Đề tài Một số giải pháp và phát triển trang trại chăn nuôi bò thịt ở nước ta giai đoạn 2007-2015

Nước ta đang trong quá trình hội nhập WTO vì vậy sẽ mở ra nhiều cơ hội nhưng song song đó là rất nhiều thách thức đang chờ đón chúng ta. Ngành chăn nuôi của nước ta đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ nên nhu cầu về vốn, giống và kỹ thuật là rất lớn. Thông qua đó mà phát triển ngành chăn nuôi cho tương xứng với tiềm năng phát triển của đất nước. Với tiềm năng về đất đai,diện tích rừng lớn như hiện nay thì việc phát triển các trang trại chăn nuôi tương xứng với nhu cầu là hoàn toàn có thể thực hiện được. Mặt khác với nhu cầu chế biến và nhu cầu tiêu thụ thịt bò ngày càng lớn thì quy hoạch vùng chăn nuôi phù hợp là yếu tố rất quan trọng để đê thúc đẩy nghành chăn nuôi phát triển.

doc81 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1990 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp và phát triển trang trại chăn nuôi bò thịt ở nước ta giai đoạn 2007-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o các quy định của nghị định này. - Trang trại phát triển sản xuất kinh doanh được vay vốn tín dụng thương mại của các ngân hàng thương mại quốc doanh. Việc vay vốn được thực hiện theo nghị định tại quyết định số 67/12004/QĐ-TTg ngày 30/3/1004 của Thủ Tớng Chính Phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phát triển nông nghiệp và nông thôn, chủ trang trại đợc dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo tiền vay theo quy định tại nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 29/12/2004 của Chính Phủ về đảm bảo tiền vay cảu các tổ chức tín dụng. d-Chính sách lao động: - Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được nhiều việc làm cho người lao động ở nông thôn, ưu tiên sử dụng lao động của hộ nông dân không đất, thiếu đất sản xuất nông nghiệp, hộ nghèo thiếu việc làm. Chủ trang trại đợc thuê lao động không hạn chế về số lợng trả công trên cơ sở thoả thuận với ngời lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Chủ trang trại phải trang bị đồ dùng bảo hộ lao động theo từng loại nghề cho ngời lao động và có trách nhiệm đối với ngời lao động khi gặp rủi do,tai nạn,ốm đau trong thời gian làm việc theo hợp đồng lao động. - Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn chủ trang trại đợc ưu tiên vay vốn thuộc chương trình giải quyết việc làm xoá đói giảm nghèo để tạo việc làm cho người lao động tại chỗ thu hút lao động ở các vùng đông dân cư đến phát triển sản xuất. - Nhà nước có kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề mghiệp cho lao động làm trong các trang trại bằng nhiều hình thức tập huấn, bồi dỡng ngắn hạn. đ-Chính sách khoa học, công nghệ, môi trường: - Bộ NN&PTNT cùng với các địa phương có quy hoạch, kế hoạch xây dựng các công trình thuỷ lợi để tạo nguồn nước cho phát triển sản xuất. Chủ trang trại tự bỏ vốn hoặc vay từ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nớc để xây dựng hệ thống dẫn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt trong các trang trại. Các chủ trang trại xây dựng các công trình thuỷ lợi, sử dụng mặt nước,nước ngầm trong phạm vi trang trại theo quy hoạch không phải nộp thuế tài nguyên nớc. - Bộ NN&PTNT cùng với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy hoạch đầu tư phát triển các vườn ươm, giống cây nông nghiệp, cây lâm nghiệp và các cơ sở sản xuất con giống(chăn nuôi, thuỷ sản) hoặc hỗ trợ một số trang trại có điều kiện sản xuất giống để đảm bảo đủ giống tốt, giống có chất lượng cao cung cấp cho các trang trại và hộ nông dân trong vùng. - Khuyến khích chủ trang trại góp vốn vào quỹ hỗ trợ phát triển khoa học, liên kết với cơ sở khoa học, đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật áp dụng vào trang trại và làm dịch vụ kỹ thuật cho nông dân trong vùng. e-Chính sách thị tr­ờng: - Bộ thương mại; Bộ NN&PTNT, uỷ ban nhân dân các Tỉnh,Thành phố trực thuộc trung ương tổ chức tốt việc cung cấp thông tin thị trường, khuyến cáo khoa học kỹ thuật, giúp trang trại định hướng sản xuất kinh doanh phù hợp nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước. - Nhà nước hỗ trợ việc đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cơ sở công nghiệp chế biến ở các vùng tập chung, chuyên canh, hướng dẫn hợp đồng cung ứng vật t­ và tiêu thụ nông sản. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiêu thụ nông sản hàng hoá của trang trại và nông dân trên địa bàn. - Nhà nước khuyến khích phát triển chợ nông thôn,các trung tâm giao dịch mua bán nông sản vật tư nông nghiệp. Tạo điều kiện cho các chủ trang trại được tiếp cận và tham gia các trương trình dự án hợp tác, hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. - Đẩy mạnh sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là giữa các doanh nghiệpnhà nước với hợp tác xã, chủ trang trại, hộ nông dân. - Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích chủ trang trại xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của mình và sản phẩm mua gom của trang trại khác, của các hộ nông dân và nhập khẩu vật t­ nông nghiệp. g-Chính sách bảo hộ tài sản đã đầu tư của trang trại: -Tài sản và vấn đề đầu tư hợp pháp của trang trại không bị quốc hữu hoá, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia, nhà nước cần thu hồi đất được giao, được thuê của trang trại thì chủ trang trại được thanh toán hoặc bồi thờng theo giá thị trường tại thời điểm công bố quyết định thu hồi. h-Nghĩa vụ của chủ trang trại: Chủ trang trại có nghĩa vụ sau: +Trong quá trình sản xuất phải thực hiên các quy trình kỹ thuật, kỹ thuật về bảo vệ đất và làm giàu đất và các quy định khác của pháp luật về đất đai. + Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. +Tuân thủ các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. +Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về lao động. +Tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh. PHẦN II Thùc TRẠNG VÀ CƠ HỘI PHÁT TRIỂN BÒ THỊT I. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI BÒ THỊT GIAI ĐOẠN 2001 - 2006 1. Kết quả đạt được: Công tác giống bò được cải tiến: Trong 5 năm vừa qua, năng suất và chất lượng giống bò đã được c¶i thiện, năm 2006 cả nước có tổng số 6,51 triệu con bò, trong đó có 2,08 triệu bò lai Zebu (chiếm 32% tổng đàn bò). Các tỉnh có số lượng và tỷ lệ bò lai sind cao như Vĩnh phúc 58,9% (104,3 ngàn bò lai sind/tổng số 177,1 ngàn bò của tỉnh), Hà Tây 85,4% (138 ngàn/161,7 ngàn), Nghệ an 32,9%( 142,5 ngàn con/433,1 ngàn), Quảng ngãi 29,2%( 83,3 ngàn con/284,6 ngàn), Bình định 38,68% (131,5 ngàn/ 340 ngàn), Tây Ninh 83,0% ( 104,3 ngàn/127 ngàn), Trà Vinh 52,0% ( 73,3 ngàn bò lai sind/ tổng số 141,8 ngàn đàn bò của tỉnh)… Bò lai Zebu( sind, sahiwal, brahman…) đã thích nghi tốt với điều kiện sinh thái của ta và làm phong phú nguồn gen bò thịt của trong nước. Có một số cơ sở giống bò thịt cuả các địa phương được củng cố và xây dựng mới để đáp ứng nhu cầu về con giống và chăn nuôi bò thịt chất lượng cao như Sơn La, Tuyên Quang, Bình Dương, Lâm Đồng, Gia Lai, Tp HCM… Một số cơ sở chăn nuôi giống bò thịt Brahman như: Tp HCM, Lâm Đồng, Bình Định là những mô hình tốt về phát triển chăn nuôi giống bò thịt cho các địa phương. Chương trình cải tạo đàn bò được duy trì tốt Trong 71 năm từ 1923 đến 1994, tỷ lệ bò lai mới chiếm 12% trong tổng đàn bò( 408 ngàn bò lai sind trong tổng số 3,4 triệu con ). Từ năm 1995, chương trình cải tạo đàn bò của Bộ Nông nghiệp được triển khai tại 27 tỉnh. Sau khi dự án WB Cr.VN-2561 kết thúc, năm 1997 tỷ lệ bò lai sind được nâng lên 25% ( 974 ngàn con lai trong tổng đàn bò 3,9 triệu con) tăng gấp 2,7 lần so với trước khi thực hiện dự án. mỗi năm dự án đã làm lời 11,7 ngnà tấn thịt hàng hoá và 9,9 ngàn tấn giống, tổng trị giá làm lời 21,6 triệu USD/năm. Sau 4 năm thực hiện dự án đã làm lợi 86,4 triệu USD, trong khi tổng đầu tư của dự án là 10,2 triệu USD, làm lợi 8,5 lần. Việc cải tạo theo trương trình có đầu tư của nhà nước có thúc đẩy tốc độ phát triển của đàn bò lên cao, đã tạo đàn bò cái nền lai zebu cho trương trình lai tạo bò thịt chất lượng cao . Từ năm 1996 đến năm 2006, chương trình và cải tạo đàn bò vẫn được tiếp tục triển tại các tỉnh, tổng đàn bò lai zabu đã tăng lên 1,63 triệu con nhưng tỷ lệ bò lai vẫn ở mức 25%(theo số liệu của tỏng cục thống kê, theo các tỉnh là 32%). Số lượng tỉnh đông lạnh bò tiêu thụ cho TTNT tăng từ 100.000 ngàn liều năm 2001 lên 450.000 ngàn liều năm 2006 đã đưa tỷ lệ bò được TTNT ngày càng cao Từ số liệu, kết quả nêu trên cho thấy đầu tư cải tạo đàn bò đã thật sự mang lại hiệu quả kinh tế cho người nông dân. Với tốc độ phát triển kinh tế của nước ta hiện nay, thu nhập tăng và theo đó nhu cầu tiêu dùng thực phẩm cao cấp như thịt bò cũng sẽ tăng cao; thực tế như hiện nay chăn nuôi bò mới đáp ứng một phần nhu cầu tiêu thụ thịt bò trong nước. Vì vậy, Việt Nam cần xây dựng đề án “ chăn nuôi bò thịt 2007-2015 ” để nâng cao số lượng chất lượng thịt bò đáp ứng cao số lượng chất lượng thịt bò đáp ứng cao hơn nhu cầu thị trường nội địa . Số lượng đàn bò, sản lượng thịt bò tăng nhanh: Từ 2001 đến 2006 đàn bò nước ta tăng từ 3.89 triệu con lên 6,51 triệu con, đặt tốc độ tăng đàn bình quân 9,67% năm . Đồng thời tổng sản lượng thịt bò hơn tài sản xuất tiêu thụ hàng năm tăng nhanh từ 97,7 ngàn tấn năm 2001 lên 159,4 ngàn tấn năm 2006 với tốc độ tăng trưởng bình quân 9.66% năm. Chăn nuôi bò trang trại đang phát triển manh: Hiện nay cả nước có trên 6405 trang trại chăn nuôi bò, trong đó miền bắc có 1547 trang trại chiếm 24,1% miền nam có 4858 trang trại chiếm 73.9% tổng số trang trại. Miền đông nam bộ có số lượng trang trại bò nhiều nhất 2683 trang trại chiếm tỷ lệ 41,9%. Quy mô trang trại chăn nuôi bò từ 10 đến 50 con chiếm tỷ lệ cao ở các vùng.Một số trang trại chăm nuôi bò thịt địa phương quy mô trên 100 con đã được hình thành ở các tỉnh Bình Phước, Bình Thuận, Ninh Thuận và các tỉnh miền đông nam bộ. Các tiến bộ về giống, thức ăn,chuồng trại, quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng được áp dụng trong chăn nuôi trang trại bò thịt, vì vậy năng xuất, chất lượng giống và hiệu quả chăn nuôi được cải thiện. Chăn nuôi trang trại bò thịt đã góp phần tạo ra sản phẩm hàng hoá lớn, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Đồng thời với việc mở rộng về số lượng và quy mô chăn nuôi,loại hình chăn nuôi trang trại đã góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người sản xuất, thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Hình thành phương thức trồng cỏ thâm canh nuôi bò Nhiều giống cỏ và tập đoàn có nhiệt đới ôn đới ôn hoà và họ đậu năng xuất cao đã được nhập vào trồng thử nghiệm thành công để nuôi bò thịt chư cỏ: Ruzi.Signal,Pannicum Maximum,Kingarss… Những giống cỏ mới đang được người chăn nuôi quan tâm là : Giống cỏ hỗn hợp hoà thảo và họ đậu của úc, Supperdan,Sweet Jumbo,Dairy Mix,Bêf Mix… theo số liệu thống kê của các tỉnh năm 2005 tổng diện tích trồng cỏ là 27 ngần ha. 2. Các khó khăn và thách thức a.Các khó khăn Hệ thống tổ chức ngành chăn nuôi: Theo số lượng của các tỉnh, hiện nay chỉ có 28/64 tỉnh có phòng chăn nuôi hoặc chăn nuôi thuỷ sản, vì vậy thiếu cán bộ chăn nuôi trong quản lý giống và chỉ đạo sản xuất chăn nuôi, đặc biệt ở cấp huyện, thiếu cán bộ chăn nuôi là một trong những hạn chế lớn trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi bò nói riêng. Thiếu bò giống và dịch vụ kỹ thuật Thiếu bò giống, giá bò biến động thất thường làm mất tính ổn định trong chăn nuôI bò thịt. Khi có nhu cầu về giống bò thịt không có cơ sở bán và cung cấp bò giống. Thiếu cán bộ kỹ thuật về giống có kinh nghiệm để triển khai công tác giống. Hiện nay chưa có hệ thống cấp chứng chỉ giống và quản lý giống bò vì vậy không đủ thông tin và cơ sở khoa học trong chương trình đánh giá và chọn lọc đực giống, nhất là kiểm tra đực giống qua đời sau. Hệ thống dịch vụ TTNT gắn liền với hệ thống ghi chép số liệu ban đầu chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác giống. Mặc dù, trong những năm gần đây các thiết bị vật tư kỹ thuật dùng để phối giống bò thịt đã được các chính sách trợ giúp tốt. để khắc phục được các tồn tại nêu trên công tác đào tạo dẫn sinh viên, cán bộ quản lý giống và việc ghi chép tại hộ nông dân cần được chuyên môn hoá. Thiếu thức ăn thô xanh về mùa khô Mặc dù là nước nhiệt đới nhưng mùa đông và mùa khô vẫn xảy ra tình trạng thiếu thức ăn thô xanh cho bò. Mặt khác, một số nơi chưa coi trọngviệc trồngcỏ và sử dụng hợp lý các phụ phẩm nông nghiệp. Vì vậy, việc trồng cây chịu hạn cho vùng khô, cây ôn đới cho vùng lạnh, thức ăn củ, dự trữ thức ăn khô, ủ chua cho mùa khô, mùa đông phù hợp với vùng sinh thái phải được quan tâm đầu tư. Chưa có chính sách phát triển bò thịt Nhà nước ta đã có quyết định số 167/2001/QĐ-TTG ngày 26/10/2001 ban hành chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa. từ đó, bò sữa tăng trưởng trung bình 24,9% năm và sản lượng sữa tăng 30,5%. Nhờ quyết định trên, tỷ lệ đàn bò lai và chất lượng đàn bò nền lai Zêbu cũng được cải tiến. Tuy vậy, chúng ta vẫn chưa có chính sách tổng thể về phát triển chăn nuôi bò thịt cho nên tốc độ cải tạo đàn bò theo hướng nâng cao chất lượng và sản lượng thịt trong những năm qua chưa đáp ứng được mong mỏi của người dân. b.Các thách thức Khi hội nhập quốc tế về thương mại WTO, nước ta bên cạnh cơ hội về hợp tác quốc tế và đầu tư thì cũng có các thách thức như phải cạnh tranh quốc tế một cách khốc liệt về chất lượng, giá cả, an toàn về sinh thực phẩm và thị trường với thịt bò, thịt gia súc và các loại nông sản từ các nước trong khu vực và thế giới. Mặt khác do tự do thương mại nên cũng chịu ảnh hương của các nguy cơ về dịch bệnh khi hội nhập WTO như: LMLM, lưỡi xanh, bò biện… đối với chăn nuôi bò. II.Cơ hội phát triển bò thịt Chăn nuôi bò thịt ở việt nam đang đứng trước những cơ hội tốt để phát triển trong thời gian tới với những thuận lợi cơ bản sau đây: 1.Nhu cầu tiêu thụ thịt bò trong nước tăng Nhu cầu tiêu dùng thịt bò của nước ta đang và sẽ tăng nhanh do thu nhập tăng cao và mức sống được cải thiện với lối sống công nghiệp của các thành phố lớn, đô thị, và khu công nghiệp. Hiện nay, nước ta sản lượng thịt bò chỉ chiếm 3,1% tổng sản lượng thịt xẻ. Giá thịt bò nước ta khoảng 80.000đ/kg (5USD/kg) cao hơn các loại thịt khác, tại siêu thị giá thịt bò nhập khẩu 250.000đ/kg (16USD/kg) chứng tỏ cung chưa đủ so với cầu. Thực tế cho thấy sản xuất thịt bò trong nước chưa đáp ứngđược nhu cầu thị trường nội địa đặc biệt thịt bò chất lượng cao. Hàng năm nước ta phải nhập 6,7 triệu USD về các loại thịt(trong đó chủ yêu là thịt bò, gà) chất lượng cao từ nước ngoài vềđáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và du lịch. Hầu hết các nhà hàng khác sạn cao cấp phải sử dụng thịt bò nhập khẩu từ Mỹ, Australia, New zealand… với giá cao để đáp ứng nhu câu tiêu dùng trong nước. Trong những năm tới 2010-2015 xu hướng tiêu thụ thịt bò ngày càng cao, đặc biệt khi tốc độ tăng trưởng kinh tế trên 8% cà GDP/đầu người/năm của nước ta tăng lên 1000USD/người/năm. 2. Tỷ lệ thịt vò của ta còn thấp so với các nước trong khu vực: Theo tổ chức nông lương của liên hiệp quốc (FAO) tổng thịt bò của thế giới trên 60 triệu tấn năm, vậy thịt bò bình quân của thế giới trên 9 kg/ người/năm. ở các nước phát triển tỷ lệ thịt bò thường chiếm 25-30% trong tổng số thịt tiêu thị bình quân đầu người. Nhu cầu tiêu dùng thịt bò trong nước ngày càng cao, hiện nay sản xuất thịt bò trong nước ngày càng cao, hiện nay sản xuất thịt bò trong nước mới chiếm 5,2% tổng sản lượng thịt hơi (tương đương 0,85kg/người/năm thịt xẻ chiếm 3,1% tổng sản lượng thịt sẻ), trong khi đó tỷ lệ này của nước ta hiện nay rất thấp so với các nước khác trong khu vực: trung quốc 9,8kg/người/ năm, nhật bản 9,6kg, Singapore 18kg và malaysia 33,7 kg. tiêu thụ thịt bò của trung quốc gấp 11 lần nước ta. Do tỷ lệ thịt bò của nước ta còn rấtthấp so với bình quân của thế giới cho nên cơ hội cho phát triển chăn nuôi bò thịt của nước ta là rất lớn. 3. Chăn nuôi bò thịt góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp: Trồng cỏ thâm canh 1ha có năng suất 250 tấn nuôi được 14 con bò tạo việc làm thêm cho 2 lao động, thu được 50 triệu tiền cỏ( nếu trồng lúa chỉ thu được 27 triệu). Do vậy, phát triển chăn nuôi bò thịt đang thực sự góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, tạo việc làm tăng thu nhập cà cải thiện đời sống cho nông dân đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa. Mặt khác, chăn uôi bò thịt có thể phát triển rộng trên phạm vi toàn quốc và góp phần xoá đói giảm nghèo. Năm 2006, tỷ trọng giá trị trong chăn nuôi của cả nướclà 25,2% trong đó khu vực đồng bằng sông hồng có tỷ trọng chăn nuôi cao nhất đạt 34,6%, đông bắc 31,4% còn lại các vùng khác từ 16-29%. 4. Sản lượng phụ phẩm nông, công nghiệp của nước ta lớn: Nước ta có 7,4 triệu ha gieo trồng, sản lượng lương thực hàng năm gần 36 triệu tấn, riêng rơm rạ khoảng 30 triệu tấn, các phụ phẩm nông nghiệp khác như ngô 4,6 triệu tấn, mía 2,8 triệu tấn, khoai lang 1,45 triệu tấn, lạc 2,4 triệu tấn… Các phụ phẩm nông nghiệp này nếu chế biến, bảo quản tốt có thể đủ nuôi trên 10 triệu bò thịt. Mặt khác công nghiệp chế biến nông sản như múa đường, bia rượu, sắn, chế biến rau, củ quả… cung cấp nguồn phụ phẩm lớn khoảng 10 triệu tấn cho chăn nuôi bò thịt và gia súc nhai lại. 5. Chăn nuôi bò thịt phù hợp với tất cả các vùng sinh thái: Bò thịt là một trong những vật nuôi dễ nuôi, tất cả các gia đình nông dân đều nuôi được bò thịt, sử dụng hợp lý nguồn lao động dư thừa và nhàn rỗi trong nông thôn. Mặt khác phát triển chăn nuôi bò thịt không cạnh tranh nguồn thức ăn như lương thực của con người và các nguồn thức ăn cho chăn nuôi lợn và chăn nuôi gia cầm. Về kĩ thuật và quản lý thì chăn nuôi bò thịt nông hộ chỉ yêu cầu chuồng trại đơn giản, đẽ quản lý chăm sóc và nuôi dưỡng, có thểtận dụng các phụ phẩm nông nghiệp sẵn có, với nông dân nuôi bò thịt như tiền bỏ ống. Chăn nuôi bò thịt thực sự đã mang lại hiệu quả kinh tế ở một số vùng không có lợi thế cho cây trồng vật nuôi khác nhưng lại có hiệu quả đối với chăn nuôi bò thịt như Ninh Thuận và Bình Thuận việc chăn nuôi bò địa phương phù hợp với đặc điểm khí hậu và sinh thái khác nghiệt nắng, hạn không phù hợp với các cây trồng. III. Các chương trình và chính sách đã thực hiện 1. Các chương trình cải tạo đàn bò địa phương: - chương trình Sind hoá (Zêbu hoá): Từ những năm 1960, nước ta đã có chương trình cải tiến để nâng cao năng suất của đàn bò địa phương bằng các giống bò Zêbu như bò Red Sindhi, Sahiwal, và Brahman. Vào những năm 70 ngoài các giống bò thịt nhiệt đới ra thì một số bò ôn đới như limousine, herefore, simmental, santagestrudit.v.v. đã được đưa vào nghiên cứu các công thức lai để tăng cường cải tiến đàn bò địa phương trên phạm vi và quy mô lớn hơn. - Dự án bò thịt VIE 86/008: Do UNDP tài trợ năm 1989-1992, đã hỗ trợ cho phối giống bắng tiêu thị tinh nhân tạo (TTNT) được khoảng 100.000 bò cái nền địa phương với tinh bò thịt Limousine, Hereor, Charolais, Simmental và có 65.000 bê lai ra đời. Dự án đã trang bị và tăng cướng thiết bị kỹ thuật TTNT cà thuốc thú y cho các tỉnh tham gia dự án. một số cán bộ tham gia dự án đã đươc tham quan, thực tập và học tập tại nước ngoài về các khâu giống, dinh dưỡng ,đồng cỏ, thú y và quản lý giống như TTNT cho bò. - Chương trình khuyến nông c¶i tạo đàn bò Cr. 2561-VN: Dự án khuyến nông cải tạo đàn bò thuộc dự án phục hồi nông nghiệp 1995-1997, do kinh phí của ngân hàng thế giới(WB Cr.2561-VN), tổng kinh phí 10 triệu USD trong đó 7,7 triệu USD của ngân hàng thế giới (WB) và 2,3 triệu USD vốn đối ứng của Việt nam. Dự án hỗ trợ phối giống bò bằng phương pháp TTNT với tinh bò Zêbu và lai tạo bằng phối giống trực tiếp giữa bò đực lai với đàn bò cái địa phương trên 27 tỉnh của cả nước. Riêng chương trình thụ tinh nhân toạ đã tạo được trên 400.000 bê lai Zêbu, đã đào tạo 2035 đẫn tinh viên và 5189 khuyến nông viên. 2. Các chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi bò thịt: Chăn nuôi bò thịt là một trong những ngành được Bộ NN&PTNT, các địa phương quan tâm ưu tiên phát triển và được nông dân tham gia tích cực, đặc biệt từ năm 2001 nhà nước ban hành quyết định 167/QĐ-TTG ngày 26/10/2001 của Thủ Tướng Chính Phủ về giải pháp và chính sách phát triển bò sữa 2001-2010 trong đó có chính sách về cải tạo đàn bò địa phương làm bò nền cho lai tạo bò sữa. Trên cơ sở các chính sách của Trung ương đến nay đãcó 22 tỉnh và thành phố trong cả nước ban hành chính sách khuyến khích và có chương trình phát triển chăn nuôi bò. Nội dung chính của các chính sách hỗ trợ phát trỉên chăn nuôi bò của các địa phương tập trung các lĩnh vực sau: Giống bò: hỗ trợ giống mới, giống chất lượng cao: bò lai Zêbu, bò cái ngoại hỗ trợ 40% kinh phí mua giống ( bắc cạn, yên bái). Hỗ trợ nuôi bò đực giống: 70% kinh phí mua bò đực giống lai Zêbu , hỗ trợ kinh phí mua và vận chuyển bò cái sinh sản từ tỉnh ngoài. hỗ trợ giống gốc thưo quyết định 125/CP của chính phủ ban hành năm 1991. Hỗ trợ kinh phí mua tinh, vật tư phối giống, nitơ cho TTNT cải tạo đàn bò và lai tạo bò thịt. Thức ăn, đồng cỏ: Hỗ trợ giống trồng cỏ hoặc tiền mua giống 70.000đ/sào cho trồng cỏ năm đầu nuôi bò, hỗ trợ các chương trình chế biến thức ăn thô xanh và thức ăn viên dự trữ nuôi bò, hỗ trợ xây dựng mô hình trồng cỏ, chế biến thức ăn thô xanh, ủ chua. Thú y và phòng bệnh: Hỗ trợ từ 50%-100% tiền mua các loại vacxin và hỗ trợ 500-1000 đồng tiền công/mũi tiêm phòng cho bò. Tiêm phòng miễn phí cho các vùng khó khăn và các an toàn khu. Vốn vay và lãi xuất ngân hàng: Hỗ trợ 50%-100% lãi suất vay vốn mua bò trong 3 năm( vốnvay 10-20 triệu đồng) để mua bò giống để phát triển chăn nuôi bò thịt cho nông dân. Đào tạo tập huấn, khuyến nông: Hỗ trợ kinh phí cho các chương trình đào tạo tập huấn, khuyến nông, tham gia mô hình trình diễn về chăn nuôi bò thịt. Đầu tư đất đai: Tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục đất đai, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, hỗ trợ kinh phí xây dựng hạ tầng cho các doanh nghiệp đầu tư để xây dựng trang trại sản xuất giống bò thịt không hạn chế quy mô và lĩnh vực đầu tư. Hỗ trợ đầu tư xây dựngcác trang trại nuôi bò thịt tập trung thâm canh, cung cấp giống, vỗ béo bò thịt. Hỗ trợ chuyển đổi diện tích sang xây dựng trang trại chăn nuôi gia súc. Thị trường: tổ chức, thành lập và mở các hợ đầu mối mua bò giống bò, giới thiệu sản phẩm giống và thu hút các nhà đầu tư vào chăn nuôi bò thịt. Tìm thị trường nhập khẩu giống mới, thiết bị chăn nuôi, chế biến thức ăn, chế biến cỏ cho chăn nuôi bò và tìm thị trường trong nước cho việc kinh doanh, buôn bán sản phẩm bò thịt. Hỗ trợ người nghèo: hỗ trợ, ưu tiên người nghèo có cơ hội nuôi bò, chương trình ngân hàng bò cho người nghèo. chính sách hỗ trợ một mái nhà, một con bò, một bể nước của tỉnh hà giang thực sự giúp đợ người nghèo. Hội thi bò: Tổ chứccác lễ hội thi bò, đua bò theo tập quán và truyền thống văn hoá. Tổ chức hội thi bò giống tốt, hội thi chăn nuôi bò giỏi để khuyến khích phong trào nuôi bò. Khi hội nhập WTO: Bên cạnh những cơ hội và tiềm năng phát triển chăn nuôi chúng ta cũng có những thách thức lớn như thiếu giống, năng xuất chăn nuôi thấp và vệ sinh an toàn thực phẩm. để khả năng cạnh tranh tốt với sản phẩm chăn nuôi bò thịt của các nước trong khu vực ta cần có chương trình và chính sách thống nhất chung cho cả nước về phát triển bò thịt giai đoạn 2007-2015. PHẦN III MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT A. Mục tiêu 1. Mục tiêu chung: Phát triển chăn nuôi bò thịt phù hợp với các vùng sinh thái nhằm sản xuất thịt bò có số lượng và chất lượng cao đáp ứng một phần nhu cầu tiêu thụ trong nước, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải htiện đời sống cho nông dân, phát triển chăn nuôi bò thịt bền vững và bảo vệ môi trường, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn. 2. Mục tiêu cụ thể: Về số lượng bò thịt: đưa số lượng bò từ 6,51 triẹu con năm 2006 lên 7,84 triệu con vao năm 2010và 10 triệu con vào năm 2015. Đưa cơ cấu giống bò lai, bò thịt chất lượng cao từ 25,5% năm 2006 lên 32% năm 2010và 40% năm 2015. Tổng sản lượng thịt bò 159 ngàn tấn năm 2006 lên 222 ngàn tấn năm 2010và lên 310 ngàn tấn năm 2015. B. Giải pháp thực hiện I. Quy hoạch phát triển bò thịt 1. §ịnh hướng chung: Phát triển chăn nuôi bò thịt theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội của địa phương. ¸p dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ sinh học vào chăn nuôi, công tác giống và sinh sản bò thịt để tăng nhanh tiến bộ di truyền, năng suất và chất lương sản phẩm. Các địa phương quy hoạch phát triển chăn nuôi bò thịt phải gắn với các vùng sinh thái, đồng cỏ, vùng có phụ phẩm nông ,công nghiệp. Hình thành một số vùng chăn nuôi tràng trại tập trung quy mô vừa và nhỏ tại các vùng thích hợp phát triển đồng cỏ như Duyên hải Miền Trung, Tây nguyên, Bắc trung bộ và miền núi Phía bắc; vùng có phụ phẩm nông, công nghiệp chế biến mía đường, dứa, rau quả và các loại nông sản khác như Đông Nam Bô, Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long. 2.Quy hoạch vùng chăn nuôi bò thịt a) Vùng trung du miền núi phía bắc: Phát triển các giống bò địa phương như bò H’Mông cho các tỉnh Hà Giang, Bắc kạn, Lai Châu, Sơn la… đồng thời tiếp tục cải tạo đàn bò Vàng địa phương theo hướng Zebu hoá. Đối với cao nguyên Mộc châu-Sơn la, Sapa-Lào cai, Quảng bạ- hà giang có thể lai tạo giữa bò lai Zebu với các giống bò thịt tạo bò lai 75% máu ngoại. b)Đồng bằng sông Hồng: Tiếp tục chương trình Zebu hoá đàn bò. Trên cơ sở đàn bò nền lai Zebu hiện có(trên 53%) tiếp tục lai tạo với bò Brahman và các giống bò khác để tạo đàn bò thịt từ 75% máu ngoại trở lên. Một số cơ sở, trang trại có kinh nghiệm chăn nuôi bò lai Zebu có tỷ lệ máu trên 87,5% có thể nuôi các loại bò thịt thuần nhiệt đới. Phấn đấu đưa tỷ lệ bò lai Zebu lên 80% tổng đàn để tiếp tục nhân giống bò thịt cao sản và sản xuất thịt bò. Vùng ngoại thành Hà nội có thể nuôi bò thịt nhiệt đới thuần và lai tạo bò thịt năng xuất và chất lượng cao (BBB). c)Bắc Trung Bộ: Tiếp tục cải tạo đàn bò theo hướng Zebu hoá và lai tạo bò thịt 75% máu bò Zebu trở lên. Đưa tỷ lệ lai từ 25% hiện nay lên 35%. Phát triển các giống bò địa phương quý như bò Uđầu Rìu ở nghệ an và các giống bò địa phương khác. Xây dựng và phát triển một số trang trại chăn nuôi bò thịt ở vùng trung du như Thường Xuân, Thọ Xuân, Lang Chánh… của Thanh hoá và nghĩa đàn, phủ quỳ… của nghệ an. d)Duyên hải miền trung: Tiếp tục cải tạo đàn bò theo hướng Zebu hoá. Riêng các tỉnh Bình Định, Phú yên, quảng ngãi… có thể lai tạo bò thịt 75% máu bò Zebu trở lên và xây dựng các trang traị chăn nuôi bò thịt theo hướng bán thâm canh và vỗ béo bò. Phát triển chăn nuôi bò thịt trang trại, sử dụng bò đực lai Zêbu cải tạo bò địa phương, kết hợp với vỗ béo bò tại các tỉnh ninh thuận, bình thuận, phú yên… e) Tây nguyên: Tiếp tục cải tạo đàn bò theo hướng Zebu hoá bằng thụ tinh nhân tạo ở các vùng chăn nuôi tập trung và phối giống trực tiếp bằng bò đực lai Zebu tại các vùng chưa triển khai thụ tinh nhân tạo. Hình thành một số trang trại bò giống Zebu thuần tại Bảo Lộc, Đức Trọng và Đà Lạt – Lâm Đồng, lai tạo bò thịt 75% mau Zebu trở lên. Đưa tỷ lệ bò lai Zebu từ 15% hiện nay lên 25-30%. f) Đông nam bộ: Do có nhiều đô thị lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất phát triển rất thuận lợi về thị trường tiêu thụ sản phẩm nên các tỉnh miền đông nam bộ phát triển chăn nuôi bò thịt, cải tạo đàn bò địa phương và lai tạo bò thịt năng xuất cao. Các tỉnh bình dương, đồng nai đặc biệt là các huyện ngoại thành TP. HCM có thể phát triển chăn nuôi bò thịt thâm canh và xây dựng các trang trại giống bò thịt. Xây dựng các khu vỗ béo bò trước khi giết thịt tại Tp HCM, đồng nai, bình dương, đưa tỷ lệ bò lai từ 38% hiện nay lên trên 50-60%. g) Đồng bằng sông cửu long: Phát triển chăn nuôi bò thịt, giống bò thịt tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên của từng địa phương, đặc biệt các tỉnh có vùng đất cao, không bị úng ngập và vùng biên giới với Campuchia. Giống bò thịt ở vùng nay ngoài các giống bò địa phương nên sử dụng bò lai Zebu. Đưa tỷ lệ bò lai từ 25% lên 35%. II. Phát triển giống, kỹ thuật chăn nuôi và vỗ béo bò 1. Về giống: Chiến lược về cải tiến công tác giống bò thịt của nước ta được chia làm 3 bước chính: Bước 1: Chương trình cải tiến đàn bò Vàng Việt nam, 1958 đến 2020. Bước 2: Lai tạo bò thịt trong nước, từ 1978 đến 2020. Bước 3: chương trình ngân giống bò thịt cao sản, từ 2003 đến 2015 và 2020. Trong công tác giống bò của nước ta từ nay đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 cần tiến hành các vấn đề sau: - Đẩy mạnh chương trình cải tạo đàn bò địa phương thông qua phương pháp TTNT hoặc phối giống trực tiếp với bò đực giống lai Zebu để tạo bò lai có tỷ lệ máu ngoại trên 50%. - Lai tạo, phát triển giống bò thịt lai của Việt nam có tỷ lệ từ 75% máu ngoại trở lên bằng sử dụng tinh của các giống bò thịt cao sản phối giống bằng TTNT với bò cái nền lai Zebu. - Chọn lọc và nhân thuần các giống bò Zebu và các giống thịt cao sản nhập nhội phù hợp với điều kiện dân trí và sinh thái của từng vùng. - Nhập khẩu nguồn gen: Nhập bò đực giống cao sản để sản xuất tinh bò thịt đông lạnh trong nước, nhập khẩu một số tinh, phôi bò thịt phục vụ cho lai tạo và nhan thuần giống bò thịt. - Xây dựng hệ thống quản lý giống bò thịt thống nhất trên phạm vi cả nước. - Đầu tư cơ sở vật chất cho chương trình nhân giống bò thịt: + Tiến hành kiểm tra năng suất đực giống: Nâng cao chất lượng bò đực giống thịt tại trung tâm tinh đông lạnh Moncada để nâng cao tiến bộ di truyền trên đàn bò thịt trong cả nước. Xây dựng và nâng cấp hệ thống thụ tinh nhân tạo và dịch vụ kỹ thuật cho các địa phương trên phạm vi cả nước. Xây dựng hệ thống trạm TTNT bò đến tận các huyện có chăn nuôi bò phát triển, tập trung nhằm cung cấp vật tư TTNT, chuyển giao kỹ thuật phối giống… Tăng cường năng lực và tran bị đủ mạnh cho hệ thống mạng lưới thụ tinh nhân tạo bò ở các tỉnh, đặc biệt là các tỉnh đang tham gia dự án phát triển giống bò thịt theo chương trình giốngcủa bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nghiên cứu về giống: nghiên cứu chọn, tạo các công thức lai và nuôi thử nghiệm bò thịt thuần chủng năng suất cao phù hợp với điều kiện Việt nam. + xây dựng các tiêu chuẩn giám định chọn lọc giống bò thịt, chọn lọc cá thể; các phương pháp kiểm tra năng suất cá thể và kiểm tra đời sau đối với bò đực giống hướng thịt Việt nam. 2. Về thức ăn: Căn cứ vào quy hoạch về phát triển chăn nuôi bò thịt của các địa phương, ngoài các diện tích trồng cỏ hiện có cần chuyển đổi hợp lí đất canh tác sang đất trồng cỏ thâm canh và các loại cây làm thức ăn xanh cho chăn nuôi bò thịt trang trại và bò vỗ béo trước khi giết thịt. Cung cấp giống mới và phổ biến kỹ thuật canh tác, thu hoạch và bảo quản thức ăn thô xanh đảm bảo chất lượng cao. Chế biến: áp dụng các phương pháp chế biến cỏ khô , cỏ đóng bánh, cỏ ủ để chăn nuôi bò thịt và vỗ béo bò ở nước ta trong thời gian tới. Phụ phẩm nông, công nghiệp: Về rơm rạ hàng năm nước ta có khoảng 30 triệu tấn, số rơm rạ này nếu tận dụng hết có thể đủ nuôi số trâu bò hiện có nhưng thực tế số phụ phẩm này vẫn chưa được sử dụng có hiệu quả cho chăn nuôi nên hàng năm trâu bò vẫn thiếu thức ăn thô xanh vào mùa đông. cần áp dụng các biện pháp phơi khô, dự trữ, chế biến hợp lý hơn để cung cấp thức ăn thô cho bò vào mùa đông. Phụ phẩm khác: thân cây ngô, mía sắn, khoai lang… khoảng 10 triệu tấn cần được chế biến , bảo quản và sử dụng có hiệu quả. Sản xuất thức ăn xanh: Các nông hộ, các trang trại chăn nuôi bò thịt phải dành diện tích đất thích hợp để trồng thâm canh các loại cỏ như cỏ voi, cỏ ghi nê, cỏ hỗn hợp năng suất cao nhằm chủ động có đủ thức ăn thô xanh cho bò thịt. Thâm canh cỏ để có năng suất 200 -250 tấn chất xanh/1ha đủ nuôi thâm canh từ 13-15 con bò thịt hoặc bán thâm canh từ 20-30 con. Cỏ hỗn hợp năng suất cao 350-400 tấn/ha/năm, có thể nuôi 20-30 bò thịt. Phát triển cỏ hỗn hợp, cỏ họ đậu để cải thiện chất lượng cỏ. Thức ăn tinh: sử dụng hợp lý các nguồn tinh bột sắn, ngô, các loại khô dầu trong chăn nuôi bò ngoại và vỗ béo bò thịt. 3. Vỗ béo bò thịt: Phổ biến quy trình vỗ béo bò thịt cho các đối tượng khác nhau: Vỗ béo bò loại thải trước khi giết thịt: bò đã trưởng thành nhưng bò gầy, già, bò phế canh, bò cạn sữa thời gian 45-60 ngày theo chế độ nuôi nhốt và cho ăn theo nhu cầu và khả năng tối đa của bò theo chế độ nuôi “addlibitum”. Sử dụng khẩu phần cơ bản là cỏ xanh, thức ăn tinh bao gồm bột ngô, bột sắn, cám và bổ xung 4% ure trên 100kg VCK. Vỗ béo bò tơ lỡ 15-18 hoặc 24 tháng bao gồm bò đực, bò cái hậu bị loại, bê đực sữa thời gian vỗ béo từ 90-120 ngày theo phương thức chăn nuôi thâm canh để sản xuất thịt bò chất lượng cao. 4. Về vệ sinh phòng bệnh và thú y: Thực hiện tốt việc vệ sinh trong chăn nuôi bò thịt, tiêm phòng định kỳ và điều trị kịp thời các bệnh của đàn bò, phòng trừ nội, ngoại ký sinh trùng, đặc biệt bệnh ký sinh trùng đường máu và bệnh LMLM. Thực hiện tốt các biện pháp thú y đối với vận chuyển, nuôi tân đáo và giết mổ bò thịt đảm bảo vệ sinh an toàn dịch bệnh. III. Chế biến, thị trường: 1. Về thị trường: Việc quy hoạch phát triển các khu chăn nuôi bò thị tập trung cần gắn với định hướng thị trường để sản phẩm chăn nuôi đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng trong nước và nước ngoài. các cơ sở chăn nuôi bò cần phải xây dựng thương hiệu, trong đó coi trọng chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cường công tác thông tin thị trường và xúc tiến thương mại nhằm cung cấp kịp thời cho người chăn nuôi bò về tình hình giá cả, dự báo ngắn vàdài hạn về xu hướng thị trường trong khu vực và trên thế giới, nhu cầu các sản phẩm chăn nuôi cũng như thị hiếu của khách hàng trong và ngoài nước. Khuyến khích và duy trì các chợ trâu bò truyền thống để người chăn nuôi có cơ hội tiếp cận với thị trường mua bán bò giống bò thịt. 2. Phát triển chăn nuôi gắn với giết mổ, chế biến: Chăn nuôi bò thịt trang trại, tập trung sẽ tạo nguồn hàng lớn. Vì vậy, song song với đẩy mạnh chăn nuôi bò, phải có chính sách ưu tiên đầu tư xây dựng ngành công nghiệp chế biến, giết mổ. Hỗ trợ các cơ sở giết mổ, chế biến xây dựng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng sản phẩm(HACCP, ISO, GMP…) để từng bước quốc tế hoá tiêu chuẩn chất lượng thịt bò. 3. Thông tin quảng cáo: Xây dựng các chương trình truyền hình và kỹ thuật chăn nuôi bò thịt, giới thiệu các giống bò, giống cỏ mới cho người chăn nuôi, cũng như giới thiệu các cơ sở giống an toàn dịch bệnh, chăn nuôi bò có hiệu quả kinh tế và các dịch vụ sản xuất kinh doanh về bò thịt có hiệu quả. đồng thời giới thiệu về tình hình giá cả thị trường trong và ngoài nước liên quan đến quảng bá sản phẩm các chương trình xúc tiến thương mại về chăn nuôi bò. IV. Chính sách: 1. Về đầu tư: Căn cứ quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của thủ tướng chính phủ về tiếp tục thực hiện quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 về chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2001-2010. Thông tư liên tịch số 15/2007/TTLT/BTC-BNN&PTNN hướng dẫn thực hiện quyết định số 17/2006/QĐ-TTg. Căn cứ nghị định 151/2006/NĐ-CP, ngày 20/12/2006 về tính dụng đầu tư phát triển của nhà nước nội dung cho vay từ quỹ này để đầu tư sản xuất giống gốc và giống mới áp dụng công nghệ cao. Căn cứ nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của chính phủ về quy định thi hành một số điều của luật đầu tư, nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 04/01/2005 củ chính phủ và thông tư 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của bộ tài chính các địa phương cần phải cụ thể hoá các chính sáchnày và huy động ngân sách địa phương khuyến khích, hỗ trợ ưu đãi đầu tư hợp lý, nhất là đầu tư cơ sở hạ tầng cho khu chăn nuôi tập trung, miễn giảm tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ các sản phẩm chăn nuôi trang trại trong những năm đầu kinh doanh nhằm thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư chăn nuôi tập trung, sản xuât hàng hoá. Nhà nước đầu tư bằng vốn ngân sách cho chăn nuôi bò thịt với các mục tiêu sau đây: tiếp tục hỗ trợ thực hiện chương trình cải tạo đàn bò Việt nam tạo bò nền và bò thịt chất lượng cao F2,F3. tiếp tục hỗ trợ nhập nguồn gen bò thịt giống mới và sản xuất tinh đông lạnh phục vụ lai tạo và nhân giống bò thịt trên phạm vi toàn quốc. Khuyến khích các công ty trong và ngoài nước xây dựng thêm các cơ sở sản xuất tinh bò đông lạnh tại Tp HCM, lâm đồng. Xây dựng trung tâm huấn luyện gia súc lớn ở miền bắc đáp ứng nhu cầu đào tạo và tập huấn kỹ thuật chăn nuôi bò cho các địa phương. nhà nước đầu tư và xây dựng các trạm kiểm tra năng suất cá thể bò đực giống hậu bị và đánh giá chất lượng bò đực giống thông qua đời sau hoặc anh chị em ruột hoặc cùng bố khác mẹ thông qua công nghệ cấy truyền phôi bò. 2. Chính sách tín dụng: đổi mới vê hình thức vay tín dụng như tăng hình thức cho vay trung hạn, dài hạn( hiện nay, tỷ lệ cho vay trung và dài hạn trong nông nghiệp của các ngân hàng thương mại là rất thấp, khoảng 7,5%), chủ trang trại chăn nuôi bò có thể thế chấp bằng tài sản hình thành sau đầu tư để vay vốn từ các tổ chức tín dụng. Các địa phương cần tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt QĐ số 423/2000/QĐ-NHNN ngày 22/9/2000 của thống đốc ngân hàng nhà nước về chính sách tín dụng ngân hàng đối với kinh tế trang trại. Các hộ gia đình, các tổ chức phát triển chăn nuôi bò được đầu tư ưu đãi theo quy định sửa đổi 03/1998/QH10, nghị định 43/1999/NĐ-CP, quyết định 167/2001/QĐ-TTg với lãi suất ưu đãi trung hạn và dài hạn theo chương trình chăn nuôi bò thịt. Chính phủ bố chí kinh phí từ ngân sách nhà nước (mỗi tỉnh thành phố 3-5 tỷ đồng việt nam) lập quỹ (ngân hàng bò) mua bò cái giống thịt loại 15-20 tháng tuổi hoặc đang có chửa cho nông dân vay, sau hai lứa đẻ, người vay phải trả lại cho quỹ (ngân hàng bò) 1 con bò cái 12-16 tháng tuổi. Quỹ lại tiếp tục cho hộ khác vay theo quy trình trên. quỹ ngân hàng bò này giao cho UBND các huyện quản lý. Về tín dụng đầu tư: dự án phát triển chăn nuôi tập trung, cơ sở giết mổ chế biến, phát triển giống thuộc phạm vi ưu đãi tín dụng đầu tư của nhà nước thực hiện theo nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ. Đối với các hộ chăn nuôi bò vùng khí khăn được vay vốn theo vốn ưu đãi theo quy định quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của thủ tướng chính phủ về tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn. Với mức vay tối đa 30 triệu không phải thế châp với lãi xuất vay 0,9% tháng, thời gian vay ngắn, trung và dài hạn. đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn ưu đãi theo quy định quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của thủ tướng chính phủ về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn: Tổng số tiền vay không quá 5triệu/hộ, không phải dùng tài sản bảo đảm và miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn, thời gian vay tuỳ theo mục đích sử dụng, lãi xuất bằng 0, nguồn vốn ngân hàng chính sách. 3. Chính sách thuế và phí: Các tổ chức cá nhân đầu tư sản xuất giống vật nuôi được hưởng những ưu đãi cao nhất về thuế theo quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20/1/2006 của thủ tướng chính phủ về tiếp tục thực hiện quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 về chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2001-2010. Diện tích đất nông lâm nghiệp chuyển sang làm chuồng trại chăn nuôi bò thịt, trồng cỏ được miễn thuế sử dụng trong nhiều năm. Thực hiện ưu đãi về thuế đối với việc nhập giống và nguồn gen bò thịt từ nước ngoài. Miễn các loại phí kiểm dịch vận chuyển giống bò thịt. Nhà nước áp dụng mức thuế nhập khẩu 0% đối với các giống bò thịt, các loại trang thiết bị vật tư phục vụ chăn nuôi bò, quản lý giống, bảo quản và chế biến thức ăn, tinh và phôi bò đông lạnh, nitơ, bình đựng nitơ lỏng, dụng cụ thụ tinh nhân tạo, dụng cụ phối giống, thiết bị ddồng cỏ, thiết bị chuồng trại chăn nuôi. Khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức chăn nuôi bò thịt được tính giá chi phí điện nước như giá của các cơ sở quốc doanh. KẾT LUẬN Nước ta đang trong quá trình hội nhập WTO vì vậy sẽ mở ra nhiều cơ hội nhưng song song đó là rất nhiều thách thức đang chờ đón chúng ta. Ngành chăn nuôi của nước ta đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ nên nhu cầu về vốn, giống và kỹ thuật là rất lớn. Thông qua đó mà phát triển ngành chăn nuôi cho tương xứng với tiềm năng phát triển của đất nước. Với tiềm năng về đất đai,diện tích rừng lớn như hiện nay thì việc phát triển các trang trại chăn nuôi tương xứng với nhu cầu là hoàn toàn có thể thực hiện được. Mặt khác với nhu cầu chế biến và nhu cầu tiêu thụ thịt bò ngày càng lớn thì quy hoạch vùng chăn nuôi phù hợp là yếu tố rất quan trọng để đê thúc đẩy nghành chăn nuôi phát triển. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức được đào tạo của em còn nhiều hạn chế cho nên bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết.Em rất mong muốn khắc phục được những hạn chế và khiếm khuyết này trong thời gian tới. Một lần nữa,em xin chân thành cảm ơn cô giáo đã nhiệt tình giúp đõ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này! danh môc tµi liÖu tham kh¶o: 1. Giáo trình kinh tế nông nghiệp. 2. Giáo trình quản trị doanh nghiệp nông nghiệp. _ Nhà xuất bản thống kê 2002 3. Kinh tế trang trại ở Việt Nam và Thế giới. 4. Kinh tế trang trại gia đình trên Thế giới và Châu á. _ Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia 5. Tạp chí chăn nuôi nam 2006 _ Hội chăn nuôi Việt Nam 6.Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm2020. _Vụ Nông nghiệp 7.Báo cáo tổng hợp công tác chăn nuôi năm 2006 _Vụ Nông nghiệp 8. www.mpi.gov.vn www.kinhtenongthon.com.vn PHỤ LỤC I I. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI BÒ THỊT 2001-2006: BẢNG 1: SỐ LƯỢNG ĐÀN BÒ VÀ TỐC ĐỘ TĂNG ĐÀN HÀNG NĂM 2001-2006 Số lượng Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Tăng 01-05 (%) 2006 Tăng 05-06 (%) Đàn bò TR con 3,89 4,06 4,39 4,91 5,54 6,51 Tốc độ tăng đàn % -5,74 4,37 8,12 11,84 12,83 6,29 17,51 BẢNG 2. SẢN LƯỢNG VÀ TỶ LỆ THỊT BÒ 2001-2006 Chỉ tiêu Đvt. 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Thịt hơi các loại Ng tấn 1939,3 2146,3 2328,9 2505,68 2812,1 3073,2 Thịt bò Ng tấn 97,78 104,45 107,54 119,78 142,16 159,46 Tăng trưởng (%) 4,3 6,9 2,9 11,4 18,7 12,16 Tỷ lệ thịt bò/TSL thịt (%) 5,03 4,84 4,59 4,75 5,05 5,19 BẢNG 3. BÌNH QUÂN SỐ LƯỢNG THỊT, THỊT BÒ/NGƯỜI/NĂM Chỉ tiêu Đơn vị tính 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Bình quân thịt/người/năm (gia súc gia cầm) Kg % 25,3 100 26,9 100 29,1 100 30,56 100 34,29 100 36,58 100 TSL thịt bò Ng tấn 97,78 104,45 107,54 119,78 142,16 159,46 Dân số Triệu 78,6 79,7 80,4 82,0 83,1 84 B quân thịt bò/ng/năm Kg 1,24 1,28 1,33 1,45 1,71 1,90 Tỷ lệ thịt bò/bq thịt tiêu thụ % 5,03 4,84 4,59 4,75 5,05 5,19 BẢNG 4: SỐ LƯỢNG VÀ QUY MÔ TRANG TRẠI BÒ PHÂN BỐ THEO VÙNG STT Vùng sinh thái Tổng số trang trại Chiếm tỷ lệ % Quy mô 10-49 con Quy mô ≥50 con Quy mô ≥100 con Cả nước 3404 100 2499 420 245 Miền bắc 1064 31.26 917 25 2 1 Đ.B Sông Hồng 261 7,7 253 6 2 2 Đông Bắc 612 17,8 514 18 0 3 Tây Bắc 170 4,9 130 0 0 4 Bắc Trung Bộ 21 0,2 20 1 0 Miền Nam 2340 68.74 1582 395 243 5 Nam Trung Bộ 210 6,17 162 43 5 6 Tây Nguyên 638 18,74 384 254 0 7 Đông Nam Bộ 782 22,97 418 96 238 8 Đ.B S cửu long 710 20,86 618 2 0 BẢNG 5: MƯỜI TỈNH NHIỀU BÒ NHẤT NĂM 2006 STT Tỉnh Số lượng ( con ) Sản lượng thịt ( Tấn ) 1 Nghệ An 433149 6022 2 Thanh Hoá 386962 6580 3 Bình Định 340020 10179 4 Gia Lai 313878 6017,5 5 Quảng Ngãi 284564 7888 6 Quảng Nam 233678 6299 7 Phú Yên 228648 6632 8 Đăk Lăk 224985 6902,6 9 Hà Tĩnh 210778 3443 10 Bình Thuận 186767 5836 BẢNG 6: TỶ LỆ BÒ LAI CÁC TỈNH NĂM 2006 (THEO THỐNG KÊ) STT Vùng Tổng số Lai Sind % Tổng số Ghi chú Cả Nước 6510794 1658723 25.48 Miền bắc 6096120 689736 22.28 ĐBS Hồng 793057 425854 53.70 1 Hà nội 52345 9160 17.50 2 Hải phòng 16404 6828 41.62 3 Vĩnh phúc 177143 104360 58.91 4 Hà tây 161670 138175 85.47 5 Bắc ninh 62234 45620 73.30 6 Hải dương 59038 38331 64.93 7 Hưng yên 49988 26427 52.87 8 Hà nam 45033 15518 34.46 9 Nam định 45948 302 0.66 10 Thái bình 63648 20332 31.94 11 Ninh bình 59606 20801 34.90 Đông Bắc 782937 78845 10.07 12 Hà giang 80167 0.00 Kcsl 13 Cao bằng 124263 0.00 Kcsl 14 Lào cai 23180 188 0.81 15 Bắc cạn 40196 341 0.85 16 Lạng sơn 51565 0.00 Kcsl 17 Tuyên quang 48158 0.00 Kcsl 18 Yên bái 33141 4275 12.90 19 Thái nguyên 56021 1632 2.91 20 Phú thọ 156754 32579 20.78 21 Bắc giang 140988 37010 26.25 22 Quảng ninh 28504 2820 9.89 Tây bắc 272071 14221 5.23 23 Lai châu 11922 0.00 Kcsl 24 điện biên 29909 0.00 Kcsl 25 Sơn la 152493 11905 7.81 26 Hoà bình 77747 2316 2.98 Bắc trung bộ 1248055 170816 13.69 27 Thanh hoá 386962 0.00 Kcsl 28 Nghệ an 433149 142523 32.90 29 Hà tĩnh 210778 15691 7.44 30 Quảng bình 123069 4864 3.92 31 Quảng trị 65938 4953 7.51 32 Thừa thiên huế 28159 2785 9.89 Miền nam 3414674 968987 28.38 Dh miền trung 1199648 364273 29.53 33 đà nẵng 14921 731 4.90 34 Quảng nam 233678 46787 20.02 35 Quảng ngãi 284564 83321 29.28 36 Bình định 340028 121535 38.68 37 Phú yên 228648 72924 31.89 38 Khánh hoà 97809 18975 19.40 Tây nguyên 747891 114235 15.27 39 Kon tum 77608 1093 1.41 40 Gia lai 313878 37512 21.51 41 Dăk lăk 224985 28340 12.60 42 Dăk nông 23613 20 0.08 43 Lâm đồng 107807 17270 16.02 đông nam bộ 787327 196442 37.65 44 Tp hcm 98454 22329 22.68 45 Ninh thuận 108090 24750 22.90 46 Bình phước 72061 4146 8.53 47 Tây ninh 125723 104350 83.00 48 Bình dương 44538 32990 74.07 49 đồng nai 98500 30004 30.46 50 Bình thuận 186167 60273 32.38 51 Bà rịa-vũng tàu 53794 15600 29.00 ĐBS Cửu long 679808 204037 30.01 52 Long an 91064 26710 29.33 53 đồng tháp 33116 11777 35.56 54 An giang 74051 13959 18.85 55 Tiền giang 63526 15594 24.55 56 vĩnh long 63168 16032 25.38 57 Bến tre 162657 24193 14.87 58 Kiên giang 13976 1082 7.74 59 Cần thơ 5392 1695 31.44 60 Hậu giang 2627 2063 58.33 61 Trà vinh 141795 73750 52.01 62 Sóc trăng 25347 17182 67.79 63 Bạc liêu 1499 0.00 kcsl 64 Cà mau 680 0.00 Kcsl Bảng 7: Tỷ lệ bò lai Zebu theo vùng sinh thái STT Khu vực 2004 2005 2006 Cả nước 19.72 22.68 25.48 Miền Bắc 17.67 20.18 22.28 1 ĐB Sông Hồng 41.63 48.31 53.70 2 Đông Bắc 5.22 6.90 10.07 3 Tây Bắc 5.69 6.18 5.23 4 Bắc Trung Bộ 13.37 13.73 13.69 Miền Nam 21.73 25.04 28.38 5 DH Miền Trung 23.78 29.33 29.53 6 Tây Nguyên 11.25 12.42 15.27 7 Đông Nam Bộ 30.31 30.44 37.65 8 ĐB Sông Cửu Long 18.61 24.61 30.01 Bảng 8: Mười tỉnh có tỷ lệ bò lai Zebu cao STT Tỉnh 2004 2005 2006 1 Vĩnh Phúc 57604 80111 104360 Tỷ lệ lai 42.70 53.54 58.91 2 Hà Tây 88564 107270 138175 Tỷ lệ lai 73.92 76.48 85.47 3 Phú Thọ 14453 18740 32579 Tỷ lệ lai 12.56 14.50 20.78 4 Nghệ An 111623 129033 142523 Tỷ lệ lai 31.89 33.28 32.90 5 Quảng Ngãi 55747 73675 83321 Tỷ lệ lai 25.39 30.23 29.28 6 Bình Định 63218 96560 131535 Tỷ lệ lai 24.72 33.39 38.68 7 Tây Ninh 68465 77088 104350 Tỷ lệ lai 86.11 83.51 83.00 8 Bình Dương 26065 24982 32990 Tỷ lệ lai 81.74 70.00 74.07 9 An Giang 10989 13855 13959 Tỷ lệ lai 17.70 19.86 18.85 10 Trà Vinh 32380 56727 73750 Tỷ lệ lai 33.00 48.13 52.01 Bảng 9 : Kế hoạch về sản lượng thịt xẻ bò khô 2005-2015 Năm ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Số lượng Triệu con 5.54 6.51 6.77 7.11 7.46 7.84 8.23 8.64 9.07 9.53 Sản lượng thịt bò hơi % 17.51 4.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 Tỷ lệ thịt xẻ 1000 tấn 142.6 159.00 174.90 189.77 205.90 222.37 239.05 255.78 273.17 291.20 Tốc độ tăng đần % 11.85 10.00 8.50 8.50 8.00 7.50 7.00 6.80 6.60 Thịt bò/người Kg 1.71 1.89 2.05 2.20 2.36 2.51 2.67 2.82 2.98 1.13 Dân số Triệu người 83.1 84.10 85.20 86.30 87.40 88.20 89.60 90.70 91.80 92.90 Bảng10: Kế hoạch về sản lượng thịt xẻ bò khô 2005-2015 Năm ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Số lượng Triệu con 5.54 6.51 6.77 7.11 7.46 7.84 8.23 8.64 9.07 9.53 10.00 Sản lượng thịt bò hơi 1000 tấn 142.16 159.00 174.90 189.77 205.90 222.37 239.05 255.78 273.17 291.20 310.13 Tỷ lệ thịt xẻ % 45.1 45.2 45.4 45.5 45.7 45.8 45.9 46.1 46.2 46.4 46.5 Sản lượng thịt xẻ 1000 tán 71.9 79.4 86.4 86.34 94.09 101.9 109.8 117.91 126.3 135.12 144.2 Thịt xẻ/người Kg 0.87 0.94 1.01 1.00 1.08 1.15 1.23 1.30 1.38 1.45 1.53 Dân số Triệu người 83.1 84.1 85.2 86.3 87.4 88.2 89.6 90.7 91.8 92.9 94 PHỤ LỤC II TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI BÒ THẾ GIỚI Bảng 1: Số lượng bò các Châu trên thế giới Đơn vị: 1000 con Châu lục 1995 1997 1999 2001 2004 số lượng % Châu Phi 120.253,5 125.048,7 132.601,0 134.988,1 136.406,3 12,03 Châu Mỹ 322.777,6 322.635,9 321.078,4 334.725,8 351.627,5 31,00 Châu Á 488.626,1 475.078,8 482.651,0 489.295,7 497.133,4 43,83 Châu Âu 131.848,8 126.277,2 118.829,1 115.986,1 111.832,2 9,86 Châu Đại Dương 35.367,5 36.286,0 35.717,0 37.343,0 37.214,3 3,28 Thế giới 1.134.213,7 100,00 Tổng đàn bò thế giới năm 2005 (con) 1,3tỷ Bảng 2: Tổng số đàn bò các nước Đông Nam Á Đơn vị: 1000 con Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2004 2005 Campuchia 2.820 2.679 2.826 2.992 2.868 2.924 2.950 2.950 Lào 1.227 1.126 1.000 1.100 1.216 1.207 1.200 1.300 Thái Lan 5.789 5.159 4.755 4.601 4.640 4.819 5.048 5.500 Việt Nam 3.904 3.987 4.063 4.127 3.899 4.062 4.394 5.540 Tổng số 13.742 12.953 12.645 12.822 12.625 13.014 13.592 15.200 Bảng 3: Thịt bò tiêu thụ bình quân đầu người trên thế giới Đơn vị: Kg Năm 1996 1997 1998 1999 200 2001 2002 2003 Châu Phi 5,00 5,25 4,92 4,98 4,62 4,99 4,95 4,89 Châu Mỹ 19,65 19,625 20,04 19,555 19,77 19,57 17,43 18,605 Châu Á 8,27 8,18 8,47 8,20 8,27 8,42 8,27 8,43 Châu Âu 20,11 20,68 20,64 20,31 20,97 20,71 20,75 20,33 Ch Đại Dương 52,73 52,23 52,68 52,63 49,62 49,03 49,92 48 Đông Nam Á 2,93 2,78 2,68 2,58 2,7 2,83 2,88 2,95 Châu Á Trung quốc 6,7 6,7 7,7 8,5 8,8 9,6 9,6 9,8 Ấn Độ 0,6 0,7 0,7 0,7 0,8 1,1 1,2 1,3 Nhật Bản 10,0 9,8 9,8 9,6 96 9,4 9,6 9,6 Malaysia 34,7 34,8 35,0 34,5 33,9 33,5 33,2 33,7 Singapore 18,9 18,3 20,2 19,5 19,3 18,9 18,4 18,0 Israel 7,6 8,0 8,2 7,6 7,8 10,6 10,1 10,2 Bình quân khu vực 8,27 8,18 8,47 8,20 8,27 8,42 8,27 8,43 Tiêu vùng Mê Kông Campuchia 3,4 3,5 3,4 3,3 3,3 4,3 4,3 3,9 Lào 2,8 2,5 2,8 2,9 3,6 3,1 3,2 3,7 Thái Lan 4,4 4,0 3,5 3,1 2,8 2,7 2,8 2,9 Việt Nam 1,1 1,1 1,0 1,,0 1,1 1,2 1,2 1,3 Bình quân khu vực 2,93 2,78 2,68 2,58 2,7 2,83 2,88 2,95 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11949.doc
Tài liệu liên quan