Đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bao bì PP ở Công ty Vật tư hàng hóa và vận tả

Nếu Công ty sử dụng người trung gian thì chi phí và giá cả sẽ thấp hơn đồng thời sử dụng người trung gian vì họ có hiệu quả cao nhất trong việc đảm bảo phân phối hàng hoá rộng lớn và đưa hàng hoá đến các thị trường mục tiêu một cách nhanh nhất. Nhờ quan hệ tiếp xúc, kinh nghiệm, việc chuyên môn hoá và quy mô hoạt động những người trung gian sẽ đem lại cho công ty nhiều cái lợi hơn là người sản xuất tự làm lấy một mình chính sự tiện lợi của người trung gian Công ty chỉ nhận ra rằng nếu chỉ bán tại Công ty và cửa hàng thì hoạt động tiêu thụ bao bì của Công ty ty sẽ không mạnh. Để nâng cao hoạt động này Công ty quyết định mở nhiều đại lý như: Một đại lý ở Thái Bình tại nhà máy xay Đông Hưng Thái Bình. Một đại lý ở Hà Nam tại nhà máy cơ khí Hà Nam. Một đại lý ở Thanh Hoá tại xí nghiệp phân bón Tiến Nông. Đối với các đại lý này Công ty luôn giữ phương châm là thu hồi vốn nhanh không để cho bất kỳ một sự chiếm dụng vốn nào gây khó khăn cho Công ty. Chính vì thế mà Công ty quyết định đặt địa điểm đặt đại lý có sự chọn lựa. Ngay từ đầu vấn đề thu hồi vốn được Công ty quan tâm hàng đầu bởi đây là khâu quan trọng nhất của quá trình tiêu thụ quyết định sự thành công hay thất bại của Công ty. Cho nên Công ty yêu cầu các đại lý phải đặt cọc từ 50 -70% giá trị lô hàng. Đối với các đại lý này Công ty hưởng chênh lệch giá từ 5 - 10 đồng/chiếc.

doc99 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bao bì PP ở Công ty Vật tư hàng hóa và vận tả, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Công ty. Thành công lớn nhất của cửa hàng đã đóng góp rất lớn trong việc giới thiệu bao bì khi mà Công ty chưa có kinh phí để tham gia hội trợ, hội nghị khách hàng... thì đây là một hình thức giới thiệu rất có hiệu quả tiết kiệm được chi phí cũng như tăng tích luỹ của Công ty. Chính sách giá cả: Giá cả đóng vai trò then chốt trong hoat động sản xuất kinh doanh. Mặc dù những chính sách cạnh tranh bằng giá cả chỉ có hiệu quả trong những thời kỳ ngắn hạn nhưng nó vẫn là công cụ cạnh tranh đắc lực có ảnh hưởng đến khối lượng bán ra của Công ty. Giá thành của một bao bì tập hợp bởi: Chi phí nguyên vật liệu, chí phí nhận công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý phân xưởng. Phòng tài chính kế toán sẽ phân bổ chi phí cho một đơn vị bao bì sau đó ban giám đốc căn cứ để đưa ra một mức giá phù hợp. Đơn cử một số loại giá bán bao bì thể hiện qua bảng sau: Bảng 15. Giá bán một số loại bao bì PP, mạnh của Công ty hiện nay Tên sản phẩm Đ. vị Kích thước Giá bán (đồng) Bao bì PP không cán tráng, in từ 2-5 mầu chiếc 60 x 90 cm 1600 Bao bì PP cán tráng, in từ 2-5 mầu chiếc 60 x 90 cm 1.850 Bao bì PP không cán tráng, in 6 mầu chiếc 50 x 90 cm 2100 Bao bì PP trắng chiếc 60 x110 cm 1.300 Bao bì PP trắng chiếc 40 x65 cm 750 Bao bì PP cán tráng, không in chiếc 35 x 55 cm 830 Bao bì PP không cán tráng, không in chiếc 40 x 60 cm 700 Bao bì PP trắng chiếc 60 x 100 cm 1250 Bao bì PP không cán tráng, in một màu chiếc 55 x83 cm 950 Bao bì PP không cán tráng, in một màu chiếc 55x90 cm 1000 Bao bì PP không cán tráng, in một màu chiếc 60x100 cm 1200 Bao bì PP cán tráng, in 3 màu chiếc 55x88 cm 1.500 Bao bì PP cán tráng, in 3 màu chiếc 60x110 cm 1750 Manh cuộn không cán tráng Kg Bề rộng 60 cm 13.000 Manh cuộn cán tráng kg Bề rộng 60 cm 16.500 Manh cuộn cán tráng kg Bề rộng 40 cm 17.500 Manh cuộn không cán tráng kg Bề rộng 40 cm 14500 Các loại bao bì cung ứng trên thị trường của Công ty nhìn chung chất lượng tốt, giá cả không chỉ ngang bằng với thị trường thậm chí có lúc còn thấp hơn. Nguyên nhân dẫn đến mức giá như trên thì có nhiều nguyên nhân song chủ yếu là do thiết bị máy móc mới và tương đối hiện đại. Bên cạnh đó nguyên liệu chính được dùng để sản xuất được sử dụng 100% hạt nhựa chính phẩm tránh được mức phế liệu thấp nhất tăng khả năng hạ giá thành. Đối với sản phẩm là manh thì Công ty tiêu thụ chủ yếu vào năm 2002 này trở đi do vậy giá bán cũng ngang vơí giá thị trường. Hiện nay Công ty chưa sử dụng đòn bẩy kinh tế như sử dụng chính sách giá bán phân biệt đối với khách hàng mà áp dụng giá bán như nhau. Khách hàng mua khối lượng lớn cũng như bạn hàng quen thuộc đều không được hưởng giá ưu đãi như giảm giá, chiết giá... Nhìn chung cơ chế giá chưa linh hoạt, điều này có thể giảm đi sự hấp dẫn với khách hàng khi đó họ sẽ đi tìm người cung cấp khác có lợi cho họ về khoản chênh lệch. Nếu Công ty vẫn sử dụng công thức bán kiểu này lâu dài không có sự thay đổi sẽ là điều bất lợi đối với Công ty có thể sẽ giảm tốc độ tiêu thụ, giảm số vòng quay của vốn. Mặc dù cạnh tranh về giá cả đã nhường vị trí cho cạnh tranh bằng chất lượng thì xét trên nhiều khía cạnh giá cả vẫn có sức mạnh nhất định. Nếu khách hàng mua với số lượng lớn Công ty có bán với mức thấp hơn mức quy định một chút thì khối lượng bao bì sẽ tiêu thụ được nhiều hơn mà vẫn đảm bảo tăng vòng quay của vốn cũng như lợi nhuận ổn định. Muốn khắc phục vấn đề này Công ty không chỉ đảm bảo chất lượng mà còn phải xây dựng cho mình chính sách giá linh hoạt phù hợp cho từng đối tượng. Thực hiện mặt hạn chế này Công ty không những chiếm giữ được khách hàng trung thành với mình mà còn bảo đảm tiêu thụ một khối lượng bao bì PP. Phương thức thanh toán. Phương thức thanh toán là một nội dung quan trọng trong hoạt động kinh doanh cũng như quá trình tiêu thụ bao bì của Công ty. Bởi vì nó tác dụng vừa thúc đẩy vừa kích thích hoạt động của các trung gian thương mại, đẩy mạnh, mở rộng hoạt động kinh doanh của mình nhờ đó mà khối lượng bao bì tiêu thụ của Công ty ngày càng tăng, thị trường tiệu thụ ngày càng được mở rộng. Mặt khác nó thể hiện được khả năng thu hồi vốn của Công ty. Hiện nay Công ty duy trì phương thức thanh toán trả ngay, trả chậm. Với phương thức thanh toán trả ngay: Nếu khách hàng mới quan hệ mà đặt hàng với chủng loại bao bì PP bình thường Công ty yêu cầu đặt cọc từ 10-20%. Đối với khách đặt những chủng loại bao bì PP đặc trưng, không thông dụng Công ty yêu cầu đặt cọc từ 30% tổng giá trị hợp đồng. Khách phải thanh toán trước khi nhận hàng. - Với phương thức thanh toán trả chậm. Nếu khách hàng lâu năm và thường xuyên tiêu thụ bao bì PP của Công ty có thể không yêu cầu tiền đặt cọc và tạo điều kiện cho thanh toán chậm từ 10-15 ngày kể từ ngày giao hàng của Công ty. Thông qua hai phương thức thanh toán Công ty đã tránh được tình trạng chiếm dụng vốn, nợ quá nhiều của khách. Điều này đã làm cho tốc độ vòng quay của vốn tăng nhanh, tốc độ tiêu thụ tăng đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên với cách thức như trên Công ty vẫn bị khách hàng nợ quá hạn. Để khắc phục vấn đề này Công ty cần áp dụng biện pháp khác nữa, đặc biệt là khâu ký kết hợp đồng phải rõ ràng, cụ thể, chặt chẽ để tạo việc thu hồi vốn nhanh tránh tình trạng bị nợ quá hạn. Đánh giá về hoạt động bao bì PP của Công ty . Những thành tích đạt được. Trong vài năm gần đây Công ty đã đầu tư một lượng vốn lớn và mang tính đột phá vào lĩnh vực máy móc thiết bị khi quyết định nhập dây chuyền sản xuất bao bì PP của Đài Loan vào năm 2001. Do đó trong quá trình hoạt động sản xuất trong kinh doanh của Công ty bước đầu đã có sự gắn bó với nhu cầu của thị trường, đồng thời bao bì Công ty sản xuất ra đáp ứng được một phần của giới tiêu dùng. Việc xác định hoạt động tiêu thụ bao bì PP theo hướng tăng tỷ lệ các loại bao bì PP có gía trị cao đem laị nhiều kết quả lớn, nhờ đó mà phần lợi nhuận đem lại cho Công ty tăng đáng kể. Số lượng bao bì tăng lên kéo theo sự gia tăng của các chỉ tiêu chính như: Doanh thu, đầu tư chiều sâu, lợi nhuận... Qua hoạt động tiêu thụ của Công ty ta thấy rằng bao bì đã giữ được uy tín cho Công ty. + Bao bì sản xuất ra đạt chất lượng tốt và ổn định đã góp phần làm tăng lòng tin của người tiêu dùng, giữ được khách hàng và thu hút thêm nhóm khách hàng mới. + Giá cả bao bì PP hiện nay phù hợp với thị trường tạo sự ổn định cho sản xuất kinh doanh phát triển một cách liên tục. + Bao bì PP của Công ty luôn được kịp thời cho nhu cầu của thị trường với khối lượng khá lớn mà chất lượng bao bì PP không vì thế mà kém đi. Điều này đã góp phần đáng kể trong việc giữ uy tín của bao bì PP cho Công ty sản xuất. - Việc thực hiện đa dạng hoá chủng loại bao bì PP của Công ty đã đạt được những thành công nhất định: Hình thức phong phú, mẫu mã đa dạng nên đã phần nào đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. - Công ty ngày càng quan tâm hơn đến công tác triển khai nghiên cứu thị trường, nắm bắt thông tin từ bên ngoài, góp phần vào việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh và tiêu thụ bao bì PP, giúp cho Công ty đứng vững trên thị trường hiện có và xâm nhâp, phát triển các thị trường tiềm năng. Thêm vào đó, Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống cửa hàng giới thiệu bao bì PP được Công ty quan tâm và nó ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong việc duy trì và lôi kéo khách hàng càng cao hơn. Trong năm 2001 doanh thu của cửa hàng chiếm tỷ trọng khoảng 15%. Công ty đã huy động và sử dụng hợp lý lực lượng lao động của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty quản lý lực lượng lao động một cách dân chủ nên đã thu hút được tập thể tham gia vào việc thảo luận những vẫn đề thuộc phạm vi Công ty. Công ty tạo mọi điều kiện để phát huy khả năng sáng tạo của cá nhân, người trực tiếp sản xuất cũng như sử dụng được kiến thức của tập thể. Những hạn chế. Tuy Công ty đã có sự quan tâm đến công tác điều tra nghiên cứu thị trường nhưng vẫn còn hạn chế vì Công ty không có phòng thị trường để thu nhận và sử lý thông tin kịp thời. Công ty vẫn chưa thực sự chủ động trong lĩnh vực nguyên liệu. Nguyên vật liệu chính để sản xuất của Công ty nhập hoàn toàn của nước ngoài. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới giá thành bao bì PP, làm cho các biện pháp nhằm hạ giá thành của bao bì PP gặp khó khăn. Công ty chưa có một mạng lưới tiêu thụ đủ mạnh, để nâng cao tỷ phần thị trường, hoặc xâm nhập thị trường tiềm năng. Mạng lưới tiêu thụ mới chỉ dừng lại ở chố tiêu thụ tại cửa hàng và trực tiếp tại Công ty mà chưa có đại lý. Chính sách yểm trợ, xúc tiến bán hàng còn chưa đạt hiệu quả cao. Chưa có sự phân biệt giá như: giảm giá, chiết giá không có kinh phí để tham gia hội trợ, hội nghị khách hàng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tiêu thụ của Công ty. Nguyên nhân. Do từ nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường nên việc chuyển đổi cần phải có thời gian và đương nhiên Công ty phải trả giá là điều tất yếu khách quan như những mặt yếu điểm đơn cử sau đây : - Công ty thiếu một đội ngũ nhân viên viên bán hàng giỏi có khả năng giao tiếp quảng cáo lôi kéo khách hàng về phía mình. - Trình độ năng lực của một số cán bộ trong bộ máy quản lý chưa đáp ứng được nhiệm vụ của Công ty trong cơ chế thị trường. - Tình trạng thiếu vốn còn diễn ra bởi vậy Công ty còn phải vay vốn với tỷ lệ tương đối cao. Phần iii một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm bao bì Pp ở Công ty vật tư hàng hoá vàvận tải I- Mục tiêu và phương hướng, giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ bao bì PP của Công ty trong thời gian tới: 1- Mục tiêu đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ bao bì PP của Công ty: Trong thời gian tới mục tiêu Công ty đặt ra là: -Phát triển sản xuất bắt nhịp với công nghệ hiện đại. - Bao bì PP có chất lượng để cạnh tranh với các đối thủ cùng sản xuất kinh doanh cùng nghành nghề. - Đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng với giá cả hợp lý. - Tiêu thụ được bao bì và có lãi. - Tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. - Đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất bao bì PP để nâng cao chất lượng hàng hoá , mở rộng mạng lưới bán hàng, nâng cao uy tín bao bì PP cũng như uy tín của các Công ty ở trên thị trường - Tăng cường đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ bao bì cần củng cố và nâng cao uy tín, tăng doanh số và tăng khối lượng bán và tỷ phần thị trường. 2.- Phương hướng đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ bao bao bì PP của Công ty trong thời gian tới. Tiêu thụ bao bì là một quá trình gắn liền với biến động của thị trường, hoạt động sản xuất của Công ty. Nên để hoạt động tiêu thụ bao bì PP đạt kết quả tốt thì Công ty cần khắc phục những hạn chế ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ bao bì PP. Nhìn chung Công ty đã có phương hướng như: Tổ chức sản xuất nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành bao bì PP để tạo điều kiện cho sản phẩm của Công ty có khả năng xâm nhập thị trường mới, nâng cao tỷ phần thị trường, giúp cho bao bao bì PP có sức thuyết phục về giá cả. Không ngừng cải tiến bao bì về hình thức, chất lượng kiểu dáng phù hợp với người thiêu dùng. Phải tổ chức nghiên cứu, nắm bắt đúng tình hình thị trường bao bì PP để kịp thời tổ chức sản xuất, nắm bắt được các thời cơ của thị trường. Tăng cường giới thiệu bao bì thông qua các kênh tiêu thụ để thu hút sự chú ý của khách. Nắm bắt thông tin phản hồi từ thị trường, từ hoạt động của các kênh và vận dụng tiềm lực, mối quan hệ của các bạn hàng để tăng sức tiêu thụ, mở rộng thị trường . Mở rộng và phát triển các mối quan hệ với công ty và hệ thống trung gian thương mại tạo thành cầu nối vững chắc giữa sản xuất và tiêu dùng. áp dụng hệ thống giá linh hoạt mềm dẻo và phương thức thanh toán tạo sự thuận lợi tối đa cho khách. Tạo dựng và giữ uy tín với khách. Nắm bắt các xu hướng phát triển của nhu cầu, của thị trường để xây dựng chiến lược tiêu thụ cho Công ty. Trên đây là những vấn đề mang tính định hướng để tăng cường hoạt động tiêu thụ bao bì PP của Công ty. Chúng ta cần các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Các biện pháp này phải có ý nghĩa và nó xây dựng trên cơ sở thực tiễn hoạt động của Công ty. 3 . Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ bao bì PP ở Công ty Vật tư hàng hoá và vận tải. 3.1- Đẩy mạnh công tác quản lý thị trường. Hiểu biết rõ thị trường là bước đi cần thiết cho thành công của Công ty. Hiệu quả của Công ty phụ thuộc một phần vào chất lượng nghiên cứu thị trường, tiến hành trước khi hành động. Công ty không phải lúc nào cũng tìm đến với khách hàng của mình bằng một cách giống nhau. Để thành công trong kinh doanh, Công ty phải hiểu rõ về thị trường của mình phải biết được thị trường mà Công ty đang tiến hành sản xuất kinh doanh, ai tiêu thụ bao bì PP của mình, làm thế nào để tiêu thụ có hiệu quả. Mặc dù Công ty đã chú ý đến công tác nghiên cứu thị trường song hoạt động này chưa mạnh. Vì vậy chưa có phòng chuyên nghiên cứu thị trường cho nên dẫn đến việc hạn chế khai thác, thu thập, xử lý thông tin kinh tế còn chậm. Muốn đứng vững và phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, Công ty phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.Trên cơ sở đó nắm bắt được sở thích, thị hiếu, khả năng thanh toán của từng nhóm khách hàng về bao bì PP của Công ty. Từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời. Để khắc phục các yêu cầu trên Công ty cần có những biện pháp cụ thể không những đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường mà còn giữ vững thị trường cũ và xâm nhập thị trường mới đạt hiệu quả cao nhất. Kết hợp nhiệm vụ tiêu thụ bao bì PP với việc nghiên cứu thị trường nắm bắt yêu cầu, sở thích, thái độ khác, các thông tin khác về người tiêu dùng đối với bao bì PP của Công ty thông qua các hình thức như nắm bắt thông tin từ cửa hàng, qua các kênh tiêu thụ... Đối với việc tổ chức nghiên cứu thị trường do Công ty chưa có kinh phí lớn cho việc làm qua phát phiếu, phỏng vấn chi tiết... để tìm hiểu đối thủ cạnh tranh. Do vậy Công ty bắt buộc phải sử dụng đội ngũ nhân viên vừa bán hàng vừa nghiên cứu thị trường qua khách hàng. Đội ngũ bán hàng làm công tác tiêu thụ này đòi hỏi phải có kiến thức về thị trường, phải là cử nhân kinh tế hoặc trung cấp kinh tế. Công ty nên thiết lập bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường, để thu thập xử lý thông tin một cách nhanh nhất. Đảm bảo chính xác tránh tình trạng thông tin đến chậm và sai lệch. Khi Công ty đã có bộ phận này thì sẽ thường xuyên theo dõi cập nhập biến động của thị trường, những hoạt động của đối thủ cạnh tranh, dự báo khối lượng tiêu thụ bao bì PP trong tương lai... Tạo thuận lợi cho việc xử lý thông tin được chính xác giúp cho ban giám đốc khi đưa ra quy định đảm bảo đó là phương án khả thi. Đồng thời khi Công ty có bộ phận nghiên cứu thị trường Công ty sẽ xác định được quy mô thị trường hiện tại về số lượng khách hàng, nhu cầu bao bì PP, yêu cầu kỹ thuật... Đảm bảo thiết lập quy mô hợp lý cho Công ty. Tóm lại việc tiến hành đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường không những nhằm đưa ra quýêt định đúng đắn kịp thời về bao bì PP với nhu cầu hiện tại mà còn xem xét xu hướng biến động, sự thay đổi và khả năng thích ứng của Công ty trong tương lai. Do đó đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và có hiệu quả cao song lại phải phù hợp với từng giai đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Có như vậy Công ty Vật tư hàng hoá và vận tải mới có cơ sở đứng vững để tồn tại và phát triển trong thời kỳ tới. 3.2 - Tăng cường nâng cao chất lượng bao bì PP của Công ty. Đối với Công ty, chất lương bao bì PP đặc biệt có ý nghĩa quan trọng.. Nếu Công ty muốn ổn định và phát triển, vấn đề thị trường cốt yếu là phải không ngừng nâng cao chất lượng. Chất lượng bao bì PP nó phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật và sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và kết quả cuối cùng của sản xuất. Nâng cao chất lượng bao bì PP sẽ thoả mãn tốt nhu cầu của người tiêu dùng góp phần cải thiện đời sống tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Nâng cao chất lượng có ý nghĩa tương đương với việc tăng lượng bao bì mà không cần hao phí thêm về vốn đầu tư, nguyên vật liệu, lao động. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá nhiều thành phần và mở rộng hợp tác kinh tế với nước ngoài hiện nay, nâng cao chất lượng bao bì PP sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh, khắc phục tình trạng sản xuất ra không tiêu thụ được. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng bao bì PP như trình độ tay nghề của công nhân, nguyên vật liệu... Để hạn chế nó Công ty cần có các biện pháp cụ thể, bởi vì nâng cao chất lượng không chỉ có ý nghĩa tạo điều kiện mở rộng chiếm lĩnh thị trường mà còn có ý nghĩ quan trong trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như đẩy mạnh công tác tiêu thụ. Các biện pháp Công ty cần sử dụng. Trong quá trình sản xuất phải đảm bảo đúng quy trình công nghệ, yêu cầu kỹ thuật như: độ bóng, kích cỡ, màu sắc... theo yêu cầu của khách hàng. Nếu làm sai kỹ thuật Công ty không những phải đền bù mà còn làm mất uy tín đối với khách hàng dẫn đến tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả không cao. - Cần có biện pháp xử lý nghiêm ngặt các vi phạm trong mỗi quá trính sản xuất làm ảnh hưởng đến chất lượng bao bì PP đồng thời khuyến khích bảo đảm chất lượng, khống chế tỷ lệ phế phẩm có thưởng. - Để tránh hao hụt đảm bảo nguyên vật liệu đầu vào Công ty phải tăng cường công tác quản lý, lưu kho, quản lý cân đo trước khi đưa vào sản xuất. -Nâng cao các thông số về độ bền đẹp,dày… của bao bì PP kiểu dáng, kích thước, màu sắc để từ đó đưa ra tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với người tỉêu thụ. -Đối với mẫu bao bì PP nào tiêu thụ không mạnh cần giảm hoặc tạm dừng sản xuất nên thay vào đó mẫu bao bì PP có ưu điểm hơn để kích thích tiêu thụ giữ thị trường và mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường nguyên liệu để tìm kiếm và nhập loại nguyên liệu tốt thời gian sử dụng bảo đảm. Đội ngũ công nhân kỹ thuật sản xuất cần được đào tạo nâng cao tay nghề để đảm bảo các công đoạn sản xuất được chính xác, từng bước hạ dần % hàng phế phẩm. Trong mỗi công đoạn cần có người theo dõi giám sát quá trình sản xuất diễn ra đúng trình tự tiến độ và nếu cần thiết thì phải xử lý các sai sót kịp thời (có thể là người kiểm tra chất lượng chuyên trách hoặc tổ trưởng sản xuất kiêm nhiệm). Công ty cần tăng cường vai trò quản lý tinh thần trách nhiệm và chịu trách nhiệm vật chất đối với các tổ trưởng sản xuất, cần có một chính sách thưởng phạt xứng đáng, nghiêm minh trong việc bảo đảm chất lượng bao bì gắn với thu nhập của người lao động làm cho người lao động đảm nhiệm được vai trò quan trọng mang tính sống còn của vấn đề đảm bảo số lượng, chất lượng bao bì PP. 3.3 - Phấn đấu hạ giá thành. Giá thành bao bì PP là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà Công ty phải bỏ ra bao gồm tư liệu lao động, đối tượng lao động và những chi phí khác bằng tiền để sản xuất và tiêu thụ bao bì. Giá thành là một bộ phận tất yếu của giá cả nói chung phải được giá cả bù đắp do đó giá thành là cơ sở để xác định bao bì PP và thường là giới hạn thấp nhất của giá cả chính vì vậy giá thành cho phép Công ty giảm giá bán, tăng lượng bán. Nhìn chung giá cả không phải là nhân tố duy nhất, quan trọng nhất quyết định hành động mua của người tiêu dùng nhưng nó lại là một trong những cơ sở lựa chọn trong quyết định mua của mình. Vì vậy Công ty cần có chính sách định giá hấp dẫn để khuyến khích hành động mua của khách hàng. Đối với hoạt động tiêu thụ hiện nay diễn ra khá trôi chảy bởi Công ty bước đầu đã tạo được uy tín nhất định trên thị trường như chất lượng tốt, giá bán không những ngang bằng thị trường thậm chí có chủng loại bao bì PP còn thấp hơn. Đây là ưu thế nổi bật thúc đẩy hoạt động tiêu thụ làm cho doanh thu, lợi nhuận tăng. Ưu thế này không chỉ mang lại lợi ích cho Công ty mà còn tạo công ăn việc làm thường xuyên, nâng cao đời sống và tăng thu nhập cán bộ cho công nhân viên. Mặc dù giá bán của Công ty có một số ưu thế nhất định trên thị trường tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tiêu thụ được nhiều nhất mà còn khấu hao chất lượng tốt cần có thêm biện pháp cụ thể trong việc giảm chi phí hạ giá thành như. + Nghiên cứu cơ cấu giá thành, tức là nghiên cứu tỷ trọng của mỗi khoản mục trong giá thành toàn bộ của bao bì từ đó quyết định đưa ra một giá bán hợp lý. + Phân tích các khoản mục giá thành kỹ trước để tìm ra nguyên nhân tăng hoặc giảm giá thành toàn bộ bao bì từ đó quyết định đưa ra nguyên nhân tăng hoặc giảm giá thành, phát hiện các khả năng tiềm năng để điều chỉnh giá kịp thời. + Đề ra các mức tiêu hao vật tư cụ thể, chặt chẽ tránh lãng phí làm cho giá thành hạ. + Tổ chức thu mua nguyên vật liệu để tìm nguồn cung cấp phù hợp và ký kết lâu dài với họ, vì nguyên liệu chính của Công ty phải nhập từ nước ngoài. Đi đôi với biện pháp này Công ty phải nâng cao hơn nữa công tác bảo quản nguyên vật liệu tốt không bị hư hỏng. + Việc áp dụng giá bán như nhau đối với mọi khách hàng của Công ty là không phù hợp Công ty nên áp dụng chính sách giá phân biệt về đối tượng khách hàng. Mục đích áp dụng chính sách giá phân biệt nhằm khai thác triệt để độ đàn hồi của những nhu cầu khác nhau. Trên cơ sở đó Công ty sẽ tăng được khối lượng bán, mở rộng thị trường và tăng lợi nhuận của mình. Nhưng để áp dụng chính sách giá phân biệt thành công Công ty phải có những biện pháp cụ thể: Phải phân chia được khách hàng về cường độ nhu cầu. Các đối thủ cạnh tranh không có khả năng bán hàng rẻ hơn ở phần thị trường nơi Công ty bán hàng theo giá cao. Chi phí về việc phân chia thị trường và theo dõi giám sát chúng không được vượt quá tổng số tiền thu thêm hình thành do phân biệt giá phân biệt. Xác định giá phân biệt không được gây ra sự bất bình và khó chịu của khách hàng. Hình thức phân biệt giá cụ thể mà công ty áp dụng không trái với pháp luật. - Tăng sản lượng bao bì PP nhờ đó mà hạ giá thành bằng cách: Nâng cao công suất máy dệt bởi vì công suất thực tế sử dụng chưa cao. Cung cấp nguyên vật liệu kịp thời đảm bảo kỹ thuật. Bồi dưỡng, đào tạo thêm cho người lao động. Nâng cao năng suất lao động làm giảm chi phí tiền lương trong giá thành bằng cách bố chí lao động hợp lý đối với từng cung đoạn, quản lý chặt chẽ lực lượng lao động trong quá trình sản xuất. Phấn đấu hạ giá thành là điều tất yếu khi mà Công ty hoạt động. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo có nhiều nhà cung cấp song song với việc hạ giá thành thì chất lượng vẫn phải đảm bảo trong thị trường của mình. 3.4. Hoàn thiện chiến lược giao tiếp khuếch chương. Giao tiếp về khuếch trương làm cho bán hàng dễ dàng hơn, đưa vào kênh tiêu thụ và quyết định lập các kênh tiêu thụ hợp lý và rất nhiều trường hợp, qua giao tiếp và khuếch chương, các nhà kinh doanh tạo ra được lợi thế về giá cả, như vậy xúc tiến và khuếch chương không là những chính sách, biện pháp, giá cả hỗ chợ mà còn tăng cường. Giao tiếp là một hoạt động tất yếu của kinh doanh, trong kinh doanh xí nghiệp thường có các quan hệ ngang và dọc. Các quan hệ hiện nay rất phức tạp. Quan hệ ngang là quan hệ của xí nghiệp với các xí nghiệp cạnh tranh, các xí nghiệp có liên quan tới dịch vụ mua và bán. Quan hệ dọc và quan hệ của xí nghiệp với các cấp trên và quan hệ với các khách hàng. Xí nghiệp chỉ thành công trong kinh doanh khi họ có các giải pháp hợp lý khi giải quyết các quan hệ này. Cũng không thể có kết luận là quan hệ dọc quan trọng hơn quan hệ ngang và ngược lại. Giao tiếp tốt làm cho thế lực của xí nghiệp được củng cố. Giao tiếp được thực hiện qua xúc tiến và yểm trợ. Xúc tiến bán hàng và nó được thể hiện khi các chính sách giá cả, sản phẩm, phân phối đã khẳng định được triển khai thực hiện. Khuếch trương bao gồm các biện pháp và nghệ thuật mà các nhà kinh doanh dùng để thông tin về hàng hoá, tác động về người mua, lôi kéo người mua về phía mình và các biện pháp hỗ chợ cho việc người bán hàng. Thông qua hoạt động Khuếch trương để các nhà kinh doanh làm cho người tiêu dùng cuối cùng biết được thế lực của mình và bán được nhiều hàng hơn và bán hàng nhanh hơn. Như vậy không chỉ hiểu Khuếch trương trong kinh doanh là “phóng đại” của kết quả hoạt động kinh doanh của các nhà kinh doanh. Quảng cáo là nội dung quan trọng nhất của Khuếch trương. Đối với Công ty vật tư hàng hoá và vận tải sản xuất bao bì PP là mặt hàng phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp. Hiện nay Công ty với nguồn vốn để kinh doanh mặt hàng này còn hạn chế thì kinh phí quảng cáo trên mọi phương tiện thông tin đại chúng là không có. Tuy vậy nếu không dùng hình thức quảng cáo trực tiếp thì Công ty có thể sử dụng quảng cáo gián tiếp nhằm nâng cao việc duy trì hình ảnh cuả Công ty trong tâm trí người tiêu dùng như: Tổ chức một đội ngũ nhân viên tiếp thị đến các đơn vị sản xuất để chào hàng và để giới thiệu bao bì, vừa điều tra nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng vừa làm tăng lượng bán đồng thời mở rộng thị trường. Bên cạnh đó Công ty phải tăng cường các hoạt động yểm trợ và xúc tiến bán. + Về hoạt động yểm trợ. Hoàn thiện hệ thống cửa hàng, đại lý để thu hút khách hàng bởi chúng vừa có chức năng giới thiệu quảng cáo trực tiếp, vừa đảm nhiệm chức năng bán hàng. + Về xúc tiến bán: Trước đây hoạt động này hầu như không có thì nay đã được cải thiện đáng kể. Ví dụ như Công ty áp dụng các phương pháp khuyến mại cho khách hàng, thưởng cho những người tiêu thụ bao bì PP thuộc Công ty. Tuỳ theo hiệu quả kinh doanh cao hay thấp, mà ban giám đốc dựa vào đó để có quyết định mức thưởng nào cho phù hợp. 3.5. Phát triển hệ thống kênh tiêu thụ bao bì PP của Công ty vận tải hàng hoá và vận tải: Hoạt động tiêu thụ bao bì PP đạt kết quả ở mức độ nào không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố cung cấp bao bì PP trên thị trường mà còn tuỳ thuộc rất lớn vào việc tổ chức kênh tiêu thụ chúng. Hệ thống kênh tiêu thụ có vai trò quan trọng trong việc thực hiện một chính sách phân phối đúng đắn sẽ mang sự an toàn và hiệu quả kinh doanh. Để phát huy được những thế mạnh cũng như khắc phục những điểm yếu của Công ty trong chiến lược phân phối Công ty cần có các biện pháp phân phối cũng như các chính sách để kích thích, thúc đẩy sự vận động của hệ thống kênh phân phối. - Mục tiêu lớn nhất của Công ty Vật tư hàng hoá và vận tải là kiếm được lợi nhuận cao nhất cũng như tăng tốc độ khấu hao máy móc thiết bị để thu hồi vốn nhanh. Muốn thực hiện được điều này thì hoạt động tiêu thụ bao bì PP phải mạnh. Nếu Công ty chỉ bán bao bì PP tại Công ty và cửa hàng thì không thể thúc đẩy được tiêu thụ nhanh bởi chức năng của kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu thông từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Nhờ đó mà khắc phục được những ngăn cách dài về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa hàng hoá và dịch vụ với những người muốn sử dụng chúng. Các thành viên của kênh phân phối làm một số chức năng rất quan trọng như: Nghiên cứu thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch và tạo thuận lợi cho trao đổi. Kích thích tiêu thụ - Soạn thảo và truyền bá những thông tin về hàng hoá. Thiết lập các mối liên hệ tạo dựng và duy trì mối liên hệ với người mua tiềm ẩn. Hoàn thiện hàng hoá làm cho hàng hoá đáp ứng những yêu cầu của người mua việc. Việc này liên quan đến các dạng hoạt động của sản xuất, phân loại, lắp ráp và đóng gói. Tiến hành thương lượng những việc thoả thuận với nhau về giá cả và những điều kiện khác để thực hiện bước tiếp theo và chuyển quyến sở hữu hay quyền sử dụng. Tổ chức lưu thông hàng hoá vận chuyển và bảo quản, dự trữ hàng hoá. Đảm bảo kinh phí tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn để bù đắp các chi phí hoạt động của kênh. Chấp nhận rủi ro gánh chịu trách nhiệm và hoạt động của kênh. Vấn đề đặt ra không phải là do cần thực hiện các chức năng đó không, và dĩ nhiên là cần và nhất thiết phải thực hiện, mà chính là ai phải thực hiện các chức năng đó. Tất cả các chức năng này có 3 tính chất chung: Tính chất 1: Chúng thu hút những nguồn tài nguyên khan hiếm, thường được thực hiện tốt hơn nhờ chuyên môn hoá và có thể do các thành viên khác nhau của kênh thực hiện. Tính chất 2: Nếu là sản xuất thực hiện một phần chức năng đó thì chi phí của nó sẽ tăng nên tương ứng và nghĩa là gía cả sẽ cao hơn. Tính chất 3: Nếu nhà sản xuất chuyển giao phần các chức năng này do người trung gian thì do đó mà chi phí về giá cả của các nhà sản xuất sẽ thấp hơn. Trong trường hợp này những người trung gian phải thu được một khoản phụ thêm để bù đắp những chi phí của mình vào việc tổ chức công việc. Trong ba tính chất trên đây thì tính chất ba ta thấy rằng đối với bất kỳ một Công ty nào muốn hoạt động kinh doanh trôi chảy lợi nhuận cao thì phải sử dụng trung gian để giá cả của nhà sản xuất thấp. Khi đó nhà sản xuất sẽ thu được tốc độ sản phẩm. Như vậy,nếu ta thiết lập được một hệ thống kênh tiêu thụ năng động thì hiệu quả góp phần rất lớn trong quá trình kinh doanh của Công ty. Nó tạo sức tiêu thụ mạnh của hàng hoá trên thị trường từ đó góp phần tăng cường thị phần của Công ty và mở rộng thị trường bao bì của PP. Nếu Công ty sử dụng người trung gian thì chi phí và giá cả sẽ thấp hơn đồng thời sử dụng người trung gian vì họ có hiệu quả cao nhất trong việc đảm bảo phân phối hàng hoá rộng lớn và đưa hàng hoá đến các thị trường mục tiêu một cách nhanh nhất. Nhờ quan hệ tiếp xúc, kinh nghiệm, việc chuyên môn hoá và quy mô hoạt động những người trung gian sẽ đem lại cho công ty nhiều cái lợi hơn là người sản xuất tự làm lấy một mình chính sự tiện lợi của người trung gian Công ty chỉ nhận ra rằng nếu chỉ bán tại Công ty và cửa hàng thì hoạt động tiêu thụ bao bì của Công ty ty sẽ không mạnh. Để nâng cao hoạt động này Công ty quyết định mở nhiều đại lý như: Một đại lý ở Thái Bình tại nhà máy xay Đông Hưng Thái Bình. Một đại lý ở Hà Nam tại nhà máy cơ khí Hà Nam. Một đại lý ở Thanh Hoá tại xí nghiệp phân bón Tiến Nông. Đối với các đại lý này Công ty luôn giữ phương châm là thu hồi vốn nhanh không để cho bất kỳ một sự chiếm dụng vốn nào gây khó khăn cho Công ty. Chính vì thế mà Công ty quyết định đặt địa điểm đặt đại lý có sự chọn lựa. Ngay từ đầu vấn đề thu hồi vốn được Công ty quan tâm hàng đầu bởi đây là khâu quan trọng nhất của quá trình tiêu thụ quyết định sự thành công hay thất bại của Công ty. Cho nên Công ty yêu cầu các đại lý phải đặt cọc từ 50 -70% giá trị lô hàng. Đối với các đại lý này Công ty hưởng chênh lệch giá từ 5 - 10 đồng/chiếc. Tóm lại đối với Công ty mở đại lý là một thành công rất lớn bởi vì nó tạo thêm kênh tiêu thụ đã thúc đẩy công tác tiêu thụtăng nhằm làm cho mục tiêu thu hồi vốn và khấu hao thiết bị nhanh đảm bảo mục tiêu đề ra ở trên. ii- Một số kiến nghị. Kiến nghị đối với Công ty Vật tư hàng hoá và vận tải. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay bán được hàng là một việc làm rất khó khăn và đòi hỏi có một nghệ thuật. Để công tác tiêu thụ đạt hiệu quả cao Công ty cần phải thấy rằng bán hàng không chỉ là một khâu mà là gồm một quá trình, vì vậy cần phải thực hiện tốt các khâu. - Hình thành một cơ cấu lao động tối ưu, cơ cấu tổ chức phải tối ưu cả về bộ phận sản xuất và bộ phận quản lý. Đồng thời người lao động được bố trí vào các khâu, các bộ phận, các công đoạn một cách cân đối và hợp lý để đảm bảo sản xuất đạt năng suất và chất lượng, quản lý chặt chẽ có tổ chức, có hiệu quả. - Đào tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý giỏi. Để một bộ máy cũng như một tổ chức hoạt động tốt thì người điều hành quản lý có vai trò quyết định. Công ty cần đào tạo một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và khả năng, có tinh thần trách nhiệm cao và phải hết sức năng động đồng thời có bộ máy quản lý phải ăn khớp nhau có vậy thì hoạt động của Công ty mới được nhịp nhàng. Yêu cầu này đòi hỏi một Công ty phải có biện pháp đầu tư nâng cao trình độ cán bộ quản lý thường xuyên thông qua các khoá học. Tăng cường khuyến khích vật chất đối với người lao động , khuyến khích vật chất là đòn bẩy kinh tế đặc biệt quan trọng trong việc kích thích người lao động và động viên vật chất, phi vật chất. Từ đó có chế độ thưởng phạt hợp lý để kích thích tinh thần trách nhiệm của người lao động tăng hiệu quả sản xuất đồng thời giảm bớt những sai sót hỏng hóc trong sản xuất. Về khâu thanh toán nên linh hoạt tạo điều kiện cho khách hàng. Nhưng phải chú ý là khi giao hàng cho đại lý, cửa hàng, khách. Công ty phải giám sát chặt chẽ tình hình tiêu thụ ở các nơi đó để yêu cầu họ thanh toán cho Công ty nhanh chóng, đúng hạn nhằm ngặn chặn tình trạng vốn của Công ty chiếm dụng. Công ty cần tiến hành quảng cáo về bao bì, uy tín và sự thuận tiện trong mua bán. Để công tác quảng cáo có hiệu quả trong khi Công ty chưa có kinh phí để quảng cáo trên phương tiện đại chúng thì quảng cáo giới thiệu thông qua cửa hàng là rất quan trọng. Công ty nên cụ thể hoá công việc cho từng đối tượng nhằm quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của họ đối với Công ty. Công ty cần trang bị máy vi tính cho Phòng tài chính kế toán. Trên đây là một số kiến nghị có tính chất chung cho Công ty.Để các kiến nghị này được áp dụng có hiệu quả trong Công ty thì cần có những biệp pháp cụ thể. 1.1- Tăng cường đổi mới nhằm nâng cao sức cạnh tranh bao bì PP của Công ty . Một Công ty muốn tồn tại và thắng lợi trong kinh doanh thì phải xây dựng được những yêu cầu mong muốn của khách hàng và đưa đến cho khách hàng sự thoả mãn những yêu cầu đó với tính chất và hiệu quả cao hơn đối thủ cạnh tranh. Hoạt động tiêu thụ bao bì PP của Công ty phải thích ứng không chỉ với khách hàng mà còn phải thích ứng với các đối thủ cạnh tranh là người cũng đang cung cấp đáp ứng cho khách hàng của Công ty. Để đảm bảo thành công thì Công ty phải hình thành được những hoạt động tiêu thụ xác định một cách vững chắc vị trí của mình so với đối thủ cạnh tranh. Nhiệm vụ của hoạt động này là được Công ty từ vị trí cạnh tranh hiện tại đến vị trí cạnh tranh mới cao hơn trong tương lai. Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ bao bì PP việc nâng cao sức mạnh cạnh tranh của nó trên thị trường là điều không thể thiếu. Muốn bao bì PP của Công ty có khả năng cạnh tranh được với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh phải thực hiện một số biện pháp như sau: + Phấn đấu hạ giá thành. + Nâng cao chất lương bao bì nhiều hơn nữa “Định ra tiêu chuẩn kỹ thuật” cho từng giai đoạn thực tế nhằm đáp ứng nhu cầu người sử dụng. + Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, nhanh chóng thu nhập, xử lý thông tin nhằm tạo ra khả năng sản xuất các loại bao bì khi có nhu cầu cao trên thị trường đồng thời phải củng cố, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, sắp xếp hợp lý các kênh tiêu thụ nhằm mục đích cuối cùng là khai thác chiếm lĩnh thị trường trọng điểm và tạo ra được các loại bao bì thực sự phù hợp với khách hàng cũng như thị trường... + Bảo vệ phần thị trường hiện tại bằng cách đổi mới thường xuyên về mẫu mã, chủng loại, giá cả... nhưng hoạt động trong phạm vi có khả năng của Công ty có thể kiểm soát dược. Từ đó ngăn chặn kẽ hở để đối thủ cạnh tranh không có cơ hội tận dụng. + Tăng cường mở rộng thị trường. Công ty muốn mở rộng thị trường trước hết phải nắm bắt được nhu cầu của thị trường. Tăng cường khảo sát nghiên cứu và phân đoạn thị trường trên cơ sở xây dựng được hệ thống tiêu thụ phù hợp với đối tượng tiêu dùng. Mở rộng thị trường bằng cách tìm kiếm khách hàng mới thông qua chiến lược thâm nhập thị trường nhằm làm cho khách hàng hiện tại của Công ty sử dụng bao bì PP của Công ty nhiều hơn. Công tác này có tác dụng gây sự chú ý, quan tâm đối với nhóm khách hàng mới. Mặt khác để mở rộng thị trường, Công ty cần quan tâm đến mạng lưới bán lẻ. Đây là những người tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng thu hút được cảm tình và động viên được mạng lưới này là việc làm hết sức quan trọng. Họ không chỉ là người giới thiệu quảng cáo, vận động người khác tiêu dùng mà là còn cung cấp nguồn thông tin cần thiết về khách hàng, bao bì của Công ty, bao bì của các đối thủ cạnh tranh. + Với đối thủ cạnh tranh lớn như Hapack, Công ty Vinapack, Công ty Z76 cần phải tìm hiểu phân tích một cách thực tế của Công ty này một cách tỷ mỉ, chính xác và sáng suốt. Chiến lược và chính sách mà các đối thủ cạnh tranh đang sử dụng là gì? Tại sao họ lại sử dụng như vậy? Luôn đặt ra câu hỏi và tự tìm lời giải đáp, tìm kẽ hở của đối thủ rồi đối chiếu khả năng hiện có của Công ty mình để có biện pháp phù hợp nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tóm lại nâng cao sức cạnh tranh bao bì PP của Công ty là nhiệm vụ phả làm. Bởi vì bao bì của Công ty có vị trí trên thị trường thì tốc độ tiêu thụ mới nhanh , thị trường được mở rộng, lợi nhuận sẽ tăng. Đây là vấn đề mấu chốt mà bất kỳ Công ty nào cũng phải quan tâm nghiên cứu. Bởi có nghiên cứu mới biết được đối thủ đang hoạt động ở khúc thị trường nào? Mặt hàng nào mạnh từ đó Công ty có quyết định tối ưu tránh tình trạng quyết định đưa ra mà không có hiệu quả gây khó khăn cho Công ty. 2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của các nhân viên Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ bao bì thì việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên bán hàng là yêu cầu cực kỳ thiết thực. Đây chính là nhân tố đem lại thành công hay thất bại của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng. Mặc dù Công ty đã có sự cố gắng trong việc tuyển dụng lao động cũng như thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. Nhưng với sự mở rộng sản xuất kinh doanh như hiện nay thì lực lượng lao động vẫn còn chưa đáp ứng kịp thời như: Nghiệp vụ chuyên môn còn hạn chế, công tác quản lý chưa tốt... khắc phục hạn chế này Công ty cần có giải pháp cụ thể để nâng cao nghiệp vụ cho họ. - Đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên bán hàng của Công ty. Trong thực tế hoạt động tiêu thụ bao bì, đội ngũ nhân viên bán hàng chỉ đơn thuần thực hiện chức năng chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá, tức là chỉ đơn thuần thực hiện hành động bán mà chưa có những hoạt động tích cực khác như quảng cáo về bao bì, giới thiệu nó, lôi kéo khách hàng để dẫn tới hành động mua. Công ty phải thực hiện những biện pháp để đội ngũ nhân viên bán hàng có trình độ, nghiệp vụ và năng động trong cơ chế thị trường thúc đẩy tiêu thụ tốt hơn. Như chúng ta biết nhân viên bán hàng không phải là một cỗ máy chỉ biết thực hiện duy nhất một hành vi bán mà còn có khả năng giao tiếp với khách hàng và chất lượng phục vụ, thái độ của người bán đã góp phần củng cố uy tín của Công ty , tạo dựng hình ảnh của Công ty đối với người tiêu dùng. Đối với đội ngũ này cần có những yêu cầu sau: + Thái độ phục vụ niềm nở, cư sử lịch thiệp. + Phải có tính trung thực. + Phải có kiến thức và am hiểu về bao bì PP . + Phải có óc thẩm mỹ. +Phải biết hướng dẫn và tác động đến khách hàng Để đội ngũ này của Công ty có được yêu cầu này cần thực hiện các biện pháp sau: + Xây dựng đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên bán hàng bằng cách gửi họ đi học, đào tạo tại chỗ. + Tổ chức cho họ đi tham quan một số cửa hàng điểm. - Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ sản xuất kinh doanh. Công ty cũng cần có kế hoạch đào tạo các cán bộ quản trị kinh doanh . Đây là lực lượng ra quyết định kinh doanh và có khả năng dẫn dắt các bộ phận thuộc phạm vi quản lý thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của Công ty. Chính vai trò đó đặt ra yêu cầu là phải liên tục bồi dưỡng, phát huy năng lực của đội ngũ cán bộ Công ty cần có kế hoạch cụ thể đào tạo cán bộ kinh doanh bằng các hình thức và phương thức thích hợp. Nhìn chung Công ty cần tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp xúc thường xuyên với môi trường kinh doanh đầy biến động nhằm nắm vững tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Cử các cán bộ học tập, nâng cao trình độ chuyên môn. Cùng với việc đào tạo và phát triển nhân lực thì Công ty cần phải có chính sách đãi ngộ cán bộ, phát huy tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh. Đào tạo nâng cao nghiệp vụ Marketing Trước đây Công ty chưa có đội ngũ tiếp thị thì hiện nay đã có đội ngũ tiếp thị. Họ có nhiệm vụ đến các đơn vị sản xuất để giới thiệu bao bì. Đội ngũ này có vai trò cực kỳ to lớn trong lĩnh vực tiêu thụ của Công ty . Họ là cầu nối về thông tin giữa thị trường và Công ty. Công ty chủ yếu phải dựa vào lực lượng này do vốn có hạn ví thế chưa có kinh phí để quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng. Các quyết định của ban lãnh đạo Công ty chịu nhiều ảnh hưởng của các thông tin mà đội ngũ này thu thập mà chính xác hơn là chịu ảnh hưởng của trình độ, kỹ năng thu thập thông tin của đội ngũ nhân viên. Trong thời gian tới Công ty cần tăng cường lực lượng này cả về số lượng lẫn chất lượng để đội ngũ naỳ hoàn thành tốt chức năng của mình. Công ty cần tổ chức các khoá huấn luyện đặc biệt, gửi đi học cho đội ngũ nhân viên này nhằm trang bị những kiến thức cơ bản cho họ. Tóm lại để nâng cao hoạt động kinh doanh có hiệu quả cũng như tăng mức tiêu thụ, nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên là một trong những nhân tố tạo nên sự thành công của Công ty. Nếu có một lực lượng lao động , có trình độ tốt thì không thể có lợi ích của Công ty tăng mà còn lợi ích của người lao động cũng được cải thiện. 3. Không ngừng mở rộng thị trường và tìm cách thâm nhập vào thị trường thế giới. Xu hướng sử dụng bao bì đóng gói hiện nay rất lớn bởi vì nó không những bảo quản sản phẩm được tốt, dễ vận chuyển mà còn làm chức năng quảng cáo. Bao bì trở thành không thể thiếu đối với tất cả các loại sản phẩm. Mỗi sản phẩm có đặc tính riêng do đó chất liệu bao bì cũng khác nhau như: Bao bì gỗ: Các loại thùng gỗ. Bao bì kim loại: Các loại đồ hộp, thùng phuy.... Bao bì giấy: Các loại thùng, hộp Carton -phẳng, Carton-sóng. Bao bì chất dẻo: bao PP, các loại túi... Chính sự đa dạng bao bì mà các Công tytự do lựa chọn loại bao gói cho phù hợp với sản phẩm của mình. Đối với Việt Nam thị trường tiêu thụ bao bì rất lớn do là một nước phát triển nông nghiệp và đang đẩy mạnh phát triển nông nghiệp. Tỷ lệ bao bì cần cho ngành này như sau: + Bao bì cho phân bón 30%. + Bao bì cho gạo 25%. + Bao bì cho thức ăn gia súc 20%. + Bao bì cho các sản phẩm nông nghiệp khác 25%. Đây quả là một thị trường hấp dẫn nếu ta xét một số chỉ tiêu dự báo năm 2002 thì lượng bao bì PP cần rất lớn như: Xuất khẩu gạo 3900 nghìn tấn, cần 78 triệu bao, xuất khẩu cà phê 380 tấn cần 7,6 triệu bao, sản xuất Phân đạm trong nước cần 700 nghìn tấn cần 14 triệu bao. Nhưng để chiếm được thị trường này thì không đơn giản chút nào, bởi trong nước cũng có rất nhiều nhà cung cấp muốn cung cấp cho thị trường này. Thị trường tiêu thụ của Công ty Vật tư hàng hoá và vận tải phục vụ chủ yếu cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp để đóng gói lương thực, thực phẩm, phân bón... Như các Công ty sản xuất thức ăn gia súc, nhà máy hoá chất... Mặc dù thị trường tiêu thụ của Công ty tương đối nhiều song khách hàng tiêu thụ với tỷ trọng lớn hầu như chưa có. Bởi vậy vấn đề mở rộng thị trường nhằm thu hút khách tiêu thụ với khối lượng lớn, thường xuyên là điều rất quan trọng. Muốn thực hiện tốt khâu này Công ty cần có một hệ thống đồng bộ các biện pháp. - Định hướng loại bao bì PP. Loại nào cần chú trọng. - Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị. - Tổ chức tốt các kênh bán hàng cần phù hợp, mở rộng mạng lưới các cửa hàng và đại lý tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng. - Tổ chức tốt công tác vận chuyển làm cho khách cảm thấy thuận tiện và yên tâm hơn khi mua bao bì PP của Công ty. Song song với việc mở rộng thị trường trong nước tiến tới Công ty từng bước tiến tới thâm nhập vào thị trường thế giới. Trong điều kiện vốn còn hạn hẹp Công ty chưa thể thâm nhập vào các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Tây âu... Thì nên chú trọng váo các nước Cộng hoà Liên xô cũ và các nước trong khối aSEAN. Để tham gia vào thị trường thế giới, Công ty phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường. Lựa chọn bao bì PP cho phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ. Đồng thời chất lượng bao bì cũng không ngừng nâng cao đảm bảo tạo uy tín trong và ngoài nước. Qua kết quả nghiên cứu thị trường phải xác định loại bao bì PP thích hợp và mức giá hợp lý vừa đảm bảo có lợi cho Công ty vừa đảm bảo cho người mua chấp nhận. 4. Đa dạng hoá bao bì chủng loại PP của Công ty. Trong thực tế hoạt động sản xuất ra ngày càng mang tính cạnh tranh quyết liệt hơn. Do đó, công tác đa dạng hoá chủng loại bao bì PP cực kỳ quan trọng để đáp ứng thị hiếu của khách hàng. Bên cạnh đó, hoạt động trong cơ chế thị trường khi quyết định sản xuất kinh doanh loại bao bì PP nào thì hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu thị trường hay đòi hỏi của khách hàng. Di chuyển nhanh chóng hợp lý từ hoạt động không có lãi sang hoạt động có lãi là yêu cầu tất yếu. Đa dạng hoá chủng loại bao bì PP là cần thiết. Vì thị hiếu của người tiêu dùng rất phong phú, đa dạng và luôn thay đổi theo thời gian, ngày càng ở cấp độ cao hơn. Bởi vậy đa dạng hoá bao bì PP là một tất yếu khách quan nhằm thoả mãn người tiêu dùng và đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Hãy nhớ rằng, nếu ta không đa dạng chủng loại thì chính ta sẽ bị tụt hậu so với đối thủ cạnh tranh. Bởi sự đa dạng này làm cho chủng loại bao bì PP phong phú, thu hút sự chú ý của khách hàng, kích thích họ mua như vậy sẽ tăng lượng bán. Tuy nhiên, đa dạng chủng loại không được tuỳ tiện mà phải chọn lựa trên thông tin nghiên cứu thị trường, giá cả ... nhằm ngăn chặn đưa ra chủng loại mà khách hàng tiêu thụ không mạnh. Để thực hiện tốt công tác này Công ty cần có biện pháp cụ thể như: - Công ty đa dạng hoá chủng loại bao bì PP của mình bằng cách sản xuất sợi không những phục vụ cho khâu dệt của Công ty mà còn tiêu thụ ngoài để còn sản xuất mặt hàng mà họ muốn. Trước đây chủng loại bao bì cuả Công ty chưa phong phú chỉ sản xuất loại 50 kg là chủ yếu. Nay Công ty đã có sự cải tiến cụ thể là sản xuất bao bì loại PP có thể đựng từ 5 - 70 kg còn mẫu mã tuỳ theo yêu cầu của khách. Bước đầu, Công ty đã đạt được những thành công nhất định là thực hiện được một cơ cấu chủng loại bao bì PP đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhóm khách hàng khác nhau. - Đối với sản phẩm là manh thì không chỉ phục vụ cho sản xuất bao bì PP tại Công ty mà còn bán cho khách hàng có nhu cầu mua về để sản xuất theo mục đích của họ. - Tăng cường tìm kiếm khách hàng mới để từ đó có cơ hội nắm bắt xu hướng, nhu cầu mẫu mã bao bì PP trong tương lai. - Công ty nên có xét thưởng thoả đáng cho những cán bộ công nhân viên có đề xuất tốt sẽ góp phần thúc đẩy khai thác chất xám tiềm ẩn trong Công ty... Kiến nghị đối với nhà nước. Bao bì là một sản phẩm công nghiệp có vị trí và vai trò đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Hầu hết các ngành sản xuất vật chất đều cần sử dụng bao bì. Nhu cầu sử dụng bao bì nói chung và bao bì nói riêng ngày càng lớn. Song trên thực tế, chúng ta chưa có chiến lược định hướng cụ thể để ngành nghành công nghiệp bao bì phát triển tương ứng với sự phát triển của các ngành kinh tế khác. Do đó vế phía nhà nước cần có sự hỗ trợ sau. - Cần có chính sách hỗ trợ về vốn, công nghệ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất bao bì. Đối với Công ty mặc dù đã được sự hỗ chợ về vốn của nhà nước song nhu cầu về vốn của Công ty còn rất lớn. Trong khi vốn ngân sách nhà nước cấp còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, thủ tục xin cấp vốn còn cồng kềnh, phức tạp gây không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Đẩy mạnh sự phát triển của hiệp hội sản xuất và kinh doanh bao bì. Thực tế chúng ta đã có hiệp hội bao bì, song quy mô nhỏ chỉ dừng lại ở các Công ty sản xuất bao bì giấy mà chưa có sự tham gia của các đơn vị sản xuất bao bì PP. Nhà nước cần có các chế độ đánh thuế công bằng, triệt để đặc biệt là đánh thuế ở mức cao đối với bao bì PP nhập lậu đảm bảo sự cạnh tranh tự do lành mạnh. Nhà nước cần phải có các chính sách, chế độ quản lý sao cho công bằng, hợp lý tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Kết luận Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường là môi trường tốt cho các doanh nghiệp vươn lên tự khẳng định mình. Nhưng đồng thời nó cũng rất khắc nghiệt đối với các Công ty làm ăn không hiệu quả, không biết tận dụng các cơ hội của thị trường để phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình, đặc biệt là vấn đề tiêu thụ. Thị trường tiêu thụ không phải là nỗi lo riêng của Công ty mà là nỗi lo của mọi doanh nghiệp khác hoạt động trong nền kinh tế thị trường luôn được các doanh nghiệp nghiên cứu xem xét để thúc đâỷ hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng. Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty. Em đã hiểu được những khó khăn và thuận lợi cũng như tồn tại trong công tác tiêu thụ bao bì PP. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp vơi mong muốn công tác tiêu thụ của Công ty sẽ được đẩy mạnh hơn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do có sự hạn chế về thời gian, kinh nghiệm thực tế nên dẫn đến phân tích, đánh giá hoạt động tiêu thụ của Công ty thông qua đề tài này không tránh khỏi những hạn chế. Song qua bài viết này em vẫn còn hy vọng phần nào giúp Công ty giải quyết được những tồn tại trong công tác tiêu thụ. Qua bài viết này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, hướng dẫn thực hiện và hoàn thành đề tài này của cô giáo PTS Nguyễn Thị Ngọc Huyền cùng toàn thể các thầy cô giáo. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban Giám đốc, Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu cùng các Phòng ban khác. Đặc biệt là Phó giám đốc Đức Minh Đạo đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty Vật tư hàng hoá và Vận tải đạt kết quả tốt. tài liệu tham khảo Lý thuyết quản trị kinh doanh . PTS . Nguyễn Thị Ngọc Huyền. - TS . Nguyễn Thị Hồng Thuỷ Marketing căn bản - Philip Koler - NXB Thống kê, 1999 Hiệu quả kinh tế. PTS. Đỗ Hoàn Toàn - Trường đại học KTQD - HN 1999 Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước PTS. Mai Văn Bưu - NXB Khoa học kỹ thuật - HN 1999 Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh PGS. PTS. Phạm Thị Gái - NXB Giáo dục 2000. 6. Tìm hiểu nghệ thuật kinh doanh. NXB Licosaxuba ; HN-1999 PTS. Trần Đình áp - PTS. Mai Huy Tân 7.Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường PTS. Đào Duy Huân - NXB Giáo dục 1999. 8.Quản trị kinh doanh thương mại - NXB Giáo dục 1999. PGS. PTS. Hoàng Minh Đường. PTS. Nguyễn Thừa Lộc. 9.Chiến lược và sách lược kinh doanh. Gianyd Smith - Dannyr - NXB thành phố HCM. 10..Quản trị Marketing - NXB trường đại học KT thành phố HCM 1999 PTS. Nguyễn Thị Diệp - PTS. Hồ Đức Tùng. PTS. Phạm Văn Nam. 11.Tạp chí kinh tế và dự báo. Tạp chí kinh tế và kỹ thuật bao bì số 2 /1997, 5/1998, 10/1999,11/2000,15/2001 Số liệu thực tế tại Công ty Vật tư hàng hoá và vận tải

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0212.doc
Tài liệu liên quan