Đề tài Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm may mặc của Công ty cổ phần May Thăng Long tại thị trường EU

Dự báo thị trường là một giá trị cụ thể của nhu cầu tương ứng với một mức chi tiêu marketing xác định của nghành và trong những điều kiện xác định của môi trường marketing. Nói một cách khác, dự báo thị trường chính là tổng doanh số của tất cả các doanh nghiệp cùng ngành dưới những điều kiện xác định.[Nguồn: 7.] Công tác dự báo thị trường bao gồm việc dự báo doanh số nghành, doanh số của doanh nghiệp và thị phần của doanh nghiệp. Doanh số là một thuật ngũ rộng hơn doanh thu, có thể chỉ lượng bán hoặc doanh thu: tính theo đơn vị sản phẩm chính là lượng bán hay lượng tiêu thụ, tính theo giá trị tức là doanh thu. Thị phần thể hiện sức mạnh tương đối của doanh nghiệp trên thị trường. Thị phần tuyệt đối chung được đo bằng doanh số của doanh nghiệp chia cho tổng doanh số của ngành. Trong khi thị phần tuyệt đối phục vụ bằng tỷ số giữa doanh số của doanh nghiệp trên thị trường được doanh nghiệp phục vụ, tức là thị trường mục tiêu của doanh nghiệp và tổng doanh số của ngành trên thị trường phục vụ đó. Thị phần tương đối thể hiện sức mạnh tương đối của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh dẫn đầu hoặc một nhóm đối thủ cạnh tranh dẫn đầu.[Nguồn: 7.] Việc dự báo nhu cầu, dù là dự báo tiêu thụ hay ước tính tiềm năng thị trường có thẻ dựa trên nhiều phương pháp, từ những ước đoán thô sơ đến những mô hình thống kê phức tạp. Một số phương pháp thường dùng để dụ báo bao gồm: phân tích yếu tố thị trường, điều tra ýý mua sắm, phân tích dữ liệu quá khứ, tổng hợp ý ýý kiến của lực lượng bán hàng, thử nghiệm ýýý kiến của các chuyên gia, thử nghiệm thị trường.

doc71 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1079 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm may mặc của Công ty cổ phần May Thăng Long tại thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đơn hàng may mặc không được trú trọng hơn so với giá cả, chất lượng hàng hóa. Hiện nay khi mà chất lượng hàng may mặc giữa các quốc gia không còn sự khác biệt quá lớn thì việc cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ sẽ được đặt lên hàng đầu. Việc đáp ứng một đơn đặt hàng nhanh chóng nhất, cùng với chất lượng hàng hóa được đảm bảo và hợp đồng thanh toán thuận tiện cho khách hàng sẽ là lợi thế của các doanh nghiệp. Cùng với chất lượng, giá cả tương đương nhau, thì hàng may mặc của Trung Quốc có thể được chấp nhận nếu thời hạn giao hàng nhanh hơn so với thời hạn giao hàng của nước ta, cũng như các ưu đãi trong các điều kiện tín dụng,... Sự tiện lợi trong lĩnh vực này lại được phụ thuộc nhiều vào các ngành công nghiệp của quốc gia đó, vào sự giao thương quốc tế cũng như các điều kiện thương mại quốc tế. 2.4 Tình hình cạnh tranh về sản phẩm may mặc trên thị trường EU 2.4.1 Hàng may mặc Trung Quốc Trung Quốc đã nổi lên là nước có khả năng chiếm lĩnh thị trường dệt may lớn nhất thế giới. Theo các số liệu thống kê trong một vài năm trở lại đây thì vào năm 2003, Trung Quốc chiếm tới 17% thị phần may thế giới, và con số này theo thông báo của WTO đã đạt được 50% trong năm 2006. Chỉ tính riêng ở Mỹ, các nhà sản xuất dệt may dự báo thị phần của Trung Quốc tăng từ 16% từ năm 2003 đến 71% vào cuối năm 2006 và đạt 42 tỷ USD, còn ở thị trường EU thì lượng hàng may nhập khẩu từ Trung Quốc tăng gấp đôi trong thời gian 2002 – 2004 do Brussel bãi bỏ hạn ngạch ở một số chủng loại hàng may mặc. Và trong 9 tháng đầu năm 2006, kim ngạch xuất khẩu quần áo và đồ phụ liệu của Trung Quốc đạt 8.5 tỷ USD tăng 23%, xuất khẩu chỉ và sợi đạt 5,22 tỷ USD tăng 28%. Hình 2.5: Thị phần của Trung Quốc trên thị trường may thế giới Năm 2003 Năm 2006 Nguồn: Phòng thị trường Công ty Để đạt được những thành tựu nói trên, trước hết chúng ta có thể thấy Trung Quốc là mộh quốc gia có ngành dệt may từ rất lâu đời. Bên cạnh đó chủng loại hàng hóa của Trung Quốc được đánh giá đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng hàng hóa tốt, đặc biệt hàng hóa của Trung Quốc trên thị trường được đánh giá là hàng hóa có giá rẻ. Điều này đã đe dọa các ngành dệt may tại các nước nhỏ có năng lực cạnh tranh kém hơn so với Trung Quốc. Nguyên nhân chính của hiện tượng này chính là giá của các yếu tố đầu vào tương đối rẻ (nhân công, điện, nước sạch, nguyên vật liệu... chỉ tính riêng với nước ta thì về giá nước sạch cung cấp tại Trung Quốc chỉ vào khoảng 13 cents/m3 so với nước ta là từ 25-30 cents/m3, ngoài ra cả hệ thống xử lý nước thải tại nước ta cũng không có quy mô như ở Trung Quốc, nơi mà các nhà máy tập trung trong các khu công nghiệp cùng sử dụng hệ thống xử lý nước thải của Nhà Nước với chi phi thấp). Hơn thế nữa chính phủ Trung Quốc luôn luôn quan tâm tới việc gia tăng xuất khẩu đối với mặt hàng dệt may, nhằm chiếm lĩnh thị phần thị trường thế giới. Như vậy với những chính sách của chính phủ Trung Quốc nhằm khuyến khích phát triển ngành công nghiệp dệt may, cộng với những lợi thế sẵn có thì dệt may Trung Quốc đã và đang là một đối thủ cạnh tranh lớn nhất trên thị trường dệt may thế giới. 2.4.2 Hàng may mặc ấn Độ Được đánh giá đứng sau hàng dệt may Trung Quốc thì hàng may mặc của ấn Độ đang có những bước tiến mạnh mẽ trên thị trường dệt may của thế giới. Theo các thống kê cho thấy, ngành công nghiệp dệt may ấn Độ thu hút hơn 35 triệu lao động, những năm qua tiêu thụ nội địa đạt khoảng 18 tỷ USD, xuất khẩu thu khoảng 20 tỷ USD ( năm 2005), khi tham gia vào thị trường dệt may tự do toàn cầu sẽ cho doanh thu khoảng 65 tỷ USD vào năm 2010. Theo các quan chức ước tính thì vào năm 2010 thì ấn Độ và Trung Quốc sẽ chiếm hơn 60% thị trường buôn bán dệt may thế giới với giá trị khoảng 400 tỷ USD. Số liệu thống kê của tạp chí phố Wall thì trong tháng 9 năm 2004, giá trị nhập khẩu đồ thêu và dệt may vào Mỹ từ ấn Độ là 2,76 tỷ USD trong khi nước ta là 2,17 tỷ USD, ngoài ra khi tập trung vào thị trường EU thì hàng may mặc ấn Độ cũng tỏ rõ sức mạnh của mình khi trong năm 2005 nước này xuất khẩu đạt 2.430,3 triệu USD, so với số liệu cùng kỳ năm ngoái cho thấy mức tăng là 4,8% về số lượng, tăng 17,1% về giá trị. Sức mạnh của hàng dệt may ấn Độ là ở những yếu tố chất lượng và mẫu mã của hàng hóa, cũng như sự chấp nhận được về mặt giá cả. Ngoài ra ấn Độ có nguồn cung cấp nguyên liệu thô (bông) sẵn có, giá thành lao động rẻ và kỹ năng tiếp thị sáng tạo của nhà xuất khẩu ấn Độ...Chính vì vậy ngành dệt may của ấn Độ có một tiềm lực phát triển vô cùng to lớn. Năm 2006, nhiều công ty dệt may lớn của ấn Độ đã tập trung liên kết lại với nhau để tạo thế mạnh cho nền công nghiệp này, họ liên kết từ sản xuất sợi đến sản xuất hàng may mặc. Công ty KSA technopak dự tính trong ba, bốn năm tới ngành dệt may ấn Độ cần 20- 30 tỷ USD vốn đầu tư so với mức vài tỷ USD các năm qua. Nhận đầu tư trực tiếp vốn nước ngoài là một giải pháp về vấn đề huy động vốn để mở rộng, mở thêm những cở sở sản xuất kinh doanh hiện đại, và điều này đã được thể hiện qua các chính sách thu hút đầu tư của chính phủ ấn Độ trong thời gian qua. Như vậy hàng dệt may của ấn Độ có đầy đủ nhân tố để trở thành một đối thủ cạnh tranh đáng gờm. Có thể thấy dệt may ấn Độ chỉ đứng sau Trung Quốc và hai quốc gia này đã và đang trở thành những đối thủ cạnh tranh lớn nhất trên thị trường dệt may thế giới. Cả hai quốc gia này đều có nhiều thuận lợi về yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu tại chỗ, giá, nhân công, tính chuyên môn hóa cao.... 2.4.3 Hàng may mặc từ các nước khác Nền công nghiệp dệt may luôn là ngành có đóng góp nhiều cho xuất khẩu tại các nước đang phát triển như Cam-pu-chia, xuất khẩu dệt may là nguồn thu ngoại tệ lớn nhất, chiếm tới 80% tổng kim ngạch xuất khẩu với giá trị 1,4 tỷ USD/năm. Trên bản đồ kinh tế thế giới trong lĩnh vực dệt may thì các nước đang phát triển luôn có lợi thế về mặt nhân công, lao động với giá rẻ, đặc biệt là được các nước khác có chính sách hỗ trợ thương mại do đó họ luôn có lợi thế so sánh. Tuy nhiên trong thời gian gần đây Trung Quốc và ấn Độ đã chiếm lĩnh phần lớn thị phần hàng may mặc thế giới, đẩy các nước yếu hơn vào thế bất lợi. Thị phần của các nước liên tiếp bị giảm xuống trong một vài năm gần đây, đặc biệt là sau khi chế độ hạn ngạch dệt may toàn cầu (MFA) chấm dứt hiệu lực vào ngày 31/12/2004 thì tình hình càng khó khăn hơn cho các nước có nền kinh tế đang và kém phát triển, khi mà nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu. Theo các phân tích của AFP, ngành dệt may Philippines đối mặt với thách thức gay go đó là giá nhân công cao và lực lượng lao động không ổn định của nước này, trong khi đó sự cạnh tranh càng ngày càng khốc liệt hơn. Tại Bangladesh khoảng 3.500 nhà máy may mặc, sử dụng gần 2 triệu lao động (hơn 80% là nữ) hàng năm đóng góp 75% tổng kim ngạch xuất khẩu. Hiệp hội xuất khẩu và sản xuất quần áo nước này tính rằng một phần ba trong số các nhà máy của ngành phải đóng cửa và sa thải từ 200.000 đến 300.000 lao động trong năm 2010, trong khi ngành công nghiệp dệt may tại Srilanka có nguy cơ phá sản. Điều này đòi hỏi các nước phải có một chính sách liên minh với nhau nhằm cứu vãn nền công nghiệp dệt may trong thời gian tới, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp dệt may đất nước mình. 2.4.4 Đánh giá về các đối thủ Ưu điểm: Tại các nước trên, ngành công nghiệp dệt may được tập trung trong các khu công nghiệp, từ đó dẫn đến việc tăng hiệu quả theo quy mô, giảm các chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm, tạo ra một sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong ngành, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa. Đặc biệt là Trung Quốc đã có những khu công nghiệp dành riêng cho ngành dệt với quy mô lớn. Các đối thủ cạnh tranh đều có nguồn lao động dồi dào, giá nhân công lao động rẻ, giá các yếu tố đầu vào rẻ, các doanh nghiệp trong nước chủ động được các nguồn nguyên liệu của mình. Ngoài ra các doanh ngiệp còn chủ động tiến hành các biện pháp marketing sáng tạo, những người Trung Quốc đã lập được một hiệp hội kinh doanh hàng dệt may tại Đức và hiện nay họ đang ngày càng nỗ lực đưa hàng dệt may Trung Quốc với giá rất rẻ tấn công áp đảo các đối thủ tại thị trường này. Được sự tập trung và hỗ trợ của chính phủ nhằm thúc đẩy phát triển của ngành công nghiệp dệt may, cho nên các doanh nghiệp luôn được sự giúp đỡ của chính phủ trong lĩnh vực xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin thương mại, đồng thời đưa ra các cảnh báo rủi ro đối với các doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh hàng may mặc ra thị trường nước ngoài. Điều này vừa giúp doanh nghiệp thành công trong việc tiếp cận thị trường nước ngoài, đồng thời chính phủ cũng đạt được hiệu quả trong các chính sách kinh tế vĩ mô, thu hút ngoại tệ, đảm bảo công ăn việc làm, kiểm soát được tình hình thất nghiệp lạm phát, và tạo ra môi trường hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư vào nước mình. Hàng may mặc tại các nước này cũng tập trung vào phát triển thương hiệu từ rất lâu, và cho tới nay những mẫu mã và nhãn hiệu hang hóa đến từ Trung Quốc, ấn Độ đã và đang được thừa nhận tại thị trường khó tính như thị trường EU, nơi mà các nhãn hiệu thời trang lâu đời cũng như các trung tâm thời trang cao cấp của thế giới đều tập trung tại đây. Theo một cuộc điều tra công bố thì 60% số người được hỏi đều nghĩ rằng các công ty may HongKong được biết đến là trong lĩnh vực quần áo thông dụng và quần áo mặc đi phố, họ có tiềm năng để phát triển thương hiệu của riêng mình. Và khi so sánh giữa các thương hiệu các khu vực thì các thương hiệu HongKong có khả năng cạnh tranh cao về mặt thiết kế hơn là giá cả. Ngành công nghiệp dệt may tại các nước kém phát triển, những nước mà nền công nghiệp may mặc được bảo hộ thường được hỗ trợ từ các nước phát triển hay từ các chính phủ của các nươc đó. Liên minh Châu Âu đã tập trung các chính sách nhằm củng cố sức cạnh tranh của ngành dệt may EU để tránh các tổn thất do hàng hóa may mặc tại các nước thứ ba tràn ngập vào EU. EU đã tập trung củng cố và phát triển lĩnh vực có giá trị gia tăng cao, ủy ban EEC đề nghị tài trợ 400 triệu Euro dành cho nghiên cứu và phát triển (R&D) trong lĩnh vực dệt may, tập trung nghiên cứu các loại chất liệu đặc biệt ( dựa trên nền tảng một nền công nghiệp phát triển lâu đời và hiện đại). Nhược điểm Hàng may mặc Trung Quốc và ấn Độ do tốc độ chiếm lĩnh thị trường một cách nhanh chóng đã gây một mối lo ngại cho các nước thuộc EU và các nước xuất khẩu hàng may mặc khác. EU đã đề nghị Bắc Kinh áp dụng các biện pháp chế tài để siết chặt lượng hàng xuất khẩu, kể cả việc hạn chế nhập nguyên phụ liệu bằng vốn vay ưu đãi của Nhà Nước, trong năm 2006 do hàng may mặc Trung Quốc xuất khẩu quá nhiều vào EU với giá thấp khiến cho EU phải tăng thuế nhập khẩu mặt hàng này. Như vậy trong tương lai tới thì tình hình hàng may mặc Trung Quốc sẽ tăng với tốc độ chậm hơn so với các kkỳ trước, điều này tạo điều kiện cho các nước khác củng cố và đứng vững trong thị trường may mặc ngày càng cạnh tranh khốc liệt. Giá cả nhân công tại một số nước đang có xu hướng gia tăng, cộng với sự dao động của số lao động trong ngành dệt may đã đòi hỏi các công ty phải bỏ ra thêm các chi phí nhằm thu hút, giữ lao động có chất lượng trong tay mình, dẫn tới nâng cao chi phí liên quan, nâng cao giá thành sản xuất, giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đối với các nước không thể chủ động được nguồn nguyên phụ liệu trong nước thì việc hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bất định tại thị trường đầu vào, từ đó có thể gây ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất cũng như kế hoạch tiêu thụ của công ty. Các nước xuất khẩu hàng may mặc phần lớn mới chỉ xuất khẩu theo hình thức gia công, giá trị gia tăng trên một sản phẩm là rất ít, việc tìm hiểu được phong tục tập quán củ địa phương mình kinh doanh, pháp luật,... cũng đã gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường. Sự tập trung trong vấn đề thương hiệu chưa được coi trọng trong nhiều tại các nước mà ngành công nghiệp dệt may mới chỉ dừng ở hình thức gia công CMPT hoặc mới chuyển sang hình thức sản xuất hàng FOB nhưng chỉ với tỷ lệ thấp. Do vấn đề thương hiệu và sở hữu trí tuệ nên khả năng cạnh tranh của các sản phẩm đến từ các nước này là thấp. 3. Phân tích SWOT cho hoạt động tiêu thụ của Công ty may Thăng Long tại thị trường EU 3.1 Phân tích các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp Cơ hội * Về thị trường: Việc EU mở rộng là cơ hội cho các nhà sản xuất – xuất nhập khẩu Việt Nam nói chung và Công ty may Thăng Long nói riêng, có thể tiếp cận với thị trường rộng lớn và đa dạng. Hiện nay EU được coi là một thị trường lớn nhất thế giới, chắn chắc sẽ là nơi có nhiều cơ hội để các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam khai thác một cách hiệu quả nhất, góp phần làm tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế. EU là một thị trường chung thống nhất, với chính sách và quy định chung cho cả 27 nước thành viên. Do vậy, chúng ta chỉ cần quan tâm đến một luật chơi duy nhất chung cho quan hệ với tất cả các nước là thành viên của EU và được hưởng một môi trường cạnh tranh lành mạnh. Bên cạnh đó thị trường EU cũng là thị trường đẳng cấp cao với những đòi hỏi nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lượng, cho nên, việc nước ta tiếp cận thị trường EU mở rộng có ‏‎ nghĩa như được cấp chứng chỉ cho việc tiếp cận các thị trường khác trên thế giới, tạo điều kiện hội nhập kinh tế được thuận lợi và hiệu quả. Việc các nước gia nhập EU lần thứ hai và thưa ba gồm hầu hết là các nước Đông Âu trước đây là các nước XHCN ( Hungari, BaLan, Séc, Latvia, Litva, Rumani và Bungari), đây là điều kiện thuận lợi để Việt Nam mở cửa phát triển giao lưu kinh tế, thương mại, văn hóa với thị trường truyền thống vốn gần gũi và quen thuộc. * Hiện nay nước ta đã chính thức gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, có nghĩa là cơ hội xuất khẩu rất lớn cho các doanh nghiệp may mặc nói chung và công ty may Thăng Long nói riêng, khi công ty may Thăng Long đã xâm nhập sâu và rộng vào thị trường EU thì sẽ mở ra cánh cổng rất lớn để tiếp cận với các thị trường khác trên thế giới. Thách thức Việc EU mở rộng cũng phát sinh nhiều vấn đề mới phức tạp như cải cách thể chế, chính trị, kinh tế, xã hội, đầu tư, luật pháp, thương mại, và tài chính... trong từng thành viên và toàn bộ EU. Trong khung cảnh đó, để có thể duy trì và từng bước mở rộng thị phần trên thị trường thống nhất Châu Âu trở thành nhiệm vụ vô cùng khó khăn mà các kinh doanh Việt Nam phải vượt qua và thực hiện hiệu quả. Về thị trường EU sẽ tràn ngập hàng hóa sản xuất chất lượng cao trong các nước như Trung Quốc, ấn Độ và các nước khác. Hệ quả là hàng hóa rất phong phú và đa dạng, sự cạnh tranh sẽ càng khốc liệt hơn. Như vậy hàng hóa của chúng ta cần có sức cạnh tranh lớn và hoạt động hiệu quả của cơ quan xúc tiến thương mại ở trong và ngoài nước. Một số nước trong EU trên một mức độ nhất định vẫn còn quan điểm kỳ thị với chế độ XHCN ở nước ta. Một mặt, họ chủ trương đẩy mạnh mở cửa giao lưu kinh tế, văn hóa... với Việt Nam, nhưng mặt khác lại tăng cường sức ép với ta về kinh tế, thương mại và các vấn đề xã hội... Và đây là những thách thức gây khó khăn cho chúng ta khi vừa muốn phát triển nền kinh tế thị trường vừa phải đi theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, độc lậo tự chủ về mặt chính trị, tạo dựng một môi trường chính trị kinh tế lành mạnh, ổn định cho sự phát triển kinh tế. Thách thức nữa chính là do chúng ta đã và đang thực hiện chính sách mở cửa nhưng chính sách thương mại lại chưa ổn định, chặt chẽ, môi trường đầu tư chưa hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài nói chung và các nhà đầu tư EU nói riêng, và tỷ lệ đầu tư vào ngành dệt may còn rất ít khoảng 3% tổng số vốn đầu tư của EU vào Việt Nam. Một mặt Nhà Nước ta cũng chưa đầu tư cho ngành dệt may một cách thích đáng, các vùng nguyên liệu còn ít, chưa đáp ứng được chất lượng của các đơn hàng. Sau khi Việt Nam ký kết các hiệp định giữa chúng ta và EU thì sản phẩm may mặc xuất khẩu vào thị trường này có nhiều thuận lợi tuy nhiên EU lại áp dụng hạn ngạch nhập khẩu để bảo hộ sản phẩm may mặc của mình. Hơn nữa các doanh nghiệp trong cùng ngành chưa có sự liên kết một cách chặt chẽ. Điều này bộc lộ nhiều ở ngành dệt và các công đoạn nhuộm màu, hiệu chỉnh và hoàn thiện, những khâu có quan hệ trực tiếp tới việc tạo ra sự khác biệt giữa các loại vải. Chính vì vậy, các doanh nghiệp lo ngại nếu thêu các doanh nghiệp khác thực hiện các công đoạn quan trọng này thì các kỹ thuật, bí quyết, kiểu thiết kế... dễ dàng bị các doanh nghiệp cạnh tranh nắm được và bắt chiếc. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp sẽ không đi thuê các doanh nghiệp chuyên môn về nhuộm, hiệu chỉnh, hoàn thiện, mặc dù đây là công đoạn đòi hỏi kỹ thuật cao. Đồng thời, các doanh nghiệp dệt sẽ luôn ở trong tình trạng yếu kém do chi phí sản xuất các chất lượng không ổn định, và điều này một lần nữa ảnh hưởng tới ngành may, nơi yêu cầu chất lượng nguyên phụ liệu tốt, ổn định. Như vậy chính sự liên kết lỏng nẻo trong ngành dệt – may nước ta là một thách thức dẫn tới sự kém cạnh tranh của sản phẩm dệt may nước ta. 3.2 Phân tích các yếu tố bên trong doanh nghiệp Điểm mạnh * Công ty May Thăng Long cũng nhận được các thuận lợi về thị trường lao động ổn định với giá cả nhân công thấp, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc tận dụng một nguồn nhân lực có sẵn, với đội ngũ lao động trên 4000 người và chất lượng của đội ngũ lao động ngày càng được nâng cao khiến cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục, chuẩn xác, đảm bảo hiệu quả của dây truyền sản xuất, chất lượng sản phẩm đảm bảo.... Về giá cả trên thị trường thì Công ty vẫn duy trì được một lợi thế so sánh nhất định so với các doanh nghiệp khác, giá cả gia công đang được các doanh nghiệp nước ngoài chấp nhận đặt hàng. * Một yếu tố nữa đó là về sản phẩm của Công ty: Do hình thức sản xuất theo hình thức gia công là chủ yếu, Công ty đã hợp tác, quan hệ lâu dài với các đối tác trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau, để có được một nguồn đầu ra ổn định, vì vậy việc chuyển giao kỹ thuật cũng diễn ra thường xuyên và tránh được tình trạng tụt hậu về mặt kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động. Hơn nữa, Công ty đang áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng như ISO 9000, SA 8000, ISO 14000 hay các hệ thống đảm bảo chất lượng khác. Sản phẩm của Công ty sẽ tiến vào thị trường EU khi có những chiếc vé thông hành là các chứng chỉ đảm bảo chất lượng. Điểm yếu * Công ty May Thăng Long đang gặp phải những khó khăn về mặt nhân sự, chưa có đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp và sáng tạo, do đó sản phẩm xuất khẩu vào thị trường EU còn nghèo nàn về chủng loại. mẫu mã sản phẩm, chất lượng cũng như tiến độ cung ứng hàng hoá. Không chỉ thế, hàng hoá của Công ty thâm nhập vào EU thường phải thông qua các trung gian, tỷ lệ thông qua trung gian ước tính khoảng 20% - 40%, điều này đã làm giảm lợi nhuận cho Công ty. * Ngoài ra do đặc điểm sản xuất của Công ty mà tỷ lệ nguyên phụ liệu nhập khẩu chiếm tới 95% cao hơn tỷ lệ trung bình toàn ngành nhập khẩu 90% bông, vải nhập khẩu khoảng 70%. Công ty phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nước ngoài, và một điều tất yếu đối với những doanh nghiệp không chủ động được trong nguồn nguyên liệu đầu vào thì sẽ không thể hoặc kém chủ động khi tìm kiếm khách hàng mới, luôn phải phụ thuộc lớn vào các đơn đặt hàng gia công, trong khi xu thế trong thời gian tới là các mặt hàng FOB (doanh nghiệp phải chủ động trong thanh toán nguyên liệu đầu vào, mẫu mã sản phẩm, qui cách đóng gói, phương thức thanh toán, giao hàng...), đã đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chính sách phù hợp trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam gia nhập WTO. * Về chính sách xúc tiến hỗn hợp: Mặc dù đã có những đầu tư cho hoạt động tạo dựng thương hiệu của mình, quảng bá hình ảnh của Công ty tới người tiêu dùng, nhưng tỷ lệ đầu tư của Công ty còn rất ít, chưa đủ để tạo ra một thương hiệu mạnh có tiếng trong nước cũng như tại nước ngoài. Vì vậy, mặc dù năng lực sản xuất của Công ty luôn được tận dụng hết nhưng vẫn phần nhiều là làm theo phân bổ của tập đoàn dệt may Vinatex và gia công theo các hợp đồng của bạn hàng nước ngoài. * Công ty còn yếu kém về kinh nghiệm trong thương trường, mặc dù đã hình thành và phát triển từ lâu đời nhưng những kinh nghiệm từ trước lại tập trung vào các thị trường trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, những quy định mới về thị trường EU còn chưa được nắm chắc về thuế quan, hàng rào thương mại, giá cả, mẫu mã... Do vậy, Công ty chưa có cách tiếp cận chủ động với thị trường EU, thông tin có được từ thị trường này còn sơ sài. Điều đó đã làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp trong ngành và so với các đối thủ cạnh tranh của các nước khác như Trung Quốc, Hong Kong và ấn Độ. Phân tích SWOT được tóm tắt trong bảng dưới đây Điểm mạnh + Hơn 4000 lao động, tay nghề cao ổn định --> năng lực sản xuất lớn. + Giá gia công cạnh tranh + Là doanh nghiệp có uy tín lâu đời trong nước. + Là thành viên trong tập đoàn dệt may Việt Nam VINATEX. Điểm yếu + Kinh nghiệm kinh doanh quốc tế còn yếu kém( xuất nhập khẩu, marketing quốc tế, các rào cản thương mại ...) + Mẫu mã, kiểu dáng chưa phong phú, đa dạng. + Khó khăn về nguyên phụ liệu đầu vào Cơ hội + Việt Nam đã gia nhập WTO + Thị trường EU thống nhất với luật định chung có mức sống cao -> tiêu dùng cao --> thị trường rất tiềm năng + Nhà nước ưu tiên xuất khẩu + Tận dụng năng suất sản xuất từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp. Thách thức + Cạnh tranh khốc liệt hơn + Hạn ngạch nhập khẩu vào EU + Chính sách đầu tư vào ngành dệt may còn chưa hấp dẫn. + Nguyên phụ liệu nhập khẩu quá nhiều + Khả năng liên kết ngành dệt – may còn lỏng lẻo chưa hiệu quả. Phần 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm may mặc tại thị trường EU 3.1 Quan điểm phát triển của ngành công nghiệp dệt may 3.1.1 Quan điểm phát triển trong chiến lược phát triển tăng tốc ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 “Chiến lược tăng tốc phát triển ngành dệt may đến năm 2010” nêu rõ quan điểm phát triển ngành dệt may trong tương lai như sau: Thứ nhất, đa dạng hóa các thành phần kinh tế trong quá trình tăng tốc phát triển ngành dệt may. Trong sự phát triển đa dạng hóa các thành phần kinh tế, Tổng công ty dệt may luôn luôn đóng vai trò chủ đạo ngành. Thứ hai, coi trọng phát triển chiều rộng đi đ với củng cố chiều sâu là bước đi quyết định trong giai đoạn đến năm 2010. Thứ ba, tập trung phát triển các vùng nguyên liệu như bông, tơ tằm, sợi tổng hợp cùng với việc phát triển công nghiệp hóa dầu.. Thứ tư, tăng tốc phát triển bằng cách đầu tư các công nghệ mới nhất ( thế hệ từ những năm 90 trở lại đây), với thiết bị hiện đại nhằm tạo ra một bước nhảt vọt về chất lượng và sản lượng. Thứ năm, đầu tư phát triển dệt may theo hướng chuyên môn hóa cao theo loại công nghệ. Có như vậy mới tạo ra bước nhảy vọt về chất lượng sản phẩm. Thứ sáu, đầu tư phát triển dệt gắn với việc giải quyết môi trường, trong đó bao gồm cả môi trường sinh thái, môi trường lao động, môi trường xã hội... Với quan điểm phát triển đó “ Chiến lược tăng tốc phát triển ngành dệt may đến năm 2010” đã xây dựng các mục tiêu phát triển ngành dệt may đến năm 2010 của toàn ngành. Để thực hiện được những mục tiêu đó chiến lược cũng đưa ra hệ thống những giải pháp chính đối với ngành dệt may Việt Nam. Trong đó, nhóm giải pháp về thị trường bao gồm các giải pháp cụ thể sau: - Thiết lập hệ thống mạng lưới xúc tiến thương mại đối với các thị trường trọng điểm như EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ,... - Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dệt may hoặc thương mại dịch vụ dệt may cần coi trọng việc thiết kế mặt hàng với mẫu mốt phù họp. - Cần coi trọng việc xây dựng và đăng ký nhãn mác, thương hiệu sản phẩm trên cơ sở sử dụng và khai thác tốt các phương tiện thông tin hiện đại. - Với tiềm lực và vai trò chỉ đạo của mình Tổng công ty dệt may Việt Nam tiếp tục triển khai xây dựng mạng xúc tiến thương mại toàn cầu. 3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn tới Theo chiến lược phát triển của ngành dệt may đến năm 2010 thì Côgn ty may Thăng Long cũng hình thành ra những định hướng sản xuất để có thể thực hiện được các mục tiêu đã đề ra, đó là: Trong giai đoạn tới, Công ty từng bước nâng cao tỷ lệ sản xuất theo hình thức FOB nhằm nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm, nâng cao tỷ lệ đóng góp của hàng FOB vào tổng doanh thu, dần dần tạo uy tín cho khách hàng không chỉ trong lĩnh vực gia công sản phẩm may mặc mà còn có thể đáp ứng tốt các yêu cầu khi sản xuất hàng FOB. Thứ hai, từng bước nâng cao đời sống của công nhân, cải thiện thu nhập cũng như là các điều kiện làm việc tại các nhà máy sản xuất, tập trung chuyên môn hóa sản xuất để tận dụng hết năng lực sản xuất hiện có của Công ty. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, quan tâm đến các lợi ích vật chất và tinh thần của người lao động nhằm thu hút và giữ lực lượng lao động có chất lượng cao trong công ty. Tiến hành các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, đầu tư vào công tác đào tạo tại chỗ hoặc cử người đi đào tạo để nâng cao chất lượng lao động sau đó về phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty. Thứ ba, tiến tới áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như: SA 8000, ISO 14000 hay các hệ thống quản trị sản xuất khác. Việc thực hiện quản trị sản xuất theo các quy trình, dây chuyền sẽ ngày càng được hoàn thiện, đảm bảo chất lượng sản phẩm, cũng như giảm thiểu rủi ro và các chi phí khác như chi phí làm lại sản phẩm hỏng...trong toàn bộ quá trình sản xuất từ đó nâng cao năng xuất lao động và năng xuất sản phẩm. Thứ tư, thông qua các hội chợ triểm lãm để mở rộng thị trường, đồng thời tiến hành mở rộng qui mô sản xuất để có thể đáp ứng tốt các đơn đặt hàng lớn. Từ đó tạo một sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành như liên kết với các doanh nghiệp dệt, doanh nghiệp may, từng bước nâng dần tỷ lệ nội địa hóa trong cấu thành sản phẩm. Tập trung tìm hiểu nghiên cứu kỹ thị trường nước ngoài (đặc biệt là thị trường EU), phát triển hệ thống phân phối bằng tổ chức các siêu thị, cải tiến công tác bán hàng, bán hàng bằng fax, điện thoại, mail..., tìm hiểu về tập quán thương mại các chính sách về giá, thuế quan, trọng tài thương mại nhằm tránh giảm thiểu những rủi ro có thể bị mắc phải khi kinh doanh trên các thị trường này. Cuối cùng là đầu tư mạnh mẽ vào nâng cao kỹ thuật công nghệ, trang bị những thiết bị, máy móc tiên tiến nhằm tránh sự tụt hậu về công nghệ đối với các nước tiên tiến cũng như đối với những đối thủ cạnh tranh. Không ngừng nâng cao năng suất lao động thông qua việc nâng cao năng lực sản xuất của dây chuyền công nghệ, giảm các thời gian chờ xử lý, tồn kho..., từ đó tạo được ưu thế về thời gian đáp ứng các đơn hàng và chất lượng hàng hóa. 3.2 Các giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại thị trường EU Trước hết khi nhìn vào định hướng pháp triển của Công ty trong thời gian tới cộng với việc xem xét những khó khăn, thách thức mà Công ty đang gặp phải cũng như những cơ hội khi thị trường EU mở rộng cùng với việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, em xin đưa ra hai giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm may mặc của Công ty tại thị trường EU như sau: 3.2.1 Giải pháp 1: Thiết lập liên minh với một đối tác trong lĩnh vực thời trang đặt tại thị trường EU. Mục tiêu của giải pháp: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Nâng cao vị thế thương hiệu và của doanh nghiệp Nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong lĩnh vực thời trang, nắm bắt nhu cầu, thiết kế sản phẩm, thương mại hoá sản phẩm Cơ sở khoa học Trước bối cảnh thế giới đã được làm “phẳng” như hiện nay, thì việc liên kết giữa các doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh là bước đi đúng đắn. Việc thiết lập liên minh sẽ đem lại lợi ích rất nhiều và đã được chứng minh trong thực tế song bên cạnh đó nó cũng có những rủi ro nhất định, mức độ rủi ro tùy thưộc vào cách thức thiết lập liên minh. Và trong ngành may mặc để sản phẩm được tiêu thụ tốt thì khâu thiết kế ra mẫu mã quyết định hàng đầu, vì vậy để nắm bắt kịp thời nhu cầu này thì việc liên minh với đối tác trong lĩnh vực thời trang sẽ khắc phục được điểm yếu trong khâu thiết kế của Công ty. Và căn cứ vào mục tiêu giảm thiểu rủi ro khi kinh doanh nước ngoài là lý do quan trọng để các công ty tham gia vào liên minh chiến lược. Các công ty khi tham gia liên minh chiến lược có thể giảm thiểu rủi ro chồng chất ở một hoặc một số các trường hợp sau: - Khi gia nhập thị trường mới: Các công ty thành lập các liên minh chiến lược để đẩy nhanh tốc độ thâm nhập thị trường. Với các hình thức liên minh các công ty tham gia liên minh có thể giảm được chi phí cố định vốn dĩ rất cao của quá trình nghiên cứu & phát triển cũng như thiết lập hệ thống kênh phân phối toàn cầu. - Khi học hỏi và ứng dụng các công nghệ mới Các công ty thành lập lên các liên minh để học hỏi và/hoặc giành được quyền sử dụng các công nghệ mới. - Khi mở rộng dòng sản phẩm Một vài công ty sử dụng liên minh chiến lược để mở rộng hoặc bổ sung đầy đủ dòng sản phẩm của họ. Phạm vi nghiên cứu: Giải pháp này em chỉ xin đưa ra ý tưởng và nghiên cứu về mặt lý thuyết của chiến lược thiết lập liên minh. Do thời gian cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên em chưa thể đi sâu và tìm hiểu kỹ về cách thực hiện cụ thể nên em chỉ đưa ra một số bước thực hiện chính và những lợi ích kinh tế mang lại cho Công ty. Để giải pháp này có tính khả thi cao thì cần thời gian nghiên cứu tìm hiểu sâu hơn về doanh nghiệp cũng như các đối tác mà doanh nghiệp hợp tác. Cách thực hiện Các liên minh hoạt động tốt khi chúng được thực hiện song song cùng với nỗ lực phát triển thị trường và phát triển nội bộ của riêng công ty. Một vài chỉ dẫn cơ bản mà các nhà quản lý có thể sử dụng để thiết kế các liên minh hiệu quả (hiệu quả ở đây được hiểu là bảo vệ và mở rộng được các khả năng đặc biệt của công ty) được chỉ ra như sau: Chỉ dẫn 1: Hiểu biết nền tảng kỹ năng và kiến thức của công ty. Bước quan trọng nhất để chuẩn bị cho một liên minh là việc hiểu biết cách mà các kỹ năng và kiến thức đóng góp vào lợi thế cạnh tranh như thế nào. Bằng việc nắm bắt được những kỹ năng nào là tối quan trọng với tương lai của công ty, các nhà quản lý có thể xác định được phạm vi, mục tiêu, và giới hạn hợp tác với một đối tác. Chỉ dẫn 2: Chọn các đối tác bổ sung Liên minh ít có thể là nguyên nhân của sự phụ thuộc nếu các công ty cẩn thận trong việc chọn lựa các đối tác. Các liên minh trở nên ít nguy hiểm và “đáng yêu” hơn nếu cả hai công ty hợp tác với nhau mà không đặt lợi ích của riêng họ nên hàng đầu, hoặc là họ hợp tác với nhau trên một thương trường nơi mà những lợi ích của họ ít xung đột nhau hơn. + Chọn các bên có thể bổ sung cho nhau: đối tác chủ động trong khâu thiết kế, nắm bắt thông tin thì ngược lại Công ty có thế mạnh về sản xuất với lực lượng lao động hơn 4.000 người và giá nhân công rẻ lại có tay nghề cao... + Hợp tác liên minh có thể chia thành những kiểu liên minh cụ thể sau: thoả thuận kết hợp marketing, hợp tác sản xuất, hiệp ước hợp tác phát triển, nắm giữ cổ phẩn vv.) + Việc liên minh chiến lược sẽ thành công nhất định khi mà lợi ích thu được nhiều hơn chi phí bỏ ra. Khâu tiêu thụ sản phẩm may mặc quan trọng nhất là khâu thiết kế, để giải quyết tốt nhiệm vụ này ở trong nước đã là khó rồi nhưng tại thị trường EU là rất khó đối với Công ty. Vì vậy để tiêu thụ tốt trên thị trường này thì giải pháp thiết lập liên minh với đối tác ở nước sở tại là rất khả thi. Công ty thời trang tại nước sở tại sẽ dễ dàng và thuận lợi hơn so với Công ty trong việc nắm bắt hành vi, xu hướng thời trang của người tiêu dùng tại thị trường EU. Hai lý do quan trọng để Công ty thiết lập liên minh chiến lược - Thứ nhất là Tích hợp dọc: là lý do cốt yếu để các công ty tham gia liên doanh. Tích hợp dọc được thiết kế để giúp các công ty mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh trong một ngành công nghiệp. Do đó, với rất nhiều công ty, việc mở rộng một loạt các hoạt động của họ trong chuỗi giá trị có thể là một vấn đề tiêu tốn nhiều thời gian và tiền của. Liên doanh có thể giúp các công ty giữ được mức độ kiểm soát đối với các nguồn cung cấp cốt yếu tại một thời điểm khi các quỹ đầu tư bị khan hiếm và không thể phân bổ cho các tích hợp lạc hậu. Ngoài ra, liên doanh có thể giúp các công ty giành được lợi ích mà không phải bị chất chồng gánh nặng do chi phí đầu tư cố định. Lợi ích này trở nên đặc biệt hấp dẫn khi công nghệ nòng cốt được sử dụng trong ngành thay đổi nhanh chóng. - Thứ hai là Học hỏi kỹ năng bên tham gia: Các công ty thường gia nhập liên doanh để học hỏi các khả năng cũng như kỹ năng đặc biệt của đối tác. Trong nhiều ngành công nghệ cao, phải mất nhiều năm phát triển để có thể cho ra đời được công nghệ độc quyền và các quá trình chuyên biệt cần thiết để cạnh tranh hiệu quả. Trong khi các kỹ năng này đã có thể sẵn sàng với một đối tác tiềm năng. Một liên doanh có thể giúp công ty học hỏi được các kỹ năng mới này mà không phải phát triển tuần tự các bước đổi mới với khoản chi phí khổng lồ. Như vậy khi thiết lập liên minh với đối tác Công ty sẽ giải quyết được bài toán trong khâu thiết kế, không những thế Công ty có thể cử người học hỏi kỹ các kỹ năng cần thiết của đối tác, từ đó có thể thiết kế mẫu mã, kiểu dáng phong phú đa dạng để chào hàng với các nhà phân phối lớn, cũng như tung ra thị trường. Lợi ích kinh tế mà giải pháp đem lại: + Công ty sẽ chủ động hơn trong khâu thiết kế và hình ảnh của doanh nghiệp sẽ có vị thế hơn, từ đó việc tìm bạn hàng cũng như ký kết bạn hàng, họp tác với các nhà phân phối lớn của EU nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm may mặc tại thị trường EU của Công ty. + Sản phẩm may mặc là sản phẩm thời trang, chính vì thế khâu thiết kế mẫu mã sản phẩm đóng vai trò then chốt. Giải quyết được khâu thiết kế, mẫu mã sản phẩm đa dạng phù hợp với xu hướng tiêu dùng của khúc thị trường mà Công ty nhắm đến tại thị trường EU thì đồng nghĩa sẽ thúc đẩy được xuất khẩu tại thị trường này, nâng cao uy tín hàng may mặc Việt Nam trên thị trường thế giới. + Một lợi thế khác khi thiết lập liên minh với đối tác Công ty thời trang tại EU là sẽ có thể tạo ra xu hướng thời trang trong nước, bằng việc lấy các mẫu thiết kế hợp thời tại EU, sáng tạo thêm cho phù hợp với kiểu dáng người Việt Nam rồi tiêu thụ tại trường nội địa, từ đó định hướng nhu cầu tiêu dùng cho khách hàng trong nước. Công ty sẽ thúc đẩy được thị phần tiêu thụ nội địa và nâng cao vị thế thương hiệu Thaloga trong tâm trí người tiêu dùng. + Khi kinh doanh quốc tế đối với doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm thì việc thiết lập liên minh để hạn chế rủi ro, học hỏi kỹ năng, cũng như nắm bắt thông tin về thị trường, khách hàng, các luật pháp của EU một cách chủ động là một hướng đi đúng đắn. 3.2.2 Giải pháp 2: Liên kết ngành (ngành dệt - ngành may và các doanh nghiệp may với nhau) Mục tiêu của giải pháp: Nâng cao giá trị sản phẩm dệt may trong nước Doanh nghiệp chủ động hơn trong nguyên liệu đầu vào Thúc đẩy tiêu thụ tại thị trường trong nước và nước ngoài Tạo tiền đề để chuyển từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp Cở sở khoa học + Căn cứ vào điểm yếu và những thách thức của Công ty: Muốn làm đơn hàng gia công xuất khẩu trực tiếp và có nhiều đơn hàng gia công thì doanh nghiệp phải chủ động nguyên liệu đầu vào như nguyên phụ liệu và các dịch vụ bổ trợ, từ đó mới nâng cao được năng lực cạnh tranh. + Căn cứ vào mối liên kết giữa ngành dệt và ngành may vốn dĩ còn rất lỏng lẻo và không hiệu quả. + Căn cứ vào tỷ lệ nhập khẩu nguyên phụ liệu của Công ty quá cao khoảng 90% dẫn đến việc bị động cho nguyên liệu đầu vào, nguồn cung ứng không ổn định, ngoài ra dễ bị rơi vào tình trạng bị ép giá, không chủ động sản xuất. Phạm vi thực hiện: + Giải pháp này em trình bày trên phương diện tìm hiểu về mối liên kết mong manh và không hiệu quả của ngành dệt và ngành may. + Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp của em còn hạn chế nên cách thức liên kết với các doanh nghiệp trong ngành chỉ dừng lại ở mức lý luận thực tiễn, chưa thể đi sâu để thực hiện các bước cụ thể của giải pháp này. Cách thức thực hiện: * Thứ nhất, Công ty cần chủ động liên kết với các doanh nghiệp dệt để gắn kết khâu dệt và may trong hệ thống riêng của mình nhằm tạo thị trường nội bộ và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm dệt may. + Bước1. Công ty nghiên cứu các đối tác là doanh nghiệp dệt trong nước, nghiên cứu về điểm mạnh và điểm yếu của các đối tác từ đó thiết lập các mối liên kết lâu dài. Hiện nay ngành dệt gồm có doanh nghiệp trung ương, địa phương, quốc doanh và ngoài quốc doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có những điểm mạnh và những điểm yếu, vì vậy Công ty cần đánh giá đúng thế mạnh của từng doanh nghiệp để có thể khai thác tốt nhất những thế mạnh của họ. Xét về số lượng, thành phần kinh tế tư nhân trong ngành dệt đang chiếm tỷ trọng áp đảo so với lượng rất ít các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nhưng nếu xét theo qui mô thì sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân còn rất nhỏ bé. Sau đây em xin trình bày một số điểm mạnh và điểm yếu của các doanh nghiệp dệt trong nước ta hiện nay: Doanh nghiệp Nhà nước có thế mạnh vượt trội so với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân về các mặt sau: Máy móc thiết bị, công nghệ: Đây là những yếu tố có tính chất quyết định đến năng suất, chất lượng và giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay được trang bị nhiều máy móc hiện đại, kể cả những thiết bị chuyên dùng đắt tiền, hệ số đổi mới thiết bị nhanh. Trình độ kỹ thuật trong sản xuất sản phâm được cập nhật kịp thời hơn do được tiếp xúc với các khách hàng lớn, mức độ chuẩn hóa sản phẩm cũng cao hơn, đã có sản phẩm đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của thi trường xuất khẩu. Nguồn vốn lớn, khả năng vay vốn dễ dàng hơn nhờ những ưu đãi của Nhà nước. Lực lượng lao động có trình độ cao hơn, dễ tuyển chọn lao động hơn, khả năng đào tạo nâng cao trình độ cho người lao động cũng tốt hơn Những điểm hạn chế của các doanh nghiệp Nhà nước: Mặt hàng sản xuất còn chật hẹp Nguồn nhân lực để thực hiện những hợp đồng lớn còn chưa đảm bảo Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất chưa chủ động được bằng nguồn tại chỗ mà phải nhập khẩu nên giá cao Hệ số sử dụng còn thấp mới đạt khoảng 70% Những điểm mạnh của doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất cá thể: Số lượng lao động đông đảo, có trình độ khéo léo Có ưu thế trong sản xuất những công đoạn thủ công như thêu, ren, ương tơ, dệt lụa Điểm yếu của các doanh nghiệp tư nhân: Quy mô sản xuất nhỏ, năng suất thấp nên giá cao, chất lượng sản phẩm kém Vốn ít, kỹ thuật sản xuất lạc hậu, khả năng đổi mới, hiện đại hóa rất khó khăn Thiết kế mẫu mã kém Thiếu thông tin, khả năng tiếp cận thị trường và xây dựng thương hiệu kém Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thế mạnh: + Kỹ thuật sản xuất hiện đại, sản phẩm có mức độ chuẩn hóa cao + Mẫu mốt đa dạng phong phú hiện đại và cập nhật nhanh + Thương hiệu sản phẩm sẵn có uy tín Sau khi Công ty lên danh sách các doanh nghiệp dệt và phân tích những thế mạnh từng doanh nghiệp cụ thể thì tiến tới đàm phán để đưa ra những chiến lược cụ thể từng giai đoạn một. Trước tiên doanh nghiệp cần chủ động thắt chặt gắn kết với các doanh nghiệp dệt chuyên cung cấp nguyên liệu xuất khẩu và thường đây là các doanh nghiệp liên doanh hoặc các Công ty Nhà nước. Sau đó mỗi bên cần chuyên môn hóa sản xuất làm chủ một vài công nghệ đặc trưng của mình để tạo ra những mặt hàng có chất lượng cao. Từ đó mở rộng sự liên kết hợp tác trong cung cấp nguyên vật liệu, trong khâu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để khai thác tối đa công suất của các thiết bị hiện đại, thiết bị chuyên dùng. Theo em cách thức liên kết hiệu quả hơn cả là liên kết với doanh nghiệp dệt có vốn đầu tư nước ngoài vì doanh nghiệp này có thể phát huy ưu thế về kỹ thuật để sản xuất các sản phẩm: Sợi có chất lượng cao, vải chất lượng cao, sản phẩm dệt kim có chất lượng cao, thiết kế thời trang cho may và tạo mẫu vải. Và đây cũng là nguyên liệu chính mà Công ty hiện nay đang phải nhập khẩu hoặc là nguyên liệu do khách hàng cung cấp. Thứ hai, Công ty chủ động liên kết giữa các doanh nghiệp trong ngành với nhau để tạo ra năng lực sản xuất lớn, khả năng đáp ứng đơn hàng nhanh chóng, từ đó mới nhận được các đơn hàng lớn từ các tập đoàn mạnh tại EU và Mỹ... Công ty có thể cùng các doanh nghiệp trong ngành tạo ra một hiệp hội dệt may hoạt động hiệu quả hơn so với hiệp hội trước kia vốn thành lập ra như một cơ quan quản lý về hành chính nên hoạt động không hiệu quả. Thành viên trong hiệp hội phải do chính các doanh nghiệp đề cử và bầu ra. Hiệp hội là người đứng ra bảo vệ cho lợi ích của các thành viên khi gặp phải vướng mắc khi xuất khẩu đó là vấn đề tranh chấp thương mại, chống bán phá giá, cung cấp thông tin thương mại.... Lợi ích và hiệu quả kinh tế mà giải pháp đem lại + Công ty sẽ chủ động hơn trong khâu nguyên phụ liệu, không bị lệ thuộc quá nhiều vào các nhà cung ứng nguyên phụ liệu nhập khẩu, tránh được tình trạng ép giá, chủ động sản xuất đáp ứng đơn hàng đồng thời tăng tính chủ động và tạo động lực phát triển ngành dệt trong nước. + Công ty có thể thuận lợi hơn khi tìm kiếm thị trường và khách hàng vì khách hàng nhập khẩu có xu hướng tìm đến các doanh nghiệp có năng lực sản xuất lớn có nguồn cung ứng ổn định, thời hạn giao hàng nhanh. Điều này yêu cầu cần phải thúc đẩy các nhà sản xuất trong nước phải đi theo xu thế hợp tác, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ để hình thành những tập đoàn sản xuất lớn có sức mạnh cạnh tranh cao. Như vậy, khi Công ty gắn kết được khâu dệt và khâu may trong hệ thống riêng của mình sẽ tạo thị trường nội bộ và gia tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, kiểm soát và giám sát, thực hiện thiết kế tổng thể bắt đầu từ khâu dệt, in, nhuộm, hoàn tất .... Nhận xét, đánh giá giữa hai giải pháp trên Trong hai giải pháp đưa ra thì giải pháp thứ nhất thực hiện phức tạp hơn vì nó cần một tầm nhìn chiến lược của ban quản trị và chi phí để thực hiện giải pháp khá tốn kém. Nhưng đổi lại giải pháp rất khả thi khi muốn sản phẩm may mặc của Công ty thâm nhập sâu vào thị trường này. Và hơn nữa giải pháp này sẽ mang lại nhiều lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp khi kinh doanh quốc tế, trước hết giảm thiểu được rủi ro và tạo tiền đề tốt để hình ảnh cũng như sản phẩm của Công ty được biết đến rộng rãi hơn trước. Giải pháp mang nhiều tính khả thi nhưng để triển khai được nó thì doanh nghiệp cần nghiên cứu và đàm phán khôn khéo với đối tác nước ngoài thì mới có thể thực hiện được. Doanh nghiệp cần thuyết phục được bên đối tác thấy được lợi ích khi thiết lập liên minh với nhau. Nếu Công ty chọn được đối tác thích hợp và phù hợp với điều kiện của Công ty thì sẽ tạo ra một bước đột phá. Để thiết lạp hợp tác liên minh quốc tế doanh nghiệp cần chuẩn bị rất nhiều kỹ năng, tầm chiến chiến lược... Giải pháp này doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ càng thì hiệu quả kinh tế mang lại vô cùng to lớn. Còn giải pháp thứ hai thì rất phù hợp với định hướng phát triển của ngành dệt may Việt Nam hiện nay. Khi Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, sự cạnh tranh sẽ diễn ra khốc liệt hơn, thì các doanh nghiệp dệt may không thể “mạnh ai người ấy làm” mà họ cần phải liên kết lại với nhau để tạo sức mạnh nội bộ. Đặc thù ngành dệt và ngành may phải gắn bó chặt chẽ với nhau nhưng hiện nay sự gắn kết lại còn rất lỏng lẻo. Trong khi chờ đợi lời kêu gọi của tập đoàn dệt may thực hiện được hiệu quả là cần phải thực hiện liên kết ngành thì Công ty phải chủ động đứng ra liên kết trước với một số doanh nghiệp trong ngành, có được như vậy thì thị trường nội bộ của doanh nghiệp vững chắc hơn, đồng thời bản thân doanh nghiệp nâng cao được năng lực canh tranh của mình. Khi doanh nghiệp chủ động gắn kết được khâu dệt và khâu may thì việc thực hiện các đơn hàng xuất khẩu sẽ hiệu quả hơn và thúc đẩy được hoạt động tiêu thụ của mình tại thị trường nước ngoài. Hiện nay tập đoàn dệt may đã có nhiều dự án đầu tư vào sản xuất nguyên phụ liệu để phục vụ ngành may mặc xuất khẩu nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hoá. Dự kiến đến năm 2010 tỷ lệ nội địa hoá của nguyên phụ liệu đầu vào cho các doanh nghiệp may là 50%. Vì thế doanh nghiệp cần đi trước đón đầu liên kết với các doanh nghiệp trong ngành để có được nguồn cung ứng ổn định trong nước, chủ động trong sản xuất, tạo uy tín và ảnh hưởng đến các bạn hàng nước ngoài nhằm thúc đẩy xuất khẩu hơn nữa. 3.3 Một số khuyến nghị và đề xuất Công ty May Thăng Long cần có sự hỗ trợ của Chính phủ cũng như tập đoàn dệt may Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển hệ thống tiêu thụ tại thị trường EU. + Nhà Nước cần chú trọng, định hướng đầu tư phát triển sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành dệt may + Hoàn thiện một số chính sách nhằm thúc đẩy việc phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm tại thị trường ngoài nước. + Triển khai hoạt động của các Trung tâm giới thiệu sản phẩm Việt Nam tại thị trường ngoài nước, chuẩn bị các điều kiện phát triển một số trung tâm ở các thị trường quan trọng là đầu mối trung chuyển như Thổ Nhĩ Kỳ, Bungari, Đức, Pháp... Đồng thời có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài phát triển hệ thống phân phối bán lẻ tại thị trường nước ngoài. + Quan tâm đầu tư để phát triển các dịch vụ hỗ trợ phát triển hệ thống tiêu thụ. + Huy động nguồn vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp sợi dệt từ các nguồn khác nhau bên cạnh những nỗ lực của bản thân doanh nghiệp dệt may bằng cách: Xây dựng chính sách hỗ trợ cả trực tiếp và gián tiếp dể phát triển ngành dệt Viêt Nam trong thời gian tới để cùng với ngành may có khả năng bao phủ được thị trường trong nước và phát triển mạnh trên thị trường nước ngoài. + Đối với Nhà nước cần sắp xếp loại cơ cấu tổ chức của ngành dệt may. Trong khâu dệt: - Khu vực kinh tế quốc doanh tập trung sản xuất các sản phẩm đòi hỏi vốn đầu tư lớn, hàm lượng chế biến và kỹ thuật cao như; Sợi các loại, vải chất lượng cao, sản phẩm dệt kim, nhuộm hoàn tất và in hoa, thiết kế, tạo mẫu cho vải. - khu vực kinh tế dân doanh sản xuất các sản phẩm cần đến kỹ thuật thủ công và sự khéo léo: Lụa tơ tằm, thảm len, và làm vệ tinh sản xuất sợi, vải thô cung cấp cho doanh nghiệp lớn hoàn thiện - Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài cần phát huy ưu thế về kỹ thuật để sản xuất các sản phẩm như sợi chất lượng cao, vaỉo chất lượng cao. thiết kế thời trang cho may, tạo mẫu cho vải. Trong khâu may: Thành phần kinh tế quốc doanh tập trung sản xuất sản phẩm: Quần áo may sẵn có chất lượng và giá trị gia tăng cao phục vụ xuất khẩu như: áo sơ mi, quần tây, áo jacket, comple, quần áo thời trang cao cấp. Thành phần kinh tế dân doanh sản xuất các sản phẩm: Quần áo may sẵn phục vụ thị trường trong nước và làm vệ tinh may quần áo xuất khẩu, thực hiện khâu cuối nhằm hoàn thiện và nâng cao giá trị thẩm mỹ cho sản phẩm như thêu tay và thêu máy... Kết luận Với dự kiến tăng trưởng của nước ta trong năm 2007 phải trên 8% thì tỷ trọng xuất khẩu vẫn đóng góp chính vào sự tăng trưởng này. Sau khi hiệp định Việt – Mỹ được ký kết thì đây là thị trường chính của các doanh nghiệp may mặc trong nước xuất khẩu sang, chiếm khoảng 50% tỷ trọng xuất khẩu của ngành may mặc Việt Nam. Nhưng hiện nay sau khi Hoa Kỳ đã có những chính sách xiết chặt các sản phẩm may mặc nhập khẩu như chống bán phá giá và các rào cản thương mại đặt ra nhằm bảo hộ sản phẩm may mặc trong nước thì thị trường này sẽ ngày một khó khăn. Trong khi đó thị trường EU, một thị trường đầy tiềm năng xuất khẩu thì chưa được khai thác nhiều, tỷ trọng xuất khẩu vào đây vẫn còn rất thấp. Trước bối cảnh trên Công ty May Thăng Long đã xem thị trường EU là một thị trường trọng điểm trong giai đoạn tới, đó là một tầm nhìn hết sức đúng đắn. Sản phẩm may mặc của Công ty đã có mặt trên thị trường này nhưng mức tiêu thụ chỉ chiếm 15% tỷ trọng xuất khẩu, con số này là chưa tưng xứng với tiềm năng xuất khẩu của Công ty. Như vậy đề tài nghiên cứu: “ Giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm may mặc của Công ty tại thị trường EU” là rất cần thiết hiện nay để Công ty đánh giá tiềm năng phát triển của thị trường xuất khẩu này trong tương lai và nhằm tìm ra giải pháp tối ưu nhất để sản phẩm may mặc của Công ty tiến sâu vào thị trường này một cách thuận lợi. Bằng phương pháp nghiên cứu hệ thống và trên cơ sở lý luận đề tài đã đánh giá được những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm may mặc của Công ty tại thị trường EU. Trên cơ sở khái quát các quan điểm phát triển của ngành công ngiệp dệt may và định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới, đề tài đã đưa ra hai giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ trong thời gian tới của Công ty: Bao gồm giải pháp về kỹ thuật sản xuất và chiến lược kinh doanh trong thời kỳ hội nhập. Do thời gian và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế, chắc chắn đề tài nghiên cứu còn nhiều hạn chế. Em rất mong được các thầy cô hướng dẫn, chỉ bảo , góp ý thêm để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo [1.] Lê Thị Phương Hiệp, Phân tích hoạt động trong sản xuất kinh doanh, NXB Khoa Học & Kỹ Thuật, 2006 [2.] Nguyễn Tiến Dũng, Bài giảng Marketing cơ bản, Khoa Kinh tế & Quản Lý ĐHHBK Hà Nội, 2003 [3.] Nguyễn Quang Chương, Bài giảng khoa học quản lý, Biên soạn, 2005 [4.] Nguyễn Văn Thanh, Marketing quốc tế, ( Giáo trình bài giảng), Khoa Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội, 2003, 50 trang [5.] Nguyễn Quang Thuấn - Viện Nghiên cứu Châu Âu, Quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên minh Châu Âu: hiện trạng và triển vọng, 2004 [6.] Nguyễn Thị Bích Lân, Báo cáo tóm tắt đề tài nghiên cứu quy trình phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm dệtmay trong chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may, 2004 [6.] Đỗ Đức Bình, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Đặc điểm và một số vấn đề cần lưu ý khi thâm nhập thị trường EU, 2004 [7.] Philip Kotler, Marketing căn bản, NXB Lao Động - Xã Hội, 01/2007 [8.] Philip Kotler, Mười sai lầm chết người trong tiếp thị, NXB Trẻ, 2006 [9.] Philip Kotler, Quản trị Marketing, NXB Thống Kê, 2004 [10.] ThomasL.Friedman, Thế giới phẳng, NXB Trẻ, 2006 [11.] Trần Minh Đạo, Marketing quốc tế, NXB Thống Kê, 2002 [13.] Các số liệu thu thập tại Công ty may Thăng Long [14.] Một số đề tài tốt nghiệp khoá 2006 Tài liệu trên mạng: [1.] www.dungnt.fem.googlepages.com [2.] www.smenet.com.vn [3.] www.moi.gov.vn [4.] www.mot.gov.vn [5.] www.mof.gov.vn [6.] Các trang web khác. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5452.doc
Tài liệu liên quan