Đề tài Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch đến tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2007 – 2010 và định hướng 2020

Du lịch thế giới nói chung và du lịch Việt Nam nói riêng ngày càng có vị trí quan trọng. Tỉnh Phú Thọ là một tỉnh hội tụ đầy đủ các yếu tố, điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Phát triển nhanh ngành du lịch không chỉ khai thác các lợi thế so sánh của tỉnh tạo thêm công ăn việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương mà còn góp phần bảo vệ và phát huy các giá trị văn hoá, giúp chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của các ngành dịch vụ. Việc nghiên cứu “ Một số giải pháp phát triển nguồn khách du lịch đến tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2020” có ý nghĩa thiết thực cho du lịch Phú Thọ phát triển. Chuyên đề đã phản ánh được một phần thực trạng hoạt động phát triển nguồn khách của tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua, và cũng đã đưa ra một số giải pháp phát triển nguồn khách du lịch cho tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. Mặt khác Phú Thọ đang trên đà phát triển mạnh mẽ từng ngày trong công cuộc đổi mới toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì vậy cần phải có những chính sách đúng đắn,phù hợp trong những thời gian nhất định để có thể thu hút khách du lịch đến với tỉnh Phú Thọ đạt hiệu quả nhất. Đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành nói riêng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung.

doc67 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm thu hút khách du lịch đến tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2007 – 2010 và định hướng 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện một cách hết sức nhanh chóng, chính xác và an toàn hỗ trợ một cách hữu hiệu trong việc nâng cao hoạt động kinh doanh. 2.2.4. Nguồn dân cư xã hội và lao động trong ngành du lịch Phú Thọ. 2.2..4.1. Nguồn dân cư Theo số liệu thống kê, năm 2007 toàn tỉnh có 661.200 người trong độ tuổi lao động trong đó lao động thuộc khu vực Trung ương 27.000 người), Địa phương 37.300 người; ngoài nhà nước 584.300 người; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 12.600 người. Lực lượng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế gồm 661.200 người, tập trung đông nhất ở khu vực 1, lao động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản (480.000 người chiếm 80% dân số lao động); tiếp đến là trong lĩnh vực công nghiệp chế biến (66.500 người, tương đương 10%). Lao động trong khu vực kinh tế dịch vụ những năm gần đây tuy có gia tăng song cũng còn chiếm tỷ lệ nhỏ (9%). Cơ cấu lao động này chứng tỏ trình độ phát triển kinh tế của tỉnh còn thấp, các tiềm năng chưa được khai thác, hoạt động kinh tế chưa đem lại hiệu quả cao. Bảng2. 3: Dân số tỉnh Phú Thọ năm 2007 Huyện, thị Tổng số Phân theo giới tính Phân theo khu vực Nam Nữ Thành thị Nông thôn Toàn tỉnh 1.326.813 639.239 687.574 208.379 1.118.434 TP.Việt Trì 141.040 71.930 69.110 96.548 44.492 TX.Phú Thọ 63.034 32.147 30.887 22.256 40.778 Huyện Đoan Hùng 107.318 54.732 52.586 6.526 100.792 Huyện Hạ Hòa 111.521 56.876 54.645 8.323 103.198 Huyện Thanh Ba 116.829 59.583 57.246 8.760 108.069 Huyện Phù Ninh 109.922 56.060 53.862 16.642 93.280 Huyện Yên Lập 81.482 41.556 39.926 7.429 74.053 Huyện Cảm Khê 129.943 66.271 63.672 5.953 123.990 Huyện Tam Nông 81.423 41.526 39.897 4.267 77.156 Huyện Lâm Thao 116.517 59.424 57.093 17.763 98.754 Huyện Thanh Sơn 190.740 97.277 93.463 13.912 176.828 Huyện Thanh Thủy 77.045 39.293 37.752 - 77.045 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ năm 2007. 2.2.4.2. Lao động ngành du lịch. Lực lượng lao động trong ngành du lịch tăng và chiếm tỷ trọng khá lớn trong lực lượng lao động của tỉnh. Theo số liệu thống kê của Sở Thương mại - Du lịch Phú Thọ, năm 1996 lực lượng lao động trong ngành du lịch của Tỉnh là 282 người, năm 2000 tăng lên 375 người; tăng gấp rưỡi so với năm 1996, và đến năm 2007 là 824 lao động Cùng với sự phát triển du lịch của cả nước, Tỉnh Phú Thọ xác định du lịch phải có bước đột phá mới có thể đáp ứng được yếu cầu về các dịch vụ du lịch để phục vụ khách trong nước và quốc tế. Do vậy lực lượng lao động du lịch tất yếu phải tăng về số lượng và nâng cao về chất lượng. Nắm bắt được tầm quan trọng của lực lượng lao động trong ngành du lịch tuy nhiên do các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể kinh doanh lưu trú du lịch nên việc đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch chưa được quan tâm. Phần lớn đội ngũ cán bộ, nhân viên phục vụ tại các nhà nghỉ chưa được qua đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ du lịch. Tại các khách sạn trình độ cán bộ công nhân viên một số chưa qua đào tạo, trình độ nghiệp vụ chuyên môn còn yếu. Ngoài những lớp đào tạo nghiệp vụ du lịch do Tổng cục Du lịch hỗ trợ kinh phí và Sở Thương mại – Du lịch phối hợp với các Trường Cao đẳng du lịch, Khoa Du lịch Trường Đại học Thương mại tổ chức đào tạo cho các cán bộ nhân viên phục vụ tại các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh, còn hầu như các cơ sở lưu trú không có điều kiện để cử cán bộ, nhân viên đi đào tạo nâng cao tay nghề. Do vậy đội ngũ cán bộ công nhân viên tại các cơ sở lưu trú kinh doanh du lịch chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ đòi hỏi ngày càng cao của khách trong tình hình hiện nay. Năm 1996 số lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm 11,3% tổng số lao động trong Ngành; đến năm 1998 giảm xuống còn 9%,và đến năm 2005 thì con số này cũng chỉ là 9,7% thay vào đó số lao động phổ thông tăng từ 40% năm 1996 lên 49% năm 1998 và đến những năm sau từ 2001 đến 2007 thì lao động phổ thông của tỉnh chiếm số lượng lớn chiếm tới 76,8% trong tổng số lao động trong ngành du lịch, số lao động phổ thông này hầu như chưa qua trường lớp về du lịch. Mặt khác, số lao động được đào tạo chuyên ngành về du lịch còn thấp, phần lớn lao động có trình độ trung cấp, sơ cấp và đào tạo ngắn hạn, số lao động phổ thông vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. Bảng2. 4: Hiện trạng chất lượng lao động du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001 - 2007 Đơn vị tính: Người Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Trình độ đào tạo 395 525 574 686 739 784 824 Đại học và trên đại học 22 54 58 61 72 85 103 Cao đẳng và trung học 143 172 194 208 221 236 254 Lao động phổ thông 230 299 322 417 446 489 528 Trình độ ngoại ngữ 99 135 151 166 178 191 202 Đại học và trên đại học 2 5 8 9 9 11 14 Trình độ A 44 61 66 72 77 80 84 Trình độ B 32 41 44 48 53 58 63 Trình độ C 21 28 33 37 39 40 43 Nguồn: Sở Thương mại- Du lịch Phú Thọ. Ngành du lịch Phú Thọ cũng đã chú trọng tới công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên. Từ năm 1997 đến nay Sở Thương mại - Du lịch Phú Thọ phối hợp với Trung tâm đào tạo của Tỉnh và Trường Thương mại - Du lịch liên tục mở các lớp ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cán bộ nhân viên làm việc tại các đơn vị kinh doanh du lịch, giới thiệu cho cán bộ và nhân viên đi học, tập huấn ở các trường của Bộ Thương mại và Tổng cục Du lịch về quản lý doanh nghiệp, khách sạn. 2.3. Tình hình khách du lịch đến Phú Thọ và kết quả kinh doanh du lịch trong thời gian vừa qua. 2.3.1. Tình hình khách du lịch đến Phú Thọ trong thời gian vừa qua. Trong những năm qua, đặc biệt là giai đoạn 2001 – 2005 và tính đến năm 2007, lượng khách du lịch đến Phú Thọ liên tục tăng với mức tăng trưởng tương đối cao. Năm 2001 Phú Thọ mới chỉ đón được 63.756 lượt khách lưu trú và 1.700.000 lượt khách tham quan thì đến năm 2005 đã đón được 224.038 lượt tăng gấp 3,5 lần so với năm 2001 và 3.000.000 lượt khách tham quan, tăng gấp 1,76 lần. Tính đến cuối năm 2007 các cơ sở lưu trú đón được 288.800 lượt khách, tăng 10% so với năm 2006. 2.3.1.1. Nguồn khách du lịch quốc tế đến. Khách du lịch quốc tế đến Phú Thọ bằng nhiều con đường khác nhau, nhưng chủ yếu là theo đường bộ từ Hà Nội (trung tâm phân phối khách lớn nhất miền Bắc) và tuyến đường sắt từ Vân Nam (Trung Quốc) lượng khách du lịch quốc tế từ Vân Nam - Trung Quốc đi qua Phú Thọ để vào du lịch nước ta khá lớn. Việc xây dựng các khu du lịch và các khu vui chơi giải trí sẽ thu hút lượng khách quốc tế đến Phú Thọ. Trung bình lượng khách quốc tế đến Phú Thọ đều tăng hàng năm với tốc độ tăng trung bình năm đạt 21,50%/năm. Ngày lưu trú của khách quốc tế: Khách đến Phú Thọ trung bình lưu trú khoảng 2,04 ngày/khách. 2.3.1.2. Nguồn khách du lịch nội địa Thị trường khách nội địa chiếm tỷ lệ lớn. Khách nội địa đến Phú Thọ chủ yếu với mục đích lễ hội, tín ngưỡng, hành hương về cội nguồn, tham quan di tích lịch sử, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng chữa bệnh, công vụ... Khách du lịch nội địa đến Phú Thọ thường là khách từ Hà Nội, các tỉnh lân cận và từ khắp cả nước. Khách du lịch nội địa đến Phú Thọ tăng trưởng mạnh, tỷ lệ sai lệch của dự báo so với thực tế từ +125,69% đến +65,9% (mốc dự báo 2010 thì tại thời điểm thực tế năm 2007 đã cao hơn 67%). Nguyên nhân chính của sự tăng đột biến này là do mức sống của người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu du lịch đặc biệt là du lịch hành hương về với đất Tổ Hùng Vương, tìm hiểu những giá trị tinh thần và đời sống vật chất của xã hội cổ xưa, hạ tầng du lịch và hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành bước đầu được cải thiện, nhiều sản phẩm du lịch được hình thành, tăng khả năng đáp ứng nhu cầu của khách du lịch . Bảng 2.5: Hiện trạng khách du lịch đến Phú Thọ thời kỳ 2003 - 2007 (Do các cơ sở lưu trú phục vụ) Đơn vị: Lượt khách Hạng mục 2003 2004 2005 2006 2007 Khách quốc tế 2.266 3.900 4.580 2.311 2.800 % so cả tổng 1,54% 2,1% 2,1% 0,8% 0,9% Khách nội địa 144.738 181.233 219.458 259.712 286.000 % so cả tổng 98,46% 97,9% 97,9% 99,2% 99,1% Tổng số khách 147.004 185.133 224.038 262.023 288.800 Nguồn: Sở Thương mại - Du lịch Phú Thọ. Số lượng khách đến Phú Thọ có nhịp tăng trưởng tương đối bền vững, mức tăng trưởng tương đối cao. Nếu như năm 2003 Phú Thọ mới chỉ đón được 147.004 lượt khách thì đến năm 2007 đã đón được 288.800 lượt tăng gấp lần so với năm 2003. 2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch trong thời gian vừa qua. Lượng khách tham quan đến Phú thọ tăng trưởng mạnh hơn rất nhiều so với dự báo trong quy hoạch năm 2003. Năm 2007 số lượng khách tham quan đến Phú Thọ đã vượt con số dự báo vào năm 2003 . Cụ thể đã đạt được những kết quả sau: Lượng khách du lịch, cơ sở lưu trú, lực lượng lao động đều vượt so với số liệu dự báo; doanh thu tăng khá so với các tỉnh lân cận. - Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, công trình dịch vụ được cải thiện cả về số lượng và chất lượng, tăng khả năng đón tiếp phục vụ du khách, góp phần làm thay đổi bộ diện mạo đô thị và hình ảnh của tỉnh. - Công tác tuyên truyền quảng bá du lịch, giới thiệu về quê hương và con người Phú Thọ cũng được chú trọng, nhất là trong dịp Giỗ tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng năm 2007, Chương trình Du lịch về cội nguồn 2008... - Công tác đầu tư được chú trọng và đúng hướng, thu hút nhiều nguồn lực đầu tư đem lại hiệu quả cao về kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Bằng nhiều chính sách, biện pháp, đặc biệt là chính sách thông qua du lịch để thu hút đầu tư đã tạo được một nguồn vốn đầu tư lớn từ các thành phần kinh tế không chỉ cho du lịch mà cả cho sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. - Tổ chức không gian du lịch đã hình thành, phát triển một số các khu, điểm, tuyến du lịch đáp ứng nhu cầu đi du lịch của du khách. - Quản lý Nhà nước về du lịch đã đạt được những kết quả bước đầu khả quan. Sở Thương mại - Du lịch Phú Thọ đã tham mưu giúp ủy ban Nhân dân tỉnh thực hiện được nhiều việc liên quan đến công tác quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn 2.4. Các giải pháp phát triển nguồn khách du lịch của tỉnh Phú Thọ trong thời gian vừa qua. Để phát triển nguồn khách du lịch quốc tế cũng như nội địa đến Phú Thọ, kinh doanh ngày càng có hiệu quả, làm cho du lịch có một vị thế xứng đáng trong sự phát triển kinh tế xã hội của Phú Thọ, cần thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ bao gồm các giả pháp ở tầm vĩ mô của các cơ quan quản lý Nhà nước và các giải pháp vi mô của các doanh nghiệp. 2.4.1. Các chính sách phát triển du lịch của tỉnh. Hoàn thiện cơ chế chính sách du lịch: Luật du lịch được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16/6/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/1/2006 là cơ sở vững chắc cho việc quản lý các hoạt động du lịch trên phạm vi toàn quốc. Ngành Du lịch đang khẩn trương soạn thảo nghị định hướng dẫn thi hành luật Du lịch, Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thương mại Du lịch nghiên cứu và cụ thể hoá các văn bản nói trên thành những quyết sách, quy định chi tiết, phù hợp với điều kiện của địa phương và tạo hành lang pháp lý thuận lợi để đưa du lịch phát triển nhanh và bền vững. Một thuận lợi cơ bản đối với du lịch Phú Thọ là từ năm 2006 Tỉnh uỷ đã có Nghị quyết chuyên đề về phát triển du lịch, trong đó xác định giai đoạn đến năm 2010 phấn đấu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Ngành du lịch cần căn cứ vào Nghị quyết này để tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoạch định các cơ chế chính sách phát huy sức mạnh tổng hợp như chính sách ưu tiên và khuyến khích đầu tư cho du lịch phát triển thông qua những ưu đãi (về đất đai, thuế, tín dụng, hỗ trợ đào tạo.) nhằm khuyến khích thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch nhất là các dự án ưu tiên đầu tư tại các khu trọng điểm phát triển du lịch, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh, xây dựng các khu du lịch, vui chơi giải trí thuộc quy hoạch trên địa bàn tỉnh. 2.4.2. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ngành du lịch. Hệ thống giao thông: Đầu tư xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Việt Trì và Việt Trì - Lào Cai với quy mô từ 4 đến 6 làn xe, dự kiến đi qua phía Bắc Phú Thọ; nâng cấp lên cấp III cho tuyến QL 2 đoạn Đền Hùng - Đoan Hùng, nâng cấp QL 70 lên cấp III, đoạn còn lại QL 32 lên cấp IV, duy trì, đảm bảo khai thác có hiệu quả QL 32C, QL 32B; Nâng cấp một số tuyến đường tỉnh thành đường quốc lộ; Cải tạo mặt nhựa các tuyến đường tỉnh; mở rộng một số tuyến đường huyện, đạt 40% mặt nhựa hoặc bê tông xi măng. Gia cố vật liệu cứng, đạt 80% mặt đường nông thôn được gia cố; Cải tạo nâng cấp cơ bản toàn bộ mạng lưới đường huyện, từng bước nâng cấp 100% các tuyến đường đạt cấp V hoặc cấp VI miền núi, mặt nhựa hay bê tông xi măng. Tiếp tục phát triển đường đô thị Việt Trì và thành phố Phú Thọ; hoàn thiện đường sông Thao thành vành đai thành phố Việt Trì; xây dựng trục đường đô thị của thị xã Phú Thọ nối ra các tuyến QL 2 và đường Hồ Chí Minh. Cải tạo nâng cấp năng lực tuyến Hà Nội - Lào Cai, chuẩn bị cho đầu tư tuyến đường sắt đôi Hà Nội - Lào Cai vào năm 2010; Đưa tuyến đường sắt ra khỏi khu vực thành phố Việt Trì; Nâng cấp và cải tạo các nhà ga hiện có thành các nhà ga tổng hợp vận chuyển khách và hàng hóa. Nâng cấp tuyến đường thuỷ Việt Trì - Tuyên Quang đạt tiêu chuẩn cấp III; Tuyến Hà Nội - Lào Cai đạt tiêu chuẩn cấp III, đoạn Hà Nội - Việt Trì đạt cấp II; Tuyến dọc sông Đà, đoạn Việt Trì - Hòa Bình đạt cấp III và IV; xây dựng các bến tàu thuyền chuyên dùng phục vụ khách du lịch và vận chuyển hành khách dọc sông Hồng, sông Đà, sông Lô. Cấp điện: Giai đoạn 2010 - 2015 xây dựng trạm 500kv công suất 1x450 MVA cung cấp từ tuyến đường dây 500 KV mạch kép Sơn La - Việt Trì- Sóc Sơn và tuyến 500KV Lào Cai- Việt Trì, nhập khẩu từ Trung Quốc; nâng công suất trạm 220 KV Việt Trì 125 + 250MVA; Xây dựng mới trạm 220 KV Phú Thọ đặt tại huyện Thanh Ba công suất 1x125MVA vào năm 2012 - 2013 để đảm bảo cấp nguồn cho các trạm 110KV; cải tạo 4 trạm 110KV; xây dựng mới 10 trạm 110KV. Cấp, thoát nước: Nâng mức cấp nước trên địa bàn tỉnh từ 162.496 m3/ngđ lên 280.505 m3/ngđ. Trong đó khu vực đô thị là 180.302 m3/ngđ, khu vực nông thôn là 100.203 m3/ngđ; từng bước nâng cao chỉ tiêu cấp nước trên đầu người, đảm bảo cung cấp cho 100% số dân trên địa bàn tỉnh. Nước thải sinh hoạt tại các đô thị thoát nước theo chu trình: bể tự hoại, công thu nước bẩn, trạm bơm, công trình sử lý nước bẩn; Nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư nông thôn thoát nước theo chu trình: Mương xây, xả ra ao hồ, làm sạch sinh học tự nhiên, tưới nông nghiệp. Mỗi khu công nghiệp đều phải xử lý nước bẩn công nghiệp riêng, đạt tiểu chuẩn môi trường. 2.4.3. Công tác tuyên truyền và quảng bá về du lịch Sản phẩm du lịch khác với các sản phẩm hàng hoá là sản phẩm du lịch không thể đem đến nơi khác trưng bày được, vì vậy việc quảng bá đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để góp phần cùng với các hoạt động khác nhằm phát triển nguồn khách trong thời gian tới Phú Thọ cần đầu tư nhiều hơn nữa cho công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch nhằm tác động trực tiếp đến khách hàng và thị trường. Vai trò của công nghệ thông tin ngày càng lớn, vì vậy cần nhanh chóng xây dựng trang Web cho ngành du lịch của tỉnh. Đây chính là con đường ngắn và nhanh nhất để đưa các thông tin về du lịch Phú Thọ đến với khách du lịch khắp trên toàn thế giới. Xây dựng chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch hàng năm theo chuyên đề, gắn với xúc tiến quảng bá du lịch khu vực Trung du và miền núi phía Bắc và cả nước; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng, cơ quan thông tin đối ngoại, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, Tổng cụ Du lịch để xúc tiến quảng bá hình ảnh của du lịch Phú Thọ ra nước ngoài để thu hút các doanh nghiệp đầu tư và thu hút khách du lịch. Tăng cường cung cấp thông tin, hướng dẫn cho khách du lịch, xây dựng hệ thống các trung tâm hướng dẫn và cung cấp thông tin cho khách du lịch ở những đầu mối giao thông quan trọng, đặc biệt là ở thành phố Việt Trì, khu di tích Đền Hùng... Thực hiện các chương trình thông tin tuyên truyền, quảng bá về những sự kiện sẽ diễn ra hàng năm trên địa bàn Tỉnh như văn hoá thể thao, lễ hội truyền thống... tổ chức các chiến dịch xúc tiến, sự kiện quảng bá, phát động thị trường theo chuyên đề; tổ chức và tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo du lịch ở trong nước và quốc tế để giới thiệu rộng rãi tiềm năng du lịch của địa phương, kích thích nhu cầu du lịch trong nước và quốc tế. Đẩy mạnh chương trình hợp tác phát triển Thương mại – Du lịch 3 tỉnh Lào Cai – Yên Bái – Phú Thọ, đầu tư và quảng bá cho chương trình du lịch về cội nguồn và Việt Trì - Thành phố lễ hội. 2.4.4. Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực trong ngành du lịch Phú Thọ. Nhân tố con người rất quan trọng trong kinh doanh du lịch. Hiện nay trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong ngành du lịch Phú Thọ chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Vấn đề quản trị nhân sự chưa được coi trọng ở các doanh nghiệp du lịch nhất là ở các khách sạn quốc doanh. Trong thời gian tới các doanh nghiệp du lịch phải có kế hoạch cụ thể trong việc tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên. Các doanh nghiệp cần tập trung giải quyết các vấn đề sau: Tổ chức phân tích lại công việc để đánh giá xem các bộ phận thừa, thiếu lao động như thế nào từ đó có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo đúng với nghiệp vụ của từng bộ phận. Tăng cường chuyên môn hoá, đồng thời chú ý đến tính toàn diện trong nghề nghiệp khi bố trí lao động theo quy trình công nghệ. Cần nâng cao ý thức, trách nhiệm của nhân viên, giáo dục nhân viên tiết kiệm, sử dụng hợp lý, đúng mục đích những nguồn lực của doanh nghiệp nhằm giảm phần nào mức chi phí. Thực hiện phương thức trả lương, thưởng hợp lý gắn chặt với chất lượng và hiệu quả lao động, khuyến khích lao động tránh tình trạng không công bằng với nhân viên, đố kị giữa các nhân viên với nhau. Đầu tư nhiều hơn nữa cho việc đào tạo cả cán bộ quản lý và nhân viên bằng nhiều hình thức: gửi cán bộ đi đào tạo tại các trường có chuyên ngành du lịch, mở các lớp học ngắn hạn để đào tạo lại nghiệp vụ cho nhân viên, mời các chuyên gia về du lịch, các cán bộ của ngành du lịch, cán bộ của doanh nghiệp bạn về nói chuyện, hội thảo với cán bộ và nhân viên của doanh nghiệp, khuyến khích nhân viên học ngoại ngữ, nhân viên phải được cung cấp thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và về các điểm du lịch nơi doanh nghiệp hoạt động vì nhân viên cũng chính là người làm Marketing cho doanh nghiệp và cho điểm đến du lịch. Nên tổ chức kiểm tra tay nghề và chất lượng phục vụ. Tuy nhiên càng phải tạo không khí thoải mái, thân mật không gây ra áp lực đối với nhân viên. Một số doanh nghiệp du lịch cần phải có sự thống nhất trong phục vụ của nhân viên, tạo ra tính đặc trưng riêng của doanh nghiệp. Trên cơ sở lực lượng cán bộ công nhân viên hiện có để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong những năm tới cần tập trung: Sở Thương mại - Du lịch Phú Thọ phối hợp với trường đào tạo chuyên ngành du lịch thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng, cấp chứng chỉ cho cán bộ quản lý, công nhân viên nghiệp vụ. Đây cũng là yêu cầu bắt buộc đối với các doang nghiệp du lịch. Cung cấp tài liệu về nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ phục vụ cho các khách sạn, công ty lữ hành. Tổ chức các hội thi, kiểm tra nghiệp vụ khách sạn, nghiệp vụ hướng dẫn viên. Tổ chức báo cáo, trao đổi kinh nghiệm với các chuyên gia doanh nghiệp quản lý giỏi. 2.4.6. Đánh giá về tình hình kinh doanh và các giải pháp phát triển nguồn khách du lịch cuả tỉnh Phú Thọ trong những năm vừa qua. Trong các năm qua, hoạt động kinh doanh phát triển du lịch đã được chú trọng và đã đạt được những kết quả bước đầu. Nhiều chỉ tiêu tăng trưởng đã hoàn thành , lượng khách nội địa và lượng khách quốc tế đã tăng đáng kể 2.4.6.1. Những tiến bộ và kết quả đạt được. UBND tỉnh Phú Thọ rất quan tâm đến việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh du lịch, có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia kinh doanh lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh. Do vậy các khách sạn có chất lượng dịch vụ đảm bảo, cấp hạng của các khách sạn 3,2 sao đã được tăng lên về số lượng cũng như đảm bảo hơn về chất lượng.Như năm 2006 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 81 cơ sở lưu trú kinh doanh du lịch tăng 19% so năm 2005, trong đó: có 58 nhà nghỉ tăng 18% so năm 2005 và 23 khách sạn tăng 21% so năm 2005, có 02 khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 sao mới đi vào hoạt động. Và năm 2007 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 101 cơ sở lưu trú kinh doanh du lịch tăng 20% so năm 2006, trong đó: có 73 nhà nghỉ tăng 26% so năm 2006 và 28 khách sạn tăng 21% so năm 2006, có 01 khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 sao và có 02 khách sạn đạt tiêu chuẩn 1 sao mới đi vào hoạt động. Các khách sạn cũng đã giữ được uy tín với khách hàng, thực hiện chương trình tiếp thị, marketing, có quan hệ tốt với các hãng lữ hành trong nước( như khách sạn Hồng Ngọc 1, Sinh Thái) và giá phòng giữ đựơc ở mức cao( khách sạn Hồng Ngọc 2 giá phòng là 250.000VNĐ, Sinh Thái là 200.000VNĐ/phòng…), các dịch vụ ăn uống và dịch vụ khai thác tốt làm cho tổng doanh thu phòng đạt khá cao. Sự liên kết giữ các đại lý lữ hành và các khách sạn cùng các nhóm ngành có liên quan trong chuỗi nguyên liệu nhằm tạo ra một sản phẩm tốt nhất mang đến cho khách du lịch đã tốt hơn nhiều so với những năm trước đây. Số lượng lao động trong du lịch của Phú Thọ không ngừng tăng lên cả chất lượng và số lượng. Như đã biết lao động là yếu tố tạo nên thành công cho du lịch, nhờ có những chủ trương đúng đắn của tỉnh, lao động dành cho du lịch được chú trọng phát triển bằng những chính sách, đãi ngộ hợp lý. Cùng với việc tuyên truyền giải thích để người lao động trong ngành du lịch hiểu rõ công việc trong ngành dịch vụ này, giúp họ chuyên nghiệp hơn trong quá trình phục vụ khách du lịch, tạo cho khách du lịch cảm giác thoải mái nhất , do đó họ sẽ đến với Phú Thọ những lần sau này. Phát triển trang web về du lịch của tỉnh nhằm quảng bá du lịch của tỉnh đến khách du lịch trên khắp mọi miền đất nước một các nhanh và tiết kiệm chi phí tốt nhất. Đã phối hợp với 2 tỉnh Lào Cai, Yên Bái tổ chức thành công chương trình du lịch về cội nguồn. Đây là một trong những chương trình thu hút được khách du lịch đến với tỉnh Phú Thọ nhiều nhất Bởi có những thành quả trên nên số lượng khách du lịch tăng trong năm 2007 cao hơn nhiều so với dự báo (thậm chí số lượng khách tham quan còn vượt quá 200%), đây là tín hiệu đáng mừng đối với ngành du lịch của tỉnh Phú Thọ. 2.4.6.2. Những yếu kém còn tồn tại. Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh còn hạn chế về nguồn vốn và kinh nghiệm kinh doanh, xuất phát điểm trong lĩnh vực kinh doanh du lịch của tỉnh Phú Thọ thấp. Cơ sở hạ tầng đến các khu, điểm du lịch còn gặp rất nhiều khó khăn, là tỉnh miền núi nghèo,mặc dù đã có những chủ trương, chính sách và nguồn vốn đầu tư từ ngân sách cho lĩnh vực du lịch tuy nhiên nguồn vốn đó còn rất hạn chế so với tiềm năng du lịch mà tỉnh đang có . Nhiều nhà nghỉ vừa làm nhà ở gia đình, vừa kết hợp kết hợp kinh doanh lưu trú nên việc hướng dẫn cơ sở thực hiện đảm bảo các quy định về kinh doanh lưu trú du lịch gặp nhiều khó khăn. Cũng chính vì vậy mà chất lượng dịch vụ du lịch phục vụ đến khách thường không cao. Các cơ sở lưu trú có doanh thu/ phòng đạt thấp là do: chất lượng dịch vụ của cơ sở lưu trú đó kém, thiếu khả năng cạnh tranh, nguồn khách hạn chế, giá phòng ở mức thấp( khách sạn Thuỷ Tiên giá phòng là 100.000 VNĐ, khách sạn á Đông là 140.000 VNĐ ). Dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác nghèo nàn do vậy doanh thu/ phòng đạt thấp. Tính chuyên nghiệp trong tổ chức, hoạt động du lịch chưa cao. Vẫn còn tình trạng tăng giá bất hợp lý trong những dịp lễ hội( nhất là dịp lễ hội Đền Hùng) Số cán bộ quản lý và công nhân phục vụ tại các cơ sở lưu trú chưa qua đào tạo chuyên ngành về khách sạn- du lịch còn chiếm đa số.Chất lượng đội ngũ lao động chưa cao, cán bộ có trình độ nghiệp vụ chuyên ngành du lịch còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển trong giai đoạn mới. Các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Du lịch chậm ban hành. Theo Nghị định 39/CP về lưu trú du lịch chưa hướng dẫn rõ đối với loại hình Nhà nghỉ kinh doanh du lịch. Do vậy rất khó khăn cho công tác quản lý của Sở đối với các loại hình kinh doanh này. Cơ quan quản lý du lịch không có thẩm quyền thẩm định trước khi cấp giấy phép xây dựng cơ sở lưu trú, đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc hướng dẫn các đơn vị, cá nhân thực hiện theo đúng quy định ngay từ đầu (có những cơ sở lưu trú bỏ ra hàng chục tỷ đồng xây dựng khách sạn, nhưng không nắm được các quy định của nhà nước, công trình không đảm bảo điều kiện kinh doanh như ở gần trường học, bệnh viện, những nơi gây ô nhiễm….). Chương III: một số giải pháp phát triển nguồn khách du lịch của tỉnh Phú thọ 3.1. Quan điểm phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ. Quán triệt tinh thần của Nghị quyết 01-NQ/TU của ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Chương trình 987/CTr-UBND tỉnh Phú Thọ về phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020; căn cứ vào phương hướng phát triển kinh tế – xã hội tỉnh, chiến lược phát triển du lịch của cả nước ; để phù hợp với đặc điểm tình hình trong giai đoạn mới, các quan điểm phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ sẽ là: Đẩy mạnh phát triển du lịch từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh trên cơ sở phát huy các lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất du lịch sẵn có ; phát triển du lịch làm động lực thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển, giúp chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hoá về du lịch, huy động các cấp các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và toàn thể cộng đồng tham gia đầu tư phát triển du lịch. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh du lịch dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước. 3.2. Định hướng phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ. Những định hướng phát triển của ngành du lịch Phú Thọ không thể tách rời những định hướng và chiến lược phát triển của ngành du lịch Việt Nam. Phát triển ngành du lịch theo chính sách mở cửa của nhà nước và đảm bảo sau năm 2010 ngành du lịch Phú Thọ trở thành ngành kinh tế quan trọng, mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Phát triển ngành du lịch thành một ngành công nghiệp trong chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, sự phát triển này càng cần đảm bảo tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển một cách bình đẳng, ổn định và có hiệu quả. Trong quá trình phát triển trú trọng đến việc đa dạng hoá các sản phẩm du lịch đảm bảo sự phát triển lâu dài và kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch gắn liền với tổ chức quản lý đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội. Đặc biệt phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. Du lịch Phú Thọ cần phải phát triển mạnh mẽ hơn để xứng đáng với sự phát triển du lịch ở Việt nam nói chung và với một số vùng có ngành du lịch phát triển. Hiện nay Uỷ ban nhân dân tỉnh có kế hoạch sẽ kêu gọi thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào các khu du lịch trọng điểm, Khu du lịch nước khoáng Thanh Thuỷ; Khu du lịch Văn Lang. Phát triển du lịch bền vững đặt trong mối kết quan hệ liên ngành, liên vùng trong khu vực và cả nước; phát triển du lịch gắn với phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ giá trị tài nguyên du lịch và xoá đói giảm nghèo; có cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành trong tỉnh nhằm hỗ trợ, tác động lẫn nhau cùng phát triển. Phát triển du lịch phải gắn liền với đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ gìn thuần phong mỹ tục và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, đặc biệt là văn hoá vùng đất Tổ Hùng Vương. 3.3. Các mục tiêu phát triển của ngành du lịch Phú Thọ trong giai đoạn mới 2007-2020. Mục tiêu tổng quát đề ra cho du lịch Phú Thọ từ nay đến 2020 là: Phát triển nhanh và bền vững để du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, tăng thu nhập cho xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, tăng tiềm lực kinh tế - quốc phòng - an ninh của tỉnh, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế - xã hội phát triển. Phát triển du lịch góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hoá; cải tạo cảnh quan môi trường; nâng cao trình độ dân trí; thúc đẩy tiêu dùng và phát triển nhiều dịch vụ; trở thành “đầu tàu” lôi kéo nhiều ngành kinh tế khác phát triển; tạo việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo ở các vùng còn nhiều khó khăn. 3.4. Xác định thị trường mục tiêu của du lịch Phú Thọ 2007-2020. 3.4.1. Khách du lịch quốc tế. Căn cứ vào cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và vùng Bắc Bộ và hiện trạng khách ở Phú Thọ, những đối tượng thị trường khách sau cần được ưu tiên đầu tư để khai thác và thu hút : - Lứa tuổi cần ưu tiên đầu tư là từ 20 -50, - Trình độ văn hoá của khách: ưu tiên loại khách có trình độ văn hoá trung bình, - Thu nhập đầu người của khách: loại khách có thu nhập trung bình và thấp, - Hình thức đi du lịch: ưu tiên khách đi tour, - Ưu tiên cả khách độc thân lẫn khách đi với gia đình, - Thị trường: ưu tiên thị trường khách Tây Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan. 3.4.2. Khách du lịch nội địa Trong “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Phú Thọ thời kỳ 2001 - 2010 và định hướng đến 2020” đã được phê duyệt, việc nghiên cứu dự báo các chỉ tiêu phát triển của Ngành được thực hiện trong bối cảnh ngành du lịch cả nước đang phát triển với tốc độ tương đối nhanh, các chỉ tiêu năm sau đều cao hơn năm trước. Vào thời điểm đó ngành du lịch đã được xác định là ngành kinh tế quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước, do vậy việc nghiên cứu tính toán và dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch của cả nước ngoài các yếu tố khách quan, còn tính đến cả các yếu tố chủ quan nhằm phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn vào thập niên đầu của thế kỷ 21. Với mục tiêu như vậy, việc nghiên cứu dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch cả nước đến năm 2010 đã lựa chọn phương án phát triển nhanh để đáp ứng được các yêu cầu đã đề ra. Để phù hợp và gắn với “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010”, việc tính toán và dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch Phú Thọ lúc bấy giờ một mặt căn cứ vào các nguồn lực của Tỉnh, mặt khác phải lựa chọn phương án phát triển để không tụt hậu so với sự phát triển chung của cả nước. Do đó các chỉ tiêu dự báo cho du lịch Phú Thọ là tương đối cao (đặc biệt là chỉ tiêu về khách quốc tế, doanh thu). Tuy nhiên thực tế thực hiện quy hoạch, có những chỉ tiêu phát triển sát và vượt so với dự báo (khách du lịch nội địa, khách sạn), có những chỉ tiêu chưa đạt được. Khách du lịch nội địa dự kiến giai đoạn 2006 - 2010, trung bình mỗi năm sẽ tăng khoảng 13,5 - 16,5%; giai đoạn 2011 - 2015 là 11 - 14%/năm; và giai đoạn 2016 - 2020 là 8,0 - 9,0%/năm. Khách du lịch nội địa đến Phú Thọ đi tham quan trong ngày chiếm một tỷ lệ rất lớn. Theo dõi từ năm 1995 đến nay, nếu như năm 1995 mới chỉ có khoảng 300.000 lượt khách du lịch thăm quan, thì đến năm 2000 là 1.000.000 lượt khách (tăng hơn 3 lần so với năm 1995) và đến năm 2005 toàn tỉnh Phú Thọ đã đón được 3.000.000 lượt khách du lịch thăm quan (tăng gấp 10 lần so với năm 1995). Trong tương lai, khi hệ thống hạ tầng cơ sở của khu du lịch quốc gia Đền Hùng, khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Thanh Thủy đi vào hoạt động, lượng khách du lịch tham quan sẽ tăng nhanh, và chiếm thị phần quan trọng. Với những phân tích và tính toán như trên, dự báo về khách du lịch của Phú Thọ đến năm 2020 được trình bày trong bảng sau: Bảng 3.1: Dự báo khách du lịch đến Phú Thọ thời kỳ 2005 - 2010 và định hướng đến 2020 Phương án Hạng mục 2005 (*) 2010 2015 2020 Phương án 1 Tổng số lượt khách đến (ngàn) 3.224,04 4.551,00 6.012,00 7.615,00 Tổng số khách tham quan (ngàn) 3.000,00 4.100,00 5.200,00 6.400,00 Tổng số khách lưu trú (ngàn), trong đó: 224,04 451,00 812,00 1.215,00 Khách Tổng số lượt khách (ngàn) 2,42 5,30 9,00 15,00 Quốc Ngày lưu trú trung bình 1,42 1,6 1,8 2,0 tế Tổng số ngày khách (ngàn) 3,45 8,48 16,20 30,00 Khách Tổng số lượt khách (ngàn) 221,62 445,70 803,00 1.200,00 Nội Ngày lưu trú trung bình 1,20 1,6 1,8 2,0 địa Tổng số ngày khách (ngàn) 164,02 713,12 1.445,40 2.400,00 Phương án 2 Tổng số lượt khách đến (ngàn) 3.224,04 4.681,00 6.525,20 8.617,00 Tổng số khách tham quan (ngàn) 3.000,00 4.200,00 5.600,00 7.200,00 Tổng số khách lưu trú (ngàn), trong đó: 224,04 481,00 925,20 1.417,00 Khách Tổng số lượt khách (ngàn) 2,42 5,50 10,20 17,00 Quốc Ngày lưu trú trung bình 1,42 1,6 1,8 2,0 tế Tổng số ngày khách (ngàn) 3,45 8,80 18,36 34,00 Khách Tổng số lượt khách (ngàn) 221,62 475,50 915,00 1.400,00 Nội Ngày lưu trú trung bình 1,20 1,6 1,8 2,0 địa Tổng số ngày khách (ngàn) 164,02 760,80 1.647,00 2.800,00 Nguồn: - Viện NCPT Du lịch. - (*) Số liệu hiện trạng của Sở Thương mại - Du lịch Phú Thọ. 3.5. Những giải pháp phát triển nguồn khách du lịch đến Phú Thọ giai đoạn 2007-2020. 3.5.1. Các giải pháp thuộc cơ quan nhà nước đến tỉnh Phú Thọ. Sở Thương mại - Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở các văn bản pháp luật, các quy định của uỷ ban Nhân dân tỉnh, Tổng cục Du lịch và của các ngành có liên quan, Sở Thương mại - Du lịch tỉnh soạn thảo các hướng dẫn cụ thể về thể lệ, tiêu chuẩn … đối với từng đối tượng quản lý, từng loại hình hoạt động, làm cơ sở để tiến hành thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo chuyên ngành. Kiện toàn bộ phận công tác du lịch của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương, nghiên cứu thành lập phòng quản lý du lịch trực thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh tại các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch nhằm nâng cao năng lực quản lý và thu hút khách du lịch. Thành lập ban quản lý khu du lịch trọng điểm triển khai công tác xúc tiến du lịch một cách có hiệu quả. Bổ sung biên chế, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về du lịch của Sở, đảm bảo các yêu cầu thực hiện các mục tiêu Nghị quyết, Chương trình, Quy hoạch đề ra. 3.5.1.1. Đẩy mạnh công tác quảng bá du lịch. Thường xuyên cung cấp các thông tin về tiềm năng du lịch Phú Thọ, Chương trình Du lịch về cội nguồn cho các báo, đài TW và các địa phương: Báo Phú Thọ, Tạp chí sinh hoạt chi bộ, Tạp chí Khoa học - Công Nghệ - Môi trường, Báo Nhân dân, Báo Du lịch, Tạp chí Du lịch... Từng bước tuyên truyền có hiệu quả về du lịch Đất Tổ và Chương trình Du lịch về cội nguồn 3 tỉnh Phú Thọ – Yên Bái – Lào Cai. Cung cấp các thông tin về tiềm năng du lịch Phú Thọ, các chính sách ưu đãi đầu tư và các thông tin liên quan đến các dự án đầu các tài liệu, tập gấp tờ rơi tuyên truyền quảng bá tiềm năng du lịch Phú Thọ thu hút kêu gọi đầu tư đối với các doanh nghiệp nước ngoài như đoàn Châu Văn Sơn - Trung Quốc, đoàn doanh nghiệp Hàn Quốc dự kiến đầu tư vào Khu Du lịch Bạch Hạc - Bến Gót, đoàn thanh niên Việt Kiều về dâng hương Đền Hùng, đoàn Báo Thương mại Trung Quốc, đoàn xúc tiến của Tỉnh Đoàn tại Nhật... Phối hợp với Đài PTTH tỉnh xây dựng chuyên mục "Thương mại - Du lịch Đất Tổ" phát đều đặn mỗi tháng một lần, giới thiệu tiềm năng du lịch và các dự án đầu tư phát triển du lịch của tỉnh, các chính sách ưu tiên, khuyến khích đầu tư, các văn bản của Chính Phủ, Tổng cục Du lịch, các hoạt động của Ngành du lịch Phú Thọ đã được đông đảo khán giả quan tâm theo dõi và đóng góp nhiều ý kiến. Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu bằng các hình thức phát hành sách giới thiệu, tờ gấp, cờ phướn, treo băng jôn tại Đền Hùng và các huyện, thành thị nhân các ngày kỷ niệm lớn trong năm nhằm giới thiệu về hình ảnh du lịch Việt Nam, Du lịch Phú Thọ, nâng cao nhận thức về du lịch cho các tầng lớp nhân dân. Gửi các bài giới thiệu, tờ gấp, hình ảnh, đĩa CD rom, đĩa VCD cho các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Đang tiến hành biên soạn cuốn Sổ tay Du lịch Phú Thọ 3.5.1.2. Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực. Con người luôn là yếu tố quyết định của mọi sự phát triển, Du lịch là ngành dịch vụ nên chất lượng của nguồn nhân lực càng giữ vai trò quan trọng, vì vậy phải có những giải pháp đồng bộ để sử dụng có hiệu quả và phát triển nguồn nhân lực. Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải được thực hiện thông qua các chương trình lớn: - Thu hút các chuyên gia giỏi, lao động có trình độ tay nghề cao từ bên ngoài, đặc biệt là của Hà Nội vào những lĩnh vực ưu tiên mà lực lượng tại chỗ còn quá mỏng; thực hiện thuê khoán chuyên gia bên ngoài đối với một số công việc vụ thể. - Có chính sách cử cán bộ trẻ đi đào tạo, tu nghiệp ở nước ngoài, tham gia các lớp bồi dưỡng, đào tạo trong nước, đồng thời sẵn sàng tiếp nhận và tạo điều kiện cho các cán bộ giỏi đang công tác ở các nơi, sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, dạy nghề có ý định về Phú Thọ làm việc. - Tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mở rộng các phương thức đào tạo ngắn hạn, không tập trung, phục vụ nhu cầu nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động. - Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, các nhà doanh nghiệp để họ có đủ năng lực điều hành các hoạt động kinh doanh du lịch đạt hiệu quả, mở rộng hợp tác về đào tạo nguồn nhân lực du lịch với các cơ sở, tổ chức đào tạo trong nước và quốc tế trong việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phục vụ và quản lý. - Xã hội hoá công tác giáo dục du lịch, nâng cao nhận thức về du lịch cho nhân dân và khách du lịch, hỗ trợ giáo dục cộng đồng cho những người dân trực tiếp tham gia vào các hoạt động du lịch. Khuyến khích người lao động tự đào tạo bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu thực tiễn. Thực hiện đa dạng hoá các hình thức đào tạo. 3.5.2. Các giải pháp thuộc phạm vi doanh nghiệp. Để kinh doanh đạt hiệu quả cao cần có chiến lược kinh doanh hiệu quả. Có 3 khả năng có thể áp dụng là chiến lược giá rẻ hoặc chiến lược sản phẩm độc đáo và chiến lược thị trường đặc biệt thích hợp. Do Phú Thọ chưa có sản phẩm gì đặc biệt nổi trội và độc đáo riêng, lại đang cần thâm nhập thị trường khách quốc tế và nội địa nên để cạnh tranh hiệu quả thì doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nên áp dụng chiến lược giá rẻ. Bên cạnh đó do Phú Thọ có vườn quốc gia Xuân Sơn là tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái và các di tích lịch sử văn hoá lễ hội nổi tiếng nên đây là điều kiện để thực hiện chiến lược “thị trường đặc biệt thích hợp” nhằm tìm những loại khách có mối quan tâm đặc biệt như khách nghiên cứu văn hoá, lịch sử lễ hội, hoặc khách quan tâm đến du lịch sinh thái. Để tăng sức cạnh tranh với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch của địa phương khác thì doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ còn cần định hình một hình ảnh du lịch riêng ví dụ như : “Tour du lịch về cội nguồn gắn với lễ hội Đền Hùng”, “Tham quan và nghỉ cuối tuần ở Phú Thọ”, “Tour du lịch nghỉ dưỡng, tắm nước khoáng nóng Thanh Thủy”. Đối với mỗi loại hình du lịch thì cần có các thông tin quảng cáo phù hợp để khách dễ tìm hiểu. Chẳng hạn như với ngày lễ hội văn hoá thì cần có các ấn phẩm quảng cáo riêng về ngày lễ với các thông tin chi tiết và được phân phát trước thời gian tổ chức nhiều ngày. Các ấn phẩm quảng cáo du lịch của Phú Thọ do doanh nghiệp phát hành phải có biểu tượng, khẩu hiệu chung của toàn ngành du lịch do Tổng cục Du lịch đưa ra. Đó sẽ là logo, biểu tượng kinh doanh một chương trình du lịch nhất định của doanh nghiệp 3.5.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Đa dạng hoá các sản phẩm du lịch tạo ra các sản phẩm du lịch đặc thù đây là một trong những yếu tố quan trọng của sự phát triển du lịch Phú Thọ, đòi hỏi phải nhanh chóng tạo ra các sản phẩm du lịch mới, độc đáo mang đậm bản sắc riêng của Phú Thọ, tạo ra nét đặc sắc riêng chỉ có khi du khách đến với Phú Thọ thông qua hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một số hướng cơ bản để giải quyết vấn đề này gồm: Cần xem xét đánh giá kỹ về hiện trạng của sản phẩm du lịch Phú Thọ để từ đó có kế hoạch xây dựng những sản phẩm mang tính đặc thù, có chất lượng cao và đáp ứng được yêu cầu của những thị trường khách chính của Phú Thọ. Đảm bảo chất lượng của cơ sở lưu trú và dịch vụ,đưa ra các quy định cụ thể về tiện nghi và chất lượng dịch vụ trong hệ thống các khách sạn nhà hàng,đồng thời các cơ quan có chức năng phải thường xuyên tiến hành kiểm tra để đảm bảo chất lượng các sản phẩm, dịch vụ không bị xuống cấp. Khuyến khích đầu tư nâng cấp mở rộng các loại hình vui chơi giải trí, các cơ sở vui chơi giải trí tại các khu vực trọng điểm phát triển du lịch của tỉnh. Tuy nhiên cần tránh sự trùng lặp trong thiết kế các hình thức vui chơi giải trí. Thế mạnh của du lịch Phú Thọ là du lịch văn hóa và sinh thái, đặc biệt là du lịch văn hoá, do vậy cần coi văn hoá là cội rễ, là động lực để phát triển du lịch Phú Thọ và đẩy mạnh công tác nghiên cứu các giá trị văn hóa để tạo nên các sản phẩm du lịch văn hoá đặc sắc của tỉnh. 3.5.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ. Biện pháp đẩy mạnh hoạt động thu hút khách của các doanh nghiệp du lịch có hiệu quả nhất đó là đảm bảo và nâng cao chất lượng phục vụ các khách hàng. Cần tăng cường chất lượng phục vụ trên các góc độ: thái độ phục vụ của nhân viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ hàng hoá, khả năng sẵn sàng phục vụ đón tiếp khách. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ở tỉnh Phú Thọ, chất lượng phục vụ là một vấn đề còn tồn tại, chất lượng phục vụ thấp làm cho khách không hài lòng, số lượng khách đến lần thứ hai thấp. Việc nâng cao chất lượng phục vụ của doanh nghiệp tập trung vào các vấn đề sau: Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật liên quan đến quá trình phục vụ khách: việc trang trí phòng ăn, quầy lễ tân, phòng đón tiếp khách của công ty lữ hành, việc bố trí sắp đặt bàn ghế hợp lý. Nâng cao chất lượng các sản phẩm ăn uống và dịch vụ tương xứng với giá cả để khách tiêu dùng nhiều lần hơn. Muốn vậy phải nâng cao công tác kiểm tra chất lượng các nguyên liệu đầu vào tạo mối quan hệ tốt với những người cung cấp các nguyên liệu đó để có thể mua được với giá rẻ hơn và chất lượng đảm bảo.Qui trình công nghệ hợp lý áp dụng những qui trình phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và trình độ của nhân viên nhằm rút ngắn tối đa thời gian chờ đợi của khách. Vấn đề này các khách sạn phải đặc biệt lưu tâm. Đảm bảo vệ sinh trong khâu ăn uống và phòng ngủ, kể cả vệ sinh bên ngoài khách sạn: tiền sảnh, sân, bãi đỗ xe.. Thái độ phục vụ của nhân viên phải nhiệt tình, ấm cúng, thân mật, tôn trọng khách. Đội ngũ hướng dẫn viên phải được đào tạo cơ bản, chính quy, am hiểu sâu về văn hoá, phong tục tập quán, di tích lịch sử... 3.5.2.3. Đảm bảo số lượng và chất lượng tại các doanh nghiệp du lịch Hiện tại số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ chưa nhiều tổng cộng có khoảng 11 đơn vị kinh doanh du lịch (Khu Di tớch lịch sử Đền Hựng, Cty Cổ phần Du lịch dịch vụ - Thương mại Phỳ Thọ, Trung tõm xỳc tiến TM-DL, Trung tõm hoạt động thanh thiếu nhi và dạy nghề Hựng Vương, Cty Thương mại - Du lịch Hoàng Long, Cty TNHH Thỏi Hưng, Khỏch sạn Sinh thỏi, Cty Cổ phần Giỏo dục Long Cơ, Cty TNHH Á Đụng, Khỏch sạn Cụng Đoàn PLAZA, Cty TNHH TM-DL Cội nguồn). Trong những năm tiếp theo với tiềm năng du lịch của Phú Thọ chúng ta cần đảm bảo số lượng của các doanh nghiệp du lịch vì xét trong điều kiện du lịch đang phát triển như vậy mà tổng số chỉ có 11 đơn vị kinh doanh du lịch là quá ít, khách du lịch ít có sự lựa chọn cho các tour du lịch mình sẽ tham gia. Bên cạnh số lượng, chất lượng của các doanh nghiệp là điều kiện quyết định để khách hàng có thể quay trở lại lần sau không, vì lý do như thế mà trong thời gian vừa qua phối hợp với Vụ lữ hành – Tổng cục Du lịch và Cty TNHH Đào tạo, cung ứng nhõn lực và tư vấn du lịch – Hỗ trợ du lịch tổ chức lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ thuyết minh viờn tại Khu Di tớch lịch sử Đền Hựng từ ngày 9/4/2007 đến ngày 14/4/2007 tại TP.Việt Trỡ cho 33 học viờn của 11 đơn vị kinh doanh du lịch tham gia. Chú trọng đến chất lượng vừa giúp cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp vững mạnh mà còn giúp cho nền du lịch tỉnh nhà phát triển đúng hướng không nằm ngoài mục tiêu mà tỉnh đã đề ra trong giai đoạn 2001-2010. 3.5.2.4. Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa khách sạn với công ty lữ hành và với các nguồn khách Từ trước đến nay quan hệ giữa khách sạn với công ty lữ hành chỉ thực hiện ở hợp đồng phục vụ khách với giá cả thoả thuận, thậm chí quan hệ còn không chặt chẽ do các khách sạn chỉ quan tâm đến khách chứ không quan tâm đến công ty lữ hành nào gửi đến. Thực tế thì nguồn khách từ các công ty lữ hành rất ổn định, vì vậy các khách sạn cần tận dụng và thắt chặt mối quan hệ này để đón được nhiều khách, ổn định sản xuất kinh doanh: Các khách sạn phải coi mình là chỗ dựa vững chắc cho các công ty lữ hành tiến hành các hoạt động thu hút khách vào hoà bình nói chung và nghỉ tại khách sạn nói riêng. Các khách sạn phải đảm bảo chất lượng dịch vụ và giá cả, nhằm giữ uy tín cho khách sạn và các công ty lữ hành. Ngược lại các hãng lữ hành cần có sự phối hợp chặt chẽ, tránh gây sức ép về giá đối với khách sạn, tăng cường kiểm tra công tác kiểm tra đội ngũ hướng dẫn viên. Các thông tin phản hồi về chất lượng dịch vụ, chương trình du lịch trong đó có chất lượng của khách sạn, lữ hành cần thồng báo kịp thời cho nhau trên cơ sở xây dựng để rút kinh nghiệm. Các khách sạn, hãng lữ hành có quan hệ chặt chẽ với các cơ quan, trường học, đoàn thể ở các tỉnh ngoài đặc biệt là những tỉnh có nguồn khách lớn Quan hệ với các doanh nghiệp du lịch trong nước đặc biệt là các công ty lữ hành gửi khách quốc tế. Các doanh nghiệp cần có sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong việc trao đổi kinh nghiệm quản lý, đáp ứng nhu cầu ăn ngủ của khách khi cần thiết trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Thực hiện được những điều này sẽ tạo được sự chủ động trong việc phục vụ khách, có kế hoạch kinh doanh trước, đảm bảo chất lượng dịch vụ đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch Phú Thọ phát triển. Kết luận Du lịch thế giới nói chung và du lịch Việt Nam nói riêng ngày càng có vị trí quan trọng. Tỉnh Phú Thọ là một tỉnh hội tụ đầy đủ các yếu tố, điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Phát triển nhanh ngành du lịch không chỉ khai thác các lợi thế so sánh của tỉnh tạo thêm công ăn việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương mà còn góp phần bảo vệ và phát huy các giá trị văn hoá, giúp chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng nhanh tỷ trọng của các ngành dịch vụ. Việc nghiên cứu “ Một số giải pháp phát triển nguồn khách du lịch đến tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2020” có ý nghĩa thiết thực cho du lịch Phú Thọ phát triển. Chuyên đề đã phản ánh được một phần thực trạng hoạt động phát triển nguồn khách của tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua, và cũng đã đưa ra một số giải pháp phát triển nguồn khách du lịch cho tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới. Mặt khác Phú Thọ đang trên đà phát triển mạnh mẽ từng ngày trong công cuộc đổi mới toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì vậy cần phải có những chính sách đúng đắn,phù hợp trong những thời gian nhất định để có thể thu hút khách du lịch đến với tỉnh Phú Thọ đạt hiệu quả nhất. Đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành nói riêng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung. Do thời gian nghiên cứu có hạn và khả năng bản thân còn hạn chế, mặc dù đã rất cố gắng nghiên cứu tài liệu, lý thuyết đã được học và đọc dù vậy nhiều vấn đề trong chuyên đề này không thể tránh khỏi những khuyết điểm và những nội dung nghiên cứu chưa sâu. Được sự hướng dẫn PGS-TS Trần Thị Minh Hoà- giáo viên hướng dẫn đề tài, cùng sự nhiệt tình giúp đỡ của phòng Du Lịch- sở Thương mại- Du lịch tỉnh Phú Thọ cung cấp thông tin, tài liệu….Tôi rất mong chuyên đề này sẽ góp phần vào việc phát triển nguôn khách du lịch đến tỉnh Phú Thọ trong những năm tới. Đặc bịêt là trong giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2020. tài liệu tham khảo Pháp lệnh Du lịch. Hà Nội, 1999. Luật Du lịch. Hà Nội, 2005. Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 - 2010. Tổng cục Du lịch Việt Nam, 1995. Báo cáo Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam. Tổng cục Du lịch Việt Nam, 2005. Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển vùng du lịch Bắc Bộ. Tổng cục Du lịch, 2001. Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Tổng cục Du lịch, 2005. Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Phú thọ nhiệm kỳ 2005 - 2020. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Phú thọ, 2005. Nghị quyết số 01-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tỉnh Phú Thọ. Chương trình phát triển du lịch tỉnh phú thọ giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020 của UBND tỉnh Phú Thọ. Chỉ thị số 32/1998/CT-Ttg của Thủ tớng Chính phủ về công tác quy hoạch tổng thể kinh tế – xã hội vùng, tỉnh, thành phố và quy hoạch ngành trên phạm vi cả nước. Hà Nội, 1998. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010, Tổng cục Du lịch Việt Nam, 2002. Điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch quốc gia cho Việt Nam. Tổng cục Du lịch Việt Nam và Tổ chức Du lịch thế giới (WTO). Hà Nội, 2001. Dự thảo Đề án: “Quy hoạch phát triển hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2006. Nghị quyết 37 - NQ/TW ngày 1/7/2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh Vùng Trung du Miền núi phía Bắc đến năm 2010 trong đó Phú Thọ là một trọng điểm của du lịch văn hóa - lịch sử và du lịch lễ hội. Giáo trình kinh tế Du lịch – khoa Du lịch và khách sạn – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân MụC LụC danh mục bảng biểu, sơ đồ 1 Bảng 2.1: Các cơ sở lưu trú tại tỉnh phú Thọ giai đoạn 2001 - 2007 25 Bảng 2.2 : Tổng hợp hệ thống cơ sở lưu trú du lịch tỉnh Phú Thọ năm Bảng2. 3: Dân số tỉnh Phú Thọ năm 2007 29 Bảng2. 4: Hiện trạng chất lượng lao động du lịch tỉnh Phú Thọ 32 giai đoạn 2001 - 2007 32 Bảng 2.5: Hiện trạng khách du lịch đến Phú Thọ thời kỳ 2003 - 2007 35 (Do các cơ sở lưu trú phục vụ) 35 Bảng 3.1: Dự báo khách du lịch đến Phú Thọ thời kỳ 2005 - 2010 và định hướng đến 2020 50

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28541.doc
Tài liệu liên quan