín dụng chính là chìa khóa thành công cho sự phát triển bền vững trong tương lai.Giá trị cốt lõi là chuyển từ tư duy bao cấp sang tư duy tín dụng thị trường, hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng, tạo ra lợi nhuận trên cơ sớ chấp nhận rủi ro đi kèm, các quyết định tín dụng dựa trên đánh giá lợi ích, rủi ro và có biện pháp kiểm soát rủi ro. Tới năm 2008, các quy trình nghiệp vụ tín dụng đã được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 Việc thiết lập và quản lý hồ sơ tín dụng tại Chi nhánh được thực hiện chuyên nghiệp và có khoa học. HSTD là nguồn tài liệu quan trọng đối với công tác giám sát các khoản vay và cũng là nguồn quan trọng cung cấp thông tin cho ngân hàng tiến hành đánh giá tín dụng định kỳ. Trường hợp xảy ra tranh chấp, hồ sơ tín dụng là cơ sở pháp lý quan trọng quyết định đến sự thắng bại của quá trình tranh chấp. Tại chi nhánh, HSTD được thiết lập đầy đủ, chặt chẽ, chính xác cả ba nhóm : Hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn. Tùy từng đối tượng vay vốn và nhóm khách hàng, các loại hồ sơ trên giấy tờ quy định khác nhau, và với những giấy tờ chung cần thiết, chi nhánh luôn sắp xếp đầy đủ, khoa học và có trật tự như: Bảng liệt kê những giấy tờ trong một bộ HSTD ( giấy tờ về TSBĐ, GCNQSDĐ, các văn bản phê duyệt cho vay, các bản định giá TSBĐ, các báo cáo thu thập thông tin cơ bản, bảng chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng…). Tại chi nhánh, chiến lược khắc phục rủi ro và kế hoạch hành động được CBTD lập thành báo cáo và lưu cùng bộ HSTD.Trong tờ trình thẩm định có 1 mục là đánh giá rủi ro để CBTD đo lường các rủi ro về vĩ mô, vi mô, TSĐB, giải ngân, nguồn thu…Đối với hồ sơ mới phải qua phòng Quản lý rủi ro trước khi trình Ban Giám Đốc ký và được lập thành 2 báo cáo : Báo cáo thẩm định rủi ro độc lập và Báo cáo chấm điểm xếp hạng khách hàng. Điều này giúp giảm thiểu và khắc phục những rủi ro bất khả kháng cũng như cố ý của khách hàng khi chi nhánh chấp nhận cho vay. Vietinbank được đánh giá là ngân hàng có mức lãi suất cho vay tương đối thấp trong mặt bằng lãi suất cho vay của các NHTM khác.( Hiện nay,tại Vietinbank Lãi suất CVTD là 14%/năm, lãi suất CVSXKD từ 10% _12%/năm.Mặt bằng lãi suất CVTD thế chấp trên thị trường là 15%- 17 %/năm, tín chấp có nơi lên tới 18 %_24 %/năm). CBTD đào tạo tập huấn nghiệp vụ ngay khi ký hợp đồng chính thức.Chi nhánh có thế mạnh là cán bộ trẻ, có tinh thần trách nhiệm và năng động , tốc độ xử lý hồ sơ nhanh và đảm bảo tính chính xác.CBTD sẽ là một cán bộ phục vụ khách hàng trong nhiều nghiệp vụ để hướng tới là một cán bộ đa năng. Ban lãnh đạo nhạy bén với những biến đổi của thị trường. 3.3.3.2 Tồn tại và nguyên nhân: Quy định về cho vay của ngân hàng chưa thật sự phù hợp Mặc dù chính sách tín dụng của NHCT đã được đổi mới, tuy nhiên chính sách đó còn mang nặng tính nguyên tắc, vì vậy khó có thể giải quyết được những trường hợp ngoại lệ trong khi nhu cầu tín dụng chính đáng tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Nguyên nhân là do cơ chế tín dụng đơn thuần làm theo quy định chung của NHNN mà chưa chú ý và khuyến khích sự sáng tạo vận dụng của cán bộ , tới khả năng cung ứng các sản phẩm tín dụng của NH mặc dù NHCT là một trong các ngân hàng đi đầu về công nghệ ở Việt Nam.Cụ thể : Tài sản đảm bảo : Đồng thời việc xét duyệt cho vay lại đặt nặng vấn đề thế chấp và xem như là một tiêu chí bắt buộc và hạn chế tối đa việc cấp tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản.Tuy nhiên NH cấp tín dụng là tin vào khả năng trả nợ và ý muốn trả nợ của khách hàng còn đảm bảo tín dụng chỉ là cơ sở thu nợ thứ hai bổ sung cho cơ sở thu nợ thứ nhất từ hiệu quả kinh doanh hoặc thu nhập của người đi vay, vì vậy nó không phải là một yếu tố độc tôn. Ngoài ra, nếu ngân hàng chỉ cho vay căn cứ vào TSBĐ thì rủi ro sẽ rất lớn do luôn ở trong tư thế tích lũy khách hàng không tốt và sử dụng đảm bảo tín dụng sẽ rất tốn kém, phiền phức, trở ngại trong việc mở rộng tín dụng tiêu dùng vì TDTD đa số là các khoản vay nhỏ, người dân sẽ ngại đem tài sản thế chấp vì nhiều lý do phiền hà thủ tục và không phải khách hàng nào cũng có TSĐB mặc dù có ý muốn trả nợ và khả năng tài chính tốt. Như vậy sẽ dẫn đến việc chi nhánh để mất những khách hàng tốt và tiềm năng, hạn chế trong việc phục vụ và đáp ứng tối đa nhu cầu chính đáng của khách hàng, giảm sự cạnh tranh với các NHTMCP khác. Mức cho vay tối đa : Tại chi nhánh, mức cho vay có TSBĐ hình thành từ vốn vay tối đa 50% giá trị TS. Đối với bảo đảm bằng TS khác, mức cho vay tối đa 70% tổng nhu cầu vốn. Mức này còn thấp so với mặt bằng chung của thị trường. Điển hình tại NHTM CP Phương Nam cho khách hàng vay vốn mua nhà ở và đất ở tới 95% giá trị tài sản thế chấp.Vietcombank mức cho vay tối đa tới 80% giá trị xe ô tô thế chấp bằng chính xe mua,hoặc 100%giá trị xe nếu có thêm tài sản đảm bảo tiền vay khác. Techcombank, MekongBank, Sacombank… cho vay mua nhà, mua căn hộ… lên tới 70–80% giá trị ngôi nhà hay căn hộ.. Điều này cho thấy, việc triển khai một sản phẩm mới hay thay đổi bổ sung trong một hình thức cấp tín dụng tại NHCT không dễ gì thực hiện vì đó là cả một hệ thống, các thủ tục, các chính sách chế độ ban hành từ Trung Ương tới các chi nhánh. Chưa có sự chuyên môn hóa nghiệp vụ của CBTD : Hiện tại chi nhánh, một CBTD sẽ thực hiện từ khâu tiếp thị khách hàng, thẩm định hồ sơ, thẩm định khoản vay, thực hiện giải ngân, thu nợ cho tới việc tất toán khoản vay. Điều này có điểm thuận lợi là CBTD nắm rõ các nghiệp vụ quy trình và các SPDV nên dễ dàng bán chéo sản phẩm, không bị thất lạc thông tin khi chuyển giao giữa các bộ phận, việc xử lý hồ sơ cho khách hàng sẽ nhanh chóng hơn mà không phải qua nhiều công đoạn. Tuy nhiên,điều này lại không tạo cho CBTD chuyên về một kỹ năng nào đó.. CBTD làm nhiệm vụ tiếp xúc với khách hàng cũng làm cả việc theo dõi sau cho vay và phân tích tài chính của khách hàng sau cho vay. Sản phẩm Sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn mang tính truyền thống, chưa thật sự đa dạng về chủng loại, tính tiện ích chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng. Điển hình : Sản phẩm cho vay tín chấp : do vay tín chấp chứa đựng nhiều rủi ro nên NHCT cũng như chi nhánh không tạo điều kiện dễ dàng hơn để khách hàng có thể tiếp cận nguồn vốn vay mà không có TSĐB.Đồng thời hạn mức vay còn quá ít so với các NHTMCP khác. Bảng 3.9 Bảng so sánh cho vay tín chấp của Vietinbank và các NHTMCP Ngân hàng Hạn mức cho vay tối đa Lãi suất Vietinbank 12 tháng lương nhưng không quá 50 Triệu. Thời hạn vay không quá 36 tháng 14 %/năm, thay đổi 3 tháng/lần An Bình 200 triệu đồng, thời hạn vay tới 5 năm Cạnh tranh, < 1%/tháng LienVietBank 500 triệu đồng (18 tháng lương) thấp nhất 12%/năm Seabank 300 - 500 triệu đồng 14%/năm ACB 250 triệu đồng 15,5%/năm VIBank 200 triệu đồng 12 - 15%/năm Sản phẩm cho vay thế chấp : Tại Vietinbank, cũng đưa ra các sản phẩm CVTD thế cấp mua nhà ở, đất ở, nhà dự án, mua xe ô tô…nhưng danh mục sản phẩm chưa sâu và đa dạng,chỉ là những sản phẩm truyền thống chứ chưa kết hợp theo kiểu gói sản phẩm và các dịch vụ bổ sung.Chi nhánh chưa có các hình thức khuyến mại hấp dẫn như: ANZ khuyến mãi khách hàng vay mua nhà sẽ được giảm 0,68% mỗi năm lãi suất cho năm đầu tiên, thời hạn vay kéo dài tới 20 năm và được vay trên 70% giá trị tài sản. Với chương trình “Tri ân khách hàng thân thiết”, Ngân hàng Sài Gòn Hà Nội (SHB) giảm tới 10% lãi vay và giảm 50% phí, đặc biệt ưu đãi cho vay tới 100% giá trị tài sản thế chấp đối với BĐS. Cơ quan pháp luật cấp địa phương và Nhà nước chưa hoàn thiện: Việc chậm trễ trong thủ tục phát mãi tài sản đảm bảo của Tòa án làm cho chi nhánh tốn một chi phí cơ hội khi không thu hồi được nợ, vốn tồn đọng. Với đối tương là khách hàng cá nhân vay tiêu dùng, TSĐB là GCNQSDĐ thì công tác cấp giấy cũng như thời gian và thủ tục cấp GCNQSDĐ và GCNQSHN còn nhiều hạn chế, chậm chạp và nhiêu khê. Thời gian đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản dài do chưa có dự thống nhất giữa các cơ quan đăng ký giao dịch đảm bảo làm kéo dài thời gian tiến hành các thủ tục cần thiết trước khi giải ngân.Vì vậy làm ảnh hưởng tới thời gian giải quyết hồ sơ vay vốn ( hồ sơ tài sản đảm bảo) của NH, làm chậm tốc độ giải quyết một khoản vay tiêu dùng dù là số tiền vay ít hay nhiều. Một số địa phương chưa có cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm nên ảnh hưởng tới việc giải ngân của NH. Trường hợp thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai như các dự án xây dựng chung cư, vila…NH khó để có được giấy xác nhận của cơ quan chủ đầu tư về việc giao bản gốc chứng nhận quyền sử dụng đất/ giấy CNQSHN cho NH lưu giữ ngay khi phát hành đối với TS đang thế chấp tại NH. Thủ tục công chứng còn rườm rà và các phòng công chứng chưa thống nhất với nhau trong việc quy định loại giấy tờ công chứng, về thẩm quyền, trình tự và thủ tục trong việc chứng thực đặc biệt là các hợp đồng thế chấp bảo lãn bằng quyền sử dụng đất , tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai. Việc cho vay du học còn nhiều khó khăn do chưa có quy định đầy đủ và đồng bộ về việc cho vay bằng ngoại tệ. CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CTVN CHI NHÁNH 1 4.1 Dự báo xu hướng phát triển tín dụng tiêu dùng trên thị trường VN 2010 Tuy chịu nhìêu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội vẫn có những thuận lợi tác động tích cực tới sự phát triển kinh tế cũng như tới khuynh hướng tiêu dùng trong tương lai.Điều này sẽ mang lại một khoản lợi nhuận lớn cho các NHTM khi tung ra các sản phẩm TDTD thu hút nhiều khách hàng.Cụ thể như sau: _ Phát triển dân số : Việc tăng mạnh lực lượng lao động và kiểu hộ gia đình nhỏ sẽ kích thích việc tiêu dùng. Dự báo sự phát triển dân số và sự di dân vào đô thị sẽ đưa nền kinh tế tiêu dùng tại Việt Nam đạt đến những tầm cao mới. _ Thị trường tiêu dùng : Thị trường tiêu dùng 2010 sẽ phát triển tiềm năng của thị trường nội địa, tiếp tục chuyển biến khởi sắc mang lại nhiều cơ hội cho nhà đầu tư kinh doanh và người tiêu dùng. Năm 2009 được xem là năm thị trường tiêu dùng Việt Nam có những bước phát triển đáng kể, đặc biệt là thị trường bán lẻ . + Thị trường bán lẻ : Với xu hướng phục hồi của nền kinh tế thế giới và trong nước, sức mua của người dân ngày càng tăng cao, nhiều chuyên gia dự báo thị trường bán lẻ nước ta sẽ tăng trưởng khoảng 20 – 25% trong năm 2010. Hiện nay người tiêu dùng đã quan tâm hơn đến hệ thống siêu thị và các cửa hàng tiện ích. Bởi nếu như trong năm 2007 có 66% người tiêu dùng thỉnh thoảng mua sắm tại siêu thị, thì cuối 2008 con số này đã lên tới 96%. Tần suất mua sắm tại cửa hàng tiện ích, siêu thị cũng ngày càng tăng, từ 2 lần/tháng trong giai đoạn 2005 – 2007, lên 3 lần/tháng trong năm 2008, và nâng lên 4 – 5/tháng trong năm 2009.Với tốc độ tăng trưởng 20%/năm, nhóm chi tiêu tiêu dùng lớn nhất đang ở tuổi 22 - 55, chiếm tới 70,29% dân số Việt Nam. Chi tiêu tiêu dùng tại Việt Nam dự kiến đạt 53 tỉ USD vào năm 2010. + Phân khúc tiêu dùng : Hiện tại phân khúc tiêu thụ ở Việt Nam vẫn chưa rõ nét. Phân khúc thị trường sẽ tác động đến sự phát triển quảng cáo, những giải pháp thị trường. Và trên hết là sự phát triển mạnh của sản phẩm và sự thúc đẩy tiêu thụ, đặc biệt là tại các thành phố lớn _ Thị trường bất động sản: Thị trường BĐS nước ta đã hình thành và phát triển một cách nhanh chóng, dự đoán trong năm 2010, thị trường này tiếp tục có những bước phát triển khởi sắc. Đánh giá về phân phúc thị trường được quan tâm đầu tư nhiều trong thời gian tới, hiện nay thị trường đang tập trung vào phân khúc căn hộ có giá trung bình và thấp. Nhiều nhà phát triển dự án cũng đang nhắm đến thị trường số đông này. Tuy nhiên, thị trường còn cơ hội cho tất cả các phân khúc, vì một khi đã có quá nhiều nhà đầu tư tập trung vào 80% thị trường thì phân khúc 20% còn lại sẽ vẫn tốt cho các nhà đầu tư biết tách mình ra khỏi đám đông. _ Thị trường tài chính ngân hàng : phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ cùng sự hỗ trợ đắc lực của hệ thống công nghệ thông tin đang trở thành xu hướng tất yếu và sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM hiện nay.Các dịch vụ Internet Banking, Home Banking, PC banking, mobile banking…. Điển hình là ACB với dịch vụ NHBL đa năng và có chất lượng, Techcombank đang trên bước đường hoàn thiện dịch vụ bán lẻ, … 4.2. Chiến lược và định hướng phát triển tín dụng tiêu dùng của Chi nhánh Định hướng năm 2010 của NHCT VN trong hoạt động tín dụng là tiếp tục giữ vững vị thế là một NH có tầm cỡ lớn, tiềm lực tài chính dồi dào. Tập trung nguồn vốn tài trợ những dự án lớn tầm cỡ quốc gia, mở rộng và thúc đẩy quan hệ tín dụng với các DN lớn, có uy tín. Đồng hành với việc phát triển song song và đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, hướng tới mở rộng nguồn vốn đối với các DNVVN, DN trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.Cho vay nền kinh tế sẽ tăng 30%,Tỷ lệ nợ nhóm 2 dưới 3%, Nợ xấu dưới 2%. Trong xu hướng chung của hội nhập, NHCT phấn đấu trở thành một trong những NH bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam. Về phía Chi nhánh : tập trung thay đổi cơ cấu dư nợ theo hướng an toàn hiệu quả, luôn chú trọng đến chất lượng tín dụng ( đảm bảo chất lượng tín dụng trong mức cho phép, nợ xấu chỉ chiếm 4,45 %/ tổng dư nợ ),mở rộng nhiều hình thức cho vay tiêu dùng ( đặc biệt là vay tiêu dùng có TSBĐ phục vụ du học, mua sắm…). Đồng thời coi trọng việc xử lý nợ tồn đọng .Định hướng cho vay tiêu dùng của chi nhánh là mở rộng cho vay đối với khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh. Đồng thời cơ cấu lại tỷ trọng cho vay theo ngành nghề, giảm dần dư nợ cho vay ngành có rủi ro cao như BĐS, chứng khoán và cho vay không có TSBĐ…Thường xuyên bám sát đơn vị cho vay kinh doanh BĐS nắm bắt tình hình đơn vị để có những đối sách kịp thời và hạn chế tối đa nợ xấu.Bên cạnh đó, hỗ trợ phục vụ cho đối tượng khách hàng là tiểu thương kinh doanh chợ hoặc sản xuất vốn là đối tượng khách hàng có nhiều tiềm năng phát triển trên địa bàn chợ Bến Thành, các chợ lân cận và địa bàn sản xuất kinh doanh khác tại TP.Hồ Chí Minh. 4. 3 Những đề xuất để nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng 4.3.1 Một số đề xuất đối với Vietinbank chi nhánh 1: 4.3.1.1 Mở rộng mạng lưới hoạt động Công tác mở rộng mạng lưới hoạt động là một phần trong chiến lược phân phối, nó góp phần tích cực vào việc mở rộng hoạt động tín dụng của Chi nhánh: huy động được nguồn vốn lớn từ các tổ chức kinh tế, xã hội và dân cư trên địa bàn. Đồng thời cung cấp các dịch vụ, tiện ích cho các đối tượng có nhu cầu một cách nhanh chóng, qua đó giảm chi phí giao dịch, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, việc mở rộng mạng lưới cần phải chú ý đến tính hiệu quả. Bởi vì, đi kèm với nó là các chi phí phát sinh như: trụ sở phải khang trang nhằm tạo ấn tượng ban đầu với khách hàng, trang thiết bị làm việc phải hiện đại đáp ứng tốt yêu cầu của công việc... Vì vậy, việc cân nhắc lựa chọn địa điểm giao dịch là rất quan trọng: đó phải là nơi tập trung đông cơ quan, doanh nghiệp và dân cư, từ đó sẽ xuất hiện các nhu cầu về tín dụng, về các dịch vụ ngân hàng khác. Thực tế, trong ba năm qua, Chi nhánh có tốc độ phát triển mạng lưới cao nhất từ trước đến nay, mỗi năm mở mới 3 PGD và nâng tổng số mạng lưới của Chi nhánh là 12 đơn vị, bao gồm 1 trụ sợ chính và 11 PGD (5 PGD loại 1 và 6 PGD loại 2), tăng gấp đôi so với năm 2007. Và đặc biệt năm 2009 Chi nhánh đã mở được 3 PGD loại 1 (đạt 100% kế hoạch) với trụ sở khang trang tại những vị trí đắc địa và có tiềm năng phát triển kinh tế tài chính là : PGD Lý Thái Tổ- đóng tại mặt tiền đường Lý Thái Tổ, PGC Nguyễn Thái Học ngay ngã tư đường Nguyễn Thái Học và Cô Giang, quận 1; PGD Trung Sơn- thuộc khu dân cư Trung Sơn, huyện Bình Chánh nhưng nằm ngay trên đường Nguyễn Văn Cừ nối dài. 4.3.1.2 Nâng cao chất lượng thẩm định Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ quá hạn phát sinh bằng các biện pháp thẩm định chắc chắn các món vay phát sinh, thường xuyên kiểm tra kiểm soát trước trong và sau khi vay. Món vay phải kiểm soát nhiều lần để nắm tình hình biến động tiền hàng và có hướng thu nợ sử lý kịp thời khi có chiều hướng xấu Muốn hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, thì NH phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định và quy trình cho vay theo đúng văn bản chế độ tín dụng của ngành, và các quy định của NHNN về phòng ngừa rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó Ngân hàng phải làm tốt công tác thẩm định cho mỗi dự án, món vay. - Phải nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin. Các thông tin phải được kiểm tra tính chính xác kỹ càng trước khi phân tích. Muốn vậy thông tin phải được lấy từ nhiều nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu, phải thu thập thông tin một cách thường xuyên, nên có một bộ phận chuyên thu thập thông tin để lượng thông tin được cập nhật hàng ngày ở tất cả các lĩnh vực. -Ngân hàng nên tiến hành lập phòng hoặc nhóm chuyên trách thẩm định dự án. Để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, Ngân hàng có thể quy định đối với những dự án có số vốn lớn hơn một mức nào đó thì phải có một bộ phận chuyên trách thẩm định, như vậy công việc thẩm định sẽ toàn diện hơn và bao quát hơn. 4.3.1.3 Định vị thương hiệu Vietinbank_ NH bán lẻ đa năng trong tâm trí khách hàng. Trong nền kinh tế mở, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, nhất là dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL). Mục tiêu của dịch vụ NHBL là khách hàng cá nhân, nên các dịch vụ thường đơn giản, dễ thực hiện và thường xuyên, tập trung vào dịch vụ tiền gửi và tài khoản, vay vốn, mở thẻ tín dụng... Khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin. Các NHTM Việt Nam đã và đang phát triển dịch vụ NHBL, đây là xu thế tất yếu, phù hợp với xu hướng chung của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh nhỏ, đảm bảo cho các ngân hàng quản lý rủi ro hữu hiệu, cung ứng dịch vụ chất lượng cao cho khách hàng, định hướng kinh doanh, thị trường sản phẩm mục tiêu, giúp ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu. 4.3.1.4 Nhóm giải pháp về sản phẩm : Chính sách sản phẩm là điểm mạnh và mũi nhọn để phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân.Đặc điểm của SPDV NH mang tính vô hình, vì vậy NH cần hữu hình hóa các SPDV của mình trong nhận thức người tiêu dùng. Cu thể : Đa dạng hóa SPDV, hoàn thiện và mở rộng danh mục SPDV: Đa dạng hóa nhưng không trùng lặp, tạo điểm nổi bật trên thị trường. Không nên đồng nhất tất cả một tỷ lệ nhất định cho một sản phẩm cụ thể. Hoàn thiện các thuộc tính cơ bản của SPDV sẽ giúp duy trì khách hàng truyền thống, thu hút khách hàng mới, làm cho SPDV trở nên hấp dẫn bằng cách hoàn thiện quy trình, đơn giản hóa thủ tục nghiệp vụ.Ví dụ : Mở rộng danh mục Sản phẩm cho vay tín chấp với nhiều đối tượng khách hàng bao gồm : Cho vay CBNV bao gồm CBNV làm việc tại NHCT, CBNV tại đơn vị nhận chi trả lương qua thẻ. Cho vay CB quản lý điều hành (QLĐH) bao gồm CB QLĐH làm việc tại NHCT, CBQLĐH tại đơn vị nhận chi trả lương qua thẻ. Cho vay sinh viên có bảo lãnh của nhà trường hoặc cam kết của phụ huynh. Với sự bảo lãnh của công ty và tài khoản lương qua thẻ tại NH của các khách hàng vay tín chấp, NH sẽ hạn chế được rủi ro và dễ thẩm định tư cách khách hàng qua quá trình công tác của họ. Dù tín chấp tiêu dùng chứa đựng nhiều rủi ro nhưng nếu quy định rõ ràng, cụ thể với quy trình quản lý chặt chẽ và với tiềm lực tài chính vững mạnh thì đây chính là thị trường đầy tiềm năng để NHCT khai thác và mở rộng trong tầm kiểm soát đặc biệt là trong hoàn cảnh kinh tế như hiện nay. NHCT cần đẩy mạnh và thu hút khách hàng ở hai nghiệp vụ TDTD ngắn hạn khá hấp dẫn an toàn và mang lại nguồn thu từ phí dịch vụ cao đó là thẻ tín dụng và thấu chi qua tài khoản, dựa trên tài sản đảm bảo tiền vay có tính thanh khoản và an toàn hơn là cầm cố sổ tiết kiệm, cổ phiếu hay chứng từ có giá khác. Đa dạng hóa thời hạn cho vay : Bên cạnh đó, ứng với mỗi đối tượng khách hàng tùy theo nhu cầu và tình hình tài chính cụ thể, NH có thể đa dạng hóa thời hạn cho vay không chi là 5 năm ( với mua xe mới ) là 4 năm ( xe qua sử dụng ) hay nếu khách hàng có thu nhập cao, có khả năng trả nợ sớm cho khoản vay mua nhà ở ( 20 năm ) hay nhà dự án hoặc xe ô tô , xây dựng sữa chựa nhà ( 5 năm) như hiện nay, NH có thể rút ngắn thời hạn vay trong hợp đồng tín dụng ký kết với khách hàng thay vì hoàn tất thủ tục trả nợ trước hạn. Vì với vay tiêu dùng, thời hạn vay càng dài, lãi suất càng cao và số tiền phải hàng kỳ trả càng lớn. Tăng cường các dịch vụ tiện ích nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm TDTD tại chi nhánh : Tăng cường các sản phẩm tiện ích_ các thuộc tính bổ sung mang lại lợi ích cho khách hàng khi sử dụng Điều này được thể hiện ở việc xây dựng gói sản phẩm CVTD nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Không nên bán đơn thuần 1 SPDV mà NHCT cần kết hợp bán chéo bán thêm các SPDV dưới hình thức bán từng gói SPDV cho từng đối tượng khách hàng.Gói sản phẩm bao gồm sản phẩm cốt lõi và sản phẩm bổ sung kết hợp . Đồng thời, NHCT cần nhận thức rằng, càng ngày sự khác biệt về giá (lãi suất ) của dịch vụ ngân hàng sẽ không còn nữa, thay vào đó là sự cạnh tranh về chất lượng dịch vụ là chủ yếu. Mở rộng hợp tác với các đối tác kinh doanh : Cần tăng cường hợp tác với các trung tâm mua sắm lớn, các siêu thị, các hãng mỹ phẩm, công ty du lịch, bệnh viện, trường học quốc tế và trong nước và các chủ dự án đầu tư nhà ở, đất ở, nhà dự án…để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng gián tiếp. Tuy nhiên, việc mua lại các khoản nợ sẽ đối diện với nhiều rủi ro nên NH cần lựa chọn đối tác có uy tín, hợp đồng ký kết phải có những điều khoản chặt chẽ, quy định quyền hạn rõ ràng nếu khách hàng không trả được nợ và phải thẩm định kỹ lưỡng khoản nợ trước khi mua lại . Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, thiết kế và triển khai những SP CVTD đa dạng : NHCT cần hình thành bộ phận nghiên cứu chuyên trách phát triển chiến lược sản phẩm khách hàng cá nhân, trong đó cho vay tiêu dùng phải phù hợp với nhu cầu hiện có trên thị trường chứ không bắt chước những sản phẩm của các NH khác.Có chiến lược phát triển sản phẩm rõ ràng, cụ thể, thường xuyên nghiên cứu thị trường và đối thủ. Sản phẩm CVTD tại chi nhánh hiện nay không phân biệt rõ ràng là CVTD cá nhân hay CVTD hộ gia đình. Nên triển khai sản phẩm mới là Vay tiêu dùng cho hộ gia đình bên cạnh sản phẩm truyền thống là hộ gia đình vay sản xuất kinh doanh và bổ sung những dịch vụ tiện ích như dịch vụ quản lý tài sản + dịch vụ kiều hối cho đối tượng khách hàng này. Một người là chủ hộ gia đình sẽ đứng tên trên HĐTD và những thành viên có quan hệ ruột thịt hoặc họ hàng không dưới 18 tuổi sẽ đứng ra chịu trách nhiệm liên đới trên HĐTD đã ký. Sản phẩm thích hợp cho những khoản vay tiêu dùng có nhu cầu vốn lớn để mua nhà ở hoặc nhà dự án khi mà một cá nhân bị khống chế bởi mức cho vay tối đa và không đủ khả năng tài chính để gánh vác khoản vay một mình. 4.3.1.5 Nhóm giải pháp về Chính sách Marketing : NH cần tăng cường hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Chủ động chào mời những SP TDTD tại chi nhánh. Công tác PR: Tăng cường chuyển tải thông tin tới công chúng thông qua internet, tờ rơi và các chương trình giới thiệu về hoạt động tài trợ, từ thiện và quảng cáo sản phẩm của NHCT trên các phương tiện truyền thông nhằm giúp khách hàng có thông tin cập nhật về năng lực và uy tín của ngân hàng, hiểu biết cơ bản về dịch vụ TDTD, nắm được cách thức và lợi ích của các sản phẩm dịch vụ ngân hang. Chính sách khách hàng : Phát triển hệ thống chăm sóc khách hàng, coi khách hàng là yếu tố phục vụ đầu tiên, sản phẩm phải đáp ứng nhu cầu và khả năng của khách hàng. Bộ phận trả lời xử lý những nhu cầu vướng mắc của khách hàng phải luôn được sẵn sàng kết nối 24/24, trao dồi kiến thức và kỹ năng giao tiếp. Bên cạnh đó, cần thường xuyên tư vấn và đưa ra những lời khuyên giúp người tiêu dùng quản lý tốt ngân quỹ của mình, tránh tính trạng chi tiêu quá mức dẫn đến mất khả năng chi trả (điển hình trong sản phẩm thẻ TDQT).Việc giữ chân khách hàng cũ sẽ tạo nhiều cơ hội cho việc khai thác tất cả những nhu cầu và bán chéo SPDV, tiết kiệm chi phí thẩm định khi khách hàng có nhu cầu vay căn cứ vào số dư tài khoản tiền gửi, dễ dàng hơn trong việc đàm phán về lãi suất, chính sách phí ..khi có sự thay đổi hoặc trong cạnh tranh. Đồng thời phải có sự phân khúc theo từng nhóm đối tượng khách hàng cụ thể để không bỏ sót bất kỳ phân khúc tiềm năng nào. Mở rộng đối tượng khách hàng với nhiều phân khúc ứng với mỗi sản phẩm TDTD tại chi nhánh. Ví dụ : Với cho vay mua BĐS nên chú ý tới phân khúc thị trường có thu nhập trung bình và khá. Vì xu hướng chung của thị trường BĐS hiện nay là đầu tư các nhà chung cư , căn hộ giá không quá cao hoặc khá rẻ. Hoặc mở rộng đối tượng khách hàng là cho vay tiêu dùng đối với sinh viên với những món vay nhỏ 1- 2 triệu đồng, cho vay những người buôn gánh bán bưng ở các chợ với món vay từ 1- 3 triệu đồng... Chính sách phân phối : Nâng cao việc ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường xử lý tự động trong tất cả qui trình tiếp nhận yêu cầu khách hàng, thẩm định và xử lý thông tin, nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo tính bảo mật và an toàn trong kinh doanh. Phát triển loại hình ngân hàng qua máy tính và ngân hàng tại nhà nhằm tận dụng sự phát triển của máy tính cá nhân và khả năng kết nối internet. Trong đó,NHCT cần sớm đưa ra các loại dịch vụ mới để khách hàng có thể đặt lệnh, vay qua mạng, thực hiện thanh toán và trả nợ hàng kỳ, truy vấn số dư và thông tin về cam kết giữa ngân hàng và khách hàng…Đồng thời phát triển loại hình ngân hàng qua điện thoại, đây là mô hình phổ biến với chi phí rất thấp, tiện lợi cho cả khách hàng và ngân hàng. Khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại bất cứ thời gian, địa điểm nào.Điều này đòi hỏi NH phải làm tốt công tác liên kết với các nhà cung cấp mạng như FPT, VNPT…để mua bản quyền chương trình ứng dụng SMS Banking. Đa dạng hóa các kênh phân phối và thực hiện phân phối có hiệu quả. Bên cạnh việc duy trì và mở rộng các kênh phân phối truyền thống như các chi nhánh, các phòng giao dịch, các NHTM cần nghiên cứu và ứng dụng các kênh phân phối hiện đại, đồng thời tăng cường quản lý phân phối nhằm tối đa hóa vai trò của từng kênh phân phối một hiệu quả, đáp ứng yêu cầu giao dịch ở mọi lúc, mọi nơi. Chính sách yểm trợ : Đây là các hình thức khuyến mãi, hỗ trợ khách hàng và tạo dựng hình ảnh của NH. Tổ chức các buổi hội thảo vể sản phẩm có các chuyên gia báo cáo và trình bày một cách thuyết phục về sản phẩm TDTD mà NH sẽ giới thiệu. Bên cạnh đó, tổ chức hội nghị khách hàng thường niên hoặc vào những ngày kỉ niệm của NH để gặp mặt và tri ân bằng những món quà giá trị tới những khách hàng truyền thống hay có chính sách ưu đãi giảm phí cho khách hàng có doanh số giao dịch cao, có sự biểu dương và tăng cường các tiện ích cho khách hàng có dư nợ tốt và thường xuyên trả nợ đúng hạn.Thiết kế chương trình tư vấn cho khách hàng khi vay tiêu dùng và liên kết với các đối tác để cung cấp thông tin về các hãng xe uy tín, giá cả, chất lượng, hay các dự án và nhà ở đất ở nào là phù hợp với nhu cầu và khả năng của khách hàng, tư vấn miễn phí các thủ tục chuyển nhượng, mua bán xe, nhà đất, thủ tục cần thiết. Gia tăng thời hạn ân hạn, giảm áp lực trả nợ cho khách hàng. Bằng các hình thức như gửi thư thăm hỏi và giới thiệu sản phẩm mới đối với khách hàng truyền thống. Với đối tượng khách hàng mới, NH cần xây dựng một chu trình tiếp cận bằng cách có bộ phận nghiên cứu thị trường tiêu dùng, gửi thư mời tới dự hội thảo hay thư giới thiệu sản phẩm. 4.3.1.6 Giải pháp tăng cường nguồn vốn huy động : Tăng cường nguồn vốn huy động là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách vì có vốn dồi dào thì mới có khả năng cấp tín dụng và mở rộng cho vay.Vì vậy, chi nhánh cần phải tạo sự hấp dẫn , an toàn và đa dạng trong các sản phẩm huy động vốn của mình mới thu hút khách hàng.Cụ thể : + Đẩy mạnh các dịch vụ tài khoản tiền gửi với thủ tục đơn giản, an toàn nhằm thu hút nguồn vốn của cá nhân trong thanh toán và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, séc thanh toán cá nhân, đẩy mạnh huy động vốn qua tài khoản tiết kiệm. Đẩy mạnh kết hợp các hình thức tiết kiệm linh hoạt như kết hợp giữa tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và hưởng lãi suất có kỳ hạn trong cùng một sản phẩm tiền gửi, hay được rút vốn trước hạn đối với tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và được tính lãi suất cao trên số tiền của kỳ hạn thực gửi, tiết kiệm dự thưởng ….. Thực hiện tốt chính sách khách hàng ( bằng cách nâng cao chất lượng dịch vụ , giảm bớt thời gian chờ đợi và xây dựng giao dịch trên cơ sở niềm tin của khách hàng vào SPDV NHCT) kết hợp mở rộng mạng lưới hoạt động , triển khai các đại lý chứng khoán, bảo hiểm nhằm thu hút nguồn tiền gửi thanh toán và tiến gửi giao dịch. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền nhằm phát huy tối đa uy tín của một NHTM lớn. + Cần tăng cường hợp tác với các tổ chức và doanh nghiệp xuất nhập khẩu có các khoản thanh toán dịch vụ thường xuyên, ổn định số lượng khách hàng, trả lương như bưu điện, hàng không, điện lực, cấp thoát nước, kinh doanh xăng dầu.Qua đó, NH sẽ có được một nguồn vốn không kỳ hạn tương đối ổn định với chi phí huy động thấp.(tăng cường huy động nguồn vốn không kỳ hạn của các DN và tổ chức) + Có chính sách khai thác và tạo điều kiện thuận lợi phát triển dịch vụ chuyển tiền kiều hối qua hệ thống ngân hàng. Triển khai dịch vụ quản lý tài sản, ủy thác đầu tư, cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng. Tăng cường bán chéo sản phẩm dịch vụ giữa ngân hàng và bảo hiểm. 4.3.1.7 Giải pháp hoàn thiện trong quy chế CVTD của Vietinbank : 4.3.1.7.1 Tách bạch chức năng tiếp xúc khách hàng và thẩm định khách hàng NH cần phân định trách nhiệm giữa các bộ phận trong quy trình tín dụng. Phải tách riêng chức năng tiếp xúc khách hàng và chức năng thẩm định khách hàng. Việc một CBTD kiêm nhiệm luôn cả hai khâu này sẽ tạo điều kiện cho CBTD thông đồng, thỏa thuận ngầm với khách hàng hay áp đặt, yêu sách với khách hàng. Như vậy, NHCT cần có những bộ phận sau : Người tiếp nhận hồ sơ, thông báo kết quả quyết định của cấp quản lý là nhân viên tư vấn bộ phận tín dụng cá nhân hoặc doanh nghiệp. Nhân viên này sẽ làm nhiệm vụ mở tài khoản , lập hồ sơ giải ngân theo từng lần vay, lập lịch vay và trả nợ, quản lý thông tin tài khoản của khách hàng. Bộ phận tín dụng sẽ là những người thẩm định độc lập, đảm bảo tính khách quan, chân thật của khoản vay. CBTD trực tiếp thẩm định hồ sơ đi vay của khách hàng từ các thông tin do tư vấn viên cung cấp, từ nội bộ ngân hàng, từ CIC và quá trình thực tế khảo sát. CBTD cũng chính là người chấm điểm, xếp hạng tín nhiệm khách hàng, phân loại khách hàng theo nhu cầu vay, mức vay, tính khả thi của phương án và tình hình tài chính của khách hàng. 4.3.1.7.2 Hoàn thiện hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín nhiệm khách hàng: Xây dựng hệ thống chấm điểm khách hàng cá nhân nhằm giảm nhẹ rủi ro, có thể ra quyết định cho vay một cách nhanh chóng, chính xác, giảm bớt áp lực cho CBTD, tăng năng suất làm việc và giảm thiểu chi phí cho NH.Tuy nhiên, với những nhược điểm của hệ thống này, NHCT cần thường xuyên tiến hành tái xét, bổ sung và sửa đổi hệ thống điểm số mà mình đang sử dụng để có được những thông tin chính xác và cập nhật nhất, đồng thời gia tăng chất lượng thẩm định khách hàng. Tại chi nhánh, hệ thống điểm số có hai tiêu thức là độ tuổi và tài sản bảo đảm Tuổi 40-60 (nam)/ 40-55(nữ) 25-40 tuổi 18-25 tuổi Trên 60 (Nam)/ Trên 55 ( nữ) Điểm 10 9 5 3 Tài sản đảm bảo Có tài sản đảm bảo được đánh giá là rất chắc chắn Có tài sản đảm bảo được đánh giá là chắc chắn Có tài sản đẩm bảo nhưng không chắc chắn, phụ thuộc nhiều vào giá cả thị trường Không có TSĐB Điểm 15 12 8 0 Nhu cầu vay tiêu dùng cao nhất là độ tuổi từ 18-25 nhưng khả năng tự chủ trong thu nhập và kiểm soát chi tiêu ít, tiềm lực tài chính không nhiều như độ tuổi 25- 55/60. Nhưng họ có ưu thế là trẻ tuổi, vay tiêu dùng sẽ kích thích họ làm việc cật lực hơn và có trách nhiệm với khoản vay. NH cần tạo điều kiện cho độ tuổi này tiếp cận những khoản vay tín chấp hoặc cầm cố sổ tiết kiệm, GTCG. Không có TSBĐ thì vay tín chấp , nguồn trả nợ bằng lương hàng tháng. Việc cho 0 điểm sẽ làm chi nhánh bỏ mất khách hàng tốt hoặc giới hạn mức cho vay tối đa quá ít , không đủ nhu cầu vốn có thể làm họ chuyển sang vay NH khác. Tiêu chí không có TSBĐ nên tăng điểm để khuyến khích và hỗ trợ đối tượng khách hàng này tiếp cận nguồn vốn NH nếu có tư cách tốt, tình hình tài chính lành mạnh và có ý muốn trả nợ cao. 4.3.1.7.3 Tăng cường công tác tái xếp hạng khách hàng sau giải ngân : Ngân hàng nên tiến hành thêm một bước nữa trong quy trình tín dụng và tái xếp hạng khách hàng sau giải ngân, không phân biệt là khách hàng cũ hay mới vì mỗi khách hàng có mức độ xếp hạng khác nhau từng thời kỳ, không thể chỉ dựa vào kết quả xếp hạng tín dụng ở khâu thẩm định trước giải ngân hay kết quả xếp hạng của các khoản vay trước. Bằng cách thường xuyên hoặc định kỳ đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính của người vay và xu hướng phát triển và mức độ rủi ro thị trường tiêu dùng. Đánh giá tính hợp pháp, giá trị TSĐB cũng như tư cách người bảo lãnh…Công tác thu nhập thông tin không nên dừng lại khi khoản vay kết thúc mà cần duy trì thu thập và đánh giá thông tin trong các giai đoạn về sau. Từ đó , ngân hàng chủ động và hiểu biết sâu hơn về khách hàng để tăng cường những tiện ích bổ sung từ các sản phẩm tín dụng truyền thống. Mặt khác sẽ giúp ngân hàng đánh giá chính xác uy tín của khách hàng để làm tiêu chí cho những giao dịch về sau khi mà khách hàng sử dụng lại SPDV của ngân hang. 4.3.1.7.4 Linh hoạt trong việc thực hiện đảm bảo tài sản khi cho vay Tỷ lệ cho vay tối đa phù hợp với những khách hàng có chất lượng khác nhau trong quan hệ TDTD với nhiều cấp độ được chia ra theo nhiều tiêu chí khác nhau và định mức tối đa cho từng loại dựa trên bảng chấm điểm và xếp nhiệm khách hàng của bộ phận thẩm định tín dụng và quản lý rủi ro đã lập. Không nên áp dụng chỉ một mức cho vay tối đa là 70 % giá trị TSĐB như hiện nay. Tránh tình trạng khách hàng không được tài trợ đủ vốn sẽ phải vay nóng từ thị trường chợ đen hoặc sẽ tiến tới hành vi gian lận, lừa dối NH trong việc làm giấy tờ giả hoặc móc nối CBTD để đi vay thêm ở NH khác với cùng TSĐB đó. Ví dụ : Với các sản phẩm CVTD có TSĐB (như cho vay mua nhà ở, mua ô tô…) Bằng cách gia tăng chất lượng thẩm định khách hàng và thẩm định TSĐB ,tùy từng khách hàng mà mức cho vay có thể vượt 70% nhu cầu vốn với những khách hàng tốt, được xếp hạng tín dụng cao. Nếu bảo đảm bằng tài sản không phải hình thành từ vốn vay mức tài trợ có thể lên tới 100 % thay vì 50 % giá trị TSĐB như hiện nay nếu TSĐB khác đó đáp ứng các tiêu chuẩn như có thị trường tiêu thụ, không có tranh chấp, ít bị mất giá theo thời gian…mà NH sau khi thẩm định và định giá thấy có khả năng thu hồi lại khoản nợ không trả được bằng với giá trị TSĐB đó sau thanh lý, phát mại. Hoặc khi một cá nhân có nhu cầu vay vốn vượt quá mức khống chế 70 % giá trị TSĐB và /hoăc TSĐB không đủ giá trị làm đảm bảo thì cá nhân đó có thể được sự bảo lãnh của hộ gia đình của mình đang có dư nợ vay SXKD hoặc vay tiêu dùng với tình hình tài chính lành mạnh, trả nợ đúng kỳ hạn thì sẽ được vay vượt mức khống chế 70 % nhu cầu vốn. Hoặc sản phẩm TDTD cho hộ gia đình, mức cho vay tối đa có thể lớn hơn 70 % nhu cầu vốn.Điều này có thể gây rủi ro cho NH nhưng nếu làm tốt công tác thẩm định sẽ có thể khắc phục được. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay, mức cho vay tối đa có thể lớn hơn 50 % giá trị TS nếu khách hàng mua bảo hiểm tín dụng cho khoản vay với giá trị cao hơn nhiều só với giá trị tài sản đó.Khách hàng sẽ phải trả thêm cho công ty bảo hiểm một khoản tiền hàng kỳ nhưng lại được tài trợ vốn nhiều hơn. 4.3.1.8 Nhóm giải pháp về quản lý tổ chức và quản trị rủi ro : Công tác đào tạo nguồn nhân lực : Nguồn nhân lực giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển và phồn thịnh của NH. Chi nhánh nên thiết lập một hệ thống tiêu chuẩn CBTD NH hoàn chỉnh theo các tiêu thức như kiến thức toàn diện, trình độ nghiệp vụ, đạo đức và phẩm chất, khen thưởng và kỷ luật…Điển hình như sau : Cần xây dựng hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ chặt chẽ , có sự phân cấp và ủy quyền giữa các phòng ban, thời gian đi công tác. Tạo môi trường làm việc cạnh tranh bình đẳng giữa các nhân viên và giữa nhân viên với cán bộ quản lý điều hành. Không nên áp dụng cơ chế làm đủ thâm niên mới được lên chức, ai có tài và đạo đức thì sẽ được khen thưởng và có vị trí xứng đáng, được đào tạo dài hạn và chuyên sâu trong và ngoài nước. Toàn bộ nhân viên đều được đăng ký thi lên chức, mọi vị trí quản lý đều phải qua thi cử, Ban giám khảo chính là lãnh đạo của tổng công ty, cuộc thi tổ chức công khai, tạo cơ hội cho nhân viên nâng cao nghiệp vụ và thăng tiến trong công việc đồng thời tránh được sự dị nghị khi đề bạt hay bổ nhiệm cán bộ. Điều này sẽ làm cho nhân viên trung thành và có động lực phát huy năng lực và ý chí phấn đấu, giảm chi phí tuyển dụng và đào tạo lại nhân viên mới. Đồng thời xây dựng văn hóa mới trong kinh doanh phục vụ khách hàng. Việc phân biệt đối xử tín dụng với khách hàng là điều tối kỵ và có thể làm mất lòng tin và uy tín đối với NH. Không phân biệt thành phần xã hội mà nên dựa trên năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh, uy tín của khách hàng….để quyết định cho vay.Có chính sách ưu đãi về phí với khách hàng truyền thống và chiến lược để đảm bảo lợi thế cạnh tranh. Đổi mới và nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng : CVTD tiềm ẩn nhiều rủi ro, đòi hỏi một cơ chế, hệ thống quản lý rủi ro thích hợp. Các nhà quản trị NH không thể không rút ra bài học từ sự khủng hoảng tín dụng nhà, đất (một loại vay tiêu dùng) ở Mỹ bùng nổ từ năm 2008 mà nguyên nhân là do các NH và TCTD đã bất chấp rủi ro cho vay cả những hợp đồng tín dụng nhà ở dưới chuẩn, thậm chí cho vay cả những khách hàng không có khả năng tài chính, đồng thời phát hành trái phiếu với sự bảo đảm bằng các hợp đồng tín dụng nhà ở dưới chuẩn tới mức không thể kiểm soát được trên thị trường thứ cấp. Đó là sự vi phạm các chuẩn mực quản trị rủi ro và sự lạm dụng các công cụ tài chính tinh xảo khó kiểm soát. Ở Việt Nam nhu cầu tín dụng nhà ở còn rất lớn, cầu phát triển mạnh khi mà thu nhập của dân cư tăng lên. Điều quan trọng là cần hình thành cơ chế giám sát rủi ro phù hợp. Bước đầu tiên trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng là nhận dạng các khoản tín dụng có rủi ro trong danh mục cho vay, các hợp đồng và giao dịch. Chẳng hạn thông qua hệ thống tính điểm tín dụng hay xếp hạng tín dụng người vay, để hiểu rõ hơn các rủi ro tín dụng của mình, từ đó áp dụng các biện pháp cần thiết để quản lý hiệu quả rủi ro. Tiếp theo là phân loại các khoản tín dụng và chấp nhận rủi ro tạo ra thu nhập : Cần phân loại các khoản tín dụng tốt cũng như các khoản tín dụng xấu với các mức rủi ro tương đối để đưa ra các mức dự phòng hợp lý. Cuối cùng cán bộ quản lý cần nhận thức rằng quản lý các khoản tín dụng cũng như hoạt động quản lý danh mục đầu tư. Cần có có nhà quản lý danh mục đầu tư và các chuyên gia phân tích định lượng để đảm bảo khi thiết kế hay cung ứng một sản phẩm tín dụng mới không làm ảnh hưởng xấu tới danh mục sản phẩm hiện có. Cần nhận thức rằng, CVTD phải trên tinh thần đảm bảo nguyên tắc đủ điều kiện mới được cho vay (hạn chế cho vay vào lĩnh vực rủi ro như BĐS, không nên cho vay thời hạn quá dài, khống chế số tiền vay tối đa...) và áp dụng linh hoạt tùy từng trường hợp khách hàng cụ thể. NHCT cần thực hiện đúng theo chỉ thị số 01/CT-NHNN của NHNN về một số biện pháp đảm bảo an toàn, hiệu quả kinh doanh của TCTD. Trong đó, phải đảm bảo cân đối giữa số vốn huy động và cho vay, cũng như cân đối về kỳ hạn, đảm bảo thanh khoản; không sử dụng vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng (thị trường 2) để cho vay đối với tổ chức, cá nhân, chỉ sử dụng để bù đắp thiếu hụt dự trữ bắt buộc và đảm bảo khả năng năng thanh toán; kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, tập trung vốn cho các nhu cầu vốn để sản xuất - kinh doanh, xuất khẩu, khu vực nông thôn và doanh nghiệp vừa và nhỏ. 4.3.2 Đối với các cơ quan cấp cao Nhà Nước : 4.3.2.1 Cơ quan thông tin tín dụng ( CIC) : Thông tin CIC rất cần thiết cho sự đảm bảo an toàn và tính chính xác của thông tin khách hàng cá nhân trong hoạt động TDTD.CIC nên bổ sung và cập nhật thêm thông tin của khách hàng cá nhân. Bên cạnh đó, thông tin trên CIC cần chi tiết hơn nữa về những khoản vay cụ thể, thông tin về lĩnh vực bất động sản. Đối với khách hàng cá nhân, CIC nên cho phép cung cấp cả thông tin tích cực (thông tin về các hành vi tốt trong việc hoàn trả nợ của khách hàng) và thông tin tiêu cực (thông tin về các hành vi xấu trong việc hoàn trả nợ của khách hàng); thông tin về các trường hợp không trả được nợ không được xóa khỏi cơ sở dữ liệu sau khi nợ đã được hoàn trả; bảo đảm quyền cho cá nhân trong việc kiểm tra lại thông tin về chính mình và báo lại cho trung tâm khi dữ liệu bị sai sót; và có cơ chế để sửa chữa các thông tin sai lưu ở công ty thông tin tín dụng. Là một trung tâm thông tin tín dụng công, CIC hiện đang đáp ứng một phần nhu cầu của thị trường thông tin tín dụng. Tuy nhiên CIC không thể có đủ nguồn nhân lực cũng như chuyên môn và kinh nghiệm cần thiết để phục vụ một thị trường lớn như thị trường thông tin tín dụng tiêu dùng. Chính vì vậy Việt Nam nên cân nhắc mô hình kết hợp giữa trung tâm thông tin tín dụng công và của tư nhân để có thể đáp ứng được nhu cầu hiện có của thị trường tốt hơn, trong đó mỗi tổ chức sẽ có vai trò, chức năng và nhiệm vụ khác nhau trong phát triển thị trường tài chính ở Việt Nam. Song hoạt động TTTD là một lĩnh vực rất nhạy cảm, liên quan đến không chỉ quyền lợi và nghĩa vụ của các tổ chức tín dụng mà còn liên quan tới quyền được bảo vệ và bí mật kinh doanh, bí mật riêng tư của doanh nghiệp, của cá nhân. Đây là một lĩnh vực còn mới mẻ đối với Việt Nam, vì vậy việc tham khảo kinh nghiệm quốc tế là rất cần thiết để chúng ta lựa chọn được mô hình phù hợp với điều kiện của Việt Nam mà vẫn đáp ứng được các yêu cầu thông lệ quốc tế tiên tiến cần thiết để hội nhập. 4.3.2.2 Cơ quan Pháp luật địa phương và Nhà Nước : Công tác thi hành án phải được tiến hành nhanh hơn, khi giải quyết việc tranh chấp trong các HĐTD, Pháp luật nên có quy định giải quyết theo trình tự rút ngắn để phù hợp với thông lệ quốc tế.Đồng thời xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản lý NN, rà soát lại các thủ tục hành chính để đơn giản hóa một số thủ tục và hồ sơ .Niêm yết công khai quy trình và thời gian giải quyết hồ sơ để cải thiện thời gian đăng ký các giao dịch dân sự và hạn chế tình trạng đùn đẩy trách nhiệm và hạch sách người dân cũng như NH trong quá trình làm thủ tục đăng ký tài sản đảm bảo hay thủ tục làm GCNQSDĐ, GCNQSHN, công chứng sao y… 4.3.2.3 Những chính sách điều tiết hoạt động tín dụng của NHNN : Các quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động ngân hàng do nhiều cấp và nhiều cơ quan ban hành, điều này đòi hỏi phải hoàn thiện môi trường pháp lý một cách đầy đủ, đồng bộ và thống nhất về các loại hình dịch vụ theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ phổ cập, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đồng thời bảo vệ lợi ích chính đáng của khách hàng và ngân hàng. NHNN cần sớm ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp quy về thanh toán với cơ chế khuyến khích hơn là ngăn cấm như cho phép thu phí giao dịch tiền mặt cao hơn giao dịch chuyển khoản, hiện đại hóa hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng nhằm hình thành hệ thống thanh toán quốc gia thống nhất và an toàn. Đồng thời, NHNN và các NHTM cần phối hợp với Tổng cục Thống kê trong việc xây dựng danh mục dịch vụ TD nói chung và danh mục TDTD nói riêng theo chuẩn mực quốc tế, làm cơ sở để xây dựng hệ thống báo cáo định kỳ về các loại hình dịch vụ cụ thể, góp phần nâng cao chất lượng quản trị, điều hành.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbailam_bc.doc
  • doc11yeu-cau-ve-de-tai-lap-trinh-ung-dung.doc
  • docbailam_bc2.doc
  • docBỘ CÔNG THƯƠNG.doc
  • pptEffectivePresentation.ppt
  • docKET LUAN.doc
  • docMau_bao_cao_da_sua(1).doc
  • docmuc luc.doc
  • docNhan xet co quan-1.doc
  • docPHULUC.doc
  • docTrang bia.doc
Tài liệu liên quan