Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế toán cho vay tại sàn giao dịch I

+ Kết cấu lại khoản nợ: SGDI có thể kết cấu lại khoản cho vay bằng việc kéo dài kỳ hạn và rút bớt mức chi trả hàng tháng hay thậm chí huỷ bỏ sự trả vốn gốc trong một khoảng thời gian SGDI cũng có thể giới thiệu một người cho vay dài hạn hay cộng tác với một người cho vay khác và như vậy giảm bớt rủi ro cho SGDI. + Gia tăng khối lượng của khoản cho vay: Đây là một giải pháp dễ dàng và hấp dẫn nhưng các Ngân hàng không muốn tăng thêm vốn. Nó chỉ được thực hiện sau khi tất cả các điều kiện do Ngân hàng ấn định đã được đáp ứng và rõ ràng doanh nghiệp đó có khả năng trả nợ. + Đối với khách hàng có sự vi phạm hợp đồng tín dụng một cách nghiêm trọng hoặc có nguy cơ thua lỗ, phá sản trong kinh doanh dẫn đến khả năng thu hồi nợ vay rất khó khăn, trường hợp này SGDI nên tìm cách thu hồi nợ trước hạn.

doc88 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế toán cho vay tại sàn giao dịch I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tối đa bằng thời hạn cho vay đã thoả thuận bằng một chu kỳ sản xuất, kinh doanh nhưng không quá 12 tháng. Thời hạn cho vay trung và dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Đến hạn trả nợ ngày cuối cùng của các kỳ hạn trả nợ được phân kỳ trong hợp đồng tín dụng hoặc ngày trả nợ cuối cùng của hợp đồng tín dụng nều khách hàng vay vốn (không trả nợ) không được gia hạn nợ, ngày làm việc tiếp theo kế toán cho vay lập chứng từ hạch toán chuyển sang tài khoản nợ quá hạn thích hợp, đồng thời lập thông báo chuyển nợ quá hạn gửi cho cán bộ tín dụng để thông báo cho khách hàng. Nợ: Tài khoản nợ quá hạn tương ứng. Có: Tài khoản cho vay trong hạn của khách hàng. Đồng thời với việc chuyển nợ quá hạn kế toán phải ghi chép các yếu tố và ghi rõ trạng thái chuyển nợ quá hạn vào phần theo dõi nợ trong hạn, nợ quá hạn ở phần phụ lục hợp đồng tín dụng. Tình hình nợ quá hạn ở SGDI qua 2 năm 2001, 2002 qua bảng sau: (Đơn vị: triệu đồng). Năm 31/12/2001 31/12/2001 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Dư nợ quá hạn. Tổng dư nợ. 22676 964941 2,3 23961 1180579 2,0 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2001, 2002. Qua bảng trên ta thấy việc bảo toàn và nâng cao chất lượng tín dụng luôn được SGDI quan tâm và thực hiện, hạn chế đến mức thấp nhất các khoản nợ quá hạn có thể xẩy ra, đồng thời SGDI cùng tìm mọi biện pháp tăng cường thu nợ quá hạn. Cụ thể năm 2002 chỉ có 2,0%, tổng dư nợ trong khi năm 2001 thì là 2,3%/ tổng dư nợ. Có thể nói việc thực hiện kế toán cho vay tại SGDI NHNo & PTNT Việt Nam tốt nên mặc dù số lượng khách hàng đến giao dịch đông, món vay nhiều nhưng cán bộ kế toán cho vay vẫn theo dõi, ghi chép các khoản cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác, làm tốt công tác thông tin cho cán bộ tín dụng kịp thời. 2.2.5. Vấn đề trả nợ gốc trước hạn. Cân đối vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là vấn đề chiến lược then chốt của chính sách tín dụng đối với Ngân hàng thương mại nói chung và sở giao dịch I nói riêng. Trong quá trình cho vay, khi món vay được phát ra với một thời hạn được xác định rõ ngày trả nợ thì Ngân hàng phải cân đối nguồn vốn của mình. Việc phát sinh trường hợp nợ trước hạn đã thỏa thuận là nhằm ngoài dự kiến của Ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân gây mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ta biết, trong cơ chế thị trường hiện nay, các hình thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng, phong phú và đồng thời vốn cũng được họ sử dụng uyển chuyển, linh hoạt như chính sự linh hoạt của nền kinh tế. Vì vậy các khách hàng vay vốn của Ngân hàng khi có tiền nhàn rỗi họ có thể ngày lập tức trả nợ trước hạn ngay cho Ngân hàng để khỏi phải chịu thêm một khoản lãi nữa mà đáng ra họ phải trả cho Ngân hàng theo đúng thời hạn ghi trên hợp đồng. Điều này đã gây bất lợi cho Ngân hàng do không nhận được lãi trong thời gian khách hàng trả nợ trước hạn, trong khi đó Ngân hàng vẫn phải trả lãi cho việc huy động những khoản vốn đó. Cụ thể tại SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, tình hình trả nợ trước hạn qua 2 năm 2001, 2002 như sau: Năm Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Thu nợ trước hạn Tỷ trọng Năm 2001. Năm 2001. 1310.000 2117807 1250000 1893822 8125.00 1344614 65% 71% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2001, 2002. Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số trả nợ trước hạn trong năm 2001 là 812500 triệu đồng chiếm 65% tổng doanh số thu nợ của SGDI. Đây là một con số khá lớn. Doanh số này còn lớn hơn khi trong năm 2002 trả trước hạn là 1344614 triệu đồng chiếm 71% tổng doanh số thu nợ. Nhìn qua số liệu ai cũng nghĩ việc trả nợ trước hạn của khách hàng là rất tốt. Thứ nhất nó đảm bảo món vay được thu hồi cả gốc và lãi nhanh chóng, không có hiện tượng chuyển nợ quá hạn. Thứ hai số tiền đó sẽ tạo cho SGDI có thêm nguồn để cho vay khách hàng khác hoặc điều chuyển vốn lên Ngân hàng Trung ương. Nếu mà điều chuyển lên Ngân hàng Trung ương thì chênh lệch lãi suất gửi tại NHTW và lãi suất huy động tại SGDI là quá nhỏ không đủ bù đắp chi phí, còn nếu cho vay ra được với khách hàng khác thì ít nhất cũng phải mất 3 ngày để thẩm định xét duyệt cho vay, tức là 3 ngày đó SGDI vẫn phải chịu lãi suất huy động mà không nhận được một khoản thu nhập nào. Trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn cho SGDI lại đúng vào thời điểm SGDI không cho vay ra được đối với nền kinh tế thì khoản thiệt hại này SGDI phải gánh chịu. Bên cạnh đó, do thể lệ, chế độ của SGDI chưa đề cập tới vấn đề thu nợ trước hạn nên ở SGDI cán bộ kế toán cho vay chưa có sự theo dõi, thống kê số tiền trả, thời gian trả một cách có trình tự, đầy đủ nên không tránh khỏi sai sót. 2.2.6. Vấn đề lưu giữ và bảo quản hồ sơ cho vay. Trong kế toán cho vay việc lưu giữ hồ sơ chính là lưu giữ các chứng từ quan trọng và không chỉ lưu giư đơn thuần mà chính là bảo quản khối lượng tài sản lớn của Ngân hàng. Hồ sơ lưu giữ tại bộ phận kế toán gồm: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn do khách hàng lập và hợp đồng tín dụng kiêm khế ước vay tiền. Nhận thức được tầm quan trọng của hồ sơ kế toán cho vay tại SGDI đã thực hiện đúng qui định chung của Ngân hàng về lưu giữ hồ sơ cho vay an toàn, được sắp xếp một cách khoa học, hợp lý theo từng loại cho vay, từng loại nguồn vốn, từng loại khách hàng và được sắp xếp theo năm, tháng cho vay để tiện cho việc theo dõi kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi. Bên cạnh đó còn có tủ sắt để bảo quản hồ sơ chống mối mọt, chống mất cắp. Và hồ sơ được sắp xếp theo từng ô, từng ngăn, mỗi ngăn có các đề mục dễ tìm như cho vay cầm cố riêng, cho vay DNNN, cho vay hộ giao dịch, cho vay ngắn hạn, trung hạn riêng… Tóm lại, vấn đề lưu giữ và bảo quản hồ sơ được cán bộ kế toán cho vay của SGDI thực hiện tốt. 2.2.7. Dự phòng phải thu khó đòi và sử dụng dự phòng phải thu khó đòi. Trong quá trình cấp tín dụng, bất kỳ một khoản vay nào cũng chứa đựng rủi ro nhất định trong tương lai. Do vậy trong quá trình hạch toán, kế toán cho vay phải kết hợp với cán bộ tín dụng để phân nhóm tài khoản cho vay theo mức độ rủi ro khác nhau theo cơ chế cho vay hiện hành, căn cứ vào đó, kế toán tiến hành trích lập dự phòng rủi ro vào chi phí. Nợ tài khoản : chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi Có tài khoản : dự phòng phải thu khó đòi. Khi rủi ro thực sự xảy ra, kế toán tiến hành sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro, kế toán hạch toán. Nợ tài khoản : dự phòng phải thu khó đòi. Có tài khoản : nợ khó đòi. Hạch toán chuyển tiếp những khoản rủi ro từ hạch toán nội bảng sang hạch toán ngoại bảng và tiếp tục theo dõi thu nợ. Khi thu hồi được nợ, thì mọi khoản tiền thu hồi được từ những khoản rủi ro đã được xử lý bằng nguồn dự phòng sau khi trừ đi các chi phí hợp lý (nếu có) được hạch toán vào thu nhập của Ngân hàng. Nợ tài khoản : thích hợp (tiền mặt, tiền gửi khách hàng). Có tài khoản : thu nhập bất thường. Hết thời gian theo dõi nợ khó đòi theo qui định của Bộ Tài chính kế toán huỷ bỏ khoản nợ này. Nguồn dự phòng đã trích được sử dụng để xử lý rủi ro (được qui định trong Điều 11 quyết định số 88/HĐ QT/03 củaNHNo & PTNT Việt Nam về việc ban hành qui định phân loại tài sản có trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của NHNo & PTNT) như sau: - Khi khách hàng vay vốn, người bảo lãnh vay vốn, người được cung ứng dịch vụ thanh toán là các tổ chức bị phá sản, giải thể và đã hoàn thành thanh toán tài sản. Mức xử lý rủi ro bằng mức độ tổn thất sau khi đã thanh toán tài sản của tổ chức bị phá sản, giải thể. - Tài sản “có” có thời gian quá hạn (kể cả các trường hợp các tổ chức bị phá sản, giải thể nhưng chưa hoàn thành việc thanh toán tài sản) như sau: + Những khoản cho vay có đảm bảo bằng tài sản đã quá hạn trả nợ từ 721 ngày trở lên. Những khoản cho vay có đảm bảo bằng tài sản đã quá hạn trả nợ từ 361 ngày trở lên. + Đối với những khách hàng cho vay trung và dài hạn được phân kỳ trả nợ theo thời gian thì chỉ xử lý những kỳ hạn đã quá hạn đủ thời gian qui định như trên. 2.2.8. Vấn đề ứng dụng tin học trong kế toán cho vay tại SGDI NHNo & PTNT Việt Nam. Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, công nghệ tin học cũng phát triển như vũ bão. Tin học có vai trò rất quan trọng không những giúp con người giảm bớt những công việc phức tạp trên giấy tờ sổ sách mà còn là một nguồn kiến thức khổng lồ giúp con người tự trau dồi học hỏi và nâng cao trình độ hiểu biết của mình. Nhận thức được tầm quan trọng của tin học, ở tất cả các Ngân hàng đều đã đưa tin học vào ứng dụng. Các việc từ hành chính, văn phòng đến sổ sách đến việc khai thác lưu giữ thông tin đều dần dần chuyển sang và diễn ra trên mạng lưới máy vi tính. Có thể nói hoạt động của Ngân hàng hiện nay không thể tách rời khỏi hệ thống máy tính. Bởi vì mọi số liệu cùng với những thông tin bí mật của Ngân hàng hầu như đã được mã hoá và bảo mật trên máy tính. Nếu hệ thống máy chủ của Ngân hàng gặp sự cố (đặc biệt là hỏng về ổ cứng) thì mọi dự liệu của Ngân hàng sẽ bị biến mất và hoạt động của Ngân hàng trở lên lạc hậu, lỗi thời và chắc chắn Ngân hàng đó sẽ không tồn tại được trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay. Do đó công tác bảo vệ và sao lưu dự phòng dữ liệu là một công việc quan trọng đòi hỏi mỗi Ngân hàng phải hết sức quan tâm và lưu ý. Tại SGDI NHNo & PTNT Việt Nam, máy vi tính đã được triển khai ở tất cả các phòng ban. Tuy nhiên chất lượng máy tính chưa cao, đặc biệt trong kế toán cho vay: máy tính chưa được nâng cấp kịp thời (đặc biệt về phần cứng) nên thường xẩy ra tình trạng treo máy khi sử dụng phần mềm kế toán. Lúc đó lại mất thời gian để khởi động lại máy tính, bắt khách hàng phải chờ đợi trong lúc giao dịch. Thực tế, do số lượng cán bộ kế toán cho vay ít nên đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác cho vay của SGDI. Khách hàng của SGDI ngày càng nhiều nên trong nhiều phiên giao dịch cán bộ kế toán cho vay không đáp ứng được hết mọi yêu cầu của khách hàng, dẫn đến tình trạng khách hàng có cảm nhận không tốt về tác phong phục vụ của cán bộ kế toán. Điều này hoàn toàn không có lợi cho hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng của SGDI. Chúng ta biết là nghiệp vụ kế toán cho vay cũng có những yêu cầu lập chứng từ, hạch toán ghi sổ, cập nhật và in bảng kê phát sinh, tính lãi và sao kê chi tiết. Tuy nhiên hiện nay không phải máy tính luôn đáp ứng được hoàn toàn các yêu cầu của công việc, nhiều khâu trong kế toán cho vay buộc phải thực hiện thủ công, đặc biệt là những khâu liên quan đến việc thu nợ, thu lãi theo kỳ hạn. Đặc thù của kế toán cho vay là đảm bảo thu hồi vốn vay khi đến hạn, khi cán bộ kế toán cho vay sử dụng máy tính chỉ thực hiện được phần nào việc theo dõi thời gian đáo hạn nợ và các biện pháp chế tài như chuyển sang nợ quá hạn. Thông thường đến cuối tháng kế toán cho vay vẫn phải lập sao kê khế ước phản ánh toàn bộ quá trình theo dõi kỳ hạn trả nợ, trả lãi của từng món vay và đối chiếu với sổ theo dõi tổng hợp. Sau đó dựa trên sao kê cuối tháng để thông báo cho cán bộ tín dụng biết những món nào đến hạn trả nợ, những món nào chưa trả lãi, những món sắp đến hạn, số dư từng món vay… Do vậy, việc chấm sao kê khế ước đôi khi còn bỏ sót hoặc chưa chính xác là điều rất có thể xảy ra. Đấy là chưa kể đến thời gian mà nhân viên kế toán bỏ ra trong việc lập và đối chiếu sổ sách cũng như tính kịp thời của cán bộ tín dụng trong việc đôn đốc, nhắc nhở khách hàng trả nợ gốc, trả lãi đúng hạn. 2.3. Đánh giá chung. 2.3.1. Những kết quả đạt được. Mặc dù nằm trên địa bàn có sự cạnh tranh khốc liệt của các Ngân hàng bạn bên cạnh đó còn chịu ảnh hưởng của nền kinh tế xã hội và đặc biệt là yếu tố chủ quan của bản thân Ngân hàng nhưng SGDI đã vượt lên khó khăn và đến nay thì đã khẳng định được vị trí của mình trên địa bàn và trở thành một đơn vị không thể thiếu trong công việc phát triển nền kinh tế đất nước. Có thể nói kết quả đầu tiên mà SGDI đã đạt được đó là về công tác huy động vốn, cho vay và thu nợ. Nguồn vốn không ngừng tăng lên do Ngân hàng nắm bắt được tình hình thực tế, có những biện pháp phù hợp nhằm thu hút khách hàng gửi tiền hoặc mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng, chất lượng tín dụng ngày càng được đảm bảo cho vay và thu nợ cũng vì thế mà tăng lên. Điều này cũng dễ hiểu vì như ta biết đấy hiện nay làm theo năng lực, hoạt động kinh doanh mà có hiệu quả càng cao thì tiền lương của cán bộ cũng vì thế mà tăng lên, nên tất cả mọi người đều cố gắng phát huy hết khả năng của mình. Trong năm qua, đội ngũ kế toán phải quản lý khối lượng nguồn vốn lớn nhưng thực hiện hạch toán vẫn đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ cho vay thu nợ, thu lãi, không để xảy ra sai sót, nhầm lẫn, đảm bảo an toàn tài sản. Kế toán cho vay chấp hành đúng quy trình cho vay, thu nợ, thu lãi và quản lý vốn vay giúp cho kết quả thu lãi đạt kết quả khá, tiền thu lãi, tiền vay được theo dõi hạch toán kịp thời, đầy đủ, bên cạnh đó kế toán cho vay còn chủ động nghiên cứu, phối hợp với cán bộ tín dụng một cách chặt chẽ nhằm tích cực giải quyết thu hồi nợ quá hạn, chống thất thu cho Ngân hàng. Nghiệp vụ kế toán cho vay tại SGDI đã thực hiện hầu hết trên máy tính và nối mạng trong toàn phòng kế toán đủ tiện cho việc theo dõi toàn bộ hoạt động kế toán giao dịch của SGDI với khách hàng trong từng ngày hoạt động. Có được những kết quả trên đây trước hết là do ban lãnh đạo SGDI luôn bám sát định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam và tiếp đến là sự nỗ lực không ngừng cũng như trau dồi kiến thức để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng được yêu cầu của Ngân hàng trong năm qua. 2.3.2. Những khó khăn, tồn tại. Bên cạnh những thành quả mà SGDI đã đạt được thì hoạt động của SGPI còn lộc lộ một số tồn tại cần tiếp tục khắc phục như: - Khách hàng chủ yếu của Chi nhánh là doanh nghiệp Nhà nước, trong đó số doanh nghiệp Nhà nước làm ăn kém hiệu quả còn nhiều. Tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng nhỏ. Chưa có khách hàng xuất khẩu lớn để tạo nguồn ngoại tệ, nên đã ảnh hưởng tới việc mở rộng thanh toán quốc tế và tăng trưởng tín dụng. - Hệ thống chứng từ còn nhiều, phức tạp, rườm rà gây bất tiện cho khách hàng. - Đối với những món vay có giá trị kế toán cho vay khi thu lãi mất nhiều thời gian làm tăng khối lượng công việc của cán bộ kế toán, tăng chi phí về thủ tục hành chính không cần thiết cho Ngân hàng, gây ảnh hưởng tới việc kinh doanh của khách hàng. - Vấn đề trả nợ gốc trước hạn: việc trả nợ gốc trước hạn của khách hàng gây ra tình trạng mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. Từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến kế hoạch kinh doanh của SGDI bởi nguồn vốn này ngoài việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước còn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng. - Việc theo dõi định kỳ hạn nợ cho từng đối tượng vay của từng món vay chưa được phù hợp với đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. - Chất lượng máy tính chưa cao, đặc biệt là trong phòng kế toán máy tính chưa được nâng cấp kịp thời (đặc biệt là phần cứng) nên thường xảy ra tình trạng treo máy khi sử dụng phần mềm kế toán. Điều này làm mất thời gian khởi động lại máy, bắt khách hàng phải chờ lâu khi đang giao dịch. - Tình trạng lãi chưa thu tại SGDI còn khá lớn. Tóm lại, với tình hình thực tế nêu trên hdỏc SGDI muốn cạnh tranh được với các Ngân hàng khác trên địa bàn thì phải có những giải pháp cơ bản, đồng bộ, cụ thể để hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay. Từ đó góp phần không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng tại SGDI. chương iii một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại sgdi Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 3.1. Phương hướng và nhiệm vụ của SGDI trong năm 2003 và trong những năm tới. Năm 2002 qua đi, SGDI Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam lại một lần nữa khẳng định được vị trí của mình trong việc cung ứng vốn cho các Chi nhánh, làm dịch vụ thanh toán, nối mạng và thực hiện thanh toán liên hàng, đảm bảo yêu cầu thanh toán và điều hoà vốn giữa các Chi nhánh trong cùng hệ thống… Năm 2003, năm bản lề có vị trí quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 9 và kế hoạch 5 năm (2001 - 2005). Do ảnh hưởng của quá trình hội nhập quốc tế ngày càng tăng, hệ thống pháp luật đang từng bước được xây dựng hoàn chinỉh, sự phát triển nhanh của công nghệ và sản phẩm Ngân hàng ngày càng đa dạng phong phú. Nền kinh tế nước ta đang từng bước ổn định và phát triển, thực hiện các điều kiện của việc gia nhập AFTA, triển khai hiệp định Thương mại Việt - Mỹ và đang đàm phán để được gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới. Xu hướng tự do tài chính và mở cửa của nfh của nền kinh tế là một thực tế, nhu cầu cạnh tranh ngày càng cao để tiến tới hội nhập quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng là thử thách đối với SGDI. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng và hệ thống Ngân hàng nói chung. Trước bối cảnh đó ban lãnh đạo SGDI NHNo & PTNT Việt Nam đã đề ra phương hướng nhiệm vụ cho năm 2003 như sau: - Tăng trưởng nguồn vốn: Năm 2003 SGDI sẽ tiếp tục mở rộng nguồn vốn huy động thông qua nhiều hình thức huy động phong phú, đa dạng, chú trọng huy động bằng VND trên nhiều hình thức, sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tìm kiếm nguồn tiền gửi từ các dự án. Phấn đấu đến cuối năm 2003 nguồn vốn huy động tăng so với năm 2002 từ 20 - 30%. - Tăng trưởng tín dụng: Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng là mục tiêu hàng đầu của SGDI. Năm 2003 Sở giao dịch I sẽ phấn đấu để mở rộng quy mô cũng như chất lượng tín dụng, tăng dư nợ từ 30 - 40% so với năm 2002 trong đó phải tăng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ xuống dưới 3%. - Công tác thanh toán: Phát huy những kết quả đạt được trong năm qua công tác thanh toán luôn đảm bảo kịp thời an toàn, chính xác, tạo điều kiện cho quá trình luân chuyển vốn của khách hàng được diễn ra nhanh chóng. Năm nay SGDI sẽ phấn đấu để tăng nhanh tốc độ thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng so với năm trước. - Năm 2003 SGDI sẽ tiếp tục mở rộng các dịch vụ đại lý đa dạng như: chuyển phát nhanh thẻ tín dụng, rút tiền tự động… Mở thêm các điểm giao dịch, phấn đấu đến cuối năm 2003 SGDI có khoảng 20 Chi nhánh và phòng giao dịch, xây dựng công trình công nghệ thông tin hiện đại để đáp ứng được yêu cầu kinh doanh, mở thêm các lớp đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBCNV. Chú trọng xây dựng chiến lược khách hàng để có thể thu hút được khách hàng đến Ngân hàng và có thể mở rộng được thị phần đầu tư. - Công tác kế toán nhất là kế toán cho vay. Trong năm 2003 sẽ phấn đấu tất cả các công đoạn nghiệp vụ được thực hiện trên máy giúp cho công tác hạch toán, ghi sổ sách đơn giản hơn. Qua đó tăng quỹ thu nhập từ 5 - 10% so với năm 2002. 3.2. Các giải pháp để giải quyết các tồn tại nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại SGDI Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. 3.2.1. Giải pháp về chứng từ vay vốn. Mặc dù hệ thống sổ sách chứng từ sử dụng trong vay vốn Ngân hàng đã được cải tiến khá nhiều so với thời kỳ Ngân hàng còn đang vận hành thủ công. Nhưng số lượng các chứng từ hầu như không giảm nó vẫn được coi là những thủ tục pháp lý khi đặt quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Tại SGDI Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cũng vậy hiện nay hồ sơ vay vốn vẫn còn mang nặng các thủ tục giấy tờ rườm rà. nhiều giấy tờ không cần thiết, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc làm hồ sơ, mất nhiều thời gian có khi cả mấy ngày chạy đi chạy lại để xin chữ ký, sau đó còn thiếu giấy tờ nọ, giấy tờ kia… tất cả những cái đó đã làm cho các doanh nghiệp mất đi thời cơ kinh doanh, chịu nhiều thiệt thòi khi mà họ đang thực sự khát vốn. Đứng trước tình hình đó các nhà lãnh đạo cũng cần có những biện pháp để đầu tiên là giúp hoạt động của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn thứ hai là giúp cho hoạt động của các doanh nghiệp thuận tiện hơn, có như vậy thì mới duy trì được quan hệ với khách hàng cũ và thu hút thêm được nhiều khách hàng mới. Theo bản thân em, thì em nghĩ nên đơn giản hoá thủ tục vay vốn trong một số trường hợp cụ thể sau: - Đối với khách hàng là doanh nghiệp thì có thể ghép đơn xin vay vốn và phương án trả nợ vào chung một mẫu còn đối với khách hàng là cá nhân thì có thể ghép đơn xin vay kiêm hợp đồng tín dụng. - Về hồ sơ vay vốn đối với các doanh nghiệp đã giao dịch với Ngân hàng nhiều năm, có uy tín trong hoạt động vay trả đúng hạn., làm ăn phát đạt, có doanh số hoạt động tiền gửi cao. Ngân hàng chỉ nên yêu cầu doanh nghiệp cung cấp báo cáo những cái cần thiết của một số năm và trong quá trình chovay cán bộ tín dụng cũng như cán bộ kế toán theo dõi chặt chẽ việc sử dụng vốn vay và theo dõi chặt chẽ doanh số hoạt động trên tài khoản tiền gửi để biết được tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của doanh nghiệp nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn trong việc duy trì quan hệ tín dụng với khách hàng. - Đối với các tờ đơn xin vay vốn của tư nhân (vợ hoặc chồng) thế chấp bằng các giấy tời có giá hoặc tài sản, đề nghị phải cả chữ ký của cả vợ hoặc chồng, nếu người chưa lập gia đình phải có chữ ký của bố hoặc mẹ để tránh các tranh chấp xảy ra nếu có kiện tụng sau này khi mà khách hàng không trả nợ được, Ngân hàng buộc phải xiết nợ tài sản, các giấy tờ có giá. 3.2.2. Thực hiện đôn đốc thu nợ và thu lãi. Như ta đã biết trước khi trao quyền sử dụng vốn cho khách hàng, Ngân hàng đặc biệt là cán bộ tín dụng đã phải trải qua quá trình thẩm định rất kỹ càng do vậy việc thu nợ và thu lãi là điều không phải lo. Nhưng trong thực tế thì không phải bao giờ cũng đúng như mong muốn mà thật ra mỗi một khoản vay bên cạnh chịu tác động của yếu tố chủ quan thì còn chịu tác động của môi trường xung quanh. Chính vì điều đó mà SGDI nên dựa trên kết quả công tác kiểm tra, quản lý để phân loại chất lượng từng khoản vay để từ đó có biện pháp thu nợ và thu lãi cho phù hợp với thực trạng từng khoản vay cụ thể: - Đối với các khoản vay có chất lượng tốt: đảm bảo khả năng thu hồi vốn đúng hạn thì chỉ cần chú ý đôn đốc trả nợ khi gần đến hạn. - Đối với các khoản vay có dấu hiệu rủi ro khó có khả năng trả nợ khi đến hạn do có những khó khăn phát sinh từ những điều kiện khách quan thì cần có những biện pháp điều chỉnh kỳ hạn nợ, giảm nợ phù hợp nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ đúng hạn, hạn chế nợ quá hạn phát sinh. Sau đây là một số biện pháp xử lý: + Cán bộ Ngân hàng có thể tư vấn cho doanh nghiệp, cùng doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn hoặc mỗi chuyên gia tư vấn cho họ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng giải quyết được các vấn đề tồn tại để thanh toán được nợ gốc và lãi cho Ngân hàng. + Giải quyết khó khăn về vốn cho doanh nghiệp bằng cách đề ra các biện pháp thu hồi các hoá đơn bán hàng chậm trả, giúp họ tiêu thụ hàng tồn kho hoặc giảm dự trữ quá mức hoặc sử dụng để vay thế chấp, vay cầm cố. + Kết cấu lại khoản nợ: SGDI có thể kết cấu lại khoản cho vay bằng việc kéo dài kỳ hạn và rút bớt mức chi trả hàng tháng hay thậm chí huỷ bỏ sự trả vốn gốc trong một khoảng thời gian SGDI cũng có thể giới thiệu một người cho vay dài hạn hay cộng tác với một người cho vay khác và như vậy giảm bớt rủi ro cho SGDI. + Gia tăng khối lượng của khoản cho vay: Đây là một giải pháp dễ dàng và hấp dẫn nhưng các Ngân hàng không muốn tăng thêm vốn. Nó chỉ được thực hiện sau khi tất cả các điều kiện do Ngân hàng ấn định đã được đáp ứng và rõ ràng doanh nghiệp đó có khả năng trả nợ. + Đối với khách hàng có sự vi phạm hợp đồng tín dụng một cách nghiêm trọng hoặc có nguy cơ thua lỗ, phá sản trong kinh doanh dẫn đến khả năng thu hồi nợ vay rất khó khăn, trường hợp này SGDI nên tìm cách thu hồi nợ trước hạn. 3.2.3. Thực hiện kế toán dự thu, dự trả trong Ngân hàng. Như ta đã biết, kế toán quản trị Ngân hàng là nghệ thuật ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế bằng thước đo tiền tệ, kết hợp với các phương pháp nghiệp vụ nhằm cung cấp thông tin chi tiết, đa dạng làm cơ sở cho việc ra quyết định liên quan đến mục tiêu quản trị kinh doanh và nếu thông tin không đầy đủ, các nhà quản trị Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý điều hành hiệu quả hoạt động kinh doanh, nhưng nếu thông tin không chính xác, các nhà quản trị sẽ đưa ra quyết định kinh doanh sai lầm làm ảnh hưởng đến quá trình sinh lợi của Ngân hàng. Vậy để kế toán quản trị phát huy hiệu quả trong việc phân tích hiệu quả kinh doanh, đánh giá chất lượng kinh doanh theo từng nghiệp vụ cũng như giúp cho Hội đồng quản trị và ban Giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh sát sao, cụ thể thì việc thực hiện kế toán dự thu, dự trả là vô cùng cần thiết, chuẩn mực kế toán về doanh thu chi phí cũng được ban hành. Chính vì vậy, SGDI cần triển khai thực hiện công tác kế toán dự thu, dự trả không phải đến từng năm mà còn phải đến từng tháng, thậm chí đến từng ngày. Do đó, chương trình vi tính cần được đáp ứng nhu cầu cuối mỗi ngày phải tính được lãi dự thu của ngày đó thông qua mức dư nợ tín dụng của khách hàng, lãi suất vay cũng như lãi dự thu của các khoản tiền gửi có kỳ hạn, các khoản hùn vốn liên doanh, liên kết, lãi thu được từ việc mua trái phiếu, tín phiếu. Song song với nó là việc tính lãi dự trả cho các khoản tiền huy động từ tiết kiệm, từ các khoản tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn của khách hàng, phát hành tín phiếu. Điều quá trình nhất là phải tính toán được tương đối chính xác các khoản chi phí thường xuyên của Ngân hàng như chi lương, chi phí quản lý, chi mua sắm, khấu hao tài sản… Để từ đó cuối mỗi ngày nhà lãnh đạo Ngân hàng có thể biết được hiệu quả kdỏc ngày hôm đó ra sao lỗ hay lãi: để từ đó nhà quản trị Ngân hàng có thể đưa ra được các quyết định kinh doanh một cách kiến thức, nhằm giảm thiểu các khoản lỗ. Bên cạnh đó việc hạch toán dự thu, dự trả, số dư cuối niên đã phản ánh được năng lực quản trị tín dụng, đầu tư tài chính của Ngân hàng. 3.2.4. Giải pháp về vấn đề thu lãi và lãi chưa thu tại SGDI a. Thu lãi: Như đã trình bày ở chương II, việc thu lãi hàng tháng ít nhiều có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh của các đơn vị vay vốn nhất là đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh theo mùa vụ có vòng quay vốn chậm. Trước tình hình thực tế đó, để đảm bảo tính linh hoạt trong thu lãim, phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho từng loại hình đơn vị vay vốn em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp như sau: - Đối với những đơn vị hay cá nhân có vòng quay vốn nhanh có số thu nhập thường xuyên ổn định thì vẫn áp dụng tính và thu lãi hàng tháng theo phương pháp tích số như hiện nay. Việc thu lãi hàng tháng với những khách hàng này vừa có lợi cho SGDI vì nó đảm bảo thu nhập ổn định cho SGDI hàng tháng, hạn chế một phần rủi ro. Hạn chế khách hàng sử dụng tiền sai mục đích, vừa có lợi cho khách hàng vì số tiền trả lãi được trả dần trong từng tháng. - Đối với những đơn vị hay cá nhân có vòng quay vốn chậm, sản xuất kinh doanh mang tính chất thời vụ thì không áp dụng thu lãi hàng tháng, mà sẽ thu cùng ngày khi người vay trả nợ gốc. - Đối với những món vay có giá trị nhỏ, nến số lãi hàng tháng mà khách hàng phải trả cho Ngân hàng cũng không đáng kể. Nên có thể quy định thu lãi vào ngày cuối cùng của kỳ hạn nợ khi thu gốc khách hàng mới cần đến Ngân hàng để trả số lãi đó. Bình thường hàng tháng khi tính lãi, thì kế toán cho vay vẫn phải hạch toán vào tài khoản ngoại bảng “lãi chưa thu” nay chỉ khi nào đến kỳ hạn nợ cuối cùng kế toán cho vay mới phải hạch toán và theo dõi. Như vậy không những đem lại lợi ích cho Ngân hàng như: giảm các chi phí, thủ tục hành chính cần thiết, mà vẫn không ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng nói chung và của phòng kế toán nói riêng. Đồng thời còn giúp khách hàng hàng tháng không phải đến Ngân hàng để trả lãi, giảm được chi phí không cần thiết trong quá trình đi lại giao dịch với Ngân hàng. b. Lãi chưa thu: Như đã phân tích ở chương II: tình trạng lãi chưa thu xảy ra khá phổ biến tại các Ngân hàng Thương mại. Hiện nay, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước lãi này chiếm tỷ lệ cao, từ đó ít nhiều ảnh hưởng đến thu nhập của Ngân hàng. Để thực hiện nhanh hơn và tốt hơn nữa việc thu nợ, thu lãi, hạn chế phần nào những thiệt hại mà SGDI phải chịu bởi những khoản lãi chưa thu này. Em xin đưa ra ý kiến là nên áp dụng hình thức phạt chậm trả từ đó tạo động lực thúc đẩy khách hàng trả nợ cũng như trả nợ đúng hạn và đầy đủ. Theo em khoản “Lãi chưa thu” phải được coi như là một khoản nợ mới phát sinh nên lãi suất tính phạt được áp dụng như lãi suất tiền gửi không kỳ hạn ở thời điểm có phát sinh lãi chưa thu và thời gian phạt tính từ ngày ghi nhập vào tài khoản ngoại bảng “Lãi chưa thu” đến khi người vay hoàn trả. Sau khi tính toán xong sẽ hạch toán: Xuất tài khoản ngoại bảng “lãi chưa thu”. Đồng thời hạch toán nội bảng: Nợ: Tài khoản tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt): lãi + phạt. Hoặc tài khoản tiền gửi người vay (nếu trả bằng chuyển khoản). Có: Tài khoản thu nhập của SGDI: Lãi + phạt. Tiểu khoản thu lãi do vay: Số lãi thu được. Tiểu khoản thu khác: Số tiền phạt. Như vậy, việc tính phạt khoản lãi mà khách hàng vi phạm cam kết hoặc có ý chiếm dụng sẽ tránh cho SGDI những thiệt hại do không được sử dụng số tiền này trong kinh doanh và mất ổn định trong thu nhập. Đồng thời nó cũng tác động đến khách hàng vay tiền phải có ý thức trong việc nhanh chóng trả lãi Ngân hàng đúng kỳ hạn, nếu càng chậm trễ thì số tiền phạt càng cao. Đây cũng là biện pháp tích cực nhằm mục đích đôn đốc khách hàng phải thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng, thể hiện sự công bằng giữa SGDI và khách hàng vì lợi ích của khách hàng cũng là vì lợi ích của Ngân hàng. 3.2.5. Giải quyết vấn đề trả nợ gốc trước hạn. Như đã phân tích ở chương II, kế hoạch về nguồn vốn và sử dụng vốn của SGDI Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi việc trả nợ trước hạn của một số món vay. Để hạn chế phần nào những tổn thất về việc trả nợ trước hạn ngoài khâu đánh giá kiểm tra một cách chặt chẽ vòng quay của từng món vay thì SGDI nên áp dụng một tỷ lệ phạt hay gọi là phí trả trước hạn trên tổng số tiền trả trước hạn của khách hàng để giảm bớt những thiệt hại. Việc tính trả trước hạn có thể được tính toán như sau: Số tiền phí trả trước hạn = Số tiền trả nợ trước hạn x Tỷ lệ phí trả trước hạn (tính theo ngày) x Số ngày trả nợ trước hạn Tuy nhiên, SGDI cần quy định mức phí hợp lý bởi nếu không sẽ dẫn đến việc khách hàng sẽ không trả nợ ngay mà dùng số tiền đó quay vòng vốn tiếp theo và chắc chắn sẽ dẫn tới hiện tượng nợ quá hạn vì doanh nghiệp sẽ không kịp thu hồi vốn để trả nợ SGDI. Nếu vậy, SGDI sẽ là người chịu thiệt thòi nhiều nhất, vừa bị ứ đọng vốn, vừa dẫn tới tình trạng mất cân đối nặng nề hơn. Hoặc khách hàng sẽ dùng chính số tiền trả nợ đó để gửi vào SGDI để hưởng lãi. Tuy số tiền lãi không đáng kể nhưng vẫn có lợi hơn là phải trả phí cho Sở. Rủi ro hơn nữa cho SGDI là khách hàng dùng số tiền đó cho vay ra ngoài để hưởng lãi. Tình trạng “nợ khó đòi” sẽ xuất hiện và nguy cơ mất vốn sẽ xảy ra. Do đó, SGDI cần thiết phải áp dụng một mức phí hợp lý vừa bù đắp được phần nào thiệt hại SGDI, vừa không gây ra những phản ứng từ khách hàng như trường hợp trên. Như vậy, việc áp dụng tỷ lệ phạt đối với trường hợp trả nợ trước hạn ngoài mục đích giúp SGDI giảm bớt thiệt hại còn giúp cho khách hàng có ý thức hơn trong việc tính toán nhu cầu vay vốn. 3.2.6. Chuyển nợ quá hạn kịp thời, tránh tình trạng tồn đọng nhiều nợ quá hạn tiềm ẩn: Như trong phần thực trạng đã nêu, nợ quá hạn ở SGDI đang là một vấn đề cần giải quyết. Mặc dù trong năm qua, tính đến 31/12/2002 tổng dư nợ là 11.805.579 triệu đồng trong đó dư nợ quá hạn 23.916 triệu đồng. Thực tế dư nợ quá hạn tại SGDI là nhỏ so với tổng dư nợ. Tuy nhiên tỷ lệ này chưa hoàn toàn chính xác vì còn nhiều món nợ, vì nhiều lý do mà chưa được chuyển sang tài khoản nợ quá hạn kịp thời dẫn đến không phản ánh thực chất nợ quá hạn, phần theo dõi thu hồi nợ quá hạn của kế toán cũng không thực hiện được. Để giải quyết vấn đề này theo em có 2 cách: + Về phía lãnh đạo và cán bộ tín dụng: phải kiên quyết chỉ đạo, khi có nợ quá hạn thì phải hạch toán chuyển ngay sang các tài khoản nợ quá hạn. Tất nhiê công việc này sẽ làm cho kế toán thêm việc nhưng đây là nhiệm vụ của kế toán nói chung và kế toán cho vay nói riêng. 3.2.7. Vấn đề xử lý nợ quá hạn và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. a. Vấn đề xử lý nợ quá hạn: Để tiện cho việc theo dõi và quản lý tài khoản nợ quá hạn, đồng thời tiết kiệm chi phí để ghi chép như sổ sách, chứng từ và đặc biệt là giảm bớt nhiều tài khoản phát sinh trong bảng cân đối thì trong hệ thống tài khoản của tổ chức tín dụng các tài khoản nợ quá hạn không nên đánh thành nhiều cấp mà chỉ nên có hai tài khoản là tài khoản nợ quá hạn áp dụng đối với các khoản vay chưa trả được dưới một năm (360 ngày). Đây là khoảng thời gian cần thiết để các doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh có thể tìm biện pháp tháo gỡ, củng cố hoạt động kinh doanh của mình hoặc sử dụng các nguồn vốn khác để trả nợ cho Ngân hàng. Thứ hai là tài khoản nợ khó đòi áp dụng đối với các khoản vay trên một năm (> 306 ngày) các khoản nợ này là căn cứ cho Ngân hàng tiện trong việc theo dõi và đôn đốc sát sao các doanh nghiệp trả nợ cho Ngân hàng. Mặc dù việc sử dụng tiêu trí thời gian để đánh giá một món vay chưa thu được là đúng, tuy nhiên nếu tài khoản phân chia thời gian quá nhỏ thì sẽ bất tiện cho công tác kế toán cũng như việc lập báo cáo tiền vay như trong thời gian ngắn, cứ 6 tháng kế toán lại phải thực hiện chuyển nợ quá hạn một lần, và khi cần thiết lại phải xem tổng dư nợ thì lúc đó phải cộng qua hàng loạt các tài khoản chi tiết. Do vậy, nên áp dụng 2 tài khoản nợ quá hạn là thuận tiện và hợp lý. b. Vấn đề trích lập dự phòng rủi ro: theo quyết định số 488/2000/QĐ-NHNN ngày 27/11/2000 chỉ được lập dự phòng dựa trên cơ sở định hướng tức là dựa trên các báo cáo tuổi nợ khoản cho vay. Với căn cứ này sẽ giúp Ngân hàng chủ động hơn trong việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng không làm giảm thu nhập hay vốn tự có của Ngân hàng. 3.2.8. Vấn đề ứng dụng tin học trong kế toán cho vay: Như đã trình bày ở chương II, mặc dù SGDI Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã và đang áp dụng tin học trong các nghiệp vụ kế toán nhưng chưa hoàn chỉnh nhất là đối với kế toán cho vay. Điều này không những gây trở ngại cho kế toán cho vay trong việc phục vụ khách hàng, theo dõi thời hạn trả nợ, trả lãi và công việc tính lãi của từng món vay mà còn trở ngại cho khách hàng trong việc xin gia hạn trả nợ, trả lãi và công việc tính lãi của từng món vay. Mà còn trở ngại cho khách hàng trong việc xin gia hạn nợ các món vay. Từ những tồn tại đó, em xin đưa ra một số giải pháp về việc áp dụng tin học trong kế toán cho vay như sau: Thứ nhất, nhanh chóng hoàn thiện và nâng cấp hệ thống máy tính, đặc biệt là phần cứng của máy tính được đổi mới hiện đại, những máy tính hay trục trặc thì cần thanh lý và thay mới. Thứ hai, đưa vào chương trình máy tính ngày trả nợ gốc và mức trả nợ mỗi lần đối với từng khách hàng. Việc thực hiện theo dõi trả lãi, trả gốc sẽ được kế toán cho vay trực tiếp thực hiện, hàng tháng định ra một ngày nhất định kế toán cho vay in ra hai bản phiếu những khách hàng trong tháng đến hạn trả nợ hoặc chuẩn bị đến hạn (một bản lưu kế toán, một bản gửi cho cán bộ tín dụng). Nếu thực hiện những công việc này thì mang lại cho SGDI những lợi thế sau: - Các món nợ sắp đến hạn sẽ được thông báo kiến thức, vừa tạo điều kiện cho khách hàng biết trước thời gian để thu xếp trả nợ Ngân hàng, vừa tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng bố trí công việc sao cho có hiệu quả nhất. - Thay vì tìm trên sao kê khế ước, kế toán cho vay chỉ việc thực hiện bằng cách tìm kiếm trên bảng danh sách các món nợ đến hạn một cách chính xác, kịp thời. Mặt khác, thông qua bảng danh sách này kế toán cho vay có thể rà soát được kỳ hạn trả nợ, số tiền trả của từng khách hàng trong những tháng sau: - Việc đưa chương trình tin học vào việc thu nợ, thu lãi trực tiếp trên máy vi tính không những giảm bớt được các công việc hạch toán, lập sổ sách, chứng từ thủ công mà còn có thể phối hợp chặt chẽ với cán bộ tín dụng để theo dõi khoản vay một cách đúng nguyên tắc và khoa học. - Thuận lợi cho việc kiểm tra vào bất cứ thời gian nào từ đó làm cơ sở cho lãnh đạo Ngân hàng lập kế hoạch và hoạt động sử dụng vốn trong thời gian sắp tới. Mặt khác, khi sử dụng trên máy vi tính có thể quán triệt một số nhược điểm mà làm việc thủ công phải mất nhiều thời gian. Chúng ta cần hiểu rằng máy tính là công cụ trợ giúp cho kế toán cho vay trong việc ghi chép, tính toán, tổng hợp và in sẵn những thông tin, liên quan đến kỳ hạn nợ, mức dư nợ, số lãi phải thu, số nợ khó đòi… phản ánh những món nợ trong hạn và sắp xếp đến hạn theo sự điều khiển của kế toán viên. Do đó sẽ đảm bảo mối quan hệ đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, chỉ cần nhập số liệu một lần vào máy là máy sẽ tự động xử lý và cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết cho người sử dụng máy tính. Đồng thời đảm bảo thuận tiện cho việc sửa đổi, chữa sổ theo dõi thu nợ nếu có trong trường hợp ghi sai trên chứng từ hoặc nhập dữ liệu sai, nhầm. Ngoài ra việc áp dụng tin học trong công tác kế toán cho vay sẽ đảm bảo an toàn cho các khoản vay trước những tác động tiêu cực bởi vì các chương trình phần mềm trên máy tính đã được khoá mã bảo mật, chỉ có người sử dụng máy mới biết mật mã sử dụng. Việc áp dụng tin học vào công tác kế toán cho vay còn giúp cho hoạt động kinh doanh của SGDI thuận lợi rất nhiều, một mặt nó thắt chặt thêm mối quan hệ nhịp nhàng công việc theo dõi hạn nợ của cán bộ tín dụng và kế toán cho vay được thực hiện một cách khoa học và chính xác, tạo điều kiện cho SGDI có những biện pháp kịp thời đối với những khoản nợ có hiện tượng khó đòi. 3.2.9. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên Ngân hàng để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường. Ngân hàng Thương mại với vị thế là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, đòi hỏi trình độ cao không chỉ quản trị, điều hành mà cả kỷ luật công nghệ. Trong xu thế hướng tới nền kinh tế tri thức, hội nhập khu vực và thế giới, để tồn tại và phát triển và hơn thế nữa là tạo được hình ảnh tốt đẹp của CGDI trong lòng khách hàng. Như vậy, đòi hỏi các Ngân hàng Thương mại phải có đội ngũ cán bộ, kế toán, tin học. Do vậy, việc tổ chức đào tạo nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ chủ chốt, trình độ sau đại học, trên đại học là một yêu cầu cấp thiết. Đối với cán bộ kế toán cho vay không ngừng trau dồi kiến thức về chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ, sử dụng thành thạo máy vi tính, phải nắm bắt tình hình thực tế và quan sát, theo dõi để chủ động xử lý các nghiệp vụ một cách nhanh chóng kịp thời, chính xác. Hơn nữa, cán bộ kế toán cho vay cần có sự linh hoạt, năng động và sáng tạo trong công việc, biết phối hợp tốt với cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn trả nợ của khách hàng, mặt khác cán bộ kế toán cho vay cần phải có đạo đức nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt và có trách nhiệm cao trong công việc bởi vì người ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác mọi nghiệp vụ phát sinh mà còn có nhiệm vụ quản lý hồ sơ cho vay của khách hàng. Đó chính là quản lý một khối lượng tài sản lớn của SGDI. Bên cạnh đó cán bộ kế toán cho vay phải có trách nhiệm trong công việc, khi tiếp xúc giao dịch với khách hàng phải có thái độ niềm nở, văn minh, lịch sự, phục vụ tận tình và tác phong nhanh nhẹn để tạo được niềm tin và uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng. Ngoài ra, phải kiểm tra đánh giá lại việc sử dụng lực lượng cán bộ tin học tạiSGDI và tiếp tục mở các lớp đào tạo cán bộ tin học. 3.3. Một số kiến nghị: Để các giải pháp trên có tính khả thi, chúng tôi kiến nghị: 3.3.1. Về phía Nhà nước và Ngân hàng Trung ương - Kế toán cho vay là một nghiệp vụ kế toán quan trọng không những đối với quá trình kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động của Ngân hàng ngoài chức năng kinh doanh còn thể hiện việc thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Do đó Nhà nước cần ban hành các luật lệ, chính sách nhằm tạo ra hành lang, pháp lý ổn định cho sự hoạt động của các doanh nghiệp, tạo sự tin tưởng cho các nhà đầu tư. Cần cải tiến các chính sách tài chính, thuế để Nhà nước có thể kiểm soát được hoạt động của các doanh nghiệp một cách chặt chẽ trên cơ sở tôn trọng pháp luật mà vẫn đảm bảo quyền tự chủ trong kinh doanh và khả năng tự thích nghi trong kinh tế thị trường. - Môi trường pháp lý phải vừa phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta vừa đảm bảo tôn trọng các nguyên tắc hội nhập quốc tế, các chuẩn mực, và thông lệ quốc tế về kế toán. Đó là tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp lý đã ban hành, đặc biệt là các hệ thống tài khoản kế toán; rà soát lại các văn bản hướng dẫn, chỗ nào không còn phù hợp phải loại bỏ, bổ sung những điểm mới, những quy định mới phù hợp với cơ chế quản lý mới và chuẩn mực, nguyên tắc chung được thừa nhận. Nhanh chóng ban hành luật kế toán và công bố đầy đủ các chuẩn mực kế toán để tạo ra môi trường hoạt động và kiểm soát các hoạt động kế toán. - Phải tạo một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các Ngân hàng Thương mại trong và ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, đồng thời kiến nghị Nhà nước quan tâm đầu tư đến các dự án hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng của các Ngân hàng Thương mại quốc doanh để có thể hội nhập tài chính Ngân hàng với các nước trong khu vực và trên thế giới. - Nhà nước cần có chính sách để tăng vốn điều lệ cho các NHTM để tạo cho họ một nguồn lực nhằm cạnh tranh với các Ngân hàng lớn trong nước và quốc tế, tăng tổng dư nợ đối với mỗi khách hàng. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam sớm hoàn thiện phần mềm chương trình giao dịch để cạnh tranh được với các Ngân hàng Thương mại trên cùng địa bàn. - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cần có các lớp đào tạo lại đội ngũ cán bộ về tin học, quản trị, nghiệp vụ … cho phù hợp với xu thế hội nhập. - Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền quảng cáo nâng cao vị thế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Cần có quy chế ưu đãi về ngoại tệ, đối với các doanh nghiệp trong định mức thuộc Tổng công ty 90 - 91. 3.3.3. Kiến nghị với SGDI Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - SGDI cần nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị thêm máy móc, các công cụ lao động cho các phòng, ban. - SGDI cần tạo điều kiện về thời gian và kinh phí, cho cán bộ bổ sung thêm kiến thức xã hội và chuyên môn, nhanh chóng tiếp cận với công nghệ hiện đại. - Hiện đại hoá phần mềm giao dịch để theo kịp Ngân hàng Thương mại khác trên địa bàn, trang bị máy rút tiền tự động ATM tại nhiều địa điểm giao dịch. - Sớm ban hành cơ chế về chính sách, chế độ thể lệ làm việc, nghiệp vụ quyền lợi của đội ngũ cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi đối với cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại, bảo đảm an toàn, thường xuyên quan tâm đến đội ngũ cán bộ tín dụng, cán bộ kế toán giỏi để có cơ sở đề nghị xét chọn, khen thưởng hàng năm. - Tiếp thu những ý kiến của cán bộ công nhân viên, quan tâm đến tâm tư tình cảm và gia đình của từng cán bộ Ngân hàng để cán bộ càng ngày đoàn kết hơn, phấn khởi làm việc. - Việc điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội là cần thiết nhưng không nên quá nhiều lần trong năm ảnh hưởng tới tâm lý người gửi tiền, đặc biệt không huy động được vốn dài hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng nói chung và kế toán cho vay nói riêng. - Có chính sách quan tâm đến tâm tư tình cảm cũng như những góp ý của khách hàng để từ đó thu hút được thêm nhiều khách hàng hơn và phục vụ được tốt hơn cho khách hàng. Kết luận Ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội. Các hoạt động của nền kinh tế. Thành tựu to lớn mà ngành Ngân hàng đã đạt được trong những năm qua là đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, điều hành hiệu quả chính sách tiền tệ. SGDI Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cùng các Ngân hàng Thương mại khác đã tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, cá nhân phát triển kinh tế sản xuất kinh doanh. Hoạt động kế toán Ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng là một công cụ đắc lực để quản lý vốn tín dụng - tài sản lớn nhất của Ngân hàng. Ngoài nhiệm vụ ghi chép, phản ánh để quản lý chặt chẽ tài sản, kế toán cho vay còn góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, công tác tín dụng Ngân hàng tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh trong ngành Ngân hàng. Do vậy, hoàn thiện kế toán cho vay là mục đích và điều kiện cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh của SGDI Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Qua thời gian thực tập tại SGDI Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, được sự giúp đỡ của các anh chị trong SGDI cũng như sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa kế toán - kiểm toán. Học viện Ngân hàng và nhất là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Hương Giang giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế toán cho vay tại SGDI”. Những kiến nghị của khoá luận là hoàn toàn có cơ sở lý luận và thực tiễn và đều mang tính khách quan. Hy vọng những giải pháp và kiến nghị của khoá luận sẽ góp phần nhỏ bé trong việc thúc đẩy nghiệp vụ tín dụng nói chung và kế toán cho vay nói riêng tại SGDI đạt hiệu quả cao, tạo được sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng tăng của xã hội. Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là cô giáo Nguyễn Hương Giang và toàn thể các anh chị của SGDI đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. danh mục tài liệu tham khảo 1. Tài liệu giảng dạy môn lý thuyết tiền tệ Ngân hàng Học viện Ngân hàng 2. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng, NXB Thống kê Hà Nội - 2000. 3. Lý thuyết kế toán Ngân hàng - Học viện Ngân hàng 4. Cẩm nang tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam , năm 2002. 5. Tạp chí Ngân hàng năm 2000, 2001, 2002. 6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SGDI Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 2001, 2002. 7. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT, NXB tài chính Hà Nội 2000. 8. Quyết định 1627/QĐ - NHNN ngày 31/12/2001. 9. Quyết định 72/QĐ - HĐQT - TD ngày 31/03/2002. 10. Một số tài liệu khác Mục lục Trang Lời mở đầu. 1 Chương I: Lý luận chung về tín dụng Ngân hàng và kế toán cho vay trong hệ thống Ngân hàng. 3 1.1. Tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. 3 1.1.1. Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng . 3 1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng. 4 1.1.3. Các phương thức cho vay. 8 1.1.3.1 Phương thức cho vay từng lần. 10 1.1.3.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. 12 1.2. Tổng quan về kế toán cho vay. 16 1.2.1. Một số nét chung về kế toán Ngân hàng. 16 1.2.1.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng 17 1.2.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay. 19 1.2.2. Chứng từ và tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay. 22 1.2.2.1. Chứng từ phản ánh nghiệp vụ cho vay. 23 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng. 27 1.2.3. Quy trình kế toán cho vay. 27 1.2.3.1. Quy trình kế toán cho vay, thu nợ, thu lãi đối với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. 30 Chương II: Thực trạng kế toán cho vay tại SGDI Ngân hàng công nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 33 2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 33 2.1.1. Vài nét về sự ra đời và phát triển của SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam. 33 2.1.2. Những tác động của kinh tế xã hội đến tình hình hoạt động kinh doanh của SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 35 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 36 2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của SGDI. 39 2.1.4.1. Hoạt động nguồn vốn. 39 2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn. 42 2.1.4.3. Công tác kế toán thanh toán. 47 2.1.4.4. Công tác ngân quỹ. 47 2.1.4.5. Công tác thanh toán Quốc tế. 48 2.1.4.6. Kết quả hoạt động kinh doanh. 48 2.2. Thực trạng kế toán cho vay tại SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 49 2.2.1. Thủ tục hồ sơ trong kế toán cho vay. 50 2.2.2. Nghiệp vụ kế toán giai đoạn phát tiền vay. 51 2.2.3. Kế toán nghiệp vụ thu nợ, thu lãi. 52 2.2.4. Hạch toán kế toán cho vay khi thực hiện gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn. 58 2.2.5. Vấn đề trả nợ gốc trước hạn. 59 2.2.6. Vấn đề lưu giữ và bảo quản hồ sơ cho vay. 61 2.2.7. Dự phòng phải thu kho đòi và sử dụng dự phòng phải thu khó đòi. 61 2.2.8. Vấn đề ứng dụng tin học trong kế toán cho vay SGDI. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 63 2.3. Đánh gía chung. 64 2.3.1. Những kết quả đạt được. 64 2.3.2. Những khó khăn tồn tại. 65 Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 67 3.1. Phương hướng và nhiệm vụ của SGDI trong năm 2003 và trong những năm tới. 67 3.2. Các giải pháp để giải quyết các tồn tại nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 68 3.2.1. Giải pháp về chứng từ vay vốn. 68 3.2.2. Thực hiện đôn đốc thu nợ và thu lãi. 70 3.2.3. Thực hiện kế toán dự thu, dự trả trong Ngân hàng SGDI. 71 3.2.4. Giải pháp về vấn đề thu lãi và lãi chư thu tại SGDI. 72 3.2.5. Giải quyết vấn đề trả nợ gốc trước hạn. 74 3.2.6. Chuyển nợ quá hạn kịp thời, tránh tình trạng tồn đọng nhiều nợ quá hạn tiềm ẩn. 75 3.2.7. Vấn đề xử lý nợ quá hạn và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. 76 3.2.8. Vấn đề ứng dụng tin học trong kế toán cho vay. 76 3.2.9. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên Ngân hàng. Để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường. 78 3.3. Một số kiến nghị. 79 3.3.1. Về phía Nhà nước và Ngân hàng Trung ương. 79 3.3.2. kiến nghị với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 80 3.3.3. Kiến nghị với SGDI Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 81 tài liệu tham khảo 82 Kết luận 83

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0337.doc
Tài liệu liên quan