Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng

Như chúng ta đã biết do đặc thù kinh doanh mà công ty tồn tại một số yếu điểm đó là các khoản nợ khó đòi. Chính vì điều này dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng đồng vốn trong công ty. Hiện nay khách hàng của công ty bao gồm chủ yếu là các chủ đầu tư, chủ công trình trong và ngoài nước. Chính vì vậy việc quản lý đòi hỏi rất chặt chẽ đồng thời không làm giảm đi mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Đối với công ty làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả đồng vốn bỏ ra, trên cơ sở đó giảm được cả lượng vốn bị chiếm dụng hay đi chiếm dụng. Bằng cách này công tác quản lý tài chính của bản thân công ty và các đơn vị bạn mới được lành mạnh hoá. Thực tế trong năm 2001 công ty THIKECO đã có nhều cố gắng trong việc thực hiện nghĩa vụ cho nhà nước và thanh toán các khoản nợ khác. Tuy vậy cái khó của công ty là phải làm sao thu hồi vốn của mình bị chiếm dụng một cách nhanh chóng nhất (rút ngắn kỳ thu tiền bình quân) để đưa vào sản xuất kinh doanh sinh lời cho doanh nghiệp.

doc66 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1075 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g như kết quả trong kinh doanh . Trong quá trình kinh doanh Công ty luôn xác định mục tiêu kinh doanh là phải thu lợi nhuận từ lợi nhuận thu được Công ty bổ sung cho nguồn vốn kinh doanh, phần còn lại dùng để nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên . Thông qua số liệu về báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây ( năm 1999- 2000 và 2001) sẽ phản ánh lên quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty mà mức thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp ( được minh hoạ qua số liệu sau). Biểu Số 8 :Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty THIKECO trong 3 năm 1999-2000 - 2001 Đơn vị tính : Tỷ đồng TT Chỉ tiêu Thực hiện 1999 Thực hiện 2000 Thực hiện 2001 So sánh 2000-2001 Số tiền Tỷ Trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số Tiền Tỷ Trọng 1 Tổng doanh thu 21,00 23,00 25,00 2.00 2 Doanh thu thuần 20.00 21,68 23,60 1.92 3 Giá vốn 18.40 19,93 15,43 1.50 4 Chi phí bán hàng 0,25 0,25 0,27 0.02 5 Chi phí QLDN 2.10 3,65 3,70 0.05 6 Lợi nhuận thuần Từ HĐSXKD 3,45 97.18 3,85 96,25 4,20 93,33 0.35 -2.92 7 Lợi nhuận từ HĐTC 0,10 2.82 0,12 3.00 0,25 5,56 0.13 2.56 8 Lợi nhuận bất thường - 0,03 0,75 0,05 1,11 0.02 0.36 9 Tổng lợi nhuận 3.55 100 4,00 100 4,50 100 0.50 10 Thuế suất thu nhập DN 25% 25% 25% 11 Thuế thu nhập DN 0.89 1,00 1,125 12 Lợi nhuận sau thuế 2.65 3,00 5,375 0.375 - Thu nhập bình quân năm 2000 của Công ty đạt 1.100.000 đg /ng /tháng đến năm 2001.Thu nhập bình quân của Công ty tăng lên 1.150.000 đg/ng/ tháng. Thông qua số liệu trong báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm 1999 - 2000 - 2001 ta thấy tổng lợi nhuận vào năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 0,5 tỷ đồng dẫn đến tỷ suất hiệu quả kinh doanh tăng, xét từng chỉ tiêu cụ thể như sau: - Tổng lợi nhuận của Công ty năm 2001 đạt 4,5 tỷ đồng tăng 0,5 tỷ đồng so với năm 2000. Trong đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2001 đạt 4,2 tỷ đồng chiếm 93,33% trong tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp. Xét về tỷ trọng của lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh lại giảm so với năm 2000 là 2,92%. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của Công ty chủ yếu thu về từ lãi tiền gửi chứng tỏ doanh nghiệp có lượng tiền dự trữ để kinh doanh tạo điều kiện cho vốn lưu động có vòng quay nhanh trong kinh doanh . Năm 2001 lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính là 0,25 tỷ đồng chiếm 5,56% trong tổng lợi nhuận và tăng 0,13tỷ đồng tương ứng với 2,56% so với năm 2000. - Lợi nhuận thu từ hoạt động bất thường chủ yếu là nguồn thu từ thanh lý tài sản cố định và thu nhặt các phế liệu, khoản thu này chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng kể trong tổng số lợi nhuận. Có được kết quả kinh doanh như số liệu phản ảnh trên báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty 3 năm (1999 - 2000 - 2001) là do : Đảng uỷ và Ban Giám đốc Công ty có hướng đi đúng đắn trong kinh doanh , xác định đúng mục tiêu chiến lược kinh doanh , mở rộng sản xuất trên thị trường, tập trung vào ngành nghề chính là khảo sát, thiết kế và lập dự án, tổng bao thầu xấy lắp đồng thời phát triển thêm các ngành khác như sơn tĩnh điện , sản xuất vật liệu... Để ổn định việc làm và nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty, đồng thời tăng nhanh mức đóng góp cho ngân sách Nhà nước , trong thời gian tới Công ty cần phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để làm được điều đó thì công tác quản trị tài chính trong doanh nghiệp cần phải: - Xây dựng và mở rộng thị trường, phát triển thị trường mới đi sâu khai thác các dự án cấp Nhà nước và cấp tỉnh. - Mở rộng cơ chế mới tạo điều kiện và hỗ trợ cho các xí nghiệp trực thuộc hoạt động . - Hạ thấp những chi phí không cần thiết để giảm giá thành sản phẩm nhằm tối đa hoá lợi nhuận . - Từng bước xây dựng hình thành và ổn định đội ngũ cán bộ marketing. Thực hiện cơ chế mua bán trong hoạt động kinh doanh của khối thiết kế, tư vấn khảo sát phát triển sự hợp tác với các tổ chức tư vấn , các tổ chức xây lắp các tổng Công ty xây dựng nhằm chọn ra các hình thức liên doanh liên kết phù hợp. - Hoạch định chương trình và hoàn thiện cơ chế để phát huy, khai thác mọi tiềm năng sẵn có trong Công ty nhằm đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh 2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Nguồn vốn trong doanh nghiệp là toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua và các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn đã được trình bày ở phần lý luận, ta phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty (THI KECO) theo các chỉ tiêu sau: 2.1.các chỉ tiêu tổng hợp Dựa vào công thức ở phần trước , ta có kết quả trên biểu sau: Biểu số 9: Chỉ tiêu tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh STT Chỉ Tiêu Đơn vị Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 2000/1999 Chênh lệch 2001/2000 Số tuyệt đối Tỷ lệ % Số tuyệt đối Tỷ lệ % 1 Doanh thu thuần Triệu đồng 20000 21680 23600 1680 8,4 1920 8,86 2 Lợi nhuận thuần từ HĐKD Triệu đồng 3450 3850 4200 400 11,59 350 9,09 3 Vốn kinh doanh Triệu đồng 11000 11400 12300 400 3,64 900 7,89 4 Doanh thu thuần/ Vốn Lần 2,82 1,90 1,92 0,08 4,40 0,02 1,05 5 Lợi nhuận thuần từ HĐKD/ Vốn Lần 0,314 0,338 0,341 0,024 7,64 0,003 0,89 6 lợi nhuận thuần /doanh thu từ HĐKD Lần 0,173 0,178 0,178 0,005 2,89 0 0 Từ bảng phân tích các chỉ tiêu tổng hợp trên cho ta thấy : - Tỷ suất doanh thu trên vốn năm 2000 so với năm 1999 tăng 0,08 lần với tỷ lệ 4,40% . Năm 2001 so với năm 2000 tăng 0,02 lần với tỷ lệ 1,05% . có được kết quả đó là do trong những năm qua công ty đã có những bước đi đúng đắn trong kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận thu được mỗi ngày một cao hơn, cụ thể : doanh thu của năm 2000 tăng 1680 tiệu đồng với tỷ lệ 8,4% so với năm 1999, năm 2001 doanh thu công ty đạt được là 23600 triệu đồng tăng 1920 triệu đồng với tỷ lệ 8,86% so với năm 2000 - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng 0,024 lần với tỷ lệ 7,64% , năm 2001 tăng 0,003 lần với tỷ lệ 0,89 % kết quả đó có dược là do năm 2000 lợi nhuận từ HĐKD của công ty đạt được 3850 triệu đồng tăng 400 triệu đồng và với tỷ lệ 11,59% so với năm 199 , năm 2001 lợi nhuận của công ty thu được từ HĐKD so với năm 2000 tăng lên 350 triệu đồng với tỷ lệ 9,09%. - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty năm 2000 so với năm 1999 tăng 0,005 lần với tỷ lệ 2,89 % , năm 2001 so với năm 2000 tỷ lệ này vẫn giữ nguyên Kết luận : Qua bảng phân tích trên ta thấy trong những năm vừa qua kết quả kinh doanh của công ty là rất tốt doanh thu và lợi nhuận của công ty đạt được năm sau cao hơn năm trước , công ty đã sử dụng vốn bỏ ra rất có hiệu quả. 2.2.Chỉ tiêu phân phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định Dựa vào công thức đã nêu ở phần trước ta có các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định được thể hiện qua bảng sau : Biểu số 10 : Chỉ tiêu tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh STT Chỉ Tiêu Đơn vị Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 2000/1999 Chênh lệch 2001/2000 Số tuyệt đối Tỷ lệ % Số tuyệt đối Tỷ lệ % 1 Doanh thu thuần Triệu đồng 20000 21680 23600 1680 8,4 1920 8,86 2 Lợi nhuận thuần từ HĐKD Triệu đồng 3450 3850 4200 400 11,59 350 9,09 3 Vốn cố định Triệu đồng 8600 9000 9900 400 4,65 900 9,09 4 Doanh thu thuần/ Vốn cố định Lần 2,33 2,41 2,38 0,08 3,43 -0,03 -1,24 5 Lợi nhuận thuần từ HĐKD/ Vốn cố định Lần 0,401 0,428 0,424 0,017 4,24 -0,004 -0,93 6 Suất hao phí vốn cố định Lần 0,43 0,415 0,419 -0,015 -3,49 0,004 0,96 Qua bảng phân tích tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ta thấy: Nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty chưa cao , công ty chưa tận dụng triệt để được vốn cố định , để làm rõ được điều này chúng ta phân tích một số chỉ tiêu cụ thể sau : Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cố định năm 2000 so với năm 1999 tăng 0,027 lần với tỷ lệ 6,73% , nhưng năm 2001 so với năm 2000 lại giảm - 0,004 lần với tỷ lệ giảm – 0,93 . Với mức vốn cố định không đổi như trên thì doanh nghiệp phải tạo ra (0,428 x 9900) = 4237,2 triệu đồng , như vậy năm 2001 công ty đã để lãng phí mất 37,2 triệu đồng lợi nhuận . Tỷ lệ doanh thu trên vốn cố định năm 2000 so với năm 1999 tăng 0,08 lần với tỷ lệ 3,43% , nhưng năm 2001 so với năm 2000 lại giảm đi – 0,03 lần với tỷ lệ giảm – 1,24% . Với mức vốn cố định không đổi như trên thì doanh nghiệp phải tạo ra (2,41x 9900)=2385,9 triệu đồng , như vậy năm 2001 công ty đã để lãng phí (2385,9 – 2380 )= 5,9 triệu đồng doanh thu . 2.3.chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Điều kiện tiên quyết để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có vốn , vốn lưu động có vai trò quan trọng đặc biệt trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh . Nó là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản lưu động được sử dụng vào quá trình tái sản xuất . Từ các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong phần chỉ tiêu phân tích ta có biểu sau : Biểu số 11 : Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động STT Chỉ Tiêu Đơn vị Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 2000/1999 Chênh lệch 2001/2000 Số tuyệt đối Tỷ lệ % Số tuyệt đối Tỷ lệ % 1 Doanh thu thuần Triệu đồng 20000 21680 23600 1680 8,4 1920 8,86 2 Lợi nhuận thuần từ HĐKD Triệu đồng 3450 3850 4200 400 11,59 350 9,09 3 Vốn lưu động Triệu đồng 2400 2400 2400 0 0 0 0 4 sức sinh lời của vốn lưu động Lần 1,473 1,604 1,75 0,166 11,58 0,146 9,1 5 sức sản xuất của vốn lưu động Lần 8,33 9,03 9,83 0,7 8,4 0,8 8,85 6 số vòng quay vốn lưu động Vòng 8,33 9,03 9,83 0,7 8,4 0,8 8,85 7 Thời gian một vòng luân chuyển Ngày 43 40 37 -3 -7,0 -3 -7,5 8 hệ số đảm nhận vốn lưu động Lần 0,12 0,11 0,10 -0,01 -8,3 -0,01 -0,09 Qua bảng phân tích trên ta thấy : - Sức sản xuất của vốn cố định năm 2000 so với năm 2001tăng lên 0,7 lần với tỷ lệ 8,4%, năm 2001 so với năm 2000 tăng lên 0,8 lần với tỷ lệ 8,85% - Sức sinh lời của vốn lưu động năm 2000 so với năm 1999 tăng lên 0,166 lần với tỷ lệ 11,58%. Năm 2001 so với năm 2000 tăng lên 0,146 lần với tỷ lệ 9,1%. - Vòng quay của vốn lư động năm 2000 so với năm 1999 tăng lên 0,7 vòng với tỷ lệ 8,4%. Năm 2001 so với năm 2000 tăng lên 0,8 vòng với tỷ lệ 8,85% - Thời gian luân chuyển của vốn lưu động năm 2000 so với năm 1999 giảm đi 3 ngày với tỷ lệ 7%. Năm 2001 so với năm 2000 giảm đi 3 ngày với tỷ lệ giảm 7,5%. -Hệ số đảm nhận vốn lưu động của năm 2000 so với năm 1999 giảm đi 0,01 lần với tỷ lệ giảm 8,3%. Năm 2001 so với năm 2000 giảm 0,01 lần với tỷ lệ 9%. Có được kết quả như vậy là do trong những năm vừa qua công ty có những chính sách đúng đắn trong việc sử dụng vốn lưu động, số vốn lưu động trong các năm không tăng lên. Nhưng từ nguồn vốn lưu động đó công ty sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thu được kết quả đều tăng năm sau cao hơn năm trước . Cụ thể : về doanh thu thuần công ty đạt được năm 2000 so với năm 1999 tăng lên 1680 triệu đồng với tỷ lệ 8,4%. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 1920 triệu đồng với tỷ lệ 8,86%. Về lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh năm 2000 công ty đạt được 3850 triệu đồng tăng so với năm 1999 là 400 triệu với tỷ lệ 11,59%. Năm 2001 công ty đạt được 4200 triệu tăng 350 triệu với tỷ lệ 9,09% so với năm 2000 2.4. Tình hình bảo toàn và phát triển vốn của công ty Bảo toàn và phát triển vốn là yếu tố quan trọng đảm bảo cho các doanh nghiệp duy trì và phát triển trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Hàng năm các doanh nghiệp nhà nước sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hệ số điêù chỉnh giá trị tài sản của từng ngành kinh tế kỹ thuật sẽ tiến hành điều chỉnh tăng giá trị của tài sản thực hiện bảo toàn và phát triển vốn. Bảo toàn và phát triển vốn tại Công ty Tư vấn Đầu tư Phát triển và Xây dựng được thể hiện bằng hệ số bảo toàn và phát triển vốn của công ty qua các năm như sau: Hệ số bảo toàn vốn = Số vốn chủ sở hữu cuối kỳ = 11.400.000 = 1.04 trong năm 2000 Vốn chủ sở hữu phải bảo toàn 11.000.000 Hệ số bảo toàn vốn = Số vốn chủ sở hữu cuối kỳ = 12.300.000 = 1.08 trong năm 2001 Vốn chủ sở hữu phải bảo toàn 11.400.000 Qua kết quả tính toán hệ số bảo toàn vốn của công ty qua các năm ta thấy hệ số vốn phải bảo toàn qua các năm đều lớn hơn 1, điều này chứng tỏ công ty đã bảo toàn và phát triển vốn rất tốt. Trong thời gian tới công ty cần tiếp tục thực hiện tốt công tác bảo toàn và phát triển vốn. Phấn đấu phát triển vốn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. 3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Tư vấn Đầu tư Phát triển và Xây dựng. Qua thời gian thực tập tại công ty tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng được nghiên cứu, tìm hiểu thực tế quá trình xây dựng, phát triển của công ty em xin phép nhận xét về những thành tựu và những nhược điểm còn tồn tại trong quá trình sử dụng vốn của công ty như sau: 3.1. Những thành tựu trong việc quản lý và sử dụng vốn Công ty tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng là doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 403 / CNCB, hoạt động trên cơ sở luật doanh nghiệp nhà nước và có đủ tư cách pháp nhân. Là một doanh nghiệp nhà nước chuyển sang cơ chế thị trường, thực hiện hạch toán độc lập, công ty đã gặp phải khó khăn chung là tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đội ngũ CBCNV có trình độ ít, trình độ chuyên môn kỹ thuật lúc đầu còn hạn chế, phải tự cạnh tranh đi lên bằng chính khả năng cạnh tranh của mình. Nhưng nhờ có sự mạnh rạn của Ban lãnh đạo công ty, nhờ chủ trương đứng đắn, coi chất lượng là yếu tố hàng đầu trải qua quá trình phát triển công ty đã trở thành và củng cố chỗ đứng vững chắc trong ngành xây dựng cũng như trên thị trường. Thực tế cho thấy công ty là một trong số ít các doanh nghiệp nhà nước đã đảm bảo sản xuất kinh doanh ổn định, giá trị sản lượng, lợi nhuận vào các khoản thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm đều tăng trưởng. Việc làm và đời sống của các bộ công nhân viên trong công ty đảm bảo. Trong quản lý và sử dụng vốn công ty đã thu được những thành tựu sau: - Công ty đã tận dụng tối đa số vốn hiện có, ngoài số vốn ngân sách cấp và số vốn tự bổ sung, hàng năm công ty còn huy động thêm một lượng vốn thuộc nguồn khác.như nguồn vốn trong thanh toán, nguồn vốn tại các quỹ ,v.v... Vốn luôn có vai trò quyết định đối với sự thành bại của các doanh nghiệp. Mặt khác do đặc trưng của lãnh vực tư vấn, thiết kế xây dựng là cần phải có một lượng vốn lớn để có thể đầu tư cho các máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ thi công nhiều công trình trong cùng một thời gian nên sự thiếu về vốn để đầu tư cho các hoạt động này là điều khó tránh khỏi. Chính vì thế năm 2001 công ty đã chú trọng huy động và đầu tư chiều sâu, mua sắm thay thế các máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh. Trong cơ cấu vốn hiện nay một lượng vốn đáng kể là các thiết bị kiểm soát, kiểm tra chất lượng công trình, các thiết bị văn phòng. Đây là những tài sản trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Để đảm bảo việc tái đầu tư tài sản cố định, công ty còn thường xuyên thực hiện được tính và trích khấu hao TSCĐ. Hàng năm công ty tiến hành trích khấu hao đúng kế hoạch nhằm bổ sung vào quỹ khấu hao, tái đầu tư cho TSCĐ. Qua đó thực tế hiệu quả sử dụng vốn tăng lên rõ rệt.Trong những năm tới thực hiện đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị các máy móc thiết bị hiện đại phục vụ trực tiếp công tác tư vấn, khảo sát và thiết kế công trình cũng như số máy móc thiết bị hiện đại có phát huy hết năng lực trong sản xuất kinh doanh thì Hiệu quả sử dụng vốn của công ty sẽ tăng lên. - Điểm quan trọng nhất trong quá trình sử dụng vốn thời gian qua đem lại là tạo được doanh số và lợi nhuận đáng kể cho công ty . - Thông qua việc quản lý và sử dụng Vốn có hiệu quả, Công ty đã tạo được uy tín đối với chủ đầu tư các công trình. Mặt khác, công tác Tư vấn khảo sát thiết kế công trình của Công ty ngày càng được nâng cao về mặt chất lượng, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng công trình của các đối tác tham gia thi công công trình. - Về bảo toàn và phát triển Vốn trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc bảo toàn và phát triển vốn là một vấn đề khó khăn đối với các Doanh nghiệp. 3.2.Những hạn chế còn tồn tại trong quá trình sử dụng Vốn tại Công ty và nguyên nhân Mặc dù trong quá trình sử dụng Vốn , Công ty có nhiều cố gắng và đã đạt được những thành tựu đáng kể, song quá trình sử dụng Vốn của Công ty cũng còn bộc lộ một số hạn chế, thiếu sót nhất định. Để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh của Công ty trong thời gian tới đòi hỏi Công ty cần phải có biện pháp xem xét và phân tích kỹ lưỡng những thiếu sót, tìm ra nguyên nhân để từ đó có cách khắc phục phù hợp. Những hạn chế chủ yếu trong quá trình sử dụng Vốn của Công ty là: - Về công tác thị trường của Công ty Thị trường là vấn đề thiết yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với Công ty Tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng việc tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng cũng như thu nhập thông tin về các đối thủ cạnh tranh nhằm duy trì và phát triển thị trường còn chưa được xác định đúng tầm quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Công ty chưa xác định được điểm yếu của mình trên thị trường. Các thông tin về đối thủ cạnh tranh, về khách hàng là các chủ đầu tư cũng như về sự biến động của thị trường còn hạn chế. Thực tế trong năm vừa qua các công trình mà Công ty đã thực hiện Tư vấn khảo sát và thiết kế chủ yếu ở địa bàn một số tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, và Tp. Hồ Chí Minh mà chưa được mở rộng ở các tỉnh thành trong cả nước - Trong công tác hạch toán kế toán Do chưa có chủ trương từ cấp trên nên việc hạch toán kế toán của Công ty vẫn chưa theo dõi và phản ánh đầy đủ sự lưu chuyển của vốn. -Trong công tác quản lý vốn lưu động công ty thu được chưa bổ sung được vào nguồn vốn lưu động vẫn giữ ở mức 2400 triệu đồng ,trong thời gian tới công ty cần khắc phục tình trạng này bằng cách trích một phần lợi nhuận mỗi năm đầu tư thêm vào nguồn vốn lưu động từ đó đầu tư thêm vào cho mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. -Trong công tác quản lý vốn cố định công ty cần phải lập kế hoạch mua sắm tài sản cố định trong năm vì thực tế thì công ty chưa lập kế hoạch mua sắm tài sản cố định mà chỉ dựa vào nhu cầu thực tế công ty lúc nào cần đến thì mua. Ngoài ra công ty cần áp dụng phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp có để hạn chế hao mòn vô hình hữu hình . -Công ty cần thanh lý nhanh những tài sản lạc hậu nhằm thu hồi vốn một cách nhanh chóng nhất. -Trong quá trình quản lý vốn công ty cần phải phân theo từng nhóm nhưng cần phân nguồn hình thành và tình trạng kỹ thuật để khai thác nguồn lực tài sản. Phần III Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng a.định hướng phát triển của công ty tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng Gốc rễ của sự thành công của mỗi Doanh nghiệp phải bắt đầu từ một hướng đi đúng, phương thức quản lý phù hợp. Từ nguyên lý này, ban lãnh đạo Công ty Tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng đã xác định cho mình một chiến lược chung là "phát huy độ cao tính sáng tạo, năng động, cạnh tranh lành mạnh, coi chất lượng là yếu tố hàng đầu" làm phương châm cho hành động của Công ty. Những thành tích đạt được và sự trưởng thành của Công ty trong 32 năm qua gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, của Bộ xây dựng, của Ban lãnh đạo Công ty và sự phấn đấu không mệt mỏi, nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên qua các thời kỳ với những thử thách to lớn. Sự đoàn kết nhất trí, khả năng và tư duy sáng tạo, sự nhạy cảm chủ động và linh hoạt nắm bắt thời cơ và chuyển hướng kịp thời, biết tổng kết và phát huy ưu điểm, sửa chữa yếu điểm của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty là sức mạnh và nhân tố chủ yếu tạo nên bề dày phát triển - trưởng thành của Công ty trong 32 năm qua. Đây là cũng là điểm tựa vững chắc để Công ty vượt qua khó khăn tiến lên và phát triển. Với ý nghĩa đó, hướng phát triển của Công ty Tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng thời gian tới như sau: - Về lâu dài Nhận rõ trách nhiệm vì sự phát triển của Công ty khi chuyển sang thế kỷ mới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đồng thời trên cơ sở phù hợp với chức năng và Nhà nước và Bộ công nghiệp giao cho Công ty (là thực hiện tư vấn, khảo sát và thiết kế các công trình xây dựng,công nghiệp và kiến trúc hạ tầng đô thị). Công ty tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng ra sức phấn đấu để trở thành một trong những đơn vị tư vấn thiết kế hàng đầu có đủ năng lực và tổ chức thực hiện công tác tư vấn thiết kế có chất lượng cao ... đứng vững và phát triển bền lâu trong môi trường tư vấn cạnh tranh gay gắt và hội nhập quốc tế, góp phần khiêm tốn của mình trong sự phát triển của ngành xây dựng. Để thực hiện được mục tiêu đó Công ty chủ trương tập trung vào những vấn đề sau: - Về mô hình tổ chức: Công ty chủ trương nghiên cứu, học tập mô hình các công ty tư vấn trong nước và quốc tế, phân tích chọn lọc cái hay, cái tinh hoa để vận dụng sáng tạo theo điều kiện cụ thể của đơn vị. - Trong tổ chức sản xuất kinh doanh: Công ty kiên trì vận dụng nguyên tắc thống nhất quản lý chỉ đạo từ tư vấn, khảo sát thiết kế đến quản lý dự án. - Trong vấn đề nhân sự: Công ty tập trung xây dựng đội ngũ tư vấn đồng bộ và chuyên môn cao (đi đôi với mô hình tổ chức khoa học), hình thành một lớp chuyên gia đầu ngành giỏi. - Xây dựng chiến lược thị trường trong và ngoài nước và đa dạng hoá sản phẩm tư vấn. - Xây dựng cơ chế tài chính phù hợp để phát huy nội lực, thúc đẩy sản xuất phát triển. - Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất và hoạt động khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đủ sức cạnh tranh trong và ngoài nước theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế . Với phương châm coi chất lượng là yếu tố hàng đầu, mục tiêu và chính sách chất lượng cụ thể của Công ty là: - Về mục tiêu chất lượng: Trong những năm tới, Công ty phấn đấu đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất, đạt yêu cầu theo hệ thống tiêu chuẩn chất lượng cho các doanh nghiệp dánh giá, kiểm tra, giám sát hoạt động Xây dựng, sản xuất, lắp đặt... + Tạo ra hệ thống thông tin nhanh nhạy, giúp Lãnh đạo nắm bắt vấn đề. + Có sự thống nhất trong tập thể cán bộ công nhân viên, thúc đẩy mọi người hiểu rõ mục tiêu và luôn quan tâm đến việc cải tiến, nâng cao chất lượng Tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình. Công ty tư vấn phấn đấu tăng tổng sản lượng và lợi nhuận hàng năm từ 10% - 15%. - Về mục tiêu chủ yếu trước mắt của Công ty đến năm 2005. Năm 2005 trước những vận hội mới, thách thức mới ở phía trước, Công ty Tư vấn tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được trong những năm qua. Để nâng cao sức mạnh cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu thị trường, tiếp tục củng cố chi nhánh tại Tp.Hồ Chí Minh và có thể đề nghị Bộ công nghiệp cho phép Công ty có thể tham gia thực hiện xây lắp những công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Song song với việc sắp xếp ổn định tổ chức năm 2005 Công ty chú trọng rà soát, hoàn thiện qui chế nội bộ về quản lý điều hành sản xuất cũng như quản lý chất lượng tư vấn thiết kế cho phù hợp với tình hình thực tế. Trong năm 2005, Công ty phấn đấu hoàn thành tốt kế hoạch được giao với những chất lượng chủ yếu sau: - Doanh thu thực hiện 38 tỷ đồng. - Lợi nhuận phấn đấu đạt 7,5 tỷ đồng. - Phấn đấu thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đạt 1.600.000 đồng/tháng. - Chiến lược theo đuổi của công ty đến năm 2005 là hoà nhập thị trường trong nước và mở rộng ra thị trường nước ngoài trong lĩnh vực tư vấn khảo sát thiết kế, xây dựng, đẩy mạnh ngành nghề chính là khảo sát thiết kế tư vấn các công trình xây dựng trong và ngoài nước. b. một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty thikeco Nói đến kinh doanh là nói đến lợi nhuận, muốn lợi nhuận tăng lên phải tổ chức tốt các công tác quản lý, sử dụng vốn. Ngược lại muốn sử dụng vốn tốt thì sản xuất kinh doanh phải có lãi. Điều này phải có các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. Đồng vốn quay vòng càng nhanh thì hiệu quả kinh tế càng cao. Sử dụng vốn hợp lý là một yêu cầu bức bách nhằm thực hiện việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, thực hiện tốt việc quản lý kinh tế. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp công ty cũng cố gắng và tăng cường chế độ hạch toán kinh tế, chống lại các hiện tượng tiêu cực trong đời sống xã hội, thực hiện tiết kiệm, giảm chi phí cho xã hội và tăng cường tích luỹ cho bản thân công ty và cho nhà nước. Qua việc phân tích tình hình sử dụng vốn ở công ty Tư vấn đầu tư phát triển và xây dựng đã cho thấy được mặt tích cực của công ty. Tuy vậy vẫn còn những vấn đề khó khăn còn tồn tại mà công ty có thể thực hiện khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn để tối đa hoá lợi nhuận cho công ty, đồng thời phát triển thêm phần đóng góp cho nhà nước, cho xã hội. Trước tình hình trên, trong phạm vi hiểu biết của mình em xin đưa ra một số biện pháp nhằm tổ chức tốt hơn nữa công tác sử dụng vốn khai thác với mọi tiềm năng để huy động tối đa số vốn đưa vào sản xuất kinh doanh của công ty. Giải pháp 1: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Nước ta mới qua hơn chục năm phát triển theo cơ chế thị trường nhưng công tác tiếp cận, mở rộng thị trường đã trở thành công cụ đắc lực cho các nhà kinh doanh. Hiện nay ở hầu hết các Doanh Nghiệp dù ít hay nhiều cũng đã chú ý đến công tác tiếp cận, mở rộng thị trường. Công tác tiếp cận, mở rộng thị trường tạo ra chất lượng, hiệu quả, giá cả và sự phục vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường. Công ty Tư vấn Đầu tư Phát triển và Xây dựng với thị trường tư vấn khảo sát và kỹ thuật hạ tầng các công trình xây dựng dân dụng kỹ thuật hạ tầng đô thị. Công ty muốn nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn cố định thì phải tiếp cận và mở rộng thị trường. Do đó công ty cần gây được uy tín đối với khách hàng là các chủ đầu tư công trình so với các doanh nghiệp cạnh tranh khác cùng hoạt động tư vấn, thiết kế xây dựng.Qua đó tạo được lợi thế cho mình khi được chọn thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình xây dựng. Có công trình để thi công, tài sản máy móc thiết bị mới được sử dụng triệt để, tăng cường sử dụng vốn cố định. Mặc dù phòng kinh doanh đã có song vẫn chưa thực sự thực hiện được chức năng mở rộng thị trường theo đúng nghĩa của nó. (Công tác tiếp cận và mở rộng thị trường lĩnh vực tư vấn, khảo sát và thiết kế xây dựng thực ra cho đến nay vẫn chưa định hình một cách cụ thể ở bất kỳ doanh nghiệp nào ở nước ta). Các Doanh Nghiệp thường tuỳ theo nhận thức của mình mà tổ chức hoạt động tiếp cận mở rộng thị trường. Theo em để tiếp cận và mở rộng thị trường một cách có hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế hoạt động của Công ty phải tiến hành như sau: Thứ nhất: Công ty phải mở thêm các chi nhánh, văn phòng đại diện ở các địa bàn quan trọng ở các thành phố và các tỉnh trong cả nước. Vì thị trường các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và kỹ thuật hạ tầng đô thị ngày càng tăng nên Công ty cần thiết phải mở rộng địa bàn hoạt động. Công ty có thể đặt thêm chi nhánh ở các tỉnh, thành phố phía Nam và mở văn phòng đại diện ở địa bàn các tỉnh phía Bắc (gần trụ sở công ty) như Thành phố Hải Phòng,Quảnh Ninh, Đà Nẵng, Bình Dương ... Việc này được thực hiện sẽ tạo điều kiện cho Công ty tiếp cận, nắm bắt thông tin về các công trình xây dựng ở các tỉnh,thành phố từ đó có kế hoạch cụ thể để thực hiện tư vấn, khảo sát thiết kế các công trình. Thứ 2: Phòng kinh doanh cần được bổ sung thêm 5 nhân viên Marketinh để tiến hành tìm kiếm thông tin về thị trường, tìm kiếm các nguồn tin về chủ đầu tư. Việc thực hiện tư vấn, khảo sát thiết kế công trình ở nơi nào đó thì phải yêu cầu các chất lượng công trình mà các chủ đầu tư đã đặt ra cũng như cung cấp các thông tin về tiềm năng của Công ty trong tư vấn thiết kế công trình để khách hàng quyết định lựa chọn. Phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ thu nhập thông tin về khả năng và hạn chế của các đối thủ cạnh tranh. Nắm được khả năng và hạn chế của họ trên các phương diện trình độ chuyên môn của CBNV kỹ thuật, tiềm lực về vốn, về máy móc thiết bị... Để từ đó có kế hoạch phù hợp phát triển kinh doanh(vì hiện nay chỉ riêng địa bàn lớn là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, khảo sát thiết kế công trình xây dựng trong đó có một số đối thủ có nguồn lực mạnh hơn công ty). Công ty cần tiến hành điều tra theo nhóm trong đó trưởng phòng kinh doanh đứng ra tổ chức phân nhóm và bầu các nhóm trưởng. Việc thu thập nắm bắt được thông tin về các đối thủ cạnh tranh của Công ty tiến hành trên các phương diện: Xem xét khả năng về trình độ chuyên môn của nhân viên kỹ thuật. Xem xét khả năng về máy móc thiết bị của họ ra sao. Cách thức tổ chức tư vấn, khảo sát, tư vấn công trình của họ như thế nào để từ đó xác định chất lượng, giá cả mà họ thực hiện. Phòng kinh doanh còn phải dự báo sự phát triển và mọi biến động của thị trường để bất cứ công trình ở đâu và vào thời điểm nào Công ty cũng có thể kịp thời điều chuyển cán bộ, chuyên viên kỹ thuật cũng như máy móc thiết bị đáp ứng được nhu cầu khắt khe nhất của chủ đầu tư. Tiếp cận và mở rộng thị trường tư vấn, thiết kế công trình xây dựng tài sản, máy móc thiết bị của công ty hoạt động một cách liên tục có hiêụ quả và qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Giải pháp 2 : ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật – công nghệ vào sản xuất để rút ngắn chu kỳ thi công nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Ngày nay, để có thể tồn tại và đứng vững trên thương trường các doanh nghiệp đã không ngừng đào thải cũng như bổ sung các tiến bộ khoa học – kỹ thuật – công nghệ vào sản xuất nhằm tránh một nguy cơ tụt hậu. Một quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ giúp Công ty tăng năng suất sản xuất, rút ngắn thời gian tạo ra sản phẩm, góp phần không nhỏ trong việc giảm chi phí hư hỏng sản phẩm, tiết kiệm các chi phí khác có liên quan như điện, gas, khí đốt, nguyên vật liệu…, đồng thời tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao với những đặc tính khác biệt từ đó góp phần giảm giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh và tiêu thụ. Tất cả những điều này đều có liên quan tới công tác sử dụng vốn lưu động trong Công ty. Do đó Công ty cần phải quan tâm tới thị trường công nghệ trong thiết kế thi công và sản xuất nguyên vật liệu, quan tâm tới quy trình công nghệ của các đối thủ cạnh tranh và áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất một cách cao nhất trong khả năng có thể, cụ thể là với công nghệ ngày nay công ty có thể áp dụng công nghệ máy tính trong thiết kế bản vẽ từ đó sẽ rút ngắn được thời gian thiết kế ,trong khâu sản xuất và thi công công ty có thể áp dụng máy móc thay thế lao động thủ công ví dự như : đưa máy trộn bê tông vào thi công sẽ rút ngắn được thời gian thi công công trình vì trước kia nếu trộn bê tông bằng tay thì 100 m3 bê tông mất 8 giờ, nhưng áp dụng trộn bê tông bằng máy thì 100 m3 bê tông chỉ tốn thời gian là 5 giờ. . . Giải Pháp 3 :Nghiên cứu áp dụng chính sách thuê tài chính để giảm chi phí sử dụng máy móc thiết bị. Trong các doanh nghiệp sự nhạy cảm trong việc đầu tư đổi mới bổ sung máy móc thiết bị là nhân tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn thông qua giảm chi phí sửa chữa, tăng năng suất lao động... mặt khác nó cũng giải phóng lao động thủ công đảm bảo an toàn cho người lao động. - Về công tác tăng cường đổi mới máy móc thiết bị : Công ty cần thường xuyên đổi mới thay thế các máy móc thiết bị đã quá cũ, hư hỏng đặc biệt là phần máy móc thiết bị văn phòng, và máy móc phục vụ thi công Việc thay thế đổi mới về máy móc thiết bị kiểm soát và kiểm tra chất lượng công trình và thiết bị văn phòng có thể tiến hành cho mỗi loại máy móc thiết bị khi chúng được khấu hao hết giá trị và phải đánh giá được tốc độ phát triển của các công trình xây dựng qua đó xác định mức độ khấu hao. Để đáp ứng yêu cầu tư vấn, khảo sát thiết kế công trình xây dựng trong thời gian tới công ty cần tăng cường đầu tư cho các máy móc thiết bị mới có tính tăng, tác dụng cao đáp ứng cao về đòi hỏi cao về chất lượng, đúng về tiến độ thi công của chủ đầu tư. Đặc biệt là máy móc thiết bị dùng để thi công, khảo sát đánh giá chất lượng công trình vì hiện nay phần máy móc thiết bị này được trang bị chưa thoả đáng . Thực tế cho thấy nguồn vốn trong công ty còn hạn chế, việc đầu tư mua sắm một số máy móc thiết bị hiện đại và có giá trị lớn sẽ rất khó khăn đối với công ty vì thế công ty cần phải có chính sách về thuê tài chính để giảm bớt chi phí sử dụng máy móc thiết bị. Muốn làm được điều này công ty cần phải có biện pháp, nguyên tắc xác định tiền thuê máy móc thiết bị khi hợp đồng giao khoán cho đơn vị thi công, căn cứ vào dự toán khối lượng bóc tách phần chi phí máy của công trình dựa trên dây truyền thi công thực tế để xác định số lượng, chủng loại máy thi công cần thiết ví dụ : máy ép cọc, máy trộn bê tông, máy dầm. . . .Từ đó công ty lập kế hoạch và tìm kiếm các đơn vị cho thuê Công ty ký hợp đồng sử dụng thiết bị hợp đồng thuê máy móc thiết bị. Hợp đồng sử dụng thiết bị được quy định rõ thời gian sử dụng, đơn giá và giá trị hợp đồng. Thời gian ghi trong hợp đồng là thời gian tính tiền thuê thiết bị. Đối với những thiết bị đặc chủng công ty sẽ tính toán thời gian, giá thuê cụ thể ghi trong hợp đồng thuê thiết bị Giải pháp 4: Xử lý các khoản nợ đọng khó đòi Như chúng ta đã biết do đặc thù kinh doanh mà công ty tồn tại một số yếu điểm đó là các khoản nợ khó đòi. Chính vì điều này dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng đồng vốn trong công ty. Hiện nay khách hàng của công ty bao gồm chủ yếu là các chủ đầu tư, chủ công trình trong và ngoài nước. Chính vì vậy việc quản lý đòi hỏi rất chặt chẽ đồng thời không làm giảm đi mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Đối với công ty làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả đồng vốn bỏ ra, trên cơ sở đó giảm được cả lượng vốn bị chiếm dụng hay đi chiếm dụng. Bằng cách này công tác quản lý tài chính của bản thân công ty và các đơn vị bạn mới được lành mạnh hoá. Thực tế trong năm 2001 công ty THIKECO đã có nhều cố gắng trong việc thực hiện nghĩa vụ cho nhà nước và thanh toán các khoản nợ khác. Tuy vậy cái khó của công ty là phải làm sao thu hồi vốn của mình bị chiếm dụng một cách nhanh chóng nhất (rút ngắn kỳ thu tiền bình quân) để đưa vào sản xuất kinh doanh sinh lời cho doanh nghiệp. Danh sách những đơn vị nợ đọng trong công ty: -Công ty dầu thực vật : 57 triệu -Nhà máy xe đạp cổ loa : 87 triệu Nguyên nhân là trước kia công ty nhận thi công cải tạo trụ sở làm việc cho công ty dầu thực vật , nay công ty dầu thực vật bị phá sản công ty không biết thu vào đâu . Công ty nhận cải tạo xây dựng trụ sở cho nhà máy xe đạp cổ loa , trong khi thi công nhà máy chuyển sang liên doanh với phía nước ngoài . Liên doanh Việt Nam không còn nguồn trả cho công ty Hai trường hợp trên công ty đã làm đơn kiến nghị lên bộ , nhưng cho đến nay bộ vẫn không tìm được nguồn thu để bù đắp các khoản nợi khó đòi này cho công ty ,công ty đã phải lấy từ lợi nhuận thu được ra để bù đắp vào những khoản nợ khó đòi. Trong năm 2000 công ty THIKECO các khoản phải thu đã giảm đi 4460 triệu đồng tương đương 86,86 % so với năm 2000 cho thấy rằng công ty đã có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn xu hướng này. Để xử lý tốt hơn nữa các khoản nợ đọng khó đòi, công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Thống kê các trường hợp nợ đọng. Thực hiện vấn đề này nhằm phân loại giá trị các khoản nợ và thời hạn thanh toán của các đối tác. Công ty phải dựa vào hợp đồng ký kết để phân loại đối tượng và nguyên nhân gây nợ. - Trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi việc trích lập này nhằm hạn chế những tổn thất do khách hàng thanh toán không đúng thời hạn. - Với các công trình chuẩn bị ký kết hợp đồng ngoài việc xem xét năng lực hiện tại của mình có đáp ứng được đòi hỏi của công trình không ?. Công ty nên đề nghị phía chủ đầu tư ứng trước một phần giá trị của công trình để cho công ty chủ động hơn trong hoạt động thi công. Trong hợp đồng nên qui định thời hạn thanh toán chậm nhất sau khi công trình đã bàn giao. Đây là cơ sở pháp lý trong việc thanh toán giữa các bên. Quá trình thanh toán không nên để sau khi đã hoàn thành vì lúc đó giá trị công trình lớn và biến dộng giá cả gây bất lợi cho 2 bên. Do vậy việc thanh toán theo hình thức từng giai đoạn có thể căn cứ vào khối lượng công việc, thời gian thực hiện hoặc từng hạng mục hoàn thành. - Với các chủ đầu tư có thời hạn thanh toán chậm so với thời hạn thanh toán trong hợp đồng công ty nên lập bảng theo dõi tuổi nợ. Đây là biện pháp quản lý tuổi nợ của khách hàng Trên cơ sở đó công ty sẽ đưa ra những chính sách tín dụng hợp lý đối với từng khách hàng - Công ty có thể lập bảng theo dõi tuổi nợ sau: Bảng theo dõi tuổi nợ Tuổi nợ (ngày) tên khách hàng Số tiền Giá trị (nghìn đồng) Tỷ trọng (%) 6 – 10 11 – 30 31 – 60 61 – 90 91 – 120 121 – 150 151 – 180 > 180 Σ 100% Qua bảng theo dõi trên nếu khách hàng nào nợ nhiều và tuổi nợ lớn (Ví dụ: > 120 ngày công ty sẽ quyết định cộng lãi suất vay quá hạn ngân hàng vào tổng số nợ đó). Việc cộng thêm lãi xuất này là hợp lý vì đấy là mức lãi xuất mà công ty phải thanh toán cho các khoản vốn vay không đúng thời hạn trả để xây dựng thi công. Giải pháp 5: Thanh lý bớt một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh Trong nguồn lực TSCĐ của Công ty, ngoài những tài sản mà Công ty đầu tư, mua sắm những năm gần đây bằng các nguồn vốn mà Công ty được nhà nước trang bị trong những ngày đầu thành lập. Những tài sản này không còn phù hợp với tốc độ sản xuất hiện nay. Tuy những tài sản này chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng số vốn cố định nhưng chúng vẫn gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Xử lý nhanh những tài sản quá cũ là một trong những biện pháp quan trọng nhằm giải quyết tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung bởi đối với tài sản quá cũ thì chi phí thường rất cao, trong đó chưa kể đến chi phí duy trì, bảo dưỡng. Điều này dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút, làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Đối với những máy móc thiết bị quá cũ, việc không đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất là vấn đề đặt ra. Ngoài ra đảm bảo hoạt động thường xuyên của máy móc thiết bị cũng không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây khó khăn cho Công ty. Biểu 12 : tài sản cố định cần thanh lý stt Loại tài sản số lượng Đơn giá thanh lý thành tiền 1 Máy tính đời 386 5 cái 1.200.000 6.000.000 2 Máy tính đời 486 20 cái 1.500.000 30.000.000 3 Ô tô con 2 cái 6.500.000 13.000.000 Tổng 49.000.000 Biên pháp thanh lý công ty cần tổ chức họp hội đồng thanh lý, hội đồng thanh lý gồm những người sau: - Giám đốc, làm chủ tịch hội đồng thanh lý chủ tịch công đoàn Thành viên thanh tra nhân dân Kế toán trưởng Trưởng phòng vật tư Nhân viên kỹ thuật theo dõi chủng loại Sau khi họp hội đồng thanh lý tài sản, công ty tiến hành thanh lý tài sản .Giá trị thanh lý thu được công ty đưa vào lợi nhuận bất thường 68% giá trị thanh lý đó,32% còn lại công ty phải nộp vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong số các tài sản cần thanh lý thuộc ngồn vốn ngân sách cấp, Công ty nên tiến hành như sau: + Thứ nhất, Công ty làm đơn trình cấp chủ quan về việc đứng ra thanh lý tài sản cố định này. Sau 35 ngày nếu có sự đồng ý của cấp trên mới có quyền đứng ra thanh lý. Thứ hai, trong thời gian chờ sự đồng ý cho phép thanh lý của cấp trên Công ty cần sửa chữa tân trang lại tài sản này. Muốn vậy khâu kỹ thuật cần kiểm tra đánh giá để tìm ra những hỏng hóc của máy sau đó ước tính chi phí sửa chữa và trình lên Công ty để đồng thời lập nguồn vốn kinh phí tiến hành hoạt động sửa chữa. + Thứ ba, để hoạt động thanh lý tiến hành được nhanh chóng, Công ty phải cùng cơ quan chủ quản cấp trên thảo luận để có qui định cụ thể về phần trăm để lại cho Công ty một cách hợp lý, phù hợp với giá trị bán thanh lý TSCĐ. Phần tiền này không những bù đắp toàn bộ chi phí hoạt động thanh lý mà còn phục vụ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, giảm nhu cầu vốn phải chịu lãi xuất. + Thứ tư, sau khi cấp trên thanh lý bộ phận TSCĐ này Công ty tiến hành thanh lý. Công ty phải tìm được đối tượng có nhu cần mua, đây là công việc không ít khó khăn. Vì vậy Công ty cần phải quảng cáo qua các phương tiện thông tinđại chúng , chào hàng ,v.v... + Thứ năm, sau khi xác định được đối tượng cần mua bộ phận tài sản thanh lý này Công ty tiếp tục thảo luận với khách hàng để xác định số lượng mua là bao nhiêu, giá cả thế nào cho hợp lý. ở đây, giá bán phải phản ánh được thực chất giá trị tài sản cố định đó sau khi được sửa chữa và đánh giá lại tính năng, tác dụng. Trên cơ sở nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn và tham khảo giá cả trên thị trường cho phù hợp. Giải pháp 6: Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán Kế toán là khoa học, là nghệ thuật quan sát ghi chép, phân tích tổng hợp hoạt động của Doanh nghiệp và trình bày kết quả nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định kinh tế, chính trị, xã hội cũng như đánh giá hiệu quả hoạt động cuả một tổ chức. Xuất phát từ vai trò của công tác kế toán, đòi hỏi phải không ngừng nâng cao và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán. Công tác hạch toán kế toán được hoàn thiện sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng vốn cố định chính là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, máy móc thiết bị cho nên hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong vấn đề mua sắm, theo dõi, nhượng bán, thanh lý tài sản máy móc thiết bị sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Công tyTư vấn Đầu tư Phát triển và Xây dựng đạt được thành tựu trong sản xuất kinh doanh và sử dụng nguồn vốn cố định cần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tập trung ở vấn đề sau: - Về sổ sách kế toán: Công ty nên mở thêm sổ theo dõi tài sản cho từng đơn vị, từng bộ phận sử dụng để hàng tháng kế toán trích khấu hao tài khoản cố định chính xác. Đồng thời Công ty cũng nên tiến hành đánh mã số cho từng tài sản cố định để kế toán theo dõi, đánh giá kịp thời tình hình sử dụng tài sản, máy móc thiết bị ở các đơn vị một cách dầy đủ hơn về cả giá trị và hiện vật. - Hàng năm, theo kế hoạch chi tiết cho việc sửa chữa lớn tài sản cố định kế toán cần thực hiện việc trích trước hoặc phân bổ dần chi phí vào sản xuất kinh doanh để tái đầu tư. - Đánh giá việc thanh lý tân trang thu hồi vốn Giải pháp 7: Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý vốn Lao động là một nhân tố cự kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả lý và sử dụng vốn cố định nói riêng và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế khi tài sản cố định máy móc thiết bị càng tiên tiến thì người lao động phải được đào tạo cẩn thận qua trường lớp để họ có thể sử dụng và quản lý chúng có hiệu quả. Doanh nghiệp cũng cần có biện pháp nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động và triệt để khai thác nguồn lực này. Được đào tạo bồi dưỡng trình độ người lao động sẽ nắm vững được lý thyết cũng như thực tế ứng dụng trong sử dụng tài sản cố định , máy móc thiết bị.Đồng thời họ cũng có ý thức nghiêm túc trong lao động, chấp hành nghiêm chỉnh các nội qui của doanh nghiệp. Để nâng cao chất lượng lao động thì: + Lao dộng phải qua sử dụng và có tiêu chuẩn chặt chẽ. + Học nghề nào làm nghề đó. + Hàng năm DN phải tạo điều kiện cho nghười lao động được bổ túc, đào tạo thêm chuyên môn , tay nghề đáp ứng yêu cầu công việc. Thời gian qua theo phân tích có thể thấy trình độ cán bộ công nhân viên của công ty Tư vấn đầu tư phát triển là cao nhưng chưa thực sự đáp ứng yêu cầu về chất lượng công việc. Đặc điểm ngành nghề mà công ty đảm nhận đòi hỏi đội ngũ lao động phải nhanh nhẹn , có trình độ chuyên môn cao, đồng thời có thể thực hiện tư vấn, khảo sát thiết kế những công trình trên cả nước. Để phát triển kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới , công ty cần thực hiện như sau: - Trong việc tuyển dụng bổ sung cán bộ, nhân viên mới, công ty cần có chính sách hợp lý. Theo đó chỉ tuyển dụng những người đã được đào tạo đúng chuyên môn kinh tế kỹ thuật vào làm việc. - Trong quá trình kinh doanh của mình, công ty cần phát hiện và mạnh dạn đề bạt những người có năng lực vào những vị trí phù hợp nhằm phát huy tài năng kiến thức trên cơ sở đúng người, đúng việc để họ hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Công ty cần tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ CBCNV qua đó nâng cao trình độ quản lý, sử dụng vốn ,tài sản, máy móc thiết bị cũng như củng cố chât lượng tư vấn, thiết kế khảo sát công trình xây dựng theo tiêu chuẩn chất lượng đã đặt ra và nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực mà công ty đảm nhận với các DN trong nước và các nước trong khu vực. + Với cán bộ quản lý : công ty có thể tổ chức những khoá học ngắn hạn , hoặc cử người đi học bằng mọi hình thức để họ có thể tiếp cận với trình độ quản lý tiên tiến, có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty, đáp ứng được sự biến đổi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. + Với đội ngũ chuyên môn kỹ thuật: những người trực tiếp sử dụng các thiết bị chuyên dụng, máy móc khảo sát, đo đạc, thiết bị văn phòng trước yêu cầu mở rộng kinh doanh trong những năm tới.Công ty cần tuyển dụng hoặc cử đi học thêm ở các trường kiến trúc, xây dựng để họ sáng tạo ra những mẫu kiến trúc, nâng cao khả năng khảo sát tư vấn công trình. Công ty cũng nên tổ chức các buổi giới thiệu về kỹ thuật mới trong lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng, huấn luyện sử dụng máy móc thiết bị đúng qui trình kỹ thuật cho đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, bố trí những lao động giỏi kèm những lao động yếu kém, mới tuyển dụng để họ có thể thích nghi với các máy móc thiết bị và sử dụng có hiệu quả cao nhất. Kinh phí phục vụ cho các hoạt động này có thể lấy từ quĩ đầu tư phát triển kinh doanh của công ty. Bên cạnh việc tạo điều kiện , khuyến khích CBCNV tự học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn. Công ty có chính sách khen thưởng cho những người có ý thức trong việc bảo quản và có sáng kiến tiết kiệm trong sử dụng tài sản máy móc thiết bị làm lợi cho tập thể, đồng thời xử phạt nghiêm minh người nào thiếu ý thức trách nhiệm làm hư hỏng mất mát tài sản, máy móc của công ty C.một số kiến nghị với cơ quan chức năng. Đối với bộ chủ quản. Bộ nên cho phép công ty được chủ động hơn trong việc huy động vốn, mua sắm TSCĐ, nhất là các tài sản trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị kiểm soát kiểm tra chất lượng công trình và các thiết bị văn phòng, phần mềm tin học phục vụ kinh doanh. - Bộ cũng nên cho phép công ty được liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp cùng ngành trong nước khi thự hiện tư vấn thiết kế các công trình lớn , cũng như có thể đứng ra đảm nhận quản lý và thi công những hạng mục công trình nhất định khi có yêu cầu của các chủ đầu tư. 2.Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước. - Về lâu dài : Để đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và tăng cường hội nhập với các nước khu vực và thế giới, các cơ quan quản lý Nhà nước cần thực hiện các vấn đề sau: + Tăng cường nguồn lực cho các doanh nghiệp xây dựng và tư vấn về mặt tài chính, công nghệ thiết bị, tay nghề kỹ sư, trình độ quản lý, các nghiệp vụ quản lý…Xây dựng tiêu chuẩn nhà thầu trong hoàn cảnh hội nhập khu vực và thế giới. + Nghiên cứu, rà soát và cải tiến một số tiêu chuẩn để đáp ứng một số yêu cầu về tư vấn khảo sát chất lượng thi công trình . + Nghiên cứu khả năng để các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng của ta liên doanh, liên kết nhiều hơn với các doanh nghiệp thuộc khối ASEAN. Đặc biệt chú trọng đến khả năng liên doanh, liên kết tại thị trường của các nước trong khối để vừa tăng cường sự hiểu biết thị trường kỹ thuật tài chính liên quan vùa tạo lập được thị trường cho các doanh nghiệp của ta Khi khu vực mậu dịch tự do được hình thành. + Ngiên cứu đề xuất các công trình hợp tác về khoa học kỹ thuật , công nghệ với các nước thuộc khối APEC, ASEAN để làm cơ sở cho việc phát triển hợp tác chuyên ngành xây dựng nói chung và tư vấn xây dựng nói riêng Kết luận Công ty Tư vấn Đầu tư Phát triển và Xây dựng trong thời gian đầu của quá trình chuyển đổi cơ chế Công ty đã gặp không ít khó khăn tưởng chừng như không vượt qua khỏi. Nhưng nhờ sự năng động và nhạy bén của đội ngũ lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên mà Công ty đã đứng vững, từng bước đi lên, tạo lập và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. Mặc dù vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngày càng có những khó khăn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong giai đoạn hiện nay là một điều cần thiết. Luận văn tốt nghiệp với đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tư vấn Đầu tư phát triển và Xây dựng” là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng sử dụng vốn của công ty . Với khả năng của một sinh viên mới qua quá trình thực tập em hy vọng các giải pháp em đưa ra dù không nhiều song có thể giúp ích cho việc đề ra chiến lược của công ty trong thời gian tới. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn : - Cô giáo : Nguyễn Thị Thảo - Ban giám đốc, Phòng kế toán tài chính Công ty Tư vấn Đầu tư Phát triển và Xây dựng đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn này. Tài liệu tham khảo 1.Giáo trình: -Lý thuyết quản trị kinh doanh.Trường ĐHKTQD-1997 -Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh-NXB GD và đầu tư 2.Sách: -Bảo toàn và phát triển vốn-NXB Thống kê - 1992 -Sổ tay quản lý vốn-NXB Thống kê - 1993 -Phân tích kinh tế hoạt động kinh doanh – Trường ĐHKTQD -Tài chính doanh nghiệp – NXB Thống kê - 1994 3.Tạp chí và báo: -Tạp chí tài chính năm 2000,2001,2002 -Thời báo kinh tế năm 2000,2001,2002 -Tạp chí nghiên cứu và dự báo 2001, 2002 4.Tài liệu của Công ty Tư vấn Đầu tư Phát triển và Xây dựng -Báo cáo tài chính các năm 1999,2000,2001 -Báo cáo tổng kết các năm 1999,2000,2001 -Sổ theo dõi tài sản các năm 1999,2000, 2001 -Và một số tài liệu khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0088.doc
Tài liệu liên quan