Đề tài Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến năm 2015

- Đề nghị UBND và phòng giáo dục huyện thị cần quan tâm hơn nữa đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, coi công tác này là nhiệm vụ trọng tâm cơ bản của phòng giáo dục trước mắt cũng như lâu dài. Việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học phải gắn liền với quy hoạch phát triển giáo dục bậc học của huyện thị. Cụ thể: + Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng cho giáo viên tiểu học; tổ chức học tập Pháp lệnh công chức, Luật giáo dục. + Đổi mới công tác quản lý và sử dụng giáo viên. Làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ, đặc biệt là giáo viên người dân tộc, giáo viên nữ. Thực hiện "Trẻ hóa đội ngũ giáo viên tiểu học " của tỉnh trên từng địa bàn huyện thị sao cho phù hợp với địa phương. + Tổ chức phong trào thi đua, tổng kết kinh nghiệm chuyên môn để tạo động lực và nhân rộng điển hình. + Hàng năm có chế độ khen thưởng đối với giáo viên có nhiều thành tích xuất sắc. + Có chính sách hỗ trợ kinh phí phù hợp và tạo điều kiện cho giáo viên học thêm các lớp chuyên môn, lý luận chính trị . Trước mắt, các phòng giáo dục huyện thị có thể tham khảo các biện pháp mà tác giả đã đưa ra ở trên và có thể từng bước cho triển khai những biện pháp nêu, tạo điều kiện thuận lợi nhất để có thể thực hiện được các biện pháp đó. Trong quá trình thực hiện cần rút kinh nghiệm để hoàn thiện các biện pháp nói trên.

doc113 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1508 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oài công lập chiếm tỷ lệ từ 16,5% năm 2004 lên 22,5% vào năm 2010. Tăng tỷ lệ trẻ 3 - 5 tuổi đến trường lớp mẫu giáo từ 57,8% năm 2004 lên 74,1% vào năm 2010, trong đó ngoài công lập chiếm tỷ lệ từ 1,9% năm 2004 lên 6% vào năm 2010; riêng tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp từ 75,6% năm 2004 lên 95% vào năm 2010. Không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trước 6 tuổi dưới nhiều hình thức thích hợp, tạo cơ hội để trẻ phát triển toàn diện, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 6 tuổi suy dinh dưỡng trong trường, lớp mầm non xuống còn 15% vào năm 2010. - Tiếp tục mở rộng quy mô, mạng lưới trường THCS, trường THPT; không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục ngành học phổ thông; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS vào năm 2007, triển khai phổ cập giáo dục THPT ở những nơi có điều kiện. - Tăng tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường từ năm 2004 đến năm 2010 như sau : Tiểu học từ 97,5% lên 99,5 - 100%, trung học cơ sở từ 78% lên 90%, trung học phổ thông từ 34% lên 65%. - Không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng mũi nhọn; quan tâm giáo dục phẩm chất đạo đức, nhân cách, thẩm mỹ cho học sinh; khuyến khích học ngoại ngữ, tin học, học 2 buổi/ ngày. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực phù hợp với điều kiện Sơn La, chú trọng đến kỹ năng thực hành, tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào giảng dạy trong nhà trường. - Nâng tỷ lệ học sinh có học lực giỏi lên từ 10 - 15%, học lực khá lên từ 30 - 35%, học lực yếu kém xuống còn 2 - 3%; học sinh có hạnh kiểm tốt từ 45 - 50%, hạnh kiểm trung bình và yếu xuống còn dưới 6% vào năm 2010, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học xuống còn 1 - 1,5%; đến năm 2010 hiệu quả giáo dục tiểu học đạt 86%, trung học cơ sở 89%, trung học phổ thông 90%. - Không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng đào tạo ở các trung tâm GDTX, các trường chuyên nghiệp, trường đào tạo nghề; tăng nhanh tỷ lệ lao đông qua đào tạo theo hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đến năm 2010 : Thu hút 10 - 12% học sinh trong độ tuổi vào học các trường THCN của Trung ương, của tỉnh; 7 - 10% vào các trường dạy nghề; tăng tỷ lệ số người có trình độ cao đẳng và đại học lên 1,5% dân số của tỉnh. Quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ, cán bộ quản lý giỏi ở nhiều lĩnh vực, cán bộ khoa học kỹ thuật là người dân tộc thiểu số; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 22%. Tất cả 100% cán bộ cơ sở xã, phường có trình độ văn hoá từ THCS trở lên ( 60% có trình độ THPT ) và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận từ trung cấp trở lên. - Xây dựng hệ thống giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đồng bộ và chuẩn hoá theo hướng chuyên sâu ở tất cả các bậc học, ngành học; tập trung đào tạo giáo viên còn thiếu ở bậc học mầm non, trung học phổ thông, giáo viên các trường chuyên nghiệp, giáo viên công nghệ. Đến năm 2010 có đủ số lượng và đồng bộ về cơ cấu giáo viên, 100% giáo viên được chuẩn hoá trong đó trên chuẩn từ 20 - 30%; giáo viên sau đại học đối với trường THCN là 14%, đối với trường Cao đẳng là 48%. Nâng cao trình độ lý luận, năng lực lãnh đạo cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp, phấn đấu 100% cán bộ quản lý được học qua lớp bồi dưỡng QLGD theo quy định của Bộ, 100% các trường học có từ chi bộ trở lên, 38% giáo viên là Đảng viên. - Tăng cường đầu tư CSVC trường học, trang thiết bị dạy học đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục từng bước tạo điều kiện để học sinh được học tập, tham gia hoạt động cả ngày ở trường. Đến năm 2010 số phòng học kiên cố chiếm 50%, phòng học cấp 4 chiếm 30%, phòng học ngói hoá chiếm 20%. Ưu tiên đầu tư xây dựng các trường đạt chuẩn Quốc gia, trường mới thành lập, trường chuyên biệt, trường khu vực tái định cư Thuỷ điện Sơn La; từng bước quan tâm đầu tư xây dựng nhà hiệu bộ, phòng học chức năng, nhà ở cho học sinh bán trú, nhà công vụ giáo viên. Nội dung Năm 2005 Năm 2010 Cả nước Tỉnh Sơn La Cả nước Tỉnh Sơn La 1 - Mầm non Tỷ lệ 0 - 2 tuổi ra nhà trẻ 15,0 10,6 18,0 18,1 Tỷ lệ trẻ 3 -5 tuổi ra lớp mẫu giáo 58,0 67,5 67,0 74,1 Tỷ lệ trẻ 5 tuổi ra lớp 85,0 78,0 95,0 95,0 Tỷ lệ trẻ dưới 6 tuổi suy dinh dưỡng 20,0 29,0 15,0 15,0 Tỷ lệ giáo viên, CBQL đạt chuẩn trở lên 78,6 100,0 Trong đó : Tỷ lệ giáo viên, CBQL trên chuẩn 12,4 16,1 Tỷ lệ phòng học từ cấp 4 trở lên 37,6 61,5 Trong đó : Tỷ lệ phòng học kiên cố 11,3 22,4 Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia 3,5 50,0 8,6 2 - Tiểu học Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi 97,0 98,0 99,0 99,0 Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 97,0 100,0 Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ ngày 50,0 4,2 70,0 18,0 Tỷ lệ giáo viên, CBQL đạt chuẩn trở lên 96,0 100,0 Trong đó : Tỷ lệ giáo viên, CBQL trên chuẩn 17,0 28,4 Tỷ lệ phòng học từ cấp 4 trở lên 60,8 74,5 Trong đó : Tỷ lệ phòng học kiên cố 26,1 38,2 Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia 1,4 50,0 11,3 Số xã đạt chuẩn phổ cập GDTH đúng độ tuổi 111 201 3 - Trung học cơ sở Tỷ lệ học sinh đi học THCS trên dân số độ tuổi 80,0 78,0 90,0 90,0 Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 98,6 100,0 Tỷ lệ học sinh học 2 buổi/ ngày 0,4 70,0 8,5 Tỷ lệ giáo viên, CBQL đạt chuẩn trở lên 100,0 95,0 100,0 100,0 Trong đó : Tỷ lệ giáo viên, CBQL trên chuẩn 9,0 21,8 Tỷ lệ phòng học từ cấp 4 trở lên 92,4 97,1 Trong đó : Tỷ lệ phòng học kiên cố 67,0 76,8 Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia 2,3 50,0 8,7 Số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS 138 201 4 - Trung học phổ thông Tỷ lệ học sinh đi học THPT trên dân số độ tuổi 45,0 36,5 50,0 64,4 Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình THCS vào lớp 10 82,4 84,0 Tỷ lệ giáo viên, CBQL đạt chuẩn trở lên 100,0 89,4 100,0 100,0 Trong đó : Tỷ lệ giáo viên, CBQL trên chuẩn 5,0 3,2 10,0 8,6 Tỷ lệ phòng học từ cấp 4 trở lên 96,5 100,0 Trong đó : Tỷ lệ phòng học kiên cố 70,5 94,3 Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia 3,5 50,0 5,7 Số xã, phường đạt chuẩn phổ cập trung học 10 Bảng 19 : Các mục tiêu cơ bản định hướng Chiến lược phát triển GD - ĐT của tỉnh Sơn La đến năm 2010 * Mục tiêu phát triển giáo dục tiểu học tỉnh Sơn La đến năm 2010 : Xây dựng quy hoạch quy mô trường lớp đến các trung tâm cụm bản nhằm thu hút hầu hết trẻ em trong độ tuổi vào học bậc tiểu học theo địa bàn vùng miền phù hợp. Mở rộng mô hình bán trú, 2 buổi/ngày tại các vùng có điều kiện thuận lợi, tạo điều kiện tốt nhất để chăm sóc, giáo dục trẻ em. Đến 2010 phấn đấu có 18% học sinh được học 2 buổi/ngày và đến năm 2015 tỷ lệ này là 55%. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chất lượng mũi nhọn, chú trọng đến rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh, quan tâm đến việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào giảng dạy trong nhà trường. Giảm tỷ lệ học sinh lưu ban xuống còn 0,2%, học sinh bỏ học xuống còn 0,4% vào năm 2010. Đến năm 2010 xây dựng được đội ngũ giáo viên tiểu học đồng bộ và chuẩn hoá, quan tâm nâng cao trình độ cho CBQL và giáo viên, tăng tỷ lệ giáo viên trên chuẩn từ 29,23% năm 2004 lên 45% năm 2010 và 78% năm 2015. Chú trọng đào tạo giáo viên người dân tộc, dần từng bước khắc phục tình trạng mất cân đối về giáo viên người dân tộc, giữa các vùng miền của tỉnh; tăng tỷ lệ giáo viên người dân tộc từ 33,92% năm 2004 lên 42,5% vào năm 2010. Tăng cường đầu tư CSVC trường học theo hướng chuẩn hoá và hiện đại, chú trọng đầu tư đồng bộ cho các trường chuẩn quốc gia, các trường trọng điểm, nâng tỷ lệ phòng học kiên cố từ 68,7% năm 2005 lên 90,0% vào năm 2010. Quan tâm đầu tư xây dựng khối phục vụ học tập như nhà đa năng, phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm thực hành gắn với trang bị đồng bộ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình. 3.1.3. Định hướng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học a. Đảm bảo về số lượng Căn cứ vào số lượng lớp từng giai đoạn để tính toán đủ số giáo viên cần thiết phục vụ dạy học. Nâng tỷ lệ giáo viên/lớp là 1,2 đối với lớp thường, 1,5 giáo viên/lớp đối với lớp bán trú, 2 buổi/ngày. Đảm bảo có 8% số giáo viên dự trữ thai sản. Đảm bảo đủ số giáo viên chuyên Nhạc, Hoạ, Thể dục cho 100% các trường tiểu học. Đảm bảo các trường tiểu học có đủ biên chế thư viện, chuyên trách Đội, phục vụ, văn thư... b. Đảm bảo về chất lượng đội ngũ Nâng dần trình độ đội ngũ, đến năm 2010 có 100% giáo viên đạt chuẩn 12+2 trở lên. Trong đó có 45% có trình độ đại học, cao đẳng tiểu học. Đến năm 2015 có 78% giáo viên đạt trên chuẩn. 100% giáo viên đủ tư cách, đủ phẩm chất, đủ năng lực đảm nhiệm được công việc được giao. Phấn đấu đến 2015 có 5% đạt chuẩn Giáo viên tiểu học cao cấp, 20% đạt chuẩn Giáo viên tiểu học chính. Nâng tỷ lệ giáo viên xếp loại tốt lên 55%, không có giáo viên xếp loại chưa đạt yêu cầu. 48% giáo viên tiểu học có trình độ A ngoại ngữ trở lên. 42% giáo viên tiểu học biết sử dụng thành thạo máy tính trong giảng dạy. 100% giáo viên được bồi dưỡng và sử dụng tốt tiếng dân tộc trong giảng dạy. c. Đảm bảo ổn định cơ cấu Xây dựng cơ chế để hàng năm tuyển dụng 0,5% tổng số giáo viên tiểu học hiện có là những giáo sinh tốt nghiệp ĐHSP, CĐSP tiểu học chính quy bổ sung cho đội ngũ giáo viên tiểu học của tỉnh. Đồng thời sàng lọc, cho chuyển công tác khác ( Thư viện, thí nghiệm... ) đối với 1,2% số giáo viên hiện có. Tiếp tục thực hiện công tác cử tuyển theo địa chỉ để đào tạo giáo viên tiểu học có trình độ CĐSP, ĐHSP tiểu học là người dân tộc. 3.1.4. Dự báo nhu cầu giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến năm 2015 Tác giả đã dùng phần mềm dự báo số lớp, số học sinh của Bộ Giáo dục - Đào tạo để dự báo số lớp, số học sinh, số giáo viên cần thiết cho từng năm học. Kết quả dự báo tác giả chia làm 2 giai đoạn nhỏ : + Giai đoạn 2004-2005 đến 2010-2011 : Giai đoạn đi dần vào thế ổn định + Giai đoạn 2011-2012 đến 2015-2016 : Giai đoạn ổn định về số lớp, số học sinh và hệ thống trường, điểm trường.( Xem bảng 20 ) 3.2. Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La 3.2.1. Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến 2015 a. Mục đích Giải pháp này nhằm giúp các cấp quản lý có một cách nhìn tổng thể và có những bước đi đúng đắn trong quá trình phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến 2015. Kế hoạch chiến lược này phải đạt yêu cầu : - Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội địa phương tỉnh. - Có tính khả thi cao. - Góp phần khắc phục được những yếu kém trong công tác xây dựng kế hoạch trước đây. b. Nội dung - Để xây dựng được kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ giáo dục tiểu học trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2005-2015, cần xây dựng tầm nhìn và mục tiêu chiến lược, đánh giá thực trạng để trên cơ sở đó xây dựng các giải pháp chiến lược. Hiện tại Sơn La chưa có bản kế hoạch chiến lược này nên việc phát triển giáo dục tiểu học thiếu đồng bộ và gặp rất nhiều khó khăn, nhất là cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên. Trên cơ sở kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục tiểu học của tỉnh sẽ xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học thích hợp với từng đơn vị, từng giai đoạn cụ thể. Trên cơ sở nhu cầu về đội ngũ giáo viên tiểu học cùng với việc đánh giá phân loại giáo viên hiện nay để quy hoạch phù hợp, để bù vào số lượng đang thiếu và số nghỉ hưu, cho nghỉ công tác vì lý do sức khoẻ, năng lực phẩm chất, không hoàn thành nhiệm vụ... - Muốn phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học trước hết lãnh đạo các phòng giáo dục mỗi huyện thị phải nắm bắt tình hình đội ngũ giáo viên, có kế hoạch, quy hoạch đội ngũ thông qua các bộ phận chức năng của phòng giáo dục, đặc biệt là bộ phận tổ chức cán bộ làm tham mưu để quy hoạch, sắp xếp lại hợp lý giáo viên cho từng nhà trường, chỉ ra các vấn đề phải quan tâm như: cần bao nhiêu giáo viên trong tương lai, hiện nay đã có bao nhiêu, cần tập trung cho những năm tới là bao nhiêu, cách làm như thế nào. Hay nói cách khác là đánh giá lại, định ra chỉ tiêu tiến độ, quy trình thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cho từng trường tiểu học. Đó chính là việc khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học. - Muốn làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học phải dự báo tốt hướng phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng của mỗi huyện thị gắn với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng của địa phương. - Để làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học ở tỉnh Sơn La, Sở GD-ĐT tham mưu với UBND tỉnh yêu cầu các UBND huyện thị khảo sát đánh giá đúng thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học và quy hoạch đội ngũ giáo viên theo cách phân thành, phân nhóm như đã nêu trên. Theo tác giả dự báo, giai đoạn từ 2005-2006 đến 2010-2011 giáo dục tiểu học sẽ dần ổn định về số lớp, số học sinh. Đội ngũ giáo viên tiểu học sẽ chuyển dần cơ cấu, một bộ phận sẽ chuyển sang làm công tác khác như thư viện, công tác Đội, giáo viên chuyên, hành chính phục vụ nhưng hưởng nguyên mã ngạch của giáo viên tiểu học. Giai đoạn tiếp theo là từ năm học 2011-2012 đến 2015-2016 giáo dục tiểu học ổn định về số lượng và đi sâu vào chất lượng. Đội ngũ giáo viên tiểu học sẽ tiếp tục được chọn lọc để chọn được đội ngũ đáp ứng dạy 2 buổi/ngày, bán trú, đội ngũ này đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn khá trở lên. Các đơn vị trường học sẽ có đủ giáo viên dạy chuyên, các trường vùng 1 sẽ đưa môn Tin học và Anh văn vào chương trình giảng dạy. Nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, quá trình quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cần chú ý các mặt sau: - Phải xây dựng được quy hoạch tổng thể đội ngũ giáo viên tiểu học của mỗi huyện thị, chú ý đến tính cân đối, hợp lý của đội ngũ, đáp ứng đủ số lượng giáo viên cho từng giai đoạn một cách hợp lý, phù hợp với quy mô trường, lớp tiểu học. - Quy hoạch đội ngũ giáo viên là quá trình phát hiện để bồi dưỡng, nâng cao, bảo đảm tính kế thừa. - Hàng năm bộ phận tổ chức của mỗi phòng giáo dục huyện thị kết hợp với tổ trưởng phụ trách bậc tiểu học rà soát lại đội ngũ giáo viên tiểu học hiện có để tham mưu cho lãnh đạo phòng giáo dục thấy được: Số lượng thừa thiếu, tăng giảm Cần bổ sung, hoàn thiện những gì. Tình hình chất lượng đội ngũ giáo viên Như vậy, điều cần quan tâm trong công tác quy hoạch là số lượng và chất lượng đội ngũ. Về số lượng chú ý sự tăng giảm, lý do tăng, giảm, chuẩn bị cho lực lượng thay thế . Về mặt chất lượng, cần quan tâm đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị, khả năng thích ứng cao với điều kiện hiện tại. Trên cơ sở kết quả dự báo, khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học theo định kỳ, quy hoạch giáo viên cần phân thành 2 loại và mỗi loại phân thành các nhóm sau: Loại giáo viên đương chức: Số giáo viên làm tốt công việc hiện nay cần tiếp tục bố trí giảng dạy. Số giáo viên có triển vọng nhưng còn hạn chế về một số mặt cần tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo lại. Số giáo viên hạn chế cả về phẩm chất, năng lực, trình độ, cần phân công, bố trí lại công tác ( cho nghỉ chế độ, chuyển công tác khác...) Loại giáo viên sắp nghỉ hưu. c. Điều kiện thực hiện Trước hết, để có sự thống nhất, đồng bộ trong việc triển khai thực hiện xây dựng kế hoạch, giữa UBND tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan trực tiếp là Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, trường CĐSP Sơn La, Đại học Tây Bắc cần có sự phân cấp, phân quyền hết sức rõ ràng, phối hợp với nhau chặt chẽ hơn và trách nhiệm cụ thể hơn. - Sở Nội vụ : Cơ quan quản lý phát triển nguồn nhân lực tại địa phương, đặc biệt là phải quản lý tốt đội ngũ giáo viên hiện có, chỉ đạo thực hiện các chế độ chính sách đối với giáo viên như tuyển dụng, nâng lương, thuyên chuyển, giảm biên chế... - Sở Kế hoạch đầu tư : Cơ quan quản lý và phân phối nguồn nhân lực vốn đầu tư, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo để gắn kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo ( trong đó có kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên ) với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh, từ đó có kế hoạch đầu tư kinh phí thích hợp. - Sở Giáo dục và Đào tạo : Cơ quan quản lý trực tiếp về giáo dục và đào tạo, xây dựng được kế hoạch phát triển mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất, học sinh, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên. - Trường CĐSP Sơn La, Đại học Tây Bắc : là cơ quan trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực ( giáo viên ) cho tỉnh và khu vực. Trường CĐSP Sơn La cần nắm bắt được nhu cầu phát triển ( số lượng, chất lượng, cơ cấu ) đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn để có kế hoạch bồi dưỡng nâng chuẩn, đào tạo bổ sung giáo viên tiểu học cho tỉnh. Trường Đại học Tây Bắc phối hợp với các Sở ban ngành của tỉnh để đào tạo đội ngũ giáo viên tiểu học chất lượng cao. - Phòng giáo dục huyện thị phối hợp chặt chẽ với ban giám hiệu các trường tiểu học để có căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên sát, phù hợp, tránh sự bất cập. - Phòng giáo dục phối hợp với phòng Nội vụ của huyện thị tham mưu với Huyện ủy, UBND huyện thị trong công tác tuyển dụng, sắp xếp giáo viên tiểu học. - Lãnh đạo phòng giáo dục huyện thị phải có sự chỉ đạo sát sao, đồng thời tranh thủ sự quan tâm của Huyện ủy, UBND huyện, Sở GD-ĐT và sự giúp đỡ của các cấp, các ngành trong huyện về việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học. Như vậy kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học cần được các cấp, các ngành khẩn trương nghiên cứu sao cho sát thực với địa phương, trên cơ sở đó có chỉ đạo đối với các trường sư phạm trên địa bàn xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu đặt ra. 3.2.2. Quản lý sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học hiện có a. Mục đích Giải pháp này nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học hiện có trên địa bàn tỉnh. Giải pháp này giúp các cấp quản lý giáo dục có thể sắp xếp, thuyên chuyển một cách hợp lý đội ngũ, phát huy được các thế mạnh đội ngũ, tiết kiệm tiền bạc, công sức. b. Nội dung thực hiện - Trước hết muốn sử dụng hợp lý thì phải đánh giá đúng thực trạng đội ngũ giáo viên hiện có. Đánh giá đúng thực trạng là một vấn đề hệ trọng, rất nhạy cảm và phức tạp. Đánh giá đúng bản chất, năng lực giáo viên sẽ phát huy được tiềm năng của từng người và của cả đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên đánh giá giáo viên lại là một việc cực kỳ khó khăn, đây là một khâu yếu trong công tác cán bộ từ trước đến nay, nguyên nhân chủ yếu là do việc đánh giá giáo viên còn nặng về cảm tính, thiếu khách quan và thiếu đánh giá thường xuyên, liên tục. Do đó khi khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên cần lưu ý một số điểm sau: + Đánh giá đội ngũ phải dựa vào nhiều nguồn thông tin: Lấy ý kiến đánh giá của đội ngũ giáo viên đồng nghiệp, lãnh đạo địa phương, phụ huynh học sinh, phòng Giáo dục, dư luận xã hội... và tự đánh giá của bản thân họ như tác giả đã tiến hành. Hàng năm phòng giáo dục nên tổ chức cho đội ngũ cán bộ giáo viên đóng góp ý kiến xây dựng đội ngũ giáo viên của đơn vị. + Đảm bảo tính khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển trên cơ sở thực hiện tự phê bình và phê bình. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, kết luận theo đa số, công khai với giáo viên được đánh giá. - Thông qua việc đánh giá, cần làm rõ ưu điểm, khuyết điểm về phẩm chất, năng lực... xem xét đâu là những ưu điểm chính, đâu là những yếu điểm cơ bản và phải đặc biệt chú ý đến hướng phát triển giáo viên đó, đồng thời cần có sự phân loại, trên cơ sở đó giúp cho phòng Giáo dục huyện làm tốt công tác sử dụng, đào tạo bồi dưỡng. + Về hình thức và phương pháp đánh giá Bản thân giáo viên tự kiểm điểm, đánh giá theo các tiêu chí định sẵn. Tham khảo ý kiến tín nhiệm của đồng nghiệp. Xin ý kiến đánh giá của Ban Giám hiệu, Công đoàn, các đoàn thể khác. Xin ý kiến đánh giá của cơ quan quản lý cấp trên (phòng giáo dục) Để làm tốt việc khảo sát, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ giáo viên cần xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá cụ thể về phẩm chất, năng lực, chiều hướng khả năng phát triển...Đồng thời phải có sự chỉ đạo sát sao khách quan của mỗi phòng giáo dục huyện thị. - Công tác thanh tra giáo viên tiểu học cần làm có nề nếp và hiệu quả hơn. Chức năng cơ bản của phòng giáo dục huyện thị là phải tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra. Tăng cường mạng lưới thanh tra, cộng tác viên thanh tra của phòng giáo dục, cần chú ý cả số lượng và chất lượng. Dựa vào hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra của Sở GD-ĐT để cụ thể hóa nội dung, phương thức, chế độ kiểm tra phù hợp với đặc điểm trường tiểu học của huyện. Công tác thanh tra giáo viên tiểu học cần làm có nề nếp và hiệu quả hơn. Chức năng cơ bản của phòng giáo dục huyện thị là phải tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra. Đối với giáo dục tiểu học của tỉnh Sơn La trong những năm tới, tác giả xin nêu một số vấn đề cần quan tâm: - Tăng cường mạng lưới thanh tra, cộng tác viên thanh tra của phòng giáo dục, cần chú ý cả số lượng và chất lượng. Dựa vào hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra của Sở GD-ĐT để cụ thể hóa nội dung, phương thức, chế độ kiểm tra phù hợp với đặc điểm trường tiểu học của huyện. Nội dung thanh tra đội ngũ giáo viên các trường tiểu học là: + Việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, trước hết là việc thực hiện các quy định của ngành. + ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết nội bộ + Đạo đức, tác phong, lối sống + Thực hiện nhiệm vụ năm học được phân công + Công tác dự giờ, hồ sơ giáo án, hoạt động chủ nhiệm lớp... + Công tác tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu, nâng cao tay nghề giáo viên. + Dự giờ giảng dạy. Kịp thời thanh tra, kiểm tra những vụ việc có liên quan đến đội ngũ giáo viên các trường, ngăn chặn những biểu hiện lệch lạc, tiêu cực, sai phạm trong công tác chuyên môn. Thay đổi các hình thức kiểm tra, kết hợp giữa thanh tra, kiểm tra của phòng giáo dục, Sở GD-ĐT với công tác tự kiểm tra chéo giữa các đơn vị, phối hợp giữa kiểm tra toàn diện với kiểm tra chuyên đề. Những kiến nghị, đề xuất của đoàn thanh tra, kiểm tra cần được giải quyết thoả đáng, kịp thời phát hiện động viên những cá nhân, tập thể điển hình nêu gương tốt, xử lý nghiêm túc những trường hợp sai phạm. Sau mỗi đợt thanh tra kiểm tra cần phải có kết luận thông báo đến đơn vị, cá nhân được kiểm tra, đồng thời rút ra được những nhận xét, đánh giá cơ bản, bài học kinh nghiệm để thông báo đến đội ngũ giáo viên khi cần thiết. Cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho thanh tra viên kiêm nhiệm của các phòng giáo dục, Sở Giáo dục - Đào tạo, giúp cho đội ngũ này có nghiệp vụ vững vàng, đánh giá giáo viên tiểu học chuẩn xác, khách quan và công bằng. Về hình thức và phương pháp đánh giá Bản thân giáo viên tự kiểm điểm, đánh giá theo các tiêu chí định sẵn. Tham khảo ý kiến tín nhiệm của đồng nghiệp. Xin ý kiến đánh giá của Ban Giám hiệu, Công đoàn, các đoàn thể khác. Xin ý kiến đánh giá của cơ quan quản lý cấp trên (phòng giáo dục) - Thực hiện tốt chế độ tinh giảm biên chế. Để làm được điều đó cần thực hiện tốt chế độ thanh tra, kiên quyết sàng lọc những giáo viên Tiểu học sa sút về nhân cách, yếu kém về năng lực chuyên môn, chuyển các đối tượng này sang làm công tác khác không trực tiếp đứng lớp. Khi thực hiện công tác này cần hết sức lưu ý đến các đối tượng người dân tộc, các đối tượng nữ, các đối tượng đã có công lao trong công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở giai đoạn trước, nay do tuổi cao không thể tham gia nâng cao trình độ được nữa. Tránh tư tưởng " Vắt chanh bỏ vỏ ". Trước khi cho chuyển công tác hoặc cho nghỉ việc phải có sự vận động, đả thông tư tưởng, tránh quy chụp, thiếu dân chủ. - Tạo điều kiện cho mỗi cá nhân giáo viên phát huy tối đa năng lực chuyên môn của bản thân. Do thực trạng hiện nay thiếu giáo viên chuyên Nhạc, Hoạ, Thể dục nên giáo viên tiểu học phải dạy tất cả các môn. Điều này đã và đang gây ra hiện tượng giáo viên soạn giảng chống đối, hình thức, không hiệu quả. Và đặc biệt, cường độ lao động của giáo viên tiểu học quá cao. Do đó tác giả đề xuất phương án cho phép giáo viên Tiểu học dạy theo nhóm môn. Làm được như vậy sẽ giúp giáo viên giảm cường độ lao động, đồng thời phát huy tối đa năng lực của họ. Việc làm này không ảnh hưởng tới biên chế chung của đơn vị mà chỉ là sự phân công hợp lý hơn, phù hợp với sở trường, năng lực của từng giáo viên hơn. Từ đó mang lại hiệu quả cao hơn cho công tác giảng dạy. - Tại điều 82 mục 3 chương IV Luật Giáo dục 2005 quy định " Nhà nước có chính sách luân chuyển nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; khuyến khích và ưu đãi nhà giáo, cán bộ quản lý ở vùng thuận lợi đến công tác tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để nhà giáo, cán bộ quản lý công tác ở vùng dân tộc thiểu số được học tiếng dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng dạy và học". Thực hiện điều đó đòi hỏi phải thực hiện tốt quy chế luân chuyển, điều động, thuyên chuyển giáo viên hợp lý. Đây là giải pháp nhằm mục đích điều hoà cơ cấu đội ngũ giáo viên, khắc phục tình trạng nơi thì thừa giáo viên trong khi nơi khác thì thiếu giáo viên, ưu tiên phát triển giáo dục ở những vùng khó khăn, tạo điều kiện để giáo viên giao tiếp nhiều và học tập nhiều kinh nghiệm hơn. c. Điều kiện thực hiện Để sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên tiểu học, cần phải có các điều kiện sau : - Chuẩn giáo viên tiểu học sớm được đưa vào áp dụng. Đây sẽ là hệ thống tiêu chí đánh giá cụ thể về phẩm chất, năng lực, chiều hướng khả năng phát triển... của đội ngũ giáo viên. - Thực hiện chính sách luân chuyển giáo viên là điều khó khăn vì nhiều lý do, trong đó có lý do chính là ngại khó khăn và vướng bận gia đình. Tuy nhiêu trước mắt vẫn thực hiện được cho giáo viên mới ra trường, có thể luân chuyển sau 5 năm để họ có điều kiện công tác và trưởng thành trong tỉnh. Chính sách thu hút hiện nay của tỉnh đối với giáo viên tiểu học vẫn chưa thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó, sự phân vùng theo các quyết định : 135/1998/QĐ-TTg, quyết định 1232/1999/QĐ-TTg, quyết định 42/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ lại chứa đựng những vấn đề bất cập, chưa công bằng do đó Chính phủ cần có sự điều chỉnh thích hợp. - Hiện nay, trên địa bàn Sơn La đang có hiện tượng, huyện thì thừa giáo viên, huyện vẫn thiếu giáo viên tiểu học. Do đó Sở Giáo dục và Đào tạo sớm tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng qui chế điều chuyển giáo viên nội tỉnh gắn với các chế độ, chính sách thích hợp nhằm động viên, khuyến khích giáo viên giỏi, giáo viên ở các vùng thừa giáo viên đi tăng cường cho vùng sâu, vùng xa. Đây là việc làm khó nhưng không phải là không làm được. Làm được việc này thì mới cân đối được đội ngũ giáo viên tiểu học toàn tỉnh. 3.2.3. Quản lý đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học a. Mục đích Giải pháp này nhằm định hướng và triển khai có hiệu quả công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cấp đội ngũ giáo viên tiểu học trên địa bàn tỉnh. Để đến năm 2015 Sơn La có đội ngũ giáo viên tiểu học có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng công tác dạy và học tiểu học trên địa bàn. b. Nội dung thực hiện - Trước hết cần xây dựng đội ngũ giáo viên tiểu học đầu đàn làm nòng cốt ở các trường tiểu học. Đội ngũ giáo viên đầu đàn là những người có nhiều kinh nghiệm trong dạy học, đóng vai trò nòng cốt về chuyên môn trong nhà trường và có khả năng bồi dưỡng cho thế hệ đi sau trưởng thành. Do vậy để có được đội ngũ giáo viên đầu đàn chúng ta cần thực hiện : + Đề ra tiêu chuẩn cho giáo viên đầu đàn : Do ngành Giáo dục - đào tạo quy định. Chẳng hạn : Phương án 1 : Giáo viên có trình độ đào tạo đại học sư phạm tiểu học, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn khá giỏi, có khả năng bồi dưỡng cho đồng nghiệp, có thâm niên giảng dạy 5-7 năm. Phương án 2 : Lấy tiêu chuẩn giáo viên tiểu học cao cấp là tiêu chuẩn giáo viên đầu đàn. ( Trong qui định chuẩn ngạch bậc giáo viên Tiểu học - phần phụ lục ) + Tuyển chọn người có khả năng ở các trường Tiểu học. + Lập kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ. Việc đào tạo giáo viên tiểu học có trình độ từ ĐHSP trở lên hiện nay cần phải được quan tâm đúng mức. + Bổ sung đủ giáo viên đầu đàn cho các trường, tạo điều kiện cho họ phát huy năng lực, toả tác dụng trong đơn vị trường học. - Công tác bồi dưỡng, khuyến khích giáo viên tự học và nghiên cứu khoa học. Căn cứ luật Giáo dục thì trình độ chuẩn cho giáo viên tiểu học là tốt nghiệp Trung học sư phạm. Song nếu đội ngũ giáo viên tỉnh đã đạt chuẩn rồi thì việc đào tạo để nâng cao trình độ cho giáo viên là việc rất cần thiết, phù hợp với mục tiêu phát triển của ngành giáo dục - đào tạo. Sơn La cũng nên mạnh dạn phấn đấu chuẩn tối thiểu của giáo viên tiểu học tỉnh là THSP 12+2 để tạo tiền đề cho giáo viên phấn đấu học tập. Hình thức bồi dưỡng cần phải mềm dẻo, linh hoạt tạo điều kiện tối đa để giáo viên vừa học, vừa làm, không ảnh hưởng đến công tác chuyên môn, không quá tốn kém về tiền bạc. Cần có cơ chế hỗ trợ kinh phí cho giáo viên tiểu học tham gia học tập nâng chuẩn. Hiện nay quyết định 711/QĐ-UB của UBND tỉnh Sơn La chỉ hỗ trợ cho giáo viên đi học dài hạn tập trung. - Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm tại các nhà trường phải được làm tốt hơn. Qua bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo viên có điều kiện để phát huy năng lực học tập nhiều kinh nghiệm và từng bước nâng cao chất lượng dạy học. Các hình thức bồi dưỡng có thể thực hiện là : Cấp trường : Sinh hoạt chuyên đề theo nhóm chuyên môn Thao giảng trên lớp Dự giờ rút kinh nghiệm Tham quan thực tế Cấp ngành : Hội thảo Thi giáo viên giỏi Tập huấn về phương pháp dạy học, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy và học... - Nâng cao nhận thức của giáo viên trong việc bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ do Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành, làm cho họ nhận thấy việc bồi dưỡng thường xuyên là yêu cầu, là nhu cầu thực sự của mỗi giáo viên. Trong chu kỳ tiếp theo phải đổi mới phương thức bồi dưỡng thường xuyên theo hướng tăng cường những nỗ lực tự học của các nhân và cá nhân chịu trách nhiệm về việc học của bản thân mình. Thường xuyên tổ chức các chuyên đề về đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy nâng cao trình độ tay nghề cho giáo viên. - Bồi dưỡng kiến thức về tin học cho giáo viên tiểu học trong thời gian tới là nhu cầu tất yếu vì : việc sử dụng máy vi tính đem lại rất nhiều tiện lợi, vừa tiết kiệm về thời gian và công sức vừa chính xác và khoa học. Trong tương lai không xa các chương trình phần mềm dạy học sẽ được đưa vào ứng dụng, máy vi tính sẽ là công cụ trợ giảng gần gũi của người giáo viên. Trình độ tin học của giáo viên phải được cập nhật và nâng cao. Hiện nay tiêu chuẩn ngạch giáo viên đã bắt đầu đề xuất tiêu chuẩn có các chứng chỉ về tin học. Việc tổ chức bồi dưỡng tin học cho đội ngũ giáo viên là rất cần thiết. Trước mắt ngành giáo dục tạo điều kiện về kinh phí bồi dưỡng để giáo viên tiểu học có thể tham gia học thêm. Tiến tới tỉnh nên bổ sung việc sát hạch kiến thức tin học vào nội dung thi tuyển viên chức của giáo viên tiểu học. - Bồi dưỡng kiến thức về ngoại ngữ, tiếng dân tộc cũng là một trong những vấn đề quan trọng. Ngạch giáo viên tiểu học đòi hỏi giáo viên phải có chứng chỉ A. Ngạch giáo viên tiểu học cao cấp đòi hỏi giáo viên phải có chứng chỉ C. Rõ ràng Bộ GD&ĐT rất quan tâm đến trình độ ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên trong bối cảnh xã hội hiện nay. Do vậy để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng ngoại ngữ cho giáo viên, tỉnh Sơn La cần đề ra mục tiêu phấn đấu đạt tiêu chuẩn giáo viên theo quyết định 202/TCCP - VC của Bộ trưởng, trưởng ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ. Dành kinh phí bồi dưỡng thoả đáng, củng cố một số trung tâm ngoại ngữ tại tỉnh, đầu tư cho giáo viên ngoại ngữ, có chính sách khuyến khích giáo viên tự học. Chương trình dạy tiếng dân tộc cho giáo viên tiểu học cần phải được tái khởi động. Đây là điều kiện rất quan trọng hỗ trợ giáo viên trong quá trình giảng dạy tại các vùng dân tộc khó khăn. Chương trình này tác giả đề xuất giao cho trường CĐSP Sơn La tích hợp đưa vào chương trình bồi dưỡng thường xuyên. - Bồi dưỡng phương pháp tự học, tự bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên tiểu học, giúp họ học tập có hiệu quả hơn. c. Điều kiện thực hiện Các ngành, các cấp hữu quan cần chuẩn bị chu đáo đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, tài liệu phục vụ cho công tác bồi dưỡng. Nội dung chương trình bồi dưỡng phải thiết thực với thực tế giảng dạy của giáo viên tiểu học. Phương pháp tập huấn, bồi dưỡng phải tích cực hoá người học. Thường xuyên giáo dục cho đội ngũ giáo viên thấy việc tự học thường xuyên của mỗi người là việc làm tất yếu của mỗi cá nhân nếu không muốn mình bị đào thải khỏi đội ngũ. Trường CĐSP Sơn La, trường Đại học Tây Bắc cần có hướng đầu tư cho khoa tiểu học để đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên tỉnh Sơn La. Cần phân định rõ, trường CĐSP Sơn La sẽ chịu trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn lên CĐSP tiểu học; trường Đại học Tây Bắc chịu trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn lên ĐHSP tiểu học cho giáo viên tiểu học tỉnh. UBND tỉnh nghiên cứu thực hiện một số chế độ chính sách đối với giáo viên tiểu học để khuyến khích họ trong công tác bồi dưỡng nâng chuẩn. Ví dụ chế độ xếp ngạch giáo viên tiểu học theo trình độ đào tạo. Chế độ này đến nay vẫn chưa thực hiện trên địa bàn tỉnh. 3.2.4. Quản lý công tác tuyển giáo viên tiểu học chất lượng cao a. Mục đích Giải pháp này nhằm mục đích nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, bằng cách tăng dần đội ngũ giáo viên tiểu học được đào tạo chính qui, trẻ, có năng lực vào đội ngũ giáo viên tiểu học. Giải pháp này cũng nhằm trẻ hoá và chuẩn hoá đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh để phát triển bền vững giáo dục tiểu học ở Sơn La. b. Nội dung thực hiện - Trước hết muốn có đội ngũ giáo viên này thì cần xây dựng cơ chế chọn tuyển một số học sinh khá giỏi tại các trường PTTH, PTDTNT, ban hành các chế độ khuyến khích học sinh giỏi đi học ngành sư phạm tiểu học về phục vụ tại địa phương, đáp ứng yêu cầu của vùng sâu, vùng xa. Đây là giải pháp có tính bền vững. Nó đòi hỏi tỉnh phải có chiến lược phát triển các trường PTDTNT, tăng số học sinh vùng sâu, vùng xa đến học để tạo nguồn sau này. Phương án đào tạo giáo viên theo địa chỉ cũng cần tiếp tục nghiên cứu triển khai. - Tuyển dụng giáo sinh có đủ tiêu chuẩn được quy định đối với giáo viên Tiểu học và có khả năng sư phạm tốt. Đặc biệt lưu ý đối tượng giáo viên người dân tộc, người có hộ khẩu thường trú tại địa phương trường đóng. Về lâu dài, tỉnh Sơn La cần thực hiện : - Cải tiến việc tổ chức thi hoặc xét tuyển viên chức cho giáo viên cả về nội dung lẫn hình thức nhằm bảo đảm tuyển chọn đúng người có năng lực vào ngạch giáo viên. - Sở Giáo dục - Đào tạo chỉ đạo các trường quản lý chặt chẽ hơn nữa việc hướng dẫn giáo viên trong thời gian tập sự. Bên cạnh đó, các trường sư phạm vẫn cần duy trì khoa Giáo dục Tiểu học để làm 2 nhiệm vụ : Một là, tiếp tục đào tạo bổ sung một số lượng giáo viên đủ theo nhu cầu thực tế. Số giáo sinh này được đào tạo ở trình độ cao. Khi ra trường UBND tỉnh cần có chế độ xét tuyển dụng hoặc ký hợp đồng dài hạn để họ yên tâm công tác, cống hiến. Đội ngũ này sẽ là hạt nhân, là nòng cốt để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn tỉnh. Hai là, tổ chức đào tạo lại, bồi dưỡng nâng chuẩn cho số giáo viên tiểu học hiện đang giảng dạy, giúp họ đạt được chuẩn và trên chuẩn. c. Điều kiện thực hiện - Giải pháp này thực hiện được khi ngành xây dựng được kế hoạch chuyển đổi cơ cấu giáo viên tiểu học : chuyển sang làm công tác khác, chuyển đi học bồi dưỡng để chuyển ngạch lên THCS, chuyển một bộ phận giáo viên đi học bồi dưỡng các môn chuyên, cho nghỉ việc theo chế độ bảo hiểm xã hội qui định. Những năm gần đây, để khắc phục tình trạng giáo viên tiểu học thừa, Sở GD-ĐT đã tham mưu cho UBND tỉnh quyết định lấy giáo viên tiểu học đi học bồi dưỡng để làm giáo viên môn Công nghệ của THCS, TTGDTX tỉnh mở 2 lớp đại học Lý và Hoá cho đối tượng là giáo viên tiểu học chuyển hệ lên THCS. - UBND tỉnh cần chuyển cách tính biên chế theo đúng tinh thần quyết định 243/CP của Chính phủ. Tức là trong biên chế của các đơn vị phải được tính 8% biên chế nữ để dự phòng thai sản. - Cần tính toán hệ số giáo viên/lớp của các lớp bán trú, 2 buổi/ngày tốt hơn. Tất cả những điều kiện trên sẽ tạo cho Sơn La một cơ chế cởi mở hơn trong tuyển dụng giáo viên tiểu học chất lượng cao. 3.2.5. Hoàn thiện một số chính sách, chế độ đãi ngộ đối với giáo viên tiểu học trên địa bàn tỉnh a. Mục đích Giải pháp này nhằm giúp tỉnh điều chỉnh, hoàn thiện một số chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ đối với giáo viên tiểu học tỉnh, tạo động lực để đội ngũ giáo viên tiểu học an tâm, phấn khởi cống hiến, công tác. b. Nội dung thực hiện - Thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nhà công vụ cho giáo viên đã tạo điều kiện cho giáo viên có chỗ ở ổn định khi đến nhận công tác tại các điểm trường, vùng sâu, vùng xa. Nhu cầu về nhà ở của đội ngũ giáo viên nói chung là rất lớn. Muốn giáo viên yên tâm công tác lâu dài, uy tín và danh dự của giáo viên được giữ gìn và nâng cao thì cần phải tổ chức tốt cuộc sống cá nhân trong xã hội. Vì vậy tỉnh cần phát triển mạnh hơn chương trình xây dựng nhà ở cho giáo viên và học sinh. Địa điểm xây được quy hoạch ở những nơi thuận lợi nhất. Việc làm này không chỉ có ý nghĩa giải quyết được những bức xúc trong đời sống của một bộ phận giáo chức mà còn là sự thể hiện một chính sách xã hội đúng đắn, có tính chiến lược lâu dài. Nguồn vốn để thực hiện chương trình này có thể từ nguồn ngân sách của ngành, kết hợp ngân sách Công đoàn, các nhà tài trợ, các khoản tín dụng khác... Trong hoàn cảnh kinh phí khó khăn để xây nhà công vụ cho giáo viên cần huy động các doanh nghiệp bỏ vốn xây trước, cho giáo viên thuê với giá ưu đãi. - Tiếp tục cải tiến chính sách về lương và các chế độ đãi ngộ đối với giáo viên tiểu học. Hiện nay đời sống giáo chức đã được nhà nước quan tâm và có cải thiện nhiều hơn trước nhưng hiện tượng giáo viên mở lớp dạy thêm tràn lan, ép buộc học sinh học thêm vẫn gây nên nỗi bất bình lớn của cả xã hội. Do vậy có chính sách hợp lý về lương cùng với việc đặt ra yêu cầu cao đối với giáo viên là rất cần thiết. Tiền lương của giáo viên tiểu học hiện vẫn còn thấp, đặc biệt tại những vùng khó khăn thì đời sống của giáo viên vẫn còn vô vàn cực nhọc. - Tiếp tục duy trì chế độ phụ cấp cho giáo viên công tác ở những vùng đặc biệt khó khăn Đây là chính sách đúng đắn nhằm khuyến khích giáo viên tình nguyện về công tác tại những vùng khó khăn, góp phần đem lại sự công bằng trong hưởng thụ giáo dục của mọi công dân. Ngoài ra những chế độ mà giáo viên vùng khó khăn được hưởng, họ còn phải được xã hội tôn vinh và tôn trọng uy tín cá nhân. Vì thế sự quan tâm đặc biệt và ưu tiên khen thưởng của Nhà nước đối với họ cũng có tác dụng đáng kể. Chế độ phụ cấp lần đầu và trợ cấp thường xuyên đối với giáo viên đến công tác tại các vùng khó khăn cần tiếp tục được tỉnh thực hiện vì điều kiện công tác của giáo viên tại các nơi đó quá khó khăn. - Nghiên cứu, kiến nghị các cấp hữu quan có chính sách đãi ngộ để động viên giáo viên tiểu học có thành tích xuất sắc, người được đào tạo trình độ cao như : + Chính sách nâng lương trước niên hạn đối với cán bộ giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, lao động giỏi cấp tỉnh, chiến sỹ thi đua cấp tỉnh liên tục nhiều năm hoặc người có ý thức tự học để nâng cao trình độ mà không dựa vào kinh phí đào tạo của Nhà nước. + Tổ chức kịp thời việc chuyển ngạch cho giáo viên tiểu học đủ tiêu chuẩn theo quy định. + Hỗ trợ cho giáo viên được tham gia học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ. - Ngành Giáo dục tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh chế độ thu hút giáo viên đến công tác tại các xã vùng đặc biệt khó khăn. Kiến nghị Chính phủ, Uỷ ban dân tộc miền núi điều chỉnh danh sách các xã vùng khó khăn của tỉnh Sơn La tạo sự công bằng cho giáo viên trong hưởng lợi từ chính sách. - Cải tiến công tác thi đua khen thưởng : Trong nhiều năm qua, giáo viên ít quan tâm đến việc phấn đấu vì cơ chế đánh giá bất hợp lý. Do đó việc cải tiến công tác thi đua khen thưởng trong ngành giáo dục đào tạo tại tỉnh Sơn La cần phải được tiến hành kịp thời theo hướng sau đây. + Thiết kế chuẩn đánh giá thi đua cho từng danh hiệu một cách hợp lý hơn. + Tổ chức đánh giá, công nhận danh hiệu một cách công bằng. Công bằng giữa các giáo viên trong cùng một đơn vị, công bằng giữa các đơn vị trường học với nhau trong tỉnh. - Quan tâm đầu tư cải tạo môi trường, phương tiện làm việc của giáo viên tiểu học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. - Thực hiện tốt chế độ tinh giảm biên chế theo nghị quyết 16/NQ của Quốc hội. - Thực hiện nghiêm chế độ cử tuyển để tạo nguồn cán bộ, giáo viên cho vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. - Tiếp tục thực hiện tốt qui chế luân chuyển giáo viên, tạo sự công bằng, tạo điều kiện cho giáo viên vùng khó khăn vươn lên theo kịp vùng thuận lợi. c. Điều kiện thực hiện Các cấp, các ban ngành của tỉnh cần có sự thống nhất, phối kết hợp tốt hơn để xây dựng và ban hành các chế độ chính sách hợp với lòng dân, với tâm tư nguyện vọng của giáo viên. Để các chính sách, chế độ có tính khả thi cao, UBND tỉnh cần chỉ đạo các ban ngành cùng xây dựng chính sách sao cho phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương. Các cấp, các ban ngành của tỉnh có cơ chế thông thoáng để các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội khác có cơ hội cùng tham gia thực hiện xã hội hoá giáo dục tiểu học như mở các trường tư thục... 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp Để kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La, tác giả đã tiến hành lập phiếu trưng cầu ý kiến của 34 đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục - Đào tạo, phòng giáo dục 11 huyện thị ( 10 đồng chí lãnh đạo Sở, 24 đồng chí lãnh đạo phòng giáo dục ) trong tỉnh, 120 CBQL trường tiểu học và 280 giáo viên tiểu học để kiểm chứng (về mặt nhận thức) với các biện pháp đã nêu, sau đó dùng phương pháp toán thống kê để xử lý số liệu. Kết quả thu được qua bảng thống kê tổng hợp sau: STT Các giải pháp phát triển Tổng hợp CBQL Sở, phòng CBQL trường Giáo viên Điểm trung bình Xếp thứ bậc 1 Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến năm 2015 4.47 4.40 4.62 4.50 1 2 Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên tiểu học hiện có 4.21 4.26 4.59 4.35 2 3 Bồi dưỡng và đào tạo nâng cấp đạt chuẩn và trên chuẩn cho đội ngũ giáo viên tiểu học 4.35 4.12 4.47 4.31 3 4 Tuyển dụng giáo viên tiểu học chất lượng cao 4.47 4.38 4.66 4.50 1 5 Hoàn thiện một số chính sách, chế độ đãi ngộ đối với giáo viên tiểu học trên địa bàn tỉnh 4.18 3.78 4.66 4.21 4 Bảng 21 : Tổng hợp kiểm chứng mức độ cần thiết của các giải pháp STT Các giải pháp phát triển Tổng hợp CBQL Sở, phòng CBQL trường Giáo viên Điểm trung bình Xếp thứ bậc 1 Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La đến năm 2015 4,71 4,45 4,68 4,61 2 2 Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên tiểu học hiện có 4,38 4,03 4,66 4,36 4 3 Bồi dưỡng và đào tạo nâng cấp đạt chuẩn và trên chuẩn cho đội ngũ giáo viên tiểu học 4,68 4,72 4,66 4,69 1 4 Tuyển dụng giáo viên tiểu học chất lượng cao 4,53 4,58 4,39 4,50 3 5 Hoàn thiện một số chính sách, chế độ đãi ngộ đối với giáo viên tiểu học trên địa bàn tỉnh 4,65 4,55 4,88 4,69 1 Bảng 22 : Tổng hợp kiểm chứng mức độ khả thi của các giải pháp Qua 2 bảng tổng hợp trên, có thể kết luận : Tất cả các giải pháp đưa ra trưng cầu ý kiến đều được khẳng định về sự cần thiết và tính khả thi với số điểm từ 4,21/5,0 trở lên. Mặc dù số ý kiến đánh giá ở các giải pháp không đều nhau và mức độ nhận thức ở các đối tượng được trưng cầu kiến cũng có ít nhiều chênh lệch, song tổng hợp lại cả 5 giải pháp đưa ra trên đây đều đảm bảo sự cần thiết và tính khả thi trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La trước yêu cầu và nhiệm vụ mới. Trên cơ sở đó, tác giả có thể khẳng định các giải pháp đã nêu ở chương 3 là những giải pháp hữu hiệu, có thể áp dụng được vào công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La từ nay đến năm 2015. Tuy nhiên, giải pháp sử dụng hợp l‎ý đội ngũ giáo viên đòi hỏi phải bố trí lại, thuyên chuyển một số giáo viên từ vùng này sang vùng khác, thậm chí phải điều động sang công tác khác hoặc thải loại một số giáo viên yếu kém, đây là việc làm rất khó khăn. Do vậy tính khả thi của giải pháp này được đánh giá là thấp nhất. Kết luận và kiến nghị 1. Kết luận Qua kết quả nghiên cứu đã nêu ở các chương trên, tác giả đi đến một số kết luận sau: Giáo dục tiểu học được coi là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững giúp cho các em học lên bậc học trên, hình thành những cơ sở ban đầu trong việc phát triển nhân cách. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học có vai trò, ý nghĩa to lớn, có tính quyết định đến chất lượng GD-ĐT của bậc tiểu học. Đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La có những mặt mạnh cơ bản: phần lớn có đủ phẩm chất chính trị, gương mẫu trong việc thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có năng lực, trình độ, tâm huyết với nghề nghiệp, gắn bó với địa phương. Những thành tựu đạt được của giáo dục tiểu học trong những năm qua có một phần đóng góp quan trọng của đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, trước những yêu cầu đổi mới của thời kỳ CNH-HĐH đất nước và những đòi hỏi về việc nâng cao chất lượng giáo dục thì đội ngũ giáo viên tiểu học ở Sơn La còn có những hạn chế, bất cập cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, hạn chế của đội ngũ giáo viên tiểu học hiện nay vừa do khách quan, vừa do chủ quan. Nhưng nguyên nhân sâu xa là do việc quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng chưa đảm bảo yêu cầu, chưa theo một quy trình thống nhất, mang tính ngắn hạn, chưa có tầm chiến lược. Để phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh Sơn La từ nay đến năm 2015 đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, xuất phát từ tình hình thực tiễn địa phương, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học : - Xây dựng và quy hoạch đội ngũ giáo viên tiểu học có tầm chiến lược dài hạn. - Sử dụng hợp lý hơn đội ngũ giáo viên hiện có. - Bồi dưỡng và đào tạo nâng cấp đạt chuẩn và trên chuẩn cho đội ngũ giáo viên tiểu học hiện nay. - Tuyển dụng giáo viên tiểu học chất lượng cao để kế cận, thay thế một bộ phận giáo viên tiểu học hiện có, tạo bước đột phá trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy tiểu học trên địa bàn tỉnh. - Hoàn thiện một số chính sách, chế độ của tỉnh để phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học tỉnh lên tầm cao mới trong giai đoạn sắp tới. Mỗi giải pháp có vị trí và chức năng khác nhau song có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Các giải pháp nêu trên phải được thực hiện một cách đồng bộ thống nhất mới có thể phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu thực tế của giáo dục tiểu học Sơn La. Để các giải pháp đó được thực thi cần có sự chỉ đạo của cấp trên, sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành và sự nỗ lực của bản thân đội ngũ giáo viên tiểu học. Tác giả đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến của CBQL và giáo viên về các giải pháp này, kết quả cho thấy các giải pháp này cấp thiết và có tính khả thi. Để các giải pháp thực hiện có hiệu quả, tác giả nêu ra một số kiến nghị sau đây. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với Bộ GD-ĐT - Sớm đưa chuẩn giáo viên Tiểu học vào áp dụng đại trà để tạo điều kiện cho các tỉnh đánh giá giáo viên. Từ đó nắm được thực lực đội ngũ giáo viên tiểu học và bố trí sử dụng, sàng lọc để chuẩn hoá đội ngũ giáo viên tiểu học. - Nghiên cứu xem xét, cho phép giáo viên tiểu học dạy thí điểm theo nhóm môn tại những vùng thuận lợi. 2.2. Đối với UBND tỉnh Sơn La - Đề nghị UBND tỉnh kiến nghị với Chính phủ điều chỉnh một số vấn đề về phân vùng dân cư. - Nghiên cứu điều chỉnh chế độ thu hút nhân tài của tỉnh sao cho khả thi. - Chỉ đạo, định hướng cụ thể cho các huyện làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên gắn liền với kế hoạch phát triển GD-ĐT. Trong điều kiện ngân sách cho phép, cần có chính sách khuyến khích thỏa đáng đối với giáo viên trong đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, tạo điều kiện môi trường thuận lợi để giáo viên tiểu học hoàn thành nhiệm vụ. - Cho phép ngành giáo dục tỉnh được tính thêm biên chế phục vụ, nuôi dưỡng cho các điểm trường có tập trung nhiều học sinh dân tộc ở bán trú, giúp các em an tâm học tập, bớt phần khó khăn trong cuộc sống. 2.3. Đối với Sở GD-ĐT - Tổ chức tốt các hội thi giáo viên giỏi bậc tiểu học. - Tiếp tục chỉ đạo trường CĐSP Sơn La củng cố và phát triển khoa Tiểu học để có đủ thực lực làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên tiểu học. - Xây dựng kế hoạch dài hạn để phát triển giáo dục tiểu học nói chung và phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học nói riêng. 2.4. Đối với trường CĐSP Sơn La và trường Đại học Tây Bắc - Chỉ đạo khoa Giáo dục Tiểu học tích cực đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, cũng như cải tiến hình thức đào tạo cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế của địa phương. - Cùng với các phòng giáo dục huyện thị điều tra, quy hoạch, nghiên cứu khoa học, cập nhật với chương trình thay sách mới, tìm biện pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học. 2.5. Đối với UBND và phòng giáo dục huyện thị - Đề nghị UBND và phòng giáo dục huyện thị cần quan tâm hơn nữa đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, coi công tác này là nhiệm vụ trọng tâm cơ bản của phòng giáo dục trước mắt cũng như lâu dài. Việc phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học phải gắn liền với quy hoạch phát triển giáo dục bậc học của huyện thị. Cụ thể: + Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng cho giáo viên tiểu học; tổ chức học tập Pháp lệnh công chức, Luật giáo dục... + Đổi mới công tác quản lý và sử dụng giáo viên. Làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ, đặc biệt là giáo viên người dân tộc, giáo viên nữ. Thực hiện "Trẻ hóa đội ngũ giáo viên tiểu học " của tỉnh trên từng địa bàn huyện thị sao cho phù hợp với địa phương. + Tổ chức phong trào thi đua, tổng kết kinh nghiệm chuyên môn để tạo động lực và nhân rộng điển hình. + Hàng năm có chế độ khen thưởng đối với giáo viên có nhiều thành tích xuất sắc. + Có chính sách hỗ trợ kinh phí phù hợp và tạo điều kiện cho giáo viên học thêm các lớp chuyên môn, lý luận chính trị ... Trước mắt, các phòng giáo dục huyện thị có thể tham khảo các biện pháp mà tác giả đã đưa ra ở trên và có thể từng bước cho triển khai những biện pháp nêu, tạo điều kiện thuận lợi nhất để có thể thực hiện được các biện pháp đó. Trong quá trình thực hiện cần rút kinh nghiệm để hoàn thiện các biện pháp nói trên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31615.doc
Tài liệu liên quan