Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội

Trên cơ sở nhận thức rõ những khó khăn và thuận lợi của một môi trường kinh doanh cũng như các nguồn lực nội bộ, Công ty cao su Sao Vàng đã đề ra chiến lược phát triển đến năm 2005 như sau: Xây dựng các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tăng năng suất lao động để nâng cao sức cạnh tranh của công ty. Đẩy mạnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002, nâng cao chất lượng công tác quản lý, công tác tổ chức sản xuất để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính năng động, nhạy bén trong kinh doanh. Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đa dạng hóa sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh, đặc biệt là vấn đề nghiên cứu sản xuất màng lưu hoá các quy cách của lốp ô tô để thay thế cho nhập khẩu, nghiên cứu vật liệu thay thế cho nhập ngoại, trang bị tin học hiện đại vào phục vụ kinh doanh. Coi trọng thị trường trọng điểm, thị trường truyền thống, kết hợp với việc mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

doc36 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1050 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. c. Số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm. Số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm = Tổng doanh thu Tổng vốn lưu động Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số vốn lưu động của doanh nghiệp quay được mấy vòng trong kỳ. d. Mức sinh lời vốn cố định. Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận Tổng vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này thường được dùng để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ của một đơn vị. e. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Lợi nhuận Tổng giá trị tài sản cố định BQ Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho thấy từ một đồng giá trị tài sản số định trong kỳ tạo ra được bao nhiên đồng lợi nhuận, qua đó chúng ta biết được trình độ sử dụng tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.4. Hiệu quả sử dụng lao động. Mức sinh lời bình quân của lao động = Lợi nhuận sau thuế Tổng số lao động tham gia Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một lao động tham gia thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ngoài ra chúng ta có thể sử dụng chỉ tiêu năng suất lao động bình quân, doanh thu bình quân... để đánh giá trình độ sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp. III. sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ xã hội nào, mà còn là mối quan tâm của bất kỳ ai khi làm bất cứ việc gì, nhất là đối với các nhà doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Đối với doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã thực sự chủ động trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường, qua đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ, giảm được các chi phí về nhân lực và tài lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu, nâng cao đời sống người lao động, góp phần vào sự phát triển của xã hội và đất nước. Tóm lại, cơ chế thị trường và đặc trưng của nó đã khiến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nếu không doanh nghiệp sẽ bị đào thải. Do vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mang ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và nền kinh tế. Chương II Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cao su sao Vàng hà nội. I. Giới thiệu chung về Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội. Nhà máy cao su Sao Vàng được khởi công xây dựng ngày 22 tháng 12 năm 1958 trong tổng thể khu công nghiệp Thượng Đình (gồm 3 nhà máy cao su Sao Vàng - xà phòng Hà Nội - Thuốc lá Thăng long) và chính thức khánh thành vào ngày 23 - 5 - 1960. Toàn bộ công trình xây dựng cũng như trang thiết bị máy móc được Chính phủ Trung Quốc viện trợ không hoàn lại. Đây là xí nghiệp quốc doanh lớn nhất, lâu đời nhất và duy nhất sản xuất săm lốp ô tô của ngành công nghiệp chế tạo các sản phẩm cao su của miền Bắc Việt Nam. Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế quan liêu bao cấp (1960 - 1987) nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng, số lao động tăng không ngừng, song sản phẩm đơn điệu, chủng loại nghèo nàn, bộ máy gián tiếp cồng kềnh, hoạt động kém hiệu quả, thu nhập của người lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn. Năm 1988 - 1989, nhà máy thực hiện chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng với tinh thần sáng tạo, đoàn kết, nhất trí, nhà máy đã dần dần thoát ra tình trạng khủng hoảng và đi vào sản xuất ổn định. Từ năm 1990, thu nhập của người lao động tăng lên, nhà máy đã từng bước hoà nhập được với cơ chế mới. Từ năm 1991 đến nay, nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trứơc, thu nhập cũng như đời sống văn hoá, tinh thần của người lao động không ngừng được cải thiện. Ngày 27 - 8 - 1992, Bộ công nghiệp Nặng đã ra quyết định số 645/CNNg đổi tên là nhà máy thành Công ty cao su Sao Vàng và ngày 1 - 1 - 1993 nhà máy chính thức sử dụng con dấu mang tên Công ty cao su Sao Vàng. Ngày 5 - 5 - 1993 theo quyết định số 215 QĐ/TCNĐT của Bộ công nghiệp cho thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước để chuyên môn hoá đối tượng quản lý, ngày 20 - 12 - 1995, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 835/TTg và NĐ 02 /CP ngày 21 - 1 - 1996 phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty hoá chất Việt Nam... Do vậy, Công ty cao su Sao Vàng được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của tổng công ty hoá chất Việt Nam. - Tên giao dịch Việt Nam: Công ty cao su Sao Vàng Hà Nội. - Tên giao dịch quốc tế: SaoVang Rubber Company. - Trụ sở chính: 231 đường Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. 2. Các hoạt động của Công ty. * Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cao su Sao Vàng. Trực tiếp sản xuất và tổ chức tiêu thụ săm lốp, các loại sản phẩm từ cao su. Nghiên cứu, nắm vững nhu cầu thị trường trong và ngoài nước trong mỗi thời kỳ để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp. Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các nguồn vốn. Thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức, đơn vị kinh doanh trong và ngoài nước để mở rộng, phát triển thị trường. 3. Cơ cấu tổ chức của công ty. Xuất phát từ tình hình và nhiệm vụ mà cấp trên giao, việc tổ chức xây dựng bộ máy quản lý của công ty phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và đòi hỏi đáp ứng được nhu cầu về mặt nhân lực cũng như chất lượng sản xuất kinh doanh của đơn vị. Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh Công ty cao su Sao Vàng Hà Nội. (Trang bên) - Giám đốc công ty: chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty. - 5 Phó giám đốc giúp việc trực tiếp cho giám đốc, trong đó: Phó giám đốc sản xuất: Phụ trách khối sản xuất Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách khối kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách khối kinh doanh Phó giám đốc xuất nhập khẩu: Phụ trách kinh tế đối ngoại. Phó giám đốc xây dựng cơ bản: Phụ trách vấn đề xây dựng cơ bản trong công ty. - Các phòng ban chức năng: ã Phòng kỹ thuật cơ năng: Chịu trách nhiệm toàn bộ cơ khí, năng lượng động lực và an toàn trong công ty. ã Phòng kỹ thuật cao su: Chịu trách nhiệm toàn bộ kỹ thuật, công nghệ sản xuất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trường. ã Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các mẻ luyện, kiểm tra chất lượng các sản phẩm nhập kho. ã Phòng xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp, các đề án đầu tư theo chiều rộng, chiều sâu, theo kế hoạch đã định trình dự án khả thi về kế hoạch xây dựng, phụ trách xây dựng cơ bản. ã Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức, quản lý nhân sự, lập kế hoạch tiền lương, tiền thưởng và thực hiện quyết toán hàng năm, giải quyết chế độ chính sách cho người lao động, tuyển dụng, đào tạo, nâng bậc cho người lao động, tổ chức các hoạt động thi đua khen thưởng, kỷ luật và công tác. ã Phòng điều độ: Đôn đốc, quan sát tiến độ sản xuất kinh doanh điều tiết sản xuất có số liệu hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để công ty có phương án kịp thời. ã Phòng tài chính kế toán: Giải quyết toàn bộ các vấn đề về hoạch toán tài chính, tiền tệ, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính hàng năm. ã Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: Nhập khẩu vật tư hàng hoá cần thiết mà trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chất lượng chưa đạt yêu cầu xuất khẩu sản phẩm của công ty. ã Phòng kế hoạch vật tư: Lập, trình duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng năm, mua sắm vật tư thiết bị cho sản xuất kinh doanh. ã Phòng tiếp thị bán hàng: Tiêu thụ sản phẩm và làm công tác tiếp thị quảng cáo. ã Phòng quân sự bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản, vật tư hàng hoá cũng như con người trong công ty, phòng chống cháy nổ, xây dựng và huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ hàng năm. ã Phòng đời sống: Khám chữa bệnh cho công nhân viên, thực hiện kế hoạch phòng dịch, sơ cấp các trường hợp tai nạn, bệnh nghề nghiệp... Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty Cao su Sao vàng được tổ chức thực hiện ở 4 xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh cao su Thái Bình, nhà máy pin - cao su Xuân Hoà và một số xí nghiệp phụ trợ. ã Xí nghiệp cao su số 1: Chuyên sản xuất săm lốp xe máy, băng tải,gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su... ã Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe các loại, ngoài ra còn có phân xưởng sản xuất tanh xe đạp. ã Xí nghiệp cao su số 3: Chuyên sản xuất săm lốp ô tô, sẩn xuất thử nghiệm lốp máy bay dân dụng và quân sự. ã Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất các loại săm xe đạp. ã Chi nhánh cao su Thái Bình: Chuyên sản xuất săm lốp xe đạp (phần lớn là săm lốp xe thồ) nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình. ã Nhà máy pin - cao su Xuân Hoà: Có nhiệm vụ sản xuất pin khô mang nhãn hiệu "con sóc", ắc quy, điện cực, chất điện hoá học và một số thiết bị điện nằm tại tỉnh Vĩnh Phúc. Các đơn vị sản xuất phụ trợ. ã Xí nghiệp năng lượng: Có nhiệm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chính cho toàn công ty. ã Xí nghiệp cơ điện: Cung cấp điện máy, lắp đặt, sửa chữa về điện cho các xí nghiệp và toàn công ty. ã Phân xưởng kiến thiết nội bộ và vệ sinh công nghiệp: Có nhiệm vụ xây dựng và kiến thiết nội bộ, sửa chữa các tài sản cố định và làm sạch các thiết bị máy móc. ã Nhà máy cao su Nghệ An: Chuyên sản xuất săm lốp xe đạp các loại. II. Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cao su Sao vàng. 1. Những đặc điểm chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.1. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ. 1.1.1. Máy móc thiết bị. Bảng 1: Một số máy móc thiết bị chủ yếu của công ty STT Tên máy móc thiết bị Năm đưa vào sử dụng Nước sản xuất 1 Máy luyện các loại 1960, 1975, 1992 Trung Quốc, liên Xô, Việt Nam 2 Máy cán các loại 1971, 1976, 1983 Trung Quốc 3 Máy Thành hình lốp 1975,1995,1996,1999, 2000 Trung Quốc, Đài loan 4 Máy định hình 1989, 1999 Đài loan,Trung Quốc, Việt Nam 5 Máy lưu hoá các loại 1965,1987,1993,1999, 2000 Liên Xô,Trung Quốc,Đài loan, Việt Nam 6 Máy đột, dập tanh 1976, 1979, 1993 Việt Nam 7 Máy cắt vải 1973, 1977, 1990, 2000 Việt Nam,Trung Quốc, Đài loan 8 Máy nén khí 1992, 1993, 1996, 2000 Việt Nam, Mỹ, Thuỵ Điển, Bỉ 9 Các loại khuôn 1971, 1993, 1996 Đài loan, Trung Quốc, Việt Nam 10 Máy ép, máy nối đầu 1961, 1983, 1985 Trung Quốc 11 Nồi hơi 1999, 2000 Đức 12 Xe nâng 2000 Nam Triều Tiên 13 Máy bọc xốp 1996 Trung Quốc Nguồn: phòng kỹ thuật cơ năng Công ty cao su Sao Vàng là công trình do Nhà nước và nhân dân Trung Quốc giúp đỡ thành lập, vì vậy ngay từ khi mới ra đời toàn bộ máy móc thiết bị và công nghệ đều được nhập về từ Trung Quốc. Ngày nay phần lớn các máy móc thiết bị của công ty vẫn là của Trung Quốc. Ngoài ra còn có thêm một số máy móc của Đài loan, Bỉ, liên Xô, Việt Nam.... Nhìn chung về máy móc thiết bị kỹ thuật của Công ty cao su Sao Vàng do trước đây được trang bị giữa lao động cơ khí và thủ công, các dây truyền máy móc ở dạng bán tự động, có những máy móc đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng. Do đó máy móc đến nay phần lớn đã lạc hậu, một số máy móc không còn phù hợp với quy trình công nghệ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường về chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên trong những năm trở lại đây, công ty đã tiến hành đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị hiện đại. Trong hai năm 1995 - 1996 công ty đã đầu tư hơn 50 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản và mua sắm máy móc thiết bị. Công ty cũng đã rất chú ý đến vấn đề đổi mới máy móc công nghệ. Tuy vậy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ. 1.1.2. Quy trình công nghệ. Sơ đồ 2: Sơ đồ dây truyền công nghệ sản xuất lốp (xem trang bên). Quy trình, công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cao su Sao Vàng là quy trình sản xuất liên tục qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kỳ sản xuất ngắn. Do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức, sắp xếp cũng như việc bố trí lao động phù hợp. Mặc dù các sản phẩm của công ty rất đa dạng (có trên 100 mặt hàng) nhưng mỗi xí nghiệp tham gia, một hay nhiều loại sản phẩm vì tất cả các sản phẩm này đều sản xuất từ cao su. Vì vậy quy trình công nghệ nói chung tương đối giống nhau. 1.2. Tình hình nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu của công ty mang tính đa dạng và phức tạp, đó là những nguyên tố hoá học, chất vô cơ, hữu cơ. Để tạo ra một sản phẩm phải có những nguyên vật liệu như: cao su, (thiên nhiên + tổng hợp); chất lưu hoá (lưu huỳnh), chất xúc tiến (D, M, DM, axítstearic); chất phòng lão (D, CS, RD + 4026); chất phòng tự lưu (AP) chất độn (than đen, bột than BaSO4, cao lanh), chất làm mềm (parafin, Alep NUX654), vải mành, tanh các loại, các nguyên vật liệu phụ (xăng công nghệ, vải lót, nilon bọc, van ô tô, xe máy, oxit kẽm...) Trong đó nguồn trong nước chỉ có một số nguyên vật liệu như: cao su tự nhiên, dầu thông, ôxit kẽm, bột than, xà phòng, vải lót... còn hầu hết phải nhập khẩu. Phương thức nhập khẩu của công ty được thực hiện theo hai cách: công ty nhập trực tiếp của nước ngoài với khối lượng lớn theo cách này công ty có thể tiếp kiệm được chi phí. Công ty nhập thông qua nhà trung gian với số lượng nhỏ, với cách này công ty có thể tránh được rủi ro không mất thời gian nhưng chi phí cao. 1.3. Đặc điểm về vốn. Tình trạng thiếu vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường là tình trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam. Công ty cao su Sao Vàng cũng nằm trong tình trạng này, nhưng với sự nỗ lực của mình, công ty đã không ngừng tìm các biện pháp tăng vốn sản xuất kinh doanh bằng nhiều hình thức như: vay tín dụng thương mại, huy động vốn từ chính tập thể người lao động (32 tỷ VNĐ), thu hút ODA nước ngoài (gần đây có vay từ nguồn OAD của Trung Quốc). Do đó vốn sản xuất kinh doanh không ngừng tăng qua các năm. Bảng 2: Tình hình vốn kinh doanh của công ty Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu 1998 1999 2000 % Tổng vốn 1998 1999 2000 Tổng vốn kinh doanh 78.487.460 79.486.420 86.234.000 100 100 100 Vốn lưu động 11.500.000 11.800.000 12.100.000 14,7 14,84 14,03 Vốn cố định 66.987.460 67.686.420 74.134.000 85,3 85,16 85,97 (Nguồn: phòng tài chính kế toán) Vốn cố định qua 3 năm liên tục đều tăng về tuyệt đối và tương đối, năm 1999 so với năm 1998 tăng 1,04%, năm 2000 so với năm 1999 tăng 9,53%. Như vậy trong 3 năm liền vốn cố định đều tăng điều đó chứng tỏ việc đầu tư đổi mới công nghệ luôn được chú ý. Tuy nhiên về vốn lưu động ta thấy qua 3 năm tăng chậm điều đó không có nghĩa là lý giải nhu cầu về vốn lưu động của công ty không cao mà nhu cầu này đối với công ty là rất lớn để đảm bảo sự tăng trưởng sản xuất trong tương lai của công ty. 1.4. Đặc điểm về lao động Công ty cao su Sao Vàng có quy mô sản xuất lớn nên đội ngũ lao động trực tiếp chiếm đa số. Công ty luôn quan tâm đến đội ngũ lao động trực tiếp và gián tiếp, công ty luôn coi con người là yếu tố quyết định, nên lãnh đạo công ty đã chú trọng đến tổ chức sắp xếp lại sản xuất, đặc biệt lựa chọn và đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt. Qua bảng 3 ta thấy cơ cấu lao động của công ty đã biến đổi cả chất và lượng, lao động có trình độ đại học và trên đại học tăng cả về tuyệt đối và tương đối. Năm 1998 có 214 người chiếm 10,4%, đến năm 2000 có 309 người chiếm 11,8% số lao động gián tiếp giảm từ 385 người năm 1998 chiếm 18,6% xuống 325 người năm 2000 chiếm 12,4%. Số lao động trực tiếp tăng từ 1681 người năm 1998 chiếm 81,4% lên 2304 người năm 2000 chiếm 87,6%. Bảng 3: Tình hình lao động của công ty Diễn giải 1998 1999 2000 Tỷ lệ tăng giảm Số lượng % Số lượng % Số lượng % 99/98 00/99 Bình quân Tổng số lao động 2066 100 2384 100 2629 100 318 245 281,5 Phân theo tính chất sử dụng Số lao động trực tiếp 1681 81,4 2062 86,5 2304 87,6 381 242 311,5 Số lao động gián tiếp 385 18,6 322 13,5 325 12,4 -63 3 -30 Phân theo trình độ Đại học, trên đại học 214 10,4 245 10,3 309 11,8 31 64 47,5 Trung cấp 171 8,2 176 7,4 184 7,0 5 8 6,5 PTTH, CS 1681 81,4 1963 82,3 2136 81,2 282 173 227,5 Phân theo giới tính Số lao động nam 1280 61,9 1540 64,6 1646 62,6 260 106 183 Số lao động nữ 786 38,1 844 35,4 983 37,4 58 193 98,5 Thu nhập bình quân (1000đ/người/ tháng) 1.250 1320 1.398 (Nguồn: số liệu phòng tổ chức hành chính) Tuy nhiên đội ngũ công nhân trẻ tuy được bổ sung song còn ít, đào tạo chưa hoàn chỉnh, công nhân lớn tuổi đông, còn hạn chế về sức khoẻ, và trình độ chưa theo kịp được yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Hiệu quả của bộ máy quản lý còn chưa cao do thiếu những cán bộ đầu ngành, chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm và chuyên môn giỏi. Về mặt tiền lương công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý, phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên, từ đó tạo được tâm lý và do đó năng suất lao động tăng lên rõ rệt. Với công nhân sản xuất công ty trả lương theo sản phẩm, với cán bộ quản lý trả lương theo thời gian, công nhân bán hàng, dịch vụ, thủ kho trả lương theo công việc hoàn thành. 1.5. Đặc điểm về sản xuất của công ty Sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại, qui cách có khối lượng lớn (hiện có gần 100 mặt hàng) điều này cho phép công ty có thể thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng, giảm rủi ro trong kinh doanh và cũng đòi hỏi công ty phải thường xuyên cải tiến đổi mới mẫu mã, kích thước, chủng loại thì mới có thể giữ vững và đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của mình. Một số sản phẩm chủ yếu của công ty như: săm lốp xe đạp, xe máy, xăm lốp ô tô, đồ cao su, ủng bảo hộ lao động... các sản phẩm của công ty phần lớn là tư liệu dùng thiết yếu nhất là ở Việt Nam hiện nay, nên co thuận lợi trong tiêu thụ do nhu cầu thường xuyên. 1.6. Đặc điểm về sản phẩm - thị trường - khách hàng. Về sản phẩm: Cao su và những sản phẩm chế biến từ cao su có vai trò rất quan trọng trong ngành công nghiệp, nông nghiệp nói chung đặc biệt là ngành giao thông vận tải. Cao su với tính năng đặc trưng quý báu nhất là có "đàn tính" caovà có tính năng cơ lý tốt như sức bền lớn, ít bị mài mòn, không thấm nước... nên được coi là nguyên liệu lý tưởng mà chưa có một nguyên liệu nào thay thế được để sản xuất săm lốp. Về thị trường: Đối với thị trường trong nước thì với khả năng của một doanh nghiệp lớn có quá trình kinh doanh lâu dài nên công ty đã có mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trong cả nước với 6 chi nhánh (Thái Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Quy Nhơn, Quảng Bình, Nghệ An, Quảng Ninh) và hơn 200 đại lý, hiện chiếm khoảng 60% thị phần toàn quốc về ngành hàng cao su, đặc biệt là săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô. Mặt khác công ty có một khả năng tài chính vững mạnh cùng uy tín về chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu "Sao Vàng" nên tạo thuận lợi cho việc cạnh tranh mở rộng thị trường. Với một mạng lưới rộng khắp đã giúp cho các sản phẩm của công ty đã được phân phối và tiêu thụ thuận lợi trên toàn quốc. Một đặc điểm nổi bật là thị trường sản phẩm của công ty mang tính thời vụ, mùa nóng thường lượng tiêu thụ xăm lốp nhiều hơn mùa mưa, ngoài ra thị trường sản phẩm của công ty phụ thuộc vào sự phân chia địa lý, ở thị trường đồng bằng ven biển nông thôn - sản phẩm chủ yếu là săm lốp xe đạp và phải có độ bền, dày, ở thành phố có điều kiện giao thông thuận lợi nên lốp ô tô, xe máy tiêu thụ nhiều hơn. Từ trước đến nay, thị trường trọng điểm của công ty vẫn là thị trường miền Bắc, trong đó lớn nhất là Hà Nội. Thị trường miền Trung và miền Nam đầy tiềm năng, mặc dù đã được mở rộng, nhưng vẫn chưa được khai thác tương xứng. Thị trường nước ngoài: Trước năm 1988 sản phẩm của công ty có xuất khẩu sang một số nước như: Mông Cổ, Anbani, Cu Ba và một số nước thuộc liên Xô và Đông Âu, nhưng từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, tình hình liên Xô, Đông Âu biến đổi mạnh các hiệp định ký kết bị phá vỡ nên hoạt động xuất khẩu trên không còn tiếp tục nữa. Những năm gần đây, sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu hạn chế sang một số nước Châu á và Châu Âu. Thị trường thế giới rất rộng lớn mà với việc xuất khẩu như hiện tại là một hạn chế lớn với hoạt động tiêu thụ của công ty. Đây là một nguyên nhân căn bản là sản phẩm chưa đáp ứng được chất lượng và thẩm mỹ theo yêu cầu xuất khẩu. Trong những năm tới, công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu để tăng cường khả năng cạnh tranh đem lại vị thế cho sản phẩm của công ty trên thị trường khu vực và thế giới trong một tương lai gần. Về khách hàng: khách hàng của công ty thuộc mọi đối tượng tập thể, cơ quan, cá nhân, đại lý có khối lượng hiện tại và tương lai rất lớn. Ngoài ra công ty mở rộng được thị trường xuất khẩu thì con số này tương lai vô cùng lớn. 1.7. Đặc điểm về lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh của công ty là uy tín của sản phẩm mang nhãn hiệu "Sao vàng". Trải qua 40 năm hoạt động, các sản phẩm của công ty đã từng phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ và cho đến tận ngày nay, nhãn hiệu "Sao vàng" đã ăn sâu vào tâm tư người tiêu dùng mà khi nghĩ đến nó người ta đã biết đấy là các sản phẩm có chất lượng cao. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay có được một lợi thế cạnh tranh là có một vũ khí rất đáng giá. Người tiêu dùng sẽ dễ dàng chấp nhận hơn với những sản phẩm đã có uy tín lợi thế này ảnh hưởng tích cực đến hoạt động tiêu thụ của công ty, đưa sản phẩm của công ty ngày càng đến tận tay người tiêu dùng. 2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu tổng hợp. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp là những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh một cách tổng quát của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Bằng việc sử dụng các chỉ tiêu này ta có thể đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp trình độ sử dụng các yếu tố tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu được phản ánh qua bảng 4. 2.1.1. Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên tổng chi phí. Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu đồng lợi nhuận mà công ty thu được từ một đồng chi phí mà công ty bỏ ra. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trình độ tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá và nâng cao trình độ sử dụng vốn và tổ chức kinh doanh của công ty. Mức doanh lợi càng cao tức là hiệu quả càng cao, khả năng tích luỹ càng lớn, lợi ích dành cho người lao động càng nhiều. ở Công ty cao su Sao Vàng, năm 1998 cứ một đồng chi phí bỏ ra sản xuất kinh doanh thì lãi được 0,0506 đồng, năm 1999 một đồng chi phí bỏ ra lãi được 0,01536 đồng, giảm hơn năm 1998 là 0,03524 đồng năm 2000 lãi 0,01232 đồng giảm hơn năm 1999 số tiền là 0,00304 đồng đạt 80,2%. 2.1..2. Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng doanh thu. Chỉ tiêu này phản ánh công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao, biểu hiện qua các năm như sau: Năm 1998 cứ một đồng doanh thu thì công ty thu được 0,04816 đồng lợi nhuận. Năm 1999 cứ một đồng doanh thu đem lại 0,01513 đồng giảm hơn năm 1998 là 0,03303 đồng. Năm 2000 lãi 0,01217 đồng giảm hơn 0,00296 đồng so với năm 1999 đạt 80,4%. 2.1..3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí. Đây là chỉ tiêu đánh giá đo lường trực tiếp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phản ánh công ty thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trên một đồng chi phí đầu vào bỏ ra trong một năm. chỉ tiêu này càng lớn nghĩa là trình độ sử dụng các nguồn lực tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh càng tốt và ngược lại chỉ tiêu này càng nhỏ thì trình độ sử dụng các yếu tố chi phí càng kém hiệu quả. Năm 1998 cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu về được 1,05061 đồng doanh thu. Năm 1999 thu được 1,01536 đồng giảm hơn năm 1998 là 0,03525 đồng. Năm 2000 thu được 1,01232 đồng giảm hơn năm 1999 là 0,00304 đồng, đạt 99,7%. Tóm lại: qua 3 chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp trên của Công ty cao su Sao Vàng cho chúng ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 1999 và 2000 giảm hơn năm 1998 nguyên nhân là do công ty phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt từ các đơn vị cùng ngành cùng với ảnh hưởng do những khó khăn chung của nền kinh tế nước nhà. 2.2. Hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó chính là tối thiểu hoá số vốn cần sử dụng và tối đa hoá kết quả hay khối lượng sản xuất kinh doanh trong một giới hạn về nguồn nhân tài, vật lực. Các chỉ tiêu này được thể hiện qua các số liệu ở bảng 5 (hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cao su Sao Vàng Hà Nội). 2.2.1. Chỉ tiêu tổng mức doanh thu trên toàn bộ đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì công ty đạt được bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 1998 cứ một đồng vốn bỏ ra công ty thu được 3,65334 đồng doanh thu. Năm 1999 thu được 3,74154 đồng doanh thu từ một đồng vốn, tăng 102,4% so với năm 1998 và năm 2000 công ty thu được 4,00192 đồng doanh thu tăng 0,26038 đồng so với năm 1999. 2.2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn cố định. Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng vốn cố định bỏ ra trong một năm thì công ty đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 1998 cứ một đồng tài sản cố định thì tạo ra 0,20618 đồng lợi nhuận, năm 1999 một đồng tài sản cố định tạo ra 0,06648 đồng lợi nhuận, giảm 0,1397 đồng so với năm 1998. Năm 2000 tạo ra 0,05665 đồng, giảm 0,00983 đồng so với năm 1999. 2.2.3. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng vốn lưu động bỏ ra trong một năm thì công ty đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 1998 cứ một đồng tài sản lưu động thì tạo ra 1,20104 đồng lợi nhuận. Năm 1999 một đồng tài sản lưu động tạo ra 0,38135 đồng lợi nhuận, giảm 0,81969 đồng so với năm 1998. Năm 2000 tạo ra 0,34710 đồng, giảm 0,03425 đồng so với năm 1999. 2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sử dụng vốn cố định của công ty bằng cách lấy doanh thu thuần chia cho tổng số vốn cố định sử dụng trong năm. Năm 1998 cứ một đồng tài sản cố định bình quân bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra 4,28053 đồng doanh thu thuần. Năm 1999 tạo ra 4,39382 đồng, tăng 102, 6% so với năm 1998 và năm 2000 tạo ra 4,65511 đồng, tăng 105,9% so với năm 1999. Như vậy số doanh thu thuần tạo ra tính trên một đồng tài sản cố định năm 1999 tăng 0,11329 đồng so với năm 1998 và năm 2000 tăng 0,26129 đồng so với năm 1999. 2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Chỉ tiêu này được đánh giá bằng tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty càng lớn và ngược lại. Năm 1998 số lần chu chuyển vốn lưu động là 24,93408 lần với số ngày là 14,63. Năm 1999 số lần chu chuyển vốn lưu động là 25,20355 lần với số ngày là 14,48, tăng số lần chu chuyển so với năm 1998 là 0,26947 và ngày chu chuyển cũng giảm xuống 0,15 ngày. Năm 2000 số lần chu chuyển vốn chu chuyển vốn lưu động là 28,52082 lần với số ngày là 12,79, tăng số lần chu chuyển so với năm 1999 là 3,31727, số ngày chu chuyển giảm 1,69 ngày. Như vậy là tốc độ chu chuyển vốn trong 3 năm đều tăng, tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tóm lại: Qua việc phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ở bảng 5, ta nhận thấy việc sử dụng vốn của công ty còn chưa đạt hiệu quả cao, sử dụng vốn còn chưa hợp lý. Công ty nên có giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong những năm tới. 2.3. Hiệu quả sử dụng nhân lực. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả có ích của lao động trong quá trình hoạt động kinh doanh, nó được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động hay lượng hao phí lao động cho một đơn vị doanh thu. Năng suất lao động là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả lao động. Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cao su Sao Vàng được biểu hiện qua bảng 6 cụ thể như sau: 2.3.1. Năng suất lao động bình quân. Năng suất lao động bình quân được xác định bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho tổng số lượng lao động bình quân trong kỳ. Năm 1998, năng suất lao động bình quân là 138.790,9 nghìn đồng một người. Năm 1999 là 124.749,1 nghìn đồng một người, giảm hơn năm 1998 số tiền là 14.041,8 nghìn đồng. Sang năm 2000 năng suất lao động đạt 131.267,4 nghìn đồng một người tăng so với năm 1999 là 6.518,3 nghìn đồng, đạt 105,2%. 2.3.2. Khả năng sinh lời của lao động. Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định đơn vị bỏ ra một đồng chi phí tiền lương thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận chỉ tiêu này càng cao thì lao động càng được sử dụng có hiệu quả. Năm 1998, công ty thu được doanh lợi từ mỗi lao động là 6.685,3 nghìn đồng. Năm 1999 thu được 1.887,5 nghìn đồng, giảm 4.797,8 nghìn đồng so với năm 1998. Sang năm 2000 là 1.597,5 nghìn đồng, giảm so với năm 1999 là 290,0 nghìn đồng. Mức thu nhập bình quân của người lao động cũng được cải thiện đáng kể. Năm 1998 mỗi lao động có thu nhập 15.000 nghìn đồng. Năm 1999 là 15.840 nghìn đồng, tăng hơn năm 1998 số tiền là 840 nghìn đồng đạt 105,6%. Năm 2000 là 16.776 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 1999 là 936 nghìn đồng, đạt 105,9%. Tóm lại: qua việc phân tích những con số trên, ta thấy thu nhập của người lao động ngày một cải thiện song khả năng sinh lời của lao động lại giảm. Như vậy, công ty cần nhanh chóng tìm ra hướng giải quyết đúng đắn nhất cho sự thách thức của thị trường trong lĩnh vực kinh doanh nhằm nâng coa hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. 3. Đánh giá tổng quan về thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty. Qua những phần đã được phân tích ở trên và qua nghiên cứu thực tế cho phép ta rút ra một số nhận xét về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. * Một số thành tựu mà công ty đã đạt được. ã Doanh thu của công ty trong những năm vừa qua liên tục tăng lên. ã Tỷ lệ nộp ngân sách Nhà nước được công ty thực hiện đầy đủ đảm bảo việc làm ổn định cho 2629 lao động. ã Thu nhập của người lao động ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày một tốt hơn. * Nguyên nhân của những thành công trên là do: ã Sự quan tâm, chỉ đạo định hướng phát triển của đơn vị chủ quản là Tổng công ty hoá chất Việt Nam. ã Sự đoàn kết nhất trí trong thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty. ã Công ty đã tạo được sự tín nhiệm với các khách hàng trong kinh doanh. Mặc dù trong những năm qua, Công ty cao su Sao Vàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng cũng không tránh khỏi những khó khăn còn tồn tại gây cản trở cho sự phát triển của công ty đó là: Do hạn hẹp về nguồn vốn nên đầu tư thiết bị còn chắp vá không đồng bộ, công nghệ sản xuất vẫn dựa trên nền tảng thiết bị nhà xưởng cũ, mặt bằng chật hẹp máy móc đa phần là cũ kỹ và hỏng hóc nhiều, công nghệ nhìn chung là lạc hậu chủ yếu là thủ công bán cơ khí. Đội ngũ công nhân trẻ tuy được bổ sung, song còn ít và được đào tạo chưa hoàn chỉnh, số công nhân lớn tuổi khá đông, có phần hạn chế về sức khoẻ và trình độ chưa theo kịp được những yêu cầu đòi hỏi của một nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Số cán bộ quản lý giảm, số cán bộ trẻ có trình độ đại học vẫn được tăng cường, tuy nhiên hiệu quả công việc chưa cao. trong một số lĩnh vực chuyên môn, công ty có xu hướng hẫng hụt, đang dần thiếu những cán bộ đầu ngành, những chuyên gia có năng lực, có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn giỏi. Những đánh giá và phân tích cho thấy rằng để xem xét hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp, không thể chỉ dựa hoàn toàn vào số liệu mà phải căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp và căn cứ vào xu hướng của nền kinh tế. Như vậy mới có thể đưa ra được đánh giá cụ thể, khách quan và chính xác. Chương III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cao su Sao Vàng I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty 1. Phương hướng. Trên cơ sở nhận thức rõ những khó khăn và thuận lợi của một môi trường kinh doanh cũng như các nguồn lực nội bộ, Công ty cao su Sao Vàng đã đề ra chiến lược phát triển đến năm 2005 như sau: Xây dựng các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tăng năng suất lao động để nâng cao sức cạnh tranh của công ty. Đẩy mạnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002, nâng cao chất lượng công tác quản lý, công tác tổ chức sản xuất để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính năng động, nhạy bén trong kinh doanh. Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đa dạng hóa sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh, đặc biệt là vấn đề nghiên cứu sản xuất màng lưu hoá các quy cách của lốp ô tô để thay thế cho nhập khẩu, nghiên cứu vật liệu thay thế cho nhập ngoại, trang bị tin học hiện đại vào phục vụ kinh doanh. Coi trọng thị trường trọng điểm, thị trường truyền thống, kết hợp với việc mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 2. Mục tiêu. trải qua những năm chuyển đổi hoạt động theo cơ chế thị trường. Công ty cao su Sao Vàng đã vượt qua những khó khăn ban đầu để trở thành doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Trong những năm tới cán bộ công nhân viên công ty đang nỗ lực phấn đấu đạt được một số chỉ tiêu sau: - Sản xuất kinh doanh tăng trưởng 12 - 18%/năm. - Xuất khẩu đạt doanh thu từ 2,5 - 3,5 triệu USD/năm - Thu nhập bình quân tăng từ 16 - 20%/năm - Tộc độ tiêu thụ sản phẩm 30%/năm - Tỷ lệ phế phẩm giảm 0,5% so với hiện nay. Để đạt được mục tiêu này toàn thể cán bộ công nhân viên công ty đã và đang nỗ lực trong mọi hoạt động. Xuất phát từ phương hướng và mục tiêu của Công ty, trên cơ sở phân tích và đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới, em xin được đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cao su Sao vàng. 1. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý kỹ thuật. Quản lý tốt quy phạm, quy trình sản xuất sản phẩm, công ty phải thường xuyên kiểm tra nghiêm ngặt quy trình công nghệ sản xuất của công nhân qua từng bước công việc. Kế hoạch bảo dưỡng máy móc thiết bị. Kế hoạch kiểm tra định kỳ Kế hoạch sửa chữa máy móc, thiết bị bao gồm sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa và sửa chữa lớn. Đi đôi với kế hoạch sửa chữa định kỳ cần xây dựng kế hoạch sửa chữa máy móc dự phòng với mục đích hỗ trợ cho kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng chính, ngăn ngừa những hư hỏng đột xuất ngoài dự kiến xảy ra. Ngoài ra công ty cần quan tâm và tạo điều kiện cho cán bộ kỹ thuật đi tham quan học tập kinh nghiệm về công nghệ cao su và cơ khí cao su của các nước trong khu vực như: Thái lan, Trung Quốc.... 2. Cải tạo hệ thống máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động và hoàn thiện sản phẩm. Đối với bộ phận lưu hoá: lắp đặt thùng lưu hoá (áp lực, nhiệt độ cao) tại xí nghiệp năng lượng tái lưu hoá màng cao su butyl để nâng cao thời gian sử dụng của cốt hơi làm cho màng lưu hóa đạt hiệu quả. Giải quyết đồng khuôn lưu hóa cho lốp ô tô đã có đủ từ 2,4,6 bộ khuôn để nâng cao năng suất đảm bảo chất lượng và bảo quản được máy định hình lưu hoá, không để xảy ra hiện tượng lắp cọc cạch hai khuôn khác quy cách trên cùng một máy. Bảo tồn các đường ống hơi nóng trong các xí nghiệp 1, xí nghiệp 2, xí nghiệp 3 đảm bảo tiêu chuẩn hiệu quả để giảm lượng tổn thất hơi nóng. Lắp đặt đầy đủ hệ thống đo lưu lượng hơi nóng, khí nén cho các xí nghiệp phục vụ công tác định mức. Cải tạo lại hệ thống đo lưu lượng hơi nóng, khí nén cho các khu vực lưu hoá. Trong đó tập chung chú ý giải quyết việc ổn định nội áp trong quá trình lưu hoá. 3. Đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động cho phù hợp với trình độ công nghệ hiện đại. Để hoàn thiện trình độ công nghệ, Công ty cần đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, cán bộ có trình độ phù hợp bởi tính hiện đại của máy móc. Hiện nay, hầu như nguồn nhân công trực tiếp sản xuất là lao động có trình độ trung cấp, một số là lao động phổ thông được tuỷên vào và được công ty tự đào tạo. Điều này có tác động rất lớn đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, để nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa công ty nên tuyển dụng lao động trực tiếp từ các trường đào tạo công nhân kỹ thuật. Công ty cũng nên tổ chức tự đào tạo nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân cũng như trình độ của các cán bộ quản lý. Hoạt động đào tạo của công ty đối với lao động trực tiếp được thực hiện theo hai cách áp dụng đối với cả thợ đã đào tạo và chưa đào tạo. Cách thứ nhất đó là công ty duy trì không khí trao đổi nghề nghiệp của những người có tay nghề và những người mới vào nghề, nhằm thống nhất phương pháp, quy trình, chất lượng cho công việc trong sản xuất. Cách thứ hai mang tính đào tạo có chọn lọc đó là chọn ra những nhóm thợ nòng cốt trong các phân xưởng để đào tạo nâng cao tay nghề và tiếp thu những công nghệ mới nhất của ngành để triển khai ứng dụng. đối với lao động gián tiếp cần phải cập nhật thông tin, bổ sung kiến thứcmới nhất trong nghề và những kiến thức cần thiết cho các vị trí đang đảm nhiệm. Bên cạnh đó cần tạo cơ chế linh hoạt trong tổ chức các tiêu chuẩn cụ thể cho các loại cán bộ, loại bỏ những cán bộ thừa và sẵn nguồn để bổ sung kế cận. Do vậy để nâng cao chất lượng của cán bộ điều hành lãnh đạo công ty cần quan tâm hơn nữa đến nguồn nhân lực. 4. Thành lập nhóm chất lượng để thực hiện các hoạt động quản lý chất lượng. Đây là biện pháp có hiệu quả tích cực trong chương trình cải tiến chất lượng được rất nhiều tổ chức của các nước kinh tế phát triển áp dụng. Với biện pháp này Công ty cao su Sao Vàng đã nghiên cứu triển khai trong thực tế. Công ty thành lập các nhóm chất lượng. các nhóm này thành lập dựa trên tinh thần tự nguyện và tự quản trên cùng một chỗ làm việc. Trưởng nhóm do các thành viên bầu chứ không nhất thiết phải là tổ trưởng sản xuất hoặc là quản đốc phân xưởng, nhóm họp với nhau mỗi tuần một lần hoặc ngoài giờ làm việc tại một nơi quy định. Đề tài thảo luận lựa chọn của nhóm không nhất thiết phải liên quan đến chất lượng mà còn liên quan đến các vấn đề khác có liên quan tới công việc của mình. Nhóm chất lượng theo dõi quá trình sản xuất để nhận dạng phân tích và giải quyết các vấn đề chất lượng. Để nhóm chất lượng hoạt động nghiêm túc và có hiệu quả công ty nên lập ra một nguyên tắc hoạt động cho nhóm: Tự mình phát triển: các thành viên trong nhóm phải tìm tòi học hỏi để nắm bắt được trình độ công nghệ hiện đại. Hoạt động tự nguyện. Gắn liền với hoạt động của nhóm với hệ thống và bộ máy của công ty. Cùng nhau phát triển Nhiệt tình sáng tạo ý thức về chất lượng. Biện pháp thành lập nhóm chất lượng có tác dụng tích cực ở chỗ nó tạo ra được bầu không khí làm việc vì chất lượng của công ty khích lệ hơn nữa tinh thần phấn đấu, thi đua làm việc vì một chất lượng sản phẩm tốt giữa các ca sản xuất giữa các phân xưởng trong công ty. 5. Sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả Sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là khâu có tầm quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với những tài sản cố định cũ kỹ lạc hậu, Công ty có thể thanh lý ngay để giải phóng vốn, tích cực thu hồi nợ của các khách hàng. Công ty có thể tăng nguồn vốn kinh doanh của mình bằng cách huy động thêm vốn của công nhân viên chức từ nhiều nguồn khác nhau (tiền thưởng, tiền tiết kiệm, tiền nhàn rỗi...) của công nhân viên hoặc vay thêm vốn bên ngoài. Đồng thời công ty xây dựng các phương án kinh doanh hợp lý và có hiệu quả, thông báo về việc sử dụng vốn của công ty cho công nhân viên nhằm tạo nguồn tin cho công nhân viên trong việc vay tiền để thực hiện những hợp đồng và dự án mà công ty đang còn thiếu vốn thực hiện. Đối với hình thức góp vốn thì cần dựa trên sự nhất trí của toàn bộ công nhân viên trong công ty và mang tính tự nguyện. Nếu cán bộ công nhân viên nào có tiền nhàn rỗi và muốn góp vốn với một khoản tiền không theo quy định thì công ty cũng nên khuyến khích. Để góp vốn được thực hiện tốt, công ty cần có những chủ trương, chính sách hợp lý, rõ ràng và công khai. Cần tuyên truyền để cán bộ công nhân viên thấy việc góp vốn nhằm góp phần vào sự lớn mạnh và phát triển của công ty. Từ đó người lao động sẽ gắn bó với công ty hơn vì trong lợi nhuận của doanh nghiệp có một phần của họ, tỷ lệ lãi suất được tính toán trên kết quả kinh doanh nhưng nó phải cao hơn lãi suất gửi tiết kiệm và nhỏ hơn lãi suất ngân hàng. Đối với Công ty cao su Sao Vàng việc huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ có những tác dụng sau: Tăng vốn lưu động của công ty, nhờ đó tăng khả năng thanh toán tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Giảm vốn vay ngân hàng làm cho chi phí tài chính giảm xuống vì lãi suất trả cho các khoản vay của cán bộ công nhân viên nhỏ hơn lãi suất ngân hàng. Tạo ra được một khoản lợi đối với công ty. Gắn chặt quyền lợi của người lao động với quyền lợi doanh nghiệp qua đó tạo động lực cho người lao động làm việc tốt hơn. ngoài ra công ty cũng nên chấn chỉnh lại công tác phân bổ nguồn tài chính mua nguyên vật liệu sao cho hợp lý, xây dựng các chỉ tiêu định mức. Việc mua bán của công ty cần được cân nhắc và tính toán một cách khoa học hơn. 6.Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả Như chúng ta đã biết nguên vật liệu chiếm tỷ trọng trong giá thành cũng như doanh thu là 60-70%. Trong giai đoạn hiện nay, Công ty cao su Sao Vàng đang bị các doanh nghiệp cùng ngành cũng như các sản phẩm nước ngoài cạnh tranh gay gắt, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cạnh tranh đòi hỏi sản phẩm làm ra phải đạt chất lượng tốt với giá thành thấp, đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả. Để làm tốt điều này Công ty cao su Sao Vàng cần làm tốt một số việc sau: Về dự trữ nguyên vật liệu: Thứ nhất, dự trữ phải căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu; thứ hai, phải xác định thời gian đặt mua, chu kỳ dự trữ, khối lượng nguyên vật liệu một lần đặt mua; cuối cùng là phải xác định chi phí mua hàng, chi phí đặt hàng, chi phí dự trữ, chi phí do thừa nguyên vật liệu… ngoài ra công ty co thể áp dụng các mô hình dự trữ nguyên vật liệu khác, nó giúp cho công ty dự trữ nguyên vật liệu với chi phí nhỏ nhất, tiết kiệm nguồn vốn lưu động, hạn chế lưu kho, đẩy mạnh sự luân chuyển vốn… Thực hiện đúng định mức tiêu hao nguyên vật liệu: Do ý thức trách nhiệm của công nhân sản xuất chưa tốt, nên việc thực hiên định mức tiêu hao nguyên vật liệu chưa được thực hiện đúng, do đó dẫn tới việc hao phí nguyên vật liệu vừa làm giảm chất lượng sử dụng của sản phẩm. Để thực hiện tốt điều này Công ty cao su Sao Vàng phải nâng cao chất lượng lao động trực tiếp, tiêu chuẩn hoá trình độ của cán bộ quản lý phân xưởng, xây dựng định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, kết hợp với kiểm tra bằng những máy móc chuyên dụng ở từng công đoạn sản xuất. Tóm lại, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh với điều kiện thực tế Công ty Cao su Sao vàng nên kết hợp các biện pháp một cách hài hoà và hợp lý. Từ đó công ty đưa ra những phương án chiến lược đúng đắn, chủ động với môi trường kinh doanh đưa ra những quyết định kịp thời, sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Chỉ có như vậy công ty Cao su Sao vàng mới hoạt động có hiệu quả. III. Những kiến nghị với Nhà nước Để tạo điều kiện cho công ty Cao su Sao vàng nói riêng và ngành công nghiệp cao su nói chung vượt qua được khó khăn trong việc cạnh tranh với sản phẩm nhập ngoại trên thị trường, đẩy mạnh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích và hỗ trợ sản xuất như: Nhà nước có thể giảm thuế hoặc miễn thuế nhập khẩu đối với các nguyên vật liệu thiết yếu của ngành cao su mà điều kiện kỹ thuật trong nước chưa sản xuất được. Nhà nước cần có những biện pháp xử lý nghiêm các hoạt động nhập khẩu trái phép, buôn lậu sản phẩm cao su, làm hàng giả, đặc biệt là hàng nhập khẩu qua các tỉnh biên giới. Cần có chính sách đầu tư phát triển ngành hoá chất, tạo điều kiện cung cấp nguyên vật liệu cho không chỉ ngành cao su mà còn ở nhiều ngành khác. Có chính sách ưu đãi khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp sản xuất các sản phẩm cao su hướng vào sản xuất. Kết luận Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề của tất cả các doanh nghiệp. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải thường xuyên tổng hợp, phân tích và đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả cân đối các yếu tố tham gia vào quá trình hoạt động phát huy những thế mạnh, khắc phục những yếu kém và chỉ có vậy mới đảm bảo cho sự tồn tại của mình. Những kết quả mà công ty đã đạt được, khẳng định vị trí của mình là một doanh nghiệp Nhà nước đã và đang vươn lên chiếm giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh so với các đơn vị cùng ngành. Trong những năm sắp tới với sự cố gắng của mình công ty sẽ tiếp tục phát triển nhanh doanh số và lợi nhuận. Qua thời gian thực tập tại cơ sở em đã tập trung nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đưa ra một số giải pháp. Tuy các giải pháp trên chưa phải là tối ưu song, em mong muốn rằng nó sẽ đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty cao su Sao Vàng trong thời gian tới. Do trình độ có hạn lại chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên luận văn tốt nghiệp này không tránh khỏi những tiếu sót. Em hy vọng nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các cô chú trong Công ty cao su Sao Vàng để sự hiểu biết của em trong lĩnh vực này được đầy đủ, hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn thấy giáo Thạc sĩ Đỗ Thanh Hà cùng các cô chú cán bộ công nhân viên Công ty cao su Sao Vàng đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp GS.TS Ngô Đinh Giao – nhà xuất bản KHKT, Hà Nội 1997 2. Giáo trình kinh tế học P. Samueleson và W. Nodhaus – XB năm 1991 3. Kinh tế xã hội Việt Nam – thực trạng xu thế và giải pháp PTS. Lê Mạnh Hùng 4. Giáo trình tài chính doanh nghiệp Trường ĐHQLKD Hà Nội 5. Giáo trình chiến lược kinh doanh Trường ĐHQLKD Hà Nội 6. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. PTS. Nguyễn Năng Phúc – NXB thống kê, năm 1999 Mục lục Trang Lời nói đầu 0 Chương I: lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1 I. Khái niệm bản chất và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 1 1. Khái niệm 1 2. Bản chất 1 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2 3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp 3.1.1. Nhân tố con người tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh 2 3.1.2. Nhân tố về quản lý 3 3.1.3. Nhân tố về vốn và cơ sở vật chất 3 3.1.4. Nhân tố nguyên vật liệu 3 3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 4 II. Các quan điểm và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4 1. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh 4 2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4 2.1. Yêu cầu cơ bản trong phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4 2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 5 2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp 5 2.2.2. Chỉ tiêu về lợi nhuận 5 2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 5 2.2.4. Hiệu quả sử dụng lao động 6 III. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 7 Chương II: Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội 8 I. Giợi thiệu chung về Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội 8 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội 8 2. Các hoạt động của công ty 9 3. Cơ cấu tổ chức của công ty 9 II. Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cao su Sao vàng 13 1. Những đặc điểm chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 13 1.1. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ 13 1.1.1. Máy móc thiết bị 13 1.1.2. Quy trình công nghệ 15 1.2. Tình hình nguyên vật liệu 15 1.3. Đặc điểm về vốn 15 1.4. Đặc điểm về lao động 16 1.5. Đặc điểm về sản xuất của công ty 17 1.6. Đặc điểm về sản phẩm - thị trường - khách hàng 18 1.7. Đặc điểm về lợi thế cạnh tranh 19 2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 19 2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các chỉ tiêu tổng hợp 19 2.1.1. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí 19 2.1.2. Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng doanh thu 21 2.1.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí 21 2.2. Hiệu quả sử dụng vốn 22 2.2.1. Chỉ tiêu tổng mức doạnh thu trên toàn bộ đồng vốn 22 2.2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn cố định 22 2.2.3. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn lưu động 22 2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 22 2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 24 2.3. Hiệu quả sử dụng nhân lực 24 2.3.1. Năng suất lao động bình quân 24 2.3.2 Khả năng sinh lời của lao động 26 3. Đánh giá tổng quan về thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty 26 Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cao su Sao vàng 28 I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty 28 1. Phương hướng 28 2. Mục tiêu 28 II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cao su Sao vàng 29 1. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý kỹ thuật 29 2. Cải tạo hệ thống máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động và hoàn thiện sản phẩm 29 3. Đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động cho phù hợp với trình độ công nghệ hiện đại 30 4. Thành lập nhóm chất lượng để thực hiện các hoạt động quản lý chất lượng 31 5. Sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả 31 6. Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả 33 III. Những kiến nghị với Nhà nước 33 Kết luận 35 Tài liệu tham khảo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0322.doc
Tài liệu liên quan