Đề tài Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp (FDI ) nhằm hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Để đạt được những thành công mới chúng ta phải vượt qua nhiều khó khăn, đòi hỏi phải có sự nỗ lực phối hợp của các cấp, ngành để tháo gỡ những khó khăn, đòi hỏi phải có sự nỗ lực phốis hợp của các cấp, ngành để tháo gỡ những cản trở vướng mắc trên con đường phát triển các KCN tập trung. Trong tương lai KCN tập trung và ý nghĩa của nó trong công cuộc Công Nghiệp Hoá-Hiện Đại Hóa đất nước.

doc60 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1320 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp (FDI ) nhằm hình thành và phát triển của các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ểm này thì nhiều người cho rằng KCN của ta là “ Cái túi “ đựng các Doanh Nghiệp. Trong khi đó, các nước trong khu vực đều coi KCN là một thực thể kinh tế hoàn chỉnh thậm chí còn coi KCN là thành phố công nghiệp sản xuất kinh doanh họ còn phát triển khu dân cư, cơ sở y tế, trường học, bệnh viện…biến KCN thành một khu kinh tế hoàn chỉnh. Theo luật KCN của nhiều nước thì mỗi KCN là một thực thể kinh tế hoàn chỉnh và theo đó thì mỗi nước có cơ quan quản lý có thẩm quyền quản lý KCN (Trung Quốc, Indonesia…) cơ quan này thực hiện cả chức năng quản lý và kinh doanh KCN được thừa nhận là một thực thể kinh tế thì đó là cơ sở để nhà nước đối xử với nó bình đẳng như các thực thể kinh tế khác (một dạng công ti hoặc tập đoàn sản xuất ) nó mới có điều kiện phát triển . Chậm chễ trong việc đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng KCN đang là vấn đề nổi cộm không chỉ ở Hưng Yên mà còn là tình trang khá phổ biến ở mọi địa phương ở nước ta, điều này gây khó khăn không nhỏ cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng hạ tậng, thành lập các Doanh Nghiệp trong các KCN. Giải phóng mặt bằng là một đặc thù kinh doanh KCN, diện tích đất cần giải phóng có liên quan nhiều đến cuộc sống hiện tại và lâu dài của hàng ngàn người dân trong diện tích phải di dời. Hiện nay đối với Doanh Nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Hưng Yên là chính sách đền bù còn nhiều yếu tố định tính. Những điều khoản này Doanh Nghiệp thường phải tự thoả thuận với người đang sử dụng và người quản lý về nhiều khoản mà thực tế Doanh Nghiệp không chủ động sử lý được như: chi phí đền bù, hỗ trợ tài chính cho địa phương, ưu tiên nhận lao động địa phương vào làm việc trong KCN sau này … Giải phóng mặt bằng hiện nay có thể nói là một bài toán nan giải không thể lường trước cả về vật chất cũng như thời gian, là một yếu tố quyết định giá thành sản phẩm và thời gian cung cấp sản phẩm (đất )cho khách hàng ( chủ đầu tư ). Nó cũng là một yếu tố gây tác động mạnh, ảnh hưởng tiêu cực mạnh đến môi trường đầu tư, việc giao đất chậm làm nản lòng các nhà đầu tư vào sản xuất trong KCN . Nguyên nhân của tình hình trên có nhiều nhưng chủ yếu trong một thời gian dài ta chưa có văn bản pháp quy quy định rõ ràng cụ thể vấn đề này cộng với chính sách áp dụng cho việc đền bù, giải toả đối với các hộ phải di rời không đồng bộ. + Vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào KCN chưa được quan tâm đúng mức. KCN tập trung không phải là một địa bàn khép kín, một lãnh địa riêng biệt thuộc trách nhiệm quản lý của một Doanh Nghiệp mà còn có mối quan hệ kinh tế _ xã hội với các nghành khác như: điện, thông tin liên lạc, hải quan, trật tự an ninh. Xây dựng KCN tập trung đòi hỏi phải có sự đồng bộ trong và ngoài KCN tập trung, xu thế hiện tại trong việc xây dựng KCN tập trung ở Hưng Yên hiên nay mới chú ý đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng bên trong KCN mà chưa chú ý đến bên ngoài KCN, các đường giao thông vận tải ngoài KCN thường bị chậm trễ trong quá trình xây dựng làm cho việc lưu thông vật tư, hàng hoá, nguyên liệu đi lại gặp nhiều khó khăn. Việc cung cấp điện nước, thông tin liên lạc cho KCN cũng còn nhiều tồn tại, khiến cho KCN lúc đầu phải chủ động kéo điện về tận hàng rào công trình. Sự không đồng bộ này có nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu quan tâm của các địa phương đối với KCN, nên việc bố trí vốn đầu tư cho công trình ngoài hàng rào KCN không kịp thời, một số cơ quan quản lý chuyên nghành c ũng chưa quan tâm xây dựng các công trình ngoài hàng rào KCN thuộc phạm vi của mình để giáp KCN đấu nối với bên trong hàng rào. + Công tác Marketing quốc tế có hiệu quả chưa cao đã hạn chế việc thu hút các nhà đầu tư quốc tế. Đầu tư vào xây dựng một KCN tập trung đòi hỏi một số vốn rất lớn, có khi lên tới hàng trăm triệu USD, tài sản KCN tập trung là đất đai, các công trình hạ tầng ( đường giao thông, đường điện …) nói chung chủ yếu là bất động sản không thể mang đi bán nơi khác mà phải tìm khách hàng để bán tại chỗ. Do đặc thù của nó như vậy nên muốn bán được không có cách gì hơn là phải tổ chức công tác Marketing cho tốt. Thực tế ở Hưng Yên công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh của tỉnh và các KCN trên địa bàn tỉnh chưa được thực hiện mạnh thậm chí là không được quan tâm, việc thu hút vốn đầu tư hoàn toàn tự phát. II). Thực tế quy hoạch xây dựng các KCN ở Hưng Yên 1). Thực tế quy hoạch phát triển các KCN Hiện nay Hưng Yên có 4 KCN : phố nối A,B(thuộc huyện Mỹ Hào),Như Quỳnh (thuộc huyện Văn Lâm), KCN chợ Gạo (thị xã Hưng Yên ). Với quan điểm,chiến lược phát triển công nghiệp, trong giai đoạn từ nay đến năm 2010. Hưng Yên đã tập trung đầu tư vào các KCN nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài tỉnh ngoài đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, tăng ngồn thu cho ngân sách tỉnh Hưng Yên . Các KCN trọng điểm của tỉnh đã được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt gồm có các KCN. a). KCN phố Nối B Vị trí : thuận tiện để hình thành KCN gắn với đô thị phố Nối. KCN này nằm cạnh quốc lộ 5A và đường 39A(đang được cải tạo và nâng cấp ), cách thủ đô Hà Nội gần 30 km, cách cảng Hải Phòng 70 km Quỹ đất thuận lợi cho phát triển công ngiệp khoảng 180-200 ha KCN phố Nối B gần nguồn cung cấp điện năng, hệ thống tưới tiêu ra sông Kẻ Sặt tốt. Cơ sở hạ tầng, thuận lợi, tận dụng hạ tầng đã có sẵn với thị trấn. Ngành nghề ưu tiên : phát triển mạnh công ngiệp chế biến nông sản, công nghiệp da giầy, dệt may, sản xuất đồ chơi trẻ em, lắp ráp linh kiện điện tử , hoá mỹ phẩm … Quy mô quy hoạch100 ha trong đó đất xây dựng nhà máy 65%, kho tàng 5%, giao thông 14%, công trình công cộng 1% và phát triển cây xanh 15%. Vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng : 50-70 triệu USD Khả năng thu hút lao động: 10000-12000 người Hiện tại KCN phố Nối B đang có 9 dự án đầu tư thì trong đó có 5 dự án đầu tư nước ngoài, tổng số vốn đầu tư 14,37 triệu USD . Cụ thể như: Nhà máy thiết bị điện việt á, nhà máy sản xuất và lắp ráp xe máy lifan… b). KCN phố Nối A Đây là KCN mới thành lập, xây dựng năm 2000 và hiện nay hệ thống cơ sở hạ tầng của KCN này đang được xây dựng hoàn thiện . Vị trí : Nằm ngay trên đường quốc lộ 5A cách thủ đô Hà Nội 21km về phía bắc, có đủ các điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển KCN tập trung . Ngành công nghiệp ưu tiên phát triển : công nghiệp hoá chất , chế tạo Lắp ráp xe máy, chế tạo, cán thép các loại. Quy mô quy hoạch : 100 ha Vốn đầu tư :60-80 triệu USD Khả năng thu hút lao động 10.000 người. Hiện tại KCN phố Nối A đã thu hút được khoảng 11 dự án đã cấp phép với tổng số vốn đầu tư khoảng 14,396 triệu USD và thu hút khoảng 647 lao động c).KCN như Quỳnh. -Vị trí: KCN này nằm ngay trên đường 5A, cách thủ đô Hà Nội 20 km về phía bắc. Là khu vực hội tụ hầu hết các yếu tố thuận lợi cho việc phát triển KCN tập trung . - Cơ sở hạ tầng : thuận lợi tận dụng hạ tầng đã có gắn với thị trấn - Ngành công nghiệp ưu tiên phát triển : chủ yếu là công nghiệp điện tử và ngành công nghệ cao . Quy mô dự kiến quy hoạch là: 120-150 ha Vốn đầu tư: 60-80 triệu USD Khả năng thu hút lao động là: 10000-12000 Hiện tại KCN Như Quỳnh đã thu hút được khoảng 18 dự án với tổng vốn đầu tư khoảng 18,69 triệu USD và thu hút khoảng 10000 lao động. Trong đó có 9 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. d). KCN Chợ Gạo Vị trí KCN nằm sát quốc lộ 39A, cách trung tâm thị xã 2km về phía tây bắc. Khu vực này có điều kiện thuận lợi về giao thông vận tải, hệ thống thoát nước ra Sông Hồng rất thuận tiện, nguồn cung cấp điện nước ổn định Cơ sở hạ tầng thuận lợi, tận dụng hạ tầng sẵn có gắn với thị xã Hưng Yên Ngành công nghiệp ưu tiên phát triển: công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp bia, nước giả khát, công nghiệp dệt may, dày da Quy mô dự kiến : 60 ha Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:30-35 triệu USD Khả năng thu hút lao động: 5000-6000 lao động Trước hết phải khẳng định phát triển KCN là chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước ta nói chung và của tỉnh Hưng Yên nói riêng trong chiến lược công nghiệp CNH- HĐH đất nước. Mục tiêu quan trọng trong thời gian tới là tập trung vận động thu hút đầu tư, xúc tiến các hoạt động đầu tư để lấp đầy các KCN đã được hình thành. Đồng thời phải tiến hành hoàn thiện cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN tạo môi trường thuận lợi thu hút các nhà đầu tư tham gia . Trong tương lai không xa các KCN của tỉnh Hưng Yên sẽ là điểm thu hút khá mạnh mẽ các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn tỉnh. Sở dĩ như vậy là vì: So với các KCN tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng thì về điều kiện cơ sở hạ tầng các KCN ở Hà Nội, Hải Phòng hơn hẳn so với các KCN Hưng Yên, thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định và rộng lớn. Các KCN ở Hà Nội và Hải Phòng hiện nay chủ yếu là thu hút các dự án đầu tư có kỹ thuật công nghệ cao ít gây ô nhiễm môi trường, quy mô đầu tư lớn. Chính những điều kiện đó đã dẫn đến tình trạng các nhà đầu tư có xu hướng dồn về các KCN ở Hưng Yên 2). Thực tế quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ các KCN a). KCN Như Quỳnh Đây là KCN được thành lập đầu tiên tại tỉnh Hưng Yên do vậy nên quy mô cũng như hệ thống cơ sở hạ tầng được xây dựng khá tốt - Quy hoạch phát triển giao thông : Cho đến năm 2002 tổng các tuyến đường trục chính trong KCN Như Quỳnh do ngân sách tỉnh đầu tư là 3,2 km, theo quy cách 2 làn xe, trong đó các tuyến chính nối với quốc lộ 5A. Ngoài ra còn có 10 km đường công vụ, đường nội bộ do doanh nghiệp tự bỏ vốn để vừa mang tính phục vụ vừa mang tính công ích. Dự kiến trong giai đoạn từ nay đến năm 2005 sẽ phát triển một số tuyến đường mới đáp ứng nhu cầu phát triển của KCN này, đồng thời nâng cấp các tuyến đường hiện có. - Quy hoạch cấp điện: Hiện nay KCN Như Quỳnh được cấp điện bởi một trạm hạ thế có công suất 20 MW. Để đáp ứng nguồn điện phục vụ sản xuất trong thời gian tới một trạm hạ thế mới sẽ được xây dựng dự kiến công suất đạt 25MW - Quy hoạch cấp nước Một nhà máy nước do công ty Vinaconex đầu tư theo hình thức BOT với công suất 15000 m3 /ngày, đảm bảo cung cấp nước cho cả khu công ngiệp và dân cư thị trấn Như Quỳnh - Nước thải Hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có khu vực tập trung, xử lý chất thải rắn nói chung và chất thải công nghiệp nói riêng. Vì vậy mặc dù hầu hết các dự án rất ít ô nhiễm, rất ít chất thải nhưng vẫn có chủ dự án đầu tư phải chở chất thải rắn ra tận Hà Nội mới có chỗ xử lý. Đây là một trong số những vấn đề nóng bỏng cần sớm được giải quyết b). KCN Phố Nối A và B Đây là hai KCN mới của tỉnh (cùng thuộc địa bàn huyện Mỹ Hào) do đó công tác xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn chưa được hoàn thiện Đường giao thông : Hiện nay các tuyến đường chính trong cả hai KCN, Phố Nối A và B do ngân sách tỉnh đầu tư là 3,8 km, đường vân tải KCN loại 1 : 2,5 km, đường vân tải loại 2:3,6 km - Cấp thoát nước . Hiện nay cả hai KCN được cấp nước bởi nhà máy nước công suất 9000 m3/ngày đêm. +Thoát nước: Nước mưa và nước thải được tách riêng. Nước mưa: Tuyến thoát nước là kênh bằng đá được dẫn thẳng ra sông. Nước thải: Nước thải trong nhà máy được xử lý ngay tại chỗ sau dó đưa ra đường ống rồi tập trung về trạm xử lý thải cuả KCN rồi mới xả ra kênh. - Cấp điện : + Giai đoạn1: Xây dựng đường dây 35KV và một trạm biến áp 35/32 KV - 6,3MVA. + Giai đoạn 2: Xây dựng đường dây mới 110KV từ trạm biến áp hiện có tại xã Phú Đa, đi hoc tuyến lộ mới phía Nam thị trấn Bần đến trạm biến áp 110/35/22KV. III> Thực trạng đầu tư trực tiếp tại các KCN Hưng Yên . 1).Thực trạng đầu tư tiếp (FDI)vào các KCN ở Hưng Yên . a). Số lưọng và quy mô dự án . Ngay sau khi Ban quản lý cac KCN Hưng Yên đượ chính thức thành lập (9/4/1999),Ban quản lý đã thực hiện luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và tiến hanh thu hút nguồn vốn FDI vào các KCN Hưng Yên. Đến nay Hưng yên đã mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư với một số quốc gia và hàng chục công ty lớn trên thế giới . Bảng 5: Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN Hưng Yên . STT Năm Số dự án Vốn đầu tư đăng ký Vốn thực hiện % Vốn thực hiện/ Vốn đăng ký 1 1999 3 30,9 8,0 25,8 2 2000 6 76,8 48,2 62,7 3 2001 10 127,8 85,1 66,7 4 2002(Quý I) 4 50,8 37,0 72,8 5 Tổng 23 286,3 158,3 (Nguồn : Báo cáo tổng hợp về xây dựng và phát triển các KCN Hưng Yên –BQL). Nhìn vào bảng trên ta thấy trong năm 1999 có 3 dự án được cấp phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 30,95 triệuUSD. Sang năm 2000 số dự án đã tăng lên 6 dự án (tăng lên 100%) và cao nhất là năm 2001 đã thu hút được 10 dự án với tổng số vốn đăng ký la 127,8 triệu USD, đến năm 2002 xu hướng dự án có chiều hướng tăng nhanh hơn so với những năm quaq, chỉ tính đến hết quý I năm 2002 đã có 4 dự án mới được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký đật 50,9 triệu USD. Như vậy tính đến nay đã có 23 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 286,35 triệu USD và số vốn thực hiện đạt 158,3 triệu, từ đó có thể suy ra là số % vốn thực hiện /vốn đăng ký là 57%. Như vậy tính đến hết năm 2001 và đầu quý I năm 2002 đă có 23 dự án FDI vào 4 KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chiếm khoảng 170 ha/460 ha đạt 27%,trong khi đó đầu tư tỉnh ngoài (doanh nghiệp không có vốn đầu tư nước ngoài) chiếm khoảng 200ha/460 ha đạt khoảng 43%.Như vậy diện tích quy hoạch các KCN được lấp đầy khoảng 70 % diện tích . Trong khi các dự án đầu tư nước ngoài có xu hướng giảm trên phạm vi cả nước thì số dự án này lại tăng ở Hưng Yên trong mấy năm gần đây sự bùng nổ về công nghiệp Hưng Yên nói chung và các KCN nói riêng về số lượg các dự án đầu tư nước ngoài và tỉnh ngoài.Điều này chứng tỏ ngoài những yếu thuận lợi mang tính khách quan cũng phải thấy rằng sự cố gắng nỗ lực của Đảng bộ và chính quyền tỉnh trong công tác thu hút đầu tư nước ngoài và tỉnh ngoài, bằng các chính sách cởi mở tạo cơ hội thông thoáng cho cac nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tiến hành hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh. Sự bùng nổ về các dự án đầu tư nước ngoài tại các KCN của tỉnh được minh chứng qua tốc dộ tăng trưởng của vốn đầu tư nước ngoài : Bảng 6: Tăng trưởng của vốn đăng ký đầu tư nước ngoài. STT Năm Vốn đầu tư đăng ký Tăng trưởng 1 1999 30,95 2 2000 76,8 148,1 3 2001 127,8 66,4 (nguồn : Báo cáo tổng hợp _BQL các KCN Hưng Yên -2002) Theo bảng trên ta thấy trong năm 1999 có 3 dự án được cấp phép với số vốn đăng ký là 30,95 triệu USD, sang năm 2000 có thêm 6 dự án đầu tư nhưng tốc độ tăng trưởng vốn đăng ký đạt 148,1% so với năm 1999. Đến năm 2001, tuy số dự án đầu tư tăng nhanh nhưng tốc độ tăng trưởng vốn đăng ký là 66,4% thấp hơn so với năm 2000, từ đây ta thấy mặc dù tốc độ tăng trưởng vốn đăng ký là khá lớn, nhưng nhìn vào số vốn đăng ký thì nó còn là rất nhỏ bởi lẽ do số dự án vẫn còn ít và trong những năm đầu thu hút vốn FDI. Như vậy sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997-1998 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đến nay các quốc gia đang tiến hành nhiều biện pháp nhằm phục hồi nền kinh tế, tăng cường thu hút FDI. Do đó Việt nam gần đây số lượng dự án có vốn FDI đã tăng mạnh. Đối với các KCN Hưng Yên trong năm 2001 số vốn đăng ký đã tăng mạnh 127,8 triệu USD gấp 4,12 lần so với 1999.Theo dự kiến thì hết năm 2003 KCN Hưng Yên sẽ thu được một lượng FDI tương đối lớn . Bảng 7: Quy mô trung bình của một dự án FDI tại các KCN Hưng Yên . Năm 1999 2000 2001 QuýI/2002 Quy mô 10,3 12,8 12,78 12,7 (Nguồn : Báo cáo tổng hợp_BQL các KCN Hưng Yên -2002). Qua bảng số liệu trên cho thấy các dự án đầu tư nước ngoài và Hưng Yên có quy mô trugn bình so với các địa phương khác. Điều này có thể thấy rằng các KCN ở Hưng Yên chưa đạt được những tiều chuẩn để trở thành các KCN quy mô lớn, KCNC, các dự án đầu tư vào Hưng Yên là do ở đây giá đất rẻ, lao động rẻ chứ không phải là nơi có cơ sở hạ tầng tốt lao động lành nghề, đây chính là những yếu kém cần được nhanh chóng khắc phục. b. Cơ cấu đầu tư. Trước đây Hưng Yên là một tỉnh thuần tuý về nông nghiệp, cuộc sống chủ yếu dựa vào cây lúa. Ngược lại thì trong lĩnh vực công nghiệp (đặc biệt là công nghiệp nặng) lại xuất hiện muộn hơn so với các tỉnh khác trong cả nước.Với mong muốn thu hút đầu tư nước ngoài nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh nhà, Hưng Yên đã có những chính sách, sự ưu tiên đối với phát triển ngành công nghiệp và các KCN tập trung bên cạnh đó những linh vực thủ công thuộc về ngành công nghiệp (làng đúc đồ nhôm…) được mở rộng trong các cụm công nghiệp. Từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển cân đối, lớn mạnh và tiến tới đạt mục tiêu chung của tỉnh là đến năm 2010 sẽ trở thành tỉnh công ngiệp . Phân tích cơ cấu đầu tư theo ngành cho thấy : các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã có mặt ở nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và đang có sự chuyển dịch cho phù hợp với yêu cầu của công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước Bảng 8: Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN Hưng Yên . (Đơn vị:%) Lĩnh vực 1999 2000 2001 Công nghiệp nặng Công nghiệp nhẹ Công nghiệp chế biến Xây dựng Hoạt động khác 0 45 32 13 10 5 50 26 11 8 10 51 23 12 4 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp – BQL các KCN Hưng Yên ) Dựa vào bản trên ta thấy, cơ cấu FDI đã từng bước chuyển dịch vào lĩnh vực công nghiệp nặng (từ 0% năm 1999 cho đến 10% năm 2001), công nghiệp nhẹ (từ 45% năm 1999 đến 50% năm 2001) trong khi đó công nghiệp chế biến lại có xu hướng giảm dần qua các năm ( từ 32% năm 1999 còn 23% năm 2001) và các ngành như bưu điện, tài chính, ngân hàng … có xu hướng giảm dần . Điều này chứng tỏ sự kém hấp dẫn của lĩnh vực này. Các nhà đầu tư trong lĩnh vực này hầu như đều lựa chọn phương thức đầu tư 100% vốn nước ngoài chứ hiếm khi liên doanh với phía Việt Nam. Hệ thống ngân hàng của Việt Nam nói chung và Hưng Yên nói riêng trong thời gian qua đã bộc lộ một số thiếu sót, tình trạng tham nhũng, làm sai nguyên tắc gây ra không phải là ít, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường đầu tư tại Hưng Yên c). Hình thức đầu tư Liên doanh là hình thức phổ biến nhất của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các KCN Hưng Yên. Hình thức này đang chiếm tới khoảng 66,7% số dự án và chiếm 63% số vốn đầu tư. Tuy nhiên, điều này còn thể hiện tính linh hoạt của các doanh nghiệp trong nước trong việc huy động đầu tư tham gia liên doanh. Tuy nhiên theo thời gian thì hình thức liên doanh có xu hướng giảm xuống, hình thức đầu tư 100% vốn nược ngoài tăng lên, nguồn vốn FDI đăng ký theo hình thức đầu tư được thể hiện qua bảng său: Bảng 9: Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các KCN Hưng Yên (Đơn vị : Triệu USD) STT Loại hình Số dự án Sốvốn 1 100% vốn nước ngoài 4 49,79 2 Doanh nghiệp liên doanh 17 211,61 3 Hợp đồng hợp tác kinh doanh 2 24,89 Sở dĩ như vậy là do trong thời kỳ đầu, các thủ tục triển khai thực hiện còn đòi hỏi nhiều giấy tờ, lại phải thông qua nhiều khâu và rất phức tạp. Trong khi đó người nước ngoài còn ít hiểu biết về các điều kiện- xã hội và pháp luật của Việt Nam, họ thường gặp khó khăn trong việc giao dịch, quan hệ với khá nhiều cơ quan chức năng của Việt Nam để có được đầy đủ các điều kiện triển khai xây dựng cơ bản cũng như thực hiện các dự án đầu tư. Trong hoàn cảnh như vậy, đa số các nhà đầu tư thích lựa chọn hình thức liên doanh để bên Việt Nam đứng ra lo các thủ tục pháp lý cho sự hoạt động của doanh nghiệp sẽ có hiệu quả hơn. Về hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài thì dần tăng lên trong thời gian gần đây. Tính đến hết năm 2001 thì cả tỉnh có 4 dự án đầu tư theo hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm 16,2% tổng số dự án và tổng số vốn đầu tư. Bên cạnh đó số doanh nghiệp liên doanh xin chuyển sang 100% vốn nước ngoài có xu hướng tăng lên. Hiện tượng này cũng cần được hiểu ở nhiều góc độ. Kinh nghiệm cho thấy nếu như số dự án 100% vốn nước ngoài tăng lên một phần chứng tỏ môi trường đầu tư ở địa bàn tỉnh tốt hơn. Nó cũng đồng nghĩa với việc nhà đầu tư an tâm tin tưởng sản xuất kinh doanh trong một môi trường có triển vọng như ở nước ta. Tuy nhiên cũng có nhiều ý kiến cho rằng nguyên nhân chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài bắt nguồn từ việc liên doanh gượng ép và không ngang tầm với bên đối tác. Bên Việt Nam bị hạn chế về mọi mặt trong khi đối tác nước ngoài là những công ty,tập đoàn có tiềm lực kinh tế mạnh và theo đuổi chiến lược kinh doanh toàn cầu, nên quan điểm và chiến lược kinh doanh khác nhau. Hơn nữa, do bị chi phối ràng buộc bởi nguyên tắc nhất trí trong luật ĐTNN của ta quy định còn cứng nhắc, làm cho bên Việt Nam bị hạn chế trong các quyết định sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận. Chương III : Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Thu Hút FDI Vào Các KCN Hưng Yên . I). Quan Điểm Và Định Hướng Phát Triển KCN 1). Quan điểm cơ bản trong phát triển các KCN a). Quan điểm cơ bản . Công nghiệp giư vai trò chủ đạo và nòng cốt trong quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá ở Hưng Yên. Công nghiệp phải liên tục phát triển với tốc độ cao và có hiệu quả, phải gắn phát triển công nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng Phát triển những ngành công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao có khả năng cạnh tranh với sản phẩm công nghiệp của địa phương khác, quốc gia khác, khai thác triệt để nguồn lực của Hưng Yên, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài Phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp mới, công nghiệp then chốt, công nghiệp lắp ráp, công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm và một số ngành công nghiệp có sử dụng nhiều lao động. Phát triển và phân bố hợp lí các ngành, sử dụng nguyên liệu tại chỗ nhất là nguyên liệu từ nông nghiệp, khuyến khích phát triển các cụm công nghiệp vừa và nhỏ phát triển các ngành nghề truyền thống nhằm giải quyết việc làm, đổi mới cơ cấu kinh tế nông thông theo hướng Công nghiệp hoá. Hình thành một số KCN tập trung gắn với đường 5, đường 39 nhằm tạo môi trường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài. Đẩy mạnh các hoạt động kinh tế đối ngoại, tìm kiếm đối tác để giải quyết vấn đề về vốn, công nghệ, thị trường tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở ưu tiên lựa chọn công nghệ tiên tiến, hiện đại, đáp ứng yêu cầu hướng mạnh về xuất khẩu . b). Quan điểm đẩy mạnh công tác hợp tác đầu tư. Phát huy nội lực của tỉnh là thế mạnh về cơ chế chính sách, ngồn nhân lực, vị trí địa lý kinh tế để đẩy mạnh vận động, thu hút, tổ chức triển khai các dự án đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài, tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện thành công Nghị Quyết đại hội đại biểu đản bộ tỉnh lần thứ 15. Đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài đã và sẽ là yếu tố quan trọng tạo việc làm cho người lao động góp phần thực hiện thành công chương trình giả quyết việc làm của tỉnh, góp phần khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống, hình thành các làng nghề mới, tạo thêm việc làm cho người lao động. Các dự án sẽ là nhân tố quan trọng đẩy mạnh phát triển dịch vụ sẽ góp phần đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá thông qua tác động trực tiếp như : chế biến thức ăn gia súc, nuôi trồng và chế biến nông sản và gián tiếp qua việc thu hút lao động của tỉnh giảm bớt dư thừa lao động nông nghiệp. Giai đoạn 2001-2005 việc đẩy mạnh hợp tác đầu tư vẫn là một giải pháp quan trọng để hình thành và phát triển các KCN tập trung, để tăng nguồn thu cho ngân sách tiến tới trở thành một tỉnh công nghiệp. Đây là giai đoạn quan trọng đòi hỏi phải chuẩn bị hội nhập vào năm 2006, khắc phục có hiệu quả những thách thức của hội nhập, đảm bảo sức cạnh tranh của các doanh nghiệp của tỉnh đối với khu vực trong nước, trong khu vực và thế giới. Vì vậy việc vận động, tiếp nhận và triển khai các dự án vào địa bàn tỉnh với mục tiêu đạt tổng nguồn vốn đầu tư thực hiện lớn, sản xuất có hiệu quả, sản phẩm có đủ sức cạnh tranh, lao động có chất lượng cao và đa ngành, đa nghề là một giải pháp quan trọng. Nhiệm vụ này trở nên cấp bách khi một số lợi thế tương đối về thu hút đầu tư của địa phương đang giảm dần. Để đảm bảo nền kinh tế của tỉnh đủ sức hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, ngay tư bây giờ trong quan điểm vận động thu hút đầu tư chúng ta phải chấp nhận cơ chế thị trường, chấp nhận và tạo điều kiện cho các dự án cạnh tranh trước khi hội nhập, chấp nhận và giải quyết hậu quả kinh tế xã hội khi một tỷ lệ nhất định các dự án thua lỗ đổ bể trong quá trình cạnh tranh. Về quan điểm kinh tế thị trường ổn định trên cơ sở không ngừng phát triển và có tiềm lực lớn sẽ hạn chế hậu quả rủi ro. c). Quan điểm đẩy mạnh phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên. Để đạt mục tiêu giá trị sản xuất công nghiệp tăng trên 20% để đến năm 2005 đạt 5900 tỉ đồng thì trung bình mỗi năm tăng thêm 700 tỉ đồng đòi hỏi phải có số vốn thực hiện để phát triển sản xuất công nghiệp từ 400- 500 tỉ đồng tương đương với số vốn đăng ký từ 800- 1000 tỉ đồng một năm. Nếu chỉ dựa vào nguồn vốn đầu tư trong tỉnh thì không thể thực hiện, mà một phần lớn của nguồn vốn này sẽ phải huy động qua các dự án đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài. Để làm được điều này Đảng bộ và chính quyền tỉnh đã sớm nhận thức được vai trò quan trọng của các KCN tập trung trong việc thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp. Đến 30-9-2001 trên địa bàn tỉnh đã có 77 dự án của các nhà đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài với tổng số vốn đầu tư 275 triệu USD trong đó có 23 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng số vốn đầu tư 286,3 triệu USD Bên cạnh chủ trương khuyến khích chung tất cả các lĩnh vực của nhà nước theo luật đầu tư nước ngoài tại việt nam, luật khuyến khich đầu tư trong nước, tỉnh đặc biệt khuyến khích vào các lĩnh vực sau: Các dự án giải quyết nhiều lao động. Các dự án nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ nông sản Các dự án chế biến hàng xuất khẩu Các dự án có công nghệ hiện đại, có tác động thúc đẩy các ngành khác phát triển Các dự án có khả năng đóng góp ngân sách lớn II). Giải Pháp Tăng Cường Thu Hút FDI Vào Các KCN Hưng Yên. 1). Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách. a). Đổi mới cơ chế chính sách, tăng cường năng lực quản lý nhà nước Một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu là phải đổi mới cơ chế chính sách, tăng cường năng lực quản lý theo hướng chính quyền các các cấp hoạt động đúng chức năng quản lý nhà nước, tạo môi trường hoạt động kinh tế thông thoáng trên cơ sở pháp luật của nhà nước. Tăng cường vai trò và quyền hạn của chính quyền tỉnh. Trên cơ sở các chính sách lớn của nhà nước căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, tỉnh chủ động đề ra các chính sách định chế cụ thể, linh hoạt nhằm kích thích, thu hút các dự án đầu tư của nước ngoài, tỉnh ngoài. Cải thiện và đơn giản hoá thủ tục đầu tư Cải thiện, đơn giản hoá thủ tục đầu tư chủ yếu là cải thiện và đơn giản hoá thủ tục hành chính, cấp phép đầu tư, cấp đất, cấp giấy phép xây dựng, và các quy định trong thủ tục hải quan, thanh tra, kiểm tra đối với các dự án đầu tư. Việc đẩy mạnh các cải cách hành chính phải gắn liền với các cải cách thủ tục đầu tư ở mọi cấp. Đây là vấn đề hết sức phức tạp. Song để đẩy nhanh thủ tục đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư cần phải thực hiện một số biện pháp sau: Thực hiện cơ chế một cửa Công khai hoá thủ tục đầu tư, nghĩa là trên cơ sở hệ thống lại toàn bộ thủ tục đầu tư, cơ quan chủ trì quản lý vốn đầu tư của tỉnh lập danh mục chi tiết có hướng dẫn cụ thể và công khai hoá danh mục này đối với các doanh nghiệp, nhà đầu tư Hoàn thiện thủ tục đầu tư phù hợp với đặc điểm của tỉnh, mục tiêu cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh và tạo ra lợi thế so sánh cao hơn các địa phương khác để thu hút và sử dụng có hiệu quả. Muốn vậy việc hoàn thiên các thủ tục đầu tư vừa phải phát huy được lợi thế, vừa phải hạn chế được những phức tạp của tỉnh khi tuân thủ các thủ tục đầu tư của nhà nước là vấn đề có ý nghĩa quan trọng Cải thiện thủ tục hành chính . Các sở, ngành lập hướng dẫn chung về yêu cầu của đơn vị mình đối với việc tiếp nhận và triển khai, quản lý nhà nước trong hoạt động của dự án đầu tư, lập dự mẫu hồ sơ, giới thiệu rõ quy trình, thời gian thực hiện công bố rộng rãi cho chủ đầu tư biết và thực hiện. Qua đó có thể giảm bớt thời gian đi lại cho các chủ đầu tư, đảm bảo các thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản, thuận tiện hơn Nâng cao hiệu quả quả lý của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư thông qua các nội dung sau: Bổ sung hoàn thiện và đồng bộ hoá các quy định pháp lý về đầu tư xây dựng cơ bản. Sớm khắc phục tình trạng liên tục thay đổi các quy định pháp lý cũng như sự thiếu thống nhất của các văn bản pháp lý về đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước trong thời gian qua Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành nhưỡng quy định của nhà nước trong công tác đấu thầu xây dựng cơ bản, thực hiện xử phạt nghiêm minh. Chỉ có như vậy chúng ta mới lập lại trật tự kỷ cương trong công tác đấu thầu xây dựng cơ bản và tạo môi trường đầu tư lành mạnh cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước Khuyến khích phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ cho các hoạt động đầu tư, bao gồm: Tổ chức dịch vụ tư vấn, tổ chức dịch vụ cung ứng vốn bao gồm các tổ chức tín dụng, quỹ đầu tư của nhà nước, các công ty tài chính 2). Tạo môi trường hoạt động thuận lợi . a). Đảm bảo môi trường chính trị, xã hội ổn định cho hoạt động thu hút FDI Thực tế cho thấy đầu tư nước là một hoạt động tài chính nên nó rất nhậy cảm với các thay đổi về chính trị, kinh tế, xã hội, luật pháp. Giữ vững chính trị là giải pháp quan trọng hàng đầu trong tất cả các giải pháp. Kinh nghiệm cho thấy nhiều quốc gia có tiềm năng lớn về tài nguyên thiên nhiên cũng như về thị trường rộng lớn song lại gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút FDI do có xung đột về chính trị. Đây là giải pháp thừa kế và phát triển nhân tố tích cực về việc thu hút FDI trong thời gian qua ở nước ta. Để tạo lập môi trường chính trị, xã hội ổn định như nước ta, cần tăng cường hơn nữa vai trò, nâng cao năng lực và đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng cộng sản việt nam trong sự nghiệp đổi mới, coi đây là nhân tố có ý nghĩa quyết định, đồng thời mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng và nâng cao hiệu lực của nhà nước trên các lĩnh vực từ quản lý kinh tế đến quản lý xã hội. Coi trọng giải quyết các vấn đề xã hội đang ngày càng bức xúc như tham nhũng, hối lộ, thất nghiệp, nghèo đói, tệ nạn xã hội . Mặt khác, đứng trước nguy cơ diễn biến hoà bình và sự pháhoại của các thế lực phản động trong nước và quốc tế, chúng ta phải luôn cảnh giác đồng thời tiếp tục duy trì và tăng cường sự ổn định hơn nữa. Cùng với sự ổn định chính trị là chính sách ngoại giao mềm dẻo đảm bảo nguyên tắc tôn trọng dộc lập chủ quyền, đa phương hoá đa dạng hoá trong các mối quan hệ với khẩu hiệu “ Việt Nam muốn làm bạn của tất cả các nước trên thế giới, hoà bình hợp tác và phát triển “ chính nhờ việc mở rộng quan hệ ngoại giao là tiền đề cho việc mở rộng quan hệ kinh tế, trong đó có việc thu hút đầu tư nước ngoài. b). Xây dựng hệ thống pháp luật hoàn thiện, đổi mới cơ chế chính sách Môi trường đầu tư trước hết là ở hệ thống pháp luật. Hưng Yên cần mạnh dạn hơn nữa trong việc tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư nước ngoài tại việt nam theo xu hướng đồng bộ hoá về luật tăng ưu đãi về tài chính cho nhà đầu tư đi đôi với việc kiểm soát chặt chẽ những điều kiện liên quan đến sự phát triển ổn định, bền vững cho phù hợp với tình hình trong nước và thông lệ quốc tế. Cần phải tránh sự trồng chéo, mâu thuẫn giữa các luật. Đặc biệt cần tiến tới luật đầu tư thống nhất chung cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Chuyển từ điều chỉnh trực tiếp sang điều chỉnh gián tiếp theo cơ chế thị trường thông qua hệ thống công cụ pháp luật đồng bộ nó vừa tạo hành lang pháp lý rõ ràng, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài vừa hạn chế quan liêu cửa quyền, tham nhũng … làm tổn thương đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Để khuyến khích hoạt động thu hút FDI cần quan tâm đến một số chính sách sau : Chính sách đất đai : Cụ thể hoá việc cho thuê, thế chấp, chuyển nhượng đất đai, hình thành bộ máy sử lý nhanh và có hiệu quả (kết hợp giữa thuyết phục tuyên truyền ý thức chấp hành pháp luật và cưỡng chế), giảm giá thuê đất, công tác đo đạc chỉ nên tiến hành tối đa hai lần, thủ tục đơn giản, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng được xác định trên cơ sở giá thị trường và có sự thoả thuận với người sử dụng đất. Hiện nay công tác giải phóng mặt bằng gây chậm trễ nhất là trong việc triển khai dự án đầu tư. Nhà nước cần cụ thể hoá bằng pháp luật để có căn cứ cho các địa phương tổ chức thực hiện thuận lợi. Chính sách thuế và hỗ trợ tài chính : Rà soát lại các chính sách về thuế để đảm bảo tính ổn định và thay đổi những bất hợp lý theo hướng khuyến khích các dự án thực hiện nội địa hoá, khắc phục tình trạng nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu … Nhà nước cần nghiên cứu chính sách ưu đãi tài chính giải quyết vấn đề hoàn thuế, chuyển lợi nhuận về nước, vốn góp, hỗ trợ các dự án được cấp giấy phép hưởng những ưu đãi về thuế lợi tức giá thuê đất mới, giảm thuế doanh thu cho các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, hỗ trợ bán ngoại tệ … cho phép tổ chức tài chính hỗ trợ về mặt tài chính cho cấc đối tượng Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài tìm được đối tác trong nước có đủ năng lực tài chính. Chính sách lao động tiền lương : Hoàn thiện văn bản pháp quy về tuyển dụng lựa chọn lao động, chức năng của cơ quan quản lý lao động đào tạo, đề bạt sa thải , tranh chấp lao động… thành lập phân toà lao động, tăng cường vai trò của cơ quan thanh tra lao động trong kiểm tra giám sát, sửa đổi mức chịu thuế thu nhập của người nước ngoài theo hướng nâng cao mức khởi điểm chịu thuế và giảm mức thuế suất, giảm thuế thu nhập cho người việt nam. Sở lao động và thương binh xã hội nên thoả thuận với các nhà đầu tư để lựa chọn những người lao động cho phù hợp bằng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cử cán bộ chuyên trách sang tham gia phỏng vấn, kiểm tra hồ sơ … Khi đó sẽ thúc đẩy nhanh quá trình tuyển dụng lao động tìm kiếm lao động phù hợp, giúp cho các dự án được triển khai đúng tiến độ, chất lượng dự án được nâng cao, tiến tới cho phép các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tuyển dụng lao động theo tiêu chuẩn của họ Chính sách thị trường tiêu thụ sản phẩm Khuyến khích xuất khẩu sản phẩm chất lượng cao, chế biến tinh, sâu sản phẩm mang thương hiệu việt nam, nghiên cứu ban hành chính sách chống độc quyền, chống hàng giả, xây dựng luật cạnh tranh để tạo ra sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Bảo hộ thị trường trong nước bắng cách định hướng các ngành nghề ưu tiên … xây dựng đội ngũ cán bộ chất lượng cao - Chính sách về công nghệ: Xây dựng chiến lược thu hút công nghệ hiện đại, coi trọng xây dựng KCNC, công nghệ sạch ở vùng thích hợp với hệ thống quy chế rõ ràng. Máy móc thiết bị đưa vào góp vốn hoặc nhập khẩu phải qua giám định chất lượng. Xử lý thoả đáng việc nhập thiết bị đã qua sử dụng theo nguyên tắc để nhà đầu tư chịu trách nhiệm và tự quyết định nhưng phải đảm bảo các quy định về an toàn lao động và môi trường. Đào tạo cán bộ quản lý khoa học công nghệ thường xuyên đưa một số cán bộ có phẩm chất và chuyên môn cao ra nước ngoài để tiếp cận thông tin về công nghệ, từ đó nâng cao hiệu quả giám định chất lượng công nghệ đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ công nghệ. 2). Nhóm Giải Pháp Về Đất Đất Đai Và Quy Hoạch Đất Phục Vụ Phát Triển KCN a). Nâng cao chất lượng quy hoạch KCN Hiện nay vấn đề quy hoạch được đặt ra không chỉ riêng tỉnh Hưng Yên mà bất cứ tỉnh nào địa phương nào khi xây dựng KCN cũng phải đặt vấn đề này lên hàng đầu. Trong đó quy hoạch các KCN của Hưng Yên chưa thực sự hợp lý một số cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường vẫn hoạt động ngay trong thị trấn ngoài KCN, bên cạnh đó khi tổ chức quy hoạch các cơ quan chức năng đã không tần dụng triệt để được lợi ích so sánh của từng khu vực trong tỉnh gây lãng phí nguôn lực, một số trung tâm hỗ trợ cho phát triển KCN không được tiến hành đồng bộ và thuần tiện bố trí khu nhà ở cho lao động ở xa đến làm việc trong KCN, các công ty phát triển hạ tầng chưa được tạo điều kiện phát huy đầy đủ tính ưu việt của mình Do việc nâng cao chất lượng quy hoạch KCN là công việc cấp thiết đặt ra cho Hưng Yên, để làm được điều này đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ quy hoạch có kinh nghiệm, năng lực, nhiệt tình. Tổ chức bộ máy của ban quy hoạch có kinh nghiệm, năng lực, nhiệt tình. Tổ chức bộ máy của ban quy hoạch phải tương đối độc lập và có điều kiện để lựa chọn những cán bộ đủ tiêu chuẩn. Mặt khác phải có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng nhằm đảm bảo tính hợp lý, hài hoà trong quy hoạch b). Khẩn trương chấn chỉnh công tác đền bù và giải phóng mặt bằng. Việc giải phóng mặt bằng nhanh hay chậm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư xây dựng. Hiện nay việc giải phóng mặt bằng của nhiều dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh đang bị ách tắc trong vấn đề đền bù làm kéo dài thời gian gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả đầu tư và làm nản lòng nhiều nhà đầu tư Để cải thiện và đẩy nhanh tốc độ giải phóng mặt bằng, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư. Hưng Yên cần thực hiện một số biện pháp sau: Tuyên truyền vận động Các cấp uỷ đảng của địa phương, các cấp chính quyền làm tốt công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của đảng, nhà nước, các quy định của pháp luật về thu hút vốn đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh hoạt động đầu tư trong nước cũng như chủ trương của tỉnh về thu hút vốn đầu tư nước ngoài vao địa bàn tỉnh để nhân dân biết và thực hiện. Đối với những khu vực đã quy hoạch để làm KCN, cấp uỷ chính quyền địa phương phải công bố công khai quy hoạch trong từng thời kỳ, tuyên truyền giải thích để nhân dân thấy rõ lợi ích của cá nhận, lợi ích của địa phương, lợi ích chung của tỉnh sẵn sàng di dời cho chuyển đất sang làm công nghiệp . Thống nhất việc xác định chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng Căn cứ vào quy định của nhà nước và của tỉnh vào tình hình thực tế của địa phương, xây dựng và công bố công khai về : . Giá tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư tại từng KCN trong tỉnh . Tổng đơn giá đền bù giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư bao gồm đền bù quyền sử dụng đất, đền bù chuyển đổi ngành nghề, hỗ trợ địa phương chi phí cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng Đơn giá này có giá trị ấn định trong thời gian từ 3- 5 năm, có tính khả thi, các địa phương và người bị thu hồi đất có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc. Trên cơ sở đó các nhà đầu tư có thể tính toán ngay được các chi phí đầu tư để quyết định đầu tư có thể cùng với lãnh đạo địa phương hoàn thành ngay các thủ tục ban đầu, không phải đi lại bàn bạc nhiều lần như hiện nay. Cải tiến việc tổ chức tiến hành đền bù, giải phóng mặt bằng bàn giao cho chủ đầu tư. 3). Nhóm giải pháp về lao động. a). Nâng cao chất lượng địa phương. Hiện nay ở Hưng Yên xảy ra hiện tượng thừa lao động phổ thông nhưng lại thiếu trầm trọng lao động lành nghề qua đào tạo cơ bản. Để giải quyết tốt hiện tượng này Hưng Yên cần phải chủ động công tác đào tạo nâng cao tay nghề trình độ chuyên môn của lực lượng lao động tỉnh nhà. Tổ chức liên kết với các trường Trung học – cao đẳng dậy nghề trên toàn quốc thành lập các chi nhánh đào tạo tại chỗ cho lao động địa phương, tỉnh có thể cho các cơ sở dạy nghề này thuê mặt bằng rẻ thuận tiện, lao động được đào tạo tại các trung tâm này sẽ được cấp chứng chỉ và giới thiệu việc làm tại các doanh nghiệp trong các KCN của tỉnh, Khuyến khích và có quy định cụ thể với các dự án FDI về đào tạo tay nghề, nhất là huấn luyện kỹ thuật, có chính sách yêu cầu các công ty có kế hoạch đào tạo công nhân và người quản lý địa phương, nhờ đó mà khắc phục được tình trạng áp đảo của người nước ngoài trong nền kinh tế. Một các làm khác mà các tỉnh khác trong cả nước đang áp dụng đó là UBND tỉnh sẽ tự chủ trong công tác đào tạo và sẽ nhận được trợ cấp từ ngân sách tỉnh . b). Thu hút lao động lành nghề và cán bộ kỹ thuật từ tỉnh ngoài . Ngoài công tác đào tạo lao động tại chỗ phục vụ cho yêu cầu về lao động lành nghề của chủ đầu tư. Hưng Yên có thể khác phục tình trạng thiếu hụt lao động lành nghề hiện nay là đưa ra các chính sách khuyến khích, nhằm thu hút ngồn lao động có chất lượng từ các trung tâm đào tạo lớn ở các thành phố lớn như Hà Nội . Tỉnh có thể trở thành đầu mối trung gian trong công tác thu hút lao động lành nghề cho các dự án trong các KCN của tỉnh Xây dựng các khu nhà ở cho lao động ở xa, tạo điều kiện thuận lợi về sinh hoạt cho người lao động 4). Nhóm các giải pháp bổ trợ khác a). Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào KCN tập trung. KCN tập trung không phải là một địa bàn sản xuất khép kín một lãnh địa riêng biệt thuộc trách nhiệm quản lý của riêng một doanh nghiệp, mà còn có mối quan hệ kinh tế – xã hội với các ngành khác như điện, thông tin liên lạc, hải quan, trật tự an ninh … Xây dựng KCN tập trung đòi hỏi phải có sự đồng bộ trong và ngoài KCN tập trung, xu thế hiện tại trong việc xây dựng KCN tập trung ở Hưng Yên hiện nay mới chú ý đến xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài KCN, các đường giao thông vận tải ngoài KCN thường bị chậm trễ trong quá trình xây dựng làm cho việc lưu thông hàng tư, nguyên liệu đi lại gặp khó khăn Mặt khác hạ tầng bên ngoài KCN còn bao gồm cả chợ, trường học, trạm y tế. Theo tính toán thì mỗi KCN tập trung bình quân có 80 xí nghiệp, mỗi xí nghiệp có từ 250-300 công nhân, vậy thì cơ sở hạ tầng bên ngoài KCN phải đáp ứng cho sinh hoạt của khoảng 20000 công nhân. Do đó nếu không có sự quan tâm vào hạ tầng bên ngoài thì các KCN tập trung khi đi vào hoạt động sẽ tạo nên những phức tạp khó lường cho xã hội, và từ đó có tác động tiêu cực trở lại KCN. b). Tăng cường xúc tiến kêu gọi đầu tư. Đầu tư vào xây dựng một KCN tập trung đòi hỏi một số vốn rất lớn, có khi lên tới hàng trăm triệu USD, tài sản của KCN tập trung là đất đai các công trình hạ tầng, đường giao thông, đường điện, nói chung chủ yếu là các công trình hạ tầng, đường giao thông, đường điện, nói chung chủ yếu là bất động sản không thể mang đi bán ở nơi khác mà phải tìm khách hàng bán tại chỗ. Do đặc thù như vậy nên muốn bán được thì không có cách nào khác là phải tổ chức công tác Marketing tốt, tích cực chủ động tiếp xúc với các tập đoàn công nghiệp lớn trong và ngoài nước để kêu gọi các nhà đầu tư, tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi nhằm tạo cơ hội gọi vốn đầu tư, tổ chức giới thiệu các cơ hội và nhu cầu đầu tư vào tỉnh, vào các KCN của tỉnh, cùng với các chính sách khuyến khích, tỉnh đã ban hành trong đó cần giới thiệu cụ thể hơn về điều kiện tự nhiên và những ưu thế của tỉnh để các nhà đầu tư nhận thức đúng đầy đủ và mạnh dạn đầu tư vào tỉnh c). Tiếp tục ban hành những quy định về ưu đãi, khuyến khích về lợi ích kinh tế cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào địa bàn tỉnh Hưng Yên . Miễn giảm tiền thuê đất : Miễn giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và miễn tiếp 7 năm trong thời gian xây dựng cơ bản hoàn thành Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế suất áp dụng cho Hưng Yên gồm 2 loại từ 10 – 15 %, thời gian miễn từ 2-4 năm, giảm 50% từ 3-4 năm tiếp theo tuỳ loại dự án. Về thuế nhập khẩu: Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định trừ vật tư xây dựng trong nước đã sản xuât được d). Đảm bảo hài hoà về nội tiêu và ngoại tiêu: Hiện nay chúng ta đang nhấn mạnh chiến lược hướng vào xuất khẩu, nhưng không coi nhẹ thị trường nội địa. Cần đảm bảo việc sử dụng thị trường nội địa hài hoà cho các công ty nước ngoài tại việt nam được sử dụng một phần thị trường trong nước với các sản phẩm mà trong nước chưa sản xuất được hay sản xuất kém hiệu quả và kém khả năng cạnh tranh. Song cũng cần khuyến khích họ từng bước nâng cao tỷ lệ nội địa hoá, hạn chế hình thức gia công đơn thuần e). Lựa chọn đối tác xây dựng cơ sở hạ tầng: Hiện nay do thiếu vốn đầu tư và khả năng vận động đầu tư ở Hưng Yên chỉ chủ trương gọi vốn đầu tư nước ngoài và khả năng vận động đầu tư ở Hưng Yên chỉ chủ trương gọi vốn đầu tư nước ngoài vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng KCN. Đây là cách làm riêng, mang tính đặc thù được áp dụng ở nước ta. Tuy tranh thủ được vốn đầu tư và khả năng vận động đầu tư của chủ đầu tư của chủ đầu tư nước ngoài nhưng do xuất phát từ lợi ích kinh tế thuần tuý nên trong khi xây dựng cơ sở hạ tầng KCN các chủ đầu tư nhiều khi đã không đáp ứng được yêu cầu của dự án cũng như quy hoạch nói chung kết luận KCN tập trung được hình thành và phát triển ở Hưng Yên thực sự từ năm 1999 đến nay, trong thời gian đó chủ yếu là xây dựng nên hiệu quả hoạt động của nó chưa rõ rệt, do vậy những kinh nghiệm về mô hình này còn hạn chế. Khi chọn đề tài “ Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) nhằm hình thành và phát triển các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên “ người viết muốn đóng góp một phần nhỏ về việc bổ sung các vấn đề lý luận cũng như điều kiện tiên quyết cần xem xét khi quyết định đầu tư xây dựng các KCN tập trung ở Hưng Yên, các điều kiện đó là : Vị trí xây dựng, nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực, môi trường và thủ tục đầu tư, ngoài ra cần kết hợp chặt chẽ việc phát triển các KCN tập trung với quy hoạch đô thị, phân bố dân cư Mặc dù còn nhiều tồn đọng cần được giải quyết nhưng không thể phủ nhận những lợi ích do KCN tập trung ở Hưng Yên đã mang lại cho tỉnh nhà và đất nước. Trước hết,các KCN ở Hưng Yên góp phần quan trọng vào việc thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài trong tương lai, tác động tích cực đến sản xuất công nghiệp để xuất khẩu phục vụ tiêu dùng trong nước nhăm tăng nhanh và vững chắc GDP của Hưng Yên. Hai là, KCN tập trung góp bảo vệ môi sinh môi trường. Ba là, trình độ tay nghề của công nhân được nâng cao lên, tiếp thu được những kinh nghiệm cũng như công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước. Sau cùnglà việc xây dựng KCN tập trung ở Hưng Yên góp phần hình thành các khu đô thị mới và sự phát triển chung trên địa bàn. Rõ ràng, việc phát triển KCN tập trung ở Hưng Yên là con đường thích hợp, một hướng đi đúng đắn để tiến hành Công nghiệp Hóa-Hiện Đại hoá tỉnh Hưng Yên và đất nước. Sự đóng góp của Khu CôngNghiệp tập trung trong thời gian qua đã khẳng định được vai trò của nó trong việc phát triển kinh tế. Việc vạch ra những những vấn đề còn tồn tại, bất cập là vấn đề hết sức cần thiết hiên nay để KCN tập trung ở Hưng Yên tiếp tục phát triển ổn định, vững chắc trong những điều kiện cụ thể. Để đạt được những thành công mới chúng ta phải vượt qua nhiều khó khăn, đòi hỏi phải có sự nỗ lực phối hợp của các cấp, ngành để tháo gỡ những khó khăn, đòi hỏi phải có sự nỗ lực phốis hợp của các cấp, ngành để tháo gỡ những cản trở vướng mắc trên con đường phát triển các KCN tập trung. Trong tương lai KCN tập trung và ý nghĩa của nó trong công cuộc Công Nghiệp Hoá-Hiện Đại Hóa đất nước. LờI nóI đầu 1 Chương I : Những lý luận chung về KCN tập trung. 2 I >Khái niệm chung về KCN tập trung: 2 1). Khái niệm KCN tập trung: 3 2). Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trong các KCN. 4 3).Thu hút vốn đầu tư nước ngoài và việc hình thành các KCN tập trung. 5 4). Một số vấn đề pháp lý về KCN tập trung. 6 a).Những Doanh Nghiệp được phép thành lập trong KCN tập trung : Theo quy định của nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính Phủ ban hành kèm theo quy chế KCN ,KCX ,KCNC trong KCN có các loại hình Doanh Nghiệp sau : 6 b). Các lĩnh vực được phép đầu tư : 7 c). Quản lý nhà nước đối với KCN tập trung 7 II>Vai trò của KCN tập trung. 10 1).Thu hút vốn đầu tư nước ngoài. 10 2).Tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến . 11 3).Tạo công ăn việc làm cho người lao động. 12 4).Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ. 13 III>.Sự cần thiết và khả năng xây dựng KCN ở Hưng Yên. 14 1). Sự cần thiết xây dựng các KCN ở Hưng Yên. 14 a.)Do yêu cầu chung trong chiến lược phát triển kinh tế đối ngoại ở Việt Nam. 14 b). Do đặc thù kinh tế –xã hội ở Hưng Yên rất phù hợp với hình thức KCN . 15 2).Khả năng xây dựng KCN ở Hưng Yên. 16 a).Hưng Yên có đủ điều kiện cần thiết để xây dựng và phát triển các KCN. 16 b). Lợi thế so sánh của Hưng Yên và khả năng khai thác chúng khi thành lập các KCN . 16 IV>.Kinh nghiệm thu hút FDI của một số địa phương. 17 1). Bình Dương _Trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đã xác định hình thành các KCN nhằm mở rộng thu hút FDI. 18 2). Đồng Nai_Khai thác triệt để lợi thế và truyền thống để tiến hành xây dựng KCN và các cụm công nghiệp trong địa phương nhằm thu hút FDI. 19 3). Bài học kinh nghiệm đối với quá trình hình thành và phát triển các KCN ở Hưng Yên. 20 Chương II: Thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư và hoạt động của các KCN tập trung ở Hưng Yên . 21 I>.Đặc điểm kinh tế _xã hội _tự nhiên của Hưng Yên. 21 1.Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên. 21 2.Thực trạng tình hình kinh tế xã hội. 22 3). Tình hình văn hoá xã hội của tỉnh Hưng Yên. 26 a). Sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế và các lĩnh vực xã hội khác đang được củng cố và tăng cường. 26 b). Thu nhập và đời sống của các tầng lớp dân cư được tăng lên. 26 III>. Những thuận lợi và khó khăn của các KCN Hưng Yên trong việc thu hút FDI. 27 1). Những thuân lợi. 27 2).Những khó khăn trong hoạt động thu hút FDI của các KCN ở Hưng Yên . 28 II). Thực tế quy hoạch xây dựng các KCN ở Hưng Yên 31 1). Thực tế quy hoạch phát triển các KCN 31 2). Thực tế quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ các KCN 34 a). KCN Như Quỳnh 34 b). KCN Phố Nối A và B 35 III> Thực trạng đầu tư trực tiếp tại các KCN Hưng Yên . 36 1).Thực trạng đầu tư tiếp (FDI)vào các KCN ở Hưng Yên . 36 a). Số lưọng và quy mô dự án . 36 b. Cơ cấu đầu tư. 38 c). Hình thức đầu tư 39 Chương III : Một Số Giải Pháp Nhằm Tăng Cường Thu Hút FDI Vào Các KCN Hưng Yên . 42 1). Quan điểm cơ bản trong phát triển các KCN 42 a). Quan điểm cơ bản . 42 b). Quan điểm đẩy mạnh công tác hợp tác đầu tư. 42 c). Quan điểm đẩy mạnh phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên. 43 II). Giải Pháp Tăng Cường Thu Hút FDI Vào Các KCN Hưng Yên. 45 1). Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách. 45 2). Tạo môi trường hoạt động thuận lợi . 47 a). Đảm bảo môi trường chính trị, xã hội ổn định cho hoạt động thu hút FDI 47 b). Xây dựng hệ thống pháp luật hoàn thiện, đổi mới cơ chế chính sách 47 2). Nhóm Giải Pháp Về Đất Đất Đai Và Quy Hoạch Đất Phục Vụ Phát Triển KCN 50 a). Nâng cao chất lượng quy hoạch KCN 50 b). Khẩn trương chấn chỉnh công tác đền bù và giải phóng mặt bằng. 50 3). Nhóm giải pháp về lao động. 51 a). Nâng cao chất lượng địa phương. 51 b). Thu hút lao động lành nghề và cán bộ kỹ thuật từ tỉnh ngoài . 52 4). Nhóm các giải pháp bổ trợ khác 52 a). Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào KCN tập trung. 52 b). Tăng cường xúc tiến kêu gọi đầu tư. 52 c). Tiếp tục ban hành những quy định về ưu đãi, khuyến khích về lợi ích kinh tế cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào địa bàn tỉnh Hưng Yên . 53 d). Đảm bảo hài hoà về nội tiêu và ngoại tiêu: 53 e). Lựa chọn đối tác xây dựng cơ sở hạ tầng: 54 kết luận 55

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docR0074.doc
Tài liệu liên quan